KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1731/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THI NGẠCH KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật cán bộ, công chức;
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thi ngạch Kiểm
toán viên nhà nước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, cán
bộ, công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước;
- Đảng ủy Kiểm toán nhà nước;
- Công đoàn Kiểm toán nhà nước;
- Đoàn TNCS HCM Kiểm toán nhà nước;
- Lưu: VT, TCCB (03).
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
QUY CHẾ
THI NGẠCH KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1731/QĐ-KTNN ngày 13/10/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc thi
ngạch Kiểm toán viên nhà nước đối với công chức giữ ngạch chuyên viên và tương
đương trở lên được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
2. Công chức đang giữ ngạch kiểm
toán viên, kiểm toán viên chính thi nâng ngạch lên ngạch kiểm toán viên chính,
kiểm toán viên cao cấp thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Cán bộ,
công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Công chức tham gia thi vào
các ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
2. Hội đồng thi ngạch Kiểm toán
viên nhà nước (sau đây gọi tắt là Hội đồng thi).
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức thi
Việc tổ chức thi ngạch Kiểm toán
viên nhà nước phải theo đúng trình tự, thủ tục quy định của nhà nước; bảo đảm
nghiêm túc, công bằng, công khai, dân chủ.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ
TIÊU CHUẨN DỰ THI
Điều 4. Đối
tượng dự thi
1. Người dự thi ngạch Kiểm toán viên
nhà nước là công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở lên được phân
công thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tại Kiểm toán nhà nước, cụ thể:
- Công chức giữ ngạch chuyên
viên và tương đương thi vào ngạch kiểm toán viên;
- Công chức giữ ngạch chuyên viên
chính và tương đương thi vào ngạch kiểm toán viên chính;
- Công chức giữ ngạch chuyên
viên cao cấp và tương đương thi vào ngạch kiểm toán viên cao cấp.
2. Các đối tượng khác do Tổng Kiểm
toán nhà nước quyết định.
Điều 5. Điều
kiện và tiêu chuẩn dự thi
1. Điều kiện và tiêu chuẩn
chung:
Người dự thi ngạch Kiểm toán
viên nhà nước phải có đủ các điều kiện sau:
- Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của
Kiểm toán viên nhà nước quy định tại Điều 21 Luật Kiểm toán nhà
nước;
- Được đánh giá
hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 03 năm liên tục tính đến thời điểm đăng
ký dự thi ngạch kiểm toán viên nhà nước; có phẩm chất
chính trị và đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc trong thời
gian đang bị cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật;
- Có năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch kiểm
toán viên nhà nước sẽ đảm nhiệm;
- Có đầy đủ văn bằng,
chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch kiểm toán viên nhà
nước dự kiến thi;
- Được thủ trưởng đơn vị đang quản
lý trực tiếp cử tham dự kỳ thi;
2. Điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể:
a. Đối với người dự thi ngạch kiểm
toán viên
- Đáp ứng điều kiện và tiêu chuẩn
chung quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên trở lên;
b. Đối với người dự thi ngạch kiểm
toán viên chính
- Đáp ứng điều kiện và tiêu chuẩn
chung quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên
môn ngạch kiểm toán viên chính;
- Có thâm niên tối thiểu ở ngạch
chuyên viên và tương đương là 08 năm hoặc có thâm niên tối thiểu ở ngạch chuyên
viên chính và tương đương là 03 năm.
c. Đối với người dự thi ngạch kiểm
toán viên cao cấp
- Đáp ứng điều kiện và tiêu chuẩn
chung quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng ngạch
kiểm toán viên cao cấp;
- Có thâm niên tối thiểu ở ngạch
chuyên viên chính và tương đương là 08 năm hoặc có thâm niên tối thiểu ở ngạch
chuyên viên cao cấp và tương đương là 03 năm.
Chương III
NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ HỒ
SƠ DỰ THI
Điều 6. Các
môn thi, nội dung thi, hình thức thi và thời gian thi
1. Đối với kỳ thi ngạch Kiểm
toán viên
a. Môn thi, thời gian và hình thức
thi:
Người dự thi ngạch Kiểm toán
viên phải dự thi các môn thi sau:
- Môn Kiến
thức chung về hành chính nhà nước và về Kiểm toán nhà nước; Thi viết, thời gian 120 phút.
- Môn
chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán theo yêu cầu của ngạch kiểm toán viên: Thi viết
và thi trắc nghiệm, thời gian 150 phút.
+ Thi
viết, thời gian 120 phút
+ Thi
trắc nghiệm, thời gian 30 phút
- Môn
ngoại ngữ (tiếng Anh): thi trắc nghiệm, thời gian 45 phút.
- Môn
Tin học văn phòng: thi trắc nghiệm, thời gian 45 phút.
b. Nội dung chi tiết từng môn
thi do Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi
trước mỗi kỳ thi.
2. Đối với kỳ thi ngạch Kiểm
toán viên chính
a. Môn thi, thời gian và hình thức
thi:
Người dự thi ngạch Kiểm toán
viên chính phải dự thi môn thi: Chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán theo yêu cầu của
ngạch kiểm toán viên chính, thời gian thi 150 phút:
- Thi
viết, thời gian 120 phút
- Thi
trắc nghiệm, thời gian 30 phút
b. Nội
dung chi tiết môn thi do Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt theo đề nghị của Chủ
tịch Hội đồng thi trước mỗi kỳ thi.
3. Đối với kỳ thi ngạch Kiểm
toán viên cao cấp
a. Môn thi, thời gian và hình thức
thi:
Người dự thi ngạch Kiểm toán
viên cao cấp phải dự thi: Viết đề án và trình bày, bảo vệ đề án.
- Viết
đề án: thời gian viết đề án 01 ngày (08 giờ).
-
Trình bày và bảo vệ đề án: Do Hội đồng thi quy định.
b. Nội
dung chi tiết môn thi do Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt theo đề nghị của Chủ
tịch Hội đồng thi trước mỗi kỳ thi.
Điều 7. Điều kiện miễn thi
Người dự thi ngạch Kiểm toán
viên có những văn bằng sau sẽ được miễn thi ngoại ngữ và tin học, cụ thể:
1. Miễn thi môn ngoại ngữ
- Có bằng đại học thứ hai là bằng
ngoại ngữ;
- Có bằng tốt nghiệp đại học,
sau đại học ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam;
- Công chức có chứng chỉ ngoại
ngữ tương đương cấp độ B1 khung Châu Âu trở lên theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số
05/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo Thông
tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07/05/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, còn trong thời
hạn 02 năm, do các cơ sở đào tạo ngoại ngữ có uy tín trong nước, các trung tâm
khảo thí ngoại ngữ quốc tế cấp chứng chỉ (được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận);
- Công chức có bằng tốt nghiệp
thạc sĩ, tính từ ngày 15/4/2011 trở lại đây (theo quy định tại Thông tư số
10/2011/TT-BGDĐT ngày 28/02/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành
Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ, đạt trình độ ngoại ngữ ở mức tương đương cấp
độ B1 hoặc bậc 3/6 của khung Châu Âu trở lên);
- Công chức có bằng tốt nghiệp
tiến sĩ, tính từ ngày 22/6/2009 trở lại đây (theo quy định tại Thông tư số
10/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy
chế đào tạo trình độ tiến sĩ và Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT , trước khi bảo vệ
luận án có chứng chỉ ngoại ngữ tương đương cấp B2 hoặc bậc 4/6 trở lên theo
khung Châu Âu);
2. Miễn thi môn tin học
Miễn thi môn tin học đối với các
trường hợp đã tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.
Điều 8. Hồ
sơ đăng ký dự thi
Hồ sơ đăng ký dự thi ngạch Kiểm
toán viên nhà nước gồm:
- Đơn đăng ký dự thi (Mẫu số 01);
- Tờ khai thông tin theo quy định,
có xác nhận của thủ trưởng đơn vị (Mẫu số 02);
- Bản sao chứng chỉ kiểm toán
viên nhà nước;
- Bản sao chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước (đối với công chức thi ngạch kiểm toán viên);
- Bản sao chứng chỉ bồi dưỡng
chuyên môn ngạch kiểm toán viên chính; chứng chỉ bồi dưỡng ngạch kiểm toán viên
cao cấp;
- Bản sao văn bằng, chứng chỉ của
môn thi được miễn thi.
- Bản sao Quyết định nâng bậc
lương gần nhất.
Điều 9. Kết
quả thi
1. Cách tính điểm:
- Bài thi được chấm
theo thang điểm 100;
- Kết quả thi vào
ngạch để xác định người đỗ kỳ thi ngạch là tổng
số điểm của các bài thi môn kiến thức chung và môn chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Nguyên tắc xác
định người đỗ kỳ thi:
Người đỗ trong kỳ thi ngạch Kiểm toán viên nhà nước phải có đủ các điều kiện sau
đây:
- Thi đủ các bài
thi của các môn thi theo quy định;
- Có số điểm của mỗi
bài thi đạt từ 50 điểm trở lên (kể cả bài thi môn ngoại ngữ và môn tin học);
Chương IV
TỔ CHỨC KỲ THI VÀ HỘI ĐỒNG
THI NGẠCH KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
Điều 10. Tổ chức kỳ thi
1. Kiểm toán nhà nước tổ chức kỳ
thi ngạch Kiểm toán viên nhà nước dựa trên nhu cầu, số lượng công chức đăng ký
dự thi.
2.
Trình tự, thủ tục tổ chức kỳ thi áp dụng theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày
30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch
công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Điều 11. Hội
đồng thi ngạch Kiểm toán viên nhà nước
1. Hội đồng thi ngạch Kiểm toán
viên nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
2. Hội đồng thi chịu trách nhiệm
tổ chức kỳ thi ngạch Kiểm toán viên nhà nước theo quy định. Trong từng kỳ thi,
Chủ tịch Hội đồng thi phải thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm
thi, Ban giúp việc và Ban chấm phúc khảo (nếu cần thiết).
3. Hội đồng thi được thành lập
theo từng kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
4. Hội đồng thi được phép sử dụng
con dấu của Kiểm toán nhà nước trong thời gian hoạt động.
Điều 12.
Thành phần Hội đồng thi
1. Thành phần Hội đồng thi có số
lượng lẻ và không quá 09 người, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là một Lãnh
đạo Kiểm toán nhà nước;
- Phó Chủ tịch Hội đồng thi: Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
- Ủy viên Hội đồng thi:
Đại diện lãnh đạo một số đơn vị,
bộ phận chuyên môn nghiệp vụ thuộc Kiểm toán nhà nước và có thể có các chuyên
gia, giảng viên ngoài ngành ở các trường đại học, các học viện và các bộ, ngành
khác.
- Ủy viên kiêm thư ký hội đồng
thi là lãnh đạo cấp phòng hoặc chuyên viên Vụ Tổ chức cán bộ được giao nhiệm vụ
tổ chức kỳ thi ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
2. Giúp việc cho Hội đồng thi có
Tổ thường trực do Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi quyết
định thành lập. Thành phần Tổ thường trực không quá 05 người.
3. Những người không được tham
gia Hội đồng thi và các Ban, Tổ của Hội đồng thi gồm: cha, mẹ, anh, chị, em ruột
của người dự thi; cha, mẹ, anh, chị, em ruột bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật.
4. Những người tham gia hướng dẫn
ôn thi kỳ thi ngạch Kiểm toán viên nhà nước không được tham gia là thành viên
Ban ra đề thi, duyệt đề thi. Những người đã tham gia chấm bài thi lần một không
được tham gia chấm thi phúc khảo.
Điều 13.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi
Hội đồng thi có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Lập kế hoạch thi trình Tổng
Kiểm toán nhà nước phê duyệt;
2. Xây dựng nội dung, yêu cầu từng
môn thi quy định tại Điều 6 của Quy chế này trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết
định;
3. Tổ chức thi theo quy định tại
Điều 11 của Quy chế này;
4. Tổ chức ra đề thi, lựa chọn đề
thi, đáp án các môn thi đảm bảo bí mật theo quy định của pháp luật;
5. Tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt
danh sách những người đủ điều kiện dự thi theo quy định của Quy chế này;
6. Xây dựng và công bố nội quy
phòng thi;
7. Tổ chức đánh mã phách, rọc
phách, quản lý mã phách, giao bài thi cho Trưởng Tiểu Ban môn thi để chấm thi;
8. Tổ chức chấm thi, xét duyệt kết
quả và ban hành quyết định công nhận kết quả thi;
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo;
Tổ chức chấm phúc khảo kết quả bài thi nếu có yêu cầu.
Điều 14.
Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng thi
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Hội đồng thi:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi theo quy định tại Điều 13 của Quy
chế này; chỉ đạo kỳ thi đảm bảo đúng quy chế;
- Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên của Hội đồng thi;
- Quyết định thành lập các Tiểu
Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban giúp việc và Ban chấm
phúc khảo (nếu cần thiết); Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban theo quy định
tại Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ.
- Tổ chức việc xét duyệt kết quả
thi; Báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định công nhận kết quả thi.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó
Chủ tịch Hội đồng thi:
Giúp Chủ tịch Hội đồng thi điều
hành công việc hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng thi phân công.
3. Nhiệm vụ của các ủy viên Hội
đồng thi: do Chủ tịch Hội đồng thi phân công cụ thể để đảm bảo các hoạt động của
Hội đồng thi.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư
ký Hội đồng thi
Thư ký Hội đồng thi giúp Chủ tịch
Hội đồng thi:
- Tổ chức tiếp nhận hồ sơ
của các thí sinh dự thi; lập danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi,
danh sách thí sinh không đủ điều kiện dự thi trình Hội đồng thi để xét
duyệt danh sách thí sinh dự thi;
- Tổ chức và chuẩn bị tài liệu để
hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
- Chuẩn bị các văn bản cần thiết
cho Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
- Tổ chức việc thu nhận bài thi,
biên bản vi phạm kỷ luật đối với thí sinh; bàn giao bài thi đã dọc phách cho
Ban chấm thi;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thi
với Hội đồng thi;
- Quản lý và thanh, quyết toán
kinh phí tổ chức thi;
- Thực hiện các công việc khác
do Chủ tịch Hội đồng thi phân công.
Điều 15. Chế
độ làm việc của Hội đồng thi
1. Hội đồng thi làm việc theo chế
độ tập thể. Các quyết định của Hội đồng thi phải có ý kiến của tập thể theo
nguyên tắc biểu quyết đối với trên 50% ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng
thi.
2. Hội đồng thi được sử dụng thời
gian hành chính để tổ chức các kỳ họp và hoạt động thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng thi. Hội đồng thi tổ chức các cuộc họp theo Quyết định triệu tập của
Chủ tịch Hội đồng thi. Các thành viên Hội đồng thi được hưởng thù lao theo quy
định.
3. Nội dung các kỳ họp của Hội đồng
thi phải được ghi vào Biên bản và lưu giữ theo chế độ bảo mật.
Điều 16. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo bài thi
1. Giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Trong quá trình tổ chức kỳ thi,
trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi phải xem xét giải quyết trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Phúc khảo bài thi:
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày công bố kết quả thi, nếu người dự thi có đơn xin phúc khảo bài thi, Hội đồng
thi có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo bài thi và trả lời cho người có đơn
biết.
Không giải quyết phúc khảo đối với
các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời gian quy định nêu trên (tính theo
ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của cơ quan Kiểm toán nhà nước) và các đơn
đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
- Khi có đơn đề nghị phúc khảo
bài thi của người dự thi hoặc theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch
Hội đồng thi thành lập Ban phúc khảo bài thi, không bao gồm những thành viên đã
tham gia vào Ban chấm thi; Ban phúc khảo bài thi tự giải thể sau khi hoàn thành
nhiệm vụ.
- Việc chấm phúc khảo kết quả
thi do Trưởng Ban phúc khảo bài thi phân công 02 cán bộ chấm thi không phải là
thành viên đã chấm bài thi lần một thực hiện; kết quả chấm phúc khảo phải được
Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt. Chủ tịch Hội đồng thi phải thông báo kết quả
phúc khảo cho người có đơn xin phúc khảo sau khi thông qua Hội đồng thi.
Chương V
XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM
Điều 17. Xử
lý vi phạm đối với người tham gia công tác tổ chức thi
1. Các hành vi vi phạm đối với
người tham gia công tác tổ chức thi bao gồm:
- Mang những tài liệu, vật dụng
trái phép vào khu vực làm đề thi, phòng thi, phòng chấm thi;
- Thiếu trách nhiệm trong việc
chuẩn bị cho kỳ thi, làm ảnh hưởng tới kết quả kỳ thi;
- Làm sai lệch sự thật về hồ sơ
của thí sinh;
- Trực tiếp giải bài cho thí
sinh trong lúc đang thi;
- Làm lộ số phách bài thi;
- Đánh tráo bài thi, số phách hoặc
điểm thi của thí sinh;
- Làm mất bài thi của thí sinh khi
thu bài thi, vận chuyển, bảo quản, chấm thi;
- Sửa chữa,thêm bớt vào bài làm
của thí sinh;
- Chữa điểm trên bài thi, trên
biên bản chấm thi hoặc trong bảng tổng hợp điểm;
- Làm lộ đề thi, đáp án thi;
mua, bán đề thi, đáp án thi;
- Đưa đề thi ra ngoài khu vực
thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào khu vực thi trong lúc đang thi;
- Gian lận thi có tổ chức.
2. Người tham gia công tác tổ chức
thi thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này bị Hội đồng thi
đình chỉ tham gia công tác tổ chức thi ngay sau khi hành vi vi phạm bị phát hiện
đồng thời tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật.
Điều 18. Xử
lý vi phạm đối với thí sinh
Thí sinh vi phạm nội quy thi đều
phải lập biên bản và tùy theo mức độ vi phạm, thí sinh sẽ bị xử lý kỷ luật theo
các hình thức sau:
1. Khiển trách: áp dụng đối với
thí sinh vi phạm một trong các lỗi:
- Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số
báo danh của mình;
- Trao đổi với người khác đã bị
nhắc nhở nhưng vẫn không chấp hành;
- Mang tài liệu vào phòng thi
nhưng chưa sử dụng (trừ trường hợp đề thi có quy định được mang tài liệu vào
phòng thi).
- Mang điện thoại di động, máy
ghi âm, máy vi tính và các phương tiện thông tin khác trong phòng thi (trừ trường
hợp đề thi có quy định khác) nhưng chưa sử dụng;
Hình thức kỷ luật khiển trách do
giám thị phòng thi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị
khiển trách ở bài thi nào sẽ bị trừ 20% kết quả điểm thi của bài thi đó.
2. Cảnh cáo: áp dụng đối với thí
sinh vi phạm một trong các lỗi:
- Đã bị khiển trách nhưng vẫn tiếp
tục vi phạm nội quy phòng thi;
- Sử dụng tài liệu trong phòng
thi (trừ trường hợp đề thi có quy định được sử dụng tài liệu trong phòng thi);
- Trao đổi giấy nháp, bài thi
cho nhau;
- Chép bài của người khác;
- Sử dụng điện thoại di động,
máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện thông tin khác trong phòng
thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do
giám thị phòng thi lập biên bản, thu tang vật và công bố công khai tại phòng
thi. Thí sinh bị cảnh cáo ở bài thi nào thì sẽ bị trừ 40% kết quả điểm thi của
bài thi đó.
3. Đình chỉ thi: áp dụng đối với
thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy
thi;
Hình thức kỷ luật đình chỉ thi
do Trưởng Ban coi thi quyết định và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị
đình chỉ thi môn nào thì bài thi môn đó được chấm điểm không (0) và phải ra khỏi
phòng thi ngay sau khi cán bộ coi thi lập biên bản đình chỉ thi và có quyết định
của Trưởng Ban coi thi; phải nộp bài làm và đề thi cho cán bộ coi thi và chỉ được
ra khỏi khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài môn đó; không được thi các môn tiếp
theo và bị huỷ kết quả thi của cả kỳ thi đó.
4. Hủy bỏ kết quả thi: áp dụng đối
với thí sinh phát hiện đánh tráo bài thi, thi hộ hoặc đã bị xử lý kỷ luật ở bài
thi trước, nhưng bài thi sau vẫn cố tình vi phạm nội quy đến mức cảnh cáo.
5. Nếu thí sinh vi phạm ở mức độ
nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi thì sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 19. Xử
lý các trường hợp vi phạm trong khi chấm thi
1. Những bài thi bị nghi vấn có
dấu hiệu đánh dấu thì tổ chức chấm tập thể, nếu đủ căn cứ xác đáng để các cán bộ
chấm thi và Trưởng Ban chấm thi kết luận là lỗi cố ý của thí sinh thì bị trừ
25% điểm toàn bài thi của môn thi đó.
2. Cho điểm không (0) đối với những
bài thi viết trên giấy không đúng quy định hoặc bài thi sau khi được xác định
là cố ý viết bằng các loại chữ, loại mực khác nhau.
Điều 20. Hủy kết quả thi ngạch Kiểm toán viên nhà nước
1. Kết quả thi ngạch Kiểm toán
viên nhà nước bị hủy trong các trường hợp sau:
- Người dự thi khai báo không
trung thực hồ sơ đăng ký dự thi;
- Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận
về bằng cấp, chứng chỉ để đủ điều kiện dự thi, miễn thi;
- Thi hộ người khác hoặc nhờ người
khác thi hộ trong kỳ thi;
2. Huỷ kết quả thi và sẽ bị tước
quyền tham dự kỳ thi trong hai năm tiếp theo hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm
quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những thí sinh có một trong các hành
vi vi phạm sau:
- Hành hung cán bộ coi thi, cán
bộ tổ chức kỳ thi và các thí sinh khác;
- Gây rối làm mất trật tự an
ninh ở khu vực coi thi, gây hậu quả nghiêm trọng cho kỳ thi;
- Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật;
3. Tổng Kiểm toán nhà nước ra
Quyết định hủy kết quả thi ngạch Kiểm toán viên nhà nước trên cơ sở đề xuất của
Hội đồng thi.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
1. Thống kê, theo
dõi số lượng công chức hiện đang giữ các ngạch tương đương với các ngạch Kiểm
toán viên nhà nước, từ đó đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức kỳ thi ngạch
Kiểm toán viên nhà nước.
2. Phối hợp với
Văn phòng Kiểm toán nhà nước xây dựng kế hoạch tài chính phục vụ kỳ thi.
3. Căn cứ kết quả
thi ngạch Kiểm toán viên nhà nước, trình Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào
các ngạch Kiểm toán viên nhà nước đối với công chức đạt kết quả kỳ thi.
4. Chỉ đạo công
tác lưu giữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến kỳ thi.
Bài thi, phách do Ủy
viên Thư ký Hội đồng thi lưu trữ có thời hạn 03 năm kể từ ngày công bố kết quả
thi.
Điều 23. Trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
- Có trách nhiệm
thông báo công khai trong đơn vị Quy chế thi ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
- Hướng dẫn công
chức lập hồ sơ thi ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
- Lập danh sách và
cử công chức đăng ký dự thi ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------
ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ THI
NGẠCH KIỂM TOÁN VIÊN (HOẶC NGẠCH KIỂM TOÁN VIÊN
CHÍNH, NGẠCH KIỂM TOÁN VIÊN CAO CẤP)
Năm:........................
Kính
gửi: Hội đồng thi ngạch Kiểm toán viên nhà nước
Tên tôi
là:................................................................................................................
Ngày tháng năm sinh:
.............................................................................................
Đơn vị công tác:
.....................................................................................................
Chức vụ:
.................................................................................................................
Trình độ chuyên môn:
............................................................................................
Đang giữ ngạch:................................Mã
ngạch:....................
Thời gian bổ nhiệm ngạch:..................
Bậc lương:.............Hệ số:..............Thời
gian tính nâng lương lần sau:...................
Sau khi nghiên cứu điều kiện dự
thi ngạch kiểm toán viên (hoặc ngạch kiểm toán viên chính, ngạch kiểm toán viên
cao cấp) tại Quy chế thi ngạch kiểm toán viên nhà nước ban hành kèm theo Quyết
định số..../QĐ-KTNN ngày....tháng....năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước, tôi
thấy bản thân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để tham dự kỳ thi ngạch kiểm toán
viên nhà nước năm....
Tôi làm đơn này kính đề nghị Hội
đồng xem xét cho tôi được tham dự kỳ thi.
Tôi sẽ cố gắng, nỗ lực để hoàn
thành tốt kỳ thi và chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế thi.
|
.........., ngày........tháng......năm 20...
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02
THÔNG TIN VỀ NGƯỜI DỰ THI
KỲ THI NGẠCH KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
Năm..........
I. Thông tin chung
1. Họ và tên: ....................................................................................................
2. Tên gọi khác:
..............................................................................................
3. Ngày tháng năm
sinh :.............................., Giới
tính :..................................
4.Đơn vị công tác:
................................................................................................
5. Chức vụ:
............................................................................................................
6. Ngạch công chức:...........................Mã
ngạch:................Thời gian bổ nhiệm ngạch:..................
7.Bậc
lương:.............Hệ số:.............. Thời gian tính nâng lương lần
sau:...................
8. Ngày tuyển dụng
vào biên chế nhà nước :
.....................................................
9. Ngày về Kiểm
toán nhà nước :
....................................................................
10. Trình độ
chuyên môn cao nhất : .................., chuyên
ngành :....................
(Ghi rõ trình độ :
TSKH, TS, Ths, Cử nhân, kỹ sư; chuyên ngành đào tạo)
II. Quá trình
đào tạo
(Văn bằng đại học,
chứng chỉ ngạch, chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà
nước,...)
Tên trường
|
Chuyên ngành đào tạo, bồi dưỡng
|
Từ tháng, năm đến tháng, năm
|
Hình thức đào tạo
|
Tên văn bằng, chứng chỉ, trình độ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Tóm tắt
quá trình công tác
(Trong đó ghi rõ
thời gian làm việc liên tục theo chuyên ngành được đào tạo và thời gian làm
nghiệp vụ kiểm toán ở KTNN)
STT
|
Từ tháng, năm đến tháng, năm
|
Chức vụ, đơn vị công tác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. Khen thưởng
– kỷ luật
Khen thưởng :....................................Kỷ
luật :........................................................
(Ghi rõ hình thức,
thời gian, cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quyết định)
V. Diễn biến tiền lương (kể từ
năm 20...đến nay)
STT
|
Ngày
tháng
|
Ngạch
|
Bậc
lương
|
Hệ
số lương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam đoan những thông tin
kê khai ở trên là đúng, nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
.........., ngày........tháng......năm 20...
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|