KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1076/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỦA
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1662/QĐ-KTNN
ngày 03/11/2017 của Tổng KTNN ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm
Tin học.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, khai thác, sử dụng Phần mềm Quản lý đào tạo của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Trường Đào tạo và Bồi
dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Giám đốc Trung tâm Tin học, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước
- Lưu: VT, TTTH (3).
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Trần Sỹ Thanh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỦA KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1076/QĐ-KTNN ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Tổng
Kiểm toán nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trình tự, thủ
tục, trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ giữa các đơn vị trực thuộc Kiểm toán
nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và sử dụng Phần
mềm Quản lý đào tạo của Kiểm toán nhà nước.
2. Quy chế này áp dụng với các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán nhà nước; cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
(sau đây gọi tắt là công chức) của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc quản lý, khai thác và sử dụng
Phần mềm Quản lý đào tạo của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Phần mềm Quản lý đào tạo: là phần
mềm do Kiểm toán nhà nước xây dựng (gọi tắt là phần mềm) nhằm hỗ trợ công tác
quản lý đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.
2. Đơn vị quản lý đào tạo của Kiểm
toán nhà nước: là đơn vị được Tổng Kiểm toán nhà nước giao quản lý hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước theo quy định.
3. Đơn vị thực hiện đào tạo của Kiểm
toán nhà nước: là đơn vị được Tổng Kiểm toán nhà nước giao tổ chức hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước theo quy định.
4. Tài khoản người dùng bao gồm tên
đăng nhập và mật khẩu cấp cho người sử dụng phần mềm để đăng nhập vào khai
thác, sử dụng hoặc quản trị phần mềm. Tùy theo vị trí và quyền hạn, tài khoản
người dùng được cấp một hoặc nhiều quyền khác nhau. Có các loại tài khoản sau:
a. Tài khoản quản trị hệ thống: là
tài khoản có quyền sử dụng để cấp quyền hoặc hủy bỏ quyền, khóa hoặc mở khóa
tài khoản khác; thiết lập các tham số hệ thống của phần mềm.
b. Tài khoản quản trị thông tin tại
đơn vị: là tài khoản cấp cho người dùng của đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước
để thực hiện công tác quản lý đào tạo của Kiểm toán nhà nước hoặc của đơn vị
tùy theo chức năng nhiệm vụ được giao.
c. Tài khoản cá nhân: là tài khoản cấp
cho công chức của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước hoặc các tổ chức, cá
nhân khác được cấp quyền để truy cập vào phần mềm.
Điều 3. Các
hành vi bị cấm
1. Phá hoại hệ thống cơ sở hạ tầng
thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của phần mềm.
2. Truy cập bất hợp pháp, thay đổi dữ
liệu không đúng thẩm quyền làm sai lệch hoặc phá hủy dữ liệu trên phần mềm.
3. Tự ý xoá bỏ, tháo gỡ, thay đổi
thông số thiết lập của phần mềm gây xung đột tài nguyên, ảnh hưởng đến việc vận
hành các phần mềm và cơ sở dữ liệu khác được cài đặt trong hệ thống mạng của Kiểm
toán nhà nước. Tự ý cấp quyền không đúng đối tượng theo quy định tại Quy chế
này.
4. Sử dụng, lợi dụng phần mềm, dữ liệu
của phần mềm vào các mục đích không thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được
phân công; cung cấp, phát tán thông tin trái với quy định của Kiểm toán nhà nước
và pháp luật hiện hành.
5. Tiết lộ tài khoản, các quy tắc sử
dụng, danh sách người sử dụng, sơ đồ tổ chức hệ thống, thông tin dữ liệu của Phần
mềm cho các tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH PHẦN MỀM
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý, vận hành
1. Phần mềm được quản lý tập trung,
thống nhất tại Trung tâm dữ liệu Kiểm toán nhà nước, vận hành thông qua hệ thống
mạng Internet, đảm bảo hoạt động liên tục, ổn định, an toàn và bảo mật thông
tin.
2. Phần mềm được quản lý, vận hành đảm
bảo nguyên tắc đề cao trách nhiệm của công chức của Kiểm toán nhà nước và các
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Phần mềm được quản lý, vận hành đảm
bảo tuân thủ theo quy định bảo mật cấp nhà nước của Kiểm toán nhà nước và của
pháp luật hiện hành.
4. Việc cài đặt, quản lý, vận hành phần
mềm phải tuân thủ theo Quy chế Quản lý và sử dụng hệ thống mạng Kiểm toán nhà
nước.
Điều 5. Bảo trì,
nâng cấp, phát triển phần mềm
1. Bảo đảm hệ thống cơ sở hạ tầng
thông tin, các thiết bị có liên quan và môi trường cho việc cài đặt, vận hành
phần mềm.
2. Thực hiện các biện pháp sao lưu dữ
liệu định kỳ, đảm bảo khả năng khôi phục hệ thống khi xảy ra sự cố. Dữ liệu đã
sao lưu cần được bảo vệ an toàn, định kỳ kiểm tra và đảm bảo phục hồi được dữ
liệu sao lưu để sẵn sàng sử dụng khi cần thiết.
3. Thực hiện các hoạt động bảo trì, bảo
dưỡng, sửa chữa định kỳ để đảm bảo phần mềm hoạt động ổn định, liên tục.
4. Định kỳ hàng năm (hoặc đột xuất
khi có đề xuất từ người sử dụng) thực hiện rà soát, đề xuất phương án nâng cấp,
phát triển hệ thống hạ tầng phần cứng, phần mềm nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế.
Điều 6. Đảm bảo
an toàn, bảo mật thông tin
1. Thực hiện các hoạt động kiểm tra,
giám sát để cảnh báo các hành vi xâm phạm an toàn Phần mềm.
2. Sử dụng các kênh mã hóa và xác thực
người dùng cho các hoạt động: đăng nhập hệ thống, thay đổi thông tin người
dùng, gửi nhận dữ liệu giữa các máy chủ, sao lưu dữ liệu, cập nhật và biên tập
dữ liệu.
3. Áp dụng các biện pháp bảo đảm tính
xác thực và bảo vệ sự toàn vẹn của dữ liệu trong phần mềm.
4. Thực hiện việc lưu trữ lịch sử các
hoạt động của người sử dụng: truy nhập vào phần mềm; thay đổi thông tin, quyền
hạn người dùng; tạo mới, thay đổi, sửa, xóa thông tin và các nghiệp vụ khác
trên phần mềm.
5. Thiết lập và duy trì hệ thống dự
phòng nhằm đảm bảo phần mềm hoạt động liên tục.
6. Thực hiện các biện pháp cần thiết
khác để đảm bảo an toàn, bảo mật của phần mềm.
Điều 7. Quản lý
tài khoản người dùng
1. Quản lý tài khoản quản trị hệ thống
a. Giám đốc Trung tâm Tin học chịu
trách nhiệm phân công người quản trị hệ thống.
b. Người quản trị hệ thống sử dụng
tài khoản được phân quyền để thực hiện việc quản trị hệ thống, phân quyền cho
tài khoản người dùng trong hệ thống và chịu trách nhiệm quản lý và bảo mật tài
khoản.
2. Quản lý tài khoản quản trị thông
tin tại các đơn vị
a. Vụ Tổ chức cán bộ được cấp tài khoản
có quyền quản trị thông tin để quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán
nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao và được quy định cụ thể tại Điều 9
của Quy chế này.
b. Đơn vị được phân công tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng (theo Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước) được cấp
tài khoản có quyền quản trị thông tin để tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng của Kiểm toán nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao và được quy định
cụ thể tại Điều 10 của Quy chế này.
c. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán
nhà nước được cấp tài khoản có quyền quản trị thông tin của đơn vị để thực hiện
công tác quản lý hoạt động đào tạo của đơn vị mình.
d. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
phân công người sử dụng tài khoản quản trị thông tin của đơn vị, đồng thời đăng
ký với Trung tâm Tin học. Việc đăng ký được thực hiện theo mẫu tại phụ lục kèm
theo Quy chế này.
e. Người sử dụng tài khoản quản trị
thông tin của đơn vị sử dụng phần mềm theo nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm
bảo mật tài khoản theo đúng quy định.
3. Quản lý tài khoản cá nhân
a. Mỗi công chức của Kiểm toán nhà nước
được cấp 01 tài khoản để khai thác, sử dụng phần mềm và chịu trách nhiệm đảm bảo
việc bảo mật tài khoản của mình theo đúng quy định của Kiểm toán nhà nước và của
pháp luật.
b. Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét
quyết định cấp tài khoản cho tổ chức, cá nhân không thuộc diện quản lý của Kiểm
toán nhà nước khi có yêu cầu khai thác thông tin. Các tổ chức, cá nhân được cấp
tài khoản phải phù hợp với các quy định của pháp luật, của Kiểm toán nhà nước về
khai thác thông tin của Kiểm toán nhà nước và có trách nhiệm quản lý, bảo mật
tài khoản được cấp, không vi phạm các hành vi bị cấm được quy định tại Điều 3 của
Quy chế này.
Chương III
CẬP NHẬT DỮ LIỆU
VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG PHẦN MỀM
Điều 8. Nguyên tắc
cập nhật dữ liệu, khai thác, sử dụng phần mềm
1. Việc cập nhật thông tin phải được
thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 của Quy chế này. Dữ liệu được cập
nhật phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và kịp thời phục vụ cho các cấp quản
lý. Thủ trưởng các đơn vị và cán bộ giao cập nhật dữ liệu chịu trách nhiệm về
tính chính xác của dữ liệu cập nhật.
2. Công chức của Kiểm toán nhà nước
và các tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản có trách nhiệm khai thác, sử dụng phần
mềm đúng mục đích, nhiệm vụ được phân công và tuân thủ các quy định tại Quy chế
này.
3. Công chức của Kiểm toán nhà nước
và các tổ chức, cá nhân kịp thời gửi thông tin tới bộ phận quản trị phần mềm
ngay khi xảy ra các trường hợp sau:
a. Gặp các sự cố không thể truy cập
vào phần mềm hoặc gặp lỗi phần mềm phát sinh trong quá trình sử dụng.
b. Phát hiện nguy cơ lộ thông tin tài
khoản hoặc dữ liệu.
c. Quên hoặc mất mật khẩu.
d. Đề xuất cải tiến, hoàn thiện phần
mềm.
Điều 9. Trách nhiệm
cập nhật thông tin của đơn vị quản lý đào tạo của Kiểm toán nhà nước
1. Quản lý, cập nhật danh mục các nội
dung đào tạo, bồi dưỡng ngoài ngành (bao gồm đào tạo trong và ngoài nước).
2. Lập kế hoạch khảo sát nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng của công chức của Kiểm toán nhà nước hàng năm và theo giai đoạn.
Tổng hợp kết quả khảo sát, xác định số lớp đào tạo và phân bổ chỉ tiêu đào tạo
trên phần mềm làm cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán
nhà nước hàng năm và theo giai đoạn.
3. Xây dựng dự thảo kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng và cập nhật kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm. Việc cập nhật kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng trên phần mềm chậm nhất 5 ngày làm việc sau ngày Lãnh đạo Kiểm
toán nhà nước phê duyệt.
4. Quản lý và cập nhật thông tin, kết
quả nội dung đào tạo, bồi dưỡng các công chức cử đi học nước ngoài của Kiểm
toán nhà nước; cập nhật kết quả đào tạo ngoài ngành theo phân cấp ký Quyết định
cử đi học trong Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.
5. Quản lý quá trình thực hiện đào tạo
hàng năm của Kiểm toán nhà nước trên phần mềm.
Điều 10. Trách
nhiệm cập nhật thông tin của đơn vị tổ chức đào tạo của Kiểm toán nhà nước
1. Phối hợp với đơn vị quản lý đào tạo
trong việc xây dựng dự thảo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.
2. Chậm nhất 5 ngày làm việc sau ngày
Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước ban hành chương trình, tài liệu bồi dưỡng, đơn vị tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm cập nhật danh mục
chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng trên phần mềm.
3. Quản lý, cập nhật danh mục ngân hàng
câu hỏi, ngân hàng đề thi, lịch thi đối với các kỳ thi trong chương trình đào tạo
của Kiểm toán nhà nước.
4. Chậm nhất 10 ngày làm việc sau
ngày kết thúc khóa học/lớp học đơn vị có trách nhiệm cập nhật thông tin về quá
trình tổ chức đào tạo (bao gồm: thông tin chung của lớp học; thông tin giảng
viên; thông báo của lớp học; quản lý điểm danh; phê duyệt bảo lưu, miễn học, miễn
thi; tổ chức thi).
5. Chậm nhất 30 ngày làm việc sau
ngày kết thúc khóa học/lớp học, đơn vị có trách nhiệm cập nhật kết quả đào tạo
trên phần mềm.
6. Cập nhật thông tin xây dựng chương
trình, tài liệu đào tạo theo kế hoạch đào tạo được Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước
phê duyệt.
Điều 11. Trách
nhiệm cập nhật thông tin của đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước
1. Đôn đốc công chức trong đơn vị
tham gia đầy đủ, đúng hạn đối với các cuộc khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
của Kiểm toán nhà nước trên phần mềm.
2. Đề xuất nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
của đơn vị trên phần mềm đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong và
ngoài ngành để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và theo giai đoạn
của Kiểm toán nhà nước.
3. Quản trị thông tin tại đơn vị có
trách nhiệm đăng ký danh sách học viên của đơn vị trên phần mềm trên cơ sở chỉ
tiêu được phân bổ theo các lớp đào tạo hàng năm của Kiểm toán nhà nước.
4. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
phê duyệt trên phần mềm danh sách công chức của đơn vị tham gia khảo sát theo kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và phê duyệt danh sách đề xuất học viên của
đơn vị mình trên cơ sở chỉ tiêu được phân bổ theo các lớp đào tạo hàng năm của
Kiểm toán nhà nước.
5. Phối hợp với đơn vị quản lý đào tạo
trong việc đề xuất nhu cầu bồi dưỡng, tập huấn trong nội bộ đơn vị trên phần mềm.
6. Chậm nhất 10 ngày làm việc sau
ngày kết thúc lớp bồi dưỡng, tập huấn trong nội bộ đơn vị, quản trị thông tin của
đơn vị có trách nhiệm cập nhật thông tin về quá trình tổ chức lớp bao gồm thông
tin chung của lớp học; thông tin giảng viên; thông báo của lớp học; quản lý điểm
danh; kết quả học tập của học viên trên phần mềm (nếu có).
7. Đối với đơn vị sự nghiệp và các Kiểm
toán nhà nước khu vực cập nhật kết quả đào tạo ngoài ngành theo phân cấp ký Quyết
định cử đi học trong Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.
Điều 12. Quyền
khai thác, sử dụng thông tin
1. Tổng Kiểm toán nhà nước có quyền
truy cập vào phần mềm để khai thác, sử dụng thông tin về công tác đào tạo, bồi
dưỡng của toàn ngành.
2. Phó Tổng Kiểm toán nhà nước có quyền
truy cập vào phần mềm để khai thác, sử dụng thông tin về công tác đào tạo, bồi
dưỡng của các đơn vị trực thuộc được phân công phụ trách.
3. Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ và công
chức của Vụ Tổ chức cán bộ được phân quyền quản trị thông tin tại đơn vị thuộc
đơn vị mình có quyền truy cập vào phần mềm để khai thác, sử dụng thông tin về
công tác đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước bao gồm: kế hoạch đào tạo,
quá trình tổ chức đào tạo, báo cáo kết quả đào tạo của Kiểm toán nhà nước và kết
quả tổ chức đào tạo nội bộ của tất cả các đơn vị, kết quả xây dựng chương
trình/tài liệu, danh mục chương trình, tài liệu đào tạo trong và ngoài ngành.
4. Thủ trưởng đơn vị tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước và công chức của đơn vị được phân quyền quản
trị thông tin của đơn vị thuộc đơn vị mình có quyền truy cập vào phần mềm để
khai thác, sử dụng thông tin về công tác triển khai đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm
toán nhà nước bao gồm: thông tin chi tiết về quá trình tổ chức đào tạo, quá
trình tổ chức xây dựng chương trình, tài liệu, quá trình tổ chức thi, danh mục
chương trình, tài liệu đào tạo trong ngành, báo cáo kết quả đào tạo của Kiểm
toán nhà nước.
5. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán nhà nước và công chức của đơn vị được phân quyền quản trị đơn vị có
quyền truy cập vào phần mềm để khai thác, sử dụng thông tin về công tác đào tạo,
bồi dưỡng của đơn vị mình bao gồm: kết quả khảo sát, quá trình đào tạo của cán
bộ trong đơn vị, kết quả tổ chức đào tạo nội bộ của đơn vị, báo cáo kết quả đào
tạo theo các lớp hàng năm của Kiểm toán nhà nước mà đơn vị có học viên tham
gia.
6. Các tổ chức, cá nhân khác được quyền
truy cập vào phần mềm để khai thác, sử dụng thông tin về công tác đào tạo, bồi
dưỡng của Kiểm toán nhà nước khi được Tổng Kiểm toán nhà nước cho phép bằng văn
bản.
Điều 13. Quyền
và trách nhiệm của công chức
1. Công chức có quyền đăng ký và có
trách nhiệm tham gia đầy đủ, đúng hạn trên phần mềm đối với các cuộc khảo sát
đào tạo, bồi dưỡng đối với các lớp trong và ngoài ngành do Kiểm toán nhà nước tổ
chức trên phần mềm.
2. Công chức có quyền đề xuất bảo lưu
kết quả học tập, phúc khảo, đề xuất miễn học, miễn thi đối với các môn học hoặc
khóa học trong chương trình đào tạo của Kiểm toán nhà nước trên phần mềm theo
quy định của đơn vị quản lý triển khai đào tạo.
3. Công chức được quyền truy cập vào
phần mềm để khai thác, sử dụng thông tin đào tạo, bồi dưỡng của cá nhân; có quyền
khai thác kết quả khảo sát đào tạo của cá nhân; có quyền nhận được các thông
báo về khóa học/lớp học mà mình được cử tham gia; có quyền khai thác các tài liệu
đã được ban hành toàn Ngành và các tài liệu liên quan đến khóa học/lớp học của
ngành trên phần mềm.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 14. Trách
nhiệm của Trung tâm Tin học
1. Quản lý, vận hành đảm bảo hoạt động
ổn định, liên tục, an toàn và bảo mật thông tin.
2. Phối hợp với các đơn vị liên quan
tổ chức đào tạo, hướng dẫn sử dụng phần mềm.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp và kinh phí duy trì; chịu trách nhiệm bảo
trì, nâng cấp, phát triển phần mềm và hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo phần mềm hoạt
động ổn định, liên tục, an toàn, bảo mật và hiệu quả.
4. Định kỳ hàng năm (hoặc đột xuất)
báo cáo lãnh đạo Kiểm toán nhà nước tình hình quản lý, khai thác và sử dụng phần
mềm.
5. Kiểm tra và đề xuất giải pháp bảo đảm
an toàn và bảo mật dữ liệu theo quy định hiện hành. Định kỳ tổ chức sao lưu dữ
liệu.
6. Hỗ trợ các đơn vị sử dụng phần mềm,
thông báo cho các đơn vị về sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố có ảnh hưởng đến việc
quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm.
Điều 15. Trách
nhiệm của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước
1. Vụ Tổ chức cán bộ đôn đốc các đơn
vị kịp thời cập nhật dữ liệu vào phần mềm.
2. Trường Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp
vụ kiểm toán tổ chức đào tạo hướng dẫn sử dụng phần mềm khi có yêu cầu của các
đơn vị.
3. Văn phòng Kiểm toán nhà nước tham
mưu, đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc bố trí kinh phí đảm bảo duy trì
hoạt động, nâng cấp, phát triển phần mềm, bổ sung hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo
hoạt động an toàn, ổn định, hiệu quả phần mềm.
4. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc việc cập nhật, khai thác và sử dụng thông tin theo đúng quy định
của Quy chế này.
5. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán
nhà nước căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp với
Vụ Tổ chức cán bộ và Trung tâm Tin học trong việc quản lý, triển khai áp dụng
phần mềm, định kỳ hàng năm (hoặc đột xuất) đơn vị có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo
Kiểm toán nhà nước (qua Trung tâm Tin học) tình hình sử dụng phần mềm.
6. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm đề
nghị tạm dừng quyền truy cập phần mềm đối với các công chức vi phạm quy định
trong quá trình sử dụng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
1. Trung tâm Tin học chủ trì tổ chức
triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
2. Vụ Tổ chức cán bộ, Trường đào tạo
và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Trung tâm Tin học có trách nhiệm tổ chức, hướng
dẫn thực hiện và kiểm tra việc thi hành Quy chế này.
3. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách
nhiệm về việc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này trong phạm vi quản lý của
mình.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Vụ Tổ chức cán bộ, Trường đào tạo
và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán (đối với các nội dung liên quan đến công tác
đào tạo), Trung tâm Tin học (đối với các chức năng phần mềm) để tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét điều chỉnh bổ sung
cho phù hợp./.