KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2016/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày
26 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG QUÁT CỦA CUỘC KIỂM TOÁN
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ
trưởng Vụ Tổng hợp;
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về
Quy định trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
toán tổng quát của cuộc kiểm toán:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự lập, thẩm
định, xét duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát của cuộc kiểm
toán do Kiểm toán nhà nước thực hiện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1530/QĐ-KTNN ngày 07/9/2012 của Tổng Kiểm toán nhà
nước ban hành Quy định trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện
kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, Trưởng
đoàn Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Chủ tịch nước, các Phó Chủ tịch nước;
- Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Uỷ ban thường vụ Quốc
hội;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Chủ tịch nước; VP Quốc hội; VP Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội;
- Các ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VKSND tối cao, TAND tối cao;
- Các cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT.
|
TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG QUÁT CỦA CUỘC KIỂM TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2016/QĐ-KTNN ngày
26 tháng 12 năm 2016 của
Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, nội dung công
việc, nhiệm vụ, trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
quá trình lập, thẩm định, xét duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng
quát của cuộc kiểm toán (sau đây gọi tắt là kế hoạch kiểm toán) do Kiểm toán
nhà nước thực hiện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng trong hoạt động kiểm toán của
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 3. Nguyên tắc lập, thẩm
định và xét duyệt kế hoạch kiểm toán
1. Kế hoạch kiểm toán phải được lập, thẩm định
và xét duyệt đối với mọi cuộc kiểm toán, trước khi thực hiện kiểm toán.
2. Kế hoạch kiểm toán phải phù hợp với kế hoạch
kiểm toán năm và phương án tổ chức kiểm toán năm của đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phân giao, phê duyệt.
3. Kế hoạch kiểm toán phải tuân thủ chuẩn mực,
quy trình, quy định về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán do Kiểm toán nhà nước ban hành
phù hợp với từng lĩnh vực kiểm toán và các quy định khác có liên quan của Kiểm
toán nhà nước.
Điều 4. Thẩm quyền điều chỉnh
Kế hoạch kiểm toán
1. Tổng Kiểm toán nhà nước (hoặc
Phó Tổng Kiểm toán nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước phân công, sau đây gọi
chung là Tổng Kiểm toán nhà nước) quyết định điều chỉnh: Mục tiêu, nội dung, phạm
vi và thời hạn kiểm toán của Đoàn kiểm toán; thành phần Đoàn kiểm toán (tăng,
giảm thành viên; thay đổi lãnh đạo đoàn, tổ trưởng Tổ kiểm toán) theo đề nghị của
thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và ý kiến tham mưu của Vụ trưởng Vụ Tổng
hợp.
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán quyết định điều chỉnh: Thời hạn kiểm toán tại từng đầu mối được kiểm
toán; nhân sự giữa các Tổ kiểm toán; phân công nhiệm vụ giữa các Tổ kiểm toán
theo đề nghị của Trưởng đoàn kiểm toán và ý kiến tham mưu của Trưởng phòng Tổng
hợp nhưng không làm thay đổi thời hạn và thành phần của Đoàn kiểm toán.
Điều 5. Giải
thích từ ngữ
1. Trưởng đoàn kiểm toán
trong bước chuẩn bị kiểm toán là người đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt
theo đề nghị của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trong phương án tổ chức
kiểm toán năm của đơn vị.
2. Trưởng đoàn kiểm toán trong bước
thực hiện kiểm toán, lập và gửi BCKT là người được Tổng Kiểm toán nhà nước quyết
định theo đề nghị của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
3. Tổ (hoặc Đoàn) khảo sát,
thu thập thông tin {gọi tắt là Tổ (hoặc Đoàn) khảo sát} là nhóm kiểm toán
viên được thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thành lập theo đề nghị của
Trưởng đoàn kiểm toán để giúp Trưởng đoàn kiểm toán thực hiện nhiệm vụ khảo
sát, thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán.
4. Cuộc kiểm toán bao gồm các
hoạt động từ giai đoạn chuẩn bị kiểm toán; thực hiện kiểm toán; lập và phát
hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán đối với đơn vị được kiểm toán theo kế
hoạch kiểm toán năm và phương án tổ chức kiểm toán năm của đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phân giao, phê duyệt.
Điều 6. Trách
nhiệm của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
1. Thành lập Tổ (hoặc Đoàn) khảo
sát để giúp Trưởng đoàn kiểm toán tổ chức khảo sát, thu thập thông tin, lập kế
hoạch kiểm toán; Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để tổ chức kiểm soát chất lượng
kiểm toán đối với với cuộc kiểm toán theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm
toán của KTNN.
2. Tổ chức thẩm định, xét duyệt và
trình Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt kế hoạch kiểm toán.
3. Chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán
hoàn thiện kế hoạch kiểm toán.
4. Ban hành kế hoạch kiểm toán sau
khi đã được Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt.
5. Chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm
toán nhà nước về công tác lập, thẩm định, xét duyệt, phát hành và tổ chức thực
hiện kế hoạch kiểm toán.
6. Chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán
phổ biến quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và cập nhật kiến thức cho
Đoàn kiểm toán theo quy định tại Điều 22 Quy định này; chuẩn bị các điều kiện cần
thiết cho Đoàn kiểm toán theo quy định tại Điều 23 Quy định này.
7. Chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán tổ
chức thực hiện kế hoạch kiểm toán theo Quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán
đã được Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt và các quyết định điều chỉnh (nếu
có); kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán
theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
8. Quyết định điều chỉnh kế hoạch
kiểm toán theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này; báo cáo Tổng Kiểm toán
nhà nước và thông báo cho Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm
toán, Trung tâm Tin học, đơn vị được kiểm toán bằng văn bản về kết quả điều chỉnh.
9. Trình Tổng Kiểm toán nhà nước
quyết định điều chỉnh kế hoạch kiểm toán theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định
này.
Điều 7. Trách
nhiệm của Trưởng đoàn kiểm toán
1. Chỉ đạo Tổ (hoặc Đoàn) khảo sát
tổ chức thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán.
2. Tổ chức lập và hoàn thiện kế hoạch
kiểm toán theo ý kiến kết luận của thủ trưởng đơn vị hoặc người được thủ trưởng
đơn vị ủy quyền tại cuộc họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán của thủ trưởng đơn vị
và theo ý kiến kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp xét duyệt kế
hoạch kiểm toán của Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng
đơn vị về tính đúng đắn, trung thực của thông tin, số liệu trong kế hoạch kiểm
toán và tính hợp pháp của hồ sơ, tài liệu kèm theo kế hoạch kiểm toán.
4. Phổ biến quyết định kiểm toán,
kế hoạch kiểm toán và cập nhật kiến thức cho Đoàn kiểm toán theo quy định tại Điều
22 Quy định này; chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán theo quy định
tại Điều 23 Quy định này.
5. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
toán theo Quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà
nước phê duyệt và các quyết định điều chỉnh (nếu có); kiểm tra, báo cáo thủ trưởng
đơn vị kết quả thực hiện kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán theo quy định của
Kiểm toán nhà nước.
6. Trình thủ trưởng đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán xem xét quyết định điều chỉnh kế hoạch kiểm toán theo quy định tại
khoản 2 Điều 4 Quy định này hoặc đề nghị thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định điều chỉnh kế hoạch kiểm toán theo quy
định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
Điều 8. Trách
nhiệm của Vụ Tổng hợp
1. Tổ chức thẩm định kế hoạch kiểm
toán theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Quy định này và chịu trách nhiệm trước Tổng
Kiểm toán nhà nước về các ý kiến thẩm định.
2. Dự thảo thông báo kết luận của
Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán, trình Tổng Kiểm toán nhà nước cho ý kiến để
hoàn thiện trước khi ban hành gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
3. Dự thảo quyết định kiểm toán
trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành.
4. Tổ chức thẩm định tờ trình của
thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước điều chỉnh
kế hoạch kiểm toán theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này; trình Tổng Kiểm
toán nhà nước kết quả thẩm định.
Điều 9. Trách
nhiệm của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Tổ chức thẩm định kế hoạch kiểm
toán theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Quy định này; chịu trách nhiệm trước Tổng
Kiểm toán nhà nước về các ý kiến thẩm định.
2. Tổ chức kiểm tra, theo dõi việc
thực hiện kế hoạch kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt theo Quy
chế kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 10.
Trách nhiệm của Thanh tra Kiểm toán nhà nước
Thực hiện thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành các quy định của Kiểm toán nhà nước và pháp luật đối với các đơn
vị, tổ chức, cá nhân thuộc Kiểm toán nhà nước trong việc thực hiện kế
hoạch kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
Điều 11.
Trách nhiệm của Văn phòng Kiểm toán nhà nước
Thực hiện nhiệm vụ thư ký, giúp việc
Tổng Kiểm toán nhà nước trong tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán và ban hành
quyết định kiểm toán.
Chương II
TRÌNH TỰ LẬP, THẨM
ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
Điều 12.
Trình tự các bước lập, thẩm định và xét duyệt kế hoạch kiểm toán
1. Khảo sát, thu thập thông tin về
đơn vị được kiểm toán.
2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ và phân tích thông tin thu thập.
3. Xác định và đánh giá rủi ro kiểm
toán.
4. Xác định trọng yếu kiểm toán.
5. Lập kế hoạch kiểm toán.
6. Thẩm định, xét duyệt kế hoạch
kiểm toán
a) Thẩm định, xét duyệt kế hoạch
kiểm toán của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
b) Thẩm định, xét duyệt kế hoạch
kiểm toán của Tổng Kiểm toán nhà nước.
7. Hoàn thiện kế hoạch kiểm toán
và ban hành quyết định kiểm toán.
a) Tổ chức hoàn thiện kế hoạch kiểm
toán.
b) Ban hành quyết định kiểm toán.
Điều 13. Khảo
sát, thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán
Căn cứ quyết định phê duyệt phương
án tổ chức kiểm toán năm của Tổng Kiểm toán nhà nước; hướng dẫn mục tiêu, trọng
tâm, nội dung kiểm toán chủ yếu
năm của Kiểm toán nhà nước, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức khảo
sát, thu thập thông tin để xây dựng kế hoạch kiểm toán theo trình tự sau:
1. Lập, phê duyệt và gửi Đề cương
khảo sát.
2. Khảo sát, thu thập thông tin về
hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán.
3. Thu thập thông tin về tình hình
tài chính và các thông tin có liên quan khác về đơn vị được kiểm toán.
Nội dung chi tiết của từng bước
công việc trên thực hiện theo Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và quy
trình kiểm toán lĩnh vực phù hợp với cuộc kiểm toán.
Điều 14. Đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Trên cơ sở kết quả khảo sát, thu thập
thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán, Trưởng đoàn
kiểm toán tổ chức đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định tại Quy
trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và quy trình kiểm toán lĩnh vực phù hợp
với cuộc kiểm toán.
Điều 15. Xác
định và đánh giá rủi ro kiểm toán
Trên cơ sở thông tin đã thu thập
được và kết quả phân tích, đánh giá thông tin về đơn vị được kiểm toán, Trưởng
đoàn kiểm toán chỉ đạo Tổ khảo sát xác định và đánh giá rủi ro kiểm toán theo
quy định tại Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và quy trình kiểm toán
lĩnh vực phù hợp với cuộc kiểm toán.
Điều 16. Xác
định trọng yếu kiểm toán.
Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh
giá thông tin về đơn vị được kiểm toán, kết quả đánh giá rủi ro, Trưởng đoàn kiểm
toán chỉ đạo Tổ khảo sát xác định trọng yếu kiểm toán theo quy định tại Quy
trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và quy trình kiểm toán lĩnh vực phù hợp
với cuộc kiểm toán.
Điều 17. Lập
kế hoạch kiểm toán
Trên cơ sở kết quả khảo sát, thu
thập và đánh giá thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin về tài chính
và các thông tin khác về đơn vị được kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán tổ chức lập
kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Mục tiêu kiểm toán.
2. Nội dung kiểm toán.
3. Xác định tiêu chí kiểm toán.
4. Phạm vi kiểm toán.
5. Phương pháp và thủ tục kiểm
toán.
6. Thời hạn kiểm toán.
7. Bố trí nhân sự Đoàn kiểm toán.
8. Kinh phí và các điều kiện vật
chất cần thiết cho Đoàn kiểm toán.
Nội dung chi tiết của từng bước
công việc trên thực hiện theo Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, quy
trình kiểm toán lĩnh vực phù hợp với cuộc kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động
của Đoàn kiểm toán nhà nước.
Điều 18. Thẩm
định, xét duyệt kế hoạch kiểm toán của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
1. Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo Tổ kiểm
soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm toán tổ chức thẩm định và lập báo
cáo kết quả thẩm định kế hoạch kiểm toán theo những nội dung sau:
a) Việc tuân thủ quy định mẫu kế
hoạch kiểm toán về kết cấu, nội dung kế hoạch kiểm toán.
b) Tính đầy đủ, hợp lý của các
thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông tin
khác; tính hợp lý trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông
tin thu thập được, đặc biệt là tính đầy đủ và phù hợp của việc đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ, xác định trọng yếu, rủi ro kiểm toán.
c) Việc tuân thủ hướng dẫn mục
tiêu, trọng tâm, nội dung kiểm
toán chủ yếu năm của Kiểm toán nhà nước trong xác định mục tiêu, nội dung kiểm
toán.
d) Tính phù hợp, thống nhất giữa mục
tiêu, trọng yếu, nội dung, tiêu chí kiểm toán, phạm vi kiểm toán, phương pháp
và thủ tục kiểm toán với các thông tin thu thập và đánh giá về hệ thống kiểm
soát nội bộ, thông tin tài chính và các thông tin khác và giữa các nội dung
này.
đ) Việc xác định phạm vi (tiêu chí
lựa chọn đơn vị, đầu mối được kiểm toán; sự phù hợp giữa đơn vị, đầu mối được
kiểm toán với tiêu chí lựa chọn); việc áp dụng phương pháp kiểm toán dựa trên
cơ sở đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán; sự phù hợp giữa phương
pháp kiểm toán với phạm vi, đối tượng, mục tiêu kiểm toán, nội dung kiểm toán.
e) Về bố trí thời gian, lịch kiểm
toán, lãnh đạo Đoàn kiểm toán và cơ cấu nhân sự của các Tổ kiểm toán: Mức độ hợp
lý, phù hợp với đối tượng, quy mô và yêu cầu công việc; phù hợp với năng lực,
trình độ nghiệp vụ, sở trường của kiểm toán viên; tiết kiệm, đúng quy định của
Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, quy định khác có liên
quan.
g) Vấn đề khác: Việc tuân thủ ý kiến
chỉ đạo và kết luận của cấp có thẩm quyền (nếu có); văn phạm, kỹ thuật trình
bày, chính tả, đơn vị tính, dấu ngăn cách các chữ số, …
2. Thủ trưởng đơn vị tổ chức xét
duyệt kế hoạch kiểm toán với thành phần, địa điểm và trình tự xét duyệt như
sau:
a) Thành phần: Thủ trưởng đơn vị
hoặc người được thủ trưởng đơn vị uỷ quyền; Trưởng đoàn kiểm toán; Tổ (hoặc
Đoàn) khảo sát; lãnh đạo Phòng Tổng hợp; đại diện Tổ kiểm soát chất lượng kiểm
toán đối với cuộc kiểm toán và các thành phần khác do thủ trưởng đơn vị quyết định.
b) Địa điểm: Do thủ trưởng đơn vị
quyết định.
c) Trình tự xét duyệt.
- Thủ trưởng đơn vị hoặc người được
thủ trưởng đơn vị ủy quyền chủ trì xét duyệt, chỉ định thư ký cuộc họp.
- Trưởng đoàn kiểm toán trình bày
tóm tắt việc thu thập thông tin và lập kế hoạch kiểm toán.
- Đại diện Tổ kiểm soát chất lượng
kiểm toán đối với cuộc kiểm toán trình bày báo cáo kết quả thẩm định kế hoạch
kiểm toán.
- Ý kiến tham gia của các đại biểu
tham dự (nếu có).
- Ý kiến giải trình, tiếp thu của
Trưởng đoàn kiểm toán về những nội dung trong báo cáo kết quả thẩm định kế hoạch
kiểm toán và ý kiến tham gia của các đại biểu dự họp (nếu có).
- Ý kiến kết luận, chỉ đạo của người
chủ trì xét duyệt.
d) Thư ký ghi biên bản cuộc họp
xét duyệt kế hoạch kiểm toán với một số nội dung chủ yếu: Thời gian, thành phần
tham dự cuộc họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán; các ý kiến tham gia, ý kiến tiếp
thu của Trưởng đoàn kiểm toán và nội dung kết luận của người chủ trì xét duyệt.
3. Hoàn thiện kế hoạch kiểm toán
và lập hồ sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán
a) Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo: Trưởng
đoàn kiểm toán bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch kiểm toán theo nội dung
kết luận của thủ trưởng đơn vị hoặc người được thủ trưởng đơn vị ủy quyền tại
cuộc họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán của thủ trưởng đơn vị và lập hồ sơ trình
Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt kế hoạch kiểm toán; Tổ kiểm soát chất lượng
kiểm toán đối với cuộc kiểm toán tổ chức soát xét việc bổ sung, chỉnh sửa, hoàn
thiện kế hoạch kiểm toán của Trưởng đoàn kiểm toán trước khi thủ trưởng đơn vị
trình Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán.
b) Hồ sơ của thủ trưởng đơn vị
trình Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt kế hoạch kiểm toán được gửi vào hộp thư
điện tử của Văn phòng Kiểm toán nhà nước (Phòng Thư ký - Tổng hợp), Vụ Tổng hợp,
Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán. Hồ sơ gồm: Tờ trình của thủ trưởng
đơn vị, trong đó nêu rõ các vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán
nhà nước (mục tiêu; nội dung; phạm vi; thời hạn kiểm toán; Trưởng đoàn, Phó trưởng
đoàn kiểm toán, tổ trưởng Tổ kiểm toán, bố trí nhân sự các Tổ kiểm toán); Kế hoạch
kiểm toán đã hoàn thiện theo kết quả xét duyệt của thủ trưởng đơn vị; biên bản
cuộc họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán của thủ trưởng đơn vị; báo cáo kết quả thẩm
định kế hoạch kiểm toán của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm
toán và các tài liệu khác có liên quan.
c) Thời hạn trình Tổng Kiểm toán
nhà nước tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán trước ngày dự kiến công bố quyết
định kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán ít nhất là 15 ngày làm việc.
Điều 19. Thẩm
định kế hoạch kiểm toán của các vụ tham mưu
1. Đối với Vụ Tổng hợp
a) Trong thời hạn 04 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm
toán nhà nước tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán, Vụ Tổng hợp phải hoàn thành
việc thẩm định kế hoạch kiểm toán theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
18 Quy định này.
b) Lập báo cáo kết quả thẩm định,
trình Tổng Kiểm toán nhà nước, đồng thời gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trước
ngày Tổng Kiểm toán nhà nước dự kiến tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán ít nhất
02 ngày làm việc.
2. Đối với Vụ Chế độ và Kiểm soát
chất lượng kiểm toán
a) Trong thời hạn 04 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm
toán nhà nước tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất
lượng kiểm toán phải hoàn thành việc thẩm định kế hoạch kiểm toán theo các nội
dung sau: Đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán; phương pháp kiểm toán
dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán; các nội dung khác
của kế hoạch kiểm toán có liên quan đến việc đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu
kiểm toán.
b) Lập báo cáo kết quả thẩm định,
trình Tổng Kiểm toán nhà nước, đồng thời gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và Vụ
Tổng hợp trước ngày Tổng Kiểm toán nhà nước dự kiến tổ chức xét duyệt kế hoạch
kiểm toán ít nhất 02 ngày làm việc.
3. Trong quá trình thẩm định kế hoạch
kiểm toán, nếu xét thấy cần thiết, Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng
kiểm toán có thể đề nghị (bằng văn bản) đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán cung cấp
thêm thông tin, tài liệu có liên quan.
Điều 20. Xét
duyệt kế hoạch kiểm toán của Tổng Kiểm toán nhà nước
Chậm nhất là 06 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
trình Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán, Tổng Kiểm
toán nhà nước tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán với thành phần, địa điểm,
trình tự xét duyệt như sau:
1. Thành phần: Tổng Kiểm toán nhà
nước; đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (thủ trưởng đơn vị hoặc người được thủ trưởng
đơn vị ủy quyền, lãnh đạo Đoàn kiểm toán, Tổ (hoặc Đoàn) khảo sát thu thập
thông tin, lãnh đạo Phòng Tổng hợp và các thành viên khác có liên quan); đại diện
lãnh đạo Vụ và công chức phòng chuyên môn trực tiếp thẩm định kế hoạch kiểm
toán của Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán; các thành phần
khác do Tổng Kiểm toán nhà nước yêu cầu khi xét thấy cần thiết.
2. Địa điểm: Trụ sở Kiểm toán nhà
nước hoặc trụ sở Kiểm toán nhà nước khu vực theo quyết định của Tổng Kiểm toán
nhà nước.
3. Trình tự xét duyệt
a) Tổng Kiểm toán nhà nước chủ trì
xét duyệt.
b) Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán hoặc Trưởng đoàn kiểm toán trình bày tóm tắt quá trình thu thập thông
tin và lập kế hoạch kiểm toán.
c) Lãnh đạo Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ
và Kiểm soát chất lượng kiểm toán trình bày báo cáo kết quả thẩm định kế hoạch
kiểm toán của đơn vị.
d) Ý kiến tham gia của các đại biểu
tham dự (nếu có).
đ) Ý kiến giải trình, tiếp thu của
Trưởng đoàn kiểm toán về những nội dung trong báo cáo kết quả thẩm định kế hoạch
kiểm toán của Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và ý kiến
của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp.
e) Ý kiến giải trình, tiếp thu của
thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (hoặc người được thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán ủy quyền) về những nội dung trong báo cáo kết quả thẩm định
kế hoạch kiểm toán của Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán
và ý kiến của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp.
g) Ý kiến kết luận, chỉ đạo của Tổng
Kiểm toán nhà nước.
4. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán,
Vụ Tổng hợp cử công chức ghi chép nội dung, kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước
tại cuộc họp; trong phạm vi 1,5 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp xét
duyệt kế hoạch kiểm toán của Tổng Kiểm toán nhà nước, Vụ Tổng hợp hoàn thiện,
ban hành thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp xét duyệt
kế hoạch kiểm toán gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán làm căn cứ để đơn vị hoàn
thiện, kiểm soát việc hoàn thiện kế hoạch kiểm toán; đồng thời gửi Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất
lượng kiểm toán, Vụ Tổng hợp làm căn cứ để các đơn vị tổ chức kiểm soát việc
hoàn thiện kế hoạch kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
Điều 21. Hoàn
thiện kế hoạch kiểm toán và ban hành quyết định kiểm toán
1. Trong thời hạn 04 ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc cuộc họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán của Tổng Kiểm toán
nhà nước, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách
nhiệm:
a) Chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán tổ
chức hoàn thiện kế hoạch kiểm toán theo nội dung thông báo kết luận của Tổng Kiểm
toán nhà nước tại cuộc họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán của Tổng Kiểm toán nhà
nước.
b) Lập hồ sơ trình Tổng Kiểm toán
nhà nước (qua Vụ Tổng hợp bằng thư điện tử hoặc bản giấy) ban hành quyết định
kiểm toán. Hồ sơ trình gồm: Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trình Tổng Kiểm
toán nhà nước ban hành quyết định kiểm toán, trong đó nêu rõ các nội dung
đã tiếp thu theo nội dung thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc
họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán, kết quả thẩm định kế hoạch kiểm toán của Vụ Tổng
hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các nội dung không tiếp thu
được, lý do không tiếp thu; Kế hoạch kiểm toán đã hoàn thiện.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng
Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định kiểm toán, Vụ Tổng hợp có trách nhiệm kiểm
tra, rà soát việc hoàn thiện kế hoạch kiểm toán, dự thảo quyết định kiểm toán
trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành. Hồ sơ trình gồm: Tờ trình của Vụ trưởng
Vụ Tổng hợp trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định kiểm toán; Dự thảo
kế hoạch kiểm toán sau khi đã kiểm tra, rà soát và thống nhất với đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán; Dự thảo quyết định kiểm toán; hồ sơ của thủ trưởng đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán ban hành quyết định kiểm toán và
các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Trường hợp kế hoạch kiểm toán của
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định
kiểm toán chưa được hoàn thiện đầy đủ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này, Vụ Tổng hợp gửi lại đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để tiếp tục hoàn thiện
trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định kiểm toán.
4. Nội dung của quyết định kiểm
toán thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Kiểm toán
nhà nước.
Điều 22. Phổ
biến quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và cập nhật kiến thức cho Đoàn kiểm
toán
Sau khi nhận được Quyết định kiểm
toán của Tổng Kiểm toán nhà nước, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chỉ
đạo Trưởng đoàn kiểm toán:
1. Phổ biến quyết định kiểm toán,
kế hoạch kiểm toán đã được ban hành, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm
toán nhà nước để Đoàn kiểm toán nắm vững và hiểu thống nhất về mục tiêu, yêu cầu,
nội dung, phạm vi và thời hạn tiến hành cuộc kiểm toán.
2. Tổ chức cập nhật kiến thức cần
thiết cho Đoàn kiểm toán với những nội dung và hình thức chủ yếu sau:
a) Báo cáo thực tế về tổ chức hoạt
động, kinh nghiệm quản lý, kiểm soát nội bộ, nghiệp vụ kế toán, phân tích hoạt
động kinh tế… của các chuyên gia trong và ngoài ngành.
b) Phổ biến cơ chế, chính sách, chế
độ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán của Nhà nước mà đơn vị được kiểm toán phải
tuân thủ hoặc được phép áp dụng. Đặc biệt, phải cập nhật các quy định mới về
tài chính, kế toán có liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
c) Phổ biến kinh nghiệm, kết quả
kiểm toán và kết quả kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán đối với đơn vị
được kiểm toán của các cuộc kiểm toán trước.
Điều 23. Chuẩn
bị các điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán
Trước khi triển khai kiểm toán tại
đơn vị được kiểm toán, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chỉ đạo Trưởng
đoàn kiểm toán chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán như sau:
1. Tài liệu làm căn cứ pháp lý cho
cuộc kiểm toán và các văn bản về chính sách, chế độ tài chính, kế toán cần thiết…
2. Tài liệu về quá trình hoạt động
của đơn vị được kiểm toán trong các năm trước có liên quan đến nội dung kiểm
toán (nếu có).
3. Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đoàn kiểm toán nhà nước và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước.
4. Giấy tờ khác phục vụ cho liên hệ
công tác trong quá trình kiểm toán.
5. Các phương tiện, thiết bị hỗ trợ
kiểm toán.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
Điều 24. Công bố quyết định
kiểm toán với đơn vị được kiểm toán
1. Quyết định kiểm toán sau khi Tổng
Kiểm toán nhà nước ban hành được gửi cho thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán, Đoàn kiểm toán và đơn vị được kiểm toán chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể
từ ngày ký, trừ trường hợp kiểm toán đột xuất.
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán thống nhất với đơn vị được kiểm toán tổ
chức hội nghị để công bố quyết định kiểm toán theo thời gian, địa điểm, thành
phần, trình tự và nội dung như sau:
a) Thời gian: Do Tổng Kiểm toán
nhà nước quyết định theo đề nghị của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày quyết định kiểm toán được ban hành.
b) Địa điểm: Do Tổng Kiểm toán nhà
nước quyết định theo đề nghị của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
c) Thành phần
- Kiểm toán nhà nước: Tổng Kiểm
toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền; thủ trưởng đơn
vị chủ trì cuộc kiểm toán (hoặc người được thủ trưởng đơn vị chủ trì được kiểm
toán phân công), lãnh đạo Đoàn kiểm toán, lãnh đạo phòng Tổng hợp và một số tổ
trưởng Tổ kiểm toán; đại diện lãnh đạo Vụ và công chức phòng chuyên môn trực tiếp
thẩm định kế hoạch kiểm toán của Vụ Tổng hợp; các thành phần khác khi xét thấy
cần thiết do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
- Đơn vị được kiểm toán: Thủ trưởng
đơn vị được kiểm toán hoặc người được thủ trưởng đơn vị được kiểm toán ủy quyền;
đại diện các cơ quan tham mưu giúp việc cho thủ trưởng đơn vị được kiểm toán có
liên quan đến hoạt động kiểm toán của Đoàn kiểm toán; các thành phần khác thuộc
đơn vị được kiểm toán do thủ trưởng đơn vị được kiểm toán quyết định.
d) Trình tự và nội dung của hội
nghị
- Đại diện đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu tham dự và chương trình hội nghị; mời
Tổng Kiểm toán nhà nước (hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền) và
thủ trưởng đơn vị được kiểm toán (hoặc người được thủ trưởng đon vị được kiểm
toán ủy quyền) đồng chủ trì hội nghị.
- Tổng Kiểm toán nhà nước (hoặc
người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền) chủ trì hội nghị giới thiệu thủ
trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (hoặc người được thủ trưởng đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán ủy quyền) công bố quyết định kiểm toán.
- Trưởng đoàn kiểm toán thông báo
kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán; nêu rõ trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng
đoàn kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán, quyền và nghĩa vụ của đơn vị
được kiểm toán theo quy định của pháp luật; thống nhất sự phối hợp hoạt động giữa
Đoàn kiểm toán và đơn vị được kiểm toán.
- Ý kiến phát biểu của đơn vị được
kiểm toán và đơn vị có liên quan về kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán.
- Ý kiến phúc đáp của Trưởng đoàn
kiểm toán; ý kiến phát biểu của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (hoặc
người được thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán phân công) và lãnh đạo Vụ Tổng
hợp.
- Thủ trưởng đơn vị được kiểm toán
(hoặc người được thủ trưởng đơn vị được kiểm toán ủy quyền) - đồng chủ trì hội
nghị phát biểu ý kiến.
- Tổng Kiểm toán nhà nước (hoặc
người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền) kết luận hội nghị.
e) Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán cử
công chức ghi chép nội dung, kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp
làm căn cứ để Đoàn kiểm toán tổ chức thực hiện các bước tiếp theo.
Điều 25. Tiến
hành kiểm toán
Thực hiện theo Quy trình kiểm toán
của Kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán lĩnh vực phù hợp với cuộc kiểm
toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
Điều 26. Lập,
thông qua Dự thảo biên bản kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị
được kiểm toán
Thực hiện theo Quy trình kiểm toán
của Kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán lĩnh vực phù hợp với cuộc kiểm
toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 27. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Tổng hợp chủ trì phối hợp với
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Quy định này và định kỳ tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán nhà
nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán nhà nước, các Đoàn kiểm toán, các tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này; trong quá trình thực hiện
nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Vụ
Tổng hợp để tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.