KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1223/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy trình
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tổng hợp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán
của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 05/2010/QĐ-KTNN ngày
16/7/2010 về ban hành Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, cán bộ,
công chức, người lao động của Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, Vụ TH.
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Đinh Tiến Dũng
|
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình kiểm tra
việc thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) quy định trình
tự, nội dung công việc, nhiệm vụ và trách nhiệm của các đơn vị, bộ phận có liên
quan trong việc kiểm tra, tổng hợp, theo dõi, xử lý, và báo cáo kết quả việc
thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy trình này được áp
dụng đối với các đơn vị trực thuộc KTNN trong việc tổng hợp, theo dõi, xử lý,
báo cáo kết quả và tiến hành kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán theo quyết
định kiểm tra của Tổng KTNN (hoặc người được ủy quyền) và các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Điều
3. Nguyên tắc thực hiện
1. Việc kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm
toán của KTNN được thực hiện đối với các đơn vị được kiểm toán không chấp hành
đúng một trong các nội dung sau: Không có báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị
theo quy định; không thu thập đầy đủ các bằng chứng hợp pháp, hợp lệ; không có
báo cáo giải trình và bằng chứng đối với các kiến nghị chưa thực hiện.
2. Công tác tổng hợp,
theo dõi, xử lý, báo cáo kết quả được tiến hành thường xuyên, định kỳ hoặc đột
xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
3. Việc kiểm tra thực
hiện kiến nghị kiểm toán chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra của người
có thẩm quyền.
4. Bảo đảm tuân thủ
các quy định về kiểm tra, kiểm toán của KTNN và các văn bản pháp luật có liên
quan.
Chương
II
CHUẨN
BỊ KIỂM TRA
Điều
4. Thu thập thông tin về đơn vị được kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thu thập các thông tin
liên quan đến các đơn vị được kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán trước khi
tiến hành lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán.
Các thông tin cần thu thập, gồm:
- Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán và Báo
cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán đã được phát hành;
- Chỉ thị, chỉ đạo, yêu cầu của lãnh đạo KTNN
hoặc đề nghị của các cơ quan hữu quan;
- Báo cáo của đơn vị được kiểm toán về việc
thực hiện các kiến nghị kiểm toán của KTNN (tình hình và kết quả thực hiện các
kiến nghị kiểm toán và các nội dung liên quan đến nội dung được kiểm tra);
- Thông tin từ kho dữ liệu của cơ quan và
thông tin từ các đơn vị trực thuộc KTNN; các thông tin của các cơ quan, tổ chức
và cá nhân liên quan đến việc thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN;
- Khiếu nại của đơn vị được kiểm toán hoặc
các tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có);
- Các nguồn thông tin có liên quan khác.
Điều 5. Lập Kế hoạch
kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán
Các trường hợp phải tổ chức kiểm tra (ngoài
quy định tại khoản 3.1, Điều 3, Chương I), các đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra xây
dựng Kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán năm và Kế hoạch cuộc kiểm
tra thực hiện kiến nghị kiểm toán (Chi tiết tại Phụ lục số 01/KNKT).
Điều 6. Phê duyệt Kế
hoạch kiểm tra
Tổng KTNN (hoặc người
được ủy quyền) thông báo Kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán năm
cho đơn vị trực thuộc KTNN được giao nhiệm vụ kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm
toán (Chi tiết tại Mẫu số 01/KNKT).
Căn cứ Thông báo kế
hoạch kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán của Tổng KTNN (hoặc
người được ủy quyền), Thủ trưởng đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ kiểm tra
thực hiện kiến nghị kiểm toán có trách nhiệm điều chỉnh kế hoạch năm (nếu có);
giao trách nhiệm cho các Trưởng đoàn kiểm tra lập kế hoạch cuộc kiểm tra; phê
duyệt kế hoạch cuộc kiểm tra, và chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN toàn bộ nội
dung kế hoạch cuộc kiểm tra được phê duyệt.
Điều
7. Quyết định kiểm tra
Căn cứ Thông báo Kế hoạch
kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán năm của Tổng KTNN (hoặc người được ủy
quyền) và Kế hoạch cuộc kiểm tra do các Trưởng đoàn kiểm tra lập, Thủ trưởng
các đơn vị được Tổng KTNN uỷ quyền ký Quyết định kiểm tra thực hiện kiến nghị
kiểm toán đối với từng cuộc kiểm tra (Chi tiết tại Mẫu số 02/KNKT).
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày ban hành, Quyết định kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm
toán phải được gửi cho đơn vị được kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.
Điều 8. Chuẩn bị
triển khai kiểm tra
1. Căn cứ vào Quyết định và Kế hoạch kiểm tra,
Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm xây dựng đề cương hướng dẫn cho đơn vị được
kiểm tra chuẩn bị văn bản báo cáo Đoàn kiểm tra. Đề cương hướng dẫn được gửi
đồng thời với Quyết định kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán cho đơn vị được
kiểm tra. Nội dung đề cương báo cáo gồm:
- Thực trạng về việc
chấp hành các nội dung mà Đoàn kiểm toán (hoặc Tổ kiểm toán) đã kiến nghị trong
Báo cáo kiểm toán;
- Các kiến nghị kiểm
toán đã được thực hiện cần có tài liệu cụ thể chứng minh. Các kiến nghị chưa
được thực hiện phải nêu rõ nguyên nhân, đồng thời đề xuất biện pháp tiếp tục
khắc phục (nếu có);
- Nguyên nhân của
những hạn chế, khuyết điểm và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN;
- Đề xuất, kiến nghị:
Trên cơ sở điều kiện thực tế và những hạn chế, vướng mắc trong thực hiện kiến
nghị của KTNN, đơn vị được kiểm tra đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền, Tæng KTNN giải quyết nhằm mang lại hiệu quả trong việc thực hiện các
kiến nghị của KTNN.
2. Họp đoàn, chuẩn bị các điều kiện cần thiết
- Tổ chức họp Đoàn kiểm tra để quán triệt Kế
hoạch kiểm tra đã được phê duyệt, bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện
kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng (nhóm trưởng) và
từng thành viên Đoàn kiểm tra. Cuộc họp phải được ghi thành Biên bản để lưu hồ
sơ cuộc kiểm tra;
- Đối với cuộc kiểm tra có nhiều nội dung
phức tạp, trên diện rộng hoặc thành phần Đoàn kiểm tra có các thành viên là người
của nhiều đơn vị, Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức tập huấn những nội dung cần
thiết, thống nhất phương pháp tiến hành;
- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu liên quan đến nội
dung kiểm tra;
- Chuẩn bị phương tiện, thiết bị, kinh phí và
những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ cho hoạt động của Đoàn kiểm
tra.
Chương III
THỰC
HIỆN KIỂM TRA
Điều 9. Công bố Quyết
định và Kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán
Chậm nhất sau 15 ngày
làm việc kể từ ngày ký ban hành, Trưởng đoàn kiểm tra phải tổ chức công bố
Quyết định, Kế hoạch kiểm tra (dự kiến lịch trình kiểm tra) với đơn vị được
kiểm tra.
3. Thành phần dự cuộc
họp công bố Quyết định kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán do Trưởng đoàn
kiểm tra quyết định và thông báo trước ít nhất là 02 ngày làm việc cho Thủ
trưởng đơn vị được kiểm tra để triệu tập, nhưng tối thiểu phải có các thành
phần sau:
+
Các thành viên Đoàn kiểm tra theo Kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt;
+
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán;
+
Phụ trách kế toán của đơn vị được kiểm tra và các thành viên có liên quan.
3.
Nội dung cuộc họp công bố Kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán:
+ Trưởng đoàn kiểm
tra đọc toàn văn Quyết định kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán; quán triệt
mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm tra và nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền,
trách nhiệm của Đoàn kiểm tra theo quy định và thông báo nội dung, phương pháp
tiến hành kiểm tra, kế hoạch kiểm tra (dự kiến lịch trình kiểm tra) cụ thể;
+ Đại diện lãnh đạo
đơn vị được kiểm tra báo cáo nội dung thực hiện kiến nghị kiểm toán theo đề
cương đã được Đoàn kiểm tra gửi trước;
+ Các thành viên dự
họp trao đổi về những nội dung chưa rõ để thống nhất phối hợp thực hiện Kế
hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.
Điều 10. Thực
hiện kiểm tra
Kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán là quá
trình sử dụng các phương pháp kiểm tra để xác nhận với đơn vị được kiểm toán
tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN, từ đó đưa ra kết luận chính
xác, trung thực, khách quan về việc thực hiện kiến nghị kiểm toán của đơn vị
được kiểm toán. Căn cứ Kế hoạch kiểm tra đã được duyệt, Đoàn kiểm tra tiến hành
thực hiện kiểm tra (Chi tiết tại Phụ lục số 02/KNKT).
Điều 11. Thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo trong quá trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm
toán
1. Báo cáo của thành viên Đoàn kiểm tra thực
hiện kiến nghị kiểm toán: Trong quá trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm
toán, các thành viên, Tổ trưởng, nhóm trưởng (nếu có) có trách nhiệm thường
xuyên báo cáo với Trưởng đoàn về tình hình, kết quả công việc được phân công và
những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo.
2. Chế độ báo cáo của
Trưởng đoàn kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán
- Định kỳ, Trưởng đoàn kiểm tra có trách
nhiệm báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra cho Thủ trưởng đơn vị trực tiếp tổ
chức cuộc kiểm tra. Báo cáo nêu rõ những thuận lợi, khó khăn, những nơi đã và
đang làm việc, nội dung, kết quả kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán, những
vấn đề cần phải xin ý kiến chỉ đạo và kế hoạch tiếp theo.
- Trường hợp phát sinh những vấn đề khó khăn,
vướng mắc vượt khả năng và thẩm quyền của Trưởng đoàn thì Trưởng đoàn có trách
nhiệm báo cáo kịp thời Thủ trưởng đơn vị trực tiếp tổ chức cuộc kiểm tra và
Tổng KTNN để xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 12. Thời hạn
kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán
Thời hạn một cuộc kiểm tra thực hiện kiến
nghị kiểm toán theo Quyết định kiểm tra không quá 15 ngày làm việc. Trường hợp
cần thiết phải tăng thêm thời gian kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán,
Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thủ trưởng đơn vị xin gia hạn và chỉ được tiến
hành khi có văn bản gia hạn. Mỗi cuộc kiểm tra chỉ được gia hạn một lần, thời
gian gia hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc.
Chương IV
KẾT THÚC
KIỂM TRA
Điều 13. Lập Biên bản
kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán
- Kết thúc tại mỗi đơn vị được kiểm tra, Tổ
trưởng kiểm tra lập Biên bản kiểm tra thực hiện các kiến nghị kiểm toán của
KTNN.
- Biên bản kiểm tra thực hiện các kiến nghị
kiểm toán của KTNN phải được lập theo trình tự và mẫu biểu quy định. Nội dung
biên bản là xác nhận số liệu và kết quả thực hiện các kiến nghị kiểm toán của
KTNN (Chi tiết tại Mẫu số 03/KNKT).
Điều 14. Báo cáo kiểm
tra thực hiện kiến nghị kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm tra thực hiện kiến
nghị kiểm toán
- Căn cứ vào các Biên bản kiểm tra thực hiện
các kiến nghị kiểm toán của KTNN và các tài liệu có liên quan, Trưởng đoàn kiểm
tra lập Báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm
tra (Chi tiết tại Mẫu số 04/KNKT) trình Tổng KTNN (qua Vụ Tổng hợp).
Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra uỷ quyền
cho Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức làm việc với đơn vị được kiểm tra về dự thảo
Báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.
- Chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc kiểm tra tại đơn vị, Trưởng đoàn kiểm tra phải nộp Báo cáo kiểm tra thực
hiện kiến nghị kiểm toán cho Thủ trưởng đơn vị (Báo cáo kết quả kiểm tra thực
hiện kiến nghị kiểm toán do Trưởng đoàn ký). Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra
xem xét nội dung báo cáo và cho ý kiến về kết quả kiểm tra thực hiện kiến nghị
kiểm toán.
+ Trong quá trình xem xét kết quả kiểm tra
thực hiện kiến nghị kiểm toán, Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra yêu cầu
Trưởng đoàn, thành viên Đoàn kiểm tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề mà
Báo cáo của Trưởng đoàn chưa nêu rõ. Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng đơn vị
chủ trì kiểm tra yêu cầu tiến hành kiểm tra bổ sung để có đủ căn cứ kết luận.
+ Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng đơn
vị chủ trì kiểm tra có thể tổ chức làm việc với đơn vị được kiểm tra về kết quả
kiểm tra hoặc gửi dự thảo Báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán yêu
cầu đơn vị được kiểm tra trả lời bằng văn bản, nêu rõ những nội dung chưa thống
nhất, nguyên nhân và chứng cứ.
- Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc kiểm tra, đơn vị chủ trì kiểm tra phải trình Tổng KTNN Báo cáo kiểm tra
thực hiện kiến nghị kiểm toán. Báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán
do Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra ký phát hành theo sự ủy quyền của Tổng
KTNN.
Điều 15. Hồ sơ kiểm
tra và bàn giao, lưu trữ hồ sơ kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán
1. Hồ sơ kiểm tra
Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ký phát hành Báo
cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm tra phải nộp hồ sơ
kiểm tra. Hồ sơ kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của mỗi đơn vị được kiểm
tra bao gồm:
- Thông báo kiểm tra, Quyết định kiểm tra, Kế
hoạch kiểm tra, Biên bản kiểm tra, Biên bản họp của Đoàn, Tổ và Báo cáo kiểm
tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán;
- Các tài liệu về kiểm tra thực hiện kiến
nghị kiểm toán theo mẫu quy định của Tổng KTNN;
- Các bằng chứng và tài liệu thu thập được
trong quá trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán và các tài liệu có liên
quan đến công tác quản lý thực hiện kiến nghị kiểm toán.
2. Việc bàn giao và lưu trữ hồ sơ kiểm tra
- Việc bàn giao hồ sơ, tài liệu phải được lập
thành biên bản, lưu cùng hồ sơ cuộc kiểm toán.
- Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm tra thực hiện
kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo quy định về lưu trữ hồ sơ kiểm toán của
KTNN.
Điều 16. Tổng hợp kết
quả kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán
1. Trách nhiệm của Vụ Tổng hợp: Theo dõi tổng
hợp tiến độ, đôn đốc và hướng dẫn việc tổ chức kiểm tra thực hiện kiến nghị
kiểm toán; theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán; tổng hợp
kết quả kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị toàn ngành; tham mưu, đề xuất
các giải pháp tăng cường việc thực hiện kiến nghị kiểm toán; tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán để báo cáo Quốc hội, Chính phủ theo yêu
cầu.
2. Trách nhiệm của KTNN chuyên ngành, KTNN
khu vực: Thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị kiểm
toán trong phạm vi được phân công theo qui định tại Mục 4 Chương V Quy trình
kiểm toán của KTNN (Chi
tiết tại Mẫu số 05/KNKT). Ngoài nội dung thực hiện theo qui định trên, các đơn vị
lưu ý quá trình tổng hợp số liệu phải bao gồm số liệu chưa thực hiện qua các
năm và lũy kế (trừ các trường hợp có lý do hợp pháp, khách quan, đã được KTNN
xử lý chấp nhận).
Chương V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực
hiện
1. Vụ Tổng hợp có trách nhiệm tổ chức theo
dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy trình này. Định kỳ hoặc đột xuất
tổng hợp báo cáo Tổng KTNN.
2. Vụ Pháp chế, Vụ Chế
độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các đơn vị có liên quan phối hợp với Vụ
Tổng hợp và đơn vị được giao thực hiện kiểm tra kiến nghị kiểm toán trong việc
giải quyết các khiếu nại, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán về đánh giá, xác
nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN khi được lãnh đạo KTNN giao.
3. KTNN chuyên ngành,
khu vực và các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm toán có trách nhiệm tổ
chức theo dõi, tổng hợp và đôn đốc các đơn vị được kiểm toán thuộc lĩnh vực
được phân công thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN (bao gồm cả kiến nghị qua
các năm trước chưa thực hiện). Đồng thời, thông qua việc kiểm tra thực hiện
kiến nghị kiểm toán, Thủ trưởng các đơn vị chủ trì kiểm toán chỉ đạo Trưởng
đoàn, Tổ kiểm toán có trách nhiệm đính chính số liệu kiểm toán (nếu có), trả
lời các khiếu nại, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán và đề xuất hướng xử lý…
trình Tổng KTNN phê duyệt.
Điều 18. Trách nhiệm
thi hành
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN, cán
bộ, công chức KTNN và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quy trình này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát
sinh mới hoặc khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về KTNN (thông qua Vụ
Tổng hợp để tổng hợp báo cáo Tổng KTNN) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|