KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1185/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH II
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH 11 ngày
15/9/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán
Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 598/QĐ-KTNN ngày 02/8/2006
của Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II;
Căn cứ Quyết định số 1817/QĐ-KTNN ngày 03 tháng
12 năm 2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy chế làm việc của
Kiểm toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà
nước chuyên ngành II,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế làm việc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 77/QĐ-KTNN ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Tổng Kiểm toán
Nhà nước về việc ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành
II.
Điều 3. Công chức, người lao động thuộc Kiểm toán Nhà
nước chuyên ngành II và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Đảng ủy KTNN;
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Công đoàn KTNN;
- Đoàn TNCS HCM KTNN;
- Lưu: VT, KTNN CN II.
|
TL.TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
KIỂM TOÁN TRƯỞNG KTNN CHUYÊN NGÀNH II
Nguyễn Thanh Liêm
|
QUY CHẾ
LÀM
VIỆC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH II
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1185 /QĐ-KTNN ngày 28 tháng 10 năm 2013
của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách
nhiệm, phạm vi, trình tự giải quyết công việc
và mối quan hệ công tác của
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II;
2. Quy chế này áp dụng đối với
công chức và người lao động (sau đây gọi chung là công chức) thuộc Kiểm toán
Nhà nước chuyên ngành II; các tổ chức, cá
nhân có quan hệ công tác với Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II làm việc theo
chế độ thủ trưởng; đề cao trách nhiệm người đứng đầu; hoạt động theo quy định của
pháp luật, Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước và Quy chế này; việc giải
quyết công việc của từng công chức thuộc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II phải
theo đúng quy định, phạm vi trách nhiệm và đúng thẩm quyền được giao;
2. Bảo đảm tuân
thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp
luật, của Kiểm toán Nhà nước và theo chương trình, kế hoạch, lịch làm việc, Quy
chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II, trừ trường hợp đột xuất hoặc
có yêu cầu khác của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;
3. Trong phân công công việc, công việc được giao
cho phòng nào thì Trưởng phòng đó phải chịu trách nhiệm chính. Trường hợp một
việc liên quan đến nhiều phòng thì phòng chủ trì phải chịu trách nhiệm chính,
các phòng liên quan chịu trách nhiệm phối hợp;
4. Phát huy năng lực và sở trường của từng công chức,
đề cao tính chủ động của phòng và trách nhiệm trong phối hợp công tác, trao đổi
thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động công tác theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng;
5. Bảo đảm tập trung dân chủ, thống nhất, công
khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ PHẠM VI
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm và phạm
vi giải quyết công việc của Kiểm toán trưởng
1. Kiểm toán trưởng có trách nhiệm
a) Chỉ đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Kiểm
toán Nhà nước chuyên ngành II theo chức năng, nhiệm vụ được Tổng Kiểm toán Nhà
nước giao và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước và Phó Tổng kiểm
toán Nhà nước phụ trách về toàn bộ kết quả hoạt động; thực hiện đầy đủ chế độ
thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Kiểm
toán Nhà nước chuyên ngành II, Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và
các thành viên của Đoàn kiểm toán trong việc thực hiện Quyết định kiểm toán, Kế
hoạch kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, Quy
trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, các quy
trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và các phòng trực thuộc trong
việc thực hiện pháp luật và các nhiệm vụ được giao;
c) Trực tiếp phụ trách và phân công công việc cho
các Phó Kiểm toán trưởng; ủy quyền cho các Phó Kiểm toán trưởng thực hiện một số
công việc theo quy định; phân công cho các phòng trực thuộc KTNN chuyên ngành
II; phân cấp quản lý cho Trưởng phòng thực hiện một số công việc cụ thể theo
quy định; chủ động phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan để xử lý các
công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II hoặc
các nhiệm vụ do Tổng Kiểm toán Nhà nước yêu cầu và thực hiện nhiệm vụ chung của
ngành;
d) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất hướng cải tiến để
nâng cao hiệu quả công tác của KTNN chuyên ngành II; quản lý công chức, trang
thiết bị làm việc, tài liệu công tác theo quy định của Nhà nước và của KTNN;
e) Phụ trách công tác tổ chức cán bộ theo quy định
của Nhà nước và theo phân công, phân cấp của Tổng KTNN; thông tin đến công chức
về những vấn đề chuyên môn có liên quan đến hoạt động của KTNN chuyên ngành II;
các chế độ, chính sách đối với công chức và người lao động;
g) Tổ chức xây dựng kế hoạch công tác năm, quý,
tháng của đơn vị; tổ chức triển khai, đôn đốc và kiểm tra công chức trong đơn vị
thực hiện kế hoạch công tác;
h) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác tháng, quý, 6
tháng, năm và những nhiệm vụ đột xuất do Tổng Kiểm toán Nhà nước giao;
i) Quản lý đội ngũ công chức trong đơn vị; thực hiện
nghiêm túc nội quy, quy chế làm việc, kỷ luật lao động của KTNN chuyên ngành II
và của KTNN. Đề xuất thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức trong
đơn vị (nâng lương trong và trước hạn, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm,
bãi nhiệm,…);
k) Thông qua Kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán,
Báo cáo kiểm toán của các cuộc kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II
thực hiện trước khi trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định;
l) Khi đi công tác hoặc nghỉ làm việc từ 01 ngày
làm việc trở lên, phải báo cáo và được sự đồng ý của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
(trừ trường hợp đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt trong lịch công tác
tuần của ngành, kế hoạch công tác tháng của lãnh đạo đơn vị); ủy quyền cho một
Phó Kiểm toán trưởng quản lý, điều hành đơn vị trong thời gian đi công tác và
thông báo cho Văn phòng Kiểm toán Nhà nước biết.
m) Tuân thủ Luật Kiểm toán Nhà nước, thực hiện quy
chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán Nhà nước, Quy trình kiểm tra thực
hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và các Quy trình, phương pháp
chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán theo quy định khi tham gia các đoàn kiểm toán,
Đoàn kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.
2. Phạm vi giải quyết công việc
a) Những công việc theo thẩm quyền và những công việc
theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền, phải kịp
thời báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước được ủy
quyền để cho ý kiến chỉ đạo;
c) Trực tiếp giải quyết công việc đã phân công cho
Phó Kiểm toán trưởng khi cần thiết (vấn đề cấp bách, quan trọng hoặc trong trường
hợp các phó Kiểm toán trưởng đi vắng); xử lý các vấn đề đã được các phó Kiểm
toán trưởng phối hợp xử lý nhưng còn có ý kiến khác nhau;
d) Tổ chức thảo luận tập thể lãnh đạo những công việc
quan trọng thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và những công việc quan trọng
khác được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao. Sau khi các Phó Kiểm toán trưởng có ý
kiến, Kiểm toán trưởng là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình;
e) Thực hiện giải quyết hoặc ký thừa lệnh một số
văn bản được Tổng Kiểm toán Nhà nước ủy quyền và chịu trách nhiệm cá nhân trước
pháp luật và trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về nội dung được ủy quyền;
g) Xem xét giải quyết ý kiến bảo lưu của Trưởng Đoàn
kiểm toán, Kiểm toán viên đảm bảo đúng thời hạn theo quy định của Tổng Kiểm
toán Nhà nước; chịu trách nhiệm cùng với Trưởng đoàn kiểm toán xem xét giải quyết
và trả lời ý kiến khiếu nại hoặc kiến nghị của đơn vị được kiểm toán về báo cáo
kiểm toán do KTNN chuyên ngành II thực hiện;
h) Thực hiện nhiệm vụ khi được lãnh đạo Kiểm toán
Nhà nước ủy quyền đại diện Kiểm toán Nhà nước tham dự các cuộc họp, hội nghị hoặc
chủ trì làm việc với các bộ, ngành… Trong trường hợp phải phát biểu, nội dung
phát biểu phải trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước thông qua; nếu nội dung chưa
được thông qua, chỉ phát biểu với tư cách cá nhân, thực hiện đúng Quy chế phát
ngôn của Kiểm toán Nhà nước;
i) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền; ký báo cáo kiểm
toán, báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán thuộc KTNN chuyên ngành II
thực hiện và ký một số văn bản theo ủy quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước giao.
3. Thực hiện các trách nhiệm và phạm vi giải quyết
công việc khác theo quy định trong Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước.
4. Phối hợp Ban chấp hành Đảng ủy, Ban chấp hành
Công đoàn và Đoàn Thanh niên cùng cấp để điều hành công việc theo chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao.
Điều 4. Trách nhiệm và phạm vi
giải quyết công việc của Phó Kiểm toán trưởng
1. Phó Kiểm toán trưởng có trách nhiệm
a) Giúp Kiểm toán trưởng trực tiếp phụ trách một số
lĩnh vực công tác; chỉ đạo, điều hành một số Phòng nghiệp vụ theo sự phân công
và phải chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng, trước pháp luật về kết quả và
chất lượng công việc được giao;
b) Trong trường hợp Kiểm toán trưởng điều chỉnh
phân công công việc, các Phó Kiểm toán trưởng có trách nhiệm bàn giao nội dung
công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan bằng văn bản và báo cáo Kiểm toán trưởng;
c) Khi thực hiện ý kiến chỉ đạo trực tiếp của lãnh
đạo Kiểm toán Nhà nước phải chịu trách nhiệm về kết quả, chất lượng công tác và
kịp thời báo cáo Kiểm toán trưởng;
d) Tuân thủ Luật Kiểm toán nhà nước, thực hiện Quy
chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán Nhà nước, Quy trình kiểm tra thực
hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và các Quy trình, phương pháp
chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán theo quy định khi tham gia các Đoàn kiểm toán,
Đoàn kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.
2. Phạm vi giải quyết công việc
a) Chủ động giải quyết công việc được phân công
trong phạm vi, nhiệm vụ được Kiểm toán trưởng phân công và báo cáo kết quả thực
hiện công việc với Kiểm toán trưởng trước khi trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.
Trường hợp công việc có liên quan đến lĩnh vực do Phó Kiểm toán trưởng khác quản
lý thì trực tiếp phối hợp với Phó Kiểm toán trưởng đó để giải quyết. Trường hợp
cần có ý kiến của Kiểm toán trưởng hoặc giữa các Phó Kiểm toán trưởng còn có ý
kiến khác nhau thì phải báo cáo Kiểm toán trưởng xem xét quyết định;
b) Các tài liệu, công văn trước khi phát hành, hoặc
trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II phải gửi qua Phòng Tổng hợp để
kiểm tra. Phòng Tổng hợp có trách nhiệm trình Kiểm toán trưởng hoặc Phó Kiểm
toán trưởng phụ trách phê duyệt để gửi Văn phòng Kiểm toán Nhà nước hoặc để Văn
phòng Kiểm toán Nhà nước trình Tổng Kiểm toán Nhà nước;
c) Khi được ủy quyền điều hành giải quyết công việc
của KTNN chuyên ngành II trong thời gian Kiểm toán trưởng đi vắng, phải báo cáo
tình hình, kết quả giải quyết công việc với Kiểm toán trưởng và chịu trách nhiệm
về công việc đã giải quyết;
d) Khi được giao giải quyết các công việc thuộc phạm
vi giải quyết của Phó Kiểm toán trưởng khác vắng mặt phải thông báo lại những
phần việc đã và đang giải quyết cho Phó Kiểm toán trưởng đó biết khi trở lại
làm việc và phải chịu trách nhiệm về kết quả công việc đã giải quyết;
e) Phó Kiểm toán trưởng phụ trách lĩnh vực công tác
ký thay Kiểm toán trưởng một số văn bản theo lĩnh vực được Kiểm toán trưởng
phân công phụ trách;
f) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Kiểm toán
trưởng giao hoặc ủy quyền.
Điều 5. Trách nhiệm và phạm vi
giải quyết công việc của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
1. Trưởng phòng
a) Chỉ đạo, điều hành phòng thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước; chịu
trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng phụ trách về toàn bộ
công việc được giao;
b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức phân công, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đối với từng công chức trong phòng đảm
bảo chất lượng, thời gian và quy trình xử lý công việc; hàng năm tiến hành sơ kết,
tổng kết công tác của phòng, đánh giá công chức của phòng theo hướng dẫn của
ngành, đồng thời báo cáo lãnh đạo trực tiếp phụ trách;
c) Quản lý nhân lực, bồi dưỡng nghiệp vụ, giáo dục
chính trị tư tưởng cho công chức, người lao động trong phòng nhằm góp phần nâng
cao trình độ về mọi mặt; phổ biến các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của KTNN, của
KTNN chuyên ngành II tới công chức, người lao động của phòng;
d) Phối hợp với các phòng khác thuộc KTNN chuyên
ngành II và các đơn vị thuộc KTNN để giải quyết kịp thời các công việc có liên
quan; báo cáo lãnh đạo phụ trách về các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc các vấn
đề còn có ý kiến khác nhau giữa các phòng;
e) Trong thời gian đi vắng, Trưởng phòng chỉ định một
Phó Trưởng phòng phụ trách giải quyết các công việc của Trưởng phòng và chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng về công việc được ủy quyền;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước chuyên ngành II giao hoặc ủy quyền;
h) Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất,
trang thiết bị và tài sản thuộc phạm vi quản lý của phòng theo quy định;
i) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo
quy định của Kiểm toán trưởng; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông
tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật và của Tổng
Kiểm toán Nhà nước;
k) Tuân thủ Luật Kiểm toán nhà nước, thực hiện Quy
chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán Nhà nước, Quy trình kiểm tra thực
hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và các Quy trình, phương pháp
chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán theo quy định khi tham gia các Đoàn kiểm toán,
Đoàn kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.
l) Trưởng phòng Tổng hợp, ngoài quy định từ Điểm a
đến Điểm i Khoản 1 Điều 5 Quy chế này, còn có trách nhiệm:
Tổng hợp, lập kế hoạch công tác chung của đơn vị
hàng năm, 06 tháng, quý, tháng, tuần; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
kế hoạch; chuẩn bị tổng hợp tình hình, kết quả công tác của Kiểm toán Nhà nước
chuyên ngành II phục vụ các báo cáo tuần, các báo cáo công tác tháng, 6 tháng,
năm;
Tham mưu Kiểm toán trưởng việc tổng hợp, báo cáo tiến
độ các Đoàn kiểm toán của Vụ đang tiến hành theo quy định trình Lãnh đạo KTNN.
Tham mưu Lãnh đạo Vụ thực hiện tự kiểm tra giám sát hoạt động các Đoàn kiểm
toán theo quy định;
Tham mưu giúp Kiểm toán trưởng xây dựng kế hoạch kiểm
toán hàng năm, kế hoạch kiểm toán trung hạn; thẩm định kế hoạch kiểm toán, Báo
cáo kiểm toán của từng cuộc kiểm toán trước khi Kiểm toán trưởng trình Tổng Kiểm
toán Nhà nước phê duyệt;
Tham mưu giúp Kiểm toán trưởng xem xét giải quyết ý
kiến bảo lưu của Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán, Kiểm toán viên
theo quy định của pháp luật;
Tham mưu giúp Kiểm toán trưởng thực hiện các mặt
công tác tổ chức cán bộ theo phân công, phân cấp của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của đơn
vị; quản lý hồ sơ kiểm toán của đơn vị;
Xây dựng kế hoạch kiểm tra và tổ chức theo dõi tình
hình thực hiện kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán.
2. Phó Trưởng phòng
a) Giúp Trưởng phòng về một số lĩnh vực công tác được
Trưởng phòng phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về công việc được
giao;
b) Thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Kiểm toán
Nhà nước chuyên ngành II khi được làm việc và phân công trực tiếp, sau đó báo
cáo Trưởng phòng;
c) Khi Trưởng phòng ủy quyền, được thay mặt Trưởng
phòng điều hành công việc của phòng và phải chịu trách nhiệm về kết quả công việc.
Khi phát sinh những vấn đề vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Trưởng
phòng trước khi quyết định;
d) Khi được chỉ định giải quyết công việc thuộc phạm
vi giải quyết của Phó trưởng phòng khác vắng mặt phải thông báo tình hình giải
quyết công việc cho Phó trưởng phòng đó biết khi trở lại làm việc và phải chịu
trách nhiệm về kết quả công việc đã giải quyết;
e) Tuân thủ Luật Kiểm toán nhà nước, thực hiện Quy
chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán Nhà nước, Quy trình kiểm tra thực
hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và các Quy trình, phương pháp
chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán theo quy định khi tham gia các Đoàn kiểm toán,
Đoàn kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng
phòng giao hoặc ủy quyền.
Điều 6. Trách nhiệm và phạm vi
giải quyết công việc của công chức thuộc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II
1. Chấp hành sự chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của
lãnh đạo phòng và lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II; thực hiện đầy đủ
các quy định của Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Cán bộ công chức, các quy định của
ngành, đơn vị, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II và các quy định khác liên
quan đến công chức;
2. Chủ động nghiên cứu, tham mưu, giải quyết công
việc được phân công đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng và báo cáo kết quả thực
hiện với lãnh đạo phòng; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, trước lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước chuyên ngành II và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất
lượng, hiệu quả thực hiện công việc được giao và hình thức, thể thức, trình tự,
thủ tục ban hành văn bản, quy trình giải quyết công việc được phân công; khi thực
hiện nhiệm vụ có quyền bảo lưu ý kiến riêng, ý kiến được thể hiện trong phiếu
trình để cấp trên xem xét, quyết định;
3. Chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động và các
chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy định của Kiểm toán Nhà
nước và Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II. Khi đi công tác vắng hoặc được nghỉ
chế độ phải báo cáo Trưởng phòng để bố trí công chức khác giải quyết công việc
được giao;
4. Khi được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo
Chuyên ngành II yêu cầu trực tiếp, công chức được yêu cầu có trách nhiệm chuẩn
bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu để làm việc và có trách nhiệm báo cáo kịp thời Trưởng
phòng ngay sau khi làm việc;
5. Công chức thuộc Chuyên ngành II được cử tham gia
các đoàn công tác, các cuộc họp hoặc trao đổi các vấn đề có liên quan đến công
việc được phân công, khi tham gia phát biểu phải phát biểu những nội dung đã được
cấp có thẩm quyền thông qua và báo cáo lãnh đạo phụ trách trực tiếp về kết quả
thực hiện;
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm
quyền giao hoặc ủy quyền.
Chương III
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC VÀ TRÌNH
TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 7. Lập và thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác
1. Căn cứ vào kế hoạch công tác chung của ngành và
chức năng, nhiệm vụ được phân công, hàng tháng, quý và năm, Kiểm toán trưởng chủ
động chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị đảm bảo thống
nhất với kế hoạch công tác của toàn ngành, kể cả các công việc thường xuyên và
đột xuất khác trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác đã được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
phê duyệt;
2. Kiểm toán trưởng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
tạo điều kiện để đơn vị mình hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác đã được
Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt. Trường hợp do những khó khăn chủ quan hoặc
khách quan không hoàn thành được công việc theo đúng tiến độ, kế hoạch đã định
phải kịp thời báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ trách và thông báo cho
Văn phòng Kiểm toán Nhà nước để điều chỉnh chương trình chung và tìm giải pháp
khắc phục;
3. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác đã được
Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt, Kiểm toán trưởng phân công cho các Phó Kiểm
toán trưởng phụ trách trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Trưởng phòng giải
quyết các mặt công tác của phòng;
4. Phó kiểm toán trưởng phụ trách có trách nhiệm
đôn đốc, kiểm tra việc lập và thực hiện kế hoạch công tác của phòng và lĩnh vực
công tác được phân công phụ trách;
5. Công chức thuộc Chuyên ngành II có trách nhiệm
thực hiện kế hoạch công tác của chuyên ngành II, của phòng và chịu trách nhiệm
trước lãnh đạo Chuyên ngành II, lãnh đạo phòng về kết quả và chất lượng công việc.
Điều 8. Xây dựng và thực hiện kế
hoạch kiểm toán
1. Xây dựng kế hoạch kiểm toán năm
a) Kế hoạch kiểm toán năm được xây dựng trình Tổng
Kiểm toán Nhà nước theo quy định. Kế hoạch kiểm toán năm được xây dựng trên cơ
sở danh mục các đơn vị được Tổng Kiểm toán phân công; kế hoạch kiểm toán trung
hạn, dài hạn của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II; hướng dẫn xây dựng kế hoạch
kiểm toán hàng năm của Kiểm toán Nhà nước; ý kiến đề xuất của các phòng nghiệp
vụ, ý kiến tham mưu của Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Tổng hợp giúp Kiểm toán trưởng lập kế hoạch
kiểm toán năm của KTNN chuyên ngành II được Kiểm toán trưởng cùng các Phó Kiểm
toán trưởng và các trưởng phòng thảo luận, thống nhất trước khi trình Tổng Kiểm
toán Nhà nước;
c) Cùng với kế hoạch kiểm toán năm, Kiểm toán nhà
Nước chuyên ngành II xây dựng kế hoạch kiểm tra và theo dõi việc thực hiện các
kết luận và kiến nghị của cuộc kiểm toán đã thực hiện năm trước tại các đơn vị
được kiểm toán.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán năm
a) Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán năm được Tổng Kiểm
toán Nhà nước giao, Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II giao
nhiệm vụ cho các phòng và chỉ đạo thu thập thông tin, tài liệu về các đơn vị được
kiểm toán, đề xuất Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và
thành viên Đoàn kiểm toán (sau khi tham khảo ý kiến của các Phó Kiểm toán trưởng,
các Trưởng phòng và Cấp ủy) để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ra quyết định kiểm
toán;
b) Các Đoàn kiểm toán tiến hành khảo sát, lập kế hoạch
kiểm toán của cuộc kiểm toán trình hội đồng thẩm định cấp vụ thẩm định trước
khi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt;
c) Kết thúc kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán tổ chức
lập dự thảo báo cáo kiểm toán trình hội đồng thẩm định cấp vụ thẩm định trước
khi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt;
d) Kiểm toán trưởng thành lập hội đồng thẩm định cấp
vụ giúp Kiểm toán trưởng xét duyệt kế hoạch kiểm toán, báo cáo kiểm toán của
Đoàn kiểm toán trước khi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước;
e) Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành
II chỉ đạo các Đoàn kiểm toán xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm toán của từng
cuộc kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Quy chế tổ chức và
hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
Điều 9. Chế độ kiểm tra, giám
sát hoạt động kiểm toán
1. Trách nhiệm của Kiểm toán trưởng
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của các Đoàn kiểm
toán bảo đảm tuân theo Quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán đã được Tổng Kiểm
toán Nhà nước phê duyệt, kiểm tra việc tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đoàn kiểm toán nhà nước, hệ thống Chuẩn mực kiểm toán, các Quy trình kiểm toán,
phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán và những vấn đề khác theo quy định;
b) Chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm
toán kiểm tra, giám sát hoạt động của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán và các thành
viên Đoàn kiểm toán;
c) Yêu cầu Trưởng đoàn kiểm toán báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả hoạt động
kiểm toán.
2. Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm toán
Tổ chức, kiểm tra hoạt động kiểm toán của các Tổ kiểm
toán trong việc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà
nước; việc thực hiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán, các quy trình kiểm toán,
phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán, ghi chép và bảo quản hồ sơ kiểm
toán theo quy định của Kiểm toán Nhà nước;
3. Trách nhiệm của Phó Trưởng đoàn kiểm toán: Thực
hiện theo quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
4. Trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ kiểm toán: Chỉ đạo
giám sát các thành viên trong Tổ kiểm toán thực hiện Kế hoạch kiểm toán chi tiết
đã được Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt; tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt động
của Đoàn kiểm toán.
Điều 10. Chế độ hội họp và học
tập
1. Chế độ hội họp
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II thực hiện chế độ
họp theo định kỳ để kiểm điểm, đánh giá kết quả công tác đã thực hiện, rút kinh
nghiệm và đề ra chương trình, biện pháp công tác cho kỳ sau, cụ thể:
a) Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II chủ
trì tổ chức cuộc họp để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc
khác theo chức năng, nhiệm vụ;
b) Tháng 12 hàng năm, các phòng thuộc Kiểm toán Nhà
nước chuyên ngành II tổ chức họp tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
trong năm và đề ra kế hoạch cho năm tới. Trên cơ sở đó, Kiểm toán Nhà nước
chuyên ngành II tổ chức hội nghị tổng kết công tác năm toàn đơn vị để đánh giá
những mặt làm được, chưa làm được, nguyên nhân và biện pháp khắc phục, đồng thời
đề ra kế hoạch của năm sau;
c) Tổ chức hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm
để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và đề ra kế hoạch cho
6 tháng cuối năm;
d) Hàng tháng (thời gian không thực hiện kiểm toán)
vào cuối mỗi tháng, lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II tổ chức họp
giao ban với các Phó Kiểm toán trưởng, các Trưởng phòng để kiểm điểm việc thực
hiện kế hoạch, công tác tháng trước và đề ra kế hoạch, biện pháp thực hiện công
tác của tháng sau;
e) Các phòng họp mỗi tháng một lần (thời gian tập
trung ở cơ quan) để kiểm điểm công tác tháng trước và đề ra biện pháp tổ chức
thực hiện công tác tháng sau;
g) Đoàn kiểm toán được thành lập theo Quyết định của
Tổng Kiểm toán Nhà nước phải tổ chức họp để quán triệt mục tiêu, nội dung và
các văn bản chỉ đạo của ngành có liên quan trước khi triển khai kế hoạch kiểm
toán, đồng thời kết thúc cuộc kiểm toán phải họp để tổng kết rút kinh nghiệm;
h) Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II chủ
trì tổ chức cuộc họp giao ban lãnh đạo hàng tuần, thành phần gồm lãnh đạo KTNN
chuyên ngành II và lãnh đạo Phòng Tổng hợp để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ trong tuần và kế hoạch cho tuần tiếp theo;
i) Ngoài ra tùy theo tình hình cụ thể, Kiểm toán
trưởng hoặc Trưởng Đoàn kiểm toán có thể triệu tập cuộc họp đột xuất khi xét thấy
cần thiết.
2. Chế độ học tập
a) Công chức có nguyện vọng hoặc được cử đi học ở
trong và ngoài Kiểm toán Nhà nước phải được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên
ngành II đồng ý và trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước quyết định;
b) Công chức phải có kế hoạch học tập thường xuyên
để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ, chủ động tìm các hình thức học tập
phù hợp với nhiệm vụ, công việc được giao và tình hình thực tế của bản thân.
Điều 11. Chế độ báo cáo, thông
tin
1. Chế độ báo cáo
a) Báo cáo kết quả công tác tháng, quý, năm và báo
cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Báo
cáo sơ kết 6 tháng, báo cáo tổng kết năm phải thông qua lãnh đạo Kiểm toán Nhà
nước phụ trách. Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý, Kiểm toán
trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II phải báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà
nước để xử lý kịp thời;
b) Tổng hợp kết quả kiểm toán năm thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước;
c) Phòng Tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp các kết
quả công tác trong kỳ trình Kiểm toán trưởng xem xét để báo cáo lãnh đạo Kiểm
toán;
d) Đối với các đoàn đi công tác nước ngoài, công chức
thuộc KTNN chuyên ngành II được cử tham gia phải báo cáo bằng văn bản về kết quả
thực hiện theo quy định và báo cáo Kiểm toán trưởng đồng thời gửi báo cáo cho
Phó Kiểm toán trưởng phụ trách; Trưởng phòng chủ trì nội dung;
e) Trong thời gian thực hiện kiểm toán: Tổ trưởng
và Trưởng Đoàn kiểm toán báo cáo định kỳ (theo quy định của ngành) hoặc báo cáo
đột xuất về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình, kết quả hoạt động
kiểm toán và những khó khăn, vướng mắc để có biện pháp xử lý, chỉ đạo kịp thời.
Phòng Tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp các báo cáo định kỳ, trình Kiểm toán trưởng
xem xét để báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;
g) Các phòng lập báo cáo tổng kết năm của phòng để
báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II.
2. Chế độ thông tin
Kiểm toán trưởng có trách nhiệm thông báo bằng những
hình thức phù hợp để các công chức nắm bắt được những thông tin sau:
a) Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của
Kiểm toán Nhà nước liên quan đến công việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành
II và của ngành;
b) Chương trình, kế hoạch công tác của Kiểm toán
Nhà nước chuyên ngành II;
c) Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc
lương, nâng ngạch và công tác tổ chức cán bộ theo phân cấp và ủy quyền của Tổng
Kiểm toán Nhà nước;
d) Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong đơn vị;
e) Nội quy, quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước
và Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II;
g) Các vấn đề khác theo quy định.
Điều 12. Chế độ quản lý công
chức và kỷ luật lao động
1. Thời gian làm việc, nghỉ ngơi của công chức, người
lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II thực hiện theo quy định của
Luật Lao động và các quy định khác của Kiểm toán Nhà nước. Công chức, người lao
động phải chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, có tác phong và thái độ làm
việc nghiêm túc; giữ gìn đoàn kết nội bộ;
2. Đối với công chức, người lao động của Kiểm toán
Nhà nước chuyên ngành II đi công tác, nghỉ phép, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng
lương, nghỉ ốm đau, thai sản, nghỉ để đi nước ngoài:
a) Kiểm toán trưởng đi công tác phải báo cáo và được
Tổng Kiểm toán Nhà nước đồng ý; các Phó Kiểm toán trưởng đi công tác phải báo
cáo Kiểm toán trưởng về nội dung, thời gian, địa điểm làm việc và phải được
lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ trách đồng ý;
b) Khi không tham gia kiểm toán, Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng đi công tác phải báo cáo và được Kiểm toán trưởng hoặc Phó Kiểm
toán trưởng phụ trách trực tiếp đồng ý nhưng sau đó Phó Kiểm toán trưởng phải
báo cáo lại với Kiểm toán trưởng (trong trường hợp báo cáo Phó Kiểm toán trưởng
phụ trách); công chức Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II phải báo cáo và được sự
đồng ý của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II phụ trách trong phạm vi
phân cấp; ngoài nhiệm vụ phân cấp phải có ý kiến của Vụ Tổ chức cán bộ và lãnh
đạo Kiểm toán Nhà nước;
c) Trình tự, thủ tục, quy trình giải quyết chế độ
nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng không hưởng lương, nghỉ ra nước ngoài vì việc
riêng, nghỉ ốm đau, thai sản được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật
và quy định của Kiểm toán Nhà nước;
d) Kiểm toán trưởng nghỉ từ 01 ngày làm việc trở
lên phải báo cáo và được sự đồng ý của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ trách;
e) Phó Kiểm toán trưởng, Trưởng phòng nghỉ từ 01
ngày làm việc trở lên phải báo cáo và phải được sự đồng ý của Kiểm toán trưởng;
g) Phó Trưởng phòng, công chức thuộc Kiểm toán Nhà
nước chuyên ngành II nghỉ ½ ngày làm việc phải báo cáo và được sự đồng ý của
Trưởng phòng; nghỉ 01 ngày làm việc phải báo cáo và phải được sự đồng ý của
lãnh đạo kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II phụ trách; trường hợp nghỉ quá 01
ngày làm việc phải báo cáo và phải được sự đồng ý của Kiểm toán trưởng;
3. Chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động tại cơ
quan và tại đơn vị được kiểm toán. Trong thời gian không đi kiểm toán, các trưởng
phòng phải chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ công chức và phải chịu trách nhiệm
khi công chức vi phạm kỷ luật; Trong thời gian thực hiện kiểm toán, các trưởng
đoàn kiểm toán phải chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ Kiểm toán viên và phải chịu
trách nhiệm khi Kiểm toán viên vi phạm kỷ luật;
4. Hàng năm, lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên
ngành II, lãnh đạo các phòng và công chức tiến hành kiểm điểm đánh giá kết quả
công tác năm theo quy định của Nhà nước và Kiểm toán Nhà nước. Cuối năm, lãnh đạo
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II đánh giá nhận xét tình hình thực hiện nhiệm
vụ của các phòng, các công chức thuộc đơn vị mình; những cá nhân, tập thể có
thành tích trong công tác được khen thưởng theo chế độ quy định của pháp luật
và của Kiểm toán Nhà nước;
5. Việc nâng lương, bổ nhiệm, thuyên chuyển, tiếp
nhận công chức; việc khen thưởng, kỷ luật đối với tập thể và cá nhân được thực
hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 13. Chế độ quản lý văn bản,
hồ sơ, tài liệu
1. Kiểm toán trưởng có trách nhiệm chỉ đạo lập hồ
sơ công việc tại đơn vị, quản lý văn bản, hồ sơ, tài liệu và thực hiện công tác
văn thư, lưu trữ, bảo mật theo quy định của nhà nước, Kiểm toán Nhà nước và của
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II;
2. Quản lý văn bản đến
a) Các văn bản chuyển đến Kiểm toán Nhà nước chuyên
ngành II đều phải được đăng ký vào sổ công văn đến của Kiểm toán Nhà nước
chuyên ngành II qua bộ phận văn thư để theo dõi, quản lý. Sau đó, bộ phận văn
thư có trách nhiệm trình Kiểm toán trưởng hoặc người được Kiểm toán trưởng ủy
quyền cho ý kiến xử lý văn bản trong ngày làm việc để chuyển cho các bộ phận,
cá nhân liên quan;
b) Đối với văn bản gấp, bộ phận văn thư có trách
nhiệm báo cáo kịp thời cho Kiểm toán trưởng (trực tiếp hoặc qua điện thoại) để
chỉ đạo, giải quyết;
c) Việc giao, nhận tài liệu giữa bộ phận văn thư với
các bên liên quan phải được theo dõi thông qua sổ giao nhận;
d) Đối với các văn bản do lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
ký ban hành: Sau khi lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II ký trình, bộ
phận văn thư chuyển hồ sơ đến bộ phận tiếp nhận để trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà
nước;
e) Đối với các văn bản do lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
chuyên ngành II ký thừa lệnh: Bộ phận văn thư chuyển hồ sơ đến bộ phận tiếp nhận
để trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; sau khi nhận được ý kiến chỉ đạo của lãnh
đạo Kiểm toán Nhà nước, bộ phận văn thư chuyển chuyển lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
chuyên ngành II ký để ban hành và chuyển cho Văn phòng Kiểm toán Nhà nước phát
hành;
f) Các phòng phải tổ chức lưu trữ văn bản đến, theo
dõi đầy đủ, đảm bảo thuận tiện cho việc nghiên cứu, tổ chức thực hiện và tra cứu
khi cần thiết;
3. Quản lý văn bản đi
a) Các văn bản đi đều phải qua bộ phận văn thư để
vào sổ theo dõi, quản lý;
b) Đối với các văn bản do lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
chuyên ngành II ký ban hành nội bộ, bộ phận văn thư chuyển đến các bộ phận, cá
nhân liên quan theo địa chỉ nơi nhận;
c) Các tài liệu, công văn trước khi phát hành, hoặc
trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II phải gửi qua Phòng Tổng hợp để
kiểm tra. Phòng Tổng hợp có trách nhiệm trình Kiểm toán trưởng hoặc Phó Kiểm
toán trưởng phụ trách phê duyệt để gửi Văn phòng Kiểm toán Nhà nước hoặc để Văn
phòng Kiểm toán Nhà nước trình Tổng Kiểm toán Nhà nước;
d) Bộ phận văn thư có trách nhiệm rà soát hồ sơ
công việc, các văn bản đi đảm bảo đầy đủ về thủ tục, thể thức văn bản; kiểm
soát và xác nhận thời gian tiếp nhận và thời gian trình;
4. Các hồ sơ, tài liệu được quản lý mật theo quy định
của Nhà nước và quy định của Kiểm toán Nhà nước
a) Các Đoàn kiểm toán và Kiểm toán viên trong quá
trình kiểm toán không được tiết lộ và cung cấp tài liệu, số liệu kế toán của
đơn vị được kiểm toán cho đối tượng không có trách nhiệm liên quan (trừ trường
hợp được Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán Nhà nước ủy quyền
cho phép);
b) Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán và
các Kiểm toán viên thực hiện ghi chép kịp thời, đầy đủ và bảo quản hồ sơ kiểm
toán, các tài liệu liên quan theo quy định của Kiểm toán Nhà nước. Kết thúc cuộc
kiểm toán, Kiểm toán viên phải giao nộp đầy đủ các tài liệu làm việc, hồ sơ kiểm
toán cho Tổ trưởng; Tổ trưởng giao cho Trưởng Đoàn kiểm toán; Trưởng Đoàn kiểm
toán phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu của Đoàn kiểm toán cho phòng Tổng hợp
lưu trữ;
c) Đối với các hồ sơ, tài liệu đối tượng được kiểm
toán khiếu nại, kiến nghị về kết quả kiểm toán liên quan đến Kiểm toán Nhà nước
chuyên ngành II, bộ phận văn thư phải chuyển kịp thời cho Kiểm toán trưởng xem
xét để giao nhiệm vụ cho các bộ phận có liên quan nghiên cứu, đề xuất phương án
xử lý;
d) Tài liệu chung của phòng do Trưởng phòng quản
lý, tài liệu liên quan đến công việc của công chức do cá nhân quản lý.
Điều 14. Chế độ quản lý và sử
dụng tài sản
1. Phòng tổng hợp giúp Kiểm toán trưởng theo dõi,
quản lý tài sản của Chuyên ngành II. Tài sản, trang thiết bị làm việc của
Chuyên ngành II đều phải mở sổ theo dõi, hàng năm tiến hành kiểm kê tài sản
theo định kỳ để đánh giá phân loại, trên cơ sở đó có đề nghị mua sắm, trang bị
bổ sung.
2. Toàn bộ tài sản, trang thiết bị được trang bị
cho tập thể, cá nhân được quản lý, sử dụng theo đúng chế độ quy định;
3. Công chức thuộc đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử
dụng tài sản, trang thiết bị làm việc tiết kiệm, đúng mục đích, định mức và có
hiệu quả. Cá nhân nào sử dụng lãng phí, làm hư hỏng, mất mát tài sản thì tùy theo
tính chất, mức độ phải chịu trách nhiệm kỷ luật và bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước.
4. Công chức thuộc Chuyên ngành II có trách nhiệm
thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động của Kiểm toán Nhà nước về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí của Tổng Kiểm toán Nhà nước và quy định khác có liên
quan.
Điều 15. Tổ chức tiếp công dân
1. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II có trách nhiệm
phối hợp với Thanh tra Kiểm toán Nhà nước trong việc tiếp công dân, xử lý khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật và của Kiểm
toán Nhà nước;
2. Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II cử
công chức có chuyên môn theo yêu cầu của Thanh tra Kiểm toán Nhà nước để cùng
phối hợp tiếp công dân tại phòng tiếp công dân, cử công chức tham gia đoàn
thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ việc cụ thể theo chỉ đạo của lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước.
Điều 16. Trình tự giải quyết
công việc
1. Khi nhiệm vụ phát sinh thuộc lĩnh vực công tác
đã phân công do phòng nào phụ trách thì lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên
ngành II giao nhiệm vụ cho phòng đó thực hiện.
2. Công chức được giao nhiệm vụ có trách nhiệm
nghiên cứu vấn đề một cách toàn diện, xác định rõ yêu cầu, nhiệm vụ và các nội
dung cần giải quyết; trên cơ sở đó dự thảo văn bản giải quyết công việc (hoặc đề
xuất ý kiến giải quyết) báo cáo lãnh đạo phòng cho ý kiến, hoàn thành dự thảo
trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II xem xét, quyết định hoặc
trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét và quyết định.
3. Hồ sơ đề nghị lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước giải
quyết công việc gồm:
a) Tờ trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước do Kiểm
toán trưởng ký;
b) Công văn hoặc ý kiến giao nhiệm vụ của lãnh đạo
Kiểm toán Nhà nước;
c) Các văn bản làm cơ sở cho việc giải quyết công
việc;
d) Dự thảo văn bản giải quyết công việc;
e) Các tài liệu khác (nếu có).
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 17. Quan hệ công tác với
lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
1. Kiểm toán trưởng có trách nhiệm báo cáo kịp thời
với lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các
vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm đã
được quy định; báo cáo những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung;
kiến nghị sửa đổi bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước;
2. Các báo cáo, đề án và tờ trình trình lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước phải do lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II ký, có đầy đủ
hồ sơ kèm theo và theo đúng quy trình gửi công văn của Kiểm toán Nhà nước;
3. Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II phải
tham gia đầy đủ các cuộc họp và giao ban do lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước triệu tập;
4. Khi được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước ủy quyền
tham dự một số cuộc họp, hội nghị tại các đơn vị trong và ngoài ngành, lãnh đạo
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung có liên
quan trình xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; tổ chức thực hiện,
đồng thời thông báo các ý kiến chỉ đạo, kết luận đã được lãnh đạo Kiểm toán Nhà
nước thông qua.
Điều 18. Quan hệ công tác với
các đơn vị trong và ngoài Kiểm toán Nhà nước
1. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II có trách nhiệm
tham gia ý kiến về nội dung của văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị trong và
ngoài ngành chủ trì soạn thảo khi được đề nghị phối hợp;
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong ngành soạn
thảo các quy trình kiểm toán, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán và
các văn bản quy phạm pháp luật khác khi được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước giao
nhiệm vụ;
3. Phối hợp với các Vụ tham mưu thuộc Kiểm toán Nhà
nước soát xét, hoàn thiện Kế hoạch, Báo cáo kiểm toán; Kế hoạch, Báo cáo kiểm
tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II trước
khi trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt; soạn thảo văn bản trả lời các
đơn vị trong và ngoài ngành trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt theo
quy định.
Điều 19. Quan hệ công tác giữa
lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II với công chức trong đơn vị
1. Kiểm toán trưởng tạo điều kiện thuận lợi cho
công chức trong đơn vị làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ; đảm bảo thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan, xây
dựng nền nếp văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.
2. Công chức gương mẫu hoàn thành tốt công việc được
giao; giải quyết công việc đúng thủ tục, thời gian; chịu trách nhiệm trước thủ
trưởng đơn vị về kết quả thực hiện công việc được giao. Nếu có khó khăn, vướng
mắc không tự giải quyết được hoặc phải vượt quá thẩm quyền phải kịp thời có đề
xuất, báo cáo với lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách. Lãnh đạo trực tiếp phụ
trách phải tạo điều kiện và kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc khi cấp dưới
đề xuất, báo cáo.
Điều 20. Quan hệ công tác giữa
lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II đối với các tổ chức đoàn thể trong
đơn vị
1. Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II phối
hợp với Cấp ủy, Ban chấp hành Công đoàn, Đoàn thanh niên của đơn vị động viên
công chức thực hiện nhiệm vụ chính trị; xây dựng tổ chức Đảng và đoàn thể trong
sạch, vững mạnh; tham gia tích cực vào các hoạt động của tổ chức Đảng, đoàn thể
cấp trên;
2. Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành
II thường xuyên giữ mối liên hệ với Bí thư Chi bộ, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư
chi đoàn Thanh niên CSHCM của đơn vị, định kỳ trao đổi về tình hình thực hiện
các mặt công tác và các biện pháp triển khai kế hoạch công tác trong thời gian
tới, đồng thời phối hợp để triển khai các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà
nước và các hội đoàn thể.
Điều 21. Quan hệ công tác khác
Quan hệ công tác giữa các đơn vị trong và ngoài
ngành với Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II được thực hiện thông qua Kiểm toán
trưởng. Căn cứ yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ, Kiểm toán trưởng phân công cho Phó
Kiểm toán trưởng hoặc các phòng thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và Quy chế
làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực ban hành kể từ ngày ký và
thay thế Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II ban hành kèm
theo Quyết định số 77/QĐ-KTNN ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Tổng Kiểm toán Nhà
nước.
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
Công chức, người lao động của Kiểm toán Nhà nước chuyên
ngành II và các tổ chức cá nhân có quan hệ công tác với Kiểm toán Nhà nước
chuyên ngành II chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc cần
sửa đổi, bổ sung, Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II phải kịp
thời báo cáo Tổng kiểm toán Nhà nước để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.