BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1062-TC/QĐ/CSTC
|
Hà
Nội , ngày 14 tháng 11 năm 1996
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý
Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định về nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành quy chế quản
lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước;
Để tăng cường công tác quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
trong các doanh nghiệp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tính đúng, trích đủ số
khấu hao tài sản cố định vào chi phí kinh doanh; thay thế, đổi mới máy móc,
thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với
yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế;
Xét đề nghị của các Ông Vụ trưởng Vụ Chính sách Tài chính, Tổng cục trưởng
Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp:
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban
hành kèm theo Quyết định này bản: "Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
tài sản cố định".
Chế độ này áp dụng cho tất cả
các doanh nghiệp Nhà nước. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
chỉ bắt buộc áp dụng các quy định có liên quan tới việc xác định chi phí để
tính thuế, các quy định khác được khuyến khích áp dụng.
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/1997.
Các văn bản trước đây như Quyết
định số 507 TC/ĐTXD ngày 22/7/1986 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông tư số 33
TC/CN và Thông tư số 34 TC/CN ngày 31/7/1990, Thông tư số 31 TC-TCĐN ngày 18/7/1992,
Thông tư số 36 TC/TCDN ngày 27/4/1995 của Bộ Tài chính và các Quyết định khác
về quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định trái với Quyết định này
đều bãi bỏ.
Điều 3: Vụ
trưởng Vụ chính sách Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục quản lý vốn và tài sản
Nhà nước tại doanh nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thi hành
Quyết định này.
Hội đồng Quản trị, Tổng Giám
đốc, Giám đốc các doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
CHẾ ĐỘ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm
1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
MỤC I: NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Đối tượng, phạm vi áp dụng:
Chế độ này áp dụng cho các doanh
nghiệp Nhà nước, gồm: Tổng công ty, doanh nghiệp thành viên Tổng công ty, doanh
nghiệp độc lập;
Đối với các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài..., chế độ này chỉ
bắt buộc áp dụng trong việc xác định chi phí để tính thuế; các quy định khác
trong chế độ này được khuyến khích áp dụng;
Các doanh nghiệp thực hiện việc
quản lý, sử dụng, trích khấu hao đến từng tài sản cố định do doanh nghiệp quản
lý, sử dụng.
Điều 2:
Các từ ngữ sử dụng trong chế độ này được hiểu như sau:
1. Tài sản cố định hữu hình: là
những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có
kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với
nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
2. Tài sản cố định vô hình: là
những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị
đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp; chi phí về đất sử dụng; chi phí về
bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
3. Tài sản cố định thuê tài
chính:
Tài sản cố định thuê tài chính
là những tài sản cố định doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính nếu
hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau đây (quy định tại Nghị
định số 64/CP ngày 9/10/1995 của Chính phủ):
a. Khi kết thúc thời hạn cho
thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được
tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của 2 bên;
b. Nội dung hợp đồng thuê có quy
định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê
theo theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời
điểm mua lại;
c. Thời hạn cho thuê một loại
tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê;
d. Tổng số tiền thuê một loại
tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải tương đương với giá của tái
sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê tài sản cố
định nếu không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong 4 điều kiện trên được coi là
tài sản cố định thuê hoạt động.
4. Nguyên giá tài sản cố định:
Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có tài sản cố định cho tới khi đưa
tài sản cố định đi vào hoạt động bình thường như giá mua thực tế của tài sản cố
định; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử; lãi tiền vay
đầu tư cho tài sản cố định khi chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử
dụng; thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)...
5. Thời gian sử dụng tài sản cố
định: là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng tài sản cố định vào hoạt động
kinh doanh trong điều kiện bình thường, phù hợp với các thông số kinh tế - kỹ
thuật của tài sản cố định và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của
tài sản cố định.
6. Hao mòn tài sản cố định: là
sự giảm dần giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động kinh doanh,
do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của
tài sản cố định.
7. Khấu hao tài sản cố định: là
việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định
vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của tài sản cố định.
8. Số khấu hao luỹ kế của tài
sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí kinh doanh qua các
kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính đến thời điểm xác định.
9. Giá trị còn lại trên sổ kế
toán của tài sản cố định: là giá trị còn lại của tài sản cố định phản ánh trên
sổ kế toán, được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số
khấu hao luỹ kế của tài sản cố định tính đến thời điểm xác định.
10. Sửa chữa tài sản cố định: là
việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt
động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động bình thường của tài sản cố định.
11. Nâng cấp tài sản cố định: là
hoạt động nhằm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao năng suất, tính năng tác dụng
của tài sản cố định như cải tạo; xây lắp; trang bị bổ sung thêm cho tài sản cố
định.
Điều 3:
Các doanh nghiệp Nhà nước phải đăng ký với cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà
nước tại doanh nghiệp trực tiếp quản lý theo những quy định tại khoản 3, khoản
4 Điều 15 Chế độ này, đồng thời thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý
biết sau khi có xác nhận của cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh
nghiệp.
Các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác phải đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo những
quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 15 Chế độ này.
MỤC II: NHỮNG
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 4: Tiêu
chuẩn và nhận biết tài sản cố định:
1. Tiêu chuẩn và nhận biết tài
sản cố định:
Mọi tư liệu lao động là từng tài
sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định
mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt
động được, nếu thoả mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn dưới đây:
1. Có thời gian sử dụng từ 1 năm
trở lên;
2. Có giá trị từ 5.000.000 đồng
(năm triệu đồng) trở lên; thì được coi là tài sản cố định.
Trường hợp một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu
thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ
thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó mà do yêu cầu quản
lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì
mỗi bộ phận tài sản đó được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập (ví dụ
ghế ngồi, khung và động cơ... trong một máy bay).
Đối với vườn cây lâu năm thì
từng mảnh vườn cây được coi là một tài sản cố định hữu hình.
2. Tiêu chuẩn và nhận biết tài
sản cố định vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế mà
doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nếu thoả mãn đồng thời cả hai điều kiện quy định tại khoản 1, Điều này
mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô
hình. Nếu khoản chi phí này không đồng thời thoả mãn cả hai tiêu chuẩn nêu trên
thì được hạch toán thẳng hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp.
Điều 5: Xác
định nguyên giá của tài sản cố định: 1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu
hình:
a. Tài sản cố định loại mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định loại
mua sắm (kể cả mua mới và cũ), bao gồm: giá mua thực tế phải trả (giá ghi trên
chứng từ) trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng (nếu có); lãi tiền vay
đầu tư cho tài sản cố định khi chưa đưa tài sản cố định vào sử dụng; các chi
phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa tài sản
cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu
có)...
b. Tài sản cố định loại đầu tư
xây dựng:
Nguyên giá tài sản cố định loại
đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài) là giá thực tế của công trình xây
dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi
phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
Đối với tài sản cố định là con
súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, mảnh vườn cây lâu năm thì nguyên giá là
toàn bộ các chi phí thực tế, hợp lý, hợp lệ đã chi ra cho con súc vật, mảnh
vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng theo quy
định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên
quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
c. Tài sản cố định loại được
cấp, được điều chuyển đến...
Nguyên giá tài sản cố định được
cấp, được điều chuyển đến... bao gồm: giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài
sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị theo đánh giá
thực tế của Hội đồng giao nhận các chi phí tân trang; chi phí sửa chữa; chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận
tài sản phải chi ra trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.
Riêng nguyên giá tài sản cố định
điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp
là nguyên giá phản ánh ở đơn vị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố
định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế,
giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định và phản ánh vào sổ kế toán.
Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định
mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
d. Tài sản cố định loại được
cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát
hiện thừa...
Nguyên giá tài sản cố định loại
được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do
phát hiện thừa... bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao
nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định; các chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận phải chi ra
trước khi đưa vào sử dụng.
2. Xác định nguyên giá tài sản
cố định vô hình:
a. Chi phí về đất sử dụng: là
toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng bao
gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất (gồm cả tiền thuê đất hay tiền sử dụng
đất trả một lần, nếu có); chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt
bằng, lệ phí trước bạ (nếu có)... (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng
các công trình trên đất).
Trường hợp doanh nghiệp trả tiền
sử dụng đất hoặc trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ nhiều năm thì các chi
phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong (các) kỳ, không hạch toán
vào nguyên giá tài sản cố định.
b. Chi phí thành lập doanh
nghiệp: là các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và cần thiết đã được những người
tham gia thành lập doanh nghiệp chi ra có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị
cho sự khai sinh ra doanh nghiệp, bao gồm các chi phí cho công tác nghiên cứu,
thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp; chi phí thẩm định dự án; họp
thành lập... nếu các chi phí này được những người tham gia thành lập doanh
nghiệp xem xét, đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi người và được ghi trong
vốn điều lệ của doanh nghiệp.
c. Chi phí nghiên cứu, phát
triển: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các
công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn... nhằm đem
lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
d. Chi phí về bằng phát minh,
bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công
nghệ...: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công
trình nghiên cứu (bao gồm cả chi cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm
nghiệm, nghiệm thu của Nhà nước) được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng
chế, bản quyền tác giả, hoặc các chi phí để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác
giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ
chức và cá nhân... mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiết hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
e. Chi phí về lợi thế kinh
doanh: là khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp phải trả thêm (chênh lệch
phải trả thêm = giá mua - giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế) ngoài
giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (tài sản cố định, tài sản lưu
động...) khi doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một doanh nghiệp
khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh
tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động,
về tài điều hành và tổ chức của Ban quản lý doanh nghiệp đó...
3. Xác định nguyên giá tài sản
cố định thuê tài chính:
Nguyên giá tài sản cố định thuê
tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là phần chênh lệch giữa tổng số nợ dài hạn trừ
(-) tổng số tiền lãi đơn vị thuê phải trả (cho suất thời gian thuê) ghi trong
hợp đồng thuê tài sản cố định.
Việc xác định nguyên giá tài sản
cố định thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại phụ lục 3 ban hành kèm
theo chế độ này).
Điều 6: Các
chi phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng
nguyên giá của tài sản cố định đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi
phí kinh doanh trong kỳ.
Các chi phí sửa chữa tài sản cố
định được coi như khoản phí tổn và được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần
vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Đối với một số ngành đặc thù mà
chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm, nếu
doanh nghiệp muốn trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí kinh
doanh thì phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định và
trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định; doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan
tài chính trực tiếp quản lý biết sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ
Tài chính.
Doanh nghiệp phải quyết toán chi
phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước, nếu chi phí
sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán thẳng
hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nếu chi phí sửa chữa
thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí
kinh doanh trong kỳ.
Các doanh nghiệp thuộc các ngành
đặc thù nếu áp dụng phương pháp phân bổ chi phí sửa chữa tài sản cố định vào
các kỳ kinh doanh tiếp theo, doanh nghiệp cũng phải lập kế hoạch phân bổ chi
phí sửa chữa tài sản cố định và thông báo cho cơ quan tài chính trực tiếp quản
lý biết.
Điều 7: Mọi
tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có biên
bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các
chứng từ khác có liên quan), phải được theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu
hao theo đúng các quy định trong Chế độ này. Tài sản cố định phải được phân
loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối
tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định.
Doanh nghiệp phải thực hiện việc
quản lý, sử dụng đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham
gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố định bình thường.
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài
chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản cố định, mọi trường hợp phát
hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có
biện pháp xử lý.
Điều 8: Phân
loại tài sản cố định trong doanh nghiệp:
Căn cứ vào tính chất của tài sản
cố định trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định
theo các chỉ tiêu sau:
1. Tài sản cố định dùng cho mục
đích kinh doanh: là những tài sản cố định do doanh nghiệp sử dụng cho các mục
đích kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Tài sản cố định vô hình:
doanh nghiệp phân loại chi tiết theo từng loại tài sản cố định vô hình.
b. Tài sản cố định hữu hình:
doanh nghiệp phân loại theo các loại sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc:
là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây
dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình
trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng...
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là
toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, những
máy móc đơn lẻ... Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại
phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ,
đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ
thống điện, đường ống nước, băng tải...
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản
lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý; thiết bị điện tử; thiết bị,
dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt...
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc
vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê,
vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm
việc và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò...
Loại 6: Các loại tài sản cố định
khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào năm loại trên như
tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
2. Tài sản cố định dùng cho mục
đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: là những tài sản cố định do doanh
nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng trong doanh nghiệp. Các tài sản cố định này cũng được phân loại theo quy
định tại khoản 1, Điều này.
3. Tài sản cố định bảo quản họ,
giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước: là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ,
giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của
từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các tài sản cố định
của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
Điều 9: Việc
theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định phải tuân theo
nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên
sổ kế toán của tài sản cố định:
Giá trị còn lại Nguyên giá Số
khấu hao luỹ
trên sổ kế toán = tài sản cố
định - kế của tài sản
của tài sản cố định cố định
Nguyên giá tài sản cố định trong
doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
1. Đánh giá lại giá trị tài sản
cố định;
2. Nâng cấp tài sản cố định;
3. Tháo dỡ một hay một số bộ
phận của tài sản cố định;
Khi thay đổi nguyên giá tài sản
cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định
lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ
kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
Điều 10:
Theo quy định của chế độ tài chính, các doanh nghiệp có quyền:
- Điều động tài sản cố định giữa
các đơn vị thành viên để phục vụ mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn;
- Chủ động nhượng bán tài sản cố
định để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn;
- Chủ động thanh toán những tài
sản cố định đã lạc hậu mà không thể nhượng bán được hoặc bị hư hỏng không có
khả năng phục hồi;
- Cho thuê hoạt động đối với
những tài sản cố định tạm thời chưa dùng đến nhưng phải đảm bảo theo dõi và
quản lý được tài sản cố định. Doanh nghiệp và bên thuê tài sản cố định phải lập
hợp đồng thuê tài sản cố định trong đó nói rõ loại tài sản cố định, thời gian
thuê, tiền thuê phải trả và trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng...
- Sử dụng tài sản cố định để cầm
cố, thế chấp... nhưng vẫn phải đảm bảo theo dõi và quản lý được tài sản cố định.
Khi giao, nhận tài sản cố định
phải lập biên bản về tình trạng tài sản cố định, trách nhiệm các bên và có biện
pháp xử lý những hư hỏng, mất mát tài sản cố định.
Trong thời gian đem cầm cố, thế
chấp, cho thuê (thuê hoạt động).. . tài sản cố định, doanh nghiệp vẫn phải tính
và trích khấu hao đối với những tài sản cố định này vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
Khi thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định, doanh nghiệp phải lập Hội đồng để xác định giá trị thu hồi khi thanh
lý, xác định giá bán tài sản cố định, tổ chức việc thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định theo các quy định hiện hành.
Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố,
thế chấp, điều động... tài sản cố định phải tuân theo đúng các quy định của Bộ
luật Dân sự, các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với các doanh
nghiệp.
Điều 11:
Đối với tài sản cố định thuê hoạt động, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử
dụng theo các quy định trong hợp đồng thuê. Doanh nghiệp không trích khấu hao
đối với những tài sản cố định này, chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán
vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Điều 12:
Đối với những tài sản cố định thuê tài chính, doanh nghiệp phải theo dõi, quản
lý, sử dụng chúng như đối với tài sản cố định thuộc sở hữu của mình và phải
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê tài sản cố định.
Bên cho thuê với tư cách là chủ
đầu tư phải theo dõi, quản lý và thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng cho
thuê tài sản cố định.
Điều 13:
Những tư liệu lao động không phải là tài sản cố định (những tư liệu lao động
không thoả mãn tiêu chuẩn về giá trị, nhưng có thời gian sử dụng từ 1 năm trở
lên - được gọi là công cụ lao động nhỏ) doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử
dụng những tài sản này như đối với tài sản cố định và phải tính toán, phân bổ
dần giá trị của chúng vào chi phí kinh doanh theo thời gian sử dụng cho phù hợp.
Đối với công cụ lao động nhỏ đã
phân bổ hết giá trị mà vẫn sử dụng được, doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý,
sử dụng các công cụ lao động nhỏ này như những công cụ lao động nhỏ bình thường
nhưng không phân bổ giá trị của nó vào chi phí kinh doanh.
Điều 14:
Đối với những doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, mọi hoạt động cho thuê,
cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý... tài sản cố định phải tuân theo đúng
các quy định về quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động
công ích.
MỤC III:
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 15:
Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định:
1. Căn cứ vào tiêu chuẩn dưới
đây, doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định cho phù hợp:
- Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản
cố định theo thiết kế;
- Hiện trạng tài sản cố định
(tài sản cố định đã qua sử dụng bao lâu, thế hệ tài sản cố định, tình trạng
thực tế của tài sản...);
- Mục đích và hiệu suất sử dụng
ước tính của tài sản cố định.
2. Riêng đối với tài sản cố định
còn mới (chưa qua sử dụng), tài sản cố định đã qua sử dụng mà giá trị thực tế
còn từ 90% trở lên (so với giá bán của tài sản cố định mới cùng loại hoặc của
loại tài sản cố định tương đương trên thị trường); doanh nghiệp còn phải căn cứ
vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Chế độ này để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định cho phù hợp.
Trường hợp doanh nghiệp muốn xác
định thời gian sử dụng của tài sản cố định khác với thời gian sử dụng quy định
tại Phụ lực I ban hành kèm theo Chế độ này (thời gian sử dụng dài hơn hay ngắn
hơn so với khung quy định), hoặc của những tài sản cố định chưa được quy định
trong Phụ lục I, doanh nghiệp phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ để xác định
thời gian sử dụng của tài sản cố định đó và phải trình Bộ Tài chính xem xét,
quyết định.
Sau khi nhận được quyết định của
Bộ Tài chính, doanh nghiệp phải công thông báo cho cơ quan tài chính trực tiếp
quản lý biết.
3. Doanh nghiệp không được phép
thay đổi thời gian sử dụng của tài sản cố định đã xác định và đăng ký với cơ
quan tài chính trực tiếp quản lý theo các quy định trên đây ít nhất trong ba
năm (3 năm) liền kể từ ngày tài sản cố định được cơ quan tài chính xác nhận
thời gian sử dụng.
Trường hợp có các yếu tố tác
động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định
...) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của tài
sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của tài sản
cố định theo các quy định trên đây tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh.
Doanh nghiệp phải lập biên bản
nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng và thời gian sử dụng mới của
tài sản cố định và đăng ký lại với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý.
4. Các doanh nghiệp khi đăng ký
thời gian sử dụng của tài sản cố định (đã được xác định theo các quy định trên
đây) với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý, phải nêu rõ tên, loại tài sản cố
định, các căn cứ để xác định thời gian sử dụng, thời gian sử dụng của các tài
sản cố định cùng loại đã đăng ký trước đó...
5. Đối với các tài sản cố định
thuê tài chính, thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định là thời gian
thuê tài sản cố định ghi trong hợp đồng.
Điều 16:
Đối với các tài sản cố định vô hình, thời gian sử dụng do doanh nghiệp tự quyết
định cho phù hợp nhưng không quá 40 năm và cũng không dưới 5 năm.
Điều 17:
Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định.
1. Tài sản cố định trong doanh
nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng, nội dung như
sau:
- Căn cứ các quy định trong Chế
độ này doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định và đăng ký
với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý;
- Xác định mức trích khấu hao
trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao Nguyên giá
của tài sản cố định
trung
bình hàng năm =
của tài sản cố định Thời gian sử
dụng
Doanh nghiệp được phép lấy tròn
số đến con số hàng đơn vị cho mức trích khấu hao trung bình hàng năm vừa xác
định theo quy định dưới đây:
- Số thập phân đầu tiên có giá
trị từ con số 5 trở lên được lấy tròn lên 1 đơn vị giá trị cho con số hàng đơn
vị (ví dụ: 950.713,5 đồng lấy tròn là 950.714 đồng).
- Số thập phân đầu tiên có giá
trị từ con số 4 trở xuống thì con số hàng đơn vị được giữ nguyên (ví dụ:
950.713,4 đồng lấy tròn là 950.713 đồng).
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao
cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích hàng năm chia cho 12 tháng.
2. Trường hợp thời gian sử dụng
hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức
trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại
trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử
dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ
thời gian đã sử dụng) của tài sản cố định.
3. Mức trích khấu hao cho năm
cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định là hiệu số giữa
nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện của tài sản cố
định đó.
Điều 18:
Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá tài sản cố định được thực hiện tại thời
điểm tăng, giảm tài sản cố định trong tháng.
Việc trích hoặc thôi trích khấu
hao tài sản cố định được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. Tài sản cố định
tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh (đưa vào cất giữ theo quy
định của Nhà nước, chờ thanh lý,...) trong tháng được trích hoặc thôi trích
khấu hao tài sản cố định từ ngày đầu của tháng tiếp theo.
Điều 19:
Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều
phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi
phí kinh doanh trong kỳ.
1. Những tài sản cố định không
tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao. Bao gồm:
Tài sản cố định không cần dùng,
chưa cần dùng đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép doanh nghiệp
được đưa vào cất giữ, bảo quản, điều động... cho doanh nghiệp khác.
- Tài sản cố định thuộc dự trữ
Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ...
- Tài sản cố định phục vụ các
hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền
thống, nhà ăn,...; tài sản cố định của các đơn vị sự nghiệp, quốc phòng, an
ninh (trừ những đơn vị thực hiện hạch toán kinh tế) trong doanh nghiệp; những
tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá, bến bãi... mà
Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý.
- Tài sản cố định khác không
tham gia vào hoạt động kinh doanh.
2. Doanh nghiệp thực hiện việc
quản lý, theo dõi các tài sản cố định phục vụ mục đích phúc lợi; tài sản cố
định của các đơn vị sự nghiệp, quốc phòng, an ninh (trừ những đơn vị thực hiện
hạch toán kinh tế) trong doanh nghiệp; tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung
toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp mà
Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý như đối với các tài sản cố định dùng
trong hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp xác định và theo dõi mức hao mòn của
các tài sản cố định này (nếu có), mức hao mòn hàng năm được xác định bằng cách
lấy nguyên giá chia (:) cho thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo
quy định tại khoản 1, Điều 15 Chế độ này.
Nếu các tài sản cố định này có
tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian tài sản cố định tham gia
vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính và trích khấu hao vào chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 20:
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã
khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những tài sản cố định
chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách
nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại... và xử lý tổn thất theo các quy định
hiện hành.
Đối với những tài sản cố định
đang chờ quyết định thanh lý, tính từ thời điểm tài sản cố định ngừng tham gia
vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thôi trích khấu hao theo các quy định
trong chế độ này.
Điều 21:
Hội đồng gia nhận, Hội đồng thanh lý, Hội đồng nhượng bán... tài sản cố định
trong doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định thành lập gồm các thành viên bắt
buộc là Giám đốc doanh nghiệp, Kế toán trưởng hoặc Trưởng phòng tài chính - kế
toán của doanh nghiệp, một chuyên gia kỹ thuật am hiểu về loại tài sản cố định
(trong hay ngoài doanh nghiệp), đại diện bên giao tài sản (nếu có) và các thành
viên khác do doanh nghiệp quyết định. Trong những trường hợp đặc biệt hoặc theo
quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, doanh nghiệp mời thêm đại diện
cơ quan tài chính trực tiếp quản lý và cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật
(nếu có) cùng tham gia các Hội đồng này.
MỤC IV: NHỮNG
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SỐ KHẤU HAO LUỸ KẾ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
MỤC V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24:
Chế độ này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 1 năm 1997.
Điều 25:
Đối với những tài sản cố định đưa vào sử dụng trước ngày 1 tháng 1 năm 1997,
khi áp dụng chế độ này, các doanh nghiệp phải thực hiện:
- Căn cứ các số liệu trên sổ kế
toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định chỉ tiêu giá trị còn lại trên sổ kế
toán của tài sản cố định;
- Đánh giá thời gian sử dụng còn
lại của tài sản cố định;
- Xác định mức trích khấu hao
trung bình hàng năm của tài sản cố định theo quy định tại Điều 17 Chế độ này.
Doanh nghiệp tiếp tục theo dõi,
quản lý và sử dụng các tài sản cố định này theo các chỉ tiêu nguyên giá, giá
trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế theo đúng những quy định trong
chế độ này.
Những tài sản cố định có nguyên
giá dưới 5.000.000 đồng (năm triệu đồng), không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố
định theo quy định thì chuyển sang theo dõi, quản lý, sử dụng và phân bổ dần
giá trị còn lại trên sổ kế toán của chúng như những công cụ lao động nhỏ theo
các quy định trong chế độ này.
Điều 26:
Các đơn vị trực thuộc và thuộc Bộ Tài chính, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng Chế
độ này.
Điều 27:
Trong quá trình thi hành, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, xử lý.
PHỤ LỤC I:
KHUNG THỜI GIAN SỬ DỤNG CÁC LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm
1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Danh mục các nhóm tài sản cố định
|
Thời
gian sử dụng tối thiểu (năm)
|
Thời
gian sử dụng tối đa (năm)
|
A- Máy móc, thiết bị động lực
|
|
|
1. Máy phát động lực
|
8
|
10
|
2. Máy phát điện
|
7
|
13
|
3. Máy biến áp và thiết bị
nguồn điện
|
7
|
12
|
4. Máy móc, thiết bị động lực
khác
|
6
|
15
|
B. Máy móc, thiết bị công tác
|
|
|
1. Máy công cụ
|
7
|
10
|
2. Máy khai khoáng xây dựng
|
5
|
8
|
3. Máy kéo
|
6
|
8
|
4. Máy dùng cho nông, lâm
nghiệp
|
6
|
8
|
5. Máy bơm nước và xăng dầu
|
6
|
8
|
6. Thiết bị luyện kim, gia
công bề mặt chống gỉ và ăn mòn kim loại
|
7
|
10
|
7. Thiết bị chuyên dùng sản
xuất các loại hoá chất
|
6
|
10
|
8. Máy móc, thiết bị chuyên
dùng sản xuất vật liệu xây dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh
|
6
|
8
|
9. Thiết bị chuyên dùng sản
xuất các linh kiện và điện tử, quang học, cơ khí chính xác
|
5
|
12
|
10. Máy móc, thiết bị dùng
trong các ngành sản xuất dệt, da, giấy, in văn phòng phẩm và văn hoá phẩm
|
7
|
10
|
11. Máy móc, thiết bị sản
xuất, chế biến lương thực, thực phẩm
|
7
|
12
|
12. Máy móc thông tin, liên
lạc, điện ảnh, y tế
|
6
|
12
|
13. Máy móc, thiết bị loại
điện tử, tin học
|
5
|
15
|
14. Máy móc, thiết bị công tác
khác
|
5
|
12
|
C- Dụng cụ làm việc đo lường,
thí nghiệm
|
|
|
1. Thiết bị đo lường, thử
nghiệm các đại lượng cơ học, âm học và nhiệt học
|
5
|
10
|
2. Thiết bị quang học và quang
phổ
|
6
|
10
|
3. Thiết bị điện và điện tử
|
5
|
8
|
4. Thiết bị đo và phân tích lý
hoá
|
6
|
10
|
5. Thiết bị và dụng cụ đo
phóng xạ
|
6
|
10
|
6. Thiết bị chuyên ngành đặc
biệt
|
5
|
8
|
7. Các thiết bị đo lường, thí
nghiệm khác
|
6
|
10
|
D- Thiết bị và phương tiện vận
tải
|
|
|
1. Phương tiện vận tải đường bộ
|
6
|
10
|
2. Phương tiện vận tải đường
sắt
|
7
|
15
|
3. Phương tiện vận tải đường
thuỷ
|
7
|
15
|
4. Phương tiện vận tải đường
không
|
8
|
20
|
5. Thiết bị vận chuyển đường
ống
|
7
|
15
|
6. Phương tiện bốc dỡ, nâng
hàng
|
6
|
10
|
7. Thiết bị và phương tiện vận
tải khác
|
6
|
10
|
E- Dụng cụ quản lý
|
|
|
1. Thiết bị tính toán, đo lường
|
5
|
8
|
2. Máy móc và thiết bị điện tử
phục vụ quản lý
|
4
|
8
|
3. Phương tiện và dụng cụ quản
lý khác
|
5
|
10
|
F- Nhà cửa, vật kiến trúc
|
|
|
1. Nhà cửa loại kiên cố (1)
|
25
|
50
|
2. Nhà cửa khác (2)
|
6
|
25
|
3. Kho chứa, bể chứa; cầu,
đường; bãi đỗ, sân phơi...
|
5
|
20
|
4. Kè, đập, cống, kênh, mương
máng, bến cảng, ụ tàu...
|
6
|
30
|
5. Các vật kiến trúc khác
|
5
|
10
|
G- Súc vật, vườn cây lâu năm
|
|
|
1. Các loại súc vật
|
4
|
25
|
2. Vườn cây công nghiệp, vườn
cây ăn quả
|
6
|
40
|
3. Thảm cỏ, thảm cây xanh,
vườn cây lâu năm khác
|
4
|
20
|
H- Các loại tài sản cố định
khác chưa quy định trong các nhóm trên
|
4
|
25
|
Ghi chú:
(1) Nhà cửa loại kiên cố là
loại nhà ở, trụ sở làm việc, nhà văn phòng, khách sạn... được xác định là có độ
bền vững Bậc I, Bậc II theo quy định tại Thông tư số 05/BXD-TT ngày 9/2/1993
của Bộ Xây dựng.
(2) Nhà cửa khác là nhà ở,
trụ sở làm việc, nhà văn phòng... được xác định là có độ bền vững Bậc III, Bậc
IV theo quy định Thông tư số 05 BXD-TT ngày 9/2/1993 của Bộ Xây dựng.
PHỤ LỤC II:
VÍ DỤ TÍNH VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm
1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Ví dụ: Công ty A mua một
tài sản cố định (mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn là 119.000 ngàn đồng, chiết
khấu mua hàng là 5.000 đồng, chi phí vận chuyển là 3.000 ngàn đồng, chi phí lắp
đặt, chạy thử tới khi đưa vào sử dụng là 3.000 ngàn đồng.
1. Biết rằng tài sản cố định có
tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian sử dụng của tài sản cố định doanh nghiệp
dự kiến là 10 năm (phù hợp với quy định tại phụ lục I), tài sản được đưa vào sử
dụng vào ngày 1/1/1997.
Nguyên giá tài sản cố định =
119.000 - 5.000 + 3.000 + 3.000
= 120.000 ngàn đồng
Mức trích khấu hao trung bình
hàng năm =
120.000 đồng: 10 năm = 12.000
ngàn đồng/năm
Mức trích khấu hao tháng =
12.000 ngàn đồng: 12 tháng =
1.000 ngàn đồng
Hàng năm doanh nghiệp trích
12.000 đồng chi phí trích khấu hao tài sản cố định đó vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
2. Trong năm sử dụng thứ 5,
doanh nghiệp nâng cấp tài sản cố định với tổng chi phí là 10.000 đồng, thời
gian sử dụng được đánh giá lại là 7 năm (tăng 2 năm so với thời gian sử dụng đã
đăng ký ban đầu), ngày hoàn thành đưa vào sử dụng là 1/1/2002.
Nguyên giá tài sản cố định =
120.000 ngàn + 10.000 ngàn = 130.000 ngàn đồng
Số khấu hao luỹ kế đã trích =
12.000 ngàn X 5 năm = 60.000 ngàn đồng
Giá trị còn lại trên sổ kế toán
= 130.000 ngàn - 60.000 ngàn = 70.000 ngàn đồng
Mức trích khấu hao năm = 70.000
ngàn: 7 năm = 10.000 ngàn đồng/năm
Mức trích khấu hao tháng =
10.000 ngàn đồng: 12 tháng = 833 ngàn đồng
Từ năm 2002 trở đi, doanh nghiệp
trích khấu hao vào chi phí kinh doanh mỗi tháng 833 ngàn đồng đối với tài sản
cố định vừa được nâng cấp.
PHỤ LỤC III:
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NGUYÊN GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUÊ
TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm
1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Nguyên giá tài sản cố định thuê
tài chính phản ánh ở đơn vị thuê tài sản cố định là giá trị hiện tại của các
khoản chi trong tương lai được xác định như sau:
1. Nếu hợp đồng thuê tài sản cố
định có quy định tỷ lệ lãi suất phải trả theo năm thì nguyên giá tài sản cố
định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê tài sản cố định chính là giá trị
hiện tại của các khoản chi trong tương lai được xác định theo công thức sau:
1
NG
= G x
(1 + L) N
Trong đó:
- NG là nguyên giá tài sản cố
định thuê tài chính
- G là giá trị các khoản chi bên
thuê phải trả mỗi năm theo hợp đồng thuê;
- L là lãi suất vay vốn tính
theo năm ghi trong hợp đồng thuê tài sản;
- N là thời hạn thuê tài sản cố
định theo hợp đồng thuê tài sản cố định.
Trường hợp hợp đồng không quy
định tỷ lệ lãi suất thì tỷ lệ lãi suất được xác định theo lãi suất vay vốn trên
thị trường nhưng không vượt quá trần lãi suất do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố cho từng kỳ hạn vay vốn tương ứng.
Ví dụ: Công ty cho thuê tài
chính A ký hợp đồng cho thuê một tài sản cố định với doanh nghiệp B. Biết rằng:
- Doanh nghiệp B thuê tài sản cố
định trong 5 năm;
- Thời gia sử dụng của tài sản
cố định đó được xác định là 6 năm; - Tổng số tiền doanh nghiệp B phải trả cho
Công ty A là 10 triệu đồng (gồm cả nợ và lãi phải trả) cho cả kỳ hạn thuê tài
sản;
- Lãi suất theo năm ghi trong
hợp đồng thuê tài sản là 4%.
Hợp đồng thuê tài sản cố định ký
giữa Công ty A và doanh nghiệp B thoả mãn điều kiện theo quy định tại điểm C,
khoản 3, Điều 2 Chế độ này (5 năm > (lớn hơn) 60% x 6 năm = 3,6 năm), như
vậy, hợp đồng này được coi là hợp đồng thuê tài chính.
1
NG
= 10 x = 8,219 (triệu đồng)
(1 + 0,04)5
Nguyên giá của tài sản cố định
thuê tài chính phản ánh ở doanh nghiệp B là 8.219.000 đồng (lấy tròn số).
2. Nếu trong hợp đồng thuê tài
sản cố định đã xác định tổng số tiền bên đi thuê phải trả cho cả giai đoạn
thuê, trong đó có ghi rõ số tiền lãi phải trả cho mỗi năm thì nguyên giá của
tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê được xác định là:
Nguyên Tổng số nợ phải Số tiền
lãi Số năm
giá = trả theo hợp - phải trả x
thuê
đồng thuê mỗi năm tài sản
Ví dụ công ty cho thuê tài sản A
ký hợp đồng cho thuê một tài sản cố định với doanh nghiệp B, trong đó quy định:
- Doanh nghiệp B thuê tài sản cố
định trong 5 năm;
- Tổng số tiền doanh nghiệp B
phải trả cho công ty A cho cả 5 năm là 50 triệu đồng, mỗi năm trả 10 triệu
đồng, trong đó nợ phải trả là 8 triệu đồng và lãi phải trả là 2 triệu đồng;
Biết rằng đây là hợp đồng thuê
tài chính.
Theo công thức trên, nguyên giá
tài sản cố định phản ánh ở đơn vị thuê là:
Nguyên giá = 50 triệu đồng - (2
triệu x 5 năm) = 40 triệu