KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1377/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
CHUYÊN NGÀNH VII
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước
ngày 24 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Thông báo số 123-TB/BCS
ngày 17 tháng 8 năm 2020 kết luận của Ban Cán sự đảng Kiểm toán nhà nước phiên
họp ngày 14 tháng 8 năm 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ và Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VII.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VII
là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, có chức năng giúp Tổng Kiểm toán nhà
nước đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng
tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử
dụng tài chính công, tài sản công của Ngân hàng nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các tổ chức tài chính, tín dụng, các doanh
nghiệp có vốn nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, bảo hiểm,
dịch vụ tư vấn tài chính - kế toán - kiểm toán; kiểm toán công nghệ thông tin
và triển khai áp dụng kiểm toán công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Theo dõi, cập nhật thông tin về việc
quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị phục vụ cho công tác kiểm toán.
2. Xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng
năm, trung hạn, dài hạn của đơn vị trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt;
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán theo kế hoạch kiểm toán được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt hoặc theo
yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện kiểm soát chất
lượng kiểm toán nhằm đảm bảo mọi hoạt động kiểm toán đều được kiểm tra, soát
xét về chất lượng.
5. Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra trong việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước do đơn vị chủ trì kiểm toán.
6. Tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán
nhà nước kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của
các đơn vị được kiểm toán thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị.
7. Giải quyết kiến nghị, khiếu nại của
đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm
toán theo phân cấp của Kiểm toán nhà nước.
8. Tham gia với Vụ Tổng hợp và các
đơn vị có liên quan chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán nhà nước về dự toán ngân sách
nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và quyết toán ngân sách nhà nước
hàng năm thuộc các lĩnh vực kiểm toán do đơn vị thực hiện để Tổng Kiểm toán nhà
nước trình Quốc hội.
9. Tham gia với Vụ Chế độ và Kiểm
soát chất lượng kiểm toán xây dựng chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn
nghiệp vụ kiểm toán đối với lĩnh vực kiểm toán được phân công; đề xuất Tổng Kiểm
toán nhà nước sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực, quy trình, phương
pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán thuộc các lĩnh vực kiểm toán do đơn vị thực
hiện.
10. Trong hoạt động kiểm toán công
nghệ thông tin:
a) Nghiên cứu, phối hợp với Vụ Chế độ
và Kiểm soát chất lượng kiểm toán tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành các
văn bản về chuẩn mực, quy trình, cẩm nang hướng dẫn, mẫu biểu, hồ sơ và các văn
bản hướng dẫn khác về kiểm toán công nghệ thông tin;
b) Chủ trì tham mưu Tổng Kiểm toán
nhà nước xây dựng kế hoạch kiểm toán công nghệ thông tin dài hạn, trung hạn và
hàng năm của Kiểm toán nhà nước;
c) Chủ trì kiểm toán công nghệ thông
tin trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và phối hợp với các đơn vị
thực hiện kiểm toán áp dụng công nghệ thông tin;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan xây dựng chương trình đào tạo về kiểm toán công nghệ thông tin
trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành; tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn,
chuyển giao phương pháp chuyên môn nghiệp vụ về kiểm toán công nghệ thông tin
cho các đơn vị trong toàn ngành.
11. Khi tổ chức và thực hiện nhiệm vụ
kiểm toán, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VII có quyền:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán; được truy cập
vào cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để khai thác, thu
thập thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán;
việc truy cập dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật, của Kiểm toán nhà
nước và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo quy định của pháp
luật;
b) Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu
các nội dung liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán của đơn vị được
kiểm toán tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm
toán;
c) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đối với sai phạm
trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; kiến nghị
thực hiện các biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị được kiểm
toán do Kiểm toán nhà nước phát hiện;
d) Đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước kiến
nghị cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện đầy đủ,
kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán về sai phạm trong báo cáo tài chính
và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; đề nghị xử lý theo quy định của
pháp luật những trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời
kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
đ) Đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước kiến
nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ
chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán;
e) Đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước đề
nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước và kiểm
toán viên nhà nước;
g) Đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước
trưng cầu giám định về chuyên môn khi cần thiết;
h) Đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước uỷ
thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ chức quản
lý, sử dụng tài chính công, tài sản công thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị; chịu
trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về tính trung thực của số liệu, tài
liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện;
i) Thông qua hoạt động kiểm toán, đề
nghị Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, chính sách và pháp luật;
k) Đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước
chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân và cơ quan khác của
Nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý những vụ việc có dấu hiệu của tội phạm,
vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được phát hiện thông qua hoạt
động kiểm toán thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị.
12. Quản lý hồ sơ kiểm toán do đơn vị
thực hiện; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của
đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán nhà nước.
13. Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị và tổ chức thực hiện.
14. Quản lý công chức và người lao động
của đơn vị theo quy định của Nhà nước và phân cấp của Kiểm toán nhà nước; tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ về công tác thi đua - khen thưởng, kỷ luật, văn thư, lưu
trữ, tuyên truyền, nghiên cứu khoa học của đơn vị theo quy định của Nhà nước và
của Kiểm toán nhà nước; định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất báo cáo Tổng
Kiểm toán nhà nước kết quả công tác của đơn vị.
15. Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền
hạn khác khi được Tổng Kiểm toán nhà nước giao.
Điều 3. Tổ chức
1. Tổ chức bộ máy của Kiểm toán nhà
nước chuyên ngành VII gồm có:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Kiểm toán ngân hàng 1;
c) Phòng Kiểm toán ngân hàng 2;
d) Phòng Kiểm toán ngân hàng 3;
đ) Phòng Kiểm toán các tổ chức tài
chính 1;
e) Phòng Kiểm toán các tổ chức tài
chính 2;
g) Phòng Kiểm toán hoạt động;
h) Phòng Kiểm toán công nghệ thông
tin.
2. Kiểm toán nhà nước chuyên ngành
VII gồm có: Kiểm toán trưởng, các Phó Kiểm toán trưởng, Trưởng phòng, các Phó
trưởng phòng, các công chức và người lao động.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
công chức lãnh đạo của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VII được thực hiện theo
Quy định về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn
nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo của Kiểm toán nhà nước.
3. Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng do
Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VII quy định sau khi có ý kiến
phê duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước.
4. Việc thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các đơn vị cấp phòng thuộc Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VII
do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ và Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VII.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 603/QĐ-KTNN ngày 02/8/2006 của Tổng
Kiểm toán nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Kiểm
toán nhà nước chuyên ngành VII và Quyết định số 2247/QĐ-KTNN ngày 29/12/2014 của
Tổng Kiểm toán nhà nước về việc sửa đổi Quyết định số 603/QĐ-KTNN ngày
02/8/2006.
Việc sửa đổi, bổ sung Quyết định này
do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ và Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VII.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh
Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành
VII, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Tổng KTNN;
- Các Phó Tổng KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, TCCB (03).
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|