KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1922/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC DANH, MÃ SỐ NGẠCH VÀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP
VỤ CÁC NGẠCH KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước
ngày 24 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm
toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BNV
ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ Nội vụ về việc quy định mã số, tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành
hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch Kiểm toán viên
nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1950/QĐ-KTNN ngày
26/12/2019 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành quy định chức danh, mã
số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Lưu: VT, TCCB (03).
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Trần Sỹ Thanh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC DANH, MÃ SỐ NGẠCH VÀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH KIỂM
TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1922/QĐ-KTNN
ngày 15 tháng 11 năm
2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về chức
danh, mã số ngạch, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch kiểm toán viên nhà nước.
2. Quy định này áp dụng đối với công
chức, kiểm toán viên nhà nước của Kiểm toán nhà nước.
3. Quy định này là căn cứ để thực hiện
việc chuyển ngạch, nâng ngạch, sử dụng và quản lý công chức của Kiểm toán nhà
nước.
Điều 2. Chức
danh và mã số các ngạch kiểm toán viên nhà nước, gồm:
1. Ngạch Kiểm toán viên
|
Mã số ngạch: 06.043
|
2. Ngạch Kiểm toán viên chính
|
Mã số ngạch: 06.042
|
3. Ngạch Kiểm toán viên cao cấp
|
Mã số ngạch: 06.041
|
Điều 3. Tiêu
chuẩn chung
1. Kiểm toán viên nhà nước phải đảm bảo
các tiêu chuẩn chung về phẩm chất công chức theo quy định tại Điều
4 Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ Nội vụ quy định mã số,
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức
chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư.
2. Kiểm toán viên nhà nước phải đảm bảo
các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 21 Luật Kiểm toán nhà nước
quy định về tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước.
Chương II
CHỨC TRÁCH, NHIỆM
VỤ VÀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Ngạch kiểm
toán viên
1. Chức trách
Kiểm toán viên là công chức chuyên
môn nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước, thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và các nhiệm
vụ khác của Kiểm toán nhà nước. Kiểm toán viên được giao thực hiện các nghiệp vụ
kiểm toán chi tiết, tổng hợp. Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên phải tuân
thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật, Tổng Kiểm toán nhà nước và thủ
trưởng đơn vị về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước;
b) Tham gia xây dựng chương trình, kế
hoạch kiểm toán của Tổ kiểm toán, Đoàn Kiểm toán;
c) Tham gia lập biên bản kiểm toán và
báo cáo kiểm toán; kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trong
báo cáo kiểm toán; tham gia kiểm soát, thẩm định dự thảo: kế hoạch kiểm toán,
biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán và các văn bản khác theo nhiệm vụ được
phân công; kiểm soát chất lượng kiểm toán;
d) Tham gia hoặc chủ trì xây dựng các
văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng thuộc lĩnh vực kiểm
toán được phân công;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho
thành viên đoàn kiểm toán không phải là kiểm toán viên nhà nước của đoàn kiểm
toán khi được phân công;
e) Kiểm toán viên khi được phân công
làm Trưởng đoàn kiểm toán, Phó trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán,
thành viên đoàn kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Quy chế
tổ chức và hoạt động của đoàn kiểm toán nhà nước;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
cấp có thẩm quyền phân công.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
Kiểm toán viên phải có các tiêu chuẩn
chung về phẩm chất quy định tại Điều 3 của quy định này và đáp ứng các tiêu chuẩn
sau đây:
a) Nắm vững đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật về kiểm toán nhà nước; có kiến thức về quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế - xã hội;
b) Nắm được quy trình, nghiệp vụ, chuẩn
mực kiểm toán nhà nước;
c) Có khả năng độc lập tổ chức công
việc hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện nhiệm vụ
được giao;
d) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực
ngoại ngữ Việt Nam.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên;
c) Có chứng chỉ kiểm toán viên nhà nước.
5. Yêu cầu đối với công chức dự
thi ngạch kiểm toán viên
a) Đã có thời gian làm việc liên tục
từ 05 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ
kiểm toán ở Kiểm toán nhà nước từ 03 năm trở lên, không kể thời gian tập sự;
b) Đã tham gia trực tiếp tối thiểu 01
đoàn kiểm toán.
Điều 5. Ngạch kiểm
toán viên chính
1. Chức trách
Kiểm toán viên chính là công chức
chuyên môn nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước, thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và
các nhiệm vụ khác của Kiểm toán nhà nước. Kiểm toán viên chính được giao thực
hiện các nghiệp vụ kiểm toán chi tiết, tổng hợp, lập biên bản kiểm toán, báo
cáo kiểm toán theo sự phân công. Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên chính
phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật, Tổng Kiểm toán nhà
nước và thủ trưởng đơn vị về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước;
b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng kế
hoạch kiểm toán của Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán, kế hoạch kiểm toán năm của
đơn vị;
c) Triển khai thực hiện kế hoạch kiểm
toán, kế hoạch kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trong phạm vi
trách nhiệm được phân công; chủ trì hoặc tham gia lập biên bản kiểm toán, báo
cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
trong báo cáo kiểm toán;
d) Tham gia thẩm định dự thảo báo cáo
kiểm toán hoặc tái thẩm định báo cáo kiểm toán theo kiến nghị của đơn vị được
kiểm toán, đề xuất xử lý các kiến nghị về báo cáo kiểm toán khi được phân công;
đ) Tham gia tổng kết, đánh giá về
công tác kiểm toán;
e) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các
văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ, tài liệu giảng dạy, bồi dưỡng thuộc lĩnh vực
kiểm toán được phân công;
g) Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn đối
với kiểm toán viên, thành viên đoàn kiểm toán không phải là kiểm toán viên nhà
nước khi được phân công;
h) Kiểm toán viên chính khi được phân
công làm Trưởng đoàn kiểm toán, Phó trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm
toán, Thành viên đoàn kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
cấp có thẩm quyền phân công.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
Kiểm toán viên chính phải có các tiêu
chuẩn chung về phẩm chất quy định tại Điều 3 của quy định này và đáp ứng các
tiêu chuẩn sau đây:
a) Nắm vững đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật về kiểm toán nhà nước; có kiến thức về quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế - xã hội;
b) Nắm vững và áp dụng thành thạo quy
định của pháp luật về kiểm toán nhà nước;
c) Có năng lực đề xuất, tham mưu xây
dựng chiến lược phát triển ngành, kế hoạch kiểm toán dài hạn, trung hạn và khả
năng về tổng kết, nghiên cứu lý luận chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán; có khả
năng xây dựng và kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy trình, chuẩn mực kiểm toán nhà
nước; có khả năng xây dựng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cho kiểm toán viên;
d) Hiểu biết các thông lệ và chuẩn mực
kiểm toán quốc tế;
đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực
ngoại ngữ Việt Nam.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính hoặc có bằng cao cấp
lý luận chính trị - hành chính;
c) Có chứng chỉ kiểm toán viên nhà nước;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn
ngạch kiểm toán viên chính.
5. Yêu cầu đối với công chức dự
thi nâng ngạch, chuyển ngạch
a) Công chức dự thi nâng ngạch kiểm
toán viên chính phải đang giữ ngạch kiểm toán viên; có thời gian giữ ngạch kiểm
toán viên đủ 05 năm trở lên hoặc có tổng thời gian giữ ngạch kiểm toán viên và
tương đương đủ 08 năm trở lên, trong đó thời gian giữ ngạch kiểm toán viên tối
thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi;
b) Đối với công chức dự thi nâng ngạch
kiểm toán viên chính thì trong thời gian giữ ngạch kiểm toán viên hoặc tương
đương đã tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc
đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên mà
cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu;
c) Đối với công chức dự thi chuyển ngạch
kiểm toán viên chính thì trong thời gian làm việc tại Kiểm toán nhà nước đã
tham gia tối thiểu 01 đoàn kiểm toán và thực hiện các quy định khác tại Quy chế
thi ngạch kiểm toán viên nhà nước của Kiểm toán nhà nước.
Điều 6. Ngạch kiểm
toán viên cao cấp
1. Chức trách
Kiểm toán viên cao cấp là công chức
chuyên môn nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước, thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và
các nhiệm vụ khác của Kiểm toán nhà nước. Kiểm toán viên cao cấp thực hiện xây
dựng chiến lược phát triển ngành, đề án, kế hoạch kiểm toán hàng năm; chủ trì
hướng dẫn các cuộc kiểm toán có độ phức tạp cao, phạm vi rộng, liên quan đến
nhiều đối tượng trong nhiều lĩnh vực. Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên
cao cấp phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật, Tổng Kiểm
toán nhà nước và thủ trưởng đơn vị về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.
b) Khi được phân công, Kiểm toán viên
cao cấp thực hiện các nhiệm vụ:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm toán
(năm, trung hạn, dài hạn) của Kiểm toán nhà nước và của đơn vị;
- Thực hiện các cuộc kiểm toán phức tạp,
phạm vi rộng, có liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực; chỉ đạo phân
tích, đánh giá, lập báo cáo kiểm toán;
- Chủ trì thẩm định dự thảo báo cáo
kiểm toán quan trọng hoặc tái thẩm định các báo cáo kiểm toán theo kiến nghị của
đơn vị được kiểm toán và đề xuất biện pháp xử lý các kiến nghị về báo cáo kiểm
toán;
- Chủ trì tổng kết, đánh giá về công
tác kiểm toán;
- Chủ trì nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi,
bổ sung và hoàn thiện các văn bản liên quan đến các lĩnh vực hoạt động kiểm
toán, quy trình, chuẩn mực kiểm toán;
- Chủ trì, xây dựng nội dung, chương
trình và biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ kiểm toán viên, công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước.
c) Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ vào hoạt động kiểm toán;
d) Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm toán đối
với kiểm toán viên chính, kiểm toán viên, thành viên đoàn kiểm toán không phải
là kiểm toán viên nhà nước khi được phân công;
đ) Kiểm toán viên cao cấp khi được
phân công làm Trưởng đoàn kiểm toán, Phó trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm
toán thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn
kiểm toán nhà nước;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
cấp có thẩm quyền phân công.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
Kiểm toán viên cao cấp phải có các
tiêu chuẩn chung về phẩm chất quy định tại Điều 3 của quy định này và đáp ứng
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Nắm vững đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật về kiểm toán nhà nước; có kiến thức về quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế - xã hội;
b) Nắm vững và có khả năng xây dựng,
chỉ đạo áp dụng quy trình, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ ở các lĩnh
vực kiểm toán vào hoạt động kiểm toán;
c) Có khả năng phân tích kinh tế xã hội
có liên quan đến hoạt động kiểm toán; phân tích, tổng hợp đánh giá được các mặt
hoạt động nghiệp vụ, lĩnh vực kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
d) Có năng lực chủ trì nghiên cứu đề
tài khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước về lĩnh vực kiểm toán nhà nước;
đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực
ngoại ngữ Việt Nam.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác;
b) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận
chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận
trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp hoặc có bằng tốt
nghiệp cao cấp lý luận chính trị - hành chính;
d) Có chứng chỉ kiểm toán viên nhà nước;
đ) Có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn
ngạch kiểm toán viên cao cấp.
5. Yêu cầu đối với công chức dự
thi nâng ngạch, chuyển ngạch
a) Công chức dự thi nâng ngạch kiểm
toán viên cao cấp phải đang giữ ngạch kiểm toán viên chính, có thời gian giữ ngạch
kiểm toán viên chính đủ 05 năm trở lên hoặc có tổng thời gian giữ ngạch kiểm
toán viên chính và tương đương đủ 08 năm trở lên, trong đó thời gian giữ ngạch
kiểm toán viên chính tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp
hồ sơ đăng ký dự thi;
b) Đối với công chức dự thi nâng ngạch
kiểm toán viên cao cấp thì trong thời gian giữ ngạch kiểm toán viên chính hoặc
tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật
hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ,
cấp ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu;
c) Đối với công chức dự thi chuyển ngạch
kiểm toán viên cao cấp thực hiện theo các quy định tại Quy chế thi ngạch kiểm
toán viên nhà nước của Kiểm toán nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán nhà nước và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định
này.
2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc triển khai thực
hiện, kiểm tra và hướng dẫn thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các đơn vị báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.