KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2023/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VỤ VIỆC CÓ DẤU HIỆU THAM NHŨNG
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng; chống tham nhũng ngày 20
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 220/QĐ-KTNN ngày 02 tháng 3
năm 2023 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về Quy
trình kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy trình kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các Đoàn kiểm toán nhà nước, các thành viên của
Đoàn kiểm toán nhà nước và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Chủ tịch Quốc hội, các Phó chủ tịch Quốc hội;
- Chủ tịch nước, Phó chủ tịch nước;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
- Viện KSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Công báo;
- Lãnh đạo KTNN; các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, Vụ PC.
|
TỔNG KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
Ngô Văn Tuấn
|
QUY TRÌNH
KIỂM
TOÁN VỤ VIỆC CÓ DẤU HIỆU THAM NHŨNG
(Kèm theo Quyết định số: 07/2023/QĐ-KTNN ngày 16 tháng 5 năm 2023 của Tổng
Kiểm toán nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy trình kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham
nhũng (sau đây gọi là Quy trình) quy định trình tự, thủ tục tiến hành kiểm
toán, việc xác minh, làm rõ vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được phát hiện trong
quá trình kiểm toán; việc công khai Báo cáo kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham
nhũng. Quy trình này được xây dựng trên cơ sở quy định của Luật Phòng, chống
tham nhũng, Luật Kiểm toán nhà nước, Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước
(CMKTNN), Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và thực tiễn hoạt động kiểm
toán.
Quy trình gồm 3 bước:
- Phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng;
- Xác minh, làm rõ vụ việc có dấu hiệu tham nhũng;
- Xử lý vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.
2. Trong hoạt động kiểm toán nếu có các trường hợp
phát sinh khác ngoài quy định của Quy trình này, Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng
Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán, tổ chức và cá nhân được ủy thác hoặc
thuê thực hiện kiểm toán phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán nhà nước được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện các cuộc kiểm toán, các
Đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (gọi tắt là Đoàn kiểm toán), các
đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra,
giám sát, kiểm soát chất lượng kiểm toán; tổ chức, cá nhân được ủy thác hoặc
thuê thực hiện kiểm toán, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước; đơn vị được kiểm
toán và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan,
Điều 3. Mục đích ban hành
1. Nhằm tăng cường phát hiện, xác minh, làm rõ các
vụ việc có dấu hiệu tham nhũng trong quá trình kiểm toán để xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Kiểm
toán nhà nước, Bộ luật Tố tụng hình sự và quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Bảo đảm tính thống nhất trong việc tổ chức thực
hiện, quản lý hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán.
3. Làm căn cứ để tổ chức thực hiện các bước công việc
khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng trong quá trình thực hiện kiểm
toán.
Điều 4. Về một số từ ngữ
1. Trong Quy trình này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
theo quy định tại Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018
như sau:
1.1. Tham nhũng là hành vi của người có chức
vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
1.2. Người có chức vụ, quyền hạn là người do
bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có
hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất
định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân,
viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ
sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh
nghiệp, tổ chức;
đ) Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ,
công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
1.3. Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền
hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích
phi vật chất không chính đáng.
1.4. Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị là việc công bố, cung cấp thông tin, giải
trình về tổ chức bộ máy, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
1.5. Trách nhiệm giải trình là việc cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền làm rõ thông tin, giải thích kịp thời, đầy
đủ về quyết định, hành vi của mình trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được
giao.
1.6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước
bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức,
đơn vị khác do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc
một phần kinh phí hoạt động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản
lý nhằm phục vụ nhu cầu phát triển chung, thiết yếu của Nhà nước và xã hội.
2. Trong Quy trình này, các hành vi tham nhũng được
hiểu theo quy định tại Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng năm
2018 như sau:
2.1. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước
do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước
thực hiện bao gồm:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành
nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
đ) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ
vì vụ lợi;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với
người khác để trục lợi;
g) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
h) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công
việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép
tài sản công vì vụ lợi;
k) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
l) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không
đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người
có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào
việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án vì vụ lợi.
2.2. Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà
nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài
nhà nước thực hiện bao gồm:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc
của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.
Điều 5. Tiếp nhận, xử lý thông
tin vụ việc có dấu hiệu tham nhũng
Khi nhận được yêu cầu hoặc đề nghị của: cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Phòng, chống
tham nhũng; cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 10 Luật Kiểm toán nhà nước; thông tin phản ánh, tố cáo sai
phạm, tham nhũng, tố giác về vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tố giác tội phạm
thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán nhà nước; Kiểm toán nhà nước xem xét,
xử lý như sau:
1. Thông tin tiếp nhận vào thời điểm xây dựng Kế hoạch
kiểm toán năm thì Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định đưa vụ việc có dấu
hiệu tham nhũng vào Kế hoạch kiểm toán năm.
2. Thông tin tiếp nhận vào thời điểm Kế hoạch kiểm
toán năm đã được ban hành thì Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định đưa vụ
việc có dấu hiệu tham nhũng bổ sung vào Kế hoạch kiểm toán năm hoặc bổ sung vào
nội dung, phạm vi của cuộc kiểm toán liên quan đã có trong Kế hoạch kiểm toán
năm.
3. Thông tin tiếp nhận liên quan đến cuộc kiểm toán
đang thực hiện kiểm toán thì Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, bổ sung vào mục
tiêu, nội dung và phạm vi của cuộc kiểm toán liên quan đó hoặc tách thành một
cuộc kiểm toán khác.
Điều 6. Kiểm toán vụ việc có dấu
hiệu tham nhũng theo Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
1. Các trường hợp kiểm toán theo Quy trình kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước:
a) Vụ việc có dấu hiệu tham nhũng là một cuộc kiểm
toán có trong Kế hoạch kiểm toán năm, Kế hoạch kiểm toán bổ sung của Kiểm toán
nhà nước.
b) Vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thuộc nội dung,
phạm vi kiểm toán của một cuộc kiểm toán có trong Kế hoạch kiểm toán năm, Kế hoạch
kiểm toán bổ sung.
c) Vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được tiếp nhận
liên quan đến một cuộc kiểm toán đang trong quá trình thực hiện kiểm toán được
Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tách thành một cuộc kiểm toán khác.
2. Trong quá trình thực hiện các cuộc kiểm toán
theo quy định tại khoản 1 Điều này phát hiện các bằng chứng kiểm toán nghi ngờ
dấu hiệu tham nhũng, tội phạm, ngoài việc thực hiện các trình tự, thủ tục theo
quy định tại Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước thì Đoàn kiểm toán,
thành viên Đoàn kiểm toán phải thực hiện các bước quy định tại Quy trình này.
Điều 7. Yêu cầu đối với Đoàn kiểm
toán, thành viên Đoàn kiểm toán
1. Tuân thủ Luật Kiểm toán nhà nước, Hệ thống
CMKTNN, Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, Quy chế tổ chức và hoạt động
của Đoàn Kiểm toán nhà nước, Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước, các văn bản pháp luật và quy định của Kiểm toán nhà nước có liên
quan.
2. Nâng cao trách nhiệm trong phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; chủ động, tích cực phát hiện các vụ việc có dấu hiệu tham
nhũng, tội phạm; xử lý kịp thời, hiệu quả các thông tin phản ánh, tố cáo sai phạm,
tham nhũng, tố giác về vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tố giác tội phạm.
3. Tổ chức tiến hành các công việc theo đúng trình
tự, thủ tục được quy định trong Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và Quy
trình này. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng
Tổ kiểm toán phải chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc ghi chép, tập hợp đầy đủ kết
quả kiểm toán cụ thể của từng bước công việc vào hồ sơ kiểm toán; tăng cường ứng
dụng các phần mềm hỗ trợ hoạt động kiểm toán, kỹ thuật công nghệ cao; thực hiện
bảo mật thông tin theo quy định.
4. Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán
thường xuyên giám sát, kiểm tra công việc của các thành viên Đoàn kiểm toán để
đánh giá kết quả kiểm toán, rà soát và đánh giá bằng chứng kiểm toán, rút kinh
nghiệm và quyết định các công việc tiếp theo; chỉ đạo, hướng dẫn thành viên
Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán theo Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước và Quy trình này.
Điều 8. Tài liệu, hồ sơ kiểm
toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng
1. Ghi chép tài liệu, hồ sơ kiểm toán, lập biên bản
xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán, biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán,
biên bản làm việc, biên bản đối chiếu... được thực hiện theo quy định có liên
quan của Kiểm toán nhà nước.
2. Việc lập và lưu trữ tài liệu, hồ sơ kiểm toán vụ
việc có dấu hiệu tham nhũng được thực hiện theo quy định của Luật Kiểm toán nhà
nước, Hệ thống CMKTNN, Quy định Danh mục Hồ sơ kiểm toán, chế độ nộp lưu, bảo
quản, khai thác và hủy hồ sơ kiểm toán, các quy định khác của Kiểm toán nhà nước
và của pháp luật có liên quan.
Chương II
PHÁT HIỆN VỤ VIỆC CÓ DẤU
HIỆU THAM NHŨNG
Điều 9. Thu thập và đánh giá bằng
chứng
1. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, thành viên
Đoàn kiểm toán (sau đây gọi chung là Kiểm toán viên nhà nước (KTVNN)) phải
vận dụng phù hợp các phương pháp, thủ tục kiểm toán, kiến thức và xét đoán
chuyên môn, các văn bản quy phạm pháp luật để tiến hành kiểm toán các nội dung
công việc được giao; chủ động, tích cực trong việc phát hiện gian lận, sai phạm,
nhất là các dấu hiệu tham nhũng, tội phạm. Để nâng cao khả năng phát hiện gian
lận, sai phạm, nhất là các dấu hiệu tham nhũng, tội phạm, KTVNN phải duy trì
thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt cuộc kiểm toán, phải nhận thức được khả
năng có thể tồn tại sai sót trọng yếu do gian lận; đặc biệt chú trọng tuân thủ
các CMKTNN và/hoặc hướng dẫn thực hiện CMKTNN về: Trách nhiệm của KTVNN liên
quan đến gian lận trong cuộc kiểm toán tài chính; Xác định và đánh giá rủi ro
có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường
hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính; Biện pháp xử lý rủi ro kiểm
toán trong kiểm toán tài chính; Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính;
Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
2. Khi nghi ngờ vụ việc có dấu hiệu tham nhũng qua
kiểm toán tài liệu, hồ sơ do đơn vị được kiểm toán cung cấp, KTVNN phải thực hiện
các thủ tục kiểm toán bổ sung cần thiết, như: phỏng vấn lãnh đạo và/hoặc những
người, bộ phận (thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ...) có liên quan của đơn
vị được kiểm toán, thực hiện các thủ tục phân tích để đánh giá các vấn đề bất
thường, mở rộng mẫu chọn kiểm toán, kiểm tra các tài liệu, thông tin có liên
quan...
3. Các phương pháp, thủ tục kiểm toán nhằm thu thập
bằng chứng kiểm toán thực hiện theo quy định của CMKTNN và/hoặc hướng dẫn thực
hiện CMKTNN về: Bằng chứng kiểm toán và Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ (gồm: Quan
sát; kiểm tra, đối chiếu; xác nhận từ bên ngoài; tính toán lại; điều tra; phỏng
vấn; thủ tục phân tích; thực hiện lại) và các phương pháp khác như: kiểm tra hiện
trường, kiểm định, thuê chuyên gia, kiểm kê, giám định, kiểm tra tài khoản. Việc
vận dụng phương pháp, thủ tục kiểm toán tùy thuộc hoàn cảnh cụ thể của cuộc kiểm
toán và yêu cầu về bằng chứng kiểm toán trong trường hợp cụ thể.
4. Khi xem xét, xác định có hay không dấu hiệu tham
nhũng, tội phạm thì KTVNN cần phải đối chiếu với các quy định của Bộ luật Hình
sự, Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định pháp luật khác có liên quan về
hành vi tham nhũng, tội phạm (tham khảo một số hành vi được trích dẫn theo Bộ
luật Hình sự tại Phụ lục kèm theo Quy trình này).
5. KTVNN kiểm tra, soát xét và hệ thống hóa các bằng
chứng kiểm toán đã thu thập được về vụ việc nghi ngờ có dấu hiệu tham nhũng, tổng
hợp phát hiện, lập bước đầu hồ sơ của vụ việc.
Điều 10. Thảo luận và xử lý ở
Tổ kiểm toán
1. Sau khi thực hiện xong bước công việc quy định tại
khoản 5 Điều 9 Quy trình này, KTVNN báo cáo ngay Tổ trưởng Tổ
kiểm toán (trong trường hợp Đoàn kiểm toán không có Tổ kiểm toán thì báo cáo Trưởng
Đoàn kiểm toán) kèm theo hồ sơ bước đầu của vụ việc.
2. Tổ trưởng Tổ kiểm toán tổ chức họp tổ để thảo luận
về phát hiện, các bằng chứng KTVNN đã thu thập được và trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc nghi ngờ có dấu hiệu tham nhũng; đồng thời
báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán để chỉ đạo. Việc thảo luận trong Tổ kiểm toán phải
tuân thủ CMKTNN và/hoặc hướng dẫn thực hiện CMKTNN về: Trách nhiệm của KTVNN
liên quan đến gian lận trong cuộc kiểm toán tài chính, Hướng dẫn kiểm toán tuân
thủ và các quy định khác có liên quan.
3. Trên cơ sở kết quả thảo luận trong Tổ kiểm toán,
Tổ trưởng Tổ kiểm toán chỉ đạo KTVNN thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán
bổ sung, thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán nếu cần thiết. Trường hợp cần
thiết Tổ trưởng Tổ kiểm toán đề xuất với Trưởng Đoàn kiểm toán báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, điều chỉnh bổ sung phạm vi, nội dung, phương pháp kiểm
toán, đối chiếu, thời gian, nhân sự Đoàn kiểm toán ...
4. KTVNN thực hiện các công việc theo chỉ đạo và kết
luận của Tổ trưởng Tổ kiểm toán; tổng hợp bằng chứng kiểm toán, củng cố hồ sơ vụ
việc và báo cáo Tổ trưởng Tổ kiểm toán để báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán.
Điều 11. Trưởng Đoàn kiểm toán
kiểm tra, soát xét, đánh giá bằng chứng kiểm toán và xử lý vụ việc có dấu hiệu
tham nhũng
1. Ngay sau khi nhận được báo cáo của Tổ trưởng Tổ
kiểm toán về vụ việc nghi ngờ có dấu hiệu tham nhũng và hồ sơ vụ việc, Trưởng
Đoàn kiểm toán kiểm tra, soát xét, đánh giá các bằng chứng kiểm toán, hồ sơ vụ
việc; xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét,
giải quyết các đề nghị của Tổ trưởng Tổ kiểm toán. Trường hợp cần thiết, Trưởng
Đoàn kiểm toán tổ chức họp thảo luận trong Đoàn kiểm toán như quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy trình này. Thành phần họp do Trưởng Đoàn kiểm
toán quyết định.
2. Trưởng Đoàn kiểm toán chỉ đạo Tổ trưởng Tổ kiểm
toán thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán bổ sung, thu thập thêm các bằng
chứng kiểm toán nếu cần thiết.
3. Tổ trưởng Tổ kiểm toán triển khai thực hiện các
công việc theo chỉ đạo và kết luận của Trưởng Đoàn kiểm toán; củng cố, tổng hợp
bằng chứng kiểm toán, báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán.
4. Trên cơ sở báo cáo của Tổ trưởng Tổ kiểm toán
(kèm theo hồ sơ vụ việc đã được thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Trưởng Đoàn
kiểm toán quy định tại khoản 3 Điều này), trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Trưởng Đoàn kiểm toán phải kết luận vụ việc có
hay không có dấu hiệu tham nhũng và thông báo cho Tổ trưởng Tổ kiểm toán, KTVNN
liên quan biết. Trưởng Đoàn kiểm toán chịu trách nhiệm trước pháp luật, Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và Tổng Kiểm toán nhà nước về kết luận của mình.
a) Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì
Trưởng Đoàn kiểm toán báo cáo và chuyển hồ sơ cho Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán xem xét, xử lý.
b) Trường hợp vụ việc không có dấu hiệu tham nhũng
thì Trưởng Đoàn kiểm toán chỉ đạo Tổ kiểm toán tiếp tục kiểm toán theo kế hoạch.
c) Trường hợp không nhất trí với kết luận của Trưởng
Đoàn kiểm toán thì Tổ trưởng Tổ kiểm toán, KTVNN liên quan có quyền bảo lưu ý
kiến bằng văn bản theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm toán nhà nước.
Chương III
XÁC MINH, LÀM RÕ VỤ VIỆC
CÓ DẤU HIỆU THAM NHŨNG
Điều 12. Đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán tổ chức thẩm định hồ sơ, bằng chứng kiểm toán vụ việc có dấu hiệu
tham nhũng
1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thành lập
Hội đồng thẩm định hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tham nhũng; xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết các đề nghị của
Trưởng Đoàn kiểm toán.
2. Trên cơ sở kết quả thẩm định, Thủ trưởng đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán chỉ đạo Trưởng Đoàn kiểm toán thực hiện các thủ tục, nội
dung kiểm toán bổ sung, thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán nếu cần thiết;
và báo cáo ngay Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách để chỉ đạo.
3. Trưởng Đoàn kiểm toán triển khai thực hiện các
công việc theo chỉ đạo và kết luận của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán; củng cố, tổng hợp bằng chứng kiểm toán, báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán.
4. Trên cơ sở báo cáo của Trưởng Đoàn kiểm toán
(kèm theo hồ sơ vụ việc đã được thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán quy định tại khoản 3 Điều này), trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán phải kết luận vụ việc có hay không có dấu hiệu tham nhũng, báo cáo Tổng
Kiểm toán nhà nước và thông báo cho Trưởng Đoàn kiểm toán biết về kết luận của
mình. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Tổng Kiểm toán nhà nước về kết luận của mình.
a) Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì Thủ
trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, xử
lý.
b) Trường hợp vụ việc không có dấu hiệu tham nhũng thì
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chỉ đạo Trưởng Đoàn kiểm toán tiếp tục
kiểm toán theo kế hoạch.
c) Trường hợp không nhất trí với kết luận của Thủ
trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thì Trưởng Đoàn kiểm toán có quyền bảo lưu
ý kiến bằng văn bản theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm toán nhà nước.
Điều 13. Kiểm toán nhà nước tổ
chức thẩm định hồ sơ, bằng chứng kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng
1. Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập Hội đồng để thẩm
định hồ sơ, bằng chứng kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và tham mưu, tư
vấn cho Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc chỉ đạo xác minh, làm rõ và xử lý vụ
việc có dấu hiệu tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm: Chủ tịch Hội
đồng là một Phó Tổng Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán, đại diện Lãnh đạo các đơn vị: Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng
kiểm toán, Vụ Pháp chế, Thanh tra Kiểm toán nhà nước, Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ
trưởng Tổ kiểm toán và các thành phần khác do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
Vụ Tổng hợp có trách nhiệm tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập Hội đồng
thẩm định và làm nhiệm vụ thư ký Hội đồng.
3. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
trình, Hội đồng thẩm định phải tổ chức họp và kết luận vụ việc có hay không dấu
hiệu tham nhũng; nếu chưa đủ căn cứ kết luận thì phải chỉ rõ những nội dung, vấn
đề cần phải tiếp tục xác minh, làm rõ, các phương pháp, thủ tục cần phải thực
hiện bổ sung,...
a) Trường hợp đã đủ cơ sở, căn cứ kết luận dấu hiệu
tội phạm, không cần xác minh, làm rõ thêm thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Quy trình này.
b) Trường hợp cần xác minh, làm rõ và củng cố thêm
bằng chứng kiểm toán về dấu hiệu tham nhũng thì thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 Quy trình này.
c) Trường hợp vụ việc không có dấu hiệu tội phạm
thì xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Quy trình này.
4. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm gửi
toàn bộ hồ sơ, tài liệu, bằng chứng liên quan đến vụ việc có dấu hiệu tham
nhũng cho các thành viên của Hội đồng thẩm định và giải trình theo yêu cầu của
Hội đồng.
Điều 14. Tiến hành xác minh,
làm rõ vụ việc có dấu hiệu tham nhũng
1. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có trách nhiệm lập Kế hoạch
xác minh vụ việc có dấu hiệu tham nhũng trình Trưởng Đoàn kiểm toán xem xét,
phê duyệt; gửi Kế hoạch xác minh được duyệt cho Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán để theo dõi, chỉ đạo. Kế hoạch xác minh phải nêu rõ: nội dung, đối tượng,
đơn vị (cá nhân) được xác minh, phương pháp, thời gian, địa điểm làm việc và
KTVNN thực hiện.
2. Tiến hành xác minh theo Kế hoạch
a) KTVNN tiến hành xác minh, làm rõ vụ việc có dấu
hiệu tham nhũng theo Kế hoạch đã được phê duyệt. Kết quả xác minh phải được lập
thành biên bản.
b) Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán chỉ
đạo công tác xác minh, kiểm tra, soát xét trình tự, thủ tục xác minh và kết quả
xác minh.
Điều 15. Báo cáo kết quả xác
minh
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
xác minh, Trưởng Đoàn kiểm toán phải có Báo cáo kết quả xác minh, gửi Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Hội đồng quy định tại khoản 1 Điều
12, Hội đồng quy định tại khoản 1 Điều 13 và Tổng Kiểm
toán nhà nước.
Điều 16. Thẩm định Báo cáo kết
quả xác minh
1. Hội đồng quy định tại khoản 1 Điều
12 Quy trình này chịu trách nhiệm thẩm định Báo cáo kết quả xác minh, báo
cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán kết quả thẩm định trong thời hạn 3
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả xác minh và hồ sơ, tài liệu
kèm theo.
2. Hội đồng quy định tại khoản 1 Điều
13 Quy trình này chịu trách nhiệm thẩm định Báo cáo kết quả xác minh, báo
cáo Tổng Kiểm toán nhà nước kết quả thẩm định trong thời hạn 3 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Báo cáo kết quả xác minh, Báo cáo thẩm định của Hội đồng theo
quy định tại khoản 1 Điều này và hồ sơ, tài liệu kèm theo.
Chương IV
XỬ LÝ VỤ VIỆC CÓ DẤU HIỆU
THAM NHŨNG VÀ CÔNG KHAI BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỤ VIỆC CÓ DẤU HIỆU THAM NHŨNG
Điều 17. Xử lý vụ việc có dấu
hiệu tham nhũng
Hội đồng quy định tại khoản 1 Điều
13 Quy trình này tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước xử lý vụ việc có dấu
hiệu tham nhũng theo quy định tại Điều 62 Luật Phòng, chống tham
nhũng, như sau:
1. Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì chuyển
ngay hồ sơ vụ việc và kiến nghị Cơ quan điều tra xem xét, khởi tố vụ án hình sự,
đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
2. Trường hợp vụ việc không có dấu hiệu tội phạm
thì kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có
hành vi vi phạm. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý phải
thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý cho Kiểm toán nhà nước.
3. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có
trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo vụ việc có dấu hiệu tham nhũng để trình Tổng
Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổng hợp) ký gửi các cơ quan theo quy định.
4. Kết thúc cuộc kiểm toán, Đoàn kiểm toán có trách
nhiệm tổng hợp kết quả kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng vào Báo cáo kiểm
toán của cuộc kiểm toán.
Điều 18. Công khai Báo cáo kiểm
toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng
1. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm công khai Báo
cáo kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.
2. Việc công khai Báo cáo kiểm toán vụ việc có dấu
hiệu tham nhũng được thực hiện theo quy định của Kiểm toán nhà nước về công
khai kết quả kiểm toán, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán./.
PHỤ LỤC
TRÍCH DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015
1. Tội tham ô tài sản (Điều 353)
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt
tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục
1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Tội nhận hối lộ (Điều 354)
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp
hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản
thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc
vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá
từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các
tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến
dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo
quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến
dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở
lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp,
tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
3. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt
tài sản (Điều 355)
1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt
tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc
dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục
1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến
dưới 3.000.000.000 đồng;
e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa
đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách
mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho
những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến
dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến
dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản
hoặc ngừng hoạt động;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn
xã hội.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở
lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở
lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi
hành công vụ (Điều 356)
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà
lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ
10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến
dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000
đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng.
5. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 357)
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà
vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ
10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01
năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000
đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000
đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng.
6. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng
đối với người khác để trục lợi (Điều 358)
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp
hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây dưới mọi
hình thức để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm
hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc
của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06
năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá
từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000. 000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến
dưới 3.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến
dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá
1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở
lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng.
7. Tội giả mạo trong công tác (Điều
359)
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà
lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;
b) Làm, cấp giấy tờ giả;
c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc
cấp các giấy tờ, tài liệu;
c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ
giả đến 05 giấy tờ giả.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 06 giấy tờ
giả đến 10 giấy tờ giả;
b) Để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội
phạm nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng 11 giấy tờ giả
trở lên;
b) Để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng.
8. Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài
sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí (Điều 219)
1. Người nào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà
nước mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000. 000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã
bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thất thoát, lãng phí từ 300.000.000 đồng đến
dưới 1.000.000.000 đồng.
9. Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn
đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 220)
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện
một trong những hành vi sau đây gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 224 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định về quyết định chủ trương đầu
tư;
b) Vi phạm quy định về lập, thẩm định chủ trương đầu
tư;
c) Vi phạm quy định về quyết định đầu tư chương
trình, dự án;
d) Vi phạm quy định về tư vấn, thiết kế chương
trình, dự án.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
10. Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả
nghiêm trọng (Điều 221)
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện
một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người
khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán;
b) Dụ dỗ, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp,
xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật;
c) Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán
hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán;
d) Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán
trước thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật Kế toán;
đ) Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên nhằm
bỏ ngoài sổ kế toán tài sản, nguồn vốn, kinh phí của đơn vị kế toán.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
11. Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả
nghiêm trọng (Điều 222)
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau
đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới
100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;
b) Thông thầu;
c) Gian lận trong đấu thầu;
d) Cản trở hoạt động đấu thầu;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng,
minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói
thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;
g) Chuyển nhượng thầu trái phép.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
12. Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế
gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 223)
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện
một trong các hành vi sau đây, làm thất thoát tiền thuế phải nộp từ 100.000.000
đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ
luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền
thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế không đúng quy định của Luật Quản lý thuế và
các quy định khác của pháp luật về thuế;
b) Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế không đúng quy định của Luật Quản lý thuế và quy định khác của pháp luật
về thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Làm thất thoát tiền thuế từ 300.000.000 đồng đến
dưới 1.000.000.000 đồng.
13. Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình
xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 224)
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện
một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành
vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Quyết định đầu tư xây dựng không đúng quy định của
Luật Xây dựng;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, điều
chỉnh dự toán, nghiệm thu công trình sử dụng vốn của Nhà nước trái với quy định
của Luật Xây dựng;
c) Lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để
thực hiện hoạt động xây dựng;
d) Dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự
án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công trình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
14. Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 230)
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện
một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về
đất, hỗ trợ và tái định cư;
b) Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về
tài sản, về sản xuất kinh doanh.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn
xã hội;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
15. Tội đưa hối lộ (Điều 364)
1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc
sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ
lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc
vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ
2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
16. Tội môi giới hối lộ (Điều
365)
1. Người nào môi giới hối lộ mà của hối lộ thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá từ
2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
17. Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức
vụ, quyền hạn để trục lợi (Điều 366)
1. Người nào trực tiếp hoặc qua trung gian nhận bất
kỳ lợi ích nào sau đây để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ,
quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm một việc
không được phép làm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đen 03 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá
từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.