KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1598/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm
toán nhà nước ngày 24/6/2015 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26/11/2019;
Căn cứ Luật Báo
chí ngày 05/4/2016;
Căn cứ Luật Công
nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Tiếp cận
thông tin ngày 06/4/2016;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử ngày 22/6/2023;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Quyết định số 1078/QĐ-KTNN ngày 18/8/2023 của Tổng Kiểm toán
nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Báo Kiểm toán;
Căn cứ Quyết định số 220/QĐ-KTNN ngày 02/3/2023 của Tổng Kiểm toán
nhà nước ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước;
Theo đề nghị của Trưởng Ban biên tập Cổng thông
tin điện tử Kiểm toán nhà nước và Tổng Biên tập Báo Kiểm toán.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và quản lý
hoạt động Cổng thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 1571/QĐ-KTNN ngày 12/9/2019 của Tổng Kiểm toán nhả nước về việc ban hành Quy
chế tổ chức và quản lý hoạt động của Cổng thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước;
Quyết định số 349/QĐ-KTNN ngày 28/3/2022 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 27 của Quy chế tổ chức và quản lý hoạt động của Cổng
thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 1571/QĐ-KTNN
ngày 12/9/2019 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Trưởng Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước,
Tổng Biên tập Báo Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm
toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Lưu: VT, Báo Kiểm toán (03).
|
TỔNG KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
Ngô Văn Tuấn
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1598/QĐ-KTNN ngày 20 tháng 12 năm 2023 của
Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức, việc quản lý, vận
hành và cung cấp, đăng tải, lưu trữ, sử dụng thông tin trên Cổng thông tin điện
tử Kiểm toán nhà nước.
2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị, tổ chức,
cá nhân tham gia quản lý, vận hành hoạt động của Cổng thông tin điện tử, tham
gia cung cấp thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Cổng thông tin điện tử
Kiểm toán nhà nước
Cổng thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước (sau đây
gọi tắt là Cổng thông tin điện tử) là hệ thống tích hợp thông tin hành chính điện
tử và thông tin truyền thông của Kiểm toán nhà nước, hoạt động tại địa chỉ
https://www.sav.gov.vn theo Giấy phép hoạt động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp.
Cổng thông tin điện tử có chức năng quản lý và công
bố thông tin chính thức của Kiểm toán nhà nước; liên kết, tích hợp các kênh
thông tin và ứng dụng nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo Kiểm toán nhà nước; phục vụ hoạt động tác nghiệp của các đơn vị, cá
nhân thuộc Kiểm toán nhà nước; giới thiệu Kiểm toán nhà nước và các lĩnh vực hoạt
động của Kiểm toán nhà nước; tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước nói chung và lĩnh vực kiểm toán nhà nước nói
riêng; cung cấp, trao đổi thông tin giữa Kiểm toán nhà nước với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Việc vận hành Cổng thông tin điện tử, cung cấp,
đăng tải, lưu trữ, sử dụng thông tin trên Cổng thông tin điện tử phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, báo chí, sở hữu trí tuệ, bảo
vệ bí mật nhà nước, bản quyền, quản lý thông tin trên Internet và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
Chương II
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 3. Quản lý Cổng thông
tin điện tử
1. Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập Ban biên tập Cổng
thông tin điện tử (sau đây gọi tắt là Ban biên tập) để thực hiện nhiệm vụ tổ chức
và quản lý hoạt động của Cổng thông tin điện tử theo quy định của pháp luật và
của Kiểm toán nhà nước.
Ban biên tập có cơ cấu gồm:
a) Phó Tổng Kiểm toán nhà nước - Trưởng ban;
b) Tổng Biên tập Báo Kiểm toán - Phó Trưởng ban thường
trực;
c) Phó Tổng Biên tập Báo Kiểm toán - Phó Trưởng ban
biên lập;
d) Trưởng phòng, Báo Kiểm toán - Phó Trưởng ban
biên tập (nếu cần thiết);
e) Một số viên chức thuộc Báo Kiểm toán, Trung tâm
Tin học - Thành viên.
2. Báo Kiểm toán là đơn vị Thường trực Ban biên tập,
chủ trì thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành hoạt động Cổng thông tin điện tử
dưới sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Trưởng Ban biên tập.
3. Trung tâm Tin học phối hợp với Báo Kiểm toán thực
hiện quản trị hệ thống, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động Cổng thông
tin điện tử.
Điều 4. Đảm bảo an toàn thông
tin và dữ liệu trên Cổng thông tin điện tử
1. Cổng thông tin điện tử phải được thực hiện các
biện pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu trong tổ chức vận hành,
cụ thể:
a) Thường xuyên kiểm tra, giám sát để cảnh báo các
hành vi xâm phạm an toàn Cổng thông tin điện tử;
b) Sử dụng các kênh mã hóa và xác thực người dùng
cho các hoạt động: đăng nhập hệ thống, sao lưu dữ liệu, cập nhật và biên tập
thông tin;
c) Áp dụng các biện pháp bảo đảm tính xác thực và bảo
vệ sự toàn vẹn của dữ liệu của Cổng thông tin điện tử;
d) Thiết lập và duy trì hệ thống dự phòng nhằm đảm
bảo Cổng thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước hoạt động liên tục;
đ) Thực hiện các biện pháp cần thiết khác để đảm bảo
an toàn hoạt động của Cổng thông tin điện tử.
2. Các đơn vị, cá nhân được cung cấp tài khoản, mật
khẩu để truy cập Cổng thông tin điện tử chịu trách nhiệm bảo mật tài khoản vả mật
khẩu theo quy định của pháp luật biện hành và quy định của Kiểm toán nhà nước.
Điều 5. Bảo trì, bảo dưỡng,
nâng cấp, chỉnh sửa Cổng thông tin điện tử
1. Cổng thông tin điện tử phải được định kỳ kiểm
tra, bảo trì, bảo dưỡng để đảm bảo hoạt động được liên tục, ổn định, an toàn và
bảo mật thông tin.
2. Hằng năm, thực hiện việc rà soát, đề xuất phương
án nâng cấp, chỉnh sửa Cổng thông tin điện tử cho phù hợp với nhu cầu thực tế
(nếu có); bảo đảm khai thác hiệu quả hạ tàng công nghệ hiện có.
Điều 6. Đào tạo nguồn nhân lực
1. Những người tham gia vào quá trình quản lý, vận
hành và duy trì hoạt động của Cổng thông tin điện tử hằng năm dược đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực đảm nhiệm để bảo đảm
phục vụ cho hoạt động của Cổng thông tin điện tử.
2. Kinh phí đào tạo nguồn nhân lực thực hiện theo
quy định của Kiểm toán nhà nước và pháp luật hiện hành.
Chương III
THÔNG TIN TRÊN CỔNG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 7. Nguyên tắc thông tin
1. Yêu cầu đối với thông tin
a) Bảo đảm đúng chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, chủ trương, chỉ đạo của Lãnh đạo Kiểm toán
nhà nước;
b) Trung thực, chính xác, khách quan, kịp thời, phục
vụ tốt nhất cho việc triển khai chức năng, nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước,
cũng như nhu cầu khai thác thông tin của các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan;
c) Phù hợp với mục đích, yêu cầu của Cổng thông tin
điện tử, tuân thủ theo quy định của Luật Báo
chí, Luật Xuất bản, Luật Sở hữu trí tuệ, Pháp lệnh Bảo vệ Bí mật nhà
nước và các quy định khác có liên quan;
d) Việc khai thác, đăng tải, trích dẫn, sử dụng lại
thông tin trên Cổng thông tin điện tử không phải trả bất cứ một khoản lệ phí
nào, nhưng phải ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn của thông tin.
2. Các tổ chức và cá nhân cung cấp thông tin chịu
trách nhiệm đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin do mình cung cấp để
đưa lên Cổng thông tin điện tử, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định hiện hành về
quyền tác giả. Đối với thông tin được trích dẫn, sưu tầm từ các nguồn khác thì
phải ghi rõ tên tác giả, nguồn cung cấp và ngày mà thông tin trích dẫn đã được
đăng tải.
Điều 8. Phạm vi và nội dung
thông tin
1. Thông tin chủ yếu
a) Thông tin chung: Giới thiệu về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Kiểm toán nhà nước và các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán nhà nước; tóm lược quá trình hình thành và phát triển của Kiểm toán
nhà nước; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước;
thông tin liên hệ và tiếp nhận thông tin (địa chỉ, điện thoại, số fax, địa chỉ
thư điện tử chính thức... );
b) Tin tức, sự kiện: Các tin, bài phản ánh hoạt động
của Kiểm toán nhà nước, Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước và các vấn đề liên quan Kiểm
toán nhà nước;
c) Thông tin chỉ đạo, điều hành: Ý kiến chỉ đạo, điều
hành của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước (chính thức ban hành bằng văn bản); ý kiến
xử lý, phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu của đơn vị, tổ chức, cá nhân;
thông tin khen thưởng, xử phạt đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực
kiểm toán nhà nước;
d) Thông tin về chiến lược phát triển Kiểm toán nhà
nước, kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển Kiểm toán nhà nước; thông tin về
các chương trình/dự án/đề án hợp tác quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực
kiểm toán nhà nước;
đ) Thông tin về kế hoạch kiểm toán năm; kết quả kiểm
toán; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được
phép công khai theo quy định của pháp luật;
e) Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật,
chế độ, chính sách trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước;
g) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành, văn bản quản lý hành chính và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm
toán nhà nước;
h) Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Kiểm
toán nhà nước chủ trì soạn thảo cần lấy ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân;
i) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản
lý hành chính, dự thảo báo cáo, văn bản khác được đưa ra lấy ý kiến nội bộ;
k) Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu,
mua sắm công của Kiểm toán nhà nước;
l) Thông tin về tuyển dụng, tuyển chọn, thông tin
liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước của Kiểm toán nhà nước phải
công khai theo quy định của pháp luật;
m) Thông tin về các chương trình, đề tài nghiên cứu
khoa học do Kiểm toán nhà nước quản lý, thực hiện;
n) Thông tin về dự toán ngân sách nhà nước, tình
hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước của Kiểm
toán nhà nước;
o) Công tác thi đua - khen thưởng;
p) Hoạt động của các tổ chức chính trị, chính trị -
xã hội của Kiểm toán nhà nước;
q) Thông tin trong và ngoài nước có liên quan đến
lĩnh vực kiểm toán nói chung và kiểm toán nhà nước nói riêng;
r) Giới thiệu các ấn phẩm thông tin, tạp chí chuyên
ngành của Kiểm toán nhà nước hoặc của các đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước;
s) Các thông tin khác có liên quan được lãnh đạo Kiểm
toán nhà nước phê duyệt.
2. Thông tin tiếng nước ngoài
Thông tin quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này phải
được cung cấp bản tiếng Anh để đăng tải trên giao diện tiếng Anh của Cổng thông
tin điện tử. Tùy theo khả năng và điều kiện cho phép, các thông tin tại điểm b
khoản 1 Điều này và các thông tin khác có thể dược chọn lọc để cung cấp trên
giao diện tiếng Anh của Cổng thông tin điện tử.
Điều 9. Cung cấp thông tin
1. Cách thức cung cấp thông tin
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân gửi thông tin, tin, bài,
ánh về Ban biên tập bằng hình thức thư điện tử hoặc các phương tiện phù hợp
khác như dĩa CD, ổ dữ liệu di động USB, fax, văn bản giấy... (qua Báo Kiểm
toán).
Email: [email protected]
Địa chỉ: Phòng Truyền thông đa phương tiện, Báo Kiểm
toán, 111 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 024.62822100.
Các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phải có đầy
đủ thông tin về đơn vị, tổ chức, họ tên người gửi, chức danh (nếu có), địa chỉ
thư điện tử, số điện thoại hoặc địa chỉ liên lạc.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật, văn bản phục vụ
công tác chỉ đạo điều hành, thông tin thuộc thẩm quyền phê duyệt, ban hành của
lãnh đạo Kiểm toán nhà nước, ngoài việc gửi thư điện tử, đơn vị chủ trì soạn thảo
gửi văn bản giấy đã được phê duyệt, ban hành (có dấu đỏ) về Ban biên tập (qua
Báo Kiểm toán) để đăng tải.
2. Định dạng thông tin:
Thông tin đăng tải trên Cổng thông tin điện tử được
định dạng theo các chuẩn thông dụng quy định tại Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT, ngày 15 tháng 12 năm 2017 của
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan Nhà nước và các văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
Các thông tin dạng văn bản, bảng tính, trình diễn sử
dụng phông chữ Unicode theo chuẩn TCVN 6909:2001.
3. Thời gian cung cấp thông tin
a) Đối với tin tức, sự kiện: Không quá 04 giờ hành
chính đối với tin trong nước, không quá 12 giờ đối với tin tức diễn ra ngoài
lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam kể từ khi kết thúc hoạt động, sự kiện;
b) Đối với văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành,
văn bản quản lý hành chính và các hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm toán
nhà nước: Không quá 02 ngày làm việc kể từ khi văn bản được ban hành;
c) Đối với thông tin về kế hoạch kiểm toán năm, kết
quả kiểm toán, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước: Theo quy định của Luật Kiểm toán nhà
nước và các quy định có liên quan;
d) Đối với thông tin về chiến lược, kế hoạch, đầu
tư, đấu thầu, mua sắm công: Không quá 03 ngày làm việc kể từ khi các nội dung
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Đối với thông tin về công trình nghiên cứu, đề
tài khoa học: Không quá 20 ngày làm việc kể từ khi công trình, đề tài được phê
duyệt và sau khi công trình, đề tài được nghiệm thu;
e) Đối với thông tin, báo cáo thống kê: Không quá
10 ngày làm việc kể từ khi thông tin thống kê được lãnh đạo Kiểm toán nhà nước quyết
định công bố.
Điều 10. Tiếp nhận và xử lý
thông tin
1. Báo Kiểm toán là đầu mối tiếp nhận thông tin,
tin, bài, ảnh, video của đơn vị, tổ chức, cá nhân gửi về Cổng thông tin điện tử.
Thông tin, tin, bài, ảnh, video gửi về Cổng thông
tin điện tử sẽ được Ban biên tập phân loại, biên tập, kiểm duyệt, xuất bản theo
quy định.
2. Việc trao đổi thông tin giữa Ban biên tập với
các cơ quan, đem vị, tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Quy chế này hoặc theo sự chỉ đạo của Trưởng
Ban biên tập.
Điều 11. Biên tập, phê duyệt
thông tin
1. Thông tin trước khi đàng tải trên Cổng thông tin
điện tử phải được đánh giá chất lượng, trong trường hợp cần thiết phải được xác
thực, bổ sung hoặc làm rõ nội dung bởi đơn vị, cá nhân cung cấp hoặc đơn vị quản
lý lĩnh vực chuyên môn.
Ban biên tập chịu trách nhiệm biên tập và kiểm duyệt
thông tin trước khi xuất bản trên Cổng thông tin điện tử.
2. Các văn bản về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước; các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản
lý và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước được đăng toàn
văn.
3. Các loại thông tin sau đây bị từ chối đăng tải
a) Thông tin có nội dung không phù hợp với chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
b) Thông tin có nội dung thuộc bí mật nhà nước;
thông tin đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa phổ biến công khai hoặc chỉ
phổ biến trong phạm vi hẹp;
c) Thông tin không đúng sự thật;
d) Thông tin đang trong thời gian xác thực;
đ) Thông tin không bảo đảm chất lượng;
e) Các thông tin khác không được đăng tải theo quy
định của pháp luật.
Điều 12. Cập nhật và lưu giữ
thông tin
1. Cập nhật thông tin mới được thực hiện ít nhất 01
lần mỗi ngày làm việc, khuyến khích cập nhật thông tin đều đặn trong các ngày
nghỉ. Cập nhật kịp thời các thông tin đã đăng tải nhưng có thay đổi hoặc phát
sinh theo chỉ đạo của Ban biên tập.
2. Thông tin đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 13. Rà soát thông tin
Việc rà soát thông tin đã được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử được thực hiện khi thông tin có sự thay đổi hoặc theo yêu cầu
của Ban biên tập. Trong trường hợp cần thiết, Ban biên tập có quyền yêu cầu các
đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước phối hợp rà soát thông tin trên Cổng thông
tin điện tử.
Chương IV
NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM,
QUYỀN HẠN CỦA BAN BIÊN TẬP VÀ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban biên tập
1. Điều phối công tác tổ chức, quản lý, vận hành hoạt
động của Cổng thông tin điện tử.
2. Tổ chức thu thập, phân tích, phân loại và biên tập,
kiểm duyệt các nội dung thông tin đưa lên Cổng thông tin điện tử; chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Tổng Kiểm toán nhà nước về chất lượng, nội dung, tính
chính xác, tuân thủ các quy định của các thông tin trên Cổng thông tin điện tử.
3. Xây dựng chủ trương, kế hoạch, giải pháp phát
triển Cổng thông tin điện tử.
4. Tổ chức mạng lưới cộng tác viên để cung cấp
thông tin cho Cổng thông tin điện tử.
5. Định kỳ hằng năm báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước
về tình hình hoạt động của Ban biên tập và hoạt động của Cổng thông tin điện tử.
6. Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Tin học trong việc
đảm bảo hoạt động của Cổng thông tin điện tử liên tục, ổn định, an toàn và bảo
mật thông tin.
7. Hằng năm, Ban biên tập phối hợp với Báo Kiểm
toán, Trung tâm Tin học xây dựng dự toán kinh phí quản lý, vận hành hoạt động Cổng
thông tin điện tử, gửi Văn phòng Kiểm toán nhà nước tổng hợp, thẩm định trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn
của Trưởng Ban biên tập
1. Điều hành hoạt động của Ban biên tập; chỉ đạo
xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động, phát triển của Cổng thông
tin điện tử; chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động và nội dung thông tin cung cấp trên Cổng thông tin điện tử.
2. Có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
thành viên Ban Biên tập; xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Ban biên tập.
3. Trực tiếp hoặc ủy quyền cho Tổng Biên tập Báo Kiểm
toán (Phó Trưởng Ban thường trực) kiểm duyệt thông tin, tin, bài, ảnh, video
đăng trên Cổng thông tin điện tử; kiểm duyệt mức chi trả nhuận bút, thù lao hằng
tháng của Cổng thông tin điện tử theo quy định.
4. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp Ban biên tập để
đánh giá, rút kinh nghiệm về hoạt động của Ban biên tập và Cổng thông tin điện
tử.
Điều 16. Trách nhiệm, quyền hạn
của Phó Trưởng Ban thường trực
1. Tham mưu giúp Trưởng Ban biên tập tổ chức, quản
lý, điều hành, kiểm tra, giám sát các hoạt động của Cổng thông tin điện tử.
2. Trực tiếp kiểm duyệt thông tin, tin, bài, ảnh,
video đăng trên Cổng thông tin điện tử theo Quy trình xử lý thông tin của Cổng
thông tin điện tử; kiểm duyệt mức chi nhuận bút, thù lao hằng tháng của Cổng
thông tin điện tử theo sự ủy quyền của Trưởng Ban biên tập.
3. Tham mưu các giải pháp xây dựng và phát triển Cổng
thông tin điện tử, trình Trưởng Ban biên tập phê duyệt.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo,
phân công của Trưởng Ban biên tập.
Điều 17. Trách nhiệm, quyền hạn
của Phó Trưởng Ban biên tập
1. Tham mưu giúp Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban thường
trực trong công tác quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát các hoạt động của Cổng
thông tin điện tử.
2. Tham mưu, đề xuất với Phó Trưởng Ban thường trực
các ý kiến xây dựng và phát triển Cổng thông tin điện tử.
3. Trực tiếp biên tập thông tin, tin, bài, ảnh,
video đăng trên Cổng thông tin điện tử theo Quy trình xử lý thông tin của Cổng
thông tin điện tử.
4. Xây dựng và sử dụng đội ngũ cộng tác viên, thông
tin viên trong và ngoài Ngành để thực hiện nhiệm vụ của Ban biên tập.
5. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc cập nhật thông
tin trên Cổng thông tin điện tử; kịp thời báo cáo và đề xuất các biện pháp xử
lý sự cố thông tin (nếu có).
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo,
phân công của Trưởng Ban biên tập và Phó trưởng Ban thường trực.
Điều 18. Nhiệm vụ của Thành
viên Ban biên tập
1. Tiếp nhận và phân loại thông tin, tin, bài, ảnh,
video để trình Phó Trưởng Ban biên tập thực hiện biên tập, kiểm duyệt, xuất bản
trên Cổng thông tin điện tử.
2. Tham mưu, đề xuất với Phó Trưởng Ban biên tập
các ý kiến xây dựng và phát triển Cổng thông tin điện tử.
3. Trực tiếp viết tin, bài và thực hiện các nhiệm vụ
khác theo sự chỉ đạo, phân công của Lãnh đạo Ban biên tập.
4. Đảm bảo sự liên lạc, trao đổi thông tin giữa các
thành viên Ban biên tập và giữa Ban biên tập với các đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Điều 19. Trách nhiệm của Báo
Kiểm toán
1. Chủ trì tổ chức, quản lý, vận hành hoạt động của
Cổng thông tin điện tử.
2. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban biên tập và Tổng
Kiểm toán nhà nước về toàn bộ nội dung thông tin được đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử.
3. Thực hiện giám sát hiệu suất của Cổng thông tin
điện tử và đề xuất các biện pháp cải tiến để đảm bảo Cổng thông tin điện tử hoạt
động hiệu quả và đáp ứng được mục tiêu đề ra.
4. Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Tin học trong việc
rà soát, bổ sung, cập nhật, nâng cấp, chỉnh sửa Cổng thông tin điện tử đảm bảo
khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ hiện có.
Điều 20. Trách nhiệm của Trung
tâm Tin học
1. Quản lý, vận hành, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật để Cổng
thông tin điện tử hoạt động ổn định, liên tục, an toàn và bảo mật.
2. Phối hợp với Báo Kiểm toán trong việc rà soát, bổ
sung, nâng cấp, chỉnh sửa Cổng thông tin điện tử đảm bảo khai thác hiệu quả hạ
tầng công nghệ hiện có.
3. Cử cán bộ công nghệ thông tin có chuyên môn phù
hợp tham gia vào Ban biên tập, thực hiện công việc theo sự phân công của Trưởng
Ban biên tập.
Điều 21. Trách nhiệm của Vụ Hợp
tác quốc tế
Phối hợp, cung cấp cho Ban biên tập các thông tin
quốc tế về hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán nhà nước nói riêng,
Điều 22. Trách nhiệm của Vụ Tổng
hợp
Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước trong phạm vi phụ trách cho Ban biên tập (qua Báo
Kiểm toán) đảm bảo thời gian theo quy định.
1. Nội dung thông tin: Kế hoạch kiểm toán năm; kết
quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm; kết quả
kiểm toán của cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
2. Thời hạn cung cấp thông tin:
a) Đối với thông tin về kế hoạch kiểm toán năm: Thực
hiện cung cấp thông tin sau khi Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành và được sự
đồng ý của Tổng Kiểm toán nhà nước;
b) Đối với thông tin về kết quả kiểm toán và kết quả
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm: Thực hiện cung cấp thông tin sau
khi Quốc hội thông qua Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm và được sự
đồng ý của Tổng Kiểm toán nhà nước;
c) Đối với thông tin về kết quả kiểm toán của cuộc
kiểm toán: Việc cung cấp thông tin được thực hiện theo chỉ đạo của Tổng Kiểm
toán nhà nước.
Điều 23. Trách nhiệm của Văn
phòng Ban cán sự Đảng, Đảng ủy, Đoàn thể
Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động của
Ban cán sự Đảng, Đảng ủy và Đoàn thể của Kiểm toán nhà nước cho Ban biên tập
(qua Báo Kiểm toán) đảm bảo thời gian theo quy định.
1. Nội dung thông tin
- Thông tin giới thiệu Ban cán sự đảng, Ban chấp
hành, Ban Thường vụ, Trưởng các Ban đảng của Đảng ủy Kiểm toán nhà nước; Trưởng
các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Kiểm toán nhà nước;
- Hướng dẫn sinh hoạt chi bộ hằng tháng;
- Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong
cách Hồ Chí Minh;
- Hoạt động của các Đảng bộ, Chi bộ trực thuộc Đảng
bộ Kiểm toán nhà nước.
- Các Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản chỉ đạo điều
hành của các tổ chức Đảng cấp trên và Đảng ủy Kiểm toán nhà nước;
- Các quy trình, mẫu biểu, hồ sơ hướng dẫn nghiệp vụ
công tác Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh Kiểm toán nhà nước.
2. Thời hạn cung cấp thông tin
Việc cung cấp thông tin được thực hiện sau khi các
văn bản được ký ban hành hoặc theo chỉ đạo của Chánh Văn phòng Ban cán sự Đảng,
Đảng ủy, Đoàn thể.
Điều 24. Trách nhiệm cung cấp
thông tin của các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc Kiểm toán nhà nước
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin,
dữ liệu về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, tổ chức
theo quy định tại Điều 7, 8, 9 của Quy chế này hoặc theo yêu
cầu của Ban biên tập.
2. Chủ động hoặc theo yêu cầu của Ban biên tập rà
soát thông tin giới thiệu đơn vị trên Cổng thông tin điện tử tại mục Giới thiệu;
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, thông tin hướng dẫn nghiệp vụ và các
thông tin khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao của đơn vị, tổ chức
và kịp thời thông báo cho Ban biên tập khi phát hiện thông tin thiếu hoặc chưa
chính xác (nếu có).
3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
hành chính do Kiểm toán nhà nước ban hành theo thẩm quyền, đơn vị được giao chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp hồ sơ dự thảo văn bản để đăng lấy ý kiến
trên Cổng thông tin điện tử và cung cấp văn bản sau khi được ban hành để cập nhật
vào hệ thống cơ sở dữ liệu của Kiểm toán nhà nước.
4. Thủ trưởng các đơn vị, lãnh đạo các tổ chức chịu
trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về những nội dung thông tin, dữ liệu
do đầu mối của đơn vị, tổ chức cung cấp cho Cổng thông tin điện tử.
5. Phối hợp với Ban biên tập trong việc kiểm tra,
xác thực thông tin liên quan đến thông tin, tin, bài trong phạm vi lĩnh vực quản
lý của đơn vị, tổ chức.
Điều 25. Trách nhiệm của Văn
phòng Kiểm toán nhà nước
1. Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định dự toán kinh phí hoạt động của
Cổng thông tin điện tử, đảm bảo nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất theo quy định
để công tác quản lý, vận hành hoạt động Cổng thông tin điện tử hiệu quả, thông
suốt.
2. Chỉ đạo Tổ thu thập và đăng tải văn bản trên Cổng
thông tin điện tử (được thành lập theo Quyết định số 1617/QĐ-KTNN ngày 23/9/2016
của KTNN và các văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung) tổ chức thu thập, đăng
tải các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có liên quan đến hoạt động
kiểm toán, văn bản quy định về chế độ, chính sách của KTNN trên Cổng thông tin
điện tử KTNN đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời theo các quy định của Quy chế
này. Tổ cập nhật văn bản trên Cổng thông tin điện tử chịu trách nhiệm trước Tổng
Kiểm toán nhà nước và Chánh Văn phòng về các nội dung đăng tải.
Chương V
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 26. Nguồn kinh phí hoạt động
Nguồn kinh phí để duy trì hoạt động của Cổng thông
tin điện tử bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ hợp pháp và nguồn
thu khác (nếu có).
Điều 27. Lập dự toán, sử dụng,
quyết toán kinh phí
Báo Kiểm toán phối hợp với Văn phòng Kiểm toán nhà
nước, Trung tâm Tin học lập dự toán kinh phí để duy trì hoạt động và phát triển
Cổng thông tin điện tử, bao gồm các nội dung sau:
1. Quỹ nhuận bút, thù lao
Quỹ nhuận bút, thù lao để chi trả nhuận bút, thù
lao và nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến khích sáng tạo tác phẩm.
Mức chi trả nhuận bút, thù lao và nhuận bút tăng thêm
chi tiết sẽ áp dụng theo Quy định Chế độ nhuận bút, thù lao của Cổng thông tin
điện tử.
2. Kinh phí bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp, chỉnh sửa
Cổng thông tin điện tử và kinh phí mua sắm trang thiết bị: Thực hiện theo quy định
của Kiểm toán nhà nước và pháp luật hiện hành.
Việc thanh, quyết toán kinh phí hoạt động theo quy
định cửa Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn hiện hành.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Chế độ báo cáo
Định kỳ hằng tháng, quý, năm, Ban biên tập có trách
nhiệm lập báo cáo tình hình hoạt động, nêu rõ hiện trạng cung cấp thông tin và
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của Cổng thông tin điện tử.
Điều 29. Khen thưởng, xử lý vi
phạm
1. Đơn vị, tổ chức và cá nhân có tinh thần trách
nhiệm, thực hiện tốt nhiệm vụ cung cấp thông tin và duy trì hoạt động của Cổng
thông tin điện tử sẽ được xem xét khen thưởng hằng năm theo quy định. Việc phối
hợp cung cấp thông tin của các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Kiểm
toán nhà nước với Ban biên tập là một trong những tiêu chí để đánh giá, bình
xét thi đua, khen thưởng tổng kết công tác năm.
2. Đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Kiểm
toán nhà nước vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử
lý kỷ luật hoặc các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
1. Quy chế này làm căn cứ cho hoạt động của Cổng
thông tin điện tử. Trưởng Ban biên tập chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán
nhà nước về việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà
nước có trách nhiệm phổ biến, quán triệt nội dung Quy chế này tới toàn thể công
chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị mình và tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời
phản ánh với Ban biên tập (qua Báo Kiểm toán) để tổng hợp, báo cáo, trình Tổng
Kiểm toán nhà nước xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.