KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1004/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1287/QĐ-KTNN ngày 20 tháng
7 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán
nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1368/QĐ-KTNN ngày 02 tháng
10 năm 2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Văn phòng Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Văn
phòng Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 698/QĐ-KTNN ngày 25/6/2013 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc
ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước, công chức và người lao động
thuộc Văn phòng Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Văn phòng Đảng-Đoàn thể KTNN;
- Các tổ chức thuộc VP KTNN
- Lưu: VT, VP (TK-TH).
|
TL. TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
CHÁNH VĂN PHÒNG
Đỗ Văn Tạo
|
QUY CHẾ
LÀM
VIỆC CỦA VĂN PHÒNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1004/QĐ-KTNN ngày 31/5/2021 của Tổng Kiểm
toán Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách
nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của
Văn phòng Kiểm toán nhà nước (sau đây viết tắt là Văn phòng).
2. Công chức, người lao động thuộc Văn phòng và các
tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Văn phòng là đối tượng điều chỉnh của
Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Văn phòng làm việc theo chế độ Thủ trưởng, bảo đảm
sự chỉ đạo, điều hành thống nhất, thông suốt của Chánh Văn phòng đối với các
lĩnh vực công tác của Văn phòng; mọi hoạt động của Văn phòng đều phải tuân theo
quy định của pháp luật và của KTNN.
2. Phân công, phân cấp rõ ràng, đề cao trách nhiệm
và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các Phòng, Ban. Trong phân công công việc,
mỗi việc chỉ giao một Phòng, Ban thực hiện. Trường hợp công việc liên quan đến
nhiều bộ phận thì giao một bộ phận là đầu mối chủ trì để phối hợp với các bộ phận
liên quan. Công việc được giao cho Phòng, Ban nào thì Trưởng Phòng, Ban phải chịu
trách nhiệm toàn diện về công việc được giao.
3. Công chức, người lao động giải quyết công việc
đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công; tuân thủ trình tự, thủ tục
và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế
hoạch công tác, Quy chế làm việc của KTNN và của Văn phòng, trừ trường hợp đột
xuất hoặc có chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN, Lãnh đạo Văn phòng.
4. Bảo đảm phát huy năng lực của công chức, người
lao động, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công
việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật
quy định.
5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả
trong mọi hoạt động của Văn phòng và của KTNN.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Mục 1. TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Chánh Văn phòng
1. Trách nhiệm giải quyết công việc
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành toàn diện Văn phòng
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của Hiến pháp, Luật
KTNN, Quyết định của Tổng KTNN Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Văn phòng KTNN.
b) Chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ trước Tổng KTNN và các Phó Tổng KTNN về các công việc liên quan đến
tình hình thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng và tình hình liên quan đến Văn
phòng.
c) Chủ động phối hợp với các đơn vị trực thuộc
KTNN, cơ quan, tổ chức khác để giải quyết các công việc liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng hoặc các công việc đột xuất khác theo
chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN.
d) Phân công công việc cho các Phó Chánh Văn phòng;
phân cấp, ủy quyền cho các Trưởng Phòng, Ban trực thuộc Văn phòng thực hiện một
số công việc cụ thể theo quy định. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, ủy quyền cho một
Phó Chánh Văn phòng thay Chánh Văn phòng điều hành và giải quyết công việc của
Văn phòng.
đ) Chỉ đạo việc hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn
phòng, hoạt động của các Phòng, Ban trực thuộc Văn phòng trong việc thực hiện
các nhiệm vụ được phân công, phân cấp.
e) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền.
2. Phạm vi giải quyết công việc
a) Điều hành hoạt động của Văn phòng theo đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định, Quy chế làm việc của KTNN và theo những
quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Giải quyết những công việc do Lãnh đạo KTNN
giao.
c) Trực tiếp giải quyết một số công việc đã phân
công cho Phó Chánh Văn phòng nhưng Chánh Văn phòng thấy cần thiết phải giải quyết
do nội dung có tính chất cấp bách hoặc quan trọng; do Phó Chánh Văn phòng được
phân công phụ trách vắng mặt; những việc liên quan đến các Phó Chánh Văn phòng
nhưng có ý kiến khác nhau.
d) Ủy quyền cho Phó Chánh Văn phòng ký văn bản giải
quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng.
đ) Trong trường hợp cần thiết, Chánh Văn phòng quyết
định điều chỉnh, hủy bỏ văn bản do các Phó Chánh Văn phòng đã xử lý khi xét thấy
không đúng quy định của pháp luật hoặc không đúng chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN.
e) Tổng hợp, báo cáo tình hình kết quả công tác
tháng, quý, 6 tháng, năm và những chuyên đề công tác đột xuất do Tổng KTNN
giao;
g) Chủ động phối hợp với các đơn vị khác trong toàn
ngành để giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng;
h) Dự họp giao ban Lãnh đạo KTNN hàng tuần, giao
ban định kỳ của KTNN và các cuộc họp khác do Lãnh đạo KTNN triệu tập (nếu vắng
mặt phải báo cáo Lãnh đạo KTNN chủ trì cuộc họp và xin ý kiến ủy quyền cho cấp
phó tham dự);
i) Giúp Tổng KTNN quản lý và điều hành phần kinh
phí Ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác thuộc trách nhiệm quản lý
của Văn phòng; quản lý toàn bộ tài sản của đơn vị được cung cấp, mua sắm và chịu
trách nhiệm quyết toán với Ngân sách nhà nước theo quy định; được ủy quyền cho
Phó Chánh Văn phòng khi cần thiết. Là chủ tài khoản đơn vị dự toán thực hiện
nhiệm vụ của đơn vị dự toán cấp 3 và tổ chức công tác kế toán của cơ quan theo
đúng quy định của pháp luật và quy định của KTNN.
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Tổng KTNN
giao hoặc ủy quyền.
3. Những việc cần thảo luận tập thể Lãnh đạo Văn
phòng trước khi quyết định:
a) Chương trình công tác năm, dự thảo các văn bản
quy phạm pháp luật trình Lãnh đạo KTNN xem xét, cho ý kiến trước khi ký ban
hành.
b) Các đề án do Văn phòng chủ trì xây dựng.
c) Công tác tổ chức cán bộ.
d) Những vấn đề quan trọng khác mà Chánh Văn phòng
thấy cần bàn bạc tập thể trước khi quyết định.
Trường hợp không có điều kiện thảo luận tập thể,
Chánh Văn phòng chỉ đạo Phòng, Ban chủ trì nội dung chủ động lấy ý kiến bằng
văn bản của các Phó Chánh Văn phòng. Sau khi các Phó Chánh Văn phòng có ý kiến,
Chánh Văn phòng là người quyết định cuối cùng.
Điều 4. Phó Chánh Văn phòng
1. Phó Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của Chánh Văn phòng và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về những
công việc được phân công phụ trách hoặc ủy quyền.
2. Trách nhiệm giải quyết công việc
a) Các Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng
phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, phụ trách một số phòng trực thuộc
Văn phòng; thay mặt Chánh Văn phòng chỉ đạo giải quyết các công việc thuộc lĩnh
vực được phân công phụ trách; ký thay Chánh Văn phòng khi giải quyết các công
việc được giao phụ trách; chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp
luật về những quyết định của mình.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng
phân công.
3. Phạm vi giải quyết công việc:
a) Chủ động giải quyết công việc được phân công
theo chương trình, kế hoạch đã đề ra, báo cáo kết quả thực hiện với Chánh Văn
phòng.
b) Chỉ đạo các Phòng, Ban thực hiện nhiệm vụ theo
lĩnh vực được phân công.
c) Phối hợp với các Phó Chánh Văn phòng khác để giải
quyết các công việc có liên quan.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chánh Văn
phòng giao hoặc ủy quyền.
4. Những vấn đề Phó Chánh Văn phòng phải báo cáo hoặc
xin ý kiến Chánh Văn phòng trước khi quyết định:
a) Những nhiệm vụ được Lãnh đạo KTNN giao trực tiếp
và các nhiệm vụ chưa có trong quy định của Văn phòng; những vấn đề quan trọng, ảnh
hưởng đến hoạt động của KTNN và của Văn phòng.
b) Những vấn đề đột xuất, bất thường hoặc vượt thẩm
quyền liên quan đến hoạt động của Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng phải kịp thời
báo cáo Chánh Văn phòng để giải quyết.
c) Những vấn đề lớn có ý kiến khác nhau giữa Văn
phòng và các đơn vị, cá nhân khác.
d) Những vấn đề quan trọng khác khi Phó Chánh Văn
phòng thấy cần thiết hoặc khi Chánh Văn phòng yêu cầu.
đ) Trường hợp Phó Chánh Văn phòng đi công tác ngoài
kế hoạch và vắng mặt vì việc riêng từ 01 ngày làm việc trở lên, phải báo cáo
Chánh Văn phòng và chỉ được nghỉ khi Chánh Văn phòng đồng ý, đồng thời phải
thông báo cho Trưởng Phòng, Ban được giao phụ trách biết.
Điều 5: Thư ký Lãnh đạo Kiểm
toán nhà nước
1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, tài liệu trình giải
quyết công việc của Thủ trưởng các đơn vị theo sự phân công của Chánh Văn phòng
để trình Lãnh đạo KTNN.
2. Theo dõi lịch công tác của Lãnh đạo đơn vị theo
lĩnh vực của Lãnh đạo KTNN phụ trách và báo cáo Chánh Văn phòng để báo cáo Tổng
KTNN khi cần thiết.
3. Trường hợp Lãnh đạo KTNN đi công tác, Thư ký
Lãnh đạo KTNN có trách nhiệm tổng hợp các văn bản trình, kịp thời trình Tổng
KTNN hoặc Phó Tổng KTNN được Tổng KTNN ủy quyền để giải quyết.
4. Trường hợp Thư ký Lãnh đạo KTNN đi công tác cùng
Lãnh đạo KTNN, phải báo cáo Chánh Văn phòng để chỉ đạo người giải quyết công việc
thay.
5. Trường hợp Thư ký Lãnh đạo KTNN đi vắng, phải
báo cáo theo quy định tại quy chế này, Trưởng Phòng Thư ký - Tổng hợp có trách
nhiệm phân công người thay thế giải quyết công việc.
6. Báo cáo Lãnh đạo Văn phòng phụ trách kết quả giải
quyết công việc được phân công.
7. Trường hợp Thư ký Lãnh đạo KTNN đồng thời là Phó
Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thì ngoài các nhiệm vụ của
Thư ký Lãnh đạo KTNN còn thực hiện các nhiệm vụ của Phó Chánh Văn phòng, Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng theo phạm vi công việc được giao phụ trách.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo chức năng,
nhiệm vụ của Văn phòng theo sự phân công của lãnh đạo Văn phòng.
Điều 6. Trưởng Phòng, Ban và
Phó Trưởng Phòng, Ban
1. Trưởng Phòng, Ban:
Trưởng Phòng, Ban trực thuộc Văn phòng có trách nhiệm
lãnh đạo, quản lý, điều hành Phòng, Ban và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng phụ trách, trước pháp luật về việc quản lý, điều
hành Phòng, Ban và có trách nhiệm sau:
a) Chủ động thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng,
nhiệm vụ của Phòng, Ban theo quy định. Điều hành Phòng, Ban chấp hành chính
sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế làm việc của KTNN, Quy chế làm việc của
Văn phòng.
b) Phân công công việc, theo dõi, kiểm tra và đánh
giá kết quả thực hiện các công việc giao cho Phó Trưởng Phòng, Ban và các công
chức, người lao động thuộc Phòng, Ban.
c) Ủy quyền cho một Phó Trưởng Phòng, Ban điều hành
phòng khi vắng mặt. Trường hợp đi công tác ngoài kế hoạch công tác đã được
Chánh Văn phòng phê duyệt hoặc vắng mặt vì việc riêng 01 ngày làm việc thì phải
báo cáo Phó Chánh Văn phòng phụ trách, từ 02 ngày làm việc trở lên thì phải báo
cáo Chánh Văn phòng xem xét, quyết định.
d) Phối hợp với các Phòng, Ban trong đơn vị để giải
quyết kịp thời các công việc có liên quan; báo cáo Lãnh đạo Văn phòng trực tiếp
phụ trách về các vấn đề vượt thẩm quyền hoặc những vấn đề có ý kiến khác nhau
giữa các Phòng, Ban.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo
Văn phòng giao hoặc ủy quyền.
2. Phó Trưởng Phòng, Ban:
a) Giúp Trưởng Phòng, Ban quản lý, điều hành, thực
hiện một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác theo sự phân công và chịu trách nhiệm
trước cấp trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, lĩnh vực
công tác được phân công hoặc ủy quyền.
b) Quản lý và chỉ đạo công chức, người lao động dưới
quyền thực hiện nhiệm vụ và chấp hành đúng quy định có liên quan của pháp luật,
của KTNN và của Văn phòng KTNN.
c) Thực hiện nhiệm vụ theo ý kiến chỉ đạo trực tiếp
của Lãnh đạo Văn phòng, sau đó phải báo cáo Trưởng Phòng, Ban.
d) Trường hợp Phó Trưởng Phòng, Ban vắng mặt vì việc
riêng 01 ngày làm việc thì phải báo cáo Trưởng Phòng, Ban; trên 01 ngày làm việc
thì phải báo cáo Chánh Văn phòng.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp trưởng
giao hoặc ủy quyền.
Điều 7. Công chức và người lao
động
1. Công chức và người lao động thuộc Văn phòng thực
hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về công chức và các văn
bản có liên quan.
2. Công chức và người lao động có các trách nhiệm
sau:
a) Chấp hành sự chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của
Lãnh đạo Văn phòng và lãnh đạo Phòng, Ban; thực hiện đúng các quy định của pháp
luật; các quy định của KTNN, của Văn phòng và các quy định khác liên quan đến
công chức; chủ động nghiên cứu, tham mưu giúp Lãnh đạo Văn phòng, lãnh đạo
Phòng, Ban về lĩnh vực chuyên môn được phân công.
b) Hoàn thành nhiệm vụ được giao bảo đảm đúng tiến
độ, thời gian và chất lượng hiệu quả công việc; chịu trách nhiệm cá nhân trước
Lãnh đạo Văn phòng, lãnh đạo Phòng, Ban về ý kiến tham mưu, đề xuất của từng
công việc được giao. Khi đi công tác vắng hoặc được nghỉ chế độ phải báo cáo
lãnh đạo Văn phòng, báo cáo Phòng, Ban theo quy định để bố trí người khác giải
quyết công việc được giao. Trường hợp công chức và người lao động vắng mặt vì
việc riêng 01 ngày làm việc thì phải báo cáo Trưởng Phòng, Ban; trên 01 ngày
làm việc thì phải báo cáo Chánh Văn phòng xem xét, quyết định.
c) Chủ động phối hợp công tác, trao đổi ý kiến và
cung cấp đầy đủ các hồ sơ, thông tin có liên quan, nếu cần có thể tổ chức thảo
luận trong Phòng, Ban trong nhóm công tác để giải quyết công việc cụ thể. Báo
cáo Trưởng Phòng, Ban hoặc Lãnh đạo Văn phòng về các vấn đề vượt quá thẩm quyền,
các vấn đề phát sinh hoặc có vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
d) Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật hiện
hành, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và sự chỉ đạo của cấp quản lý trực
tiếp.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng
Phòng, Ban giao hoặc ủy quyền.
Mục 2. QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Quan hệ công tác của
Lãnh đạo Văn phòng
1. Chánh Văn phòng thông tin kịp thời cho các Phó
Chánh Văn phòng về các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác của Văn phòng.
2. Chánh Văn phòng chỉ đạo sự phối hợp giữa các Phó
Chánh Văn phòng theo chương trình, kế hoạch làm việc, thủ tục, quy trình giải
quyết công việc của KTNN, của Văn phòng và phân công Phó Chánh Văn phòng giải
quyết các công việc đột xuất phát sinh. Trong trường hợp cần thiết, Chánh Văn
phòng sẽ trực tiếp giải quyết các công việc trong phạm vi đã phân công cho Phó
Chánh Văn phòng. Khi thực hiện công tác cán bộ theo thẩm quyền được phân công,
Chánh Văn phòng sẽ tham khảo ý kiến của Phó Chánh Văn phòng trực tiếp phụ trách
Phòng, Ban đó.
3. Phó Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Chánh
Văn phòng về việc giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Khi Chánh
Văn phòng điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Chánh Văn phòng thì các Phó
Chánh Văn phòng bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan cho
nhau và báo cáo Chánh Văn phòng.
4. Các Phó Chánh Văn phòng phối hợp trong công tác
và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công. Nếu có vấn
đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Chánh Văn phòng khác phụ trách thì Phó Chánh
Văn phòng chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với Phó Chánh Văn phòng đó để
giải quyết; trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Chánh Văn phòng xem
xét, quyết định.
Điều 9. Quan hệ công tác giữa
Lãnh đạo Văn phòng với các Trưởng Phòng, Ban
1. Trưởng Phòng, Ban chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo của
Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách. Trong quá trình giải quyết
công việc, trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của Phó Chánh Văn phòng phụ trách
đơn vị, Trưởng Phòng, Ban phải chấp hành sự chỉ đạo của Phó Chánh Văn phòng
nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo với Chánh Văn phòng.
2. Trưởng Phòng, Ban báo cáo kết quả công tác và đề
xuất với Lãnh đạo Văn phòng những vấn đề cần giải quyết, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung chương trình, kế hoạch công tác liên quan đến nhiệm vụ được giao cho phù hợp
với yêu cầu thực tiễn.
3. Ngoài kế hoạch công tác, trong trường hợp cần
thiết, Trưởng Phòng, Ban và Phó Chánh Văn phòng trực tiếp báo cáo Chánh Văn
phòng việc thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề có liên quan.
Điều 10. Quan hệ công tác giữa
Lãnh đạo Văn phòng với các tổ chức chính trị - xã hội trong Văn phòng
1. Chánh Văn phòng định kỳ 6 tháng, hàng năm thông
báo với cấp ủy, đại diện công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác của
đơn vị về nhiệm vụ của Văn phòng, bàn các nội dung biện pháp phối hợp lãnh đạo
công tác chính trị - tư tưởng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chế độ,
chính sách đối với công chức, người lao động.
2. Chánh Văn phòng tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối
hợp với cấp ủy Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong Văn phòng chăm
lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ cho công chức, người lao động; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ
trong hoạt động của Văn phòng, xây dựng văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương
hành chính.
3. Công chức, người lao động là đảng viên, hội viên
các đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định
pháp luật; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của
người đảng viên, hội viên và các quy định về công vụ.
Điều 11. Quan hệ công tác khác
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Lãnh đạo các
Phòng, Ban, công chức và người lao động các Phòng, Ban chủ động phối hợp giải
quyết tốt các công việc liên quan. Các trường hợp vượt phạm vi và thẩm quyền
thì Trưởng Phòng, Ban có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
Văn phòng để thực hiện.
2. Các tổ chức trong Văn phòng có trách nhiệm làm
việc với các tổ chức, cá nhân bên ngoài đến quan hệ công tác theo đúng chức
năng, nhiệm vụ được giao. Nếu có những nội dung công việc vượt quá thẩm quyền
hoặc cần có sự phối hợp với các bộ phận khác trong Văn phòng thì người đứng đầu
tổ chức đó phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Văn phòng.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 12. Chương trình, kế hoạch
công tác
1. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác chung của
ngành, hàng tháng, hàng quý và năm, Chánh Văn phòng chủ động chỉ đạo xây dựng
và thực hiện chương trình kế hoạch công tác của Văn phòng bảo đảm thống nhất với
chương trình, kế hoạch công tác chung của toàn ngành. Kế hoạch công tác tháng,
6 tháng, hàng năm phải báo cáo bằng văn bản với Lãnh đạo KTNN phụ trách Văn
phòng.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, Trưởng
Phòng, Ban phải xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng tháng, 6 tháng,
hàng năm theo nhiệm vụ được phân công và đúng thời gian quy định, báo cáo Lãnh
đạo Văn phòng trực tiếp phụ trách, gửi về Phòng Thư ký-Tổng hợp để tổng hợp xây
dựng kế hoạch công tác của Văn phòng.
3. Công chức và người lao động thuộc Văn phòng chủ
động xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của mình cho phù hợp
chương trình kế hoạch công tác của Phòng, Ban. Khi thực hiện nhiệm vụ công tác,
mỗi công chức và người lao động phải chịu sự phân công của lãnh đạo và thực hiện
phối hợp với các bộ phận và cá nhân có liên quan để hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
4. Thứ Sáu hàng tuần, các Phòng, Ban phải gửi đăng
ký lịch công tác tuần sau về Phòng Thư ký-Tổng hợp để xây dựng lịch công tác tuần
của Văn phòng. Phòng Thư ký-Tổng hợp có trách nhiệm xin ý kiến đối với lịch
công tác của Lãnh đạo Văn phòng.
Điều 13. Hồ sơ, thủ tục trình
giải quyết công việc
1. Hồ sơ giải quyết công việc gồm:
a) Dự thảo tờ trình Lãnh đạo KTNN để Chánh Văn
phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng được phân công phụ trách ký thay;
b) Công văn hoặc ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN;
c) Các văn bản liên quan đến công việc;
d) Dự thảo văn bản giải quyết công việc (dự thảo
văn bản để Lãnh đạo Văn phòng ký phải có chữ ký tắt của lãnh đạo Phòng, Ban; dự
thảo để Lãnh đạo KTNN ký phải có chữ ký tắt của Lãnh đạo Văn phòng);
đ) Các tài liệu khác.
Lưu ý: hồ sơ trình Lãnh đạo Văn phòng cần có đầy đủ
các văn bản tham mưu và ý kiến tham gia của các Phòng, Ban, các ý kiến chỉ đạo
tham gia của Lãnh đạo Văn phòng (nếu có).
2. Thủ tục trình Lãnh đạo Văn phòng giải quyết công
việc:
a) Tờ trình Lãnh đạo Văn phòng phải do Trưởng
Phòng, Ban ký, trừ trường hợp vắng mặt mới được ủy quyền cho cấp phó ký thay.
b) Lãnh đạo Phòng, Ban ký Tờ trình phải ký nháy vào
dự thảo văn bản chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Văn phòng về nội dung của văn bản
đó.
c) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị khác hoặc có sự phối hợp giải quyết công việc, trong hồ sơ
trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các đơn vị có liên quan.
Điều 14. Xử lý hồ sơ trình và
thông báo kết quả
1. Lãnh đạo Văn phòng xem xét, giải quyết công việc
trên cơ sở hồ sơ trình giải quyết của các Phòng, Ban.
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Văn phòng về nội
dung công việc, Trưởng Phòng, Ban chủ trì phối hợp với các Phòng, Ban có liên
quan hoàn chỉnh dự thảo văn bản để trình Lãnh đạo KTNN hoặc triển khai các công
việc. Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Văn phòng yêu cầu Lãnh đạo Phòng, Ban chủ
trì hoặc công chức, người lao động có liên quan báo cáo trực tiếp kết quả công
việc hoặc họp với Phòng, Ban chủ trì và đại diện các Phòng, Ban có liên quan để
lấy ý kiến tư vấn trước khi quyết định.
Khi Lãnh đạo Văn phòng vắng mặt từ 01 ngày trở lên,
Phòng, Ban do Lãnh đạo Văn phòng phụ trách có trách nhiệm tổng hợp các văn bản
trình Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng được ủy quyền để giải quyết.
2. Đối với công việc do tập thể Lãnh đạo Văn phòng
thảo luận trước khi quyết định, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng theo lĩnh
vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng văn bản để quyết định:
a) Cho phép Phòng, Ban trình hoàn thành thủ tục để
trình Lãnh đạo Văn phòng tại phiên họp gần nhất.
b) Giao Phòng, Ban trình chuẩn bị thêm nếu xét thấy
nội dung chưa đạt yêu cầu.
c) Giao Phòng, Ban trình làm thủ tục lấy ý kiến các
Phòng, Ban có liên quan theo quy định của Quy chế này.
Điều 15. Quy định về việc ký
văn bản
1. Chánh Văn phòng có thẩm quyền ký tất cả các văn
bản của Văn phòng, trực tiếp ký các văn bản sau:
a) Văn bản theo phân cấp của Tổng KTNN.
b) Văn bản trình Lãnh đạo KTNN.
c) Văn bản gửi đồng thời các Lãnh đạo KTNN.
d) Văn bản về công tác cán bộ, thi đua khen thưởng.
đ) Các văn bản khác mà Chánh Văn phòng thấy cần thiết.
2. Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng giao ký
thay các văn bản sau:
a) Văn bản xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh theo
lĩnh vực được phân công phụ trách.
b) Các văn bản khác do Chánh Văn phòng ủy quyền.
c) Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, Phó Chánh Văn
phòng được ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng.
Điều 16. Quản lý văn bản đến,
văn bản đi
1. Quản lý văn bản đến:
a) Đối với các văn bản đến của Văn phòng bằng văn bản
giấy, Phòng Thư ký- Tổng hợp (Văn thư) có trách nhiệm vào sổ Công văn đến,
trình Chánh Văn phòng cho ý kiến xử lý để chuyển giao cho các Phòng, Ban, cá
nhân có liên quan.
b) Đối với văn bản đến trên hệ thống phần mềm điều
hành: Phòng Thư ký- Tổng hợp (Văn thư) có trách nhiệm vào sổ Công văn đến,
trình văn bản điện tử đến Chánh Văn phòng để chỉ đạo giải quyết trên hệ thống
phần mềm quản lý văn bản của KTNN.
c) Trưởng Phòng, Ban nhận văn bản có trách nhiệm xử
lý, phân công, chỉ đạo tham mưu giải quyết và trình Lãnh đạo Văn phòng theo quy
định.
2. Quản lý văn bản đi:
a) Văn bản sau khi được cấp có thẩm quyền ký ban
hành phải được hoàn thành thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày, chậm
nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
b) Chỉ phát hành văn bản được ký theo quy định tại
Điều 15 của Quy chế này.
c) Văn bản đã phát hành cần sửa lại về nội dung phải
do chính người đã ký văn bản đó ký lại văn bản mới hoặc do người trên một cấp
ký đính chính bằng một văn bản khác.
d) Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát
hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý các tài liệu, thông tin
thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP, HỘI
NGHỊ
Điều 17. Các loại cuộc họp, hội
nghị
1. Các cuộc họp do Chánh Văn phòng chủ trì gồm có:
a) Họp giao ban Văn phòng.
b) Họp cán bộ chủ chốt.
c) Họp (hội nghị) triển khai nhiệm vụ công tác, sơ
kết, tổng kết...
d) Họp, làm việc với đại diện các cơ quan liên quan
theo ủy quyền của Lãnh đạo KTNN.
đ) Các cuộc họp, làm việc khác do Chánh Văn phòng
quyết định.
2. Chánh Văn phòng có thể ủy quyền Phó Chánh Văn
phòng chủ trì các cuộc họp.
Điều 18. Họp giao ban Lãnh đạo
Văn phòng
1. Lãnh đạo Văn phòng họp giao ban ít nhất 01 tháng
01 lần. Thời gian cụ thể do Chánh Văn phòng quyết định.
Thành phần: Lãnh đạo Văn phòng, Trưởng các Phòng,
Ban và thành phần khác do Chánh Văn phòng quyết định.
2. Nội dung họp:
a) Tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của
Văn phòng, kết quả công việc đã giải quyết và các công việc dự kiến thực hiện.
b) Thảo luận và cho ý kiến đối với những công việc
phát sinh, phức tạp hoặc cần phối hợp xử lý.
c) Thảo luận các vấn đề cần lấy ý kiến tập thể Lãnh
đạo Văn phòng trước khi Chánh Văn phòng quyết định.
d) Các nội dung khác theo chỉ đạo của Chánh Văn
phòng hoặc đề xuất của các Phòng, Ban trong Văn phòng được Chánh Văn phòng chấp
thuận.
3. Theo yêu cầu công việc, Chánh Văn phòng triệu tập
họp Lãnh đạo Văn phòng đột xuất.
Điều 19. Cử đại diện Lãnh đạo
Văn phòng tham dự các cuộc họp do đơn vị khác chủ trì
1. Chánh Văn phòng tham gia các cuộc họp do Tổng
KTNN chủ trì; theo giấy triệu tập và các cuộc họp khác mời đích danh Chánh Văn
phòng. Trường hợp Chánh Văn phòng không tham dự được phải báo cáo Lãnh đạo KTNN
trước khi ủy quyền cho Phó Chánh Văn phòng đi họp thay.
2. Đối với giấy mời đại diện Văn phòng dự họp, trường
hợp Chánh Văn phòng không tham dự được, Chánh Văn phòng ủy quyền cho Phó Chánh
Văn phòng hoặc công chức của Văn phòng tham dự họp.
3. Phó Chánh Văn phòng hoặc công chức được Chánh
Văn phòng ủy quyền đại diện cho Văn phòng dự họp có trách nhiệm xin ý kiến chỉ
đạo của Chánh Văn phòng về nội dung đại diện trước khi tham dự và báo cáo Chánh
Văn phòng về nội dung, kết quả cuộc họp.
4. Trưởng Phòng, Ban liên quan có trách nhiệm chuẩn
bị đầy đủ tài liệu để Chánh Văn phòng hoặc công chức được ủy quyền dự họp.
Điều 20. Tham dự, ghi biên bản
và thông báo kết quả cuộc họp, hội nghị
1. Các thành phần được triệu tập, cử đi họp có
trách nhiệm tham dự đầy đủ, đúng thời gian quy định; trường hợp vắng mặt hoặc cử
người khác đi họp thay phải báo cáo và được sự đồng ý của Chánh Văn phòng.
2. Đối với cuộc họp giao ban Lãnh đạo Văn phòng,
Phòng Thư ký - Tổng hợp có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp. Sau khi có ý kiến
chỉ đạo của Chánh Văn phòng, Phòng Thư ký - Tổng hợp có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản kết luận của Chánh Văn phòng tại các cuộc họp đến các Phòng, Ban chậm
nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày họp; trong trường hợp cần thiết, căn cứ ý
kiến chỉ đạo của Chánh Văn phòng, kết quả họp Lãnh đạo Văn phòng có thể được
thông báo đến các cơ quan, tổ chức có liên quan để phối hợp thực hiện.
Phòng Thư ký - Tổng hợp theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện các kết luận của Chánh Văn phòng tại các cuộc họp.
3. Đối với các cuộc họp khác, Phòng, Ban được giao
chủ trì chuẩn bị nội dung tổ chức ghi biên bản cuộc họp và thông báo kết quả cuộc
họp.
Chương V
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
CÁO
Điều 21. Thông tin, báo cáo phục
vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Văn phòng
1. Các Phó Chánh Văn phòng có trách nhiệm báo cáo
Chánh Văn phòng những vấn đề sau:
a) Tình hình thực hiện công việc thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách, những việc vượt thẩm quyền giải quyết và những việc cần
xin ý kiến của Chánh Văn phòng.
b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp được ủy
quyền tham dự hoặc chỉ đạo.
c) Kết quả làm việc khi được cử tham gia các đoàn
công tác trong nước và nước ngoài.
2. Trưởng các Phòng, Ban có trách nhiệm:
a) Báo cáo Phó Chánh Văn phòng phụ trách đơn vị định
kỳ hàng tháng, 06 tháng và hàng năm về tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ
công tác. Đồng thời, các báo cáo gửi về Phòng Thư ký - Tổng hợp theo thời hạn
sau: Gửi Báo cáo kết quả công tác tháng và kế hoạch công tác tháng sau trước ngày
25 hàng tháng; gửi Báo cáo kết quả công tác 06 tháng đầu năm và kế hoạch công
tác 06 tháng cuối năm trước ngày 15 tháng 6 hàng năm; gửi Báo cáo kết quả công
tác năm và kế hoạch công tác năm sau trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
b) Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Văn phòng
và báo cáo kết quả thực hiện. Trường hợp vì lý do khách quan không thể thực hiện
được theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Văn phòng phải báo cáo bằng văn bản và
nêu rõ lý do không thực hiện được.
c) Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chánh Văn phòng,
Phó Chánh Văn phòng phụ trách đối với những công việc mới phát sinh, những khó
khăn, vướng mắc, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Phòng, Ban trong
quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.
d) Trường hợp được Lãnh đạo Văn phòng cử đi họp, đi
công tác, thì người được cử đi họp, đi công tác có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo Văn phòng phụ trách và báo cáo về nội dung và kết quả cuộc họp,
chuyến công tác chậm nhất là 05 ngày làm việc sau khi cuộc họp, chuyến công tác
kết thúc.
Điều 22. Cung cấp thông tin về
hoạt động của KTNN
1. Công chức, người lao động của Văn phòng được
thông tin về tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của Văn phòng, của KTNN
theo phạm vi, nội dung và hình thức thông tin được quy định tại Quy chế thực hiện
dân chủ của KTNN.
2. Công chức, người lao động thực hiện nghiêm kỷ luật
phát ngôn của cơ quan, đơn vị. Chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí được thực hiện theo quy định của pháp luật và của KTNN.
Điều 23. Trao đổi, quản lý
công việc trên hệ thống thông tin KTNN
Các Phòng, Ban cử công chức phụ trách kiểm tra phần
mềm, email để đăng nhập, kiểm tra thường xuyên phần mềm Quản lý văn bản và hồ
sơ công việc, kịp thời xử lý văn bản theo phân công; thực hiện các nhiệm vụ thuộc
Phòng, Ban mình chịu trách nhiệm hoặc phối hợp thực hiện với các Phòng, Ban
khác.
Chương VI
ĐI CÔNG TÁC
Điều 24. Đi công tác trong nước
1. Công chức, người lao động của Văn phòng tham gia
các đoàn công tác theo đúng thành phần trong Quyết định của Tổng KTNN và theo
yêu cầu.
2. Công chức, người lao động của Văn phòng được cử
đi công tác có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
Văn phòng và báo cáo kết quả chương trình công tác bằng văn bản đến Lãnh đạo
Văn phòng chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác.
3. Đối với việc đi công tác theo Đoàn kiểm toán,
công chức và kiểm toán viên thuộc Văn phòng phải thực hiện theo Quyết định của
Tổng KTNN và tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán.
Điều 25. Đi công tác nước ngoài
Thực hiện theo Quy chế quản lý các hoạt động đối
ngoại của KTNN.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng phổ biến và tổ chức thực hiện
Quy chế này trong phạm vi Văn phòng.
2. Toàn thể công chức, người lao động của Văn phòng
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy định của Quy chế này.
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc,
các Phòng, Ban gửi văn bản về Phòng Thư ký - Tổng hợp để tổng hợp, báo cáo
Chánh Văn phòng trình Tổng KTNN xem xét sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung./.