BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 195/2003/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 195/2003/QĐ-BTC NGÀY 28 THÁNG 11 NĂM 2003
VỀ VIỆC BAN HÀNH VÀ CÔNG BỐ SÁU CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM (ĐỢT 5)
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định
số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ
qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 29/1/1994 của Chính phủ ban
hành Quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân;
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chính,
nâng cao chất lượng của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân; Kiểm tra,
kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập, lành mạnh hoá thông tin tài
chính trong nền kinh tế quốc dân;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán,
Chánh Văn phòng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành sáu
(06) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (đợt 5) có số hiệu và tên gọi sau đây:
1. Chuẩn mực số 401 - Thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học;
2. Chuẩn mực số 550 - Các bên liên quan;
3. Chuẩn mực số 570 - Hoạt động liên tục;
4. Chuẩn mực số 800 - Báo cáo kiểm toán về những công việc kiểm toán đặc
biệt;
5. Chuẩn mực số 910 - Công tác soát xét báo cáo tài chính;
6.
Chuẩn mực số 920 - Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận
trước.
Điều 2: Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định này áp dụng đối với kiểm toán độc
lập báo cáo tài chính. Dịch vụ kiểm toán các thông tin tài chính khác và dịch vụ
liên quan của Công ty kiểm toán được áp dụng theo quy định cụ thể của từng chuẩn
mực.
Điều 3: Quyết định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004.
Điều 4: Kiểm toán
viên và Công ty kiểm toán hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có trách nhiệm triển
khai thực hiện chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong hoạt động của mỗi Công ty.
Vụ trưởng Vụ Chế độ
kế toán và Kiểm toán, Chánh văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc
và trực thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Quyết
định này.
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM
CHUẨN MỰC SỐ 401
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG TIN HỌC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC
ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của
chuẩn mực này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức
áp dụng các nguyên tắc, thủ tục cơ bản liên quan đến kiểm toán viên và công ty
kiểm toán khi thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học.
02. Kiểm toán viên
phải đánh giá ảnh hưởng của môi trường tin học đối với cuộc kiểm toán.
03. Chuẩn mực này
áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính trong môi trường tin học. Chuẩn mực này
cũng được vận dụng cho kiểm toán thông tin tài chính khác và các dịch vụ có
liên quan của công ty kiểm toán trong môi trường tin học của khách hàng. Mục
đích và phạm vi của cuộc kiểm toán không thay đổi khi kiểm toán trong môi trường
tin học.
Việc sử dụng máy
vi tính làm thay đổi quá trình xử lý thông tin, lưu trữ và chuyển tải thông tin
tài chính và có thể ảnh hưởng đến hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
của đơn vị được kiểm toán. Do vậy, môi trường tin học cũng có thể ảnh hưởng đến:
* Các thủ tục do
kiểm toán viên thực hiện để có được sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán và
hệ thống kiểm soát nội bộ;
* Việc xem xét rủi
ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm
toán;
* Việc thiết kế và
thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản phù hợp để đạt được mục
đích kiểm toán.
04. Đơn vị được kiểm
toán (khách hàng), các đơn vị, cá nhân liên quan đến kiểm toán báo cáo tài
chính trong môi trường tin học phải có những hiểu biết cần thiết về các nguyên
tắc, thủ tục cơ bản trong chuẩn mực này để phối hợp thực hiện công việc với kiểm
toán viên và công ty kiểm toán trong quá trình kiểm toán.
Các thuật ngữ
trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
05. Môi trường tin
học: Là môi trường mà trong đó đơn vị được kiểm toán thực hiện công việc kế
toán hoặc xử lý thông tin tài chính trên máy vi tính với các mức độ áp dụng
khác nhau, chủng loại máy hoặc phần mềm có quy mô và mức độ phức tạp khác nhau,
cho dù hệ thống máy tính do đơn vị được kiểm toán hoặc bên thứ ba vận hành.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Kỹ năng và năng lực
06. Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán phải có hiểu biết đầy đủ về môi trường tin học để lập kế
hoạch, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra công việc kiểm toán đã thực hiện. Trong mỗi
cuộc kiểm toán cụ thể, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá sự cần
thiết phải có những kỹ năng chuyên sâu về hệ thống máy tính để phục vụ cho cuộc
kiểm toán.
Những kỹ năng chuyên sâu này cần để:
* Có được hiểu biết
đầy đủ về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ chịu ảnh hưởng của môi
trường tin học;
* Xác định ảnh hưởng
của môi trường tin học đến việc đánh giá chung về rủi ro, rủi ro số dư tài khoản
hoặc rủi ro từng loại giao dịch;
* Xây dựng và thực
hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản phù hợp.
Nếu cần đến những
kỹ năng chuyên sâu, kiểm toán viên phải yêu cầu sự giúp đỡ của chuyên gia thành
thạo những kỹ năng đó. Những người này có thể là cộng sự của kiểm toán viên hoặc
chuyên gia khác ngoài công ty kiểm toán. Nếu việc sử dụng kỹ năng của chuyên
gia này đã được lập kế hoạch, kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm
toán thích hợp để đảm bảo rằng công việc của chuyên gia thực hiện là đúng mục
đích của cuộc kiểm toán, tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 620
"Sử dụng tư liệu của chuyên gia".
Lập kế hoạch
07. Theo Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 400 "Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ", kiểm
toán viên và công ty kiểm toán phải có được hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng chương
trình kiểm toán thích hợp và có hiệu quả.
08. Khi lập kế hoạch
về những công việc của cuộc kiểm toán chịu ảnh hưởng của môi trường tin học, kiểm
toán viên và công ty kiểm toán phải hiểu biết tầm quan trọng và tính phức tạp của
sự vận hành hệ thống máy tính và khả năng trong việc cung cấp thông tin cần thiết
cho cuộc kiểm toán.
Kiểm toán viên phải chú ý:
* Tầm quan trọng
và tính phức tạp của quá trình xử lý thông tin bằng máy tính trong mỗi phần
hành kế toán quan trọng. Tầm quan trọng liên quan đến tính trọng yếu của cơ sở
dẫn liệu của báo cáo tài chính chịu tác động bởi quy trình xử lý thông tin bằng
máy tính. Tính phức tạp thể hiện trong các ví dụ:
- Số lượng nghiệp
vụ lớn tới mức mà người sử dụng khó có thể xác định và sửa chữa các lỗi trong
quá trình xử lý thông tin;
- Máy tính tự động
xử lý các giao dịch hoặc nghiệp vụ quan trọng hoặc tự động thực hiện chuyển bút
toán sang một phần hành khác;
- Máy tính có thể
thực hiện các phép tính phức tạp và tự động xử lý các nghiệp vụ hoặc bút toán
quan trọng mà không được hoặc không thể kiểm tra lại;
- Các giao dịch điện
tử với đơn vị khác thiếu việc kiểm tra bằng phương pháp thủ công.
* Cấu trúc hoạt động
của hệ thống máy tính của đơn vị được kiểm toán và mức độ tập trung hoặc phân
tán của việc xử lý thông tin bằng máy tính, đặc biệt khi các xử lý này có ảnh
hưởng đến việc phân công trách nhiệm công việc.
* Khả năng sẵn có
của dữ liệu: Các tài liệu kế toán và bằng chứng khác được kiểm toán viên yêu cầu
có thể chỉ tồn tại trong thời gian ngắn hoặc dưới dạng chỉ có thể đọc được trên
máy. Hệ thống thông tin máy tính của đơn vị được kiểm toán có thể đưa ra các
báo cáo nội bộ hữu dụng trong việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Khả năng sử
dụng kỹ thuật kiểm toán được máy tính trợ giúp có thể làm tăng tính hiệu quả
trong việc thực hiện các thủ tục kiểm toán hoặc có thể cho phép kiểm toán viên
áp dụng một số thủ tục trên toàn bộ các tài khoản hoặc các nghiệp vụ với chi
phí thấp.
09. Trường hợp đơn
vị được kiểm toán sử dụng hệ thống máy tính phức tạp, có công suất lớn, kiểm
toán viên và công ty kiểm toán cần phải có những hiểu biết về môi trường tin học
và xác định xem môi trường này có ảnh hưởng đến việc đánh giá rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát hay không.
Bản chất của rủi
ro và đặc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ trong môi trường tin học, bao gồm:
* Thiếu dấu vết của
các giao dịch: Một số hệ thống phần mềm máy tính được thiết kế có đầy đủ dấu vết
của các giao dịch, nhưng có thể chỉ tồn tại trong thời gian ngắn hoặc chỉ có thể
đọc được trên máy tính. Trường hợp hệ thống phần mềm máy tính phức tạp, thực hiện
nhiều bước xử lý thì có thể không có các dấu vết đầy đủ. Vì vậy, các sai sót
trong chương trình máy tính khó có thể được phát hiện kịp thời bởi các thủ tục
thủ công.
* Quy trình xử lý
thống nhất các giao dịch: Máy tính xử lý một cách thống nhất tất cả các nghiệp
vụ giống nhau. Điều này cho phép loại bỏ gần như tất cả các sai sót có thể xảy
ra nếu xử lý thủ công. Tuy nhiên những sai sót do phần cứng hoặc chương trình
phần mềm sẽ dẫn đến việc tất cả các nghiệp vụ có thể đều bị xử lý sai.
* Sự phân chia các
chức năng bị hạn chế: Trong môi trường tin học, các thủ tục kiểm soát có thể được
tập trung vào một người hoặc một số ít người, trong khi kế toán thủ công thì
các thủ tục đó được nhiều người thực hiện.
* Khả năng của sai
sót và không tuân thủ: Sai sót của con người trong việc thiết kế, bảo dưỡng và
vận hành hệ thống tin học cao hơn so với hệ thống xử lý thủ công. Trong hệ thống
tin học, khả năng có người không có trách nhiệm truy cập và sửa đổi dữ liệu mà
không để lại dấu vết lớn hơn xử lý thủ công.
Việc giảm sự tham
gia của con người trong quá trình xử lý các nghiệp vụ bằng hệ thống tin học có
thể làm giảm khả năng phát hiện những sai sót và không tuân thủ. Những sai sót
hoặc việc không tuân thủ xảy ra khi thiết kế hoặc sửa đổi chương trình ứng dụng
hoặc phần mềm hệ thống có thể không bị phát hiện trong thời gian dài.
* Tự tạo và thực
hiện các giao dịch: Chương trình máy tính có khả năng tự động tạo ra và thực hiện
một số giao dịch. Việc cho phép các giao dịch và thủ tục này có thể không được
ghi chép một cách tương tự như trong trường hợp xử lý thủ công. Việc cho phép tự
động thực hiện những giao dịch đó được ngầm định trong việc phê duyệt thiết kế
và thực hiện chương trình máy tính.
* Sự phụ thuộc của
các bước kiểm soát khác đối với quá trình xử lý thông tin bằng máy tính: Việc xử
lý thông tin bằng máy tính có thể cung cấp những báo cáo hoặc tài liệu để sử dụng
cho các thủ tục kiểm soát thủ công. Hiệu quả của các thủ tục kiểm soát thủ công
phụ thuộc vào hiệu quả kiểm soát về tính đầy đủ và chính xác của quá trình xử
lý thông tin bằng máy tính. Trong khi đó, hiệu quả kiểm soát bằng máy vi tính
phụ thuộc vào hiệu quả kiểm soát chung cả môi trường tin học.
* Tăng khả năng
giám sát của Ban Giám đốc: Hệ thống máy tính có khả năng cung cấp nhanh, nhiều
thông tin hơn giúp Ban Giám đốc kiểm tra, giám sát kịp thời, đầy đủ hơn hoạt động
của đơn vị.
* Tăng khả năng sử
dụng kỹ thuật kiểm toán được máy tính trợ giúp: Việc xử lý và phân tích một số
lượng lớn các dữ liệu bằng máy tính có thể cho phép kiểm toán viên áp dụng các
kỹ thuật và công cụ kiểm toán bằng máy tính chung hoặc chuyên biệt trong việc
thực hiện các thủ tục kiểm toán.
Các rủi ro và khả
năng kiểm soát nêu trên của môi trường tin học có tác động tiềm tàng đến việc
đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro, về tính chất, lịch trình và phạm vi của
cuộc kiểm toán.
Đánh giá rủi ro
10. Theo Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 400 "Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ" kiểm
toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát cho những cơ sở dẫn liệu trọng yếu của báo cáo tài chính.
11. Rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát trong môi trường tin học có thể có tác động rộng hoặc
hẹp đến khả năng có sai sót trọng yếu trên số dư một tài khoản hoặc giao dịch
trong các tình huống sau:
* Rủi ro có thể là
kết quả của sự yếu kém trong các hoạt động của hệ thống máy tính, ví dụ: triển
khai và duy trì chương trình; hỗ trợ phần mềm hệ thống; quá trình hoạt động; bảo
vệ các thiết bị tin học; kiểm tra việc truy cập vào các chương trình đặc biệt.
Sự yếu kém của những hoạt động này có thể ảnh hưởng đến tất cả các ứng dụng được
xử lý trên máy tính.
* Rủi ro làm tăng
khả năng phát sinh sai sót và gian lận trong những chương trình ứng dụng cụ thể,
trong những cơ sở dữ liệu, hoặc trong những hoạt động xử lý thông tin cụ thể. Ví
dụ, sai sót thường thấy trong hệ thống phần mềm phải thực hiện các nghiệp vụ đồng
thời, các tính toán phức tạp hoặc khi phải xử lý trường hợp bất thường.
12. Đơn vị được kiểm
toán thường ứng dụng những công nghệ thông tin mới vào hệ thống máy tính bao gồm
các kết nối mạng nội bộ, cơ sở dữ liệu phân tán; sự lưu chuyển thông tin từ hệ
thống quản trị sang hệ thống kế toán. Các hệ thống này làm tăng độ tinh xảo của
hệ thống thông tin máy tính và tính phức tạp của các ứng dụng cụ thể, làm tăng
rủi ro và cần được chú ý đặc biệt.
Các thủ tục kiểm toán
13. Theo Chuẩn mực
kiểm toán số 400 "Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ", kiểm toán
viên và công ty kiểm toán phải xem xét môi trường tin học trong việc thiết lập các
thủ tục kiểm toán để giảm rủi ro kiểm toán thấp đến mức có thể chấp nhận được.
14. Mục tiêu của
kiểm toán không thay đổi cho dù công việc kế toán được thực hiện thủ công hay bằng
máy tính. Tuy nhiên, phương pháp thực hiện các thủ tục kiểm toán có thể bị ảnh
hưởng do quá trình xử lý thông tin bằng máy tính. Kiểm toán viên và công ty kiểm
toán có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán bằng phương pháp thủ công, bằng máy
hoặc cả hai phương pháp để thu thập bằng chứng kiểm toán. Tuy nhiên, khi công
tác kế toán có sử dụng máy tính để thực hiện các phần việc quan trọng thì việc
thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán có thể đòi hỏi phải có sự trợ giúp của máy
tính.
CHUẨN MỰC SỐ 550
CÁC BÊN LIÊN QUAN
(Ban hành theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC ngày
28 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của
chuẩn mực này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức
áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản đó đối với trách nhiệm của kiểm toán
viên khi thực hiện thủ tục kiểm toán đối với các bên liên quan và giao dịch với
các bên liên quan trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
02. Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán phải thực hiện những thủ tục kiểm toán để thu thập đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp cho việc xác định và thuyết minh của Ban Giám đốc
đơn vị được kiểm toán về các bên liên quan và về những giao dịch với các bên
liên quan có ảnh hưởng trọng yếu đối với báo cáo tài chính. Tuy nhiên, một cuộc
kiểm toán có thể không phát hiện được hết các giao dịch với các bên liên quan.
03. Theo Chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam số 200 "Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm
toán báo cáo tài chính", trong một số trường hợp, có thể tồn tại những
nhân tố hạn chế tính thuyết phục của những bằng chứng dùng để kết luận về cơ sở
dẫn liệu của báo cáo tài chính cụ thể. Vì tính không chắc chắn của cơ sở dẫn liệu
của báo cáo tài chính liên quan đến tính đầy đủ về các bên liên quan, những thủ
tục được quy định trong chuẩn mực này nhằm cung cấp đầy đủ những bằng chứng kiểm
toán thích hợp liên quan đến những cơ sở dẫn liệu này khi không có những tình
huống mà kiểm toán viên xác định là:
a. Làm tăng rủi ro
sai sót vượt quá mức độ dự tính;
b. Đã xảy ra sai
sót trọng yếu liên quan đến các bên liên quan.
Khi có dấu hiệu
cho thấy còn tồn tại những tình huống trên thì kiểm toán viên phải thực hiện
thêm một số thủ tục hoặc thực hiện những thủ tục sửa đổi thích hợp.
04. Chuẩn mực này
áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính và cũng được vận dụng cho kiểm toán
thông tin tài chính khác và các dịch vụ liên quan của công ty kiểm toán.
Kiểm toán viên và
công ty kiểm toán phải tuân thủ những quy định của chuẩn mực này trong quá
trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính và cung cấp dịch vụ liên quan.
Đơn vị được kiểm
toán và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần thiết về
các nguyên tắc và thủ tục qui định trong chuẩn mực này để thực hiện trách nhiệm
của mình và để phối hợp công việc với kiểm toán viên và công ty kiểm toán nhằm
giải quyết các mối quan hệ trong quá trình kiểm toán.
Các thuật ngữ
trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
05. Các bên liên
quan: Các bên được coi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát hoặc có ảnh
hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định tài chính và hoạt động.
06. Giao dịch giữa
các bên liên quan: Là việc chuyển giao các nguồn lực hay các nghĩa vụ giữa các
bên liên quan, không xét đến việc có tính giá hay không.
07. Ảnh hưởng đáng
kể: Là kết quả của việc tham gia vào việc đề ra các chính sách tài chính và hoạt
động của một doanh nghiệp, nhưng không kiểm soát các chính sách đó.
Ví dụ về ảnh hưởng
đáng kể:
- Có đại diện
trong Hội đồng quản trị;
- Tham gia trong
quá trình lập chính sách;
- Tham gia các
giao dịch quan trọng giữa công ty cùng tập đoàn;
- Trao đổi nội bộ
các nhân viên quản lý hoặc phụ thuộc trong các thông tin kỹ thuật;
- Thông qua sở hữu
cổ phần theo luật hoặc theo thỏa thuận.
08. Ban Giám đốc
đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm xác định và trình bày thông tin về các bên
liên quan và các giao dịch với các bên liên quan đó. Trách nhiệm này đòi hỏi
Ban Giám đốc phải thiết lập hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp
để đảm bảo những giao dịch này được ghi chép trong sổ kế toán và trình bày
trong báo cáo tài chính một cách thích hợp.
09. Kiểm toán viên
phải có hiểu biết nhất định về tình hình kinh doanh và ngành nghề kinh doanh của
đơn vị được kiểm toán để có thể xác định được những sự kiện, những giao dịch có
ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Khi có sự tồn tại các bên liên quan
và những giao dịch với các bên liên quan được xem như những hoạt động kinh
doanh thông thường, kiểm toán viên phải nắm bắt được thông tin về những hoạt động
này, bởi vì:
a. Chuẩn mực kế
toán "Thông tin về các bên liên quan" yêu cầu trình bày trong báo cáo
tài chính các mối quan hệ và giao dịch được thực hiện với các bên liên quan.
b. Sự tồn tại của
các bên liên quan hoặc các giao dịch với các bên liên quan có thể ảnh hưởng đến
báo cáo tài chính.
c. Độ tin cậy của bằng
chứng kiểm toán phụ thuộc vào nguồn gốc (ở bên trong hay ở bên ngoài) và từng
trường hợp cụ thể. Việc đánh giá độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán dựa trên
các nguyên tắc sau đây:
- Bằng chứng có
nguồn gốc từ bên ngoài đơn vị đáng tin cậy hơn bằng chứng có nguồn gốc từ bên
trong;
- Bằng chứng có
nguồn gốc từ bên trong đơn vị có độ tin cậy cao hơn khi hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả;
- Bằng chứng do kiểm
toán viên tự thu thập có độ tin cậy cao hơn bằng chứng do đơn vị cung cấp.
d. Giao dịch với
các bên liên quan có thể có mục đích khác với giao dịch trong hoạt động kinh
doanh thông thường, ví dụ phân chia lợi nhuận hoặc gian lận.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Thủ tục xác định sự tồn tại của các bên liên quan và trình bày các thông
tin
10. Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán phải xem xét những thông tin do Ban Giám đốc và Hội đồng
quản trị của đơn vị được kiểm toán cung cấp để xác định danh sách của tất cả
các bên liên quan và phải kiểm tra tính đầy đủ của những thông tin bằng những
thủ tục sau:
a. Soát xét lại giấy
tờ làm việc năm trước để kiểm tra danh sách của những bên liên quan đã được biết;
b. Kiểm tra các thủ
tục mà đơn vị đã sử dụng để xác định các bên liên quan;
c. Thẩm tra mối
liên hệ của thành viên Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đối với các đơn vị
khác;
d. Kiểm tra sổ
đăng ký thành viên góp vốn hoặc sổ đăng ký cổ đông để xác định họ, tên của những
thành viên góp vốn hoặc cổ đông chính. Trường hợp cần thiết phải thu thập bản
danh sách những thành viên góp vốn hoặc cổ đông chính;
e. Xem xét lại
biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội cổ đông, biên bản họp Hội đồng quản
trị, biên bản họp Ban Giám đốc, Ban kiểm soát và những ghi chép theo luật định
liên quan như sổ theo dõi vốn góp của thành viên góp vốn hoặc cổ đông;
f. Thu thập thông
tin từ kiểm toán viên khác đang cùng tham gia kiểm toán, hoặc các kiểm toán
viên tiền nhiệm để bổ sung thêm hiểu biết về các bên liên quan mà họ biết;
g. Xem xét quyết
toán thuế Thu nhập doanh nghiệp của đơn vị và những thông tin khác đơn vị đã
cung cấp cho cơ quan quản lý.
Nếu kiểm toán viên
đánh giá rủi ro phát hiện về các bên liên quan quan trọng là thấp thì những thủ
tục này có thể được sửa đổi cho thích hợp.
11. Chuẩn mực kế
toán "Thông tin về các bên liên quan" đòi hỏi phải có sự trình bày về
mối quan hệ giữa các bên liên quan, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải được
đảm bảo là những vấn đề trình bày đó là đầy đủ.
Giao dịch với các bên liên quan
12. Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán phải xem xét thông tin về các giao dịch với các bên liên
quan do Ban Giám đốc hoặc Hội đồng quản trị đơn vị được kiểm toán cung cấp, và
cũng phải chú ý đến những giao dịch quan trọng khác với các bên liên quan.
13. Khi tìm hiểu hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá rủi ro kiểm soát, kiểm
toán viên và công ty kiểm toán cần phải cân nhắc tính đầy đủ và hiệu quả của
các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với việc ghi chép và phê duyệt các giao dịch với
các bên liên quan.
14. Trong quá
trình kiểm toán, kiểm toán viên cần quan tâm đến các giao dịch có tính bất thường,
vì các giao dịch này có thể chỉ ra sự tồn tại của các bên liên quan chưa được
xác định trước đó, Ví dụ:
- Các giao dịch có
các điều khoản bất thường như: giá cả, lãi suất, các hình thức bảo hành và các
điều kiện thanh toán bất thường;
- Các giao dịch
phát sinh không hợp lý;
- Các giao dịch có
nội dung khác với hình thức;
- Các giao dịch được
xử lý theo những cách khác thường;
- Số lượng hoặc
giá trị của các giao dịch được thực hiện với một số khách hàng hoặc nhà cung cấp
có giá trị lớn hơn so với các khách hàng hay nhà cung cấp khác;
- Các giao dịch
không được ghi chép, ví dụ: việc nhận hoặc cung cấp miễn phí các dịch vụ quản
lý.
15. Trong quá
trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tiến hành các thủ tục
kiểm toán để có thể xác định được sự tồn tại của các giao dịch với các bên liên
quan, Ví dụ:
- Kiểm tra chi tiết
các nghiệp vụ và các số dư;
- Xem xét lại các
biên bản họp Hội đồng quản trị và họp Ban Giám đốc;
- Xem xét các tài
liệu kế toán phản ánh những nghiệp vụ và số dư quan trọng hay bất thường, đặc
biệt quan tâm đến những nghiệp vụ được thực hiện vào thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ kế toán khi lập báo cáo tài chính;
- Xem xét các xác
nhận về các khoản nợ phải thu, nợ phải trả và các xác nhận của ngân hàng. Việc
kiểm tra này có thể phát hiện ra mối quan hệ của người đứng ra bảo lãnh và các
giao dịch khác với các bên liên quan khác;
- Xem xét các giao
dịch đầu tư. Ví dụ: mua hoặc bán phần vốn đầu tư vào một công ty liên doanh hoặc
một doanh nghiệp khác.
Kiểm tra giao dịch với các bên liên quan đã được xác định
16. Khi xem xét
giao dịch đã được xác định với các bên liên quan, kiểm toán viên và công ty kiểm
toán phải thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để xác nhận những
giao dịch này đã được ghi chép trong sổ kế toán và trình bày trên báo cáo tài
chính.
17. Xét về tính chất
mối quan hệ với các bên liên quan thì bằng chứng về giao dịch với các bên liên
quan có thể bị hạn chế. Ví dụ: Sự hiện hữu của hàng tồn kho đang được gửi bán tại
một bên liên quan. Do sự hạn chế này, kiểm toán viên cần cân nhắc để tiến hành
những thủ tục, như:
- Xác nhận điều kiện
và giá trị của giao dịch với các bên liên quan;
- Kiểm tra bằng chứng
do các bên liên quan cung cấp;
- Xác nhận hay thảo
luận thông tin với những người liên quan đến giao dịch như ngân hàng, chuyên
gia tư vấn pháp luật, các nhà bảo lãnh hoặc các nhà môi giới chứng khoán.
Giải trình của Ban Giám đốc
18. Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán phải thu thập được giải trình bằng văn bản của Ban Giám đốc
đơn vị được kiểm toán về:
a. Tính đầy đủ của
thông tin được cung cấp liên quan đến việc xác định các bên liên quan;
b. Thông tin về
các bên liên quan được trình bày đầy đủ trong báo cáo tài chính.
Kết luận và báo cáo kiểm toán
19. Nếu kiểm toán
viên và công ty kiểm toán không thể thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
thích hợp về các bên liên quan và các giao dịch với các bên liên quan hoặc kết
luận việc trình bày về các bên liên quan trong báo cáo tài chính là không đầy đủ
thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải sửa đổi lại báo cáo kiểm toán cho
phù hợp.
CHUẨN MỰC SỐ 570
HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC
(Ban hành theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC ngày 28 tháng
11 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của
chuẩn mực này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức
áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản đối với trách nhiệm của kiểm toán viên
và công ty kiểm toán trong việc xem xét giả định "hoạt động liên tục"
mà doanh nghiệp đã sử dụng để lập và trình bày báo cáo tài chính, bao gồm cả việc
xem xét các đánh giá của Ban Giám đốc của đơn vị được kiểm toán về khả năng hoạt
động liên tục của đơn vị.
02. Khi lập kế hoạch
và thực hiện kiểm toán cũng như khi đánh giá và trình bày ý kiến nhận xét trong
báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải luôn xem xét sự phù
hợp của giả định "hoạt động liên tục" mà doanh nghiệp đã sử dụng để lập
và trình bày báo cáo tài chính.
03. Chuẩn mực này
áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính và được vận dụng cho kiểm toán thông
tin tài chính khác và các dịch vụ liên quan của công ty kiểm toán.
Kiểm toán viên và
công ty kiểm toán phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực này trong quá trình
kiểm toán báo cáo tài chính.
Đơn vị được kiểm
toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán cần phải có những hiểu
biết cần thiết về nguyên tắc và thủ tục quy định trong chuẩn mực này để phối hợp
công việc và sử dụng đúng đắn kết quả kiểm toán.
Các thuật ngữ
trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
04. Hoạt động liên
tục: Một đơn vị được coi là hoạt động liên tục trong một tương lai gần có thể dự
đoán được (ít nhất là một năm kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán) khi không có
ý định hoặc yêu cầu phải giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô
hoạt động, tìm kiếm sự bảo hộ từ các chủ nợ theo pháp luật và các quy định hiện
hành.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán
05. Giả định hoạt
động liên tục là một nguyên tắc cơ bản khi lập và trình bày báo cáo tài chính. Theo
giả định này, tài sản và nợ phải trả được ghi nhận dựa trên cơ sở là đơn vị có
khả năng thực hiện giá trị các tài sản và thanh toán các khoản nợ phải trả
trong điều kiện kinh doanh bình thường.
06. Chuẩn mực kế
toán số 01 "Chuẩn mực chung" quy định Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán phải xem xét, đánh giá cụ thể khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, và một
số chuẩn mực kế toán khác quy định các vấn đề liên quan đến khả năng hoạt động
liên tục cần xem xét và trình bày trên báo cáo tài chính.
Chuẩn mực kế toán
"Trình bày báo cáo tài chính" có quy định khi lập và trình bày báo
cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán cần phải
đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị. Báo cáo tài chính phải được
lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục
hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần trừ khi doanh nghiệp có ý
định giải thể hoặc bị buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy
mô hoạt động của mình. Trong quá trình đánh giá khả năng hoạt động liên tục, nếu
Ban Giám đốc nhận biết được bất cứ sự không chắc chắn trọng yếu nào liên quan tới
các sự kiện hoặc điều kiện có thể gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng tiếp tục
hoạt động của đơn vị, thì các vấn đề không chắc chắn này phải được trình bày
trên báo cáo tài chính. Khi báo cáo tài chính không được lập dựa trên cơ sở hoạt
động liên tục, thì đơn vị phải trình bày điều này và cơ sở áp dụng trong việc lập
báo cáo tài chính cùng các lý do đơn vị không được đánh giá là có khả năng hoạt
động liên tục.
Trong quá trình
đánh giá sự phù hợp của giả định hoạt động liên tục, Ban Giám đốc đơn vị được
kiểm toán cần xem xét tất cả các thông tin sẵn có trong một tương lai gần có thể
dự đoán được, ít nhất là 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Mức độ
xem xét hoàn toàn phụ thuộc vào các sự kiện thực tế trong từng trường hợp cụ thể.
Khi một đơn vị liên tục hoạt động có lãi và có khả năng tiếp cận dễ dàng tới
các nguồn lực tài chính thì đơn vị có thể đưa ra kết luận là giả định hoạt động
liên tục là phù hợp mà không cần phải thực hiện các thủ tục phân tích chi tiết.
Trong các trường hợp khác, Ban Giám đốc cần phải xem xét một loạt các nhân tố
xung quanh khả năng sinh lời hiện tại và dự tính, lịch thanh toán nợ phải trả
cũng như các nguồn tài trợ tiềm năng khác trước khi có thể đưa ra kết luận giả
định hoạt động liên tục là phù hợp.
07. Việc đánh giá
của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về giả định hoạt động liên tục có liên
quan đến xét đoán chủ quan tại một thời điểm nhất định về kết quả tương lai của
các sự kiện hoặc điều kiện không chắc chắn. Các vấn đề cần xem xét bao gồm:
- Mức độ không chắc
chắn liên quan tới kết quả của một sự kiện hay điều kiện thường được tăng lên
đáng kể theo mức độ càng xa trong tương lai mà Ban Giám đốc xem xét. Vì lý do
đó, chuẩn mực kế toán chung quy định cụ thể việc đánh giá của Ban Giám đốc và
đưa ra giai đoạn mà Ban Giám đốc cần xem xét tất cả các thông tin sẵn có;
- Mọi đánh giá về
tương lai đều được dựa trên các thông tin sẵn có tại thời điểm xét đoán. Các sự
kiện phát sinh sau có thể mâu thuẫn với các đánh giá được coi là hợp lý tại thời
điểm xét đoán;
- Quy mô và tính
chất phức tạp của đơn vị, bản chất và điều kiện kinh doanh của đơn vị cũng như
mức độ đơn vị bị ảnh hưởng bởi các nhân tố bên ngoài đều có thể ảnh hưởng tới
xét đoán liên quan tới kết quả của các sự kiện hoặc các điều kiện.
08. Ví dụ về các sự
kiện hoặc các điều kiện riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau có thể gây ra sự nghi ngờ
đáng kể về sự phù hợp của giả định hoạt động liên tục được nêu ra dưới đây:
Dấu hiệu về mặt
tài chính
* Đơn vị lâm vào
tình trạng nợ phải trả lớn hơn tài sản hoặc nợ phải trả ngắn hạn lớn hơn tài sản
lưu động;
* Đơn vị có các
khoản nợ dài hạn sắp đến hạn trả mà không có khả năng được giãn nợ hoặc không
có khả năng thanh toán, hoặc đơn vị phụ thuộc quá nhiều vào các khoản vay ngắn
hạn để tài trợ các tài sản dài hạn;
* Dấu hiệu về việc
cắt bỏ các hỗ trợ tài chính của khách hàng và chủ nợ;
* Luồng tiền từ hoạt
động kinh doanh bị âm thể hiện trên báo cáo tài chính hay dự báo trong tương
lai;
* Đơn vị có các chỉ
số tài chính xấu dưới mức bình thường;
* Lỗ hoạt động
kinh doanh lớn hoặc có sự suy giảm lớn về giá trị của các tài sản được dùng để
tạo ra các luồng tiền;
* Nợ tồn đọng hoặc
ngừng thanh toán cổ tức;
* Không có khả
năng thanh toán nợ khi đến hạn;
* Không có khả
năng tuân thủ các điều khoản của hợp đồng tín dụng;
* Chuyển đổi từ
các giao dịch mua chịu sang mua thanh toán ngay với các nhà cung cấp;
* Không có khả
năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cho việc phát triển các sản phẩm mới thiết yếu
hoặc các dự án đầu tư thiết yếu.
Dấu hiệu về mặt
hoạt động
* Đơn vị bị thiếu
thành phần lãnh đạo chủ chốt mà không được thay thế;
* Đơn vị bị mất một
thị trường lớn, mất giấy phép bản quyền hoặc mất một nhà cung cấp quan trọng;
* Đơn vị gặp khó
khăn về tuyển dụng lao động hoặc thiếu hụt các nguồn cung cấp quan trọng.
Các dấu hiệu
khác
* Không tuân thủ
theo các quy định về vốn cũng như các quy định khác của pháp luật;
* Đơn vị đang bị
kiện và các vụ kiện này chưa được xử lý mà nếu đơn vị thua kiện có thể dẫn đến
các khoản bồi thường không có khả năng đáp ứng được;
* Thay đổi về luật
pháp hoặc chính sách của Nhà nước làm ảnh hưởng bất lợi tới đơn vị;
Các dấu hiệu
khác.
Ảnh hưởng của các
sự kiện hay điều kiện này có thể được giảm nhẹ bởi các nhân tố khác. Ví dụ, ảnh
hưởng của việc đơn vị không có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả thông
thường khi đến hạn có thể được giảm nhẹ bằng việc Ban Giám đốc có kế hoạch duy
trì luồng tiền đầy đủ nhờ việc áp dụng các phương pháp khác như thanh lý tài sản
cố định, điều chỉnh lại lịch thanh toán nợ, hoặc tìm kiếm thêm các nguồn vốn mới.
Tương tự như vậy, ảnh hưởng việc mất một nhà cung cấp quan trọng có thể được giảm
nhẹ bằng việc thay thế một nguồn cung cấp phù hợp khác.
Trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán
09. Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán có trách nhiệm xem xét tính hợp lý của giả định hoạt động
liên tục mà Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đã sử dụng khi lập và trình bày
báo cáo tài chính và xem xét có yếu tố không chắc chắn trọng yếu nào liên quan
tới khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán cần phải được trình
bày đầy đủ trên báo cáo tài chính.
10. Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán không thể dự đoán hết được các sự kiện hoặc điều kiện
trong tương lai có thể dẫn đến khả năng đơn vị không thể tiếp tục hoạt động, do
đó, khi báo cáo kiểm toán không đề cập đến tính không chắc chắn về khả năng hoạt
động liên tục không có nghĩa là đã đảm bảo về khả năng hoạt động liên tục của
đơn vị được kiểm toán.
Các vấn đề cần xem xét khi lập kế hoạch kiểm toán
11. Trong quá
trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải cân nhắc
đến những sự kiện hoặc điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ đáng kể về khả năng
hoạt động liên tục của đơn vị.
12. Trong suốt quá
trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải luôn luôn lưu ý đến
các bằng chứng về các sự kiện hoặc điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ đáng kể
về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán. Nếu các sự kiện hoặc
điều kiện được phát hiện, ngoài việc thực hiện các thủ tục kiểm toán theo đoạn
26, kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải xem xét mức độ ảnh hưởng của
các sự kiện, điều kiện này đến đánh giá của kiểm toán viên và công ty kiểm toán
về rủi ro kiểm toán.
13. Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán cần xem xét các sự kiện và điều kiện liên quan đến giả định
hoạt động liên tục trong suốt quá trình lập kế hoạch kiểm toán bởi vì việc này
giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể thảo luận với Ban Giám đốc
đơn vị được kiểm toán một cách kịp thời, đồng thời xem xét lại kế hoạch và các
giải pháp của Ban Giám đốc về các vấn đề liên quan đến khả năng hoạt động liên
tục đã phát hiện được.
14. Trường hợp Ban
Giám đốc đơn vị được kiểm toán đã đưa ra đánh giá ban đầu về khả năng hoạt động
liên tục ngay khi bắt đầu cuộc kiểm toán thì kiểm toán viên và công ty kiểm
toán cần xem xét lại các đánh giá của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đã thực
sự phát hiện ra các sự kiện và điều kiện như đã nêu trong đoạn 08 và kế hoạch của
Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán nhằm giải quyết các phát hiện này.
15. Trường hợp Ban
Giám đốc đơn vị được kiểm toán chưa đưa ra đánh giá ban đầu về khả năng hoạt động
liên tục, kiểm toán viên cần thảo luận với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về
cơ sở áp dụng giả định hoạt động liên tục khi lập báo cáo tài chính, đồng thời
thảo luận với Ban Giám đốc về sự tồn tại của các sự kiện và điều kiện như đã
nêu trong đoạn 08. Khi phát hiện ra các sự kiện hoặc điều kiện liên quan đến giả
định hoạt động liên tục, kiểm toán viên có thể yêu cầu Ban Giám đốc đánh giá sự
kiện này.
16. Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán cần xem xét ảnh hưởng của các sự kiện, điều kiện đã được
phát hiện khi đưa ra đánh giá ban đầu về các bộ phận của rủi ro kiểm toán vì sự
hiện hữu của các sự kiện, điều kiện này có thể ảnh hưởng tới nội dung, lịch
trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
Xem xét các đánh giá của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán
17. Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán cần xem xét các đánh giá của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị.
18. Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán phải xem xét trên cùng khoảng thời gian mà Ban Giám đốc
đơn vị được kiểm toán đưa ra đánh giá theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán chung.
Nếu đánh giá của Ban Giám đốc về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm
toán dựa trên cơ sở khoảng thời gian ít hơn 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ
kế toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được
kiểm toán kéo dài khoảng thời gian đánh giá ra thành 12 tháng kể từ ngày kết
thúc niên độ kế toán.
19. Đánh giá của
Ban Giám đốc về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị là phần quan trọng trong
việc xem xét của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về giả định hoạt động liên
tục. Khoảng thời gian mà Ban Giám đốc cần xem xét các thông tin sẵn có ít nhất
là 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
20. Khi xem xét
các đánh giá của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm
toán cần phải cân nhắc quá trình Ban Giám đốc đưa ra đánh giá, các giả định được
sử dụng làm cơ sở cho các đánh giá và các kế hoạch của Ban Giám đốc cho các hoạt
động trong tương lai. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần xem xét các đánh
giá của Ban Giám đốc đã được thực hiện dựa trên tất cả các thông tin liên quan
sẵn có mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán biết được từ kết quả của các thủ
tục kiểm toán.
21. Như đã đề cập
trong đoạn 06, trường hợp đơn vị được kiểm toán liên tục hoạt động có lãi và có
khả năng tiếp cận dễ dàng với các nguồn lực tài chính, Ban Giám đốc đơn vị được
kiểm toán có thể đưa ra đánh giá của mình mà không cần thực hiện các thủ tục
phân tích chi tiết. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể kết luận về tính
hợp lý của các đánh giá này mà không cần thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết.
Tuy nhiên, khi các sự kiện hoặc điều kiện được xác định có thể gây ra nghi ngờ
đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán, kiểm toán
viên cần thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung như nêu trong đoạn 26.
Giai đoạn sau khi đã được Ban Giám đốc đánh giá
22. Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán phải thảo luận với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán để
xác nhận sự hiểu biết về các sự kiện hoặc điều kiện phát sinh sau giai đoạn đã
được Ban Giám đốc đánh giá mà các sự kiện hoặc điều kiện này có thể gây ra nghi
ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán.
23. Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán cần lưu ý khả năng có thể có các sự kiện, hoặc điều kiện xảy
ra sau giai đoạn đã được Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đánh giá có thể
phát sinh nghi ngờ về tính hợp lý của giả định hoạt động liên tục mà Ban Giám đốc
đã sử dụng để lập báo cáo tài chính. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể
nhận biết được các sự kiện hoặc điều kiện này trong quá trình lập kế hoạch kiểm
toán và thực hiện kiểm toán bao gồm cả các thủ tục kiểm toán về các sự kiện
phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán.
24. Mức độ không
chắc chắn của sự kiện hoặc điều kiện càng lớn khi các sự kiện và điều kiện này
được xem xét ở tương lai càng xa. Do vậy, khi xem xét các sự kiện hoặc điều kiện
nếu có các dấu hiệu ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng hoạt động liên tục của
đơn vị thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán mới quyết định tiến hành thêm
các thủ tục kiểm toán. Kiểm toán viên có thể yêu cầu Ban Giám đốc đánh giá ảnh
hưởng tiềm tàng của các sự kiện hoặc điều kiện liên quan đến đánh giá của họ đến
khả năng hoạt động liên tục.
25. Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán không có trách nhiệm thiết lập thêm thủ tục kiểm toán nào
ngoài việc thảo luận với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán nhằm kiểm tra để
xác định các sự kiện hoặc điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ đáng kể về khả
năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán sau giai đoạn đã được Ban
Giám đốc đánh giá như đã nêu ở đoạn 18 trong khoảng thời gian ít nhất là 12
tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Các thủ tục kiểm toán bổ sung khi các sự kiện hoặc điều kiện ảnh hưởng
tới khả năng hoạt động liên tục đã được xác định
26. Khi các sự kiện
hoặc điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục
của đơn vị được kiểm toán đã được xác định, kiểm toán viên và công ty kiểm toán
cần phải:
a. Soát xét các kế
hoạch của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về các hoạt động trong tương lai dựa
trên đánh giá của họ về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị;
b. Thu thập đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm xác nhận hoặc loại trừ sự tồn tại của yếu tố
không chắc chắn trọng yếu thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán cần
thiết, bao gồm cả việc xem xét ảnh hưởng của các kế hoạch của Ban Giám đốc và
các nhân tố giảm nhẹ khác;
c. Yêu cầu Ban
Giám đốc đơn vị được kiểm toán xác nhận bằng văn bản liên quan tới các kế hoạch
hành động trong tương lai của họ.
27. Các sự kiện hoặc
điều kiện có thể gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn
vị được kiểm toán có thể được xác định trong khi lập kế hoạch kiểm toán hoặc
trong khi thực hiện các thủ tục kiểm toán và được xem xét, đánh giá trong suốt
quá trình kiểm toán. Khi các sự kiện hoặc điều kiện này có thể gây ra nghi ngờ
đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, kiểm toán viên phải thực hiện
một số thủ tục kiểm toán bổ sung. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần thảo
luận với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về kế hoạch tương lai của họ, bao gồm
kế hoạch về thanh lý tài sản, vay vốn hoặc tái cơ cấu các khoản nợ, giảm hoặc
trì hoãn các khoản chi tiêu hoặc tăng vốn. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán
cũng cần cập nhật và xem xét các nhân tố hoặc thông tin bổ sung kể từ ngày Ban
Giám đốc đưa ra các đánh giá của họ. Kiểm toán viên cần thu thập đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp để kết luận rằng các kế hoạch của Ban Giám đốc đưa ra là có
tính khả thi và kết quả của các kế hoạch này sẽ cải thiện tình hình của đơn vị.
28. Các thủ tục kiểm
toán có thể áp dụng trong trường hợp này bao gồm:
* Phân tích và thảo
luận với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về dự báo luồng tiền, lợi nhuận và
một số dự báo liên quan khác.
* Phân tích và thảo
luận về báo cáo tài chính kỳ gần nhất của đơn vị.
* Xem xét điều khoản
của các giấy nợ và hợp đồng vay vốn và xác định xem có điều khoản nào bị vi phạm
hay không.
* Xem xét biên bản
Đại hội cổ đông, biên bản họp Hội đồng quản trị, họp Ban Giám đốc đơn vị được
kiểm toán, của các phòng, ban quan trọng liên quan khác để tìm hiểu về các vấn
đề khó khăn tài chính của đơn vị.
* Trao đổi với luật
sư của đơn vị về các tranh chấp và kiện tụng đối với đơn vị cũng như tính hợp
lý của các đánh giá của Ban Giám đốc về kết quả và ước tính ảnh hưởng về mặt
tài chính của các tranh chấp và kiện tụng đó đối với đơn vị.
* Xác nhận sự tồn
tại, tính hợp pháp và tính hiệu lực của các cam kết về cung cấp hoặc duy trì hỗ
trợ tài chính của bên thứ ba và các bên liên quan đồng thời đánh giá khả năng
tài chính của các bên này trong việc cung cấp các nguồn vốn bổ sung.
* Xem xét kế hoạch
của đơn vị được kiểm toán đối với việc giải quyết các đơn đặt hàng của khách
hàng chưa được thực hiện.
* Xem xét các sự
kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán nhằm xác định những nhân tố giảm
nhẹ hoặc ảnh hưởng thêm đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm
toán.
29. Khi việc phân
tích dự báo luồng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc xem xét kết quả tương
lai của các sự kiện hoặc điều kiện ảnh hưởng tới khả năng hoạt động liên tục của
đơn vị, kiểm toán viên cần xem xét:
* Mức độ tin cậy của
hệ thống cung cấp các thông tin đó của đơn vị, và
* Tính hợp lý của
các giả định làm nền tảng cho các dự báo.
Ngoài ra, kiểm
toán viên và công ty kiểm toán cần so sánh:
* Thông tin dự báo
tài chính của các kỳ kế toán trước so với kết quả thực tế; và
* Thông tin dự báo
tài chính của kỳ hiện tại so với kết quả thực tế đạt được đến thời điểm hiện tại.
Kết luận và lập báo cáo kiểm toán
30. Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán phải dựa vào những bằng chứng kiểm toán thu thập được để
đánh giá xem có tồn tại yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan đến từng sự
kiện và điều kiện riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau gây ra nghi ngờ đáng kể về khả
năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán.
31. Yếu tố không
chắc chắn trọng yếu tồn tại khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng mức
độ ảnh hưởng tiềm tàng của nó cần phải được thuyết minh rõ ràng về bản chất
cũng như các ảnh hưởng của chúng nếu không việc trình bày báo cáo tài chính sẽ
bị sai lệch.
Trường hợp giả định về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm
toán là phù hợp nhưng tồn tại sự không chắc chắn trọng yếu
32. Nếu việc áp dụng
giả định hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán là phù hợp nhưng tồn tại
sự không chắc chắn trọng yếu, kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải xem
xét liệu báo cáo tài chính đã:
a. Trình bày đầy đủ
các sự kiện hoặc điều kiện chủ yếu gây ra sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt
động liên tục của đơn vị và kế hoạch của Ban giám đốc nhằm xử lý các sự kiện hoặc
điều kiện này.
b. Nêu rõ có sự
không chắc chắn trọng yếu liên quan đến các sự kiện hoặc điều kiện có thể gây
ra nghi ngờ đáng kể về khả năng tiếp tục hoạt động của đơn vị và do đó đơn vị
có thể sẽ không thực hiện được giá trị tài sản cũng như thanh toán các khoản nợ
phải trả của mình trong điều kiện kinh doanh bình thường.
33. Nếu trong báo
cáo tài chính đơn vị đã trình bày đầy đủ về sự tồn tại yếu tố không chắc chắn
trọng yếu, kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần đưa ra ý kiến chấp nhận toàn
phần nhưng sẽ đưa thêm vào báo cáo kiểm toán đoạn nhấn mạnh sự tồn tại của yếu
tố không chắc chắn trọng yếu liên quan tới các sự kiện hoặc điều kiện gây ra sự
nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị và đồng thời lưu ý người đọc
tới thuyết minh trong báo cáo tài chính công khai các vấn đề được đề cập trong
đoạn 32.
34. Khi đánh giá
tính đầy đủ của việc trình bày thông tin trong báo cáo tài chính, kiểm toán
viên cần xem xét các thông tin đã được trình bày một cách rõ ràng hay chưa để
lưu ý cho người sử dụng báo cáo tài chính khi xem xét khả năng đơn vị có thể
không tiếp tục thực hiện được giá trị các tài sản và thanh toán các khoản nợ phải
trả trong kỳ hoạt động bình thường. Dưới đây là một ví dụ về đoạn trích dẫn
trong báo cáo kiểm toán khi kiểm toán viên hài lòng về sự đầy đủ trong thuyết
minh báo cáo tài chính:
"Ở đây chúng
tôi không phủ nhận ý kiến chấp nhận toàn phần như trên, mà chỉ muốn lưu ý người
đọc báo cáo tài chính đến điểm X trong phần thuyết minh báo cáo tài chính: khoản
lỗ thuần của đơn vị là ZZZ trong năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm
20X0 và tại ngày này, khoản nợ ngắn hạn của đơn vị vượt quá tổng tài sản là
ZZZ. Những điều kiện này, cùng với những vấn đề khác được nêu trong điểm X trong
phần thuyết minh, chỉ ra sự tồn tại của yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể
gây ra sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị".
Trong một số ít
trường hợp, khi có nhiều sự kiện hoặc điều kiện không chắc chắn trọng yếu gây ảnh
hưởng lớn đến báo cáo tài chính, kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể xem
xét đưa ra ý kiến từ chối đưa ra ý kiến thay vì thêm đoạn nhấn mạnh vấn đề
không chắc chắn.
35. Nếu trong báo
cáo tài chính đơn vị không trình bày đầy đủ về sự tồn tại yếu tố không chắc chắn
trọng yếu, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng
phần hoặc ý kiến trái ngược tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, phù hợp với Chuẩn
mực kiểm toán số 700 "Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính". Báo
cáo kiểm toán phải bao gồm tham chiếu cụ thể về thực tế tồn tại yếu tố không chắc
chắn trọng yếu có thể gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của
đơn vị. Duới đây là ví dụ một đoạn báo cáo tương ứng với việc đưa ra ý kiến chấp
nhận từng phần:
Các thỏa thuận tài
chính của đơn vị đã hết hạn và số dư còn lại sẽ phải thanh toán vào ngày 19
tháng 3 năm 20X1. Đơn vị đã không thể tiếp tục đàm phán hoặc đạt được một thoả
thuận tài chính thay thế. Thực tế này cho thấy tồn tại yếu tố không chắc chắn
trọng yếu có thể gây nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị,
do đó đơn vị có thể không thực hiện được giá trị tài sản và thanh toán các khoản
nợ phải trả trong điều kiện hoạt động bình thường. Báo cáo tài chính (và các
thuyết minh kèm theo) đã không trình bày vấn đề này.
Theo ý kiến của
chúng tôi, ngoại trừ sự bỏ sót các thông tin nêu trong đoạn trên, báo cáo tài
chính phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình
tài chính của đơn vị tại ngày 31 tháng 12 năm 20X0 cũng như kết quả hoạt động
kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc cùng
ngày phù hợp với..."
Dưới đây là ví dụ
về một đoạn báo cáo tương ứng với việc đưa ra ý kiến trái ngược:
"Các cam kết
tài chính của đơn vị đã hết hạn và số dư còn lại sẽ phải thanh toán vào ngày 31
tháng 12 năm 20X0. Đơn vị đã không thể tiếp tục đàm phán hoặc đạt được một thoả
thuận tài chính thay thế và đang xem xét công bố phá sản. Những sự kiện này cho
thấy có yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể gây ra sự nghi ngờ đáng kể về
khả năng hoạt động liên tục của đơn vị và do đó đơn vị có thể không có khả năng
thực hiện giá trị tài sản hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả trong kỳ hoạt động
bình thường. Báo cáo tài chính và các thuyết minh kèm theo đã không trình bày vấn
đề này.
Theo ý kiến của
chúng tôi, do sự bỏ sót các thông tin đề cập trong đoạn trên, báo cáo tài chính
không phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị tại ngày 31
tháng 12 năm 20X0, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và luồng lưu chuyển tiền
tệ trong năm tài chính kết thúc cùng ngày phù hợp với..." (và không tuân
thủ với...)..."
Trường hợp giả định về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm
toán là không phù hợp
36. Nếu theo đánh
giá của kiểm toán viên và công ty kiểm toán, đơn vị được kiểm toán chắc chắn
không thể tiếp tục hoạt động được nữa, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải
đưa ra "ý kiến không chấp nhận" (ý kiến trái ngược) nếu báo cáo tài
chính vẫn được lập trên giả định hoạt động liên tục. Nếu trên cơ sở tiến hành
các thủ tục kiểm tán bổ sung và những thông tin thu thập được, bao gồm ảnh hưởng
của các kế hoạch của Ban giám đốc, kiểm toán viên và công ty kiểm toán đánh giá
là đơn vị sẽ không thể tiếp tục hoạt động, thì dù cho trong báo cáo tài chính đơn
vị có trình bày hay không, thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán vẫn phải kết
luận là giả định hoạt động liên tục đã sử dụng trong việc lập báo cáo tài chính
của đơn vị là không phù hợp và phải đưa ra ý kiến trái ngược.
37. Khi Ban giám đốc
đơn vị được kiểm toán đã kết luận giả định hoạt động liên tục sử dụng khi lập
và trình bày báo cáo tài chính là không phù hợp, báo cáo tài chính cần được lập
trên một cơ sở thay thế có căn cứ. Nếu dựa trên cơ sở các thủ tục kiểm toán bổ
sung và các thông tin thu thập được, kiểm toán viên và công ty kiểm toán xác định
cơ sở thay thế là phù hợp, thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể đưa
ra ý kiến chấp nhận toàn phần nếu báo cáo tài chính được trình bày đầy đủ nhưng
trong báo cáo kiểm toán có thể sẽ phải đưa thêm đoạn nhấn mạnh vấn đề căn cứ
thay thế để lưu ý người sử dụng về việc áp dụng căn cứ thay thế.
Trường hợp Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán không thực hiện hoặc
không mở rộng đánh giá về khả năng hoạt động liên tục.
38. Nếu Ban Giám đốc
đơn vị không thực hiện hoặc không mở rộng đánh giá về khả năng hoạt động liên tục
theo yêu cầu của kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần xem xét việc đưa ra
báo cáo kiểm toán với ý kiến bị giới hạn phạm vi kiểm toán. Trong một số trường
hợp, như nêu trong đoạn 15, 18, 24 kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể
phải yêu cầu Ban Giám đốc thực hiện hoặc mở rộng các đánh giá về khả năng hoạt
động liên tục. Nếu Ban Giám đốc không thực hiện thì kiểm toán viên và công ty
kiểm toán cũng không có trách nhiệm biện hộ cho việc thiếu sự phân tích của Ban
Giám đốc về việc đưa ra báo cáo kiểm toán được sửa đổi có thể là phù hợp do kiểm
toán viên và công ty kiểm toán không thể thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp
liên quan đến việc sử dụng giả định hoạt động liên tục trong việc lập và trình
bày báo cáo tài chính.
39. Trong một số
trường hợp mặc dù thiếu sự phân tích của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán, kiểm
toán viên và công ty kiểm toán vẫn có thể chấp nhận về khả năng hoạt động liên
tục của đơn vị. Ví dụ, các thủ tục kiểm toán khác có thể đủ để đánh giá sự hợp
lý của việc sử dụng giả định hoạt động liên tục của Ban Giám đốc khi lập báo
cáo tài chính do đơn vị liên tục hoạt động có lãi và có khả năng tiếp cận các
nguồn lực tài chính. Tuy nhiên, trong một số trường hợp khác, khi thiếu sự đánh
giá của Ban Giám đốc, kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể không có khả
năng xác định hay loại bỏ sự tồn tại của các sự kiện hoặc điều kiện có thể gây
ra sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, hay sự tồn tại
các kế hoạch của Ban Giám đốc nhằm giải quyết các sự kiện và điều kiện đó cũng
như các yếu tố giảm nhẹ khác. Trong những trường hợp này, kiểm toán viên và
công ty kiểm toán cần phải đưa ra báo cáo kiểm toán phù hợp như đã nêu trong
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 "Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài
chính".
Sự chậm trễ đáng kể trong việc ký và duyệt báo cáo tài chính
40. Khi có sự chậm
chễ đáng kể trong việc ký duyệt báo cáo tài chính của Giám đốc đơn vị được kiểm
toán sau ngày kết thúc niên độ kế toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải
xem xét lý do của sự chậm chễ. Khi sự chậm chễ liên quan đến các sự kiện hoặc
điều kiện liên quan trực tiếp đến việc đánh giá khả năng hoạt động liên tục của
đơn vị thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần xem xét sự cần thiết phải thực
hiện thủ tục kiểm toán bổ sung như đã nêu trong đoạn 26, cũng như ảnh hưởng đến
kết luận của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về sự tồn tại của sự không chắc
chắn trọng yếu như đã nêu trong đoạn 30.
CHUẨN MỰC SỐ 800
BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ NHỮNG CÔNG VIỆC KIỂM
TOÁN ĐẶC BIỆT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC
ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của
chuẩn mực này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức
áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản đó đối với những công việc kiểm toán đặc
biệt mà đối tượng là:
a. Báo cáo tài
chính được lập theo một cơ sở kế toán khác với các chuẩn mực kế toán Việt Nam
hoặc các chuẩn mực kế toán khác được Việt Nam chấp nhận;
b. Các tài khoản
hay chi tiết tài khoản, hoặc một số khoản mục trong báo cáo tài chính (được gọi
dưới đây là bộ phận của báo cáo tài chính);
c. Tính tuân thủ
các điều khoản hợp đồng; và
d. Báo cáo tài
chính tóm tắt.
02. Kiểm toán viên
cần phải soát xét và đánh giá các kết luận rút ra từ những bằng chứng thu thập
được trong quá trình thực hiện công việc kiểm toán đặc biệt làm cơ sở để đưa ra
ý kiến. ý kiến của kiểm toán viên phải thể hiện rõ ràng trong báo cáo kiểm
toán.
03. Chuẩn mực này
áp dụng cho những công việc kiểm toán đặc biệt mà không áp dụng cho công tác
soát xét báo cáo tài chính, cho việc kiểm tra các thông tin tài chính trên cơ sở
các thủ tục thỏa thuận trước hoặc cho công việc tổng hợp các thông tin tài
chính.
Kiểm toán viên và
công ty kiểm toán phải tuân thủ những quy định của chuẩn mực này trong quá
trình kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán những công việc kiểm toán đặc biệt.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Những vấn đề chung
04. Tính chất, lịch
trình và phạm vi công việc được tiến hành trong một hợp đồng kiểm toán đặc biệt
sẽ tuỳ thuộc vào các tình huống cụ thể. Trước khi chấp nhận một hợp đồng kiểm
toán đặc biệt, kiểm toán viên phải đảm bảo rằng đã có được thoả thuận với khách
hàng về nội dung cụ thể của hợp đồng cũng như về hình thức và nội dung của báo
cáo kiểm toán sẽ được phát hành.
05. Để lập kế hoạch
kiểm toán, kiểm toán viên cần hiểu rõ về mục đích sử dụng thông tin được kiểm
toán và những người sử dụng thông tin. Để tránh việc báo cáo kiểm toán được sử
dụng ngoài mục đích dự kiến, kiểm toán viên có thể nêu rõ trong báo cáo những hạn
chế trong việc phát hành và sử dụng báo cáo.
06. Báo cáo kiểm
toán về công việc kiểm toán đặc biệt, ngoại trừ báo cáo kiểm toán về báo cáo tài
chính tóm tắt, cần phải bao gồm các yếu tố cơ bản và trình bày theo thứ tự dưới
đây:
a. Tên và địa chỉ
công ty kiểm toán;
b. Số hiệu báo cáo
kiểm toán;
c. Tiêu đề báo cáo
kiểm toán;
d. Người nhận báo
cáo kiểm toán;
e. Mở đầu của báo
cáo kiểm toán:
- Nêu đối tượng của
cuộc kiểm toán;
- Nêu trách nhiệm
của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán và trách nhiệm của kiểm
toán viên và công ty kiểm toán;
f. Phạm vi và căn
cứ thực hiện cuộc kiểm toán:
. Nêu chuẩn mực kiểm
toán đã áp dụng để thực hiện cuộc kiểm toán;
. Nêu những công
việc và thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên đã thực hiện;
g. Ý kiến của kiểm
toán viên và công ty kiểm toán về thông tin tài chính đã được kiểm toán;
h. Địa điểm và thời
gian lập báo cáo kiểm toán;
i. Chữ ký và đóng
dấu.
Báo cáo kiểm toán
cần được trình bày nhất quán về hình thức và kết cấu để người đọc hiểu thống nhất
và dễ nhận biết khi có sự kiện đặc biệt.
07. Khi đơn vị được
kiểm toán phải cung cấp thông tin tài chính cho các cơ quan pháp luật, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm, công ty bảo hiểm, hoặc các bên thứ ba khác, hình thức của
báo cáo kiểm toán có thể được yêu cầu lập theo một mẫu nhất định. Các loại báo
cáo theo mẫu này có thể không tuân thủ những quy định của Chuẩn mực kiểm toán
này. Ví dụ, báo cáo theo mẫu có thể đòi hỏi kiểm toán viên phải xác nhận một sự
kiện trong khi chỉ có thể đưa ra ý kiến, hoặc yêu cầu đưa ra ý kiến về một vấn
đề nằm ngoài phạm vi công việc kiểm toán, hoặc có thể bỏ bớt đi những đoạn diễn
đạt cơ bản so với chuẩn mực. Trong trường hợp này, kiểm toán viên cần phải cân
nhắc thực chất nội dung và từ ngữ được sử dụng trong báo cáo theo mẫu đó, và nếu
cần, phải có thay đổi thích hợp theo yêu cầu của Chuẩn mực này, bằng cách hoặc
thay đổi từ ngữ trong báo cáo theo mẫu, hoặc đính kèm theo một báo cáo riêng.
08. Khi kiểm toán
viên phải cho ý kiến về những thông tin có liên quan đến các điều khoản của một
hợp đồng thì kiểm toán viên cần phải xác định liệu Ban Giám đốc có căn cứ trên
những diễn giải quan trọng của hợp đồng này để lập ra thông tin đó hay không. Một
diễn giải được coi là quan trọng nếu diễn giải theo cách khác sẽ làm phát sinh
ra những khác biệt trọng yếu trong các thông tin tài chính.
09. Kiểm toán viên
cần phải xác định xem liệu những diễn giải chủ yếu của hợp đồng được sử dụng để
lập thông tin tài chính có được mô tả rõ ràng trong phần thuyết minh phù hợp
hay không. Trong báo cáo kiểm toán đặc biệt, kiểm toán viên cần nêu ra phần
thuyết minh các thông tin tài chính mà trong đó đã thể hiện những diễn giải
này.
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính được lập theo cơ sở kế toán khác
với chuẩn mực kế toán Việt Nam hoặc chuẩn mực kế toán khác được Việt Nam chấp
nhận
10. Cơ sở kế toán
gồm toàn bộ những nguyên tắc kế toán phải được tuân thủ để lập báo cáo tài
chính. Những nguyên tắc này được áp dụng cho tất cả các khoản mục trọng yếu của
báo cáo tài chính, và được xây dựng trên một khuôn mẫu. Báo cáo tài chính được
lập nhằm đáp ứng một mục tiêu đặc biệt và được căn cứ trên một cơ sở kế toán
khác với các chuẩn mực kế toán Việt Nam hoặc các chuẩn mực kế toán khác được Việt
Nam chấp nhận (được gọi ở đây là "cơ sở kế toán khác"). Một tổ hợp
các nguyên tắc kế toán được xây dựng cho một mục tiêu riêng không được coi là một
cơ sở kế toán. Các cơ sở kế toán khác, như:
* Cơ sở sử dụng để
lập bảng kê khai thuế;
* Cơ sở kế toán thực
thu, thực chi tiền;
* Các quy định về
báo cáo tài chính của các cơ quan nhà nước.
11. Báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính được lập theo một cơ sở kế toán khác phải nêu rõ cơ sở
kế toán khác được sử dụng hoặc phải đề cập đến phần thuyết minh báo cáo tài
chính có nêu rõ thông tin đó. Ý kiến trong báo cáo kiểm toán phải nêu rõ liệu
báo cáo tài chính, trên mọi khía cạnh trọng yếu, có được lập theo cơ sở kế toán
đã được xác định hay không. Để diễn đạt ý kiến của mình, kiểm toán viên cần phải
sử dụng thuật ngữ "phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu". Phụ lục 1 đưa ra ví dụ về 2 loại báo cáo kiểm toán về báo cáo tài
chính được lập theo một cơ sở kế toán khác.
12. Kiểm toán viên
cần phải đảm bảo rằng đề mục của báo cáo tài chính (hay phần thuyết minh) có
nêu rõ cho người đọc biết rằng báo cáo này không được lập theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam hoặc chuẩn mực kế toán quốc tế được Việt Nam chấp nhận. Ví dụ, một
báo cáo tài chính được lập theo các quy định thuế nhằm xác định cơ sở chịu thuế
có thể lấy đề mục "Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập cho mục
đích thuế." Nếu báo cáo tài chính được lập trên cơ sở kế toán khác không
có tiêu đề rõ ràng hoặc không được thuyết minh đầy đủ, thì kiểm toán viên và
công ty kiểm toán không được phát hành báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần.
Báo cáo kiểm toán về một số khoản mục trong báo cáo tài chính
13. Kiểm toán viên
có thể được yêu cầu kiểm toán một hay một số khoản mục trong báo cáo tài chính,
Ví dụ, các khoản phải thu, hàng tồn kho, hoặc các khoản dự phòng. Công việc kiểm
toán này có thể được thực hiện riêng rẽ hoặc được kết hợp trong một cuộc kiểm
toán báo cáo tài chính. Công việc kiểm toán này không đòi hỏi phải đưa ra ý kiến
về toàn bộ báo cáo tài chính mà chỉ cần đưa ra ý kiến về một số khoản mục trong
báo cáo tài chính được kiểm toán, trên các khía cạnh trọng yếu, có được lập
theo cơ sở kế toán đã được xác định hay không.
14. Một số khoản mục
trong báo cáo tài chính có liên quan với nhau, như, doanh thu và các khoản phải
thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả người cung cấp. Vì thế, khi kiểm toán một
khoản mục riêng biệt, kiểm toán viên cần phải xem xét những khoản mục khác có
liên quan. Khi xác định phạm vi kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét các khoản
mục liên quan có thể ảnh hưởng trọng yếu đến các thông tin mà kiểm toán viên phải
đưa ra ý kiến.
15. Kiểm toán viên
cần phải xác định mức trọng yếu thích hợp đối với từng khoản mục được kiểm toán
trong báo cáo tài chính. Ví dụ, mức trọng yếu của một số dư tài khoản thường là
thấp hơn mức trọng yếu của toàn bộ báo cáo tài chính. Do đó, kiểm toán viên phải
xem xét khoản mục này kỹ hơn so với trường hợp phải xem xét khoản mục đó khi kiểm
toán toàn bộ báo cáo tài chính.
16. Kiểm toán viên
cần thông báo cho khách hàng rõ là báo cáo kiểm toán về một số khoản mục trong
báo cáo tài chính không phải là để đính kèm với báo cáo tài chính của đơn vị.
17. Báo cáo kiểm
toán một số khoản mục trong báo cáo tài chính cần phải nêu rõ cơ sở kế toán được
áp dụng cho những khoản mục được kiểm toán. Kiểm toán viên phải nêu rõ những
khoản mục này, trên mọi khía cạnh trọng yếu, có được lập theo cơ sở kế toán đã
được xác định không. Phụ lục 2 đưa ra ví dụ về 2 loại báo cáo kiểm toán về một
số khoản mục trong báo cáo tài chính.
18. Khi đã đưa ra
ý kiến không chấp nhận hoặc ý kiến từ chối về toàn bộ báo cáo tài chính, thì kiểm
toán viên chỉ được lập báo cáo kiểm toán về những khoản mục riêng rẽ trong báo
cáo tài chính khi những khoản mục đó không chiếm một phần trọng yếu trong báo
cáo tài chính. Nếu không sẽ làm sai lệch báo cáo kiểm toán về toàn bộ báo cáo
tài chính.
Báo cáo kiểm toán về tính tuân thủ các điều khoản hợp đồng
19. Kiểm toán viên
có thể được yêu cầu cung cấp báo cáo về tính tuân thủ của đơn vị đối với một số
điều khoản của một hợp đồng (không phải là hợp đồng kiểm toán), Ví dụ hợp đồng
phát hành trái phiếu hoặc hợp đồng tín dụng. Những hợp đồng như vậy thường đòi
hỏi đơn vị phải tuân thủ những quy định về thanh toán lãi vay, phân phối cổ tức
hoặc tái đầu tư các khoản thu nhập phát sinh từ việc bán tài sản.
20. Công việc kiểm
toán tính tuân thủ của một đơn vị đối với các điều khoản của một hợp đồng chỉ
có thể được chấp nhận khi các điều khoản hợp đồng này có liên quan đến những vấn
đề kế toán và tài chính trong phạm vi khả năng chuyên môn của kiểm toán viên.
Khi điều khoản cụ thể của hợp đồng vượt quá năng lực chuyên môn của kiểm toán
viên thì kiểm toán viên có thể sử dụng chuyên gia trong lĩnh vực này hỗ trợ.
21. Kiểm toán viên
cần phải nêu rõ ý kiến trong báo cáo kiểm toán về tính tuân thủ của đơn vị đối
với các điều khoản cụ thể của hợp đồng. Phụ lục 3 đưa ra ví dụ về 2 loại báo
cáo kiểm toán về tính tuân thủ: gồm một báo cáo riêng rẽ và một báo cáo kèm
theo báo cáo tài chính.
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính tóm tắt
22. Đơn vị được kiểm
toán có thể lập báo cáo tài chính tóm tắt của báo cáo tài chính thường niên đã
được kiểm toán nhằm thông báo cho những người có nhu cầu sử dụng những số liệu
chủ yếu về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Kiểm
toán viên chỉ đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính tóm tắt khi đã đưa ra ý kiến về
toàn bộ báo cáo tài chính mà từ đó báo cáo tài chính tóm tắt được lập ra.
23. Báo cáo tài
chính tóm tắt chỉ trình bày những thông tin chủ yếu trong báo cáo tài chính thường
niên đã được kiểm toán. Vì thế, báo cáo này phải nêu rõ rằng đây là báo cáo tóm
tắt và người sử dụng báo cáo tài chính muốn hiểu rõ hơn về tình hình tài chính
và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị thì cần phải đọc báo cáo tài chính
tóm tắt này cùng với báo cáo tài chính thường niên mới nhất của đơn vị được kiểm
toán.
24. Tiêu đề của
báo cáo tài chính tóm tắt cần phải xác định rõ báo cáo tài chính này đã được lập
từ báo cáo tài chính thường niên đã được kiểm toán, Ví dụ, "Báo cáo tài
chính tóm tắt được lập từ báo cáo tài chính của niên độ kết thúc vào ngày
31/12/X đã được kiểm toán."
25. Báo cáo tài
chính tóm tắt không chứa đựng tất cả những thông tin theo yêu cầu của chuẩn mực
chung được áp dụng để lập báo cáo tài chính thường niên được kiểm toán. Vì thế
thuật ngữ "phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu",
không được sử dụng khi đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính tóm tắt này.
26. Báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính tóm tắt phải bao gồm những yếu tố cơ bản và được
trình bày theo thứ tự sau:
a. Tên và địa chỉ
công ty kiểm toán;
b. Số hiệu báo cáo
kiểm toán;
c. Tiêu đề báo cáo
kiểm toán;
d. Người nhận báo
cáo kiểm toán;
e. Xác định báo
cáo tài chính đã được kiểm toán mà từ đó báo cáo tài chính tóm tắt đã được lập
ra;
f. Nêu ngày lập
báo cáo kiểm toán về toàn bộ báo cáo tài chính thường niên và loại ý kiến kiểm
toán đã được đưa ra trong báo cáo đó;
g. Nêu ý kiến xác
nhận rằng các thông tin trong báo tài chính tóm tắt có tương đồng với các thông
tin trong báo cáo tài chính thường niên được kiểm toán hay không. Nếu kiểm toán
viên lập báo cáo kiểm toán với ý kiến khác với ý kiến chấp nhận toàn phần về
báo cáo tài chính thường niên nhưng lại chấp nhận báo cáo tài chính tóm tắt thì
báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính tóm tắt phải nêu rõ là báo cáo tài chính
tóm tắt này đã được lập từ báo cáo tài chính thường niên đã được kiểm toán mà
kiểm toán viên đã có ý kiến khác với ý kiến chấp nhận toàn phần;
h. Nêu ra trong
báo cáo kiểm toán hoặc tham chiếu tới thuyết minh báo cáo tài chính tóm tắt, để
khách hàng và người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ hơn về kết quả hoạt động
kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, cũng như về phạm
vi kiểm toán, thì báo cáo tài chính tóm tắt cần phải được đọc cùng với báo cáo
tài chính thường niên đã được kiểm toán;
i. Địa điểm, thời
gian lập báo cáo;
j. Chữ ký và đóng
dấu.
Phụ lục 4 đưa ra
ví dụ về 2 loại báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính tóm tắt.
PHỤ LỤC 1
Mẫu Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
được lập theo một cơ sở
kế toán khác với
chuẩn mực kế toán Việt Nam
CÔNG TY KIỂM
TOÁN XYZ
Địa chỉ, điện
thoại, fax....
Số:...........................
|
Mẫu 01
|
BÁO CÁO
KIỂM
TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐƯỢC LẬP TRÊN CƠ SỞ THỰC THU, THỰC CHI TIỀN NĂM ... CỦA
CÔNG TY ABC
Kính gửi: Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi (*) đã
kiểm toán Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở thực thu, thực chi tiền tại ngày
31/12/X được lập ngày.../.../... từ trang..... đến trang... đính kèm theo đây của
công ty ABC. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính thuộc trách nhiệm của Giám
đốc công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo này căn cứ
trên kết quả kiểm toán của chúng tôi.
Cơ sở ý kiến:
Chúng tôi đã thực
hiện công việc kiểm toán báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán phải lập kế hoạch và thực hiện
nhằm đảm bảo hợp lý rằng báo cáo tài chính không chứa đựng những sai sót trọng
yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng
các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong báo cáo
tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành,
(hoặc được chấp nhận), các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các
ước tính và xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát
báo cáo tài chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa
ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Chính sách của
công ty là lập ra Báo cáo tài chính đính kèm theo đây căn cứ trên cơ sở các khoản
thực thu, thực chi tiền. Trên cơ sở này, các khoản thu và chi được hạch toán
khi đơn vị thực thu, thực chi tiền chứ không được hạch toán khi phát sinh các
khoản phải thu hay phải trả.
Ý kiến của kiểm
toán viên:
Theo ý kiến của
chúng tôi, báo cáo tài chính được lập trên cơ sở thực thu, thực chi tiền đã phản
ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu các khoản thu và chi của
công ty ABC trong niên độ kết thúc vào ngày 31/12/X, phù hợp với cơ sở kế toán
thực thu, thực chi tiền được mô tả trong phần thuyết minh X.
..., ngày ...
tháng ... năm ...
CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ
|
Kiểm toán viên
|
Giám đốc
|
(Họ và tên, chữ ký)
|
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
|
Số chứng chỉ KTV...
|
Số chứng chỉ KTV...
|
|
(*) Có thể ghi rõ
tên công ty kiểm toán XYZ
Mẫu 02
CÔNG TY KIỂM TOÁN
XYZ
Địa chỉ, điện thoại,
fax....
Số:....................................
BÁO CÁO
KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐƯỢC LẬP THEO CÁC
QUY ĐỊNH VỀ THUẾ NHẰM XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ NĂM ... CỦA CÔNG TY ABC
Kính
gửi: Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi (*) đã
kiểm toán Báo cáo tài chính đính kèm theo đây được lập theo các quy định về thuế
để xác định thu nhập chịu thuế tại ngày 31/12/X được lập ngày .../.../... từ
trang ..... đến trang .... của công ty ABC. Việc lập và trình bày báo cáo này
thuộc trách nhiệm của Giám đốc công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý
kiến về báo cáo này, căn cứ trên kết quả kiểm toán của chúng tôi.
Cơ sở ý kiến:
Chúng tôi đã thực
hiện công việc kiểm toán Báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán phải lập kế hoạch và thực hiện
để có sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo tài chính không chứa đựng những sai sót trọng
yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng
các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong báo cáo
tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành,
(hoặc được chấp nhận), các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các
ước tính và xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát
báo cáo tài chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa
ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Ý kiến của kiểm
toán viên:
Theo ý kiến của
chúng tôi, Báo cáo tài chính được lập theo các quy định về thuế đã phản ánh
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công
ty tại ngày 31/12/X, cũng như các khoản thu nhập và chi phí của niên độ kết
thúc vào ngày 31/12/X, phù hợp với các quy định được áp dụng làm cơ sở cho mục
đích thuế được mô tả trong phần thuyết minh X.
CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ
|
..., ngày... tháng... năm...
Kiểm toán viên
|
Giám đốc
|
(Họ và tên, chữ ký)
|
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
|
Số chứng chỉ KTV...
|
Số chứng chỉ KTV...
|
|
(*) Có thể ghi rõ
tên công ty kiểm toán XYZ
PHỤ LỤC 2
Mẫu Báo cáo kiểm toán về một số khoản
mục trong báo cáo tài chính
CÔNG TY KIỂM
TOÁN XYZ
|
Mẫu 01
|
Địa chỉ, điện
thoại, fax....
|
|
Số:.....................................
|
|
BÁO CÁO
KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TỔNG HỢP CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA
KHÁCH HÀNG NĂM... CỦA CÔNG TY ABC
Kính gửi: Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi (*) đã
kiểm toán Báo cáo tổng hợp các khoản phải thu của khách hàng tại ngày 31/12/X
được lập ngày.../.../... từ trang.... đến trang.... đính kèm theo đây của công
ty ABC. Việc lập và trình bày Báo cáo tổng hợp các khoản phải thu thuộc trách
nhiệm của Giám đốc công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo
cáo này, căn cứ trên kết quả kiểm toán của chúng tôi.
Cơ sở ý kiến:
Chúng tôi đã thực
hiện công việc kiểm toán Báo cáo tổng hợp các khoản phải thu theo các chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán phải lập kế
hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo tổng hợp các khoản phải
thu không chứa đựng những sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm
tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng
xác minh những thông tin trong Báo cáo tổng hợp các khoản phải thu; đánh giá việc
tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, (hoặc được chấp nhận), các
nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan
trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát báo cáo này. Chúng tôi cho
rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn
cứ cho ý kiến của chúng tôi.
(Trường hợp Báo
cáo tài chính cùng năm đã được kiểm toán thì phải nói rõ và nêu ra ý kiến của
kiểm toán viên về báo cáo tài chính đã được kiểm toán, hoặc nếu chưa được kiểm
toán thì cũng nêu rõ điều này).
Ý kiến của kiểm
toán viên:
Theo ý kiến của
chúng tôi, Báo cáo tổng hợp các khoản phải thu của khách hàng kèm theo đã phản
ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu các khoản phải thu của
khách hàng của công ty ABC trong niên độ kết thúc vào ngày 31/12/X, phù hợp với
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên
quan.
(Báo cáo này không
để đính kèm với Báo cáo tài chính).
..., ngày...
tháng... năm...
CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ
|
Kiểm toán viên
|
Giám đốc
|
(Họ và tên, chữ ký)
|
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
|
Số chứng chỉ KTV...
|
Số chứng chỉ KTV...
|
|
(*) Có thể ghi rõ
tên công ty kiểm toán XYZ
Mẫu 02
CÔNG TY KIỂM TOÁN
XYZ
Địa chỉ, điện thoại,
fax....
Số:.....................................
BÁO CÁO
KIỂM TOÁN VỀ BẢNG TÍNH PHẦN LỢI NHUẬN ĐƯỢC HƯỞNG
NĂM... CỦA CÔNG TY ABC
Kính gửi: Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi (*) đã
kiểm toán Bảng tính phần lợi nhuận được hưởng của DEF trong niên độ kết thúc
vào ngày 31/12/X được lập ngày.../.../... từ trang.... đến trang.... đính kèm
theo đây của Công ty ABC. Việc lập Bảng tính phần lợi nhuận được hưởng thuộc
trách nhiệm của Giám đốc công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về
bảng tính này căn cứ trên kết quả kiểm toán của chúng tôi.
Cơ sở ý kiến:
Chúng tôi đã thực
hiện công việc kiểm toán Bảng tính phần lợi nhuận được hưởng theo các chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán phải lập kế
hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng Bảng tính phần lợi nhuận được
hưởng này không chứa đựng những sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc
kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng
chứng xác minh những thông tin trong Bảng tính phần lợi nhuận được hưởng; đánh
giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, (hoặc được chấp nhận),
các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán
quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát báo cáo này. Chúng
tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để
làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
(Trường hợp Báo
cáo tài chính cùng năm đã được kiểm toán thì phải nói rõ và nêu ra ý kiến của
kiểm toán viên về báo cáo tài chính đã được kiểm toán, hoặc nếu chưa được kiểm
toán thì cũng nêu rõ điều này).
Ý kiến của kiểm
toán viên:
Theo ý kiến của
chúng tôi, Bảng tính phần lợi nhuận được hưởng đã phản ánh trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu phần lợi nhuận được hưởng của DEF trên khoản lãi của
Công ty ABC trong niên độ kết thúc vào ngày 31/12/X, phù hợp với chế độ kế toán
Việt Nam, các quy định pháp lý có liên quan và các điều khoản của hợp đồng liên
kết được ký giữa DEF và Công ty vào ngày.../.../...
(Báo cáo này không
để đính kèm với Báo cáo tài chính).
..., ngày...
tháng... năm....,
CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ
|
Kiểm toán viên
|
Giám đốc
|
(Họ và tên, chữ ký)
|
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
|
Số chứng chỉ KTV...
|
Số chứng chỉ KTV...
|
|
(*) Có thể ghi rõ
tên công ty kiểm toán XYZ
PHỤ LỤC 3
MẪU BÁO CÁO KIỂM TOÁN VIỆC TUÂN THỦ CÁC ĐIỀU KHOẢN HỢP
ĐỒNG
CÔNG TY KIỂM
TOÁN XYZ
|
Mẫu 01: Báo cáo
riêng rẽ
|
Địa chỉ, điện
thoại, fax....
|
|
Số:.....................................
|
|
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
VỀ
VIỆC TUÂN THỦ CÁC ĐIỀU KHOẢN HỢP ĐỒNG VAY CỦA CÔNG TY ABC
Kính gửi: Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi (*) đã
kiểm toán việc tuân thủ của Công ty ABC đối với các điều khoản về thanh toán
lãi vay được quy định từ điều X đến X2 của Hợp đồng vay ký ngày 15/5/19X1 với
Ngân hàng DEF.
Cơ sở ý kiến:
Chúng tôi đã thực
hiện kiểm toán việc tuân thủ các điều khoản hợp đồng vay theo các chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam áp dụng cho kiểm toán tuân thủ điều khoản hợp đồng. Các chuẩn mực
này yêu cầu chúng tôi phải lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán để có được
sự đảm bảo hợp lý rằng Công ty ABC đã tuân thủ các điều khoản về thanh toán lãi
vay của Hợp đồng vay. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn
mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp xác minh về thanh toán lãi vay trong Báo cáo tài chính... Chúng tôi
cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm
căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Ý kiến của kiểm
toán viên:
Theo ý kiến của
chúng tôi, tính đến ngày 31/12/20X1, Công ty ABC đã tuân thủ, trên các khía cạnh
trọng yếu, các điều khoản về thanh toán lãi vay của Hợp đồng vay được ký ngày
15/5/19X1 với Ngân hàng DEF.
(Báo cáo này không
để đính kèm với Báo cáo tài chính).
CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ
|
..., ngày ... tháng... năm ...
Kiểm toán viên
|
Giám đốc
|
(Họ và tên, chữ ký)
|
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
|
Số chứng chỉ KTV...
|
Số chứng chỉ KTV...
|
|
(*) Có thể ghi rõ
tên công ty kiểm toán XYZ
CÔNG TY KIỂM
TOÁN XYZ
|
Mẫu 02: Báo cáo
kèm theo
|
Địa chỉ, điện
thoại, fax....
|
Báo cáo tài
chính
|
Số:.....................................
|
|
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
VỀ
VIỆC TUÂN THỦ CÁC ĐIỀU KHOẢN HỢP ĐỒNG VAY CỦA CÔNG TY ABC
Kính gửi: Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi (*) đã
kiểm toán Bảng Cân đối kế toán đính kèm theo đây của Công Ty ABC tại ngày
31/12/20X1, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
của niên độ tài chính kết thúc cùng ngày trên (từ trang ... đến trang ...) được
lập ngày .../.../... Việc lập và trình bày báo cáo tài chính này thuộc trách
nhiệm của Giám đốc công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về Báo
cáo tài chính này căn cứ trên kết quả kiểm toán của chúng tôi. Ngoài ra, chúng
tôi cũng đã kiểm toán việc tuân thủ của Công ty ABC đối với các điều khoản của
Hợp đồng vay quy định từ điều X đến X2 của Hợp đồng vay ký ngày 15/5/19X1 với
Ngân hàng DEF.
Cơ sở ý kiến:
Chúng tôi đã thực
hiện công việc kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán tính tuân thủ các điều
khoản về thanh toán lãi vay của Hợp đồng vay theo các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam áp dụng cho kiểm toán tuân thủ. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm
toán phải lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo tài
chính không chứa đựng những sai sót trọng yếu và Công ty ABC đã tuân thủ các điều
khoản về thanh toán lãi vay của Hợp đồng vay. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm
tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng
xác minh những thông tin trong báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, (hoặc được chấp nhận), các nguyên tắc và
phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Giám
đốc cũng như cách trình bày tổng quát Báo cáo tài chính. Chúng tôi cho rằng
công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ
cho ý kiến của chúng tôi.
Ý kiến của kiểm
toán viên:
Theo ý kiến của
chúng tôi:
a. Báo cáo tài
chính (kèm theo) đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu
tình hình tài chính của Công ty tại ngày 31/12/20X1, cũng như kết quả hoạt động
kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ của niên độ tài chính kết thúc cùng
ngày trên, phù hợp với... (và tuân thủ...); và
b. Tính đến ngày
31/12/20X1, Công ty đã tuân thủ trên các khía cạnh trọng yếu, những điều khoản
về thanh toán lãi vay của Hợp đồng vay ký ngày 15/5/19X1 nói trên.
CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ
|
..., ngày... tháng... năm ...
Kiểm toán viên
|
Giám đốc
|
(Họ và tên, chữ ký)
|
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
|
Số chứng chỉ KTV...
|
Số chứng chỉ KTV...
|
|
(*) Có thể ghi rõ
tên công ty kiểm toán XYZ
PHỤ LỤC 4
MẪU BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT
CÔNG TY KIỂM
TOÁN XYZ
Địa chỉ, điện
thoại, fax....
Số:.....................................
|
Mẫu 01: Khi
đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần về Báo cáo tài chính thường niên
|
BÁO CÁO
KIỂM
TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT NĂM ... CỦA CÔNG TY ABC
Kính
gửi: Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi (*) đã
kiểm toán Báo cáo tài chính niên độ kết thúc ngày 31/12/20X1 của Công ty ABC được
lập vào ngày.../.../... theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mà từ đó Báo cáo
tài chính tóm tắt kèm theo từ trang... đến trang... đã được lập ra. Báo cáo kiểm
toán của chúng tôi được lập vào ngày 10/3/20X2 đã đưa ra ý kiến chấp nhận toàn
phần đối với Báo cáo tài chính mà từ đó Báo cáo tài chính tóm tắt kèm theo đã
được lập ra.
Ý kiến của kiểm
toán viên:
Theo ý kiến của
chúng tôi, Báo cáo tài chính tóm tắt kèm theo đã phù hợp và nhất quán trên các
khía cạnh trọng yếu với Báo cáo tài chính mà từ đó Báo cáo tài chính tóm tắt
này được lập ra.
Để có thể hiểu rõ
hơn về tình hình tài chính của công ty và kết quả hoạt động kinh doanh trong
niên độ cũng như về phạm vi của công việc kiểm toán, Báo cáo tài chính tóm tắt
phải được xem xét cùng với Báo cáo tài chính năm mà từ đó Báo cáo tài chính tóm
tắt này đã được lập ra cùng với báo cáo kiểm toán tương ứng.
(Báo cáo này được
đính kèm với Báo cáo tài chính tóm tắt đã được kiểm toán).
CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ
Giám đốc
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
Số chứng chỉ KTV...
|
..., ngày ... tháng... năm ...
Kiểm toán viên
(Họ và tên, chữ ký)
Số chứng chỉ KTV...
|
(*) Có thể ghi rõ
tên công ty kiểm toán XYZ
CÔNG TY KIỂM
TOÁN XYZ
Địa chỉ, điện
thoại, fax....
Số:.....................................
|
Mẫu 02: Khi
đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần hoặc ý kiến chấp nhận
từng phần về Báo cáo tài chính thường niên
|
KIỂM
TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT NĂM... CỦA CÔNG TY ABC
Kính
gửi: Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi (*) đã
kiểm toán báo cáo tài chính niên độ kết thúc ngày 31/12/20X1 của Công ty ABC được
lập vào ngày.../.../... theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mà từ đó Báo cáo
tài chính tóm tắt kèm theo từ trang ... đến trang ... đã được lập ra. Báo cáo
kiểm toán của chúng tôi được lập vào ngày 10/3/20X2 đã đưa ra ý kiến là Báo cáo
tài chính mà từ đó Báo cáo tài chính tóm tắt đã được lập, đã phản ánh trung thực
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu..., ngoại trừ ảnh hưởng của việc đánh
giá hàng tồn kho đã được đánh giá cao hơn thực tế.
Ý kiến của kiểm
toán viên:
Theo ý kiến của
chúng tôi, báo cáo tài chính tóm tắt kèm theo đã phù hợp, nhất quán trên các
khía cạnh trọng yếu với báo cáo tài chính mà từ đó Báo cáo tài chính tóm tắt
này được lập ra và chúng tôi đã đưa ra ý kiến không chấp nhận toàn phần đối với
báo cáo tài chính đó.
Để có thể hiểu sâu
sắc hơn về tình hình tài chính của công ty và kết quả hoạt động kinh doanh
trong niên độ cũng như về phạm vi của công việc kiểm toán, Báo cáo tài chính
tóm tắt phải được xem xét cùng với báo cáo tài chính năm mà từ đó Báo cáo tài
chính tóm tắt này đã được lập ra cùng với báo cáo kiểm toán tương ứng.
(Báo cáo này được
đính kèm với Báo cáo tài chính tóm tắt đã được kiểm toán).
CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ
Giám đốc
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
Số chứng chỉ KTV...
|
..., ngày ... tháng... năm ...
Kiểm toán viên
(Họ và tên, chữ ký)
Số chứng chỉ KTV...
|
(*) Có thể ghi rõ
tên công ty kiểm toán XYZ
CHUẨN MỰC SỐ 910
CÔNG TÁC SOÁT XÉT BÁO CÁO TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC
ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của
chuẩn mực này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức
áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản chi phối trách nhiệm nghề nghiệp của
kiểm toán viên và công ty kiểm toán trong công tác soát xét báo cáo tài chính,
cũng như hình thức và nội dung của báo cáo mà kiểm toán viên sẽ lập sau khi
hoàn thành việc soát xét.
02. Chuẩn mực này
áp dụng cho công tác soát xét báo cáo tài chính và được vận dụng cho công tác
soát xét các thông tin tài chính, kế toán hay các thông tin khác.
Kiểm toán viên và
công ty kiểm toán phải tuân thủ những quy định của chuẩn mực này trong quá
trình thực hiện công tác soát xét báo cáo tài chính và các thông tin tài chính,
kế toán hay các thông tin khác.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Mục tiêu của công tác soát xét báo cáo tài chính
03. Mục tiêu của công
tác soát xét báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán
dựa trên cơ sở các thủ tục soát xét để đưa ra ý kiến kết luận là không (hoặc
có) phát hiện ra sự kiện trọng yếu nào làm cho kiểm toán viên cho rằng báo cáo
tài chính đã không được lập phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam (hoặc chuẩn
mực kế toán được chấp nhận), xét trên mọi khía cạnh trọng yếu (đảm bảo vừa phải).
Công tác soát xét báo cáo tài chính không cung cấp tất cả các bằng chứng kiểm
toán và cũng không đưa ra sự đảm bảo hợp lý như một cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính.
Nguyên tắc cơ bản chi phối công tác soát xét báo cáo tài chính
04. Khi thực hiện
công tác soát xét báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải tuân thủ các nguyên tắc
đạo đức nghề nghiệp theo quy định tại Chuẩn mực kiểm toán số 200 "Mục tiêu
và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính".
05. Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán phải thực hiện công tác soát xét báo cáo tài chính theo
quy định của chuẩn mực này.
06. Kiểm toán viên
phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp trong quá trình lập kế hoạch và
thực hiện công tác soát xét báo cáo tài chính và phải luôn ý thức rằng có thể tồn
tại những tình huống dẫn đến sai sót trọng yếu trong các báo cáo tài chính.
07. Để có được ý
kiến về sự đảm bảo vừa phải trong báo cáo kết quả công việc soát xét báo cáo
tài chính, kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp, bằng cách
điều tra, thu thập thông tin và thực hiện các thủ tục phân tích, nhằm có được
căn cứ cho ý kiến của mình.
Phạm vi công tác soát xét báo cáo tài chính
08. "Phạm vi
công tác soát xét" là những công việc và thủ tục cần thiết mà kiểm toán
viên phải xác định và thực hiện trong quá trình soát xét để đạt được mục tiêu
công tác soát xét báo cáo tài chính. Thủ tục thực hiện công việc soát xét báo
cáo tài chính phải được xác định trên cơ sở chuẩn mực này và các chuẩn mực kiểm
toán khác, phù hợp quy định của pháp luật và các thoả thuận trong hợp đồng soát
xét.
Đảm bảo vừa phải
09. Công tác soát
xét báo cáo tài chính sẽ cung cấp mức độ đảm bảo vừa phải rằng các thông tin đã
soát xét không chứa đựng những sai sót trọng yếu, và thể hiện bởi ý kiến đảm bảo
vừa phải.
Điều khoản của hợp đồng
10. Công ty kiểm
toán và đơn vị được soát xét báo cáo tài chính phải thống nhất về các điều khoản
của hợp đồng soát xét báo cáo tài chính.
11. Hợp đồng sẽ trợ
giúp cho việc lập kế hoạch công tác soát xét. Để đảm bảo quyền lợi cho cả đơn vị
được soát xét và công ty kiểm toán, hợp đồng soát xét phải nêu rõ các điều khoản
chính của công tác soát xét, tránh những hiểu nhầm về mục tiêu và phạm vi của
công tác soát xét, phạm vi trách nhiệm của công ty kiểm toán, của kiểm toán
viên và hình thức báo cáo kết quả soát xét.
12. Các yêu cầu được
đề cập trong hợp đồng, gồm:
* Mục tiêu của
công tác soát xét.
* Trách nhiệm của
Giám đốc (người đứng đầu đơn vị) đối với báo cáo tài chính.
* Phạm vi của công
tác soát xét, trong đó có tham chiếu đến chuẩn mực này.
* Điều khoản cho
phép sử dụng tất cả các tài liệu, tư liệu hay tất cả các thông tin cần thiết
cho việc thực hiện công tác soát xét.
* Mẫu báo cáo kết
quả soát xét sẽ phát hành.
* Những hạn chế
trong công tác soát xét đối với việc phát hiện ra những sai sót, hành vi vi phạm
pháp luật hay những hành động không tuân thủ khác, ví dụ như gian lận hoặc biển
thủ.
* Do không thực hiện
công việc kiểm toán, nên không đưa ra ý kiến kiểm toán. Để nhấn mạnh điểm này
và tránh những nhầm lẫn, kiểm toán viên có thể nêu rõ rằng công tác soát xét
không nhằm mục tiêu thỏa mãn những yêu cầu của pháp luật hay của bên thứ ba đối
với một cuộc kiểm toán.
Phụ lục số 01 đưa
ra một mẫu hợp đồng công tác soát xét báo cáo tài chính.
Lập kế hoạch
13. Kiểm toán viên
phải lập kế hoạch công việc soát xét để thực hiện một cách có hiệu quả.
14. Để lập kế hoạch
công tác soát xét báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải thu thập và cập nhật
hiểu biết về đơn vị, bao gồm: đánh giá về tổ chức, hệ thống kế toán, đặc điểm
kinh doanh, tính chất của tài sản, nợ phải trả,nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu
và chi phí của đơn vị.
15. Hiểu biết về
những vấn đề trên và các vấn đề khác liên quan tới báo cáo tài chính là cần thiết
đối với kiểm toán viên; Ví dụ: hiểu về đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh, về
dây chuyền công nghệ sản xuất, vị trí của nhà máy và các bên liên quan. Những
hiểu biết này cho phép kiểm toán viên thực hiện các điều tra và thiết lập các
thủ tục thích hợp, cũng như đánh giá các câu trả lời, các giải thích và các
thông tin khác thu nhận được.
Công việc do chuyên gia khác thực hiện
16. Trong trường hợp
kiểm toán viên sử dụng kết quả do kiểm toán viên khác hoặc chuyên gia khác thực
hiện, kiểm toán viên phải đảm bảo rằng các kết quả này đáp ứng được những mục
tiêu của công tác soát xét.
Hồ sơ
17. Kiểm toán viên
phải lưu vào hồ sơ các vấn đề quan trọng có thể cung cấp bằng chứng cho các kết
luận trong báo cáo kết quả công tác soát xét và để chứng minh rằng công tác
soát xét đã được thực hiện theo chuẩn mực này.
Thủ tục và bằng chứng soát xét
18. Kiểm toán viên
phải sử dụng xét đoán của mình để xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của
các thủ tục soát xét, dựa trên các yếu tố sau:
* Những hiểu biết
có được khi kiểm toán hay thực hiện công tác soát xét báo cáo tài chính của các
niên độ trước;
* Hiểu biết về hoạt
động của đơn vị, các nguyên tắc và phương pháp kế toán áp dụng trong lĩnh vực
hoạt động của đơn vị;
* Hệ thống kế toán
của đơn vị;
* Phạm vi ảnh hưởng
của những đánh giá của Ban Giám đốc trên một vấn đề cụ thể.
* Mức trọng yếu của
các giao dịch và số dư tài khoản.
19. Về mức độ trọng
yếu, kiểm toán viên phải áp dụng cùng một nguyên tắc như trường hợp kiểm toán
báo cáo tài chính. Mặc dù rủi ro không phát hiện ra sai sót trong công tác soát
xét là lớn hơn so với công tác kiểm toán, nhưng mức độ trọng yếu lại xác định
theo những thông tin là đối tượng lập báo cáo của công ty kiểm toán và kiểm
toán viên và theo nhu cầu của người sử dụng các thông tin đó, chứ không theo mức
độ đảm bảo có được của công việc kiểm toán.
20. Thủ tục công
tác soát xét báo cáo tài chính thường bao gồm các bước sau:
* Tìm hiểu hoạt động
của đơn vị và của lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề mà đơn vị hoạt động.
* Xem xét lại các
nguyên tắc và phương pháp kế toán mà đơn vị áp dụng.
* Phân tích các thủ
tục áp dụng trong việc hạch toán, phân loại và lập các tài liệu tổng kết, tổng hợp
các thông tin sẽ được đưa vào thuyết minh báo cáo tài chính và lập báo cáo tài
chính.
* Trao đổi về các
cơ sở dẫn liệu quan trọng của báo cáo tài chính.
* Thực hiện các thủ
tục phân tích nhằm phát hiện các biến động và các yếu tố đơn lẻ có dấu hiệu bất
thường, chủ yếu là:
- So sánh báo cáo
tài chính niên độ này với niên độ trước;
- So sánh báo cáo
tài chính với số liệu dự toán;
- Xem xét mối quan
hệ giữa các yếu tố của báo cáo tài chính và số liệu dự đoán của kiểm toán viên,
trong đó tính đến kinh nghiệm của đơn vị và tình hình thực tế của ngành.
Khi áp dụng các thủ
tục này, kiểm toán viên phải xác định những yếu tố được điều chỉnh ở niên độ
trước.
* Yêu cầu thông
tin về các quyết định của đại hội cổ đông, của các cuộc họp Hội đồng quản trị,
Ban Giám đốc, Ban kiểm soát hoặc các cuộc họp khác có thể có ảnh hưởng đến báo
cáo tài chính.
* Đọc báo cáo tài
chính để xác định xem báo cáo tài chính có được lập phù hợp với chuẩn mực kế
toán quy định hay không, trên cở sở các thông tin mà kiểm toán viên biết.
* Nếu cần, thu thập
báo cáo của các kiểm toán viên khác đã kiểm toán hoặc công tác soát xét báo cáo
tài chính của đơn vị cấp dưới.
* Thu thập thông
tin từ các cá nhân chịu trách nhiệm kế toán hay tài chính, về:
- Việc ghi chép đầy
đủ các nghiệp vụ;
- Việc lập báo cáo
tài chính tuân theo chuẩn mực kế toán xác định;
- Những thay đổi
trong hoạt động và thực hiện công tác kế toán của đơn vị;
- Những yếu tố có
thể gây nên khó khăn khi áp dụng các thủ tục;
- Yêu cầu một thư
giải trình của Ban Giám đốc, nếu cần.
Phụ lục số 02 đưa
ra danh mục các thủ tục thường được áp dụng. Danh mục này không đầy đủ và không
phải tất cả các thủ tục đều được áp dụng ở mọi công tác soát xét.
21. Kiểm toán viên
phải điều tra về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán có thể
dẫn đến những điều chỉnh hay những thông tin cần nêu trong báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên không bắt buộc phải áp dụng các thủ tục nhằm xác định các sự kiện
phát sinh sau ngày lập báo cáo kết quả công tác soát xét.
22. Nếu xét thấy
các thông tin được soát xét có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, kiểm toán viên
phải thực hiện các thủ tục soát xét bổ sung hoặc mở rộng thủ tục soát xét để
đưa ra sự đảm bảo vừa phải hay khẳng định lại sự cần thiết phải đưa ra báo cáo
dạng sửa đổi.
Kết luận và báo cáo
23. Báo cáo kết quả
công tác soát xét phải có ý kiến rõ ràng thể hiện dưới hình thức đảm bảo vừa phải.
Kiểm toán viên phải xem xét và đánh giá các kết luận thu được từ các bằng chứng
là cơ sở của sự đảm bảo vừa phải này.
24. Từ kết quả
công việc soát xét, kiểm toán viên phải đánh giá xem các thông tin thu thập được
có thể hiện là "báo cáo tài chính không phản ánh trung thực và hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu theo quy định của chuẩn mực kế toán".
25. Báo cáo kết quả
công tác soát xét báo cáo tài chính cần mô tả phạm vi soát xét để người đọc hiểu
được tính chất công việc đã thực hiện và khẳng định đó không phải là công việc
kiểm toán nên không đưa ra ý kiến kiểm toán.
26. Báo cáo kết quả
công tác soát xét báo cáo tài chính phải bao gồm các yếu tố cơ bản dưới đây:
a) Tên và địa chỉ
của công ty kiểm toán;
b) Số hiệu báo
cáo;
c) Tiêu đề báo
cáo;
d) Người nhận báo
cáo;
e) Mở đầu của báo
cáo:
- Đối tượng của
công tác soát xét báo cáo tài chính;
- Nêu trách nhiệm
của Giám đốc (người đứng đầu) đơn vị và trách nhiệm của kiểm toán viên và công
ty kiểm toán;
f) Đoạn phạm vi
nêu rõ nội dung của công tác soát xét:
- Tham chiếu đến
chuẩn mực kiểm toán về công tác soát xét được áp dụng;
- Nêu lên rằng
công tác soát xét chỉ giới hạn ở việc điều tra và áp dụng thủ tục phân tích; và
- Nêu rõ rằng công
tác soát xét không phải là kiểm toán nên các thủ tục thực hiện chỉ cung cấp một
mức độ đảm bảo vừa phải thấp hơn so với một cuộc kiểm toán và không đưa ra bất
kỳ ý kiến kiểm toán nào;
g) Nêu sự đảm bảo
vừa phải;
h) Địa điểm và thời
gian lập báo cáo;
i) Chữ ký và đóng
dấu.
Phụ lục số 03 và số
04 đưa ra các mẫu báo cáo kết quả công tác soát xét.
27. Báo cáo kết quả
công tác soát xét phải:
a) Đưa ra sự đảm bảo
vừa phải trong đó nêu rõ rằng khi thực hiện công tác soát xét, kiểm toán viên
đã không phát hiện ra những sự kiện nào khiến cho kiểm toán viên cho rằng báo
cáo tài chính không phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu
phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực kế toán được Việt Nam chấp
nhận); hoặc
b) Nếu kiểm toán
viên đã phát hiện ra những sự kiện làm cho kiểm toán viên cho rằng báo cáo tài
chính không phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu phù hợp
với chuẩn mực kế toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực kế toán được Việt Nam chấp nhận)
thì cần mô tả các sự kiện này và nếu có thể, định lượng các ảnh hưởng tới báo
cáo tài chính, và:
- Đưa ra ý kiến
ngoại trừ cho sự đảm bảo vừa phải; hoặc
- Trong trường hợp
các sự kiện trên là trọng yếu đối với báo cáo tài chính và liên quan đến một số
lượng lớn các khoản mục đến mức mà kiểm toán viên kết luận rằng ý kiến ngoại trừ
là chưa đủ để thể hiện tính không đầy đủ và sai lệch của báo cáo tài chính, thì
kiểm toán viên đưa ra kết luận không chấp nhận, trong đó nêu rõ rằng báo cáo
tài chính không phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu phù
hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực kế toán được Việt Nam chấp
nhận);
c) Nếu có tồn tại
giới hạn trọng yếu trong phạm vi công tác soát xét, thì kiểm toán viên cần mô tả
giới hạn này và:
- Đưa ra ý kiến
ngoại trừ cho sự đảm bảo vừa phải đối với những khoản điều chỉnh có thể có nếu
không bị giới hạn trong công việc soát xét; hoặc
- Nếu ảnh hưởng có
thể của các giới hạn trong công việc soát xét là trọng yếu và liên quan đến nhiều
khoản mục đến mức mà kiểm toán viên kết luận rằng không thể đưa ra bất kỳ sự đảm
bảo nào, thì đưa ra ý kiến không chấp nhận.
28. Kiểm toán viên
phải ghi ngày lập Báo cáo kết quả công tác soát xét là ngày các công việc được
hoàn thành, kể cả việc thực hiện các thủ tục liên quan đến những sự kiện phát
sinh sau ngày kết thúc niên độ cho đến ngày lập báo cáo kết quả soát xét. Tuy
nhiên, kiểm toán viên không được ghi ngày lập báo cáo kết quả soát xét của mình
trước ngày Giám đốc ký báo cáo tài chính.
PHỤ LỤC SỐ 01
MỘT SỐ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN HỢP ĐỒNG VỀ
CÔNG TÁC SOÁT XÉT BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Hợp đồng về công
tác soát xét báo cáo tài chính phải theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán số
210 "Hợp đồng kiểm toán". Ngoài ra cần nêu rõ những điều khoản và mục
tiêu của công việc mà khách hàng yêu cầu công ty kiểm toán cũng như tính chất
và giới hạn của công việc soát xét theo quy định của Chuẩn mực này. Ví dụ:
- Công việc của
chúng tôi là soát xét Bảng cân đối kế toán của công ty ABC lập tại ngày
31/12/20X1, cũng như Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của niên độ kết thúc vào ngày trên, theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đối
với công tác soát xét. Chúng tôi không thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính
này và do đó, chúng tôi không đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính.
Chúng tôi sẽ đưa ra một báo cáo có dạng sau: (Xem Phụ lục số 03).
- Giám đốc đơn vị
chịu trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính. Trách nhiệm này yêu cầu
đơn vị phải tổ chức thực hiện công việc kế toán và thực hiện các thủ tục kiểm
soát nội bộ thích hợp, cũng như việc chọn và áp dụng các chính sách kế toán.
Trong khuôn khổ công tác soát xét, chúng tôi sẽ yêu cầu Giám đốc giải trình về
các cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính và các vấn đề quan trọng khác.
- Hợp đồng này có
hiệu lực cho năm tài chính tiếp theo, trừ khi có thay đổi hoặc bị huỷ bỏ được 2
bên chấp thuận.
- Công việc soát
xét báo cáo tài chính của chúng tôi không nhằm phát hiện các gian lận, sai sót
hay các hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Tuy
nhiên, chúng tôi sẽ thông báo cho Giám đốc đơn vị về các sự kiện quan trọng mà
chúng tôi biết.
PHỤ LỤC SỐ 02
VÍ DỤ: DANH MỤC CÁC THỦ TỤC CÓ THỂ ĐƯỢC
ÁP DỤNG TRONG CÔNG TÁC SOÁT XÉT BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Việc hỏi thông
tin, yêu cầu giải thích cũng như các thủ tục phân tích dùng trong công tác soát
xét báo cáo tài chính hoàn toàn tuỳ thuộc sự xét đoán của kiểm toán viên. Các
thủ tục dưới đây chỉ đưa ra dưới hình thức chỉ dẫn. Không phải công tác soát
xét nào cũng áp dụng toàn bộ các thủ tục này. Như vậy, phụ lục này không được sử
dụng như một chương trình làm việc hoặc bản câu hỏi kiểm tra trong công tác
soát xét.
Tổng quan
2. Trao đổi về mục
tiêu và phạm vi của công tác xét Báo cáo tài chính với khách hàng và các cộng sự.
3. Soạn thảo hợp đồng
nêu rõ mục tiêu và phạm vi và các điều khoản của công tác soát xét.
4. Tìm hiểu hoạt động
của đơn vị, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và quá trình lập báo
cáo tài chính.
5. Xem công việc kế
toán có được ghi chép:
a) Đầy đủ;
b) Kịp thời; và
c) Sau khi đã được
duyệt.
6. Xem xét Bảng
cân đối số phát sinh và xác định xem các số liệu trong bảng này có phù hợp với
số dư trên Sổ Cái và trên báo cáo tài chính hay không.
7. Xem lại kết quả
kiểm toán và công tác soát xét ở các kỳ trước, kể cả các điều chỉnh đã đề xuất.
8. Liệu có những
thay đổi đáng kể về vốn và cơ cấu vốn trong đơn vị kể từ niên độ trước.
9. Hỏi về chính
sách kế toán:
a) Các chính sách
này có phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam hoặc chuẩn mực kế toán khác được
Việt Nam chấp thuận;
b) Các chính sách
này có được áp dụng đúng; và
c) Các chính sách
này có được áp dụng một cách nhất quán hay không; và nếu không, thì các thông
tin về sự thay đổi chính sách kế toán có được trình bày trong thuyết minh báo
cáo tài chính hay không.
10. Xem biên bản họp
Hội đồng quản trị, đại hội cổ đông, Ban Giám đốc, Ban kiểm soát để xác định những
vấn đề cần phải xem xét trong công tác soát xét.
11. Tìm hiểu xem
các quyết định trong đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị hay các quyết định của
Ban Giám đốc có ảnh hưởng tới báo cáo tài chính.
12. Phỏng vấn về sự
tồn tại của các giao dịch với các bên liên quan, về phương pháp kế toán các
giao dịch này và các thông tin về các bên liên quan có được trình bày đúng
trong Thuyết minh báo cáo tài chính.
13. Sự tồn tại của
các sự kiện có thể xảy ra và các cam kết.
14. Kế hoạch bán
tài sản quan trọng và có giá trị lớn hoặc thu hẹp thị trường.
15. Thu thập báo
cáo tài chính và trao đổi với Ban Giám đốc.
16. Đánh giá cơ sở
của các thông tin đưa ra trong thuyết minh báo cáo tài chính, cách phân loại và
trình bày các thông tin này.
17. So sánh kết quả
trong báo cáo tài chính của niên độ hiện tại với kết quả của niên độ trước và với
kế hoạch, nếu có.
18. Có được các giải
thích của Ban Giám đốc về tất cả các biến động hoặc chênh lệch bất thường rút
ra từ so sánh trên.
19. Đánh giá ảnh
hưởng của các sai sót không được điều chỉnh, xét riêng biệt hoặc gộp. Thông báo
với Ban Giám đốc về các điều chỉnh và xác định mức độ ảnh hưởng của chúng lên
báo cáo kết quả công tác soát xét.
20. Nếu cần thì
yêu cầu Giám đốc viết giải trình.
Vốn bằng tiền
21. Thu thập các bảng
đối chiếu số dư ngân hàng. Hỏi nhân viên kế toán của đơn vị về các mục điều chỉnh
trước đây hoặc bất thường trên bảng đối chiếu ngân hàng.
22. Hỏi về các
nghiệp vụ chuyển tiền giữa các tài khoản tiền trong kỳ trước và sau ngày soát
xét với bảng đối chiếu ngân hàng.
23. Xác định xem
có hạn chế gì liên quan đến các tài khoản tiền không.
Phải thu khách
hàng
24. Nguyên tắc kế
toán áp dụng để ghi chép các khoản nợ phải thu và xác định xem các khoản chiết
khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá phát sinh trong các giao dịch
đó.
25. Danh sách
khách hàng phải thu và tổng số dư có phù hợp với số dư trong Bảng cân đối số
phát sinh.
26. Phân tích những
biến động lớn của số dư tài khoản khách hàng với số dư của niên độ trước và với
số dự kiến.
27. Danh sách
khách hàng phân theo tuổi nợ. Lý do các khoản nợ lớn, nợ dài hạn, quá hạn và
các số dư bất thường khác, khả năng thu hồi các khoản phải thu.
28. Trao đổi với
Ban Giám đốc về việc phân loại các khoản phải thu trên báo cáo tài chính, bao gồm
số dư các khoản phải thu dài hạn, các số dư có thuần, các khoản phải thu cổ
đông, Hội đồng quản trị và các bên liên quan khác.
29. Phương pháp
xác định các khoản quá hạn thanh toán và đánh giá dự phòng phải thu khó đòi;
xác định xem các phương pháp này có thích hợp và được áp dụng đúng hay không.
30. Các khoản phải
thu có đem cầm cố, chuyển nhượng hay chiết khấu không.
31. Các thủ tục
chia cắt niên độ giữa doanh thu và phần hàng bán bị trả lại ứng với doanh thu.
32. Có tồn tại hay
không nghiệp vụ bán hàng nhưng chưa lập hoá đơn nếu có, thì cách điều chỉnh để
phản ánh đúng hàng tồn kho.
33. Xem có khoản nợ
phải thu lớn nào đã được thanh toán vào sau ngày kết thúc năm tài chính không.
Hàng tồn kho
34. Danh mục hàng
tồn kho được kiểm kê và xác định xem:
a) Có chênh lệch
giữa kết quả kiểm kê với số dư tồn kho trên bảng báo cáo tài chính;
b) Kết quả kiểm kê
có dựa trên việc cân, đong, đo, đếm,... hiện vật tồn kho hay không.
35. Phương pháp kiểm
kê hiện vật hàng tồn kho.
36. Trong trường hợp
đơn vị không thực hiện bất kỳ thủ tục kiểm kê hiện vật nào tại ngày lập Bảng
cân đối kế toán thì phải xác định xem:
a) Đơn vị áp dụng
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ,
có so sánh với số liệu thực tế có trong kho hay không; và
b) Phương pháp xác
định sản phẩm dở và phương pháp tính giá thành của đơn vị có cung cấp được các
thông tin đáng tin cậy trong quá khứ hay không.
37. Các điều chỉnh
đã thực hiện sau khi hoàn thành kiểm kê.
38. Thủ tục chia cắt
niên độ, các hoạt động luân chuyển hàng tồn kho.
39. Các phương
pháp đánh giá hàng tồn kho, đặc biệt là việc loại trừ lãi nội bộ khi hợp nhất
báo cáo tài chính. Xem hàng tồn kho có được đánh giá ở mức thấp nhất giữa giá
phí và giá trị thuần có thể thực hiện được.
40. Tính nhất quán
trong phương pháp đánh giá hàng tồn kho, trong đó có tính đến các yếu tố chi
phí: nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
41. So sánh giá trị
của các nhóm hàng tồn kho chính với giá trị ở các niên độ trước và với giá trị
dự kiến của niên độ hiện tại. Trao đổi về các biến động và chênh lệch quan trọng.
42. So sánh tốc độ
luân chuyển kho của niên độ này với các niên độ trước.
43. Phương pháp
xác định giá trị hàng tồn kho luân chuyển chậm và lỗi thời, xác định xem phần tồn
kho này có được hạch toán theo giá trị thuần có thể thực hiện được hay không.
44. Xem có hàng ký
gửi hay không, và nếu có thì số hàng này có loại ra khỏi kết quả kiểm kê hay
không.
45. Xem hàng tồn
kho có đem cầm cố, thuê ngoài bảo quản hay ký gửi ở bên thứ ba, và xem các giao
dịch này có được ghi chép đúng đắn không.
Chứng khoán đầu
tư (kể cả các công ty liên quan và các chứng khoán đầu tư)
46. Danh sách chứng
khoán đầu tư tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán và xác định xem số liệu này
có phù hợp với số dư phần chứng khoán trong bảng cân đối số phát sinh.
47. Phương pháp
đánh giá chứng khoán tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.
48. So sánh giá trị
ghi sổ kế toán với giá trị thuần có thể thực hiện được của các chứng khoán.
49. Các khoản lãi,
lỗ và thu nhập trên chứng khoán đầu tư có được hạch toán đúng hay không.
50. Cách phân loại
các khoản chứng khoán đầu tư dài hạn và chứng khoán ngắn hạn.
Tài sản cố định
và khấu hao
51. Danh mục các
tài sản cố định theo nguyên giá và hao mòn luỹ kế; Đối chiếu với Bảng cân đối số
phát sinh.
52. Phương pháp khấu
hao và thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
53. Nghiệp vụ mua
và thanh lý, nhượng bán TSCĐ và việc hạch toán các khoản lãi, lỗ khi thanh lý,
nhượng bán TSCĐ.
54. Tính nhất quán
của phương pháp và tỉ lệ khấu hao đã áp dụng; so sánh chi phí khấu hao của niên
độ kế toán này với các niên độ trước.
55. TSCĐ có bị đem
thế chấp không.
56. Xác định xem
các hợp đồng thuê tài sản có được hạch toán đúng trong báo cáo tài chính và phù
hợp với chuẩn mực kế toán và các quy định hiện hành không.
Chi phí trả trước,
tài sản cố định vô hình và các tài sản khác
57. Thu thập và
phân tích số dư các tài khoản trên và trao đổi về khả năng thu hồi các tài sản
này.
58. Cơ sở hạch
toán các tài sản này và phương pháp phân bổ hoặc khấu hao các tài sản trên.
59. So sánh số dư
các tài khoản này với số dư của các niên độ trước và trao đổi về các chênh lệch
lớn.
60. Cách phân loại
các tài sản này thành ngắn hạn và dài hạn.
Vay
61. Tình hình vay
nợ của đơn vị và đối chiếu với số dư trong Bảng cân đối số phát sinh.
62. Xem có khoản
vay nào không tuân thủ các điều khoản của hợp đồng vay, và nếu có thì có phải
điều chỉnh hay không.
63. Xem chi phí đi
vay có hợp lý so với khoản vay không.
64. Các bảo lãnh
đã cam kết.
65. Cách phân loại
ngắn hạn và dài hạn các khoản nợ vay.
Nợ phải trả người
bán
66. Nguyên tắc hạch
toán hàng mua và xác định xem các nghiệp vụ mua hàng có được giảm giá hay
không.
67. Phân tích biến
động số dư nợ người bán so với niên độ trước.
68. Danh sách các
khoản phải trả người bán và xác định xem tổng các số dư có khớp với số dư trong
Bảng cân đối số phát sinh.
69. So sánh với số
dư nợ phải trả người bán của kỳ trước xem có tương ứng với lượng hàng mua ở kỳ
này không.
70. Sự tồn tại các
khoản nợ lớn chưa được ghi.
71. Xác định xem
có các khoản nợ cổ đông, Hội đồng quản trị và các bên liên quan có được trình
bày riêng hay không.
Chi phí phải trả
và nợ tiềm tàng
72. Danh sách các
khoản chi phí phải trả và xác định xem tổng số có khớp với số dư trong báo cáo
tài chính không?
73. So sánh số dư
của các khoản mục chính với số dư tương ứng của các niên độ trước.
74. Thủ tục hạch
toán chi phí phải trả, thời hạn thanh toán, việc tuân thủ, bảo lãnh cam kết và
cách phân loại.
75. Phương pháp
tính chi phí phải trả.
76. Tính chất của
các khoản nợ tiềm tàng hoặc các cam kết ngoài báo cáo tài chính.
77. Các khoản nợ
có thực hoặc tiềm tàng chưa được hạch toán, nếu có, xác định xem có cần lập dự
phòng nợ phải trả hoặc cần thuyết minh trong báo cáo tài chính.
Thuế thu nhập
doanh nghiệp và các khoản thuế khác
78. Cách hạch toán
và sự khác nhau giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp và các tranh chấp về thuế, có thể có ảnh hưởng đáng kể đến số thuế phải
nộp.
79. So sánh dự
phòng thuế phải trả với kết quả của niên độ.
80. Cơ sở của các
chi phí thuế thực tế, thuế hoãn lại, và các khoản nợ dự phòng thuế; so sánh với
các niên độ trước.
Sự kiện phát
sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán
81. Xem Báo cáo
tài chính kỳ cuối cùng và so sánh báo cáo này với báo cáo tài chính được soát
xét hoặc với báo cáo tài chính của các kỳ tương ứng trước đó.
82. Nếu các sự kiện
phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính có ảnh hưởng đáng kể thì phải soát xét
lại báo cáo tài chính và xác định xem:
a) Các cam kết
quan trọng có được thực hiện và các tình huống không chắc chắn có xảy ra sau
ngày lập Bảng cân đối kế toán hay không;
b) Có những thay đổi
lớn về cơ cấu vốn điều lệ, nợ dài hạn hoặc vốn lưu động xảy ra cho đến ngày kết
thúc công tác soát xét báo cáo tài chính hay không;
c) Có những điều
quan trọng bất thường xảy ra trong khoảng thời gian giữa ngày lập Bảng cân đối
kế toán và ngày kết thúc công tác soát xét báo cáo tài chính hay không.
d) Có cần điều chỉnh
hoặc đưa thêm thông tin trong thuyết minh báo cáo tài chính hay không.
83. Tham khảo các
biên bản họp sau ngày lập Bảng cân đối kế toán của đại hội cổ đông, Hội đồng quản
trị và của Ban Giám đốc.
Tranh chấp
84. Hỏi Ban Giám đốc
xem đơn vị có đang là đối tượng của một vụ việc pháp lý (tiềm tàng, dự kiến hoặc
đang diễn ra). Đánh giá ảnh hưởng của những vụ việc này lên báo cáo tài chính.
Nguồn vốn chủ sở
hữu
85. Thu thập và
phân tích các nghiệp vụ tác động đến vốn chủ sở hữu, nhất là các nghiệp vụ phát
hành cổ phiếu mới, mua lại cổ phiếu và chia cổ tức.
86. Tìm hiểu những
hạn chế tác động đến việc phân chia lãi chưa chia hoặc các tài khoản khác thuộc
nguồn vốn chủ sở hữu.
Hoạt động kinh
doanh
87. So sánh kết quả
của kỳ này với các kỳ trước và với số dự kiến. Trao đổi về các chênh lệch đáng
kể (nếu có).
88. Xác định xem
các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí có giá trị lớn có được hạch toán
vào đúng kỳ.
89. Phân tích các
yếu tố của kết quả bất thường.
90. Phân tích và
trao đổi về mối liên hệ giữa các yếu tố có cùng tính chất trong phần kết quả hoạt
động kinh doanh và đánh giá cơ sở của mối liên hệ này với các kỳ trước và với
các thông tin khác.
PHỤ LỤC SỐ 03
VÍ DỤ BÁO CÁO KẾT QUẢ CÔNG TÁC SOÁT XÉT
BÁO CÁO TÀI CHÍNH VỚI Ý KIẾN CHẤP NHẬN TOÀN BỘ
Công ty Kiểm
toán XYZ
Địa chỉ, điện
thoại, fax...
Số
:..............
BÁO CÁO
KẾT QUẢ CÔNG TÁC SOÁT XÉT BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Kính gửi: Hội đồng quản trị và Giám đốc Công
ty ABC
Chúng tôi (*) đã
thực hiện công tác soát xét Bảng cân đối kế toán của công ty ABC lập tại ngày
31/12/20X1, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
của niên độ kế toán kết thúc vào ngày trên. Việc lập và trình bày báo cáo tài
chính này thuộc trách nhiệm của Giám đốc đơn vị. Trách nhiệm của chúng tôi là
đưa ra Báo cáo nhận xét về báo cáo tài chính này trên cơ sở công tác soát xét của
chúng tôi.
Chúng tôi đã thực
hiện công tác soát xét báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về
công tác soát xét. Chuẩn mực này yêu cầu công tác soát xét phải lập kế hoạch và
thực hiện để có sự đảm bảo vừa phải rằng báo cáo tài chính không chứa đựng những
sai sót trọng yếu. Công tác soát xét bao gồm chủ yếu là việc trao đổi với nhân
sự của công ty và áp dụng các thủ tục phân tích trên những thông tin tài chính;
công tác này cung cấp một mức độ đảm bảo thấp hơn công tác kiểm toán. Chúng tôi
không thực hiện công việc kiểm toán nên cũng không đưa ra ý kiến kiểm toán.
Trên cơ sở công
tác soát xét của chúng tôi, chúng tôi không thấy có sự kiện nào để chúng tôi
cho rằng báo cáo tài chính kèm theo đây không phản ánh trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam (hoặc chuẩn
mực kế toán khác được Việt Nam chấp nhận) và các quy định pháp lý có liên quan.
CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ
Giám đốc
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
Số Chứng chỉ KTV...
|
Kiểm toán viên
(Họ và tên, chữ ký)
Số Chứng chỉ KTV...
|
(*): Có thể ghi rõ
tên công ty kiểm toán XYZ.
PHỤ LỤC SỐ 04
VÍ DỤ BÁO CÁO KẾT QUẢ CÔNG TÁC SOÁT XÉT
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÓ DẠNG KHÁC VỚI DẠNG
CHẤP NHẬN TOÀN BỘ
Mẫu 01
Trường hợp 1: ý kiến có giới hạn do
không
tuân thủ
các Chuẩn mực kế toán
Công ty Kiểm
toán XYZ
Địa chỉ, điện
thoại, fax...
Số:..............
BÁO CÁO
KẾT
QUẢ CÔNG TÁC SOÁT XÉT BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Kính
gửi: Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi (*) đã
thực hiện công tác soát xét Bảng cân đối kế toán của công ty ABC lập tại ngày
31/12/20X1, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
của niên độ kế toán kết thúc vào ngày trên. Việc lập và trình bày báo cáo tài
chính thuộc trách nhiệm của Giám đốc đơn vị. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa
ra Báo cáo kết quả công tác soát xét về báo cáo tài chính này trên cơ sở công
tác soát xét của chúng tôi.
Chúng tôi đã thực
hiện công tác soát xét báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về
công tác soát xét. Chuẩn mực này yêu cầu công tác soát xét phải lập kế hoạch và
thực hiện để có sự đảm bảo vừa phải rằng báo cáo tài chính không chứa đựng những
sai sót trọng yếu. Công tác soát xét bao gồm chủ yếu là việc trao đổi với nhân
sự của công ty và áp dụng các thủ tục phân tích trên những thông tin tài chính;
công tác này cung cấp một mức độ đảm bảo thấp hơn công tác kiểm toán. Chúng tôi
không thực hiện công việc kiểm toán nên không đưa ra ý kiến kiểm toán.
Giám đốc đơn vị đã
thông báo cho chúng tôi là hàng tồn kho đã được đánh giá theo giá gốc, vượt quá
giá trị thuần có thể thực hiện được. Theo đánh giá của Giám đốc và kiểm tra của
chúng tôi, nếu hàng tồn kho được đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá
trị thuần có thể thực hiện được như yêu cầu của Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho
thì giá trị hàng tồn kho sẽ nhỏ hơn là XXX, thu nhập thuần và nguồn vốn chủ sở
hữu sẽ bị giảm đi YYY.
Trên cơ sở công
tác soát xét của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của việc đánh giá quá cao giá
trị hàng tồn kho như mô tả ở đoạn trên, chúng tôi không thấy có sự kiện nào để
chúng tôi cho rằng báo cáo tài chính kèm theo đây không phản ánh trung thực và hợp
lý trên các khía cạnh trọng yếu phù hợp với Chuẩn mực kế toán Việt Nam (hoặc
chuẩn mực kế toán khác được Việt Nam chấp nhận) và các quy định pháp lý có liên
quan.
CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ
Giám đốc
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
Số Chứng chỉ KTV...
|
Kiểm toán viên
(Họ và tên, chữ ký)
Số Chứng chỉ KTV...
|
(*): Có thể ghi rõ
tên công ty kiểm toán XYZ.
Mẫu 02
Trường hợp 2: ý kiến không chấp nhận
do không tuân thủ các Chuẩn mực kế toán
Công ty Kiểm
toán XYZ
Địa chỉ, điện
thoại, fax...
Số
:..............
BÁO CÁO
KẾT
QUẢ CÔNG TÁC SOÁT XÉT BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Kính
gửi: Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi (*) đã
thực hiện công tác soát xét Bảng cân đối kế toán của công ty ABC lập tại ngày
31/12/20X1, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
của niên độ kết thúc vào ngày trên. Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính thuộc
trách nhiệm của Giám đốc đơn vị. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra Báo cáo nhận
xét về Báo cáo tài chính này trên cơ sở kết quả công tác soát xét của chúng
tôi.
Chúng tôi đã thực
hiện công tác soát xét báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về
công tác soát xét. Chuẩn mực này yêu cầu công tác soát xét phải lập kế hoạch và
thực hiện để có sự đảm bảo vừa phải rằng báo cáo tài chính không chứa đựng những
sai sót trọng yếu. Công tác soát xét bao gồm chủ yếu là việc trao đổi với nhân
sự của công ty và áp dụng các thủ tục phân tích trên những thông tin tài chính;
công tác này cung cấp một mức độ đảm bảo thấp hơn công tác kiểm toán. Chúng tôi
không thực hiện công việc kiểm toán nên không đưa ra ý kiến kiểm toán.
Như điểm X trong
thuyết minh báo cáo tài chính đã nhấn mạnh, báo cáo tài chính này không hợp nhất
báo cáo tài chính của các công ty con và khoản đầu tư vào các công ty con được hạch
toán theo phương pháp giá phí, trong khi Chuẩn mực kế toán Việt Nam yêu cầu hợp
nhất báo cáo tài chính của các công ty con.
Trên cơ sở công
tác soát xét của chúng tôi, vì đơn vị không tuân thủ các nguyên tắc kế toán đã
mô tả ở đoạn trên và việc không hợp nhất báo cáo tài chính của công ty con nên
có ảnh hưởng đến nhiều khoản mục của báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính kèm
theo đây không phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu phù hợp
với Chuẩn mực kế toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực kế toán khác được Việt Nam chấp
nhận) và các quy định pháp lý có liên quan.
CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ
Giám đốc
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
Số Chứng chỉ KTV...
|
Kiểm toán viên
(Họ và tên, chữ ký)
Số Chứng chỉ KTV...
|
(*): Có thể ghi rõ
tên công ty kiểm toán XYZ.
CHUẨN MỰC SỐ 920
KIỂM TRA THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRÊN CƠ SỞ CÁC
THỦ TỤC THOẢ THUẬN TRƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC ngày 28
tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của
chuẩn mực này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức
áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản liên quan đến trách nhiệm nghề nghiệp
của kiểm toán viên và công ty kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm tra các
thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước, cũng như hình thức
và nội dung của báo cáo mà kiểm toán viên đưa ra sau khi hoàn tất công việc.
02. Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán phải thực hiện đầy đủ các quy định của chuẩn mực này trong
quá trình thực hiện kiểm tra các thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả
thuận trước.
03. Chuẩn mực này
áp dụng cho việc kiểm tra các thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả
thuận trước và cũng có thể vận dụng để kiểm tra các thông tin không phải là
thông tin tài chính, với điều kiện là kiểm toán viên có hiểu biết đầy đủ về những
vấn đề cần kiểm tra và tiêu chí hợp lý để đưa ra các kết luận của mình.
Để thực hiện kiểm
tra các thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước, ngoài việc
áp dụng chuẩn mực này, kiểm toán viên cần vận dụng các quy định trong chuẩn mực
kiểm toán khác.
04. Các thông tin
tài chính có thể kiểm tra theo các thủ tục thoả thuận trước, có thể là các khoản
mục riêng lẻ của báo cáo tài chính (ví dụ: Tài khoản phải trả người bán, phải
thu khách hàng, nghiệp vụ mua của các bên liên quan hay doanh thu và lợi nhuận
của một bộ phận doanh nghiệp), một bộ phận của báo cáo tài chính (ví dụ: Bảng
cân đối kế toán) hoặc toàn bộ báo cáo tài chính.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Mục tiêu của việc
kiểm tra các thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước
05. Mục tiêu của
việc kiểm tra các thông tin tài chính trên cơ sở -+* các thủ tục thoả thuận trước
đối với kiểm toán viên là để thực hiện các thủ tục kiểm toán đã được thoả thuận
giữa kiểm toán viên, đơn vị được kiểm toán và bên thứ ba liên quan, để báo cáo
kết quả kiểm tra.
06. Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán đưa ra báo cáo kết quả kiểm tra trong đó chỉ trình bày các
phát hiện thực tế của việc thực hiện các thủ tục đã thoả thuận trước, mà không
đưa ra bất kỳ ý kiến đảm bảo nào về độ tin cậy của thông tin tài chính. Người sử
dụng báo cáo kết quả kiểm tra phải tự đánh giá các thủ tục và các phát hiện do
kiểm toán viên báo cáo và tự đưa ra kết luận dựa trên kết quả kiểm tra.
07. Báo cáo kết quả
kiểm tra chỉ được gửi cho các bên đã cùng tham gia thoả thuận các thủ tục cần
phải thực hiện, bởi vì các bên khác không tham gia vào thoả thuận có thể diễn
giải sai các kết quả.
Nguyên tắc chung của việc kiểm tra các thông tin tài chính trên cơ sở
các thủ tục thoả thuận trước
08. Khi kiểm tra
các thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước, kiểm toán viên
phải tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp đã quy định tại Chuẩn mực kiểm
toán số 200 "Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài
chính", gồm:
a) Độc lập;
b) Chính trực;
c) Khách quan;
d) Năng lực chuyên
môn, tính thận trọng;
đ) Tính bí mật;
e) Tư cách nghề
nghiệp;
f) Tuân thủ các
chuẩn mực chuyên môn.
Trong một số trường
hợp, kiểm toán viên không nhất thiết phải tuân thủ nguyên tắc "Độc lập"
trong khi thực hiện kiểm tra các thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả
thuận trước. Khi kiểm toán viên không phải thuân thủ nguyên tắc "độc lập"
thì phải nêu điều này trong báo cáo kết quả kiểm tra.
Xác định các điều khoản của thoả thuận
09. Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán phải đảm bảo với đơn vị được kiểm tra và các bên liên quan
khác (những bên sẽ nhận báo cáo kết quả kiểm tra của kiểm toán viên) là các bên
đều đã hiểu rõ về các thủ tục và các điều khoản đã thoả thuận. Các vấn đề cần
được thoả thuận gồm:
- Tính chất của
công việc kiểm tra các thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận
trước không phải là kiểm toán báo cáo tài chính hoặc soát xét báo cáo tài chính
nên không phải đưa ra ý kiến đảm bảo về độ tin cậy của thông tin tài chính;
- Mục đích của
công việc;
- Xác định thông
tin tài chính sẽ được kiểm tra trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước;
- Nội dung, lịch
trình và phạm vi của các thủ tục cụ thể sẽ được áp dụng;
- Hình thức báo
cáo kết quả kiểm tra;
- Những hạn chế
trong việc cung cấp báo cáo kết quả kiểm tra. Trong trường hợp những hạn chế
này trái với yêu cầu của pháp luật thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải
từ chối.
10. Trong một số
trường hợp kiểm toán viên không thể thảo luận các thủ tục với tất cả các bên nhận
báo cáo; Ví dụ, khi các thủ tục đã được thỏa thuận trước giữa các cơ quan Nhà
nước và tổ chức nghề nghiệp kế toán, thì kiểm toán có thể cân nhắc thảo luận
các thủ tục sẽ áp dụng với đại diện thích hợp của các bên liên quan hoặc gửi
cho họ bản dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra sẽ phát hành.
11. Kiểm toán viên
phải gửi cho khách hàng một thư cam kết trong đó ghi rõ các điều khoản chính về
việc chấp nhận kiểm tra:
* Tóm tắt các thủ
tục đã thoả thuận giữa các bên và sẽ được thực hiện;
* Nhắc lại rằng
báo cáo kết quả kiểm tra sẽ chỉ đựơc gửi cho các bên xác định đã cùng tham gia
thoả thuận các thủ tục cần thực hiện.
Mẫu thư cam kết
trình bày trong Phụ lục số 01 của Chuẩn mực này.
Lập kế hoạch
12. Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch thực hiện kiểm tra các thông tin tài
chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước.
Hồ sơ kiểm tra
13. Kiểm toán viên
phải thu thập và lưu trong hồ sơ kiểm tra mọi tài liệu, thông tin cần thiết
liên quan đến cuộc kiểm tra đủ để làm bằng chứng cho báo cáo kết quả kiểm tra
và chứng minh rằng việc kiểm tra đã thực hiện theo chuẩn mực này và các điều
khoản đã thỏa thuận trong thư cam kết.
Các thủ tục và bằng chứng
14. Kiểm toán viên
và công ty kiểm toán phải thực hiện các thủ tục đã thỏa thuận trước và sử dụng
các bằng chứng đã thu thập được làm cơ sở cho báo cáo kết quả kiểm tra.
15. Các phương
pháp thu thập bằng chứng áp dụng trong việc kiểm tra thông tin tài chính trên
cơ sở các thủ tục đã thoả thuận trước có thể bao gồm một hoặc các phương pháp
sau đây theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán số 500 "Bằng chứng kiểm
toán":
- Kiểm tra;
- Quan sát;
- Điều tra;
- Xác nhận;
- Tính toán lại,
so sánh và kiểm tra tính chính xác của các phép tính;
- Phân tích.
Báo cáo kết quả kiểm tra
16. Báo cáo kết quả
kiểm tra các thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước cần
nêu chi tiết mục đích và các thủ tục thoả thuận trước của cam kết để người đọc
báo cáo có thể hiểu được nội dung và phạm vi công việc đã thực hiện.
17. Báo cáo kết quả
kiểm tra các thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước gồm
các yếu tố sau:
a) Tên và địa chỉ
của công ty kiểm toán;
b) Số hiệu báo cáo
kết quả kiểm tra;
c) Tiêu đề báo cáo
kết quả kiểm tra;
d) Người nhận báo cáo
kết quả kiểm tra;
e) Nêu rõ các thủ
tục đã thực hiện là các thủ tục đã thoả thuận với người nhận báo cáo;
f) Xác định phạm
vi thông tin tài chính và phi tài chính có áp dụng các thủ tục thoả thuận trước;
g) Nêu rõ công việc
kiểm tra được thực hiện phù hợp với các quy định của chuẩn mực này;
h) Khi không
"độc lập" với đơn vị được kiểm tra thì kiểm toán viên cần nêu rõ;
i) Xác định mục
đích của việc kiểm tra các thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục đã được
thoả thuận trước;
j) Danh mục các thủ
tục cụ thể đã thực hiện;
k) Mô tả các kết
quả kiểm tra của kiểm toán viên bao gồm chi tiết các sai sót và các ngoại lệ
tìm thấy;
l) Nêu rõ rằng các
thủ tục đã được thực hiện không phải là các thủ tục của một cuộc kiểm toán hoặc
soát xét báo cáo tài chính và do đó không đưa ra ý kiến đảm bảo nào;
m) Nêu rõ nếu kiểm
toán viên thực hiện các thủ tục bổ sung, thực hiện kiểm toán hoặc soát xét báo
cáo tài chính thì đã có thể phát hiện và đưa vào báo cáo các vấn đề khác;
n) Nêu rõ báo cáo
kết quả kiểm tra chỉ được gửi cho những bên đã cùng thoả thuận các thủ tục phải
thực hiện;
o) Nêu rõ (nếu cần)
báo cáo kết quả kiểm tra chỉ liên quan đến các yếu tố, tài khoản, khoản mục hoặc
thông tin tài chính và phi tài chính xác định mà không liên quan đến toàn bộ
báo cáo tài chính của đơn vị;
p) Địa điểm và thời
gian lập báo cáo;
q) Họ tên, chữ ký
và đóng dấu.
Phụ lục số 02 đưa
ra ví dụ về báo cáo kết quả kiểm tra đã lập theo cam kết thực hiện các thủ tục
thoả thuận trước liên quan đến thông tin tài chính.
PHỤ LỤC SỐ 01
Ví dụ về Thư cam kết đối với việc kiểm
tra các thông tin tài chính
trên cơ sở
các thủ tục thoả thuận trước
Thư dưới đây được
sử dụng để hướng dẫn đoạn 09 của chuẩn mực này và không nhằm đưa ra một thư chuẩn.
Thư cam kết cần được thay đổi cho phù hợp với từng yêu cầu và trường hợp cụ thể.
Công ty kiểm
toán XYZ
Địa chỉ, điện
thoại, fax....
Số:.....................
THƯ CAM KẾT
Kính gửi: Hội đồng quản trị và Giám đốc Công
ty ABC
Thư này để khẳng định
với quý Công ty là chúng tôi đã hiểu rõ các điều khoản và mục tiêu của việc kiểm
tra các thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước, tính chất
và giới hạn của các dịch vụ mà chúng tôi sẽ cung cấp. Cam kết của chúng tôi sẽ
được thực hiện phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 920 "Kiểm tra
thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước" và chúng tôi
sẽ chỉ rõ điều này trong báo cáo kết quả kiểm tra sau khi công việc hoàn thành.
Chúng tôi nhất trí
thực hiện các thủ tục sau và sẽ báo cáo cho quý Công ty những kết quả kiểm tra
từ công việc của chúng tôi:
(Mô tả nội dung, lịch
trình và phạm vi của các thủ tục được thực hiện bao gồm các tham chiếu cụ thể đến
các tài liệu và sổ kế toán cần tham khảo, những người cần tiếp xúc và những bên
sẽ được yêu cầu xác nhận).
Các thủ tục mà
chúng tôi sẽ thực hiện chỉ nhằm giúp đỡ quý Công ty trong việc... (nêu mục
tiêu). Báo cáo của chúng tôi chỉ được dành riêng cho quý Công ty sử dụng mà
không được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.
Các thủ tục mà
chúng tôi sẽ thực hiện không phải là một cuộc kiểm toán hoặc soát xét báo cáo
tài chính theo chuẩn mực kiểm toán và do đó sẽ không đưa ra ý kiến đảm bảo nào
trong báo cáo của chúng tôi.
Chúng tôi tin tưởng
vào sự hợp tác của đội ngũ nhân viên của quý Công ty trong việc cung cấp cho chúng
tôi tài liệu kế toán và các thông tin cần thiết khác có liên quan đến cam kết của
chúng tôi.
Phí dịch vụ của
chúng tôi, được tính theo tiến độ công việc và được tính trên cơ sở thời gian cần
thiết của các nhân viên thực hiện cam kết cộng với các chi phí khác. Giờ tính
phí của mỗi nhân viên thay đổi tuỳ theo trách nhiệm, kinh nghiệm và năng lực cần
thiết.
Đề nghị quý Công
ty ký vào thư này và gửi cho chúng tôi để thể hiện sự đồng ý cuả Quý công ty với
các điều khoản mà chúng ta đã thoả thuận thực hiện.
Chấp nhận
Đại diện công ty ABC
Giám đốc
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
|
Hà Nội, ngày... tháng... năm
Công ty kiểm toán
Giám đốc hoặc người đại diện
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 02
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA THÔNG TIN TÀI
CHÍNH TRÊN CƠ SỞ CÁC THỦ TỤC THOẢ THUẬN TRƯỚC VỀ KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
Công ty kiểm
toán XYZ
Địa chỉ, điện
thoại, fax....
Số:.....................
BÁO CÁO
KẾT QUẢ KIỂM TRA
Kính gửi: Hội đồng quản trị và Giám đốc công
ty ABC
Chúng tôi (*) đã
thực hiện các thủ tục kiểm tra đã thoả thuận trước với quý Công ty được ghi dưới
đây trong việc kiểm tra tài khoản phải trả người bán của công ty ABC tại
ngày... được trình bày trong tài liệu kèm theo (không đưa ra trong ví dụ này).
Công việc kiểm tra của chúng tôi được thực hiện phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán
số 920 "Kiểm tra các thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận
trước". Các thủ tục đã được thực hiện như sau:
1. Chúng tôi đã thu
thập và kiểm tra danh sách chi tiết các khoản nợ phải trả người bán do công ty
ABC lập tại ngày... và so sánh với số dư của tài khoản tương ứng trong Sổ Cái.
2. Chúng tôi đã so
sánh danh sách các nhà cung cấp chính kèm theo (không đưa ra trong ví dụ này)
và số tiền nợ tại ngày... với tên và số dư tương ứng trong sổ kế toán của Công
ty ABC.
3. Chúng tôi đã
thu thập thông báo nợ hoặc giấy xác nhận số nợ phải trả tại ngày... của người
bán.
4. Chúng tôi đã so
sánh thông báo nợ hoặc giấy xác nhận dư nợ của người bán với các số dư ở mục 2
nêu trên. Các trường hợp số liệu không khớp, chúng tôi đã yêu cầu công ty ABC
cung cấp bản đối chiếu. Từ các bản đối chiếu, chúng tôi đã xác định và lập danh
sách các hoá đơn, giấy báo giảm nợ và các tờ séc người bán chưa nhận được của
các khoản nợ có giá trị lớn hơn xxx đ. Chúng tôi đã kiểm tra, xác định và xem
xét các hoá đơn, giấy báo nợ nhận được và các tờ séc đã thanh toán sau đó và
chúng tôi đã đưa vào Bảng đối chiếu.
Chúng tôi báo cáo
kết quả kiểm tra như sau:
a) Theo thủ tục
ghi trong điểm 1, chúng tôi đã phát hiện thêm 1 khoản nợ phải trả người bán
chưa được ghi chép và đã bổ sung vào danh sách các khoản nợ phải trả người bán;
b) Theo thủ tục
ghi trong điểm 2, tên và số dư nợ phải trả ghi trong danh sách là khớp với sổ kế
toán;
c) Theo thủ tục
ghi trong điểm 3, chúng tôi đã có được Bảng xác nhận nợ của tất cả người bán có
liên quan.
d) Theo thủ tục
ghi trong điểm 4, số dư nợ phải trả người bán trong danh sách khớp với xác nhận
của người bán, với những số dư có chênh lệch, chúng tôi đã yêu cầu công ty ABC
báo cáo đối chiếu và thấy rằng các giấy báo giảm nợ, hoá đơn và các tờ séc với
giá trị lớn hơn xxx đ đã được nêu trong Bảng đối chiếu, trừ các yếu tố sau:
(Chi tiết các yếu tố).
Vì các thủ tục nêu
trên không lập thành một cuộc kiểm toán hoặc soát xét báo cáo tài chính theo
chuẩn mực kiểm toán nên chúng tôi không đưa ra ý kiến đảm bảo cho tài khoản nợ
phải trả lập tại ngày...
Nếu chúng tôi thực
hiện các thủ tục bổ sung hoặc thực hiện một cuộc kiểm toán hoặc soát xét báo cáo
tài chính theo chuẩn mực kiểm toán thì chúng tôi có thể phát hiện được các vấn
đề khác để báo cáo cho Công ty.
Báo cáo của chúng
tôi chỉ sử dụng cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty. Báo cáo này không được
sử dụng vào mục đích khác, cũng không được phổ biến cho một bên khác. Báo cáo
này chỉ liên quan đến những tài khoản và yếu tố nêu trên, không mở rộng ra cho
toàn bộ báo cáo tài chính của công ty ABC.
Công ty kiểm toán XYZ
Giám đốc
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
Số chứng chỉ KTV.........
|
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm...
Kiểm toán viên
(Họ và tên, chữ ký)
Số chứng chỉ KTV............
|
(*): Có thể ghi rõ
tên công ty kiểm toán XYZ.