1. Khái niệm.
Giá trị sản xuất công nghiệp là toàn
bộ giá trị của sản phẩm do hoạt động sản xuất công nghiệp tạo ra trong thời
gian nhất định, nó bao gồm: giá trị của nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,
phụ tùng thay thế, chi phí dịch vụ phục vụ sản xuất, khấu hao tài sản cố định,
chi phí lao động và giá trị mới sáng tạo ra trong cấu thành giá trị của sản
phẩm công nghiệp.
Những sản phẩm công nghiệp được tính
vào giá trị sản xuất của ngành công nghiệp bao gồm:
+ Thành phẩm đạt tiêu chuẩn quy cách
phẩm chất đã được nhập kho, không phân biệt thành phẩm đó sản xuất từ nguyên
vật liệu của doanh nghiệp hay từ nguyên vật liệ của khách hàng đưa đến gia
công.
+ Công việc có tính chất công nghiệp
làm cho bên ngoài.
+ Bán thành phẩm, thứ phẩm, phế phẩm
và phế liệu được tiêu thụ.
+ Phụ phẩm (hay còn gọi là sản phẩm
song song) của hoạt động sản xuất công nghiệp đã được tiêu thụ.
+ Bán thành phẩm và sản phẩm đang
chế tạo dở dang (chỉ tính phần tăng thêm so với đầu kỳ).
+ Kết quả hoạt động cho thuê máy
móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp.
2. Nguyên tắc tính.
Nguyên tắc tính chỉ tiêu giá trị
sản xuất công nghiệp được quy định như sau:
1. Tính theo phương pháp công xưởng,
lấy đơn vị có hạch toán độc lập làm đơn vị để tính toán.
2. Chỉ được tính kết quả trực tiếp,
cuối cùng của hoạt động sản xuất công nghiệp trong đơn vị hạch toán độc lập.
Nghĩa là chỉ được tính kết quả do chính hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tạo
ra và chỉ được tính một lần; không được tính trùng trong phạm vi doanh nghiệp
và không được tính những sản phẩm mua vào rồi lại bán ra không qua chế biến gì
thêm ở doanh nghiệp.
3. Nội dung và phương pháp tính.
Chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp
tính theo giá cố định gồm các yếu tố và phương pháp tính từng yếu tố như sau:
Yếu tố 1: giá trị thành phẩm.
Yếu tố này gồm:
+ Giá trị của những sản phẩm sản
xuất từ nguyên vật liệu của doanh nghiệp và những sản phẩm sản xuất từ nguyên vât
liệu của khách hàng đưa đến gia công; những sản phẩm trên phải kết thúc khâu
chế biến cuối cùng tại doanh nghiệp và đã làm xong thủ tục nhập kho.
+ Giá trị của những bán thành phẩm,
vật bao bì đóng gói, công cụ, phụ tùng do hoạt động sản xuất công nghiệp của
doanh nghiệp tạo ra, đã xuất bán ra ngoài doanh nghiệp, hoặc cho các bộ phận
khác không phải là hoạt động công nghiệp của doanh nghiệp, nhưng có hạch toán
riêng. Ví dụ như: Trạm điều dưỡng, nhà nghỉ mát, bộ phận trồng trọt, chăn nuôi,
xây dựng.
Tuy bán thành phẩm chưa phải là thành
phẩm, nhưng vì đã bán ra ngoài, kết thúc khâu chế biến tại doanh nghiệp, nên
được coi như thành phẩm.
Đối với một số ngành công nghiệp
đặc thù, không có thủ tục nhập kho như: Sản xuất điện, nước sạch, hơi nước, nước
đá... thì quy định tính như sau:
- Đối với một số ngành điện sản xuất
nước sạch, hơi nước: Tính theo sản lượng thương phẩm (không tính theo sản lượng
sản xuất ra).
- Đối với sản xuất nước đá và các
ngành khác không có nhập kho thành phẩm thì tính theo sản lượng thực tế đã tiêu
thụ.
Công thức chung để tính yếu tố 1
là:
Giá
trị thành phẩm
|
=
|
Số
lượng thành phẩm từng loại
|
x
|
Đơn
giá cố định của từng loại thành phẩm tương ứng
|
Trường hợp những thành phẩm chưa
có trong bảng giá cố định, thì phải căn cứ vào giá thực tế để tính đổi về giá cố
định theo hướng dẫn ở phần sau.
Yếu tố 2: giá trị công việc có tính
chất công nghiệp làm cho ngoài:
Công việc có tính chất công nghiệp
là một hình thái của sản phẩm công nghiệp, nó biểu hiện ở việc khôi phục lại
hoặc làm tăng thêm giá trị sử dụng, chứ không làm thay đổi giá trị sử dụng ban
đầu của sản phẩm.
Giá trị công việc có tính chất công
nghiệp được tính vào giá trị sản xuất của doanh nghiệp phải là giá trị công
việc có tính chất công nghiệp làm cho các đơn vị bên ngoài doanh nghiệp hoặc
các bộ phận khác (không phải là hoạt động công nghiệp) trong doanh nghiệp nhưng
có hạch toán riêng. Còn đối với giá trị công việc có tính chất công nghiệp phục
vụ cho sản xuất công nghiệp tại doanh nghiệp như: Sửa chữa thiết bị máy móc,
sửa chữa sản phẩm hỏng.. không được tính, vì giá trị của nó đã được thể hiện
vào giá trị thành phẩm của doanh nghiệp.
Công việc có tính chất công nghiệp
không sản xuất ra sản phẩm mới mà chỉ làm tăng thêm giá trị sử dụng của sản
phẩm. Do đó chỉ được tính vào giá trị sản xuất phần giá trị của bản thân công
việc có tính chất công việc, không được tính giá trị ban đầu của sản phẩm.
Ví dụ: Sửa chữa 1 xe ô tô, chỉ được
tính chi phí sửa chữa (gồm vật tư, phụ tùng, tiền lương chi phí quản lý, thuế
và lợi nhuận), không được tính giá trị của xe ô tô đưa vào sửa chữa. Ví dụ khác
đối với công việc đánh bóng, mạ, sơn chỉ được tính giá trị của những công việc
trên, không được tính giá trị của bản thân sản phẩm đưa vào đánh bóng, mạ, sơn.
Cách tính yếu tố 2 như sau:
Giá
trị công việc có tính chất công nghiệp làm cho ngoài
|
=
|
Khối
lượng công việc hoặc sản phẩm của công việc có tính chất công nghiệp làm cho ngoài
đã hoàn thành
|
x
|
Đơn
giá cố định của khối lượng công việc hoặc sản phẩm của công việc có tính chất
công nghiệp
|
Trường hợp công việc có tính chất
công nghiệp không thống kê được khối lượng sản phẩm hiện vật cụ thể hoặc chưa
có trong bảng giá cố định thì phải căn cứ vào doanh thu thực tế để tính đổi về
giá cố định theo hướng dẫn ở phần sau.
Yếu tố 3: Giá trị của phụ phẩm, thứ
phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi.
Yếu tố này bao gồm:
- Giá trị của những phụ phẩm (hay
còn gọi là sản phẩm song song) được tạo ra cùng với sản phẩm chính trong quá
trình sản xuất công nghiệp. Ví dụ: Hoạt động xay xát, sản phẩm chính là gạo,
đồng thời thu được cám; sản xuất đường sản phẩm chính là đường, đồng thời thu
được rỉ đường; cám và rỉ đường gọi là những phụ phẩm (hay sản phẩm song song).
- Giá trị của những thứ phẩm: Là
những sản phẩm không đủ tiêu chuẩn quy cách phẩm chất và không được nhập kho thành
phẩm (trường hợp là sản phẩm thứ phẩm, nhưng vẫn được nhập kho và tiêu thụ như
thành phẩm chỉ khác là giá bán thấp hơn, thì không tính vào yếu tố này, mà tính
vào yếu tố 1 "giá trị thành phẩm").
- Giá trị của những phế phẩm, phế
liệu thu hồi do quá trình sản xuất công nghiệp tạo ra.
Vì tất cả các loại sản phẩm được
tính ở yếu tố 3 không phải làm mục đích trực tiếp của sản xuất, mà chỉ là những
sản phẩm thu hồi do quá trình sản xuất tạo ra. Bởi vậy quy định chỉ được tính những
sản phẩm thực tế đã tiêu thụu và thu được tiền.
Nói chung thì sản phẩm tính ở yếu
tố 3 thường không có trong bảng giá cố định, do vậy phải căn cứ vào doanh thu
để tính đổi về giá cố định theo hướng dẫn ở phần sau.
Yếu tố 4: giá trị của hoạt động cho
thuê thiết bị máy móc trong dây chuyền sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp.
Yếu tố này chỉ phát sinh khi máy
móc thiết bị của dây chuyền sản xuất trong doanh nghiệp không sử dụng mà cho bên
ngoài thuê (không phân biệt cho thuê có công nhân vận hành hay không có công
nhân vận hành kèm theo).
Thường thì hoạt động cho thuê thiết
bị máy móc không có trong bảng giá cố định. Vì vậy phải căn cứ vào doanh thu để
tính đổi về giá cố định theo hướng dẫn ở phần sau.
Yếu tố 5: giá trị chênh lệch giữa
cuối kỳ và đầu kỳ của nửa thành phẩm, sản phẩm đang chế tạo dở dang trong công
nghiệp.
Yếu tố này tính trên cơ sở số dư
cuối kỳ trừ (-) số dư đầu kỳ của chi phí sản xuất dở dang trên tài khoản kế
toán "Giá thành sản xuất" để tính đổi về giá cố định theo hướng dẫn ở
phần sau.
Trong thực tế ở phần lớn các ngành,
yếu tố 5 chiếm tỷ trọng không đáng kể trong chỉ tiêu giá trị sản xuất. Trong
khi việc tính yếu tố này theo giá cố định lại rất phức tạp. Bởi vậy quy định
tính yếu tố "giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của nửa thành phẩm,
sản phẩm đang chế tạo "vào giá trị sản xuất theo giá cố định chỉ áp dụng
đối với ngành chế tạo thết bị máy móc có chu kỳ sản xuất dài. Còn các doanh
nghiệp thuộc những ngành khác không tính yếu tố này.
4. Tính đổi về giá cố định đối với
sản phẩm chưa có giá cố định.
Về nguyên tắc giá trị sản xuất theo
giá cố định là tất cả các yếu tố đều phải tính thống nhất theo mặt bằng bảng
giá cố định. Đối với những sản phẩm chưa có giá cố định thì phải tính đổi từ
giá thực tế về giá cố định theo 1 trong 2 cách sau:
Cách thứ nhất: Dựa vào sản phẩm cùng
nhóm có trong bảng giá cố định.
Cách tính này được tiến hành theo
các bước sau:
Bước 1: Chọn sản phẩm cùng nhóm có
trong bảng giá cố định; xác định giá cố định (PCĐ) và giá thực tế (P1) của những
sản phẩm đó. Số phẩm cần chọn tuỳ theo tình hình thực tế, nếu chọn càng nhiều
thì việc tính đổi càng chính xác.
Bước 2: Tính hệ số quy đổi bình quân
(H) của những sản phẩm đã chọn ở bước 1.
ồ PCĐq1
H =
ồ p1q1
q1 là sản lượng sản xuất
ở kỳ báo cáo của mỗi loại sản phẩm được chọn ở bước 1.
Bước 3: Tính đổi từ giá thực tế của
sản phẩm chưa có giá cố định về giá cố định.
a) Nếu sản phẩm tính được số lượng
hiện vật và có đơn giá thực tế thì tính đổi theo công thức:
Giá trị tính đổi về giá cố định
của những sản phẩm chưa có giá trị cố định
|
=
|
Đơn
giá thực tế của sản phẩm chưa có giá cố định
|
x
|
H
|
x
|
Số
lượng sản phẩm đã sản xuất
|
(Đơn giá thực tế của sản phẩm chưa
có giá cố định x H) chính là đơn giá cố định của sản phẩm cần tính đổi. Giá cố
định này sẽ được sử dụng để tính cho sản phẩm đó ở các kỳ báo cáo tiếp sau.
Ví dụ: Có 1 sản phẩm đồ nhựa gia
dụng A không có trong bảng giá cố định, nhưng trong tháng 1 năm 1995 doanh nghiệp
sản xuất được 100 cái, giá bán bình quân là 10.000đ/cái. Trong bảng giá cố định
nhóm sản phẩm đồ nhựa gia dụng ta chọn được 2 loại sản phẩm trong doanh nghiệp
có sản xuất, cụ thể:
Tên
sản phẩm
|
Giá
cố định (đồng)
|
Giá
bán thực tế bình quân (đồng)
|
Sản
lượng sản xuất tháng 1-1995
|
- Sản phẩm B (cái)
- Sản phẩm C (cái)
|
3000
5000
|
4500
6000
|
50
60
|
Tính hệ số quy đổi (H):
ồ PCĐq1 (3000đ x 50)
+ (5000đ x 60) 450.000
H = = = = 0,769
ồ p1q1
(4500đ x 50) + (6000đ x 60) 585.000
Giá trị tính theo giá cố định của
sản phẩm A = (10.000đ x 0,769) x 100 = 769.000đ.
(10.000đ x 0,769) = 7690đ chính là
giá cố định của sản phẩm A và được sử dụng để tính cho các tháng về sau.
b) Trường hợp sản phẩm không có giá
cố định, nhưng không thống kê được khối lượng hiện vật và đơn giá thực tế, thì
tính theo công thức sau:
Giá trị tính đổi về giá cố Tổng giá
trị tính theo giá
định của sản phẩm chưa có = thực
tế của sản phẩm chưa x H
giá cố định có giá cố định
Cách thứ hai: Căn cứ vào hệ số tính
đổi được công bố chung cho từng ngành.
Cách thứ hai áp dụng cho các trường
hợp không thể dựa vào sản phẩm cùng nhóm có trong bảng giá cố định. Công thức
tính đổi như sau:
Giá trị tính đổi về giá cố định
của sản phẩm chưa có giá cố định
|
=
|
Tổng
giá trị tính theo giá thực tế của sản phẩm chưa có giá cố định
|
x
|
Hệ
số tính đổi của ngành tương ứng
|
Tổng giá trị tính theo giá thực tế
của sản phẩm trong các yếu tố 2, yếu tố 3 và yếu tố 4 là doanh thu; trong yếu
tố 5 là chênh lệch chi phí sản xuất dở dang giữa cuối kỳ trừ (-) đầu kỳ.
Hệ số tính đổi của ngành tương ứng
do Tổng cục Thống kê quy định cho từng thời kỳ (có thể 6 tháng hoặc 1 năm) và
áp dụng thống nhất trong ngành công nghiệp cả nước.
Sản phẩm ghi ở mục này là những thành
phẩm do hoạt động sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp tạo ra, không phân biệt
thành phảm đó sản xuất từ nguyên vật liệu của doanh nghiệp hay gia công cho
khách hàng; đã làm xong thủ tục nhập kho trước 24h ngày cuối cùng của kỳ báo
cáo.
Đối với những ngành đặc thù, sản
phẩm không có nhập kho thì quy ước tính sản phẩm sản xuất như sau:
+ Sản xuất điện: Tính sản lượng điện
phát ra theo đồng hồ đặt tại máy phát điện.
Tính sản lượng điện thương phẩm:
Theo số tiêu thụ của khách hàng.
+ Sản xuất nước sạch: Tính sản lượng
nước sản xuất theo đồng hồ đặt tại các nhà máy nước.
Tính sản lượng nước thương phẩm:
Theo số đã tiêu thụ của khách hàng.
+ Sản xuất nước đá: Tính theo
sản lượng nước đá đã tiêu thụ.
Không tính vào mục này những sản
phẩm sau:
- Sản phẩm mua vào với mục đích bán
ra, không qua chế biến gì thêm trên dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp.
- Sản phẩm đi gia công ở bên ngoài,
khi nhập về không có chế biến gì thêm trên dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp.
- Những sản phẩm chưa làm xong thủ
tục nhập kho.
- Sản phẩm không đạt tiêu chuẩn quy
cách phẩm chất, nhưng chưa được sửa chữa lại.
Danh mục sản phẩm ghi vào mục này
là những sản phẩm có trong bảng danh mục sản phẩm ban hành trong chế độ báo cáo,
không phân biệt là sản phẩm chính hay sản phẩm phụ của doanh nghiệp. Và những
sản phẩm không có trong danh mục, nhưng lại là sản phẩm chính của doanh nghiệp.
Cột B: Mã số: Ghi mã số theo biểu
quy định.
Cột C: Đơn vị tính: Theo đơn vị tính
trong biểu quy định.
Riêng mục sản phẩm sản xuất: Ghi
tên sản phẩm, mã số, đơn vị tính của sản phẩm đúng như trong bảng danh mục sản phẩm
quy định. Trường hợp sản phẩm không có trong bảng danh mục sản phẩm thì cột mã
số để trống và cột tên sản phẩm và đơn vị tính ghi theo thực tế doanh nghiệp
đang dùng.
Cột 1: Ghi số cộng dồn từ đầu năm
đến cuối tháng báo cáo của năm trước. Ví dụ: Báo cáo tháng 4 năm 1994 ghì ghi
số thực hiện từ tháng 1 đến hết tháng 4 (4 tháng) của năm 1993. Số này lấy theo
báo cáo năm trước, trường hợp số liệu có điều chỉnh thì ghi theo số được điều
chỉnh.
Từ cột 2 đến cột 4: Ghi số thực hiện
của năm nay.
Cột 2: Tháng báo cáo: Ghi số liệu
thực hiện chính thức của tháng báo cáo. Theo ví dụ trên thì ghi số liệu của
tháng 4-1994.
Cột 3: Ghi số liệu cộng dồn từ đầu
năm đến cuối tháng báo cáo. Theo ví dụ trên thì ghi số liệu cộng dồn từ tháng 1
đến hết tháng 4 (tháng) của năm 1994.
Cột 4: Ước tính thực hiện tháng tiếp
theo: Theo ví dụ trên ghi số ước tính thực hiện của tháng tiếp theo là tháng
5-1994.
Ngoài phần báo cáo 3 chỉ tiêu là:
giá trị sản xuất, doanh thu và sản phẩm sản xuất, doanh nghiệp báo cáo phần tình
hình sản xuất và tiêu thụ trong tháng.
a) Tiêu thụ một số sản phẩm chính
của tháng báo cáo:
+ Tên sản phẩm: Chỉ báo cáo một số
sản phẩm chính thức của doanh nghiệp.
+ Đơn vị tính: Ghi đơn vị tính của
sản phẩm.
+ Số lượng tiêu thụ: Ghi số lượng
hiện vật đã tiêu thụ trong tháng, trong đó xuất khẩu (nếu có).
+ Đơn giá bán bình quân: Tính
đơn giá bán bình quân như sau:
Đơn giá bán bình quân Doanh thu tiêu
thụ của sản phẩm đó
của sản phẩm =
Số lượng sản phẩm đó đã tiêu thụ
Trường hợp tính doanh thu của từng
loại sản phẩm quá khó khăn phức tạp, thì có thể ghi bán phổ biến của sản phẩm
đó trong tháng.
+ Tồn kho cuối tháng báo cáo: Ghi
số tồn kho đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo.
b) Tình hình khác: Ghi tóm tắt những
tình hình khó khăn, thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, tình hình thu nộp ngân
sách của doanh nghiệp.
Biểu số 02/CNCS
LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Biểu này báo cáo một năm 2 kỳ: 6
tháng đầu năm và cả năm, nhằm thu thập số liệu về lao động và tổng quỹ thu nhập
của người lao động trong doanh nghiệp.
Đối tượng thực hiện báo cáo biểu
này là các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành công nghiệp.
Phương pháp tính và ghi biểu:
1. Lao động: Lao động ghi trong
biểu này là tổng số lao động mà doanh nghiệp trực tiếp quản lý và trả lương
trong kỳ báo cáo. Những lao động mà doanh nghiệp chỉ quản lý, nhưng không phải
trả lương và ngược lại đều không tính vào số lao động của doanh nghiệp như:
- Lao động gia đình làm gia công
cho doanh nghiệp.
- Học sinh của các trường đào tạo,
dạy nghề gửi đến thực tập mà doanh nghiệp không phải trả lương hoặc đài thọ
sinh hoạt phí.
- Phạm nhân của các trại cải tạo
gửi đến lao động cải tạo.
- Lao động của các đơn vị liên doanh
gửi đến nhưng doanh nghiệp không quản lý và trả lương mà chỉ sử dụng số lao
động đó.
- Những người làm công tác chuyên
trách Đảng, đoàn thể do quỹ của Đảng, đoàn thể chi trả (số lao động này do
ngành dọc của Đảng, đoàn thể báo cáo).
2. Thu nhập của người lao động:
Bao gồm:
2.1. Tiền lương: Là các khoản thuộc
thành phần quỹ lương theo quy định hiện hành bao gồm: Lương cơ bản và các khoản
phụ cấp lương.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng chế
độ lương khoán, lương sản phẩm, thì tính theo lương khoán sản phẩm đó.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng lương
khoán gọn một khối lượng công việc cho một hoặc nhóm, (tổ) lao động mà trong đó
không phân biệt được cụ thể tiền lương và các chi phí vật chất và dịch vụ khác.
Ví dụ: Khoán gọn sửa chữa một xe
ô tô, một con tàu, một tổ máy.... Trong đó người nhận khoán phải chịu toàn bộ chi
phí về sửa chữa (tiền lương và các chi phí về nguyên vật liệu phụ tùng...) .
Trường hợp này việc trích tiền lương
quy ước như sau:
Tiền
lương phí
|
=
|
Tiền
khoán (Tiền lương + chi phí khác)
|
-
|
Các
khoản chi phí không có tính chất lương
|
Các khoản chi phí không có tính chất
lương gồm chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, khấu hao máy móc dụng cụ đồ nghề...
Tính các khoản chi phí này, căn cứ vào định mức của doanh nghiệp khi giao
khoán.
2.2. Các khoản có tính chất lương:
Là những khoản chi trực tiếp cho người lao động và được hạch toán vào chi phí
sản xuất như:
- Chi bữa ăn giữa ca.
- Chi phụ cấp về phương tiện đi làm
hằng ngày.
- Tiền thưởng và các khoản phụ cấp
khác chưa tính ở mục tiền lương.
2.3. Bảo hiểm xã hội trả thay
lương.
Bao gồm các khoản sau đây:
- Tiền trả cho công nhân viên chức
trong thời gian nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn lao động, bị bệnh nghề nghiệp.
-Tiền trả cho nữ công nhân viên chức
trong thời gian nghỉ đẻ, sẩy thai con ốm mẹ nghỉ và các ngành nghỉ theo chế độ
thực hiện sinh đẻ có kế hoạch.
Chú ý: Các khoản chi khác thuộc quỹ
bảo hiểm xã hội ngoài hai khoản trên không ghi vào phần này.
2.4. Các khoản thu nhập khác từ doanh
nghiệp: Là những khoản chi trực tiếp cho người lao động nhưng không hạch toán
vào chi phí sản xuất như:
- Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng
của doanh nghiệp.
- Phụ cấp khuyến khích sản xuất lấy
từ quỹ phúc lợi.
- Các khoản thưởng khác từ nguồn
hoạt động đời sống của công đoàn, căng tin.
- Thưởng liên doanh liên kết,
.v.v...
Chú ý: Những khoản thu nhập của cá
nhân người lao động từ các hoạt động ngoài sản xuất ở doanh nghiệp thì không tính
vào thu nhập của người lao động trong biểu này.
Ví dụ:
- Thu về lợi tức tiền góp cổ phần,
cho vay.
- Thu nhập về các hoạt động làm thêm
ngoài thời gian tham gia sản xuất tại doanh nghiệp.
- Thu nhập về quà biếu, quà tặng
từ bên ngoài doanh nghiệp (nếu của doanh nghiệp thì tính vào thu nhập của người
lao động).
3. Cách tính và ghi các cột của
biểu mẫu báo cáo
Cột A: Dòng 1: Ghi tổng số phát sinh
của toàn doanh nghiệp.
Các dòng tiếp theo: Ghi riêng cho
từng ngành kinh tế cấp 2 (nếu doanh nghiệp có các hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc nhiều ngành kinh tế mà có tổ chức hạch toán riêng cho từng ngành); ngành
kinh tế cấp 2 ghi đúng theo quy định trong chế độ báo cáo này.
Cột 3: Mã số: Ghi theo mã số ở bảng
danh mục ngành:
Cột 1: Tổng số có đến cuối kỳ báo
cáo: Là tổng số lao động của doanh nghiệp có đến ngày cuối kỳ báo cáo (báo cáo
sáu tháng là ngày 30-6, báo cáo năm là ngày 31-12...) không phân biệt ngày hôm
đó họ đi làm hoặc tạm thời vắng mặt (đi học, đi họp, đi công tác, ốm đau sinh
đẻ...).
Trong tổng số lao động ở cột 1, ghi
riêng số lao động là nữ vào cột 2 và số lao động làm việc theo chế độ hợp đồng
(hợp đồng ngắn hạn, hợp đồng dài hạn, hợp đồng không thời hạn ) vào cột 3.
Cột 4: Lao động bình quân là số lao
động trung bình trong kỳ báo cáo.
Để đơn giản việc tính lao động bình
quân, quy định lao động bình quân 6 tháng hoặc năm tính trên cơ sở số liệu bình
quân các tháng, số liệu bình quân tháng tính trên cơ sở số lao động ở một số
thời điểm trong tháng.
Cách tính cụ thể như sau:
Lao động bình quân tháng
|
=
|
Số
lao động có trong danh sách ngày đầu tháng (ngày 1)
|
+
|
Số
lao động có trong danh sách ngày 15 của tháng
|
+
|
Số
lao động có trong danh sách của ngày cuối tháng 28, 29, 30, 31
|
3
Tổng số lao động bình quân của 6
tháng
Lao động bình quân 6 tháng =
6
Tổng số lao động bình quân của
12 tháng
Lao động bình quân năm =
12
Hoặc:
Lao
động bình quân Lao động bình quân
Lao
động bình 6 tháng đầu năm + 6 tháng cuối năm
quân năm =
2
Chú ý: Đối với doanh nghiệp không
hoạt động đủ 6 tháng, hoặc 12 tháng thì chỉ cộng số lao động bình quân của các
tháng có hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng bình quân 6 tháng vẫn phải chia
cho sáu. Và bình quân năm vẫn phải chia cho 12.
Từ cột 5 đến cột 8 ghi số thu nhập
của người lao động. Số liệu ghi ở các cột này là số phải thanh toán cho người
lao động được tính trên cơ sở số phát sinh trong kỳ báo cáo chứ không phải số
thực tế đã thanh toán.
Cột 5: Ghi tổng số thu nhập của người
lao động:
Cột 5 = Cột 6 + Cột 7 + Cột 8
Cột 6: Ghi tiền lương và các khoản
có tính chất lương (theo giải thích ở mục 21 và 22 của biểu này).
Cột 7: Ghi bảo hiểm xã hội trả thay
lương (theo giải thích ở mục 2.3 của biểu này).
Cột 8: Ghi các khoản thu nhập khác
từ doanh nghiệp (theo giải thích ở mục 2.4 của biểu này). Các cột từ 1 đến 8
đều phải ghi dòng tổng số và ghi riêng số liệu của từng ngành kinh tế cấp 2 theo
các dòng tương ứng.
Chỉ tiêu bổ sung:
1. Lao động tăng trong kỳ: Ghi tổng
số lao động tăng do tuyển dụng trong thời gian của kỳ báo cáo.
2. Lao động giảm trong kỳ: Ghi tổng
số lao động giảm trong thời gian của kỳ báo cáo do tất cả các nguyên nhân giảm.
Trong đó: Ghi riêng số lao động giảm
do nghỉ hưu và nghỉ mất sức.
Biểu số 03 - CNCS
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT, CHI PHÍ TRUNG GIAN VÀ GIÁ TRỊ TĂNG
THÊM CỦA CÔNG NGHIỆP
(Tính theo giá trị thực tế)
Biểu này báo cáo 1 năm 2 kỳ: 6 tháng
đầu năm và cả năm; nhằm thu thập thông tin từ doanh nghiệp về giá trị sản xuất,
chi phí vật chất và dịch vụ; giá trị tăng thêm của hoạt động sản xuất công
nghiệp. Số liệu báo cáo ở biểu này là số chính thức. Đối tượng thực hiện báo
cáo là các doanh nghiệp Nhà nước.
Phương pháp tính và ghi biểu:
Biểu này tính theo giá thực tế của
kỳ báo cáo. Đơn vị tính là triệu đồng, không lấy số lẻ.
Cột A: Ghi nội dung các chỉ tiêu
báo cáo.
Mục 1: giá trị sản xuất.
(Xem giải thích ở mục I biểu số
01-CNCS "giá trị sản xuất" tính theo giá cố định).
Do giá thực tế của sản phẩm rất khác
nhau, lại biến động pháp tạp. Do đó chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp theo
giá thực tế được tính bằng tổng các yếu tố sau đây:
Yếu tố 1: Doanh thu do tiêu thụ sản
phẩm công nghiệp (Doanh thu công nghiệp). Cụ thể gồm:
- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm và
bán thành phẩm do hoạt động sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp tạo ra.
- Doanh thu của công việc có tính
chất công nghiệp làm cho ngoài.
- Doanh thu bán các sản phẩm thứ
phẩm, phế phẩm, phụ phẩm và phế liệu thu hồi.
- Doanh thu cho thuê máy móc thiết
bị trong dây chuyền sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp.
Trong trường hợp có phát sinh doanh
thu của các hoạt động kinh doanh khác ngoài công nghiệp, nhưng không hạch toán
riêng để tách ra cho ngành tương ứng, thì quy ước tính cả vào ngành sản xuất
chính và được tính vào yếu tố này.
Yếu tố 2: Cộng (+) hoặc trừ (-) giá
trị chênh lệch giữa cuối kỳ trừ (-) đầu kỳ của thành phẩm tồn kho.
Yếu tố này được tính theo giá thành
sản phẩm nhập kho và tính bằng cách: Lấy số dư cuối kỳ báo cáo - số dư đầu kỳ
báo cáo của tài khoản "thành phẩm".
Yếu tố 3: Cộng (+) hoặc trừ (-) giá
trị chênh lệch giữa cuối kỳ trừ (-) đầu kỳ trừ của sản phẩm gửi bán nhưng chưa thu
được tiền.
Yếu tố này chỉ phát sinh đối với
doanh nghiệp có mở tài khoản kế toán theo dõi hàng gửi bán hoặc gửi đại lý.
Tính yếu tố này bằng cách: Lấy số
dư cuối kỳ báo cáo - số dư đầu kỳ báo cáo của tài khoản "hàng gửi
bán".
Yếu tố 4: Cộng (+) hoặc trừ (-) giá
trị chênh lệch giữa cuối kỳ trừ (-) đầu kỳ của bán thành phẩm, sản phẩm đang
chế tạo dở dang.
Tính yếu tố này bằng cách: Lấy số
dư cuối kỳ báo cáo - số dư đầu kỳ báo cáo của tài khoản "giá thành sản xuất".
Yếu tố 5: giá trị nguyên vật liệu
của người gia công.
Yếu tố này chỉ phát sinh đối với
các doanh nghiệp có hoạt động gia công.
Trong thực tế giá trị nguyên vật
liệu của người gia công thường không được theo dõi trên sổ sách kế toán, vì vậy
cách tính yếu tố này quy định như sau:
Cách thứ nhất: Lấy số lượng nguyên
vật liệu của người gia công nhân (x) đơn giá bình quân của loại vật liệu đó ở
doanh nghiệp hoặc đơn giá thực tế tại thị trường địa phương.
Cách thứ hai: Lấy chi phí nguyên
vật liệu của 1 đơn vị sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu của xí nghiệp nhân
(x) số lượng sản phẩm gia công.
Cách thứ ba: Lấy giá bán của cùng
sản phẩm trừ (-) giá gia công nhân (x) số lượng sản phẩm gia công.
Tùy theo thực tế của mỗi doanh nghiệp
có hoạt động gia công, mà áp dụng 1 trong 3 cách tính trên, sao cho phù hợp với
số liệu sẵn có của doanh nghiệp, bảo đảm tính toán đơn giản, số liệu có thể
chấp nhận được.
Công thức chung để tính chỉ tiêu
giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế là:
Giá trị sản xuất công nghiệp = Doanh
thu công nghiệp ± giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ trừ đầu kỳ tồn kho thành phẩm
± giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ trừ đầu kỳ sản phẩm gửi bán chưa thu được
tiền ± giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ trừ đầu kỳ bán thành phẩm, sản phẩm đang
chế tạo dở dang + giá trị nguyên vật liệu của người gia công.
Mục 2: Chi phí trung gian.
Chi phí trung gian là một bộ phận
của chi phí sản xuất nói chung, nó được cấu thành trong giá trị sản phẩm và
được thể hiện dưới dạng vật chất như nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng. Và dưới
dạng dịch vụ phục vụ sản xuất.
Chi phí trung gian được tính như
nguyên tắc tính chi phí sản xuất, nghĩa là chỉ tính 1 lần vào kết quả cuối cùng
của hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp, không được tính trùng phần chu chuyển
nội bộ. Và không phải trừ đi giá trị phế phẩm, phế liệu thu hồi.
Nội dung của chi phí trung gian gồm
các chi phí sau:
2.1. Chi phí vật chất bao gồm:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài gồm:
Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ không
phải là tài sản cố định đã tiêu dùng vào sản xuất.
Trường hợp doanh nghiệp có gia công
sản phẩm cho khách hàng thì cộng thêm giá trị nguyên vật liệu của khách hàng
đưa đến gia công. Số liệu này lấy bằng yếu tố thứ 5 "giá trị nguyên vật
liệu của người đặt hàng" ở chỉ tiêu giá trị sản xuất.
+ Nhiên liệu mua ngoài như: Xăng,
dầu, mỡ, than, củi, khí đốt...
+ Năng lượng mua ngoài như điện,
năng lượng nguyên tử.
+ Chi phí vật chất khác: Là toàn
bộ những chi phí được thể hiện trực tiếp dưới dạng vật chất cụ thể như: Thiết bị,
dụng cụ quản lý văn phòng, vật tư văn phòng phẩm và các loại vật tư khác chưa
được tính ở các yếu tố trên.
Những yếu tố của chi phí vật chất
nói trên chỉ được tính 1 lần những chi phí thực tế đã dùng vào hoạt động sản
xuất công nghiệp trong kỳ, theo giá thành thực tế, kể cả phần phân bổ hao hụt,
mất mát vào giá thành sản phẩm (nếu có).
2.2. Chi phí dịch vụ:
Là những chi phí phải trả cho các
dịch vụ thuê ngoài và được hạch toán vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
công nghiệp (những chi phí dịch vụ chi ra nhưng không hạch toán vào chi phí sản
xuất công nghiệp, mà do người lao động tự thanh toán hoặc do nguồn tài chính
khác ngoài công nghiệp thanh toán thì không tính vào yếu tố này).
Nội dung của chi phí dịch vụ gồm:
- Chi về tuyên truyền, quảng cáo.
- Chi về bảo vệ sản xuất, môi sinh
môi trường, phòng cháy chữa cháy phải thuê ngoài.
- Chi tiền tàu xe cho cán bộ đi công
tác (không kể tiền lưu trú).
- Chi về dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ tay nghề mà doanh nghiệp phải trả cho cơ quan đào tạo bên
ngoài (kể cả chi phí cho chuyên gia).
- Chi mua bảo hiểm Nhà nước.
- Chi thường xuyên về y tế, giáo
dục văn hóa, thể dục thể thao.
- Chi về các dịch vụ pháp lý, tài
chính, marketing, quản trị kinh doanh, .v.v...
- Các chi phí dịch vụ khác như: Hội
nghị, tiếp khách (trừ chi về quà biếu, tặng phẩm), thuê sửa chữa thiết bị, nhà
xưởng, dụng cụ văn phòng, thuê máy móc, nhà xưởng phục vụ sản xuất, chi hoa hồng
đại lý, chi các thủ tục lệ phí hành chính, v.v...
Riêng chi về dịch vụ tài khoản ngân
hàng, tín dụng là chi phí dịch vụ sản xuất, nhưng trong thực tế doanh nghiệp
khó tách được phần trả lãi tiền vay ra thành 2 khoản là: Dịch vụ phí của ngân
hàng để đưa vào chi phí trung gian và phần lợi tức tiền vay đưa vào giá trị
tăng thêm. Bởi vậy quy ước toàn bộ lãi trả tiền vay tính vào giá trị tăng thêm.
Mục 3: giá trị tăng thêm.
Giá trị tăng thêm là bộ phận của
giá trị sản xuất, sau khi trừ đi phần chi phí trung gian.
Giá trị tăng thêm gồm các yếu tố
sau:
1. Thu của người lao động: Là tổng
các khoản mà doanh nghiệp phải thanh toán cho người lao động trong quá trình họ
tham gia sản xuất, như:
- Tiền lương và tiền thưởng trong
lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo số phát sinh trong kỳ
báo cáo.
- Tổng số tiền trích bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm y tế (theo số phát sinh đã trích) chỉ tính phần mà doanh nghiệp
phải nộp cho người lao động, không tính phần mà người lao động tự nộp từ tiền lương
của mình. Phụ cấp ăn trưa, ca 3, phụ cấp đi lại và các khoản phụ cấp thường
xuyên khác cho người lao động (nếu có) với điều kiện các khoản phụ cấp này được
hạch toán vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Các khoản thu trực tiếp khác của
người lao động như: Tiền lưu trú đi công tác, quà tặng, tiền mặt lại chi cho
người lao động trong hội nghị...
2. Thuế sản xuất: Là các loại thuế
phát sinh do kết quả tiêu thụ sản phẩm của hoạt động công nghiệp trong doanh
nghiệp. Cụ thể là:
- Thuế doanh thu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế xuất khẩu (nếu doanh nghiệp
xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác).
Số liệu lấy theo số phát sinh phải
nộp trong kỳ tương ứng với doanh thu tiêu thụ.
3. Khấu hao tài sản cố định: Là toàn
bộ giá trị khấu hao tài sản cố định đã trích trong kỳ.
4. Lợi nhuận và các khoản khác: Yếu
tố này bao gồm:
- Lợi nhuận thực hiện trước khi nộp
thuế lợi tức. Lợi nhuận thực hiện được xác định bằng cách lấy doanh thu trừ (-)
giá thành tiêu thụ (-) phí lưu thông (chi phí ngoài sản xuất) trừ (-) thuế tiêu
thụ. Kết quả dương (>0) là lãi (+) được cộng vào giá trị tăng thêm, kết quả
âm (<0) nghĩa là lỗ (-), phải trừ bớt trong giá trị tăng thêm.
- Lợi tức phải trả tiền vay (quy
ước tính toàn bộ vào giá trị tăng thêm).
- Các khoản thuế và lệ phí phải nộp
khác ngoài thuế sản xuất như: Thuế vốn, thuế tài nguyên, thuế môn bài, các loại
lệ phí và thủ tục phí.
- Nộp cơ quan quản lý cấp trên.
Sau khi tính được tổng giá trị sản
xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm, phải kiểm tra lại và bảo đảm nguyên
tắc.
Giá trị sản xuất = Chi phí trung
gian + Giá trị tăng thêm.
Nếu thấy 2 vế không bằng nhau, thì
phải kiểm tra lại giá trị sản xuất, sau khi đã xác định chính xác số liệu về
giá trị sản xuất, thì điều chỉnh chi phí trung gian và giá trị tăng thêm tương
ứng với phạm vi của giá trị sản xuất công nghiệp, để bảo đảm chi phí sản xuất
cộng (+) giá trị tăng thêm phải bằng giá trị sản xuất.
Cột B: Mã số: Theo mã số đã quy định
trong biểu.
Từ cột 1 đến cột 4: Ghi số thực hiện
trong kỳ báo cáo của các chỉ tiêu ở cột A.
Cột 1: Ghi tổng số các hoạt động
công nghiệp của doanh nghiệp.
- Từ cột 2 đến cột 4: Ghi riêng cho
từng ngành công nghiệp cấp 2 (Theo danh mục ngành kinh tế cấp 1 và 2 quy định
trong chế độ báo cáo này).
Ví dụ: Một doanh nghiệp vừa sản xuất
đường, rượi vùa sản xuất thuốc lá.
Nếu doanh nghiệp có tổ chức hạch
toán riêng từ chi phí sản xuất đến tiêu thụ và lãi (lỗ) của 2 hoạt động sản xuất
đường, rượu và thuốc lá, thì cách ghi biểu như sau:
Cột 1: Ghi số liệu của tổng số các
hoạt động công nghiệp chế biến gồm: Đường, rượu và thuốc lá theo các chỉ tiêu
tương ứng ở cột A.
Cột 2: Ghi riêng số liệu của ngành
công nghiệp chế biến cấp 2 thứ nhất là "sản xuất thực phẩm và đồ uống"
gồm số liệu của sản xuất đường và rượu.
Cột 3: Ghi riêng số liệu của ngành
công nghiệp chế biến cấp 2 thứ hai là "sản xuất các sản phẩm thuốc lá,
thuốc lào" gồm số liệu của sản xuất thuốc lá.
Trường hợp doanh nghiệp chỉ sản xuất
có một ngành công nghiệp cấp 2 thì cũng phải ghi rõ tên ngành vào cột thứ 2 để
giúp cơ quan tổng hợp có thể phân tổ dược theo ngành công nghiệp cấp 2.
Biểu số 04 - CNCS
TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
Biểu này báo cáo 1 năm 1 lần, nhằm
thu thập những thông tin cơ bản trong mối quan hệ thống nhất về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau 1 năm.
Số liệu ghi ở biểu này là số liệu
chính thức cả năm hoặc số chính thức có đến ngày cuối năm báo cáo.
Đối tượng thực hiện báo cáo biểu
này là các doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Phương pháp tính và ghi biểu
1. Tên doanh nghiệp: Ghi tên đầy
đủ của doanh nghiệp đã được khắc trên con dấu hoặc trong giấy phép đăng ký kinh
doanh.
Nếu doanh nghiệp có tên viết tắt
hoặc tên giao dịch quốc tế (tên tiếng Anh), thì ghi thêm cả tên viết tắt hoặc tên
bằng tiếng Anh.
2. Trước loại hình: Đánh dấu gạch
chéo (x) vào ô trống của 1 trong 5 loại hình tương ứng với loại hình của doanh
nghiệp.
3. Cơ quan quản lý cấp trên:
- Doanh nghiệp Nhà nước do Trung
ương quản lý, thì ghi tên Bộ hoặc cơ quan chủ quản.
- Doanh nghiệp Nhà nước do địa phương
quản lý, thì ghi tên sở chủ quản hoặc tên quận quản lý.
- Các loại hình khác ghi tên cơ quan
cấp giấy phép hành nghề, nếu không có giấy phép hành nghề thì ghi tên cơ quan
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4. Địa chỉ: Ghi địa chỉ của văn phòng
nơi đầu mối giao dịch và làm việc của bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Địa chỉ cần ghi cụ thể thôn, xã hoặc
đường phố, phường; huyện (quận); tỉnh (thành phố).
5. Số điện thoại và số Fax: Mục đích
để liên hệ nhanh (khi cần thiết) giữa cơ quan nhận thông tin với doanh nghiệp.
Vì vậy doanh nghiệp có nhiều số điện thoại thì chỉ ghi 2 số theo thứ tự: Số của
giám đốc (ghi trước) và số của phòng kế toán tài chính (ghi sau).
6. Giấy phép thành lập doanh nghiệp:
Ghi rõ số, ngày, tháng, năm cấp và tên cơ quan cấp.
7. Ngành nghề kinh doanh: Ghi cụ
thể những ngành nghề mà doanh nghiệp đã hoạt động trong năm báo cáo. Trường hợp
trong năm báo cáo, doanh nghiệp hoạt động quá nhiều ngành, thì quy ước ghi tối đa
3 ngành chính nhất.
8. Ghi rõ họ và tên giám đốc hoặc
người đứng đầu doanh nghiệp (chủ nhiệm hợp tác xã), năm sinh và trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của giám đốc hoặc người đứng đầu. Trường hợp người đó có nhiều
bằng thì ghi trình độ chuyên môn theo bằng cao nhất.
Ví dụ: Vừa có bằng trung cấp kế toán;
đại học chế tạo máy Bách khoa, thì chỉ ghi: Đại học chế tạo máy.
Nếu có nhiều bằng cao nhất thì ghi
tất cả các bằng cao nhất đã có.
Ví dụ: Vừa đại học chế tạo máy Bách
khoa, đại học Tài chính kế toán, đại học ngoại ngữ, thì ghi cả 3 bằng đại học
của 3 nghiệp vụ chuyên môn.
9. Sản phẩm sản xuất:
Cột A: Ghi tên những sản phẩm doanh
nghiệp đã sản xuất trong năm, bao gồm những sản phẩm của hoạt động sản xuất
công nghiệp và những sản phẩm của hoạt động các ngành kinh tế khác như: Nông
nghiệp, thủy sản... (nếu có).
Cột B: Ghi mã số của sản phẩm.
Cột C: Ghi đơn vị tính của sản phẩm.
Các cột A, B, C yêu cầu ghi đúng
theo bảng danh mục sản phẩm trong chế độ báo cáo này.
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất
nhiều loại sản phẩm thì ghi báo hết các loại sản phẩm có trong bảng danh mục và
ghi những sản phẩm không có trong bảng danh mục, nhưng là sản phẩm chính của doanh
nghiệp.
Những sản phẩm không có trong bảng
danh mục, thì cột mã số để trống, cột đơn vị tính ghi theo đơn vị tính của doanh
nghiệp đang dùng.
Cột 1: Khả năng sản xuất theo thiết
kế: Ghi số lượng sản phẩm (theo đơn vị tính ở cột C) có thể sản xuất được trong
1 năm theo thiết kế hoặc khả năng cao nhất của doanh nghiệp.
Trường hợp trong năm có đầu tư tăng
thêm năng lực sản xuất hoặc giảm năng lực, thì ghi theo khả năng hiện có ở thời
điểm cuối năm báo cáo.
Cột 2: Thực tế sản xuất trong năm
báo cáo: Ghi số lượng sản phẩm (theo đơn vị tính ở cột C) đã được sản xuất và
hoàn thành thủ tục nhập kho trong năm báo cáo. (Xem giải thích cụ thể về phương
pháp tính sản phẩm sản xuất ở mục III biểu số 01 - CNCS của chế độ báo cáo
này).
10. Kết quả kinh doanh:
Tất cả số liệu phát sinh trong mục
này đều ghi theo đơn vị tính triệu đồng (không lấy số lẻ).
Cột A: Dòng 1: Ghi tổng số toàn doanh
nghiệp. Các dòng tiếp theo ghi riêng cho hoạt động sản xuất của từng ngành kinh
tế cấp 2 có hạch toán riêng.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động
sản xuất một ngành chính, đồng thời kinh doanh một số ngành phụ khác, nhưng
hoạt động của các ngành phụ không hạch toán riêng hoặc chưa tổ chức hạch toán
riêng được, thì quy ước tính tất cả vào ngành sản xuất chính.
Ví dụ: Một doanh nghiệp A có hoạt
động sản xuất chính là chế tạo máy công cụ, nhưng lại có bộ phận sản xuất quạt
điện và bộ phận kinh doanh hàng ăn uống.
Nếu 3 hoạt động sản xuất kinh doanh
trên được tổ chức hạch toán riêng, thì sau dòng tổng số, ghi 3 hoạt động vào 3
ngành:
- Ngành sản xuất thiết bị máy móc
chưa được phân vào đâu.
- Ngành sản xuất máy móc và thiết
bị điện.
- Ngành khách sạn và nhà hàng.
Trường hợp không hạch toán riêng
được thì quy ước 2 hoạt động phụ là sản xuất quạt điện và kinh doanh hàng ăn uống,
đều tính vào ngành sản xuất chính là "Sản xuất thiết bị máy móc chưa được
phân vào đâu".
Trường hợp doanh nghiệp chỉ có hoạt
động sản xuất của 1 ngành cấp 2, thì sau dòng tổng số vẫn phải ghi dòng của
ngành kinh tế cấp 2, mặc dù số liệu 2 dòng như nhau, nhưng phải ghi dòng kinh
tế cấp 2, để cơ quan tổng hợp số liệu có căn cứ phân bổ chi tiết theo ngành
kinh tế cấp 2. Các hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi cho từng ngành kinh tế
cấp 2, theo đúng bảng danh mục ngành cấp 2 được quy định trong chế độ báo cáo
này.
Cột B: Mã số: Dùng cho cơ quan tổng
hợp, doanh nghiệp không phải ghi cột này.
Cột 1: Doanh thu (xem giải thích
cụ thể về nội dung doanh thu ở mục II, biểu số 01-CNCS của chế độ báo cáo này).
Cột 2: Gía thành tiêu thụ: Là tổng
giá thành hoặc chi phí của bộ phận sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ đã được tiêu
thụ trong năm, tương ứng với doanh thu ghi ở cột 1.
Cột 3: Chi phí lưu thông: Là những
chi phí cho quá trình tiêu thụ sản phẩm như: Bao bì đóng gói, lương công nhân
bốc vác, chi phí vận chuyển đến kho người mua, mà bên bán phải chịu... Những
chi phí đó tương ứng với số sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ được tính
doanh thu ở cột 1, nhưng chưa tính vào giá thành tiêu thụ ở cột 2.
Cột 4: Thuế tiêu thụ: Là toàn bộ
các khoản thuế phát sinh do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, bao gồm:
- Thuế doanh thu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế xuất khẩu.
Cột 5: Lãi (+), lỗ (-): Là kết quả
thu nhập cuối cùng của doanh nghiệp do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ
đem lại.
Cột 5 = cột 1 - cột 2 - cột 3 - cột
4.
Nếu kết quả dương (+) là lãi.
Kết quả âm (-) là lỗ.
Từ cột 1 đến cột 5
yêu cầu ghi tổng số phát sinh trong năm của toàn doanh nghiệp vào dòng thứ nhất.
Và ghi riêng số liệu phát sinh của từng hoạt động sản xuất kinh doanh (nếu có
hạch toán riêng được) và các dòng tương ứng ở cột A.
11. Lao động và tài
sản:
Cột A:
Mục 1: Lao động: Lao
động ghi ở biểu này là tổng số lao động mà doanh nghiệp trực tiếp quản lý, và
trả lương (chi tiết cụ thể xem giải thích ở biểu số 02 - CNCS của chế độ báo
cáo này).
Đối với doanh nghiệp
tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, thì số lao động trong
doanh nghiệp bao gồm cả chủ doanh nghiệp và lao động là người trong gia đình
tham gia sản xuất.
1.1: Tổng số lao động
có đến 31-12: Ghi tổng số lao động của doanh nghiệp có đến ngày cuối năm
(31-12).
Trong tổng số đó ghi
số lao động theo mỗi mục sau:
+ Lao động ngành công
nghiệp: Là tổng số lao động tham gia trong các hoạt động thuộc ngành công nghiệp
khai thác mỏ, công nghiệp chế biến nói chung và trong ngành sản xuất và phân
phối điện, khí đốt và nước.
+ Lao động là nữ.
+ Lao động làm theo
chế độ hợp đồng (gồm hợp đồng ngắn hạn, hợp đồng dài hạn và hợp đồng không thời
hạn).
+ Lao động làm công
tác quản lý: Là những lao động làm các chức năng lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp
như:
Giám đốc, phó giám
đốc, các thành viên trong ban quản trị nhưng không trực tiếp sản xuất (trường hợp
là thành viên trong ban quản trị nhưng trực tiếp đứng máy thì không ghi vào mục
này); Quản đốc, đốc công, nhân viên hành chính, quản trị, thư ký, kế hoạch, kế
toán, thủ quỹ, thống kê, quản lý kỹ thuật.
+ Lao động có trình
độ từ cao đẳng trở lên: Là số lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo
bằng cấp từ cao đẳng, đại học trở lên.
1.2: Tổng số lao động
bình quân: Là số lao động bình quân trong năm báo cáo. Phương pháp tính số lao
động bình quân xem giải thích ở biểu số 02 - CNCS của chế độ báo cáo này.
Trong đó ghi riêng
số lao động bình quân của từng ngành cấp 2 (nếu doanh nghiệp có các hoạt động sản
xuất thuộc nhiều ngành có hạch toán riêng được).
Ngành cấp 2 ghi theo
danh mục ngành kinh tế được quy định trong chế độ báo cáo này.
1.3: Thu nhập bình
quân 1 người 1 tháng trong năm: Là tổng số thu nhập từ sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp của 1 người 1 tháng trong năm báo cáo.
Công thức tính như
sau:
Tổng số tiền doanh
nghiệp phải
Thu nhập bình quân
chi cho người lao động trong năm
1 người 1 tháng =
Tổng số lao động
bình quân
(mục 1.2) x 12
Mục 2: Tài sản.
2.1. Tổng giá trị tài
sản cố định có đến 31-12: Là tổng giá trị tài sản cố định của toàn doanh nghiệp
theo giá ban đầu có đến thời điểm cuối kỳ báo cáo (31-12):
2.2. Hao mòn tài sản
cố định đến 31-12: Là số khấu hao tài sản cố định cộng dồn cho đến cuối kỳ báo
cáo (31-12).
2.3. Tổng giá trị tài
sản lưu động có đến 31-12: Là toàn bộ giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp
có ở thời điểm cuối kỳ báo cáo (31-12).
Số liệu ở các mục 2.1,
2.2, 2.3 lấy theo số liệu ở bảng tổng kết tài sản của chế độ báo cáo kế toán.
Mục 3: Tổng số vốn
đầu tư trong năm
Là tổng số tiền đầu
tư trong năm của doanh nghiệp với mục đích đổi mới kỹ thuật, công nghệ, đồng bộ
dây chuyền sản xuất, tăng thêm năng lực sản xuất mới hoặc bổ sung thêm tài sản
lưu động.
Nguồn vốn đầu tư có
thể từ vốn tự có (vốn của chủ sở hữu), vốn đi vay, vốn liên doanh liên kết, riêng
với doanh nghiệp Nhà nước có thể là vốn của ngân sách cấp.
Trong tổng số vốn đầu
tư trong năm, ghi riêng số vốn dùng cho các mục đích:
+ Mua sắm thiết bị
máy móc: Là số vốn dùng vào việc mua các thiết bị máy móc, chi phí cho vận chuyển
(nếu có).
+ Xây lắp: Là số vốn
đầu tư đã chi vào việc xây dựng nhà xưởng, vật kiến trúc phục vụ cho sản xuất
và quản lý, chi cho việc lắp đặt thiết bị, chi phí chạy thử.
Cột B: Mã số: Ghi theo
mã số quy định trong biểu.
Cột C: Đơn vị tính:
Ghi theo đơn vị tính đã quy định trong biểu. Chú ý không lấy số lẻ.
Cột 1: Thực hiện: Ghi
số liệu thực tế thực hiện trong năm báo cáo của các chỉ tiêu ở cột A.
12. Nộp ngân sách:
Là số phát sinh phải nộp và đã nộp của doanh nghiệp cho ngân sách Nhà nước theo
luật định hiện hành và liên quan trực tiếp đến sản xuất kinh doanh như:
- Thuế doanh thu.
- Thuế tiêu thụ đặc
biệt.
- Thuế xuất, nhập khẩu.
- Thuế lợi tức.
- Thuế tài nguyên.
- Thuế vốn (với doanh
nghiệp Nhà nước).
- Thuế môn bài.
- Nộp khấu hao cơ bản
của doanh nghiệp Nhà nước (nếu có).
- Các khoản lệ phí.
Không tính vào nộp
ngân sách của doanh nghiệp các khoản nộp sau:
- Nộp thuế thu nhập
của người lao động (đối tượng phải nộp là người lao động, do vậy việc doanh
nghiệp nộp coi như phần nộp cho người lao động).
- Nộp thuế trước bạ,
nộp về quyền sử dụng đất.
- Nộp cho cơ quan quản
lý cấp trên.
- Nộp cho các cơ quan
khác dưới các hình thức từ thiện, đóng góp nghĩa vụ...
Dòng 1: Ghi tổng số
các khoản nộp ngân sách.
Các dòng tiếp theo:
Ghi nộp của 1 số loại thuế chính cần nghiên cứu:
- Thuế doanh thu.
- Thuế tiêu thụ đặc
biệt.
- Thuế xuất khẩu.
- Thuế nhập khẩu.
- Thuế lợi tức.
Cột B: Mã số: Ghi theo
mã số quy định trong biểu.
Cột 1 và cột 2: Ghi
số phải nộp trong năm: Số phải nộp bao gồm số phát sinh phải nộp năm trước, nhưng
còn nợ chuyển sang năm nay và số phát sinh phải nộp trong năm nay.
Cột 1: Ghi số phải
nộp của năm trước chuyển sang.
Cột 2: Ghi số phải
nộp của năm nay.
Cột 3 và cột 4: Ghi
số đã nộp: Là số thực tế đã nộp vào kho bạc Nhà nước, được kho bạc Nhà nước xác
nhận. Số đã nộp bao gồm cả phần nộp cho năm trước và nộp cho phát sinh của năm
nay.
Cột 3: Ghi số đã nộp
cho năm trước.
Cột 4: Ghi số đã nộp
cho năm nay.
Từ cột 1 đến cột 4
ghi tổng số ở dòng 1 và ghi số liệu của từng loại thuế tương ứng với các dòng ở
cột A.
DANH MỤC SẢN PHẨM CHỦ YẾU CÔNG NGHIỆP
Số
TT
|
Tên
quy cách sản phẩm
|
Mã
số
|
Đơn
vị tính
|
|
A
|
B
|
C
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
|
Than sạch khai thác
Trong đó: Than cục các loại
Than cám
Than bùn
Dầu mỏ khai thác
Khí đốt thiên nhiên
Quặng sắt
Quặng crômmít
Quặng man gan
Quặng Emênhít
Zrcon
Bentônít
Quặng Vônfram
Quặng Rutin
Quặng thiếc
Quặng nhôm
|
1001
1002
1003
1004
1101
1102
1301
1302
1303
1304
1305
1306
1307
1308
1309
1310
|
1000 tấn
1000 tấn
1000 tấn
Tấn
1000 tấn
1000 m3
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
|
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
50
60
61
|
Quặng đồng
Quặng chì
Quặng kẽm
Đá khai thác các loại
Đá chẻ
Cát sỏi các loại
Đá chịu lửa
Cao lanh
Purơlan
Muối
Quặng Pirít
Đá quý
Nguyên liệu đá mài
Quặng Amiăng
Quặng Apatít
Thịt hộp
Thủy sản hộp
Thủy sản đông lạnh
Nước mắm
Rau quả hộp các loại
Rau quả đông lạnh
Dầu thực phẩm
Sữa hộp đặc có đường
Sữa bột
Bơ các loại
Gạo ngô xay xát
Bột mì
Thức ăn gia súc
Đường glucô bột
Đường glucô nước
Bột dinh dưỡng
Mì ăn liền
Bánh các loại
Đường mật các loại
Trong đó:
- Đường kính RS
- Đường luyện RE
Mứt kẹo các loại
Miến dong
Đậu phụ
Nước chấm
Bột canh
Chè chế biến
Cà phê bột
Rượu trắng
Rượu mùi các loại
|
1311
1312
1313
1401
1402
1403
1404
1405
1406
1407
1408
1409
1410
1411
1412
1501
1502
1503
1504
1505
1506
1507
1508
1509
1510
1511
1512
1513
1514
1515
1516
1517
1518
1519
1520
1521
1522
1523
1524
1525
1526
1527
1528
1529
1530
|
Tấn
Tấn
Tấn
1000 m3
1000 viên
1000 m3
Tấn
Tấn
Tấn
1000 tấn
1000 tấn
Kg
Tấn
Tấn
1000 tấn
Tấn
Tấn
Tấn
1000 lít
Tấn
Tấn
Tấn
1000 hộp
Tấn
Tấn
1000 tấn
Tấn
Tấn
Tấn
1000 lít
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
1000 lít
Tấn
Tấn
Tấn
1000 lít
1000 lít
|
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
|
Rượu vang các loại
Bia các loại
Nước ngọt các loại
Nước khoáng
Nước đá
Thuốc lá điếu
Thuốc lào
Sợi toàn bộ
Len đan
Len dệt thảm
Sợi đay
Vải lụa thành phẩm
Vải màn sợi bông
Vải màn tuyn
Vải bạt
áo len
Khăn mặt các loại
Bao tải đay
Thảm len
Vải mành
Thảm đay
Chăn dệt các loại
Khăn bông
Chỉ khâu
Quần áo dệt kim
Hàng thêu
Hàng ren
Găng tay các loại
Bít tất các loại
Lưới đánh cá
Quần áo may sẵn
Da cứng
Da mềm
Bóng chuyền+bóng đá
Valy các loại
Cặp túi da các loại
Giầy dép da các loại
Giầy cao su
Giầy dép nhựa
Ủng các loại
Gỗ xẻ các loại
Gỗ đồ mộc các loại
Ván sàn
Gỗ lạng
Gỗ dán ván ép
Chiếu cói nội địa
|
1531
1532
1533
1534
1535
1601
1602
1701
1702
1703
1704
1705
1706
1707
1708
1709
1710
1711
1712
1713
1714
1715
1716
1717
1718
1719
1720
1721
1722
1723
1801
1901
1902
1903
1904
1905
1906
1907
1908
1909
2001
2002
2003
2004
2005
2006
|
1000 lít
1000 lít
1000 lít
1000 lít
Tấn
1000 bao
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
1000 m
1000 m
1000 m
1000 m
Tấn
1000 cái
1000 cái
1000 m2
1000 m2
1000 m2
1000 cái
1000 cái
Tấn
1000 cái
1000 bộ
1000 m2
1000 đôi
1000 đôi
Tấn
1000 cái
Tấn
1000 bia
1000 quả
1000 cái
1000 cái
1000 đôi
1000 đôi
1000 đôi
1000 đôi
1000 m3
1000 m3
m3
1000 m3
m3
1000 chiếc
|
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
|
Chiếu xe đan
Mành tre, nứa
Mành trúc
Bột giấy
Giấy bìa các loại
Trong đó: - Giấy viết
- Giấy in báo
- Giấy xi măng
- Giấy bao gói
Giấy than
Trang in các loại (quy 13 x
19cm)
Trong đó: - Trang in typô
- Trang in ốp xét
In tráng phim các loại
Sao băng nhạc
Sao băng VIDIO
Than cốc
Xăng dầu các loại
Trong đó: - Xăng các loại
- Dầu hỏa
- Dầu điêzen (DO)
- Dầu mazút (PO)
Dầu nhờn các loại
Mỡ bôi trơn
Oxy
Đất đèn
Axít các loại
Xút (NaOH)
Thuốc nhuộm
Thuốc trừ sâu
Phân hóa học
Trong đó: - Urê
- Supe lân
- Lân nung chảy
Thuốc trừ sâu
Thuốc trừ cỏ
Sơn hóa học các loại
Mực in
Mực viết
Thuốc ống các loại
Thuốc viên các loại
Thuốc nước
Thuốc cốm
Cao xoa
Vác xin trâu bò
Vác xin lợn
Vác xin gia cầm
|
2007
2008
2009
2101
2102
2103
2104
2105
2106
2107
2201
2202
2203
2204
2205
2206
2301
2302
2303
2304
2305
2306
2307
2308
2401
2402
2403
2404
2405
2406
2407
2408
2409
2410
2411
2412
2413
2414
2415
2416
2417
2418
2419
2420
2421
2422
2423
|
1000 m2
1000 m2
1000 m2
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
1000 hộp
Triệu trang
Triệu trang
Triệu trang
1000 m
Băng
Băng
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
1000 m3
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
1000 lít
1000 ống
1000 viên
1000 lít
Tấn
1000 hộp
1000 liều
1000 liều
1000 liều
|
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
|
Vác xin chó dại
Xà phòng giặt các loại
Xà phòng tắm
Thuốc đánh răng
Thuốc tẩy rửa các loại
Phèn chua
Bột nhẹ
Lốp ô tô
Xăm ô tô
Lốp xe máy
Xăm xe máy
Lốp xe đạp
Xăm xe đạp
Lốp ô tô đắp lại
ống cao su các loại
ống nhựa
Màng mỏng PE
Màng mỏng PVC (khổ 1,5m)
Nhựa gia dụng các loại
Tấm lợp bằng nhựa
Thủy tinh các loại
Kính xây dựng
Ruột phích
Phích hoàn chỉnh
Tấm lợp Phibrô xi măng
Vôi các loại
Sứ công nghiệp
Sứ dân dụng
Sứ vệ sinh
Sứ mỹ nghệ
Đồ dùng bằng sứ các loại
Xi măng các loại
Trong đó: Xi măng trắng
Đá hoa granitô
Đá ốp nát
Gạch nung
Gạch chịu lửa
Ngói lợp
Ngói vẩy
Gạch trang trí
Gạch nát hoa (gạch bông)
Gạch men sứ
Gạch lá nem
Bê tông đúc sẵn
Đá mài các loại
Hạt mài
|
2424
2425
2426
2427
2428
2429
2430
2501
2502
2503
2504
2505
2506
2507
2508
2509
2510
2511
2512
2513
2601
2602
2603
2604
2605
2606
2607
2608
2609
2610
2611
2612
2613
2614
2615
2617
2618
2619
2620
2621
2622
2623
2624
2625
2626
2627
|
1000 liều
Tấn
Tấn
1000 ống
Tấn
Tấn
Tấn
1000 cái
1000 cái
1000 cái
1000 cái
1000 cái
1000 cái
1000 cái
1000 m
1000 m
Tấn
1000 m
Tấn
1000 m2
Tấn
1000 m2
1000 cái
1000 cái
1000 m2
Tấn
1000 cái
1000 cái
1000 cái
1000 cái
1000 cái
1000 tấn
1000 tấn
1000 m2
1000 m2
1000 viên
1000 viên
1000 viên
1000 viên
1000 viên
1000 viên
1000 viên
1000 viên
1000 m2
Tấn
Tấn
|
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
|
Gang đúc
Thép đúc thép thỏi
Thép cán và sản phẩm kéo dây
Vàng tiêu chuẩn 99,9%
Thiếc thỏi 99,7%
Antymon 99%
Cửa xếp
Cửa sắt hoa
Nông cụ cầm tay
Dao kéo
Cày bừa
Khóa các loại
Xe cải tiến
Xe trâu bò
Đồ sắt xây dựng
Đồ tôn sắt tây
Đồ nhôm các loại
Đồ sắt tráng men
Hàng quy chế
Máy bơm nông nghiệp
Đầu máy bơm nước
Máy bơm công nghiệp
Bơm thuốc trừ sâu
Máy kéo và xe vận chuyển 12CV
Vòng bi các loại
Cân bàn
Cân xách tay
Máy tuốt lúa có động cơ
Máy tuốt lúa không có động cơ
Máy xay xát
Máy chế biến mỳ màu
Máy chế biến thức ăn gia súc
Máy nhào trộn đất làm gạch
Máy trộn bê tông
Máy trộn vữa
Cần cẩu thiếu nhi
Dụng cụ cắt gọt kim loại
Máy công cụ các loại
Trong đó: Máy cắt gọt kim loại
Máy đột dập kim loại
Máy búa
Máy ép
Phụ tùng máy công cụ
Máy chế biến gỗ
Động cơ Điezen
Động cơ xăng 4 CV
Bút máy các loại
|
2701
2702
2703
2704
2705
2706
2801
2802
2803
2804
2805
2806
2807
2808
2809
2810
2811
2812
2813
2901
2902
2903
2904
2905
2906
2907
2908
2909
2910
2911
2912
2913
2914
2915
2916
2917
2918
2919
2920
2921
2922
2923
2924
2925
2926
2927
3001
|
1000 tấn
1000 tấn
1000 tấn
Kg
Tấn
Tấn
1000 m2
1000 m2
1000 cái
1000 cái
1000 cái
1000 cái
Cái
Cái
Tấn
Tấn
1000 cái
1000 cái
Tấn
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
1000 vòng
Cái
1000 cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Tấn
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Tấn
Cái
C/CV
Cái
1000 cái
|
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
|
Bút bi các loại
Động cơ điện các loại
Máy biến thế các loại
Tổng dung lượng ắc quy
Pin tiêu chuẩn
Dây điện quy loại đơn
Dây cáp điện các loại
Dây điện từ
Lắp ráp tivi các loại
Trong đó: Tivi màu
Lắp ráp radio catsette
Loa truyền thanh
Máy tăng âm
Máy vi ba
Máy điện thoại các loại
Máy khâu các loại
Đồng hồ các loại
Đóng mới ôtô ca
Đóng bệ xe ca
Sản xuất nhíp ôtô các loại
Phụ tùng ôtô máy kéo
Trung đại tu ôtô
Lắp ráp ôtô các loại
Đóng mới tàu hàng
Đóng mới toa xe
Tàu vận tải
Xà lan
Sửa chữa phương tiện thủy
Sửa chữa lớn các đầu máy
Sửa chữa toa xe
Sửa chữa xe máy
Xe đạp hoàn chỉnh
Khung xe đạp
Nhựa tái sinh
Điện phát ra
Điện thương phẩm
Nước máy sản xuất
Nước máy thương phẩm
|
3002
3101
3102
3103
3104
3105
3106
3107
3201
3202
3203
3204
3205
3206
3207
3301
3302
3401
3402
3403
3404
3405
3406
3501
3502
3503
3504
3505
3506
3507
3508
3509
3510
3701
4001
4002
4101
4102
|
1000 cái
Cái
Cái
1000 kw/h
1000 viên
1000 m
1000 m
Tấn
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Tấn
Tấn
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái/tấn
Tấn trọng tải
Xe
Xe
Xe
Cái
Cái
Tấn
1000 kw/h
1000 kw/h
1000 m3
1000 m3
|
HỆ THỐNG NGÀNH KINH TẾ QUỐC DÂN CẤP II