TỔNG
CỤC THUẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1537/TCT-QĐ-AC
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 11 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ SỐ 1537/TCT-QĐ-AC NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 1999 VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ IN ẤN, PHÁT HÀNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Nghị định số 281/HĐBT ngày
7-8-1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập hệ thống
thu thuế Nhà nước thuộc Bộ Tài chính và Thông tư số 38/TC-TCCB ngày 25-8-1990 của
Bộ Tài chính quy định chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của hệ thống thu thuế
Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 885/1998/QĐ-BTC ngày 16-7-1998 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn;
Căn cứ Quyết định số 529/TC/QĐ ngày 22-12-1992 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Chế độ Quản lý ấn chỉ thuế;
Theo đề nghị của ông Trưởng phòng Quản lý ấn chỉ Tổng cục thuế:
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: Quy trình nghiệp vụ in ấn,
phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn thay thế quy trình quản lý, sử dụng hoá đơn
tại Quyết định số 399/TCT-QĐ ngày 13-7-1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Điều 2. Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Trưởng phòng Tổ chức, cán bộ và đào tạo, Trưởng phòng Chính sách chế độ,
Trưởng phòng Quản lý ấn chỉ Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ IN ẤN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN
(Kèm theo Quyết định số 1537/TCT-QĐ-AC ngày 19 tháng 11 năm 1999 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
A. MỤC
ĐÍCH YÊU CẦU
1. Tăng cường việc quản lý, sử dụng
hoá đơn như một công cụ của Nhà nước trong việc quản lý thuế, quản lý tài
chính, chống tham nhũng góp phần xây dựng trật tự, kỷ cương trong lĩnh vực tài
chính, tăng cường pháp chế của Nhà nước trong quản lý kinh tế và góp phần thực
hiện công cuộc cải cách thuế bước II.
2. Xây dựng một quy trình nghiệp
vụ quản lý, sử dụng hoá đơn thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Góp phần thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho Ngân sách Nhà nước sát với tình hình
thực tế sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ phát sinh. Thúc đẩy các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện hạch toán kinh tế và chế độ sổ
sách kế toán, hoá đơn chứng từ đi vào nề nếp.
B. NỘI
DUNG QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ IN ẤN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN
I. CẤP PHÁT,
THANH QUYẾT TOÁN HOÁ ĐƠN
1. Cấp phát
hoá đơn: Các loại hoá đơn bán hàng do Tổng cục Thuế phát hành được cấp phát quản
lý theo một hệ thống thống nhất trong cả nước.
- Tổng cục Thuế cấp phát hoá đơn
cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Cục thuế các tỉnh, thành phố cấp
hoá đơn cho các Chi cục thuế quận, huyện, thị xã và trực tiếp bán hoá đơn cho
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo quy định thuộc
phạm vi do Cục thuế tỉnh, thành phố quản lý.
- Chi cục thuế quận, huyện, thị
xã trực tiếp bán hoá đơn cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ theo quy định thuộc phạm vi do Chi cục thuế quận, huyện, thị xã quản
lý.
- Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10
hàng năm, cơ quan thuế các cấp phải có kế hoạch sử dụng hoá đơn năm sau gửi cơ
quan thuế cấp trên. Số lượng hoá đơn cần sử dụng từng loại phải sát với tình
hình thực tế sử dụng hoá đơn ở địa phương. Khi có sự thay đổi kế hoạch sử dụng
hoá đơn, cơ quan thuế các cấp phải có kế hoạch bổ sung kịp thời. Trên từng địa
bàn thuộc phạm vi quản lý, cơ quan thuế phải cung cấp đầy đủ, kịp thời và tạo mọi
điều kiện bán hoá đơn cho các tổ chức, cá nhân sử dụng để bán hàng hoá, dịch vụ
theo đúng chế độ quy định.
2. Thủ tục
bán hóa đơn: Thủ tục đăng ký mua hoá đơn (lần đầu) của các tổ chức, cá nhân có
nhu cầu sử dụng hoá đơn do Tổng cục thuế phát hành gồm:
+ Công văn (đối với tổ chức) hoặc
đơn xin mua hoá đơn (đối với cá nhân).
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký thuế (không phải công chứng).
+ Bản sao giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (nt).
- Khi mua hoá đơn lần sau chỉ cần:
+ Giấy giới thiệu (đối với tổ chức),
giấy đề nghị mua hoá đơn (đối với cá nhân).
+ Phiếu mua hoá đơn do cơ quan
thuế lập.
+ Riêng các cá nhân sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ phải là chủ hộ trực tiếp mua hoá đơn.
- Căn cứ hồ sơ mua hoá đơn cơ
quan Thuế tiến hành lập: Phiếu mua hoá đơn giao cho tổ chức, cá nhân mua hoá
đơn để theo dõi quản lý.
- Các đối tượng nộp thuế do cơ
quan thuế cấp nào quản lý thu thuế thì đăng ký mua hoá đơn tại cơ quan thuế cấp
đó.
- Các đối tượng không kinh
doanh, không đăng ký nộp thuế thì không được mua hoá đơn để sử dụng.
- Hoá đơn giá trị gia tăng
(GTGT) được bán cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đăng
ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Hoá đơn bán hàng thông thường
được bán cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đăng ký nộp
thuế theo phương pháp trực tiếp.
- Đối với cơ sở nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ sử dụng hoá đơn do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành
chỉ được sử dụng 01 loại hoá đơn GTGT để bán hàng hoá, dịch vụ. Trong trường hợp
cơ sở có hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì khi lập hoá đơn cho hàng
hoá, dịch vụ đó phải gạch bỏ chỉ tiêu thuế suất GTGT, tiền thuế GTGT và phải lập
hoá đơn cho hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc không chịu thuế GTGT riêng
không được lập chung trên cũng một hoá đơn.
- Khi tổ chức, cá nhân đến mua
hoá đơn. Nếu phát hiện đơn vị vi phạm trong việc sử dụng hoá đơn thì báo cáo
lãnh đạo để tổ chức kiểm tra, đối chiếu, xử lý vi phạm và không được bán hoá
đơn cho các tổ chức, cá nhân vi phạm chế độ quản lý sử dụng hoá đơn, khi bán
hoá đơn phải thực hiện đầy đủ các bước sau:
+ Lập hoá đơn bán hàng theo chế
độ quy định, ghi đầy đủ các chỉ tiêu đã in sẵn và ghi rõ loại hoá đơn, sê ri, số
quyển, từ số đến số.
+ Ghi sổ ST 12, ST 11 của cơ
quan thuế.
+ Ghi sổ ST 23 nếu là tổ chức
mua hoá đơn hoặc ghi sổ ST 24 nếu là cá nhân mua hoá đơn và yêu cầu người nhận
hoá đơn ký vào sổ.
+ Ghi vào phiếu mua hoá đơn (mẫu
CTT 39 đính kèm) của tổ chức, cá nhân mua hoá đơn.
3. Thủ tục cấp
nhận hoá đơn giữa cơ quan Thuế các cấp: Khi cấp phát, giao nhận hoá đơn cơ quan
Thuế cấp dưới phải có các giấy tờ sau:
- Giấy giới thiệu của cơ quan phải
ghi rõ họ, tên, chức vụ cán bộ lĩnh hoá đơn và bản kê kèm theo số lượng của từng
loại hoá đơn cần lĩnh.
- Cơ quan Thuế các cấp khi lập dự
trù nhận hoá đơn phải căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng hoá đơn ở địa
phương, số hoá đơn còn tồn kho theo báo cáo BC8 tháng trước và cập nhật số tồn
kho đến ngày nhận hoá đơn, không dự trù số lượng xin lĩnh quá nhiều, dự trữ lâu
làm ảnh hưởng đến kế hoạch in ấn, cấp phát chung của ngành.
- Giấy giới thiệu và bản kê số
lượng của từng loại hoá đơn cần lĩnh phải do kế toán ấn chỉ kiểm tra xem xét để
lập phiếu xuất ấn chỉ. Phiếu xuất ấn chỉ phải ghi rõ: Họ tên người nhận hoá
đơn, đơn vị, ký hiệu, số quyển và số lượng của từng loại hoá đơn cấp phát. Người
nhận hoá đơn phải kiểm tra đối chiếu giữa phiếu xuất ấn chỉ và bản kê hoá đơn cần
lĩnh về số lượng, chủng loại, ký hiệu. Nếu thiếu, thì người nhận hoá đơn đề nghị
kế toán ấn chỉ giải thích hoặc ghi vào bản kê lý do không cấp đủ. Phiếu xuất ấn
chỉ phải được cấp có thẩm quyền ký duyệt. Thủ kho ấn chỉ phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về số hoá đơn đã được giao nhận, nhập kho.
- Phiếu xuất ấn chỉ do kế toán ấn
chỉ lập, đã được ký duyệt giao cho người nhận hoá đơn.
- Thủ kho ấn chỉ căn cứ phiếu xuất
ấn chỉ để cấp hoá đơn theo chủng loại, ký hiệu, số quyển, số ký tự do kế toán lập.
4. Sổ sách kế
toán:
- Cục thuế các tỉnh, thành phố
(Phòng quản lý ấn chỉ) Chi cục thuế quận, huyện, thị (tổ quản lý ấn chỉ nhận hồ
sơ đăng ký mua hoá đơn GTGT và hoá đơn bán hàng thông thường của tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý và có trách
nhiệm mở sổ sách theo dõi các tổ chức, cá nhân đăng ký và mua hoá đơn để sử dụng.
Các sổ sách kế toán ấn chỉ bắt buộc phải mở theo quy định như sau:
+ Sổ ST 23 (theo mẫu đính kèm)
theo dõi các tổ chức đăng ký và mua hoá đơn.
+ Sổ ST 24 (theo mẫu đính kèm)
theo dõi các cá nhân đăng ký và mua hoá đơn.
- Thủ kho ấn chỉ lập thẻ kho cho
từng loại hoá đơn, ghi chép cho mỗi lần nhập, xuất hoá đơn. Định kỳ (hàng
tháng) thủ kho ấn chỉ tập hợp chứng từ nhập, xuất hoá đơn giao cho kế toán ấn
chỉ kiểm tra đối chiếu.
- Kế toán ấn chỉ bán hoá đơn có
trách nhiệm theo dõi, quản lý, phát hiện vi phạm, hướng dẫn người mua hoá đơn về
việc sử dụng hoá đơn theo đúng quy định của Chế độ quản lý hoá đơn bán hàng ban
hành theo Quyết định số 885/1998/QĐ-BTC ngày 6-7-1998 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
- Thủ kho ấn chỉ nhận hoá đơn
bán hàng do kế toán lập khi khách hàng chuyển đến phải:
+ Ghi thẻ kho trước khi giao hoá
đơn.
+ Kiểm đếm từng số, từng quyển,
đối chiếu khớp đúng với ký hiệu, số quyển ghi trên hoá đơn bán hàng mới giao
cho người mua và đề nghị người mua hoá đơn kiểm đếm đấy đủ từng số hoá đơn và
ký vào hoá đơn bán hàng.
- Cuối tháng thủ kho ấn chỉ và kế
toán ấn chỉ phải đối chiếu số liệu tồn kho giữa thẻ kho và sổ kế toán, nếu có
chênh lệch phải tìm nguyên nhân báo cáo lãnh đạo có biện pháp giải quyết và căn
cứ sổ ST 12 lập báo cáo BC8 gửi cơ quan thuế cấp trên.
5. Thanh quyết
toán tiền bán hoá đơn:
- Việc theo dõi, cấp phát, thanh
quyết toán tiền bán hoá đơn do kế toán ấn chỉ chịu trách nhiệm thực hiện theo
đúng chế độ quy định.
- Trong vòng 5 ngày đầu tháng
sau, Chi cục thuế phải chuyển số tiền bán hoá đơn của tháng trước về Cục thuế tỉnh,
thành phố.
- Trong vòng 10 ngày đầu tháng
sau Cục thuế tỉnh, thành phố phải chuyển số tiền bán hoá đơn của tháng trước về
Tổng cục thuế.
- Hàng quý cơ quan thuế các cấp
phải quyết toán số hoá đơn và số tiền bán hoá đơn với cơ quan thuế cấp trên
trong vòng 20 ngày đầu tháng thứ nhất quý sau (theo lịch do cơ quan Thuế cấp
trên quy định). Khi quyết toán cơ quan thuế cấp dưới phải có báo cáo quyết toán
và chứng từ thông báo đã chuyển tiền bán hoá đơn về cơ quan thuế cấp trên.
II. SỬ DỤNG, BẢO
QUẢN, LƯU GIỮ HOÁ ĐƠN
1. Sử dụng
hoá đơn:
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh hoá đơn, dịch vụ chỉ được sử dụng hoá đơn mua tại cơ quan thuế hoặc hoá
đơn tự in sau khi có sự chấp thuận của Tổng cục thuế bằng văn bản theo chế độ
quản lý hoá đơn bán hàng.
- Đối với các cơ sở sản xuất
hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, chỉ sử dụng hoá đơn thông thường để bán
hàng, dịch vụ. Trường hợp cơ sở có sản xuất, kinh doanh cả hàng hoá chịu thuế GTGT
thì phải đăng ký với cơ quan thuế để được sử dụng thêm hoá đơn GTGT và phải lập
hoá đơn riêng cho mặt hàng chịu thuế khác nhau theo đúng quy định.
Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp được cơ quan thuế chuyển sang tính thuế
theo phương pháp khấu trừ thì phải thanh toán trả lại hoá đơn bán hàng thông
thường với cơ quan thuế và đăng ký mua hoá đơn GTGT để sử dụng.
- Trước khi sử dụng hoá đơn tổ
chức, cá nhân phải ghi tên cơ sở, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị theo đúng quy
định. Riêng đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp ấn định (GTGT
được xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ % GTGT trên doanh thu) mua
hoá đơn thì phải ghi tên, địa chỉ, mã số thuế đã được cấp đầy đủ trên hoá đơn
trước khi được nhận hoá đơn ở cơ quan thuế.
Các tổ chức có các quầy hàng, cửa
hàng bán hàng hoá, dịch vụ, mỗi bộ phận phải được theo dõi riêng về sử dụng hóa
đơn. Khi sử dụng, phải dùng từ số nhỏ đến số lớn, hết quyển mới dùng sang quyển
khác.
Khi lập hoá đơn có thể viết hoặc
đánh máy, phải lót giấy than để viết hoặc đánh máy một lần được in sang các
liên có nội dung như nhau. Nội dung chỉ tiêu trên hoá đơn phải ghi rõ ràng, đầy
đủ đặc biệt là mã số thuế của người mua hàng. Trường hợp người mua hàng không
có mã số thuế thì gạch bỏ các ô ghi mã số thuế trên hoá đơn, gách chéo phần bỏ
trống từ phải sang trái. Trường hợp hoá đơn viết sai cần huỷ bỏ thì gạch chéo,
để chữ huỷ bỏ vào các liên của số hoá đơn không được xé rời khỏi cuống và phải
lưu đầy đủ các liên mới được chấp nhận là số hoá đơn huỷ bỏ. Hoá đơn giao cho
khách hàng nhất thiết phải ghi đầy đủ mã số thuế của đơn vị bán, đơn vị mua
hàng.
Thủ trưởng đơn vị có thể uỷ quyền
cho người có trách nhiệm ký duyệt trên các hoá đơn của đơn vị khi lập và giao
cho khách hàng (có thể là người bán hàng). Việc uỷ quyền phải có quyết định của
thủ trưởng đơn vị. Các loại hoá đơn được thủ trưởng đơn vị uỷ quyền người ký
duyệt không được đóng dấu khống vào hoá đơn.
- Đối với hàng hoá bán cho khách
hàng bị trả lại (toàn bộ hoặc một phần) thì đơn vị bán hàng và đơn vị mua hàng
phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân và số liệu cần điều chỉnh của hoá đơn
về việc trả lại hàng hoá đó (biên bản ghi rõ điều chỉnh của hoá đơn số, ngày,
tháng của hóa đơn, nội dung điều chỉnh về số lượng, chủng loại, giá cả... ghi
trên hoá đơn), biên bản này được mỗi bên đính kèm hoá đơn làm chứng từ điều chỉnh
hoá đơn; trường hợp phải trả lại hàng hoá thì ngoài biên bản đã xác nhận, bên
xuất trả hàng phải lập phiếu xuất kho trả hàng, bên nhận phải làm thủ tục nhập
kho.
Các tổ chức, cá nhân sử dụng máy
tính tiền để in hoá đơn bán lẻ cho khách hàng tại các cửa hàng, quầy hàng, siêu
thị, hàng ngày phải lập bảng kê hàng hoá đầu ca, cuối ca và số hàng đã bán
trong ngày để làm cơ sở kê khai nộp thuế theo quy định.
Khi cấp phát hoá đơn mua của cơ
quan thuế hoặc hoá đơn tự in cho các chi nhánh, bộ phận, cửa hàng, đơn vị phải
mở sổ theo dõi cấp phát, sử dụng hoá đơn cho từng Chi nhánh, bộ phận, cửa hàng,
quầy hàng.
+ Mở sổ tổng hợp theo dõi tình
hình sử dụng hoá đơn trong toàn đơn vị.
+ Mở sổ chi tiết theo dõi mỗi
chi nhánh, bộ phận, cửa hàng sử dụng hoá đơn, 01 quyển lưu theo dõi tại đơn vị,
01 quyển lưu theo dõi tại Chi nhánh, bộ phận cửa hàng sử dụng hóa đơn.
Khi các tổ chức sáp nhập thành
doanh nghiệp mới, số hoá đơn còn lại được xử lý như sau:
+ Số hoá đơn còn tiếp tục sử dụng
được thì doanh nghiệp mới phải báo cáo với cơ quan thuế đề nghị cho tiếp tục sử
dụng.
+ Nếu số hoá đơn còn lại không
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh thì phải thanh quyết toán với cơ quan
thuế và mua hoá đơn khác để sử dụng cho phù hợp.
Đối với các tổ chức, cá nhân khi
có quyết định giải thể hoặc không sử dụng hoá đơn thì tổ chức, cá nhân phải có
trách nhiệm thanh, quyết toán hoá đơn với cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế:
Số lượng hoá đơn tự in hoặc mua tại cơ quan thuế, số lượng hoá đơn đã sử dụng,
số lượng còn lại để trả lại cho cơ quan thuế quản lý. Cơ quan thuế phải có
trách nhiệm theo dõi, thanh toán, thu hồi hoá đơn kịp thời trong các trường hợp
này.
2. Bảo quản
lưu giữ, tự kiểm soát hoá đơn:
Hoá đơn phải được bảo quản an
toàn theo chế độ quản lý hoá đơn bán hàng. Cơ quan thuế các cấp, các tổ chức,
cá nhân có nhiệm vụ bảo quản lưu giữ hoá đơn phải có kho, hòm, để bảo quản số
hoá đơn đã sử dụng hoặc chưa sử dụng không để mất mát, lợi dụng.
Hoá đơn đã sử dụng phải được sắp
xếp theo thứ tự thời gian sử dụng và lưu trữ theo quy định về lưu giữ chứng từ
kế toán của Nhà nước. Trường hợp tháo rời hoá đơn để đánh máy hoặc in hoá đơn
trên máy tính, các liên lưu của hoá đơn phải được đóng thành quyển theo số quyển
để lưu giữ.
Cơ quan thuế trực tiếp bán hoá
đơn cần hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn, tổ chức kiểm tra
tính hợp pháp của hoá đơn. Đối với các tổ chức phải có cán bộ chuyên trách theo
dõi quản lý hoá đơn đầu ra và kiểm duyệt hoá đơn đầu vào của đơn vị, khi thực
hiện kê khai tính thuế. Giúp thủ trưởng đơn vị khi ký duyệt thanh quyết toán
tài chính phát hiện và loại trừ kịp thời các hoá đơn chứng từ giả, hoá đơn, chứng
từ không hợp pháp trong thanh toán tài chính của đơn vị, của khách hàng. Đơn vị
phải tự tổ chức loại trừ các chứng từ hoá đơn giả, hoá đơn, chứng từ không hợp
pháp trong thanh quyết toán tài chính.
III. QUẢN LÝ HOÁ
ĐƠN TỰ IN:
1. Thủ tục
đăng ký tự in hoá đơn: Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tự in hoá đơn để sử dụng
phải có hồ sơ đăng ký gửi Tổng cục thuế bao gồm:
+ Công văn xin đăng ký tự in hoá
đơn
+ Giấy chứng nhận đăng ký thuế
(bản sao)
+ Bản sao đăng ký kinh doanh nghề
đặc biệt (nếu có)
+ Mẫu hoá đơn đăng ký tự in do
đơn vị thiết kế.
Tuỳ tình hình thực tế kinh
doanh, đăng ký nộp thuế mà tổ chức, cá nhân thiết kế hoá đơn GTGT, hoá đơn bán
hàng, hay dạng vé phù hợp thực tế sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của đơn vị để sử
dụng.
2. In hoá đơn:
Tổ chức, cá nhân chỉ được tự in
hoá đơn để sử dụng sau khi có văn bản chấp thuận của Tổng cục Thuế. Sau khi in
hoá đơn song các bên liên quan phải thực hiện huỷ bản kém, huỷ những sản phẩm
in thừa, in hỏng, lập biên bản lưu giữ tại đơn vị và nhà in.
- Đơn vị được tự in hoá đơn phải
thực hiện thông báo phát hành hoá đơn và cam kết quản lý, sử dụng hoá đơn và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hoá đơn tự in của đơn vị.
3. Đăng ký sử
dụng:
Trước khi sử dụng hoá đơn tự in,
tổ chức, cá nhân phải đăng ký mẫu hoá đơn (được in sẵn mã số thuế, ký hiệu, số
thứ tự), kèm theo hợp đồng in, số lượng sử dụng với Cục thuế địa phương; đồng
thời gửi mẫu hoá đơn đã đăng ký sử dụng với Cục Thuế tỉnh, thành phố về Tổng cục
Thuế để theo dõi quản lý.
Cục Thuế các tỉnh, thành phố mở
sổ theo dõi đăng ký, sử dụng hoá đơn của các đơn vị. Những mẫu hoá đơn tự in của
các tổ chức, cá nhân in sai lệch với mẫu đã của Tổng cục Thuế duyệt đều không
được đăng ký sử dụng, không có giá trị để mua, bán hàng hoá dịch vụ cũng như
trong thanh quyết toán tài chính và thuế.
Các tổ chức, cá nhân sử dụng máy
tính tiền để in hoá đơn bán lẻ cho khách hàng tại các cửa hàng, quầy hàng, siêu
thị phải thông báo cho Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bằng văn
bản về mẫu hoá đơn và các chỉ tiêu ghi trong hoá đơn và chỉ được sử dụng khi được
Cục Thuế tỉnh, thành phố xem xét duyệt mẫu.
Cơ quan Thuế sẽ huỷ bỏ hiệu lực
việc chấp thuận sử dụng hoá đơn tự in khi phát hiện tổ chức, cá nhân không
thông báo phát hành mẫu hoá đơn đã in đưa vào sử dụng, không đăng ký với Cục
Thuế các tỉnh, thành phố, không gửi mẫu hoá đơn đã đăng ký sử dụng về Tổng cục
Thuế hoặc in sai mẫu quy định đã được duyệt.
- Việc đăng ký sử dụng hoá đơn của
các đơn vị tự in được thực hiện hàng quý, nếu do nhu cầu sử dụng số lượng hoá
đơn ít hoặc nhiều thì tổ chức, cá nhân có thể đăng ký với Cục Thuế tỉnh, thành
phố trực tiếp quản lý 6 tháng 1 lần và phải được chấp nhận bằng văn bản.
- Những hoá đơn tự in không đăng
ký sử dụng với cơ quan Thuế là hoá đơn không hợp pháp, không có giá trị thanh
quyết toán tài chính và thuế.
4. Trách nhiệm
của cơ quan Thuế:
- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thiết
kế mẫu hoá đơn tự in phù hợp với chế độ quản lý sử dụng hóa đơn và hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của đơn vị.
- Kiểm tra đối chiếu hoá đơn do
đơn vị tự in phát hành với mẫu hoá đơn được duyệt, gửi mẫu hoá đơn đã đăng ký sử
dụng với Tổng cục thuế và thực hiện chế độ báo cáo sử dụng hoá đơn.
- Mở sổ, ghi sổ ST 25, sổ theo
dõi quản lý tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng hoá đơn tự in, sổ được lập thành 2
quyển, cơ quan thuế giữ 1 quyển, tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng hoá đơn giữ 1
quyển.
- Tổ chức, kiểm tra đối chiếu việc
sử dụng hoá đơn của đơn vị theo chế độ quy định hiện hành.
IV. HOÁ ĐƠN HỢP
PHÁP VÀ HOÁ ĐƠN KHÔNG HỢP PHÁP
1. Hoá đơn hợp
pháp: Hoá đơn hợp pháp là hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành hoặc hoá đơn tự in
của các tổ chức, cá nhân được Tổng cục thuế chấp thuận bằng văn bản in ấn đăng
ký sử dụng với cơ quan thuế theo đúng quy định có đầy đủ các nội dung theo quy
định như:
- Hoá đơn do người bán hàng hoá,
dịch vụ thu tiền, kể cả trảo đổi sản phẩm lập giao cho người mua hàng phải là bản
gốc, liên 2 (Liên giao cho khách hàng), các liên khác của hoá đơn không có giá
trị để thanh quyết toán tài chính, kê khai, khấu trừ thuế, hoàn thuế.
- Hoá đơn phải ghi đầy đủ các chỉ
tiêu, nội dung in sẵn trên hoá đơn và phải nguyên vẹn, không rách hoặc nhàu
nát.
- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc
in trên hoá đơn phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ, chính xác không bị tẩy xoá, sửa
chữa.
2. Hoá đơn
không hợp pháp:
Hoá đơn không hợp pháp là hoá
đơn không phải do Bộ Tài chính phát hành hoặc hoá đơn tự in chưa được Tổng cục
Thuế chấp thuận bằng văn bản, hoá đơn giả hoặc hoá đơn thật nhưng không ghi đủ
các chỉ tiêu quy định trên mẫu hoá đơn. Ngoài ra còn có một số trường hợp cụ thể
như:
- Sử dụng hoá đơn của tổ chức,
cá nhân khác để bán hàng hoá, dịch vụ và giao cho khách hàng.
- Dùng hoá đơn mua hàng về tẩy,
xoá ghi giá trị hàng hoá, số thuế cao hơn để kê khai thuế cao hơn thực tế hàng
mua vào.
- Khi bán hàng thông đồng hoặc tự
ý khi lập hoá đơn ghi liên ít, liên 2 (giao khách hàng) cao hơn để trốn thuế.
- Mua hoá đơn trắng về lập hoá
đơn mua hàng (đầu vào) để được khấu trừ, hoàn thuế.
- Lập hoá đơn khống (thực tế là
không mua, bán hàng hoá, dịch vụ) thông đồng với đơn vị xuất khẩu để kê khai
hoàn thuế GTGT.
- Dùng hoá đơn đã báo mất để bán
hàng hoá, dịch vụ....
- Sử dụng hoá đơn giả mẫu do Bộ
Tài chính phát hành để thanh quyết toán tài chính, để kê khai khấu trừ thuế,
hoàn thuế.
V. HUỶ HOÁ ĐƠN
KHÔNG CÒN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG:
Các tổ chức, cá nhân sử dụng hoá
đơn do Tổng cục Thuế phát hành hoặc hoá đơn tự in đã được Tổng cục thuế chấp
thuận, nhưng không sử dụng đều phải thực hiện thanh quyết toán về số lượng, loại
hoá đơn, ký hiệu, số quyển, số (kể cả số lẻ) và nộp lại cho cơ quan thuế quản
lý đầy đủ theo quy định.
Cục Thuế các tỉnh, thành phố chỉ
được thành lập Hội đồng Thanh huỷ số hoá đơn không sử dụng sau khi có văn bản của
Tổng cục thuế chấp thuận.
Tổ chức, cá nhân có hoá đơn
không sử dụng (kể cả hoá đơn tự in) phải báo cáo với cơ quan thuế số hoá đơn
không cần sử dụng kể cả nguyên quyển và số hoá đơn lẻ, (được tách đủ các liên
khỏi quyển), lập bảng kê chi tiết số quyển, số thứ tự theo từng ký hiệu của từng
loại hoá đơn thu hồi, trả lại cho cơ quan thuế nơi quản lý hoá đơn. Khi giao
hoá đơn cho cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân phải lập đầy đủ chứng từ xuất trả lại
hoá đơn, cơ quan thuế làm thủ tục nhập kho, lập và giao chứng từ cho đơn vị trả
lại hoá đơn.
Số hoá đơn hết giá trị sử dụng
hoặc hư hỏng không sử dụng sau khi thu hồi. Cục thuế các tỉnh, thành phố tổng hợp
làm hồ sơ báo cáo Tổng cục Thuế xin thanh huỷ theo chế độ quy định. Hồ sơ gửi Tổng
cục Thuế xin thanh huỷ bao gồm:
+ Công văn gửi Tổng cục thuế đề
nghị thanh huỷ số hoá đơn không còn giá trị sử dụng.
+ Bản kê chi tiết theo từng ký
hiệu từng quyển, số hoá đơn lẻ của từng loại hoá đơn, từng đơn vị (đối với hoá
đơn tự in) đề nghị thanh huỷ.
Hội đồng Thanh huỷ hoá đơn không
còn giá trị sử dụng gồm:
+ Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh,
thành phố (Chủ tịch Hội đồng);
+ Trưởng phòng Quản lý ấn chỉ
(thành viên)
+ Kế toán ấn chỉ (thành viên)
+ Thủ kho ấn chỉ (thành viên)
+ Đại diện phòng Thanh tra
(thành viên)
+ Mời đại diện các ngành chứng
kiến việc thanh huỷ hoá đơn không còn giá trị sử dụng gồm:
- Đại diện Sở Tài chính tỉnh,
thành phố.
- Đại diện Sở Công an tỉnh,
thành phố.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh, thành phố.
Hội đồng sẽ tiến hành kiểm tra đối
chiếu giữa hoá đơn xin huỷ với bảng kê chi tiết được huỷ.
+ Chứng kiến việc thanh huỷ số
hoá đơn đã có văn bản thanh huỷ của Tổng cục thuế.
+ Lập biên bản có chữ ký của tất
cả các thành viên tham gia chứng kiến việc thanh huỷ hoá đơn, biên bản được lập
và gửi cho cơ quan thành viên trong Hội đồng và đại diện các ngành chứng kiến
việc thanh huỷ và báo cáo Tổng cục Thuế.
VI. BÁO CÁO TÌNH
HÌNH SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN:
Các tổ chức, cá nhân sử dụng hoá
đơn do Tổng cục Thuế phát hành, hoá đơn tự in, trong vòng 10 ngày đầu quý sau
phải lập báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn của quý trước theo mẫu 26 BC/HĐ gửi
cơ quan thuế.
Hàng quý Chi cục thuế (tổ quản
lý ấn chỉ) có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Cục thuế tình hình sử dụng hoá đơn của
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo Mẫu 27 BC/HĐ trong vòng 15 ngày đầu quý
sau.
Cục Thuế các tỉnh, thành phố
(phòng Quản lý ấn chỉ) tổng hợp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn của các đơn vị
thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn địa phương và của các Chi cục thuế để báo
cáo Tổng cục Thuế theo mẫu 27 BC/HĐ trong vòng 10 ngày đầu quý sau.
Kèm theo bản báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế các cấp phải có ý kiến đánh giá, nhận
xét tình hình quản lý, sử dụng hoá đơn trong kỳ ở địa bàn địa phương gắn với
công tác quản lý thu thuế, kiến nghị biện pháp quản lý, sử dụng hoá đơn trên từng
địa bàn, xử phạt những tổ chức, cá nhân vi phạm chế độ báo cáo sử dụng hoá đơn.
VII. XỬ LÝ TỔN
THẤT HOÁ ĐƠN:
1. Báo cáo tổn
thất hoá đơn:
Khi xảy ra tổn thất hoá đơn,
trong vòng 5 ngày các đơn vị, cá nhân làm tổn thất hoá đơn phải báo cáo ngay
cho cơ quan thuế (nơi mua hoá đơn hoặc nơi đăng lý sử dụng hoá đơn tự in). Cục
Thuế, Chi cục Thuế phải có cán bộ chuyên trách theo dõi tình hình tổn thất,
thông báo, xử lý tổn thất hoá đơn trên địa bàn địa phương. Hàng tháng vào 10
ngày đầu tháng sau cơ quan thuế các cấp phải tổng hợp được tình hình tổn thất,
xử lý tổn thất và đề ra các biện pháp để ngăn chặn tổn thất, lợi dụng hoá đơn,
kể cả việc sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn không hợp pháp để trốn lậu thuế, thanh
quyết toán tài chính gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước ở địa phương.
Đối với Chi cục Thuế nhận được
báo cáo mất hoá đơn của tổ chức, cá nhân, trong vòng 5 ngày phải thông báo số
hoá đơn bị mất, không còn giá trị sử dụng gửi Cục thuế, các Chi cục Thuế, cơ
quan Công an sở tại để ngăn chặn việc lợi dụng trốn thuế và những hành vi phi
pháp (theo mẫu đính kèm).
Cục thuế nhận được báo cáo mất
hoá đơn của tổ chức, cá nhân hoặc Chi cục Thuế, trong vòng 5 ngày phải thông
báo số hoá đơn bị mất, không còn giá trị sử dụng gửi Tổng cục Thuế, các Cục thuế
tỉnh, thành phố, Công an tỉnh, thành phố sở tại để ngăn chặn việc lợi dụng trốn
thuế và những hành vi phi pháp (theo mẫu đính kèm).
Cục thuế các tỉnh, thành phố
(Phòng quản lý ấn chỉ) chịu trách nhiệm theo dõi tổng hợp các trường hợp tổn thất
hoá đơn, thụ lý hồ sơ tham mưu cho Hội đồng xử lý về mức xử phạt.
Tổng hợp báo cáo Tổng cục Thuế
theo (mẫu BC 24). Mỗi quý 1 lần vào ngày 10 đầu tháng thứ nhất quý sau.
2. Xử lý tổn
thất hoá đơn:
Việc xử lý tổn thất hoá đơn phải
có Hội đồng xử lý tổn thất hoá đơn do:
+ Lãnh đạo Cục thuế các tỉnh,
thành phố làm Chủ tịch Hội đồng. Trong từng trường hợp cụ thể Cục trưởng Cục
thuế có thể uỷ quyền cho Trưởng phòng Quản lý ấn chỉ Cục thuế làm Chủ tịch Hội
đồng.
+ Thành viên của Hội đồng gồm
có: Đại diện phòng Quản lý ấn chỉ, Phòng thanh tra, Phòng tổ chức cán bộ, Phòng
nghiệp vụ, đại diện Chi cục thuế nơi xảy ra tổn thất hoá đơn (nếu thấy cần thiết).
Quyết định về xử lý vi phạm tổn
thất hoá đơn phải ghi rõ từng trường hợp, từng vụ việc và mức xử lý và thời hạn
phải nộp các khoản xử phạt.
+ Xử phạt hành chính về thuế.
+ Xử phạt bồi hoàn vật chất.
Nếu quyết định xử phạt không được
thi hành đúng thời hạn thì cơ quan Thuế ra quyết định xử phạt có quyền tổ chức
thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Để giữ nghiêm chế độ quản lý, sử
dụng hoá đơn ở địa phương, Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương được ra quyết định đình chỉ việc sử dụng hoá đơn bán hàng của tổ chức,
cá nhân ở địa phương vi phạm quy định Chế độ quản lý hoá đơn bán hàng và báo
cáo Tổng cục Thuế. Trong những trường hợp cần thiết cơ quan Thuế có thể phối hợp
với cơ quan cấp giấy phép kinh doanh đình chỉ, rút giấy phép đăng ký kinh doanh
của tổ chức, cá nhân vi phạm Chế độ quản lý hoá đơn bán hàng.
3. Phương
pháp tính xử phạt bồi hoàn vật chất về hoá đơn:
- Đối với hoá đơn GTGT thì doanh
số tính bồi hoàn vật chất là số tiền hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế GTGT cao nhất
của hoá đơn GTGT trong quyển hoá đơn cùng loại của tổ chức, cá nhân sử dụng:
- Đối với hoá đơn bán hàng thông
thường cách xác định doanh số như sau:
Tiền bán hàng
Giá
chưa có thuế (doanh số) =
1 + thuế suất (%)
Mức bồi hoàn = giá chưa có thuế
(doanh số) x thuế xuất (%) thuế GTGT.
- Số tiền bồi hoàn vật chất do
làm mất hoá đơn là tiền bồi hoàn thiệt hại về tài sản của Nhà nước được ấn định
tương đương với mức thuế GTGT cao nhất của một số hoá đơn trong thời gian 1
tháng kể từ khi phát hiện mất hoá đơn trở về trước. Mức thuế suất để tính bồi
hoàn vật chất là mức thuế suất thuế GTGT, đối với mặt hàng kinh doanh của đơn vị.
Trường hợp đơn vị kinh doanh nhiều mặt hàng có mức thuế suất thuế GTGT khác
nhau thì thuế suất để tính bồi hoàn vật chất là mức thuế suất thuế GTGT cao nhất.
- Trường hợp đơn vị mất cả quyển
hoá đơn thì lấy doanh số bình quân của quyển hoá đơn cùng loại trong thời gian
1 tháng kể từ ngày phát hiện mất hoá đơn trở về trước của đơn vị để làm căn cứ
xác định mức bồi hoàn vật chất.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh mặt
hàng xuất khẩu có thuế suất thuế GTGT bằng 0%, khi làm mất hoá đơn thì số tiền
bồi hoàn vật chất được tính căn cứ hoá đơn có doanh số cao nhất trong quyển hoá
đơn cùng loại của đơn vị trong thời gian 1 tháng kể từ khi phát hiện mất hoá
đơn trở về trước nhân với thuế suất thuế GTGT của mặt hàng cùng loại tiêu thụ
trong nước.
- Đối với đơn vị làm tổn thất
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thì bị xử phạt như làm mất hoá đơn, khi
tính mức thuế bồi hoàn vật chất thì lấy giá và thuế suất GTGT mặt hàng cùng loại
chịu thuế GTGT làm cơ sở tính tiền bồi hoàn vật chất.
- Đối với tổ chức, cá nhân sử dụng
hoá đơn giả trong mua, bán hàng hoá, dịch vụ được xử lý như sau:
+ Khi nghi vấn là hoá đơn giả,
cơ quan Thuế thực hiện lập biên bản và dùng Giấy chứng nhận thu hồi biên lai,
hoá đơn ban hành theo Công căn số 635/TC-TCT-AC ngày 22/6/1992 của Bộ Tài chính
về việc phát hành chứng từ thu hồi hoá đơn, để thu hồi bản chính hoá đơn giả
làm căn cứ kiểm tra xác minh, xử lý vi phạm.
+ Trường hợp người mua hàng chứng
minh được tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đã giao hoá đơn giả khi
bán hàng thì người mua hàng yêu cầu người bán hàng lập lại hoá đơn bán hàng
đúng theo quy định để làm căn cứ tính thuế. Đơn vị bán hàng có trách nhiệm lập
lại hoá đơn đầy đủ đúng theo quy định, đồng thời bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thuế và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp người mua hàng
không chứng minh được tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đã giao hoá
đơn giả khi bán hàng thì sẽ bị xử lý thay người bán hàng; đồng thời hoá đơn mua
hàng đó không được khấu trừ thuế GTGT và không được tính vào chi phí hợp lý, hợp
lệ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và tuỳ theo mức độ vi
phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân chiếm dụng,
xâm tiêu, nộp chậm tiền bán hoá đơn, ngoài việc phải nộp đủ số tiền phải thanh
toán còn phải bị xử phạt hành chính về thuế theo quy định hiện hành.
VIII. KIỂM TRA
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN:
Cơ quan thuế các cấp phải thường
xuyên tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất việc thực hiện Chế độ phát
hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng của cơ quan quản lý hoá đơn và đối tượng
sử dụng hoá đơn.
Nội dung kiểm tra bao gồm:
+ Kiểm tra việc cấp phát, mua,
thanh quyết toán hoá đơn.
+ Kiểm tra hoá đơn tự in: Kiểm
tra mẫu hoá đơn đã in, nơi in, đăng ký sử dụng, thanh lý hợp đồng in.
+ Kiểm tra việc sử dụng hoá đơn:
mở sổ sách, ghi chép, xoá bỏ, lưu giữ
+ Kiểm tra việc báo cáo tình
hình sử dụng hoá đơn của cơ quan Thuế, các tổ chức, các hộ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
- Kiểm tra việc xử lý tổn thất,
chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn, báo cáo mất hoá đơn, thông báo mất hoá đơn,
quyết định xử phạt của Hội đồng xử lý.
- Kiểm tra việc thực hiện phòng
chống ngăn chặn việc mua, bán, sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn không hợp pháp
trong thanh quyết toán tài chính.
Cục thuế, Chi cục thuế tiến hành
thu hồi liên 2 hoá đơn có nghi vấn để kiểm tra đối chiếu liên lưu của hoá đơn,
phát hiện các hành vi lập hoá đơn ghi sai lệnh số tiền (liên 1: ít; liên 2: nhiều)
để trốn thuế, tham ô công quỹ.... hoặc mua bán hoá đơn trắng để tự ghi số tiền
khi thanh quyết toán tài chính.
Thủ tục kiểm tra thực hiện Công
văn số 514/TCT/TTr ngày 26/1/1999 của Tổng cục thuế về việc hướng dẫn thực hiện
Nghị định 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ.
IX. XÁC MINH HOÁ
ĐƠN:
Việc xác định tính hợp pháp của
hoá đơn là cần thiết và xảy ra thường xuyên... vì vậy, các đơn vị cần phải tự tổ
chức rà soát, tự kiểm tra, xác minh tính hợp pháp của hoá đơn mua hàng, hoá đơn
bán hàng khi kê khai tính thuế, thanh quyết toán tài chính của đơn vị. Cơ quan
thuế các cấp phải bố trí cán bộ theo dõi việc xác minh tính hợp pháp của hoá
đơn, chứng từ. Đối với cơ quan thuế khi kiểm tra nếu hoá đơn có nghi vấn, thực
hiện lập biên bản và dùng giấy chứng nhận thu hồi biên lai, hoá đơn ban hành
theo Công văn số 635/TC-TCT-AC ngày 22/6/1992 của Bộ Tài chính để thu hồi bản
chính hoá đơn làm căn cứ xác minh.
+ Nếu trên hoá đơn ghi rõ đơn vị
sử dụng, mã số thuế thì liên hệ Cục thuế để xác minh và kết quả xác minh của Cục
thuế là căn cứ để kết luận xử lý vi phạm.
+ Nếu trên hoá đơn không ghi rõ
đơn vị sử dụng, mã số thuế thì liên hệ Tổng cục Thuế để xác minh và kết quả xác
minh của Tổng cục thuế là căn cứ để kết luận xử lý vi phạm.
Đối với các ngành khi kiểm tra,
kiểm soát, thanh quyết toán tài chính nếu nghi vấn hoá đơn không hợp pháp thì
có Công văn đề nghị cơ quan thuế (cục thuế, chi cục Thuế hoặc Tổng cục Thuế)
xác minh. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm xác minh đầy đủ, kịp thời. Các cơ
quan đơn vị được xác minh hoá đơn phải thông báo lại cho cơ quan thuế biết kết
quả xử lý vi phạm để phối hợp quản lý.
X. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
Cơ quan thuế các cấp quán triệt
quy trình nghiệp vụ in ấn, phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn cho tất cả các
cán bộ thuế thuộc phạm vi quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ nắm vững những quy định để thực hiện đầy đủ nghiêm túc chế
độ, quản lý sử dụng hoá đơn.
Tổ chức kiểm tra, rà soát đối
chiếu với quy trình nghiệp vụ những nội dung đã thực hiện ở địa phương để có kế
hoạch, biện pháp khắc phục và bổ sung từ thực tế để quy trình nghiệp vụ in ấn,
phát hành quản lý sử dụng hoá đơn phù hợp với thực tế.
Cục thuế...........
Chi cục Thuế....
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - tự do - hạnh phúc
|
PHIẾU MUA HOÁ ĐƠN
Số:.........
Cấp
cho:..................................... địa chỉ.........................................................
Mã số thuế:.....................................................................................................
Ngành nghề kinh
doanh:.................................................................................
Đăng ký kinh doanh số:.............................
Ngày........... tại............................
Để mua hoá đơn tại Cục thuế.........................................,
Chi cục thuế...........
......,
ngày.... tháng... năm....
Thủ
trưởng cơ quan thuế
(Ký,
ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
PHIẾU MUA HOÁ ĐƠN
Mẫu
số: CTT 39
Ngày,
tháng, năm
|
Loại
hoá đơn
|
Số
lượng quyển
|
Ký
hiệu
sê ri
|
Từ
số đến số và từ quyển đến quyển
|
Người
bán, ký,
ghi rõ họ, tên
|
Người
mua ký,
ghi rõ họ tên
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SỔ THEO DÕI
MẪU SỐ: ST 23
CÁC DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC MUA HOÁ ĐƠN
Tên tổ chức, cá nhân mua hoá
đơn:................................................................
Địa chỉ:...........................................................................................................
Số điện thoại:..........................................
Mã số thuế GTGT..........................
Ngày,
tháng, năm
|
Loại
hoá đơn
|
Số
lượng quyển
|
Ký
hiệu
|
Từ
số
|
Đến
số
|
Người
mua ký
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SỔ THEO DÕI
MẪU SỐ: ST 24
CÁC HỘ KINH DOANH MUA HOÁ ĐƠN
Tên tổ chức, cá nhân mua hoá
đơn:................................................................
Địa chỉ:...........................................................................................................
Mã số thuế
GTGT:...................................... Số điện thoại..............................
Ngày,
tháng, năm
|
Loại
hoá đơn
|
Số
lượng quyển
|
Ký
hiệu
|
Từ
số
|
Đến
số
|
Người
mua ký
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.............
......
Thuế .....
Số:.......T/AC
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.....,
ngày.... tháng.... năm 1998
|
THÔNG BÁO VIỆC MẤT HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG
Theo báo cáo mất hoá đơn bán
hàng của......................................................
thuộc:....................................................
Mã số thuế......................................
Hồi.... giờ.... ngày....
tháng.... năm.... đã bị mất hoá đơn bán hàng như sau:
STT
|
Họ,
tên đơn vị, cá nhân làm mất
|
Tên
hoá đơn
|
Ký
hiệu
|
Số
quyển
|
Số
lượng
|
Từ
số....
|
Đến
số....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hoá đơn bán hàng nêu trên đã
đóng dấu (hoặc chưa đóng dấu) đơn vị. Vậy thông báo để các......... biết số hoá
đơn bán hàng trên không còn giá trị sử dụng. Trong quá trình kiểm tra, kiểm
soát, nếu phát hiện được người sử dụng thì thu hồi hoặc giữ lại và báo ngay
cho............ Thuế chúng tôi biết để xử lý.
Thủ
trưởng cơ quan thuế
(Ký,
ghi rõ họ, tên, đóng dấu)
Nơi nhận:
Tổng cục Thuế (thay B/C)
Cục thuế các tỉnh, TP
..............
Lưu
Số
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
....,
ngày.... tháng... năm 1998
BÁO CÁO VIỆC MẤT HOÁ ĐƠN
Tên tổ chức, cá nhân làm mất hoá
đơn:.........................................................
Mã số thuế:....................................................................................................
Địa chỉ:..........................................................................................................
Báo cáo về việc mất hoá đơn, như
sau:
STT
|
Loại
hoá đơn bị mất
|
Ký
hiệu
|
Quyển
số
|
Số
lượng số
|
Từ
số....
|
Đến
số....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lý do tổn thất...............................................................................................
Nay đơn vị báo cáo với................................................................................
để phối hợp truy tìm, ngăn chặn
lợi dụng và thông báo số hoá đơn trên không còn giá trị sử dụng.
Thủ
trưởng đơn vị
(chủ
cơ sở, chủ hộ ký tên đóng dấu)
Tổ chức, cá nhân phải báo cáo
trong vòng 5 ngày sau khi xảy ra, nếu không báo cáo thủ trưởng, chủ hộ phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật, báo cáo mất hoá đơn được lập thành 03 bản:
- 1 bản gửi cơ quan thuế nơi mua
hoá đơn hoặc nơi đăng ký sử dụng hoá đơn tự in.
- 1 bản gửi cơ quan công an quận,
huyện, thị xã
- 1 bản lưu tổ chức, chủ hộ.