KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1392/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH VI
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 602/QĐ-KTNN
ngày 02/8/2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành IV;
Căn cứ Quyết định số 1817/QĐ-KTNN
ngày 03/12 /2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy chế làm việc
của Kiểm toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Kiểm toán trưởng
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VI,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VI.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VI; công chức, người lao động
thuộc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VI và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, KTNN chuyên ngành VI.
|
TL.
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
KIỂM TOÁN TRƯỞNG KTNN CHUYÊN NGÀNH VI
Nguyễn Hồng Long
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH VI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1392 /QĐ-KTNN ngày 20 tháng 12 năm 2013 của
Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc làm
việc, trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc, chế độ công tác, lề lối làm
việc, quy trình giải quyết công việc và quan hệ công tác của Kiểm toán Nhà nước
chuyên ngành VI (viết tắt là KTNN chuyên ngành VI) trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với công chức
và người lao động của KTNN chuyên ngành VI; các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm
việc với KTNN chuyên ngành VI;
Điều 3. Nguyên tắc
làm việc
1. KTNN chuyên ngành VI làm việc theo
chế độ Thủ trưởng và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ. Mọi hoạt động của
KTNN chuyên ngành VI đều phải tuân thủ quy định của pháp luật, của Kiểm toán
Nhà nước và Quy chế này. Công chức và người lao động thuộc KTNN chuyên ngành VI
phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi, trách nhiệm và thẩm quyền của
mình.
2. Trong phân công công việc, mỗi việc
chỉ được giao cho một phòng hoặc một người phụ trách và phải chịu trách nhiệm
chính đối với công việc được giao. Công việc đã được giao cho phòng nào thì Trưởng
phòng (hoặc Phụ trách phòng) đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc được
giao.
3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục
và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của Kiểm toán Nhà nước,
chương trình, kế hoạch và lịch làm việc của KTNN chuyên ngành VI, trừ trường hợp
đột xuất hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.
4. Bảo đảm phát huy năng lực, sở trường
của công chức và người lao động, phát huy tinh thần phối hợp công tác, trao đổi
thông tin trong giải quyết công việc để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch
và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 4. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Kiểm toán trưởng
1. Trách nhiệm giải quyết công việc:
a) Chủ động tổ chức thực hiện công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KTNN chuyên ngành VI; chịu trách nhiệm
trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện
đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán
Nhà nước.
b) Chỉ đạo, điều hành KTNN chuyên
ngành VI chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế làm việc của Kiểm
toán Nhà nước.
c) Những việc phát sinh vượt quá thẩm
quyền, phải kịp thời báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán
Nhà nước được ủy quyền để cho ý kiến chỉ đạo, trường hợp đặc biệt, khẩn cấp cần
chủ động xử lý tình huống, báo cáo kết quả sau khi thực hiện; không tự ý chuyển
công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình sang đơn vị khác.
d) Chủ động phối hợp với Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan xử lý những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn
vị và thực hiện nhiệm vụ chung của ngành.
đ) Chấp hành ý kiến chỉ đạo của Lãnh
đạo Kiểm toán Nhà nước; kịp thời xử lý văn bản, hồ sơ từ Văn phòng Kiểm toán
Nhà nước và các đơn vị chuyển đến. Hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra Phó Kiểm
toán trưởng và công chức thực hiện công việc đúng tiến độ, có chất lượng; phân
công Phó Kiểm toán trưởng và công chức tham dự các cuộc họp, hội thảo, hội nghị.
e) Xây dựng kế hoạch công tác hàng
năm, tháng của đơn vị; tổ chức triển khai, đôn đốc và kiểm tra công chức trong
đơn vị thực hiện kế hoạch công tác.
f) Khi đi công tác hoặc nghỉ làm việc
từ 01 ngày làm việc trở lên, phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng Kiểm toán
Nhà nước (trừ trường hợp đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt trong lịch
công tác tuần của ngành, kế hoạch công tác tháng của lãnh đạo đơn vị); ủy quyền
cho Phó Kiểm toán trưởng quản lý, điều hành đơn vị.
g) Thực hiện công tác tổ chức cán bộ
theo quy định của Nhà nước và theo phân công của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
h) Xây dựng cơ cấu tổ chức do KTNN
chuyên ngành VI quản lý; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức cho
các phòng thuộc đơn vị.
i) Phân công công tác cho các Phó Kiểm
toán trưởng, lãnh đạo các phòng và các công chức trong đơn vị.
k) Quản lý đội ngũ công chức trong
đơn vị; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế làm việc, kỷ luật lao động
của đơn vị và của Kiểm toán Nhà nước.
l) Dự họp giao ban định kỳ của Kiểm toán
Nhà nước và các cuộc họp khác do Tổng Kiểm toán Nhà nước triệu tập. Tổ chức thực
hiện các kết luận của Tổng Kiểm toán Nhà nước tại các cuộc họp.
m) Khi được Tổng Kiểm toán Nhà nước ủy
nhiệm đại diện Kiểm toán Nhà nước tham dự các cuộc họp, hội nghị của Bộ, ngành,
địa phương, trả lời phỏng vấn báo chí, thông tin đại chúng phải phát biểu nội
dung đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước thông qua; nếu nội dung chưa được thông
qua, chỉ phát biểu với tư cách cá nhân, thực hiện đúng Quy chế phát ngôn của Kiểm
toán Nhà nước.
n) Khi trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà
nước chịu trách nhiệm về toàn bộ thủ tục, hồ sơ, nội dung dự thảo văn bản.
p) Khi Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước có
chương trình làm việc với đơn vị, phải chuẩn bị nội dung và thực hiện các kết
luận của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.
q) Phối hợp Ban Chấp hành Công đoàn
cùng cấp đồng tổ chức hội nghị theo quy định.
s) Thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt
động của Đoàn kiểm toán nhà nước, và các Quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp
vụ kiểm toán theo quy định.
t) Chỉ đạo, kiểm tra Trưởng đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán và các thành viên của đoàn kiểm toán trong việc thực
hiện Quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán, Kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến
nghị kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của đoàn kiểm toán, Quy trình và
các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.
u) Thông qua Kế hoạch kiểm toán của
Đoàn kiểm toán, Báo cáo kiểm toán của các cuộc kiểm toán, Báo cáo thực hiện kiến
nghị kiểm toán do đơn vị thực hiện trước khi trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.
v) Xem xét, giải quyết ý kiến bảo lưu
của Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán hoặc Kiểm toán viên theo đúng
thời hạn quy định; chịu trách nhiệm cùng với Trưởng đoàn kiểm toán khi xem xét,
giải quyết và trả lời ý kiến đề nghị, khiếu nại của đơn vị được kiểm toán do
KTNN chuyên ngành VI thực hiện.
x) Quản lý công chức, trang thiết bị
làm việc, tài liệu công tác theo quy định của Nhà nước và của cơ quan Kiểm toán
Nhà nước. Thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, người lao động trong
đơn vị mình theo quy định.
y) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Tổng
Kiểm toán Nhà nước giao; được Tổng Kiểm toán Nhà nước ủy quyền giải quyết hoặc
ký thừa lệnh một số văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước và chịu
trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về nội
dung được ủy quyền.
2. Phạm vi giải quyết công việc:
Trong phạm vi nhiệm vụ của Kiểm toán
Nhà nước chuyên ngành VI được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước giao.
Điều 5. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Phó Kiểm toán trưởng
1. Trách nhiệm giải quyết công việc:
a) Chịu trách nhiệm thực hiện ý kiến
chỉ đạo của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khi được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
phân công trực tiếp, sau đó phải báo cáo kịp thời với Kiểm toán trưởng.
b) Chấp hành
sự chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của Kiểm toán trưởng; giúp
việc và chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước, trước pháp luật.
c) Chủ động giải quyết công việc được
phân công trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;báo cáo kết quả thực hiện
với Kiểm toán trưởng. Trường hợp công việc có liên quan đến lĩnh vực do Phó kiểm
toán trưởng khác quản lý thì trực tiếp phối hợp với Phó Kiểm toán trưởng đó để
giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Kiểm toán trưởng hoặc giữa các Phó Kiểm
toán trưởng còn có ý kiến khác nhau thì phải báo cáo Kiểm toán trưởng quyết định.
Khi cần thiết hoặc vượt quá thẩm quyền
phải kịp thời báo cáo Kiểm toán trưởng trước khi quyết định.
Kết hợp kiểm tra các đoàn khác nhau
theo nội dung Kiểm toán trưởng quyết định.
d) Phó Kiểm toán trưởng được Kiểm
toán trưởng ủy quyền điều hành giải quyết công việc của đơn vị trong thời gian
Kiểm toán trưởng đi vắng và phải báo cáo tình hình, kết quả công việc với Kiểm
toán trưởng khi Kiểm toán trưởng quay lại làm việc và chịu trách nhiệm về những
việc mà mình giải quyết. Ký một số văn bản khi được Kiểm toán trưởng ủy quyền.
đ) Trong thời gian Phó Kiểm toán trưởng
đi vắng, Phó Kiểm toán trưởng khác được Kiểm toán trưởng chỉ định để giải quyết
các công việc thuộc phạm vi giải quyết của Phó Kiểm toán trưởng đi vắng thì phải
thông báo lại những phần việc đã, đang giải quyết cho Phó Kiểm toán trưởng đó
biết khi trở lại làm việc.
e) Khi Kiểm toán trưởng điều chỉnh,
thay đổi sự phân công công việc hoặc có sự thay đổi công việc giữa các Phó Kiểm
toán trưởng, các Phó Kiểm toán trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ,
tài liệu có liên quan cho nhau và báo cáo Kiểm toán trưởng.
f) Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo lĩnh vực được phân công.
g) Quản lý, chỉ đạo, tổ chức và kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng và các công chức do mình phụ trách.
Phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện.
2. Phạm vi giải quyết công việc:
Trong phạm vi nhiệm vụ của KTNN
chuyên ngành VI được Kiểm toán trưởng phân công và các nhiệm vụ do Lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước yêu cầu.
Điều 6. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng thuộc KTNN chuyên ngành VI
1. Trách nhiệm giải quyết công việc:
a) Tham mưu và chịu trách nhiệm trước
Kiểm toán trưởng về toàn bộ hoạt động của phòng do mình phụ trách; quản lý và điều
hành chung mọi công việc của phòng; tổ chức thực hiện, phân công, hướng dẫn, kiểm
tra và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ tới từng công chức và người lao động thuộc
biên chế của phòng đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn, chất lượng và hiệu quả; thực
hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật, Kiểm toán
Nhà nước và KTNN chuyên ngành VI.
b) Những việc phát sinh vượt quá thẩm
quyền, phải kịp thời báo cáo Kiểm toán trưởng hoặc Phó Kiểm toán trưởng phụ trách
để cho ý kiến chỉ đạo, trường hợp đặc biệt, khẩn cấp cần chủ động xử lý tình huống
phải báo cáo kết quả sau khi thực hiện; không tự ý chuyển công việc thuộc chức
năng, nhiệm vụ của phòng mình sang phòng khác hoặc lên lãnh đạo KTNN chuyên
ngành VI, Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; không tự ý giải quyết công việc thuộc chức
năng, nhiệm vụ của phòng khác khi chưa có ý kiến cho phép của Kiểm toán trưởng.
c) Chủ động phối hợp với Lãnh đạo các
phòng có liên quan xử lý những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng và
của đơn vị.
d) Chấp hành ý kiến chỉ đạo của lãnh
đạo KTNN chuyên ngành VI, Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; kịp thời xử lý văn bản,
hồ sơ từ phòng Tổng hợp KTNN chuyên ngành VI và các đơn vị chuyển đến. Phân
công nhiệm vụ cho Phó trưởng phòng và công chức trong phòng.
đ) Xây dựng kế hoạch công tác hàng
năm của phòng; tổ chức triển khai, đôn đốc và kiểm tra công chức trong phòng thực
hiện kế hoạch công tác.
e) Khi đi công tác hoặc nghỉ làm việc
từ 01 ngày làm việc trở lên, phải báo cáo và được sự đồng ý của Kiểm toán trưởng;
ủy quyền cho Phó trưởng phòng quản lý, điều hành hoạt động của phòng trong thời
gian vắng mặt.
f) Quản lý đội ngũ công chức, người
lao động trong phòng; thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế làm việc, kỷ luật
lao động của đơn vị và của Kiểm toán Nhà nước.
g) Dự họp giao ban định kỳ của Kiểm
toán Nhà nước, họp giao ban đơn vị và các cuộc họp khác do Tổng Kiểm toán Nhà
nước, Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành VI triệu tập (nếu vắng mặt phải được sự
đồng ý của Kiểm toán trưởng và cử Phó trưởng phòng họp thay). Tổ chức thực hiện
các kết luận của Tổng Kiểm toán Nhà nước tại các cuộc họp theo phân công của Kiểm
toán trưởng hoặc Phó Kiểm toán trưởng phụ trách.
h) Phối hợp với tổ chức Công đoàn
cùng cấp đồng tổ chức hội nghị theo quy định.
i) Thực hiện những nhiệm vụ khác do
Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng phụ trách giao.
k) Thực hiện đầy đủ các quy định về
phân cấp quản lý công chức của Kiểm toán Nhà nước; Quy chế tổ chức và hoạt động
của Đoàn kiểm toán nhà nước, và các Quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ
kiểm toán theo quy định.
2. Phạm vi giải quyết công việc:
Trong phạm vi nhiệm vụ của Phòng được
Lãnh đạo KTNN chuyên ngành VI giao.
Điều 7. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Phó trưởng phòng thuộc KTNN chuyên ngành VI
1. Trách nhiệm giải quyết công việc
a) Chấp hành sự chỉ đạo, phân công
nhiệm vụ của Trưởng phòng; giúp việc và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
b) Chịu trách nhiệm thực hiện ý kiến
chỉ đạo của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo KTNN chuyên ngành VI khi được
lãnh đạo làm việc và phân công trực tiếp, sau đó báo cáo kịp thời với Trưởng
phòng để biết.
c) Khi được trưởng phòng ủy quyền, được
thay mặt Trưởng phòng điều hành toàn bộ hoạt động của phòng; chịu trách nhiệm
quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của
công chức, người lao động trong phòng. Sau khi Trưởng phòng trở lại làm việc phải
kịp thời báo cáo tình hình và kết quả công việc đã thực hiện.
d) Thực hiện đầy đủ các quy định về
phân cấp quản lý công chức của Kiểm toán Nhà nước; Quy chế tổ chức và hoạt động
của Đoàn kiểm toán nhà nước và các Quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ
kiểm toán theo quy định.
2. Phạm vi giải quyết công việc
Trong phạm vi nhiệm vụ của Phòng do
Trưởng phòng phân công, các công việc của đơn vị do Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
chuyên ngành VI yêu cầu.
Điều 8. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của công chức và người lao động thuộc KTNN chuyên
ngành VI
1. Trách nhiệm giải quyết công việc:
a) Chấp hành sự chỉ đạo, phân công
nhiệm vụ của lãnh đạo KTNN chuyên ngành VI và lãnh đạo phòng; thực hiện đầy đủ
các quy định của pháp luật. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên
môn được phân công theo dõi; thực hiện công việc được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước,
lãnh đạo KTNN chuyên ngành VI và lãnh đạo phòng giao đảm bảo đúng tiến độ, chất
lượng.
b) Giải quyết công việc đúng thời hạn,
bảo đảm chất lượng, tuân thủ quy trình xử lý công việc. Khi thực hiện nhiệm vụ,
công chức, người lao động có quyền thể hiện ý kiến, trình lãnh đạo xem xét, quyết
định. Chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo KTNN chuyên
ngành VI và lãnh đạo phòng về công việc được giao và chịu trách nhiệm trước
pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ.
c) Trường hợp Lãnh đạo Kiểm toán Nhà
nước yêu cầu làm việc trực tiếp, công chức được yêu cầu có trách nhiệm chuẩn bị
đầy đủ hồ sơ, tài liệu để làm việc và chịu trách nhiệm cá nhân về công việc được
giao.
d) Chủ động phối hợp công tác, trao đổi
ý kiến về các vấn đề có liên quan, cung cấp thông tin hoặc thảo luận trong cơ
quan, đơn vị, nhóm công tác trong quá trình xử lý công việc cụ thể. Trường hợp
cần thiết, có quyền đề nghị lãnh đạo phân công thêm người để phối hợp thực hiện
nhiệm vụ.
đ) Công chức, người lao động được Kiểm
toán trưởng hoặc trưởng phòng cử tham dự họp sơ kết, tổng kết công tác hoặc
trao đổi các vấn đề liên quan đến công việc được phân công, có quyền đề xuất với
lãnh đạo để đề nghị các đối tượng có liên quan cung cấp tài liệu cần thiết liên
quan đến công việc được giao; tham gia đoàn công tác của Bộ, ngành và địa
phương khi được phân công. Khi tham dự phải phát biểu nội dung đã được lãnh đạo
đơn vị thông qua; nếu nội dung chưa được thông qua, chỉ phát biểu với tư cách
cá nhân, thực hiện đúng Quy chế phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước.
e) Thực hiện đầy đủ các quy định về
phân cấp quản lý công chức của Kiểm toán Nhà nước; Quy chế tổ chức và hoạt động
của Đoàn kiểm toán nhà nước và các Quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ
kiểm toán theo quy định.
f) Chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao
động và các chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nội quy, Quy chế và các
quy định khác của Kiểm toán Nhà nước và KTNN chuyên ngành VI.
2. Phạm vi giải quyết công việc
Trong phạm vi nhiệm vụ được giao của
lãnh đạo phòng và các yêu cầu của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành VI.
Chương III
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
Điều 9. Lập và thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác
1. Lập
chương trình, kế hoạch công tác
a) Căn cứ chương trình công tác của
Kiểm toán Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Kiểm toán trưởng
xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị. Kiểm toán trưởng có trách nhiệm gửi
Văn phòng Kiểm toán Nhà nước dự kiến Kế hoạch công tác năm, 6 tháng, từng tháng
của đơn vị để tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định;
b) Kiểm
toán trưởng có trách nhiệm xây dựng, trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước kế hoạch
công tác hàng tháng của lãnh đạo đơn vị, đi công tác khi được Lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước phê duyệt;
c) Chậm nhất 10 giờ sáng thứ Năm hàng
tuần, Kiểm toán trưởng gửi đăng ký nội dung cần làm việc trong tuần sau với
Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước về Văn phòng Kiểm toán Nhà nước (Phòng Thư ký - Tổng
hợp) để sắp xếp lịch làm việc của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước. Trường hợp có
công việc đột xuất, lãnh đạo đơn vị thông báo để Văn phòng Kiểm toán Nhà nước
báo cáo xin ý kiến LLãnh đạo Kiểm toán Nhà nước và bố trí thời gian, địa điểm
làm việc.
2. Thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác
a) Kiểm toán trưởng có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra để đơn vị mình hoàn thành chương trình, kế hoạch
công tác đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt. Trường hợp xét thấy khả
năng hoàn thành nhiệm vụ không theo đúng tiến độ kế hoạch, Kiểm toán trưởng có
trách nhiệm báo cáo với Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;
b) Căn cứ chương trình, kế hoạch công
tác đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt, Kiểm toán trưởng trực tiếp hoặc
giao nhiệm vụ cho các Phó kiểm toán trưởng chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện của các phòng, công chức trong đơn vị;
c) Kiểm toán trưởng chịu trách nhiệm
trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kiểm
toán trưởng có trách nhiệm gửi Báo cáo kết quả công tác tháng và kế hoạch công
tác tháng sau về Văn phòng Kiểm toán Nhà nước trước ngày 25 hàng tháng để Văn
phòng Kiểm toán Nhà nước tổng hợp báo cáo Lãnh đạo KTNN. Thời hạn gửi báo cáo 6
tháng, báo cáo năm do Văn phòng Kiểm toán Nhà nước báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà
nước quyết định.
Điều 10. Xây dựng
và thực hiện kế hoạch kiểm toán
1. Xây dựng kế hoạch kiểm toán năm
a) Kế hoạch kiểm toán năm được xây dựng
vào tháng 7 đến tháng 9 hàng năm, trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước. Kế hoạch
kiểm toán năm được xây dựng trên cơ sở kế hoạch kiểm toán trung hạn và hướng dẫn
xây dựng kế hoạch kiểm toán năm do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành;
b) Phòng Tổng hợp giúp Kiểm toán trưởng
lập kế hoạch kiểm toán năm của KTNN chuyên ngành VI. Kế hoạch kiểm toán năm được
Kiểm toán trưởng cùng các Phó Kiểm toán trưởng và các Trưởng phòng bàn bạc, thống
nhất trước khi trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;
c) Hàng năm, KTNN chuyên ngành VI kiểm
tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán theo Quy trình kiểm tra việc thực hiện
kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
toán năm
a) Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán năm
được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao, Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành VI có
trách nhiệm:
- Thành lập Tổ khảo sát và giao cho
Trưởng đoàn kiểm toán (theo dự kiến) trực tiếp chỉ đạo Tổ khảo sát tổ chức khảo
sát, thu thập thông tin và lập dự thảo kế hoạch kiểm toán.
- Tổ chức thẩm định và xét duyệt dự
thảo kế hoạch kiểm toán; trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xét duyệt dự thảo kế
hoạch kiểm toán.
- Chỉ đạo hoàn thiện và ban hành kế
hoạch kiểm toán sau khi đã được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xét duyệt.
- Chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước về công tác lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế
hoạch kiểm toán.
b) Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành
VI chỉ đạo các Đoàn kiểm toán thực hiện kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán
theo quy định của Luật Kiểm toán Nhà nước; Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đoàn kiểm toán Nhà nước; Quy trình kiểm toán và các văn bản có liên quan của Kiểm
toán Nhà nước.
Điều 11. Kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm toán
1. Trách nhiệm của Kiểm toán trưởng
Soát xét chất lượng kiểm toán của các
Đoàn kiểm toán: Kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm toán, bảo đảm tuân theo Quyết
định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán đã được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt,
kiểm tra việc tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán, hệ thống
chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm
toán và những vấn đề khác theo quy định.
Tổ chức thành lập Hội đồng thẩm định
cấp vụ để soát xét chất lượng Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán theo quy định
của Kiểm toán Nhà nước, và tổ thẩm định các Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán.
Kết thúc Đoàn kiểm toán tổ chức thực
hiện đánh giá Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn, tổ trưởng và các thành viên của tổ
kiểm toán theo các tiêu chí về năng lực điều hành, kết quả thực hiện công tác
chuyên môn, ý thức chấp hành kỷ luật. Kết quả đánh giá của KTV được công khai
cho Trưởng phòng (hoặc Phụ trách phòng) biết. Sau 02 đợt kiểm toán phải rà soát
lại việc đánh giá để làm cơ sở cho việc sắp xếp đợt kiểm toán sau.
2. Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm
toán
Kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm
toán của Đoàn kiểm toán: Tổ chức và thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động
của Đoàn kiểm toán; thực hiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm
toán, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán theo quy định.
3. Trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ kiểm
toán
Kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm
toán của Tổ kiểm toán: Tổ chức và thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đoàn kiểm toán; thực hiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán,
phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán, ghi chép, soát xét và bảo quản nhật
ký kiểm toán và các hồ sơ kiểm toán trong thời gian chưa bàn giao hồ sơ theo
quy định của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 12. Chế độ
hội họp và học tập
KTNN chuyên ngành VI thực hiện chế độ
hội họp theo định kỳ để kiểm điểm, đánh giá kết quả công tác đã thực hiện, rút
kinh nghiệm và đề ra chương trình, biện pháp công tác cho kỳ sau, cụ thể:
a) Lãnh đạo KTNN chuyên ngành VI chủ
trì tổ chức các cuộc họp để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc
khác theo chức năng, nhiệm vụ được quy định;
b) Tháng 12 hàng năm, các phòng thuộc
KTNN chuyên ngành VI chủ trì tổ chức các cuộc họp để giải quyết các công việc
chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ được quy định;
c) Đoàn Kiểm toán được thành lập theo
Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước phải tổ chức họp để quán triệt, phổ biến
triển khai kế hoạch kiểm toán, họp tổng kết, rút kinh nghiệp khi kết thúc cuộc
kiểm toán;
d) Ngoài ra, tùy theo tình hình cụ thể,
Kiểm toán trưởng hoặc Trưởng đoàn kiểm toán có thể triệu tập cuộc họp bất thường
khi xét thấy cần thiết.
2. Chế độ học tập
a) Công chức và người lao động có
nguyện vọng hoặc được cử đi học ở trong và ngoài Kiểm toán Nhà nước phải được
Lãnh đạo KTNN chuyên ngành VI đồng ý và trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước quyết
định;
b) Công chức và người lao động phải
chủ động thường xuyên cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ, chủ động tìm các
hình thức học tập phù hợp với nhiệm vụ, công việc được giao.
Điều 13. Chế độ
báo cáo, thông tin
1. Chế độ báo cáo
Các phòng của KTNN chuyên ngành VI có
trách nhiệm báo cáo theo các quy định sau:
a) Phòng Tổng hợp: Phòng Tổng hợp có
trách nhiệm lập báo cáo và trình Lãnh đạo KTNN chuyên ngành VI xem xét trước
khi trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước (qua Văn phòng Kiểm toán Nhà nước) các
báo cáo sau: Báo cáo kết quả công tác tháng và kế hoạch công tác tháng sau, Báo
cáo 6 tháng, Báo cáo năm; Báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo yêu cầu
của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước hoặc KTNN chuyên ngành VI;
b) Các phòng lập Báo cáo sơ kết 6
tháng, Báo cáo tổng kết công tác năm theo chức trách nhiệm vụ của Phòng được
giao, thời gian trước ngày 10 tháng 12 hàng năm gửi báo cáo về Lãnh đạo KTNN
chuyên ngành VI (qua Phòng Tổng hợp); lập báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Lãnh đạo KTNN chuyên ngành VI;
c) Các công chức được cử đi tham gia
các cuộc hội thảo, học tập, nghiên cứu ở trong và ngoài nước khi về phải báo
cáo kết quả trình Lãnh đạo KTNN chuyên ngành VI phụ trách sau 15 ngày kể từ khi
kết thúc hội thảo, học tập;
d) Công chức, người lao động và lãnh
đạo phòng được cấp trên giao nhiệm vụ đột xuất hoặc ủy quyền công việc khi kết
thúc phải báo cáo tình hình, kết quả công việc đã thực hiện.
2. Chế độ thông tin
a) Phòng Tổng hợp có trách nhiệm thực
hiện theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành VI thông báo bằng những hình
thức thích hợp, thuận tiện để công chức nắm bắt được những thông tin sau đây:
- Chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước liên quan đến công việc của ngành, của KTNN
chuyên ngành VI;
- Chương trình công tác của Kiểm toán
Nhà nước và của KTNN chuyên ngành VI có liên quan đến các phòng, các cá nhân;
- Chế độ, chính sách tuyển dụng, đi học,
khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, bổ nhiệm công chức;
- Nội quy, quy chế làm việc của Kiểm
toán Nhà nước và KTNN chuyên ngành VI;
- Văn bản kết luận về việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;
- Các vấn đề khác theo quy định.
b) Các phòng có trách nhiệm phối hợp
cung cấp các thông tin, tài liệu đầy đủ, kịp thời hoặc phổ biến cho nhau để sử
dụng vào công việc được giao hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo KTNN chuyên ngành
VI
Điều 14. Quản lý
công chức và kỷ luật lao động
Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành VI
có trách nhiệm thực hiện quản lý công chức và người lao động theo phân cấp của
Tổng Kiểm toán Nhà nước, cụ thể như sau:
1. Thời gian làm việc, nghỉ ngơi của
công chức, người lao động KTNN chuyên ngành VI thực hiện theo quy định của Bộ
Luật Lao động và Luật Cán bộ, công chức. Công chức, người lao động phải chấp
hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, có tác phong và thái độ làm việc nghiêm
túc;
2. Công chức đi công tác, nghỉ phép,
nghỉ việc riêng… phải được sự đồng ý của Trưởng phòng, Lãnh đạo Kiểm toán Nhà
nước chuyên ngành VI trong phạm vi phân cấp; ngoài phạm vi phân cấp phải có ý
kiến của Vụ Tổ chức và Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;
3. Hàng năm, Lãnh đạo KTNN chuyên
ngành VI tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại công chức, người lao động của
đơn vị theo hướng dẫn của Kiểm toán Nhà nước;
4. Các trưởng phòng chịu trách nhiệm
quản lý công chức, người lao động thuộc phòng; phân công nhiệm vụ và nắm bắt kịp
thời kết quả công tác, các vấn đề có liên quan; kịp thời phản ánh cho Lãnh đạo
KTNN chuyên ngành VI về tình hình của công chức trong phòng. Trong trường hợp
công chức, người lao động của phòng đi kiểm toán tại các Đoàn kiểm toán, Trưởng
phòng có trách nhiệm liên hệ với Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng tổ kiểm
toán để nắm bắt thông tin về công chức và chịu trách nhiệm về việc nhận xét,
đánh giá công chức trước Kiểm toán trưởng và Kiểm toán Nhà nước theo quy định
hiện hành;
5. Các tổ trưởng Tổ kiểm toán có
trách nhiệm quản lý Kiểm toán viên trong khi thực hiện nhiệm vụ theo quy chế hoạt
động của Đoàn kiểm toán, nếu phát hiện những sai sót phải uốn nắn kịp thời và
báo cáo Trưởng đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng biết, đồng thời báo cáo cho Trưởng
phòng cùng biết;
6. Lãnh đạo KTNN chuyên ngành VI cuối
năm có nhận xét, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của các phòng, các công
chức và người lao động;
7. Việc nâng lương, bổ nhiệm công chức,
đề bạt, thuyên chuyển, tiếp nhận công chức; việc khen thưởng và kỷ luật đối với
tập thể, cá nhân thực hiện theo quy định của Nhà nước, của Tổng Kiểm toán Nhà
nước và của KTNN chuyên ngành VI.
Điều 15. Chế độ
quản lý, sử dụng tài liệu
Các hồ sơ, tài liệu kiểm toán được quản
lý bảo mật theo quy định của Nhà nước và quy định của cơ quan Kiểm toán Nhà nước,
cụ thể như sau:
1. Các Đoàn kiểm toán và Kiểm toán
viên trong quá trình kiểm toán không được tiết lộ và cung cấp tài liệu, số liệu
kế toán của đơn vị được kiểm toán cho người thứ 3 (trừ trường hợp được Tổng Kiểm
toán Nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán Nhà nước ủy quyền cho phép);
2. Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ
kiểm toán và thành viên tổ kiểm toán thực hiện việc ghi chép kịp thời, đầy đủ
các hồ sơ, tài liệu làm việc theo quy định, bảo quản các hồ sơ kiểm toán và các
tài liệu liên quan theo đúng quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước; các Kiểm
toán viên phải giao đầy đủ những tài liệu thuộc hồ sơ kiểm toán cho Tổ trưởng
và Tổ trưởng giao cho Trưởng đoàn kiểm toán (qua Phòng Tổng hợp). Kết thúc cuộc
kiểm toán hoặc kết thúc việc kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán, Trưởng
đoàn kiểm toán hoặc Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm tra việc thực hiện kiến
nghị kiểm toán phải bàn giao đầy đủ những tài liệu thuộc hồ sơ kiểm toán cho
Phòng Tổng hợp để lưu trữ theo quy định. Phòng Tổng hợp lưu trữ hồ sơ theo từng
cuộc kiểm toán.
3. Công chức và người lao động có
trách nhiệm lập hồ sơ công việc, quản lý hồ sơ, tài liệu và thực hiện chế độ bảo
mật theo quy định của Kiểm toán Nhà nước; có trách nhiệm nộp lưu hồ sơ công việc,
tài liệu theo quy định; Không được phép đưa các thông tin về công việc lên
trang cá nhân.
4. Những ý kiến chỉ đạo bằng văn bản
hoặc thư điện tử của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, Lãnh đạo KTNN chuyên ngành VI
có liên quan đến nội dung công việc của Đoàn kiểm toán được coi như tài liệu
thuộc hồ sơ kiểm toán;
5. Với các hồ sơ, tài liệu mà đơn vị
được kiểm toán kiến nghị, khiếu nại có liên quan đến KTNN chuyên ngành VI phải
chuyển kịp thời cho Kiểm toán trưởng, Trưởng đoàn kiểm toán để xem xét. Kiểm
toán trưởng căn cứ tình hình thực tế có thể giao nhiệm vụ cho các phòng hoặc cá
nhân nghiên cứu, đề xuất hướng giải quyết hoặc quyết định theo thẩm quyền;
6. Các tài liệu có liên quan đến công
việc của Đoàn kiểm toán mà KTNN chuyên ngành VI nhận được thì Kiểm toán trưởng
chuyển cho Trưởng đoàn kiểm toán xem xét giải quyết theo thẩm quyền;
Điều 16. Chế độ
quản lý văn bản đến, văn bản đi
Các tài liệu, công văn đến, tờ trình
Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, Lãnh đạo KTNN chuyên ngành VI,… công văn gửi đi
các nơi trong và ngoài đơn vị đều phải qua Phòng Tổng hợp trình Kiểm toán trưởng
phê duyệt hoặc người được Kiểm toán trưởng ủy quyền. Phòng Tổng hợp phải mở sổ
theo dõi công văn đến, công văn đi, công văn đang xử lý; tiếp nhận và chuyển
công văn kịp thời, đầy đủ. Mở sổ theo dõi lý lịch trích ngang, theo dõi nghỉ
phép, nghỉ chế độ, quá trình nâng lương, xếp loại thi đua khen thưởng, tình
hình học tập, bồi dưỡng do cơ quan tổ chức.
Điều 17. Chế độ
quản lý, bảo vệ tài sản
1. Phòng Tổng hợp phải mở sổ theo dõi
tài sản, trang thiết bị của KTNN chuyên ngành VI. Các phòng, các cá nhân có
trách nhiệm bảo quản tài sản được Kiểm toán Nhà nước trang bị, tài sản phải được
sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích. Cá nhân nào sử dụng lãng phí, làm hư hỏng, mất
tài sản thì tùy theo tính chất, mức độ phải chịu trách nhiệm kỷ luật và bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật. Nếu tài sản, thiết bị bị hư hỏng, không
sử dụng được thì phải kịp thời báo cáo Phòng Tổng hợp để có biện pháp xử lý.
Hàng năm, phải tiến hành kiểm kê tài sản theo quy định của cơ quan để đánh giá
phân loại, trên cơ sở đó đề nghị mua sắm, trang bị bổ sung, bảo dưỡng, sửa chữa,
v.v…
2. Các phòng nghiên cứu, đề xuất cung
cấp trang thiết bị; sửa chữa, bảo dưỡng tài sản có liên quan phục vụ công tác
theo chế độ quy định và gửi Phòng Tổng hợp. Phòng Tổng hợp rà soát, tổng hợp lại
các nhu cầu, khả năng đáp ứng của cơ quan, của KTNN chuyên ngành VI để trình
Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, giải quyết.
Điều 18. Quy
trình giải quyết công việc
1. Lãnh đạo KTNN chuyên ngành VI được
phân công, phân nhiệm mặt công tác nào thì giải quyết công việc đó.
a) Khi nhiệm vụ phát sinh thuộc lĩnh
vực công tác đã phân giao cho phòng nào phụ trách thì Lãnh đạo KTNN chuyên
ngành VI giao nhiệm vụ cho phòng đó thực hiện;
b) Công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cấp nào thì cấp đó giải quyết, không được chuyển lên cấp trên;
2. Công chức được giao nhiệm vụ có
trách nhiệm nghiên cứu vấn đề một cách toàn diện, xác định rõ yêu cầu, nhiệm vụ
và các nội dung cần giải quyết, trên cơ sở đó những công việc vượt quá thẩm quyền,
quá khả năng phải báo cáo Lãnh đạo phòng cho ý kiến. Công việc vượt quá thẩm
quyền, quá khả năng của Trưởng phòng thì Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo
Lãnh đạo KTNN chuyên ngành VI phụ trách đầy đủ các nội dung để giải quyết theo
thẩm quyền. Công việc vượt quá khả năng, thẩm quyền của Lãnh đạo KTNN chuyên
ngành VI thì Lãnh đạo KTNN chuyên ngành VI trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
cho ý kiến chỉ đạo giải quyết công việc.
3. Thủ tục trình Tổng Kiểm toán Nhà
nước:
a) Văn bản trình Tổng Kiểm toán Nhà nước
do Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành VI ký (hoặc Phó Kiểm toán trưởng được ủy
quyền) ký trình: Văn bản phải ghi rõ chính kiến và thuyết minh rõ nội dung công
việc và kiến nghị hướng giải quyết cụ thể. Trường hợp nội dung trình phức tạp
hoặc có liên quan đến đơn vị khác, đơn vị trình phải báo cáo giải trình chi tiết
kèm theo văn bản trình và ý kiến bằng văn bản của các đơn vị có liên quan.
b) Văn bản, hồ sơ trình Tổng Kiểm
toán Nhà nước phải gửi qua Văn phòng Kiểm toán Nhà nước.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 19. Quan hệ
công tác với Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng
phụ trách công việc theo phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ
thường xuyên, đột xuất theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước và
báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước kết quả thực hiện các mặt công
tác, các kiến nghị, các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ
và những vấn đề về cơ chế chính sách cần sửa đổi, bổ sung, chương trình, kế hoạch
công tác, quy chế làm việc cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Điều 20. Quan hệ
công tác đối với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước
1. KTNN chuyên ngành VI có trách nhiệm
tham gia ý kiến đối với dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, chuẩn mực kiểm
toán, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và một số văn bản
khác do các đơn vị trực thuộc soạn thảo trước khi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị
liên quan soạn thảo quy trình và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán thuộc
lĩnh vực KTNN chuyên ngành VI phụ trách.
3. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức thực hiện công tác kiểm toán và công tác khác theo sự phân
công của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.
Điều 21. Quan hệ
phối hợp giải quyết công việc giữa các phòng thuộc KTNN chuyên ngành VI
1. Trưởng phòng khi giải quyết các vấn
đề thuộc chức năng, nhiệm vụ được phân công của phòng mình nếu có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của phòng khác phải trao đổi ý kiến với Trưởng phòng liên
quan. Trưởng phòng được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời đơn vị chủ trì giải
quyết. Khi được mời họp, phải trực tiếp hoặc cử công chức đủ thẩm quyền đại diện
cho đơn vị mình dự họp. Công chức dự họp có ý kiến phát biểu tại cuộc họp, ý kiến
phát biểu là ý kiến chính thức của đơn vị, nếu người dự họp không có ý kiến
phát biểu tại cuộc họp là đồng ý với kết luận của cuộc họp.
2. Trường hợp nhiệm vụ được giao
không thuộc chức năng của phòng mình, Trưởng phòng phải báo cáo ngay Kiểm toán
trưởng hoặc Phó Kiểm toán trưởng phụ trách xem xét, quyết định.
Điều 22. Quan hệ
giữa các phòng với cấp ủy, các tổ chức quần chúng và công chức KTNN chuyên
ngành VI
1. Lãnh đạo phòng tạo điều kiện thuận
lợi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục
đích; phối hợp với cấp ủy Đảng và các tổ chức quần chúng chăm lo và tạo điều kiện
làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho
công chức trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của
cơ quan, xây dựng nền nếp văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính;
2. Công chức là đảng viên, hội viên
các đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định
pháp luật; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của
người đảng viên, hội viên và các quy định có liên quan đến công vụ của công chức;
giải quyết công việc đúng thủ tục và thời gian; chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng, Kiểm toán trưởng và Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước về kết quả thực hiện
công việc được giao.
Điều 23. Quan hệ
công tác đối với các tổ chức Đảng, Đoàn thể trong đơn vị
Quan hệ làm việc giữa Lãnh đạo KTNN
chuyên ngành VI với cấp ủy và với các tổ chức chính trị - xã hội trong đơn vị
là quan hệ phối hợp, thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và các Quy chế phối hợp có liên quan. Lãnh đạo KTNN chuyên ngành VI tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng, đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ,
mục đích; phối hợp với cấp ủy Đảng trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị;
định kỳ hàng quý hoặc dưới các hình thức khác, Kiểm toán trưởng hoặc Phó Kiểm
toán trưởng người được Kiểm toán trưởng ủy quyền làm việc, trao đổi với lãnh đạo
các tổ chức chính trị - xã hội của KTNN chuyên ngành VI để thông báo những chủ
trương công tác của Kiểm toán Nhà nước và của KTNN chuyên ngành VI; bàn biện
pháp giải quyết những kiến nghị của công chức, đoàn viên, hội viên; xem xét, tiếp
thu ý kiến của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Kiểm toán Nhà nước và của
KTNN chuyên ngành VI.
Điều 24. Quan hệ
công tác đối với công chức, người lao động trong đơn vị
1. Lãnh đạo KTNN chuyên ngành VI tạo điều
kiện thuận lợi cho công chức và người lao động trong đơn vị làm việc, học tập
nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; đảm bảo thực hiện quy chế
dân chủ trong hoạt động cơ quan. Xây dựng nếp sống văn hóa công sở và kỷ luật,
kỷ cương hành chính.
2. Công chức đơn vị phải gương mẫu
hoàn thành nhiệm vụ được giao theo đúng quy định, tự nghiên cứu, học hỏi và
trao đổi nghiệp vụ với đồng nghiệp; những công việc khó khăn, vướng mắc mà công
chức không giải quyết được thì báo cáo lãnh đạo trực tiếp phụ trách xin ý kiến
chỉ đạo; đề xuất, kiến nghị những vấn đề cần chỉnh sửa, bổ sung hoặc xử lý để hoàn
thành chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo KTNN
chuyên ngành VI về kết quả thực hiện công việc được giao.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Hiệu lực
thi hành
Quy chế này được ban hành thay thế
Quy chế làm việc của KTNN chuyên ngành VI ban hành kèm theo Quyết định số
91/QĐ-KTNN ngày 13/02/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 26. Trách
nhiệm thi hành
1. Kiểm toán trưởng, công chức, người
lao động của KTNN chuyên ngành VI và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với
KTNN chuyên ngành VI chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Căn cứ vào Quy chế này, các phòng
thuộc KTNN chuyên ngành VI xây dựng Quy chế làm việc của phòng mình.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề
vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành VI phải kịp
thời báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.