KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
161/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ PHÁP CHẾ
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm
toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định 1278/QĐ-KTNN
ngày 20 tháng 7 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế làm việc
của Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1367/QĐ-KTNN
ngày 02 tháng 10 năm 2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ Pháp chế;
Căn cứ Quyết định số 1642/QĐ-KTNN
ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước quy định về chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng trực thuộc Vụ Pháp chế;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Vụ
Pháp chế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 441/QĐ-KTNN ngày 31/3/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
Quy chế làm việc của Vụ Pháp chế.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, công chức, người lao động thuộc Vụ
Pháp chế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN (để b/c);
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, PC.
|
TL.
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
VỤ TRƯỞNG VỤ PHÁP CHẾ
Vũ Thanh Hải
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA VỤ PHÁP CHẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 161/QĐ-KTNN ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Tổng
Kiểm toán nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình
tự giải quyết công việc của Vụ Pháp chế.
2. Công chức, người lao động thuộc Vụ
Pháp chế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Vụ Pháp chế làm việc theo chế độ
Thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành thống nhất, thông suốt của Vụ trưởng đối với các lĩnh vực công
tác của Vụ Pháp chế; mọi hoạt động của Vụ Pháp chế đều phải tuân theo quy định
của pháp luật, của Kiểm toán nhà nước và của Vụ Pháp chế.
2. Phân công, phân cấp rõ ràng, đề
cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các phòng, của công chức, người lao động trong đơn vị.
Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao một phòng thực hiện, trường hợp
công việc liên quan đến nhiều phòng thì giao một phòng chủ trì và chịu trách
nhiệm. Công việc được giao cho phòng nào thì Trưởng phòng đó phải chịu trách
nhiệm chính về công việc được giao.
3. Công chức, người lao động giải quyết
công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công; tuân thủ trình
tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác, Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước, của
Vụ Pháp chế, trừ trường hợp đột xuất hoặc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo chỉ đạo
của lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.
4. Bảo đảm phát huy năng lực của công
chức, người lao động, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải
quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
pháp luật quy định.
5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch
và hiệu quả trong mọi hoạt động của Vụ Pháp chế và của Kiểm toán nhà nước.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Mục 1. TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Vụ trưởng
1. Trách nhiệm giải quyết công việc
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành toàn diện Vụ Pháp chế thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm theo đúng quy định của Hiến pháp, Luật Kiểm toán nhà nước, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước và
các quy định của Kiểm toán nhà nước.
b) Chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ trước Tổng Kiểm toán nhà nước và các Phó Tổng Kiểm toán nhà
nước về các công việc liên quan đến tình hình thực hiện nhiệm vụ của Vụ Pháp chế
và tình hình liên quan đến Vụ Pháp chế.
c) Chủ động phối hợp với các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán nhà nước, cơ quan, tổ chức khác để giải quyết các công việc
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Pháp chế hoặc các công việc
đột xuất khác theo chỉ đạo của lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.
d) Phân công công việc cho các Phó Vụ
trưởng; phân cấp, ủy quyền cho Trưởng phòng trực thuộc Vụ Pháp chế thực hiện một
số công việc cụ thể theo quy định; khi Vụ trưởng vắng mặt, ủy quyền cho một Phó
Vụ trưởng thay Vụ trưởng điều hành và giải quyết công việc
của Vụ Pháp chế. Trường hợp đi công tác ngoài kế hoạch công tác đã được phê duyệt
và vắng mặt vì việc riêng từ 02 ngày làm việc trở xuống thì báo cáo Phó Tổng Kiểm
toán nhà nước phụ trách; từ 03 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Tổng Kiểm
toán nhà nước; đồng thời thông báo cho Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước và
Trưởng phòng do mình phụ trách biết.
đ) Chỉ đạo việc hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động của Vụ Pháp chế, hoạt động của các phòng trực thuộc Vụ Pháp chế trong
việc thực hiện quy định của cơ quan, nhiệm vụ được phân công, phân cấp thuộc chức
năng của Vụ Pháp chế và các nhiệm vụ được lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phân
công.
e) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền.
2. Phạm vi giải quyết công việc
a) Những công việc thuộc thẩm quyền
theo quy định của Kiểm toán nhà nước và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Những công việc do lãnh đạo Kiểm
toán nhà nước giao hoặc yêu cầu thực hiện.
c) Trực tiếp giải quyết một số việc
đã phân công cho Phó Vụ trưởng nhưng Vụ trưởng thấy cần thiết phải giải quyết
vì nội dung có tính chất cấp bách hoặc quan trọng; do Phó Vụ trưởng được phân
công vắng mặt; những việc liên quan đến từ hai Phó Vụ trưởng trở lên nhưng các
Phó Vụ trưởng có ý kiến khác nhau.
d) Ủy quyền cho Phó Vụ trưởng ký văn
bản giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng.
đ) Phụ trách công tác tổ chức, cán bộ
và thi đua khen thưởng của Vụ Pháp chế theo quy định và phân cấp của Kiểm toán
nhà nước.
e) Trong trường hợp cần thiết, Vụ trưởng
quyết định điều chỉnh, hủy bỏ văn bản của Phó Vụ trưởng
khi xét thấy không đúng quy định pháp luật hoặc không đúng với chỉ đạo của Vụ
trưởng.
3. Những việc cần thảo luận tập thể
lãnh đạo Vụ Pháp chế trước khi quyết định:
a) Chương trình
công tác năm, đề xuất kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và
dài hạn về Kiểm toán nhà nước trình Tổng Kiểm toán nhà nước; dự thảo các văn bản
quy phạm pháp luật trình lãnh đạo Kiểm toán nhà nước xem xét, cho ý kiến hoặc
trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành.
b) Các Đề án do Vụ Pháp chế chủ trì
xây dựng.
c) Chương trình,
dự án quan trọng giao cho Vụ Pháp chế.
d) Công tác tổ chức, cán bộ.
đ) Công tác kiểm toán do Vụ Pháp chế
chủ trì.
e) Những vấn đề quan trọng khác Vụ
trưởng thấy cần bàn bạc tập thể trước khi quyết định.
4. Trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, Vụ trưởng chỉ đạo Phòng chủ trì nội
dung chủ động lấy ý kiến bằng văn bản của các Phó Vụ trưởng, tổng hợp trình Vụ
trưởng. Sau khi các Phó Vụ trưởng có ý kiến, Vụ trưởng là người quyết định cuối
cùng.
Điều 4. Phó Vụ trưởng
1. Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Vụ trưởng và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng
về nhiệm vụ được phân công phụ trách hoặc ủy quyền.
2. Trách nhiệm giải quyết công việc
a) Các Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng
phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, phụ trách một phòng trực thuộc Vụ;
thay mặt Vụ trưởng chỉ đạo giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân
công phụ trách, được ký thay Vụ trưởng khi giải quyết các công việc được giao
phụ trách; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những quyết định
của mình.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ
trưởng phân công.
3. Phạm vi giải quyết công việc
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản
lý thuộc phạm vi được phân công.
b) Chỉ đạo kiểm tra và thực hiện nhiệm
vụ trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi,
bổ sung.
c) Chủ động giải quyết công việc được
phân công; phối hợp với các Phó Vụ trưởng khác để giải quyết công việc có liên
quan.
4. Những vấn đề Phó Vụ trưởng phải
báo cáo hoặc xin ý kiến Vụ trưởng trước khi quyết định
a) Những nhiệm vụ được lãnh đạo Kiểm
toán nhà nước giao trực tiếp và các nhiệm vụ chưa có trong quy định của đơn vị;
những vấn đề quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động của Kiểm toán nhà nước và của
Vụ Pháp chế.
b) Những vấn đề đột xuất, bất thường
hoặc vượt quá thẩm quyền liên quan đến hoạt động của Vụ Pháp chế, Phó Vụ trưởng
phải báo cáo kịp thời với Vụ trưởng để giải quyết.
c) Những vấn đề lớn có ý kiến khác
nhau giữa Vụ Pháp chế với các đơn vị, cá nhân khác; những vấn đề thể hiện quan điểm, nguyên tắc của Vụ Pháp chế và của Kiểm toán nhà nước.
d) Những vấn đề giữa các Phó Vụ trưởng
còn có ý kiến khác nhau liên quan đến lĩnh vực, Phòng chuyên môn do mình trực
tiếp phụ trách.
đ) Những vấn đề quan trọng khác khi
Phó Vụ trưởng thấy cần thiết hoặc khi Vụ trưởng yêu cầu.
e) Trường hợp đi công tác ngoài kế hoạch
công tác tháng và vắng mặt vì việc riêng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo
cáo Vụ trưởng và chỉ được nghỉ khi Vụ trưởng đồng ý, đồng thời thông báo cho
Trưởng phòng được giao phụ trách để biết.
Điều 5. Trưởng phòng
Trưởng các phòng trực
thuộc Vụ Pháp chế có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, điều
hành phòng và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, Phó vụ trưởng trực tiếp phụ
trách, trước pháp luật về việc quản lý, điều hành phòng và
có trách nhiệm sau:
1. Trưởng phòng chịu
trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động chung của phòng,
chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách và trước
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Chủ động tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ được giao của phòng.
3. Điều hành phòng chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế làm
việc của Kiểm toán nhà nước, Quy chế làm việc của Vụ Pháp chế, thực hiện nhiệm
vụ chính trị của Đảng, chính quyền địa phương nơi đóng trụ sở; thực hiện nội
quy, quy chế làm việc của đơn vị theo hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước.
4. Phân công công việc,
theo dõi, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện các công việc giao cho Phó Trưởng
phòng và các công chức, người lao động thuộc phòng.
5. Ủy quyền cho một
Phó Trưởng phòng điều hành phòng khi vắng mặt; trường hợp
đi công tác ngoài kế hoạch công tác đã được Vụ trưởng phê duyệt và vắng mặt vì
việc riêng từ 01 ngày làm việc trở lên thì phải báo cáo Vụ trưởng và chỉ được
nghỉ khi Vụ trưởng đồng ý.
6. Phối hợp với các
phòng khác trong đơn vị để giải quyết các công việc có liên quan; báo cáo Vụ
trưởng hoặc Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ của
Phòng và các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau giữa các phòng. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Trưởng phòng và Phó Vụ
trưởng phụ trách trực tiếp thì báo cáo Vụ trưởng xem xét, quyết định.
7. Trực tiếp thực hiện
một số nhiệm vụ của phòng và các nhiệm vụ theo yêu cầu của lãnh đạo Vụ Pháp chế.
8. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Vụ trưởng giao hoặc theo quy định của pháp luật; được Vụ trưởng giao
giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của lãnh đạo Vụ và phải chịu trách
nhiệm cá nhân trước lãnh đạo Vụ và trước pháp luật về nội dung được ủy quyền.
Điều 6. Phó Trưởng phòng
1. Phó Trưởng
phòng là người giúp Trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ của
phòng, được Trưởng phòng giao phụ trách một số công việc cụ thể của phòng, thay
mặt Trưởng phòng giải quyết công việc được phân công, đồng thời chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng, lãnh đạo Vụ và trước pháp luật về công việc đó; khi Trưởng
phòng đi vắng, một Phó Trưởng phòng được uỷ quyền điều hành công việc của phòng và có trách nhiệm báo cáo
Trưởng phòng về những công việc đã giải quyết.
2. Phối hợp với Phó Trưởng phòng khác
trong phòng giải quyết công việc có liên quan; báo cáo với Trưởng phòng những vấn
đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Phó Trưởng
phòng.
3. Thay mặt Trưởng phòng trong việc
quan hệ và phối hợp công tác với các phòng thuộc Vụ Pháp chế trong lĩnh vực được
phân công phụ trách hoặc theo yêu cầu của Trưởng phòng.
4. Trường hợp vắng mặt vì việc riêng
1/2 ngày làm việc thì phải báo cáo Trưởng phòng, 01 ngày làm việc thì phải báo
cáo Phó Vụ trưởng phụ trách và trên 01 ngày làm việc thì phải báo cáo Vụ trưởng
và chỉ được nghỉ khi được sự đồng ý của cấp trên.
Điều 7. Công chức, người lao động
1. Công chức, người lao động thực hiện
các quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về công chức và các văn bản
có liên quan.
2. Công chức, người lao động có các
trách nhiệm sau:
a) Chấp hành nghiêm và chủ động thực
hiện các nhiệm vụ được phân công; giải quyết công việc đúng thời hạn, đảm bảo
chất lượng, tuân thủ quy trình xử lý công việc; chịu trách nhiệm cá nhân trước
pháp luật và trước cấp quản lý trực tiếp về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực
hiện các công việc được giao.
b) Phối hợp với công chức, người lao
động khác có liên quan để giải quyết công việc; báo cáo Trưởng phòng hoặc lãnh
đạo Vụ Pháp chế trực tiếp phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề
còn có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền, mới phát sinh hoặc có vướng mắc
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
c) Chủ động nghiên cứu, đề xuất các
biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
d) Thực hiện nghiêm túc các quy định
của pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và sự chỉ đạo của
cấp quản lý trực tiếp.
đ) Công chức, người lao động trong
phòng vắng mặt vì việc riêng 1/2 ngày làm việc thì phải báo cáo Trưởng phòng,
01 ngày làm việc thì phải báo cáo Phó Vụ trưởng phụ trách và trên 01 ngày làm
việc thì phải báo cáo Vụ trưởng và chỉ được nghỉ khi được sự đồng ý của cấp
trên.
Mục 2. QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Quan hệ công tác của
Lãnh đạo Vụ Pháp chế
1. Vụ trưởng thông tin kịp thời cho
các Phó Vụ trưởng về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước và các quy định của Kiểm toán nhà nước liên quan đến lĩnh vực của đơn
vị.
Vụ trưởng chỉ đạo sự phối hợp giữa
các Phó Vụ trưởng theo chương trình, kế hoạch làm việc, thủ
tục, quy trình giải quyết công việc của Kiểm toán nhà nước, Vụ Pháp chế và phân
công Phó Vụ trưởng giải quyết các công việc đột xuất phát sinh. Trong trường hợp
cần thiết, Vụ trưởng sẽ trực tiếp giải quyết các công việc trong phạm vi đã
phân công cho Phó Vụ trưởng. Khi thực hiện công tác cán bộ theo thẩm quyền được
phân công, Vụ trưởng tham khảo ý kiến của Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách
phòng đó.
2. Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước
Vụ trưởng về việc giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Khi Vụ
trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Vụ trưởng thì
các Phó Vụ trưởng bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan cho
nhau và báo cáo Vụ trưởng.
3. Các Phó Vụ trưởng phối hợp trong
công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công.
Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Vụ trưởng khác phụ trách thì Phó Vụ
trưởng chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với Phó Vụ trưởng đó để giải
quyết; trường hợp còn có ý kiến khác nhau, thì báo cáo Vụ trưởng xem xét, quyết
định.
Điều 9. Quan hệ công tác giữa
lãnh đạo Vụ Pháp chế với Trưởng phòng
1. Định kỳ 06 tháng một lần hoặc theo
yêu cầu, lãnh đạo Vụ Pháp chế làm việc với Trưởng phòng theo lĩnh vực phụ trách
và các bộ phận có liên quan.
2. Trưởng phòng chịu sự chỉ đạo, lãnh
đạo của Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách. Trong quá trình giải quyết công
việc, trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của Phó Vụ trưởng phụ trách phòng,
Trưởng phòng phải chấp hành sự chỉ đạo của Phó Vụ trưởng nhưng có quyền bảo lưu
ý kiến và Phó Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo với Vụ trưởng về nội dung có ý
kiến khác nhau.
3. Trưởng phòng báo cáo kết quả công
tác và đề xuất với lãnh đạo Vụ Pháp chế những vấn đề cần giải quyết, kiến nghị
sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác liên quan
đến nhiệm vụ được giao cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
4. Ngoài kế hoạch công tác, trong trường
hợp cần thiết, Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng trực tiếp báo cáo Vụ trưởng việc
thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề có liên quan.
Điều 10. Quan hệ giữa lãnh đạo
Vụ Pháp chế và các tổ chức chính trị - xã hội của Vụ Pháp chế
1. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Vụ trưởng
thông báo với cấp ủy, đại diện công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội khác của
đơn vị về nhiệm vụ của đơn vị, bàn các nội dung biện pháp phối hợp lãnh đạo
công tác chính trị - tư tưởng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chế độ,
chính sách đối với công chức, người lao động.
2. Vụ trưởng tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với chi bộ và các
tổ chức chính trị - xã hội khác trong đơn vị chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ cho công chức, người lao động trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế
dân chủ trong hoạt động của đơn vị, xây dựng văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ
cương hành chính.
3. Công chức, người lao động là đảng
viên, hội viên các đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo
đúng quy định pháp luật; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và
trách nhiệm của người đảng viên, hội viên và các quy định về công vụ.
Điều 11. Quan hệ công tác giữa
các Trưởng phòng trực thuộc Vụ Pháp chế
1. Trưởng phòng chủ động giải quyết
công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; không giải quyết
các công việc không thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền.
2. Khi giải quyết công việc liên quan
đến phòng khác, Trưởng phòng chủ trì phải trao đổi ý kiến với Trưởng phòng có
liên quan; Trưởng phòng được trao đổi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng
yêu cầu của phòng chủ trì. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Trưởng phòng chủ
trì báo cáo lãnh đạo Vụ phụ trách phòng chủ trì để giải quyết. Trưởng phòng có
trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết công việc đến các phòng có liên quan để
biết và phối hợp thực hiện.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO VỤ PHÁP CHẾ
Điều 12. Chương trình, kế hoạch
công tác của Vụ Pháp chế
1. Chương trình,
kế hoạch công tác của Vụ Pháp chế
Căn cứ kế hoạch
công tác của Kiểm toán nhà nước và chức năng, nhiệm vụ của Vụ, Phòng Tổng hợp có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các phòng thuộc Vụ giúp Vụ trưởng xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Vụ bảo đảm thống
nhất với chương trình, kế hoạch
công tác chung của toàn ngành.
2. Về kế hoạch công tác tháng, năm của
Vụ Pháp chế
Căn cứ, kế hoạch công tác của Vụ, chức năng, nhiệm vụ của phòng, các
Trưởng phòng xây dựng chương trình, kế hoạch công tác
tháng, quý, năm của phòng, báo cáo lãnh đạo Vụ phụ trách trước khi tổ chức thực
hiện, gửi Phòng Tổng hợp theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện và làm cơ sở
xây dựng chương trình kế hoạch công tác tiếp theo, gửi
Phòng Tổng hợp theo thời hạn như sau:
a) Kế hoạch công tác tháng: Các phòng
gửi kế hoạch công tác tháng sau trước ngày 20 hàng tháng.
b) Kế hoạch công tác 6 tháng, năm:
Các phòng gửi Kế hoạch công tác 06 tháng cuối năm trước ngày 05 tháng 6 hàng
năm; gửi Kế hoạch công tác năm sau trước ngày 25 tháng 10 hàng năm. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và hướng dẫn
xây dựng kế hoạch công tác hàng năm của Kiểm toán nhà nước, Phòng Tổng hợp
tham mưu cho Vụ Pháp chế tổ chức xây dựng kế hoạch công tác năm sau của Vụ gửi
về các đơn vị thuộc bộ máy điều hành, đơn vị sự nghiệp được
giao chủ trì lĩnh vực công tác trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp,
trình lãnh đạo Kiểm toán nhà nước ban hành.
3. Công chức, người lao động thuộc Vụ căn cứ kế hoạch công tác của Vụ,
của phòng và nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch công
tác của mình cho phù hợp.
4. Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm kiểm tra việc lập và thực hiện kế hoạch
công tác của phòng được phân công theo dõi. Lãnh đạo phòng chịu trách nhiệm tổ
chức triển khai, đôn đốc và kiểm tra công chức trong phòng thực hiện kế hoạch
công tác.
Điều 13. Hồ sơ, thủ tục trình
giải quyết công việc
1. Hồ sơ trình giải quyết công việc bao
gồm:
a) Tờ trình;
b) Dự thảo văn bản, tờ trình, đề án, chương trình, kế hoạch (sau đây gọi chung là văn bản, đề án);
c) Ý kiến tham gia của các Phòng có
liên quan và báo cáo giải trình, tiếp thu (nếu có);
d) Văn bản hoặc ý kiến thẩm định đề
án, văn bản theo quy định (nếu có);
đ) Các tài liệu cần thiết khác.
2. Thủ tục trình lãnh đạo Vụ Pháp chế
giải quyết công việc:
a) Tờ trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng
Vụ Pháp chế phải do Trưởng phòng ký;
b) Lãnh đạo Phòng ký Tờ trình phải ký
nháy vào dự thảo văn bản, đề án và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ Pháp chế
về nội dung của văn bản, đề án đó;
c) Đối với những vấn đề có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng khác hoặc có sự phối hợp giải quyết công việc,
trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các Phòng có liên
quan.
Điều 14. Xử lý hồ sơ trình và
thông báo kết quả
1. Lãnh đạo Vụ Pháp chế xem xét, giải
quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình của Phòng.
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Vụ
Pháp chế về nội dung công việc, Trưởng phòng chủ trì phối hợp với các Phòng có
liên quan hoàn chỉnh dự thảo văn bản để trình lãnh đạo Kiểm toán nhà nước hoặc
triển khai các công việc.
Trường hợp cần thiết, lãnh đạo Vụ
Pháp chế yêu cầu lãnh đạo phòng chủ trì hoặc công chức, người lao động có liên
quan báo cáo trực tiếp kết quả công việc hoặc họp với phòng chủ trì và đại diện
các phòng có liên quan để lấy ý kiến tư vấn trước khi quyết định.
Khi lãnh đạo Vụ Pháp chế vắng mặt từ
01 ngày trở lên, Phòng do lãnh đạo Vụ Pháp chế phụ trách có trách nhiệm tổng hợp
các văn bản trình Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền để giải
quyết.
2. Đối với công việc do tập thể lãnh
đạo Vụ Pháp chế thảo luận trước khi quyết định, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng theo
lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng văn bản, đề án
để quyết định:
a) Cho phép Phòng chủ trì trình hoàn
thành thủ tục để trình tập thể lãnh đạo Vụ Pháp chế tại phiên họp gần nhất;
b) Giao Phòng trình chuẩn bị thêm nếu
xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu;
c) Giao Phòng chủ trì trình làm thủ tục
lấy ý kiến các Phòng có liên quan theo quy định của Quy chế này.
Điều 15. Quy định về việc ký
văn bản
1. Vụ trưởng có thẩm quyền ký tất cả
các văn bản của Vụ Pháp chế, trực tiếp ký các văn bản sau:
a) Văn bản theo phân cấp của Tổng Kiểm
toán nhà nước;
b) Văn bản trình lãnh đạo Kiểm toán
nhà nước;
c) Văn bản gửi đồng thời các lãnh đạo
Kiểm toán nhà nước;
d) Các văn bản ký Thừa lệnh Tổng Kiểm
toán nhà nước;
đ) Các Báo cáo thẩm định dự thảo Kế
hoạch kiểm toán, dự thảo Báo cáo kiểm toán; Báo cáo kiểm toán;
e) Văn bản về công tác cán bộ, thi
đua khen thưởng;
g) Các văn bản khác Vụ trưởng thấy cần
thiết.
2. Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng giao
ký thay các văn bản sau:
a) Văn bản xử lý các vấn đề cụ thể
phát sinh theo lĩnh vực được Vụ trưởng phân công phụ trách;
b) Báo cáo thẩm định dự thảo Kế hoạch
kiểm toán, dự thảo báo cáo kiểm toán được phân công phụ trách;
c) Các văn bản khác do Vụ trưởng ủy
quyền;
d) Khi Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng
được Vụ trưởng ủy quyền điều hành công việc của Vụ Pháp chế
ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng.
Điều 16. Quản lý văn bản đến,
văn bản đi
1. Quản lý văn bản đến
a) Đối với các văn bản chuyển đến Vụ
Pháp chế bằng văn bản giấy: Phòng Tổng hợp (Văn thư) có trách nhiệm vào sổ Công
văn đến, trình Vụ trưởng cho ý kiến xử lý để chuyển giao cho các phòng, cá nhân
có liên quan.
b) Đối với văn bản đến trên hệ thống
phần mềm điều hành: Phòng Tổng hợp (Văn thư) vào sổ Công
văn đến, trình văn bản điện tử đến Vụ trưởng để chỉ đạo giải quyết trên hệ thống
phần mềm quản lý văn bản của Kiểm toán nhà nước.
c) Trưởng phòng các phòng nhận văn bản
có trách nhiệm xử lý, phân công, chỉ đạo tham mưu giải quyết và trình lãnh đạo
Vụ theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này.
2. Quản lý văn bản đi
a) Văn bản sau khi được cấp có thẩm
quyền ký ban hành phải được hoàn thành thủ tục văn thư và chuyển phát ngay
trong ngày, chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
b) Chỉ phát hành văn bản ký thay,
theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy
chế này.
c) Văn bản đã phát hành cần sửa lại về
nội dung, phải do chính người đã ký văn bản đó ký lại văn bản mới hoặc do người
trên một cấp ký đính chính bằng một văn bản khác.
d) Việc phát hành văn bản và quản lý
văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý các tài liệu,
thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC CÁC CUỘC
HỌP, HỘI NGHỊ
Điều 17. Các loại cuộc họp, hội
nghị
1. Các cuộc họp do Vụ trưởng chủ trì
gồm có:
a) Họp giao ban lãnh đạo Vụ Pháp chế;
b) Họp cán bộ chủ chốt, trưởng các
đoàn thể tổ chức chính trị - xã hội;
c) Họp (hội nghị) triển khai nhiệm vụ
công tác, sơ kết, tổng kết...;
d) Họp, làm việc với đại diện các Cơ
quan liên quan theo ủy quyền của lãnh đạo Kiểm toán nhà nước;
đ) Các cuộc họp, làm việc khác do Vụ
trưởng quyết định.
2. Vụ trưởng có thể ủy quyền cho Phó
Vụ trưởng chủ trì các cuộc họp.
Điều 18. Họp giao ban lãnh đạo
Vụ Pháp chế
1. Lãnh đạo Vụ Pháp chế họp giao ban
ít nhất 01 tháng 01 lần. Thời gian cụ thể do Vụ trưởng quyết định.
Thành phần: Lãnh đạo Vụ Pháp chế, Trưởng
phòng và thành phần khác do Vụ trưởng quyết định.
2. Nội dung họp:
a) Đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ trong tuần, tháng và định hướng công tác tuần,
tháng tiếp theo;
b) Thảo luận và cho ý kiến đối với những
công việc phát sinh, phức tạp hoặc cần phối hợp xử lý giữa lãnh đạo Vụ Pháp chế;
xử lý các vấn đề phát sinh hoặc giải quyết các
kiến nghị của công chức, người lao động trong đơn vị;
c) Thảo luận các vấn đề cần lấy ý kiến
tập thể lãnh đạo Vụ Pháp chế trước khi Vụ trưởng quyết định;
d) Các nội dung khác theo chỉ đạo của
Vụ trưởng hoặc đề xuất của các Phòng trong Vụ Pháp chế được Vụ trưởng chấp thuận.
3. Theo yêu cầu công việc, Vụ trưởng
triệu tập họp lãnh đạo Vụ Pháp chế đột xuất.
Điều 19. Cử đại diện lãnh đạo
Vụ Pháp chế tham dự các cuộc họp do các đơn vị khác chủ trì
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế tham gia các
phiên họp do Tổng Kiểm toán nhà nước chủ trì; theo giấy triệu tập và các cuộc họp
mời đích danh Vụ trưởng. Trường hợp Vụ trưởng không tham dự được phải báo cáo
lãnh đạo Kiểm toán nhà nước trước khi ủy quyền cho Phó Vụ trưởng đi họp thay.
2. Đối với giấy mời đại diện Vụ Pháp
chế dự họp, trường hợp Vụ trưởng không tham dự được, Vụ trưởng ủy quyền cho Phó
Vụ trưởng hoặc công chức của Vụ tham dự họp.
3. Phó Vụ trưởng hoặc người được Vụ
trưởng ủy quyền đại diện cho Vụ trưởng dự họp có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo
của Vụ trưởng về nội dung đại diện trước khi tham dự và báo cáo Vụ trưởng về nội
dung, kết quả cuộc họp.
4. Trưởng các Phòng liên quan có
trách nhiệm tổ chức việc chuẩn bị nội dung, thu thập đầy đủ tài liệu để Vụ trưởng
hoặc người được ủy quyền dự họp.
Điều 20. Tham dự, ghi biên bản
và thông báo kết quả cuộc họp, hội nghị
1. Các thành phần được triệu tập, cử
đi họp có trách nhiệm tham dự đầy đủ, đúng thời gian quy định; trường hợp vắng
mặt hoặc cử người khác đi họp thay phải báo cáo và được sự đồng ý của Vụ trưởng.
2. Đối với cuộc họp giao ban lãnh đạo
Vụ Pháp chế, Phòng Tổng hợp có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp. Trong trường
hợp cần thiết, sau khi có ý kiến chỉ đạo của Vụ trưởng, Phòng Tổng hợp có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản kết luận của Vụ trưởng tại các cuộc họp đến các
Phòng chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày họp.
Phòng Tổng hợp theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận của Vụ trưởng tại các cuộc họp.
3. Đối với các cuộc họp khác, Phòng
được giao chủ trì chuẩn bị nội dung tổ chức ghi biên bản cuộc họp và thông báo
kết quả cuộc họp.
Chương V
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 21. Thông tin, báo cáo phục
vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Vụ Pháp chế
1. Các Phó Vụ trưởng có trách nhiệm
báo cáo Vụ trưởng những vấn đề sau:
a) Tình hình thực hiện công việc thuộc
lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và
những việc cần xin ý kiến của Vụ trưởng;
b) Nội dung và kết quả các hội nghị,
cuộc họp được ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo;
c) Kết quả làm việc khi được cử tham
gia các đoàn công tác trong nước và nước ngoài.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm:
a) Báo cáo Phó Vụ trưởng phụ trách
phòng định kỳ hàng tháng, 06 tháng và hàng năm về tình hình, kết quả thực hiện
các nhiệm vụ công tác. Đồng thời, các báo cáo gửi về Phòng Tổng hợp theo thời hạn
sau: Gửi báo cáo kết quả công tác tháng và kế hoạch công tác tháng sau trước
ngày 20 hàng tháng; gửi Báo cáo kết quả công tác 06 tháng đầu năm và kế hoạch
công tác 06 tháng cuối năm trước ngày 05 tháng 6 hàng năm; gửi Báo cáo kết quả
công tác năm kế hoạch và kế hoạch công tác năm sau trước ngày 05 tháng 12 hàng
năm.
b) Thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh
đạo Vụ Pháp chế và báo cáo kết quả thực hiện. Trường hợp vì lý do khách quan
không thể thực hiện được theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Vụ phải báo cáo bằng
văn bản và nêu rõ lý do không thực hiện được.
c) Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Vụ
trưởng, Phó Vụ trưởng phụ trách đối với những công việc mới phát sinh, những
khó khăn, vướng mắc, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị trong
quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.
d) Trường hợp được lãnh đạo Vụ Pháp
chế cử đi họp, đi công tác, thì người được cử đi họp, đi công tác có trách nhiệm
xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Vụ Pháp chế phụ trách và báo cáo về nội dung và
kết quả cuộc họp, chuyến công tác chậm nhất là 05 ngày làm việc sau khi cuộc họp,
chuyến công tác kết thúc.
3. Ngoài trách nhiệm được quy định tại
khoản 2 Điều này, Trưởng Phòng Tổng hợp
còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin về những công
việc đã được giải quyết theo chỉ đạo của lãnh đạo Vụ Pháp chế.
b) Chuẩn bị báo cáo giao ban lãnh đạo
Vụ Pháp chế.
c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo của Vụ
Pháp chế gửi các đơn vị theo quy định hoặc khi lãnh đạo Vụ Pháp chế chỉ đạo.
4. Đối với các cuộc kiểm toán Vụ Pháp
chế được giao chủ trì: Trưởng đoàn kiểm toán có trách nhiệm báo cáo Vụ trưởng,
Vụ Trưởng có trách nhiệm báo cáo với Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách và
Báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước bằng văn bản kết quả kiểm toán của cuộc kiểm
toán trước khi xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán tối thiểu 05 ngày làm việc.
Điều 22. Cung cấp thông tin về
hoạt động của Kiểm toán nhà nước Công chức, người lao động
thực hiện nghiêm chỉnh kỷ luật phát ngôn của cơ quan, đơn vị. Chế độ phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí được thực hiện theo quy định của pháp luật và
của Kiểm toán nhà nước.
Điều 23. Trao đổi thông tin
trên hệ thống thông tin của Kiểm toán nhà nước
1. Việc cung cấp, cập nhật thông tin
vào trang thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định
của Kiểm toán nhà nước.
2. Các văn bản, tài liệu trao đổi
chính thức trong phạm vi các đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước bằng hình thức văn
bản điện tử thông qua thư điện tử, trang thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước.
3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm
bảo đảm việc cung cấp, cập nhật kịp thời, sử dụng có hiệu quả các văn bản, tài
liệu bằng hình thức văn bản điện tử và thực hiện bảo mật thông tin theo quy định.
Điều 24. Công tác kiểm tra thực
hiện văn bản
Vụ Pháp chế là đơn vị chủ trì, phối hợp
với đơn vị liên quan tham mưu giúp lãnh đạo Kiểm toán nhà nước kiểm tra việc thực
hiện văn bản theo quy định tại khoản 1, Điều 37 Quy chế
làm việc của Kiểm toán nhà nước và theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, yêu cầu báo cáo về việc thực hiện trách nhiệm tự kiểm tra tại các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán nhà nước quy định tại khoản 2, Điều
37 Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước.
Chương VI
ĐI CÔNG TÁC
Điều 25. Đi công tác trong nước
1. Tham gia đoàn công tác liên ngành
a) Việc cử công chức, người lao động
tham gia các đoàn công tác theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước và theo
yêu cầu.
b) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc chuyến công tác, công chức, người lao động tham gia đoàn công tác
phải báo cáo bằng văn bản gửi Vụ trưởng về kết quả chương
trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Vụ Pháp chế do các đơn vị có liên
quan đề nghị khi làm việc với đoàn và kết luận của trưởng đoàn.
2. Công chức, người lao động đi công
tác địa phương do Vụ trưởng cử, có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, xin ý kiến chỉ
đạo của Vụ trưởng và báo cáo kết quả công tác bằng văn bản theo yêu cầu của Vụ
trưởng chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chương trình công tác.
3. Đối với việc đi công tác theo Đoàn
kiểm toán, công chức, kiểm toán viên phải thực hiện theo quyết định của Tổng Kiểm
toán nhà nước và Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn kiểm toán.
Điều 26. Đi công tác nước
ngoài
Đi công tác nước ngoài thực hiện theo
Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại của Kiểm toán nhà nước.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách nhiệm thực hiện
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế phổ biến và
tổ chức thực hiện Quy chế này trong phạm vi đơn vị.
2. Toàn thể công chức, người lao động
của Vụ Pháp chế có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy định trong Quy chế này.
Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế làm việc của Vụ Pháp chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu
có vướng mắc, các Phòng gửi văn bản phản ánh về Phòng Tổng hợp để tổng hợp, báo
cáo Vụ trưởng trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, điều
chỉnh, bổ sung./.