KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2016/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổng hợp và Vụ
trưởng Vụ Pháp chế,
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định
quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Quyết định số 1223/QĐ-KTNN
ngày 06/7/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm tra thực
hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ;
- VP Chủ tịch nước, VP Quốc hội, VP Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; các Ban của UBTVQH;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện KSND tối cao, TAND tối cao;
- Các cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- Cục Kiểm tra VBQPPL – Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
-
Lưu: VT, Vụ Tổng hợp.
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
trình tự, nội dung công việc, nhiệm vụ và trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân
có liên quan trong việc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (KTNN).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp
dụng đối với các đơn vị trực thuộc KTNN, các đơn vị được kiểm toán và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN.
Điều
3. Nguyên tắc thực hiện
1. Theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN được tiến hành thường
xuyên, định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của người có thẩm quyền.
2. Tổ chức kiểm tra
việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN tại đơn vị được kiểm toán
và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chỉ được thực hiện khi có quyết định
kiểm tra của người có thẩm quyền.
3. Việc kiểm tra thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN được thực hiện đối với các đơn vị
được kiểm toán:
a) Không có báo cáo
kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định;
b) Báo cáo kết quả
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán thiếu các bằng chứng hợp pháp, hợp lệ;
c) Tỷ lệ thực hiện
kết luận, kiến nghị kiểm toán thấp.
4. Các khiếu nại, kiến nghị của đơn vị
được kiểm toán phát sinh trong quá trình theo dõi, kiểm tra thực hiện việc thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được giải quyết theo Quy định giải quyết
khiếu nại của đơn vị được kiểm toán do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.
Điều
4. Giải thích từ ngữ
1. Theo
dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán bao gồm các hoạt động thu
thập, tổng hợp thông tin, đánh giá, đôn đốc, xử lý và báo cáo kết quả việc thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
2. Cuộc
kiểm tra là các hoạt động tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên
quan theo quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền; bao gồm các hoạt động từ
giai đoạn chuẩn bị kiểm tra, thực hiện kiểm tra, lập và phát hành báo cáo kiểm
tra.
3. Đơn vị
kiểm toán trực thuộc KTNN bao gồm: đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, có nhiệm
vụ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; và đơn vị
không chủ trì cuộc kiểm toán nhưng được Tổng Kiểm toán nhà nước giao nhiệm vụ
kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
4. Đơn vị chủ
trì cuộc kiểm tra là đơn vị trực thuộc KTNN được Tổng Kiểm toán nhà nước
giao nhiệm vụ tổ chức cuộc kiểm tra theo Thông báo Kế hoạch kiểm tra việc thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm hoặc yêu cầu đột xuất.
5. Báo cáo
kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán là văn bản do Thủ
trưởng đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN hoặc văn bản do KTNN lập trên cơ sở kết
quả theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trong một thời kỳ,
với phạm vi nhất định.
6. Báo cáo
kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán là văn bản do Trưởng
Đoàn kiểm tra lập sau mỗi cuộc kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán tại đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Điều
5. Trách nhiệm của đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN
1. Tổ chức theo dõi đầy đủ, đôn đốc
kịp thời việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị đã được
kiểm toán và các tổ chức, cá nhân có liên quan; đề xuất các giải pháp tăng
cường việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
2. Tổ chức
lập kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán hàng năm
trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
3. Tổ chức
các cuộc kiểm tra theo thông báo kế hoạch năm đã được Tổng Kiểm toán nhà nước
phê duyệt hoặc theo yêu cầu đột xuất của Tổng Kiểm toán nhà nước, cụ thể:
a) Tổ chức
lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch và ban hành quyết định kiểm tra, chịu trách
nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về kế hoạch và quyết định kiểm tra;
b) Tổ chức
lập, thẩm định, phát hành báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán, chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước và pháp luật về báo
cáo kiểm tra. Trường hợp qua kiểm tra phát hiện Đoàn KTNN đã tổng hợp sai kết
luận, kiến nghị kiểm toán phải báo cáo, trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổng
hợp thẩm tra) phê duyệt việc đính chính kết luận, kiến nghị kiểm toán trước khi
phát hành báo cáo kiểm tra có nội dung đính chính.
4. Tổ chức
tổng hợp, lập báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán định
kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước.
5. Tổ chức bộ
phận chuyên trách theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán (Phòng
Tổng hợp hoặc bộ phận chuyên môn khác nếu đơn vị không có Phòng Tổng hợp) để
tham mưu giúp thủ trưởng đơn vị tổ chức thực hiện các trách nhiệm tại khoản 1,
2, 3, 4 Điều này.
Điều
6. Trách nhiệm của các đơn vị tham mưu
1. Trách
nhiệm của Vụ Tổng hợp
a) Thẩm định,
trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt và ban hành Thông báo kế hoạch kiểm tra
việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm;
b) Tổng hợp, theo dõi tiến độ, đôn đốc
việc tổ chức theo dõi, kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
c) Thẩm tra, trình Tổng Kiểm toán nhà
nước phê duyệt việc đính chính kết luận, kiến nghị kiểm toán trên cơ sở đề nghị
của Thủ trưởng đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN theo quy định tại điểm b, khoản
3, Điều 5 Quy định này;
d) Tổ chức
tổng hợp, lập và trình Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành báo cáo kết quả việc
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Tổng
Kiểm toán nhà nước.
2. Trách
nhiệm của Vụ Chế độ và kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế
Phối hợp với
Vụ Tổng hợp và các đơn vị trong việc giải quyết các vấn đề liên quan (nếu có)
đến chức năng, nhiệm vụ và phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Chương
II
THEO DÕI VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều
7. Trình tự tổ chức theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
1. Thu thập,
tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán.
2. Đánh giá
tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
3. Tổ chức
các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán: đôn đốc hoặc kiểm tra việc thực hiện; xử lý khiếu nại, kiến
nghị của đơn vị được kiểm toán về kết luận, kiến nghị kiểm toán.
4. Báo cáo
kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Điều
8. Thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
1. Đơn vị
kiểm toán trực thuộc KTNN thực hiện thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận,
kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán từ các
nguồn:
a) Thông báo
kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết và báo cáo kiểm toán của Đoàn
kiểm toán đã được phát hành; Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm của KTNN;
b) Báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán; Báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán năm trước của đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN và của KTNN;
c) Báo cáo kết quả việc thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán kèm theo các bằng chứng
chứng minh việc thực hiện kết luận kiểm toán;
d) Các văn bản khiếu nại, kiến nghị
của đơn vị được kiểm toán về kết luận, kiến nghị kiểm toán; các văn bản của
KTNN về giải quyết khiếu nại, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán;
đ) Các thông tin khác có
liên quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm
toán.
2. Yêu cầu:
a) Thông tin
về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán phải đầy đủ, khớp đúng với các kết luận, kiến nghị kiểm toán trong
Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết, báo cáo kiểm toán
của Đoàn kiểm toán và đã được tổng hợp tại Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán
năm của KTNN;
b) Thông tin
về tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phải thường xuyên được cập
nhật kịp thời.
Điều
9. Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Trên cơ sở
thông tin thu thập, tổng hợp tại Điều 8 Quy định này, đơn vị kiểm toán trực
thuộc KTNN phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán (bao gồm cả kết luận, kiến nghị kiểm toán các năm trước chưa thực hiện)
theo các nội dung sau:
1. Tình hình
chấp hành quy định gửi báo cáo việc thực hiện kết luận, kiến nghị của đơn vị
được kiểm toán; đơn vị được kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán kỳ
trước.
2. Tình hình
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo các nhóm đánh giá: Đã thực hiện
(đủ bằng chứng, chưa đủ bằng chứng), đang thực hiện, chưa thực hiện.
Điều
10. Tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán
Căn cứ kết
quả đánh giá theo Điều 9 Quy định này, Thủ trưởng đơn vị kiểm toán trực thuộc
KTNN tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán:
1. Đôn đốc
đơn vị được kiểm toán và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo các hình thức
phù hợp: đôn đốc bằng văn bản (Mẫu số
09/THKN-CV); đôn đốc qua hoạt động kiểm toán; báo cáo Tổng Kiểm toán
nhà nước có văn bản kiến nghị người có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ
chức không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị
kiểm toán của KTNN theo khoản 4 Điều 14 Luật KTNN (Mẫu số 10/THKN-CV).
2. Kiểm tra
việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định tại Chương III Quy
định này.
3. Xử lý
khiếu nại, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán về kết luận, kiến nghị kiểm toán
theo Quy định giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán do Tổng Kiểm toán
nhà nước ban hành.
4. Các hoạt
động khác theo quy định của KTNN.
Điều
11. Lập và gửi báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
1. Lập và gửi
báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị kiểm
toán trực thuộc KTNN:
a) Báo cáo kết quả việc thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán 7 tháng đầu năm:
Thủ trưởng đơn vị kiểm toán trực thuộc
KTNN tổ chức lập và báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước, đồng gửi Vụ Tổng hợp trước
ngày 10 tháng 8 hàng năm (Mẫu số 07/THKN-BCTH).
Nội dung và phạm vi báo cáo: Tổng hợp
tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của tất cả các đơn vị thuộc
đối tượng được theo dõi, kiểm tra tính đến thời điểm ngày 31 tháng 7 hàng năm
(bao gồm cả các đơn vị không kiểm tra, đơn vị đã tiến hành kiểm tra nhưng chưa
phát hành Báo cáo kiểm tra, đã phát hành Báo cáo kiểm tra), tập trung vào 03
nhóm kiến nghị: Xử
lý về tài chính; sửa đổi, bổ sung văn bản; kiểm điểm, xử lý trách nhiệm tập thể
cá nhân có liên quan.
b) Báo cáo kết quả việc thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán năm:
Thủ trưởng đơn vị kiểm toán trực thuộc
KTNN tổ chức lập và báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước, đồng gửi Vụ Tổng hợp trước
ngày 15 tháng 01 năm sau (Mẫu số
07/THKN-BCTH).
Nội dung và phạm vi báo cáo: Tổng hợp
tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của tất cả các đơn vị thuộc
đối tượng được theo dõi, kiểm tra tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 hàng năm;
đối với tất cả các kết luận, kiến nghị kiểm toán.
c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Lập và gửi báo cáo kết quả việc
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN:
Căn cứ các báo cáo kết quả việc thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN, Vụ Tổng hợp
có trách nhiệm:
a) Tổ chức tổng hợp, lập báo cáo định
kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước;
b) Tổng hợp báo cáo kết quả việc thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm của KTNN trình Tổng Kiểm toán nhà nước
phê duyệt.
Chương
III
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 12.
Trình tự các bước tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
1. Lập, thẩm định, ban hành kế hoạch
kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm (Kế hoạch kiểm tra
năm).
2. Chuẩn bị kiểm tra, gồm các bước:
Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra, chuẩn bị
triển khai kiểm tra.
3. Tổ chức thực hiện kiểm tra.
4. Kết thúc kiểm tra, gồm các bước:
Lập biên bản, báo cáo kiểm tra; thẩm định, phát hành báo cáo kiểm tra; lưu trữ
hồ sơ kiểm tra.
Điều 13. Lập,
thẩm định, ban hành kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán năm
1. Trước ngày
01 tháng 4 hàng năm, Thủ trưởng đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN tổ chức lập Kế
hoạch kiểm tra năm trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt (qua Vụ Tổng hợp
thẩm định).
Hồ sơ
trình Tổng Kiểm toán nhà nước gồm:
a) Tờ
trình của Thủ trưởng đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN;
b) Kế
hoạch kiểm tra năm (Mẫu số 01/THKN-KHN);
c) Các tài
liệu có liên quan (nếu có).
2. Căn cứ
hồ sơ do Thủ trưởng đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN trình Tổng Kiểm toán nhà
nước, Vụ Tổng hợp có trách nhiệm:
a) Tổ chức
thẩm định, tham gia ý kiến với đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN để hoàn thiện
Kế hoạch kiểm tra năm trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Nội dung
thẩm định, tham gia ý kiến của Vụ Tổng hợp:
- Về thể
thức, mẫu biểu kế hoạch: Sự tuân thủ đầy đủ các thông tin, nội dung yêu cầu đối
với Kế hoạch kiểm tra năm theo khoản 3 Điều này và thể thức kế hoạch theo Mẫu số 01/THKN-KHN.
- Về hình
thức, phạm vi kiểm tra:
+ Tính hợp
lý về các đơn vị dự kiến kiểm tra theo hình thức kiểm tra tại đơn vị (theo đầu
mối đơn vị được kiểm toán và đơn vị trực thuộc);
+ Tính hợp
lý về thời gian tổ chức các cuộc kiểm tra.
- Các nội
dung khác (nếu có).
b) Trình
Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt, ký ban hành Thông báo Kế hoạch kiểm tra năm (Mẫu số 02/THKN-TBN) trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, hoặc trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Kế hoạch kiểm tra năm đã hoàn thiện sau khi Vụ Tổng hợp thẩm
định, tham gia ý kiến (nếu có).
3. Yêu cầu
đối với Kế hoạch kiểm tra năm
a) Việc
lập Kế hoạch kiểm tra năm được căn cứ trên cơ sở:
- Kết quả cập
nhật thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán được thu thập, tổng hợp theo Điều 8 Quy định này;
- Kết quả
đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo Điều 9 Quy định
này.
b) Kế
hoạch kiểm tra năm bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Mục đích
kiểm tra;
- Nội dung
kiểm tra;
- Hình
thức, phạm vi kiểm tra (đối với hình thức kiểm tra tại đơn vị phải nêu thời
gian tổ chức cuộc kiểm tra);
- Tổ chức
thực hiện.
4. Điều
chỉnh Kế hoạch kiểm tra năm
a) Tổng
Kiểm toán nhà nước phê duyệt điều chỉnh đối với trường hợp bổ sung đơn vị được
kiểm tra theo hình thức kiểm tra tại đơn vị, điều chỉnh thời gian tổ chức cuộc
kiểm tra (không bao gồm trường hợp gia hạn cuộc kiểm tra theo quy định tại khoản
3 Điều 14 Quy định này). Thủ trưởng đơn vị trực thuộc KTNN trình Tổng Kiểm toán
nhà nước phê duyệt (qua Vụ Tổng hợp);
b) Thủ
trưởng đơn vị trực thuộc KTNN quyết định điều chỉnh các trường hợp khác đảm bảo
hiệu quả công tác kiểm tra, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước đồng thời gửi Vụ
Tổng hợp theo dõi.
Điều 14.
Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra
1. Căn cứ Thông báo
Kế hoạch kiểm tra năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Tổng Kiểm toán nhà nước,
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra giao trách nhiệm:
a) Bộ phận chuyên
trách tham mưu, giúp việc tổ chức kiểm tra theo hình thức yêu cầu báo cáo bằng
văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
b) Trưởng Đoàn kiểm
tra (dự kiến) lập kế hoạch cho từng cuộc kiểm tra theo hình thức tổ chức kiểm
tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan. (Mẫu
số 03/THKN-KHKT).
2. Căn cứ
kế hoạch kiểm tra do các Trưởng Đoàn kiểm tra lập, Thủ trưởng đơn vị chủ trì
cuộc kiểm tra tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm
tra; cụ thể:
a) Việc
thẩm định kế hoạch kiểm tra do Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra tổ chức,
phân công thực hiện đảm bảo hiệu quả, chất lượng. Kết quả thẩm định kế hoạch
kiểm tra phải được thể hiện bằng văn bản, được lưu hồ sơ cuộc kiểm tra;
b) Trên cơ
sở kết quả thẩm định, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra xem xét, chỉ đạo
Trưởng Đoàn kiểm tra hoàn hiện kế hoạch kiểm tra trước khi phê duyệt;
c) Phê
duyệt kế hoạch kiểm tra; thừa ủy quyền của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
Quyết định kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán (Mẫu số 04/THKN-QĐ).
Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành, Quyết định kiểm tra việc thực hiện
kết luận, kiến nghị kiểm toán phải được gửi cho đơn vị được kiểm tra.
3. Yêu cầu đối với kế
hoạch kiểm tra:
a) Việc
lập kế hoạch kiểm tra được căn cứ trên cơ sở:
- Kết quả cập
nhật thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán được thu thập, tổng hợp theo Điều 8 Quy định này;
- Kết quả
đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo Điều 9 Quy định
này.
b) Kế
hoạch kiểm tra bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Mục đích
cuộc kiểm tra;
- Nội dung
cuộc kiểm tra;
- Phạm vi
kiểm tra;
- Phương
pháp kiểm tra;
- Thời
gian, nhân sự và đơn vị được kiểm tra chi tiết;
- Kinh phí
và các điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm tra.
c) Thời gian và nhân
sự Đoàn kiểm tra:
- Thời hạn một cuộc
kiểm tra không quá 15 ngày làm việc. Trường hợp cần thiết phải tăng thêm thời
gian kiểm tra, mỗi cuộc kiểm tra chỉ được gia hạn một lần, thời gian gia hạn
tối đa không quá 10 ngày làm việc; Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra ban
hành quyết định việc gia hạn thời gian kiểm tra trên cơ sở đề nghị của Trưởng
Đoàn kiểm tra, đồng thời báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà
nước về việc gia hạn thời gian kiểm tra.
- Nhân sự Đoàn kiểm
tra: Trưởng Đoàn kiểm tra phải là Phó trưởng phòng hoặc Kiểm toán viên chính
trở lên; mỗi tổ kiểm tra phải có ít nhất 02 thành viên trong đó có 01 thành
viên là kiểm toán viên trở lên (trường hợp thành lập Tổ). Thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm tra chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về nhân sự đáp
ứng tiêu chuẩn khi phê duyệt kế hoạch kiểm tra, ban hành quyết định kiểm tra.
- Trường hợp việc
kiểm tra được tổ chức đồng thời, kết hợp với cuộc kiểm toán tại đơn vị được
kiểm toán: Thời gian kết thúc cuộc kiểm tra không vượt quá thời gian kết thúc
cuộc kiểm toán; Trưởng Đoàn kiểm tra là Trưởng Đoàn kiểm toán.
4. Điều chỉnh kế
hoạch kiểm tra: Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra quyết định điều chỉnh
Kế hoạch kiểm tra đảm bảo hiệu quả công tác kiểm tra và quy định của Kiểm toán
nhà nước, trừ trường hợp điều chỉnh liên quan đến điều chỉnh Kế hoạch kiểm tra
năm theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy định này phải được Tổng Kiểm toán nhà
nước phê duyệt.
Điều 15.
Chuẩn bị triển khai kiểm tra
Căn cứ vào Quyết định
và kế hoạch kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra có trách nhiệm:
1. Lập đề cương báo
cáo để hướng dẫn cho đơn vị được kiểm tra chuẩn bị văn bản báo cáo Đoàn kiểm
tra; đề cương báo cáo được gửi đồng thời với Quyết định kiểm tra việc thực hiện
kết luận, kiến nghị kiểm toán cho đơn vị được kiểm tra. Đề cương báo cáo gồm
các nội dung cơ bản:
a) Thực trạng về việc
chấp hành các nội dung mà Đoàn kiểm toán đã kết luận, kiến nghị kiểm toán trong
Báo cáo kiểm toán;
b) Các kết
luận, kiến nghị kiểm toán đã được thực hiện phải kèm theo bằng chứng chứng
minh; các kiến nghị chưa thực hiện hoặc đang thực hiện phải nêu rõ nguyên nhân;
c) Nguyên
nhân của những hạn chế, khuyết điểm và những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
d) Đề
xuất, kiến nghị: Trên cơ sở điều kiện thực tế và những hạn chế, vướng mắc trong
thực hiện kiến nghị của KTNN, đơn vị được kiểm tra đề xuất, kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền, với KTNN giải quyết nhằm mang lại hiệu quả, hiệu lực trong
việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
2. Tổ chức họp Đoàn
kiểm tra để quán triệt kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt, bàn các biện pháp
cụ thể để tổ chức thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho phó trưởng đoàn,
tổ trưởng và từng thành viên Đoàn kiểm tra. Cuộc họp phải được ghi thành biên
bản để lưu hồ sơ cuộc kiểm tra.
Đối với cuộc kiểm tra
có nhiều nội dung phức tạp, trên diện rộng hoặc thành phần Đoàn kiểm tra có các
thành viên là người của nhiều đơn vị tham gia, Trưởng Đoàn kiểm tra tổ chức tập
huấn những nội dung cần thiết, thống nhất phương pháp tiến hành.
3. Tổ chức
chuẩn bị các điều kiện cần thiết:
a) Tài
liệu làm căn cứ pháp lý cho cuộc kiểm tra (Quyết định, Kế hoạch kiểm tra …);
b) Tài
liệu, thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm tra; và các tài liệu liên quan
khác;
c) Các
phương tiện, giấy tờ, kinh phí và thiết bị phục vụ cho hoạt động của Đoàn kiểm
tra.
Điều 16.
Tổ chức thực hiện kiểm tra
1. Công bố quyết định
và kế hoạch kiểm tra
a) Chậm
nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành quyết định kiểm tra, Trưởng
Đoàn kiểm tra phải tổ chức công bố quyết định, kế hoạch kiểm tra (dự kiến lịch
trình kiểm tra) với đơn vị được kiểm tra.
b) Thủ tục công bố
quyết định và kế hoạch kiểm tra
- Thành phần dự cuộc
họp công bố Quyết định kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán do Trưởng Đoàn
kiểm tra quyết định và thông báo trước ít nhất là 02 ngày làm việc cho Thủ
trưởng đơn vị được kiểm tra để triệu tập, tối thiểu phải có các thành phần sau:
+ Các thành viên Đoàn
kiểm tra theo Quyết định kiểm tra;
+ Thủ trưởng (hoặc
người được ủy quyền) cơ quan, tổ chức được kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm
toán;
+ Phụ trách kế toán
của đơn vị được kiểm tra.
- Nội dung cuộc họp
công bố quyết định, kế hoạch kiểm tra:
+ Trưởng Đoàn kiểm
tra đọc toàn văn Quyết định kiểm tra thực hiện kết luận kiến nghị kiểm toán;
quán triệt mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm tra và nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn,
thẩm quyền, trách nhiệm của Đoàn kiểm tra, quyền và nghĩa vụ của đơn vị được
kiểm tra theo quy định và thông báo nội dung, phương pháp tiến hành kiểm tra,
kế hoạch kiểm tra (dự kiến lịch trình kiểm tra) cụ thể;
+ Đại diện lãnh đạo
(hoặc người được ủy quyền) đơn vị được kiểm tra báo cáo nội dung thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán theo đề cương đã được Đoàn kiểm tra gửi trước;
+ Các
thành viên dự họp trao đổi về những nội dung chưa rõ để thống nhất phối hợp
thực hiện Kế hoạch kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
2.Thực hiện kiểm tra
Căn cứ kế hoạch kiểm
tra đã được duyệt, Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán, sử dụng các phương pháp kiểm tra để xác nhận với đơn vị được
kiểm tra tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, từ đó đưa ra kết
luận chính xác, trung thực, khách quan về việc thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán của đơn vị; cụ thể:
a) Nội dung kiểm tra
chủ yếu:
- Việc lãnh đạo, chỉ
đạo của tập thể lãnh đạo, người đứng đầu trong việc chỉ đạo, điều hành thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
- Thời hạn nộp báo
cáo kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán so với quy định tại Báo cáo kiểm toán
của Đoàn kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết;
- Tình hình thực hiện
đối với tất cả các kết luận, kiến nghị kiểm toán (bao gồm cả những kết luận,
kiến nghị chưa thực hiện những năm trước) từ xử lý các nghiệp vụ kinh tế và
thực hiện nghĩa vụ với NSNN; chấp hành chế độ chính sách, pháp luật của nhà
nước; kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân cho đến việc sửa đổi, bổ sung cơ
chế chính sách và quản lý điều hành;
- Xác định những kết
luận, kiến nghị kiểm toán đơn vị đã thực hiện, đang thực hiện kèm theo những
bằng chứng cụ thể; những kết luận, kiến nghị chưa thực hiện, xác định rõ nguyên
nhân (chủ quan, khách quan) và đưa ra hướng khắc phục.
b) Hoạt động nghiệp
vụ kiểm
tra chủ yếu:
- Yêu cầu đơn vị được kiểm tra cung
cấp tài liệu liên quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán như:
+ Báo cáo thực hiện của tổ chức, đơn
vị về việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo Đề cương hướng dẫn của
Đoàn kiểm tra;
+ Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm
toán (Chứng từ thực hiện kiến nghị xử lý tài chính theo quy định, hướng dẫn của
Bộ Tài chính tại Thông tư 165/2015/TT-BTC ngày 05/11/2015; các văn bản ban hành
để chỉ đạo, xử lý, khắc phục các kiến nghị về chấn chỉnh công tác quản lý tài
chính, kế toán; kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân…);
+ Văn bản khiếu nại, kiến nghị của đơn
vị về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tài liệu liên quan (nếu có).
- Nghiên cứu, phân tích, xem xét, xử
lý thông tin và số liệu, bằng chứng để kiểm tra các kết luận, kiến nghị kiểm
toán đã thực hiện, đang thực hiện và những kết luận, kiến nghị chưa được thực
hiện, nguyên nhân chưa thực hiện;
- Yêu cầu giải trình, đối thoại chất
vấn, xác minh, làm việc với cơ quan liên quan để làm rõ, xác nhận tình hình
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo nguyên tắc mọi nội dung làm căn cứ
xác nhận, kết luận phải được thể hiện bằng văn bản (công văn, biên bản làm
việc, ...)
c) Phương pháp kiểm
tra chủ yếu:
- Phương pháp đối chiếu: Đối chiếu
kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo báo cáo của đơn vị với:
(i) Kết luận, kiến nghị trên báo cáo kiểm toán; (ii) Kết luận, kiến nghị đang
thực hiện, chưa thực hiện trên báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến
nghị kỳ trước (nếu có); (iii) Hồ sơ, chứng từ chứng minh cho việc đã hoặc đang
thực hiện kiến nghị.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các
đối tượng đơn vị cử làm việc với tổ kiểm tra để làm rõ các vấn đề có liên quan.
- Phương pháp phân tích: Phân tích
tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị, nguyên nhân chủ
quan, khách quan của việc chưa thực hiện kiến nghị.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp
tình hình kiểm tra để lập biên bản kiểm tra, tổng hợp các biên bản để lập báo
cáo kiểm tra.
3. Thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo trong quá trình kiểm tra
a) Chế độ báo cáo của
thành viên Đoàn kiểm tra: Trong quá trình kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán, các thành viên, Tổ trưởng, Phó trưởng đoàn có trách nhiệm
thường xuyên báo cáo với Trưởng đoàn về tình hình, kết quả công việc được phân
công và những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo.
b) Chế độ báo cáo của
Trưởng Đoàn kiểm tra
- Trong quá trình
kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả kiểm
tra theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra. Báo cáo nêu rõ
những thuận lợi, khó khăn, nội dung, kết quả kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán, những vấn đề cần phải xin ý kiến chỉ đạo và kế hoạch tiếp
theo.
- Trường hợp vấn đề
khó khăn vướng mắc vượt khả năng và thẩm quyền của thủ trưởng đơn vị chủ trì
cuộc kiểm tra thì thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra báo cáo Tổng Kiểm
toán nhà nước xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 17.
Kết thúc kiểm tra
1. Lập biên bản kiểm
tra
a) Kết thúc tại mỗi
đơn vị được kiểm tra, Tổ trưởng Tổ kiểm tra (hoặc Trưởng Đoàn kiểm tra trong
trường hợp không thành lập tổ) lập biên bản kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán.
b) Biên bản kiểm tra
việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phải được lập theo mẫu biểu quy
định (Mẫu số 05/THKN-BBKT).
2. Lập báo cáo kiểm
tra
a) Căn cứ vào các
biên bản kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và các tài liệu có
liên quan, Trưởng Đoàn kiểm tra lập báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm tra (Mẫu số 06/THKN-BCKT); Trưởng Đoàn kiểm tra
tổ chức làm việc với đơn vị được kiểm tra để thông báo dự thảo báo cáo kiểm tra
việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
b) Chậm nhất 10 ngày
kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại đơn vị, Trưởng Đoàn kiểm tra gửi dự thảo báo
cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán (báo cáo đã được
Trưởng Đoàn kiểm tra ký) cho Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra để tổ chức
thẩm định, phát hành báo cáo kiểm tra.
3. Thẩm định báo cáo
kiểm tra
a) Việc thẩm định báo
cáo kiểm tra do Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra tổ chức, phân công thực
hiện đảm bảo hiệu quả, chất lượng và thời hạn phát hành báo cáo kiểm tra.
b) Thủ trưởng đơn vị
chủ trì cuộc kiểm tra thành lập Tổ thẩm định giúp việc Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra thẩm định và lập báo cáo thẩm
định dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo
những nội dung sau:
- Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra;
- Tính đúng đắn, phù hợp, đầy đủ giữa
số liệu, thông tin được Đoàn kiểm tra xác nhận về tình hình thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm tra năm kiểm tra và kiến nghị kiểm toán
những năm trước chưa thực hiện;
- Tính đúng đắn, phù hợp giữa kết quả
kiểm tra và kết luận, kiến nghị qua kiểm tra;
- Tính đầy đủ, phù hợp của các bằng
chứng kiểm tra làm cơ sở cho các xác nhận, nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến
nghị qua kiểm tra;
- Tính đúng đắn của việc đính chính
kết luận, kiến nghị kiểm toán (nếu có) trước khi báo cáo, trình Tổng
Kiểm toán nhà nước theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 5 Quy định này;
- Tuân thủ mẫu báo cáo kiểm tra về kết
cấu, thể thức, nội dung; văn phạm và lỗi chính tả.
c) Trưởng Đoàn kiểm tra có trách nhiệm
giải trình ý kiến thẩm định bằng văn bản. Trên cơ sở báo cáo thẩm định của Tổ
thẩm định và văn bản giải trình của Trưởng Đoàn kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm tra
chỉ
đạo Trưởng Đoàn kiểm tra hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán của Đoàn kiểm tra trước khi phát hành.
d) Trong quá trình tổ chức thẩm định,
để có đủ căn cứ kết luận, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra có thể tổ
chức làm việc với đơn vị được kiểm tra về kết quả kiểm tra hoặc gửi dự thảo báo
cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán yêu cầu đơn vị được
kiểm tra trả lời bằng văn bản, nêu rõ những nội dung chưa thống nhất, nguyên
nhân và chứng cứ. Trường hợp phát sinh những vấn đề khó khăn, vướng mắc
vượt khả năng và thẩm quyền, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra báo cáo
Tổng Kiểm toán nhà nước xin ý kiến chỉ đạo.
4. Phát hành báo cáo kiểm tra
a) Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết
thúc kiểm tra tại đơn vị, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra có trách
nhiệm phát hành báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
gửi đơn vị được kiểm tra và cơ quan có liên quan.
b) Trường hợp báo cáo
kiểm tra có nội dung đính chính kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định tại
điểm b, khoản 3, Điều 5 Quy định này, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra
phải báo cáo, trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổng hợp thẩm tra trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ) phê duyệt việc đính chính
trước khi phát hành.
5. Hồ sơ kiểm tra và bàn giao, lưu trữ
hồ sơ kiểm tra
a) Hồ sơ kiểm tra
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày ký phát hành Báo cáo kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán,
Trưởng Đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập và nộp hồ sơ kiểm tra thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán vào lưu trữ theo quy định về lưu trữ hồ sơ kiểm toán
của KTNN. Hồ sơ kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của mỗi
đơn vị được kiểm tra bao gồm:
- Thông báo kiểm tra, Quyết định kiểm
tra, Kế hoạch kiểm tra; văn bản thẩm định kế hoạch kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra, Biên bản họp của
Đoàn, Tổ; Báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và báo
cáo thẩm định báo cáo kiểm tra.
- Các bằng chứng và tài liệu thu thập
được trong quá trình kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và
các tài liệu có liên quan đến công tác quản lý thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán.
- Báo cáo tình hình thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm tra; văn bản giải trình của đơn
vị (nếu có).
- Tài liệu khác theo quy định danh mục
lưu trữ hồ sơ kiểm toán của KTNN.
b. Việc bàn giao và lưu trữ hồ sơ kiểm
tra
- Việc bàn giao hồ sơ, tài liệu phải
được lập thành biên bản, lưu cùng hồ sơ cuộc kiểm toán.
- Việc lưu trữ hồ sơ kiểm tra thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo quy định về lưu trữ hồ
sơ kiểm toán của KTNN.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
1. Vụ Tổng hợp chủ
trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc KTNN có liên quan tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quy định này và định kỳ tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán
nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
KTNN, các Đoàn kiểm tra, các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ
chức thực hiện Quy định này; trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vấn đề mới
hoặc khó khăn, vướng mắc cần phản ảnh kịp thời về Vụ Tổng hợp để tham mưu Tổng
Kiểm toán nhà nước xem xét, chỉ đạo, xử lý.
DANH
MỤC
PHỤ
LỤC, MẪU BIỂU HỒ SƠ THEO DÕI, KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 07/2016/QĐ-KTNN ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Tổng
Kiểm toán nhà nước)
STT
|
TÊN
|
KÝ HIỆU
|
1
|
Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán năm
|
Mẫu số 01/THKN-KHN
Phụ lục số 01/THKN-KHN
Phụ lục số 02/THKN-KHN
|
2
|
Thông báo Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện
kết luận, kiến nghị kiểm toán năm
|
Mẫu số 02/THKN-TBN
|
3
|
Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán cuộc kiểm toán
|
Mẫu số 03/THKN-KHKT
|
4
|
Quyết định kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán
|
Mẫu số 04/THKN-QĐ
|
5
|
Biên bản kiểm tra
|
Mẫu số 05/THKN-BBKT
|
6
|
Báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán cuộc kiểm toán
|
Mẫu số 06/THKN-BCKT
|
7
|
Báo cáo tổng hợp kết quả việc thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN năm
|
Mẫu số 07/THKN-BCTH
|
8
|
Công văn phát hành Báo cáo kiểm tra thực
hiện kiến nghị kiểm toán.
|
Mẫu số 08/THKN-CV
|
9
|
Công văn đôn đốc thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán
|
Mẫu số 09/THKN-CV
|
10
|
Công văn đề nghị xử lý đối với trường hợp
không thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
|
Mẫu số 10/THKN-CV
|
11
|
Các Phụ biểu kèm theo Biên bản kiểm tra,
Báo cáo kiểm tra, Báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán
|
|
11.1
|
Kết quả thực hiện kiểm toán tăng thu
NSNN năm…
|
Phụ biểu số 01/THKN-NĐNS…
|
11.2
|
Kết quả thực hiện kiểm toán giảm chi
thường xuyên năm..
|
Phụ biểu số 02/THKN-NĐNS…
|
11.3
|
Kết quả thực hiện kiểm toán giảm chi
đầu tư xây dựng năm…
|
Phụ biểu số 03/THKN-NĐNS…
|
11.4
|
Bảng kê chứng từ thực hiện kiến nghị
kiểm toán năm…
|
Phụ biểu số 04/THKN-NĐNS…
|
11.5
|
Bảng kê chứng từ thực hiện kiến nghị
kiểm toán năm…(trích nguồn kinh phí 5%)
|
Phụ biểu số 05/THKN-NĐNS…
|
11.6
|
Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị
kiểm toán năm…
|
Phụ biểu số 06/THKN-NĐNS…
|
11.7
|
Tổng hợp các văn bản đã sửa đổi, bổ
sung hoặc hủy bỏ theo kiến nghị KTNN năm…
|
Phụ biểu số 07/THKN-NĐNS…
|
11.8
|
Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị
kiểm toán về xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân
|
Phụ biểu số 08/THKN-NĐNS…
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|