KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2014/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày
23 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MẪU THẺ VÀ VIỆC QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG THẺ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15/9/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức
của Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
1002/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03/03/2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn cụ thể của từng ngạch Kiểm toán viên nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mẫu
thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015. Quyết định này thay thế Quyết định số
189/2007/QĐ-KTNN ngày 07 tháng 3 năm 2007 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
quy định cấp thẻ Kiểm toán viên nhà nước, chế độ sử dụng thẻ và mẫu thẻ Kiểm
toán viên nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, cán bộ,
công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước; VP Quốc hội; VP Chính phủ; Hội đồng dân tộc, các ủy
ban của Quốc hội; các ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực TW;
- VKSND tối cao, TAND tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty 91;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lãnh đạo KTNN; các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, Vụ TCCB (07).
|
TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
VỀ MẪU THẺ VÀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THẺ KIỂM
TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06 /2014/QĐ-KTNN ngày 23 tháng 10 năm 2014
của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mẫu thẻ Kiểm toán viên
nhà nước; việc cấp mới, đổi, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ, quản lý và sử dụng
thẻ Kiểm toán viên nhà nước (sau đây gọi tắt là thẻ) của Kiểm toán nhà nước và
Kiểm toán viên nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Kiểm toán viên nhà
nước được cấp thẻ Kiểm toán viên nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Thẻ Kiểm toán viên nhà nước do Tổng Kiểm toán
nhà nước cấp cho Kiểm toán viên nhà nước để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán.
2. Thẻ Kiểm toán viên nhà nước xác định tư cách
pháp lý để Kiểm toán viên nhà nước sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật.
3. Đối tượng được cấp thẻ Kiểm toán viên nhà nước
là công chức được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên nhà nước để thực hiện nhiệm
vụ kiểm toán; mỗi ngạch Kiểm toán viên nhà nước được cấp một thẻ tương ứng: thẻ
Kiểm toán viên dự bị, thẻ Kiểm toán viên, thẻ Kiểm toán viên chính và thẻ Kiểm
toán viên cao cấp.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thẻ Kiểm toán viên
nhà nước
1. Thẻ hình chữ nhật, rộng 54 mm, dài 86 mm, gồm
phôi thẻ và màng bảo vệ. Nội dung trên Thẻ được trình bày theo phông chữ của bộ
mã ký tự chữ Việt (phông chữ Việt Unicode) theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 và và
được sản xuất bằng chất liệu nhựa, ngoài cùng của hai mặt có phủ lớp màng nhựa
mỏng trong suốt.
2. Thẻ gồm 2 mặt theo mẫu (Phụ lục 01):
a) Mặt trước nền màu đỏ, chữ in hoa màu vàng, gồm
02 dòng:
- Dòng trên ghi “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM”, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 09;
- Dòng dưới ghi “THẺ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ
NƯỚC”, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 16;
- Giữa hai dòng là Quốc huy, đường kính 24 mm.
b) Mặt sau: Thẻ được in màu; nền là hoa văn màu
xanh nhạt tạo thành các tia sáng lan tỏa từ tâm ra xung quanh; ở giữa có biểu
tượng ngành Kiểm toán Nhà nước, in bóng mờ, đường kính 20mm. Bao gồm các thông
tin:
- Bên phải:
+ Quốc hiệu: dòng trên chữ in hoa, đậm, dòng dưới
chữ in thường, đậm, cỡ chữ 8, gạch chân dòng thứ hai;
+ Thẻ Kiểm toán viên nhà nước: Chữ in hoa đậm
màu đỏ, cỡ chữ 12;
+ Số (Mã số thẻ Kiểm toán viên nhà nước);
+ Họ và tên: Ghi họ tên Kiểm toán viên nhà nước
được cấp thẻ, chữ in thường, cỡ chữ 10;
+ Ghi ngạch Kiểm toán viên Nhà nước mới bổ nhiệm,
chữ in thường, cỡ chữ 10;
+ Hà Nội, ngày, tháng, năm cấp thẻ, chữ in
nghiêng, cỡ chữ 10;
+ Tổng Kiểm toán nhà nước, chữ in hoa, cỡ chữ 8;
+ Chữ ký và họ tên của Tổng Kiểm toán nhà nước;
+ Dấu cơ quan Kiểm toán nhà nước (đường kính
18mm).
- Bên trái:
+ Biểu tượng ngành Kiểm toán nhà nước đường kính
14 mm;
+ Ảnh chân dung của người được cấp thẻ, khổ 22mm
x 28mm;
- Vạch kẻ chéo: Từ góc trên bên trái đến góc dưới
bên phải là gạch chéo màu đỏ rộng 05 mm, tương ứng đối với từng ngạch như sau:
+ Kiểm toán viên cao cấp: 03 vạch;
+ Kiểm toán viên chính: 02 vạch;
+ Kiểm toán viên: 01 vạch;
+ Kiểm toán viên dự bị: 0 vạch.
3. Mã số thẻ Kiểm toán viên nhà nước
a) Mỗi công chức Kiểm toán nhà nước được cấp một
mã số thẻ Kiểm toán viên nhà nước (gọi tắt là mã số thẻ). Mã số thẻ gồm hai phần:
- Phần thứ nhất là phần chữ cái in hoa: A, B, C,
D tương ứng với 04 ngạch Kiểm toán viên nhà nước, gồm: Kiểm toán viên cao cấp,
Kiểm toán viên chính, Kiểm toán viên và Kiểm toán viên dự bị;
- Phần thứ hai là phần số: Bao gồm 04 chữ số bắt
đầu từ 0.001 thể hiện số thứ tự Kiểm toán viên nhà nước tương ứng với từng ngạch
Kiểm toán viên nhà nước;
b) Mã số thẻ thay đổi trong trường hợp được bổ
nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên nhà nước cao hơn.
Điều 5. Thẩm quyền, tiêu chuẩn,
hình thức cấp thẻ
1. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định việc cấp mới,
đổi, cấp lại, thu hồi thẻ và tạm đình chỉ sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước.
2. Tiêu chuẩn cấp thẻ
Thẻ Kiểm toán viên nhà nước được cấp cho Kiểm
toán viên nhà nước được bổ nhiệm vào một trong bốn ngạch Kiểm toán viên nhà nước
được quy định tại Nghị quyết số 1002/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn cụ
thể của từng ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
3. Các hình thức cấp thẻ gồm:
a) Cấp mới thẻ Kiểm toán viên nhà nước;
b) Đổi thẻ Kiểm toán viên nhà nước;
c) Cấp lại thẻ Kiểm toán viên nhà nước.
Điều 6. Các trường hợp không
được xem xét đề nghị cấp mới, đổi, cấp lại thẻ
Các đối tượng đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2
Điều 5 Quy định này không được xem xét đề nghị cấp mới, đổi, cấp lại thẻ nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Bị khiếu nại, tố cáo và đang trong thời gian
xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo;
2. Đang tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ
luật liên quan đến tham nhũng, đạo đức công vụ hoặc đang trong thời gian thi
hành kỷ luật;
3. Đối tượng liên quan trong các vụ án chưa có kết
luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều 7. Cấp mới, đổi thẻ
1. Cấp mới thẻ trong trường hợp công chức Kiểm
toán nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên nhà nước lần đầu.
2. Đổi thẻ trong trường hợp sau:
a) Kiểm toán viên nhà nước được bổ nhiệm lên ngạch
Kiểm toán viên nhà nước cao hơn;
b) Thẻ bị rách nát, hư hỏng không sử dụng được.
c) Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy định mẫu
thẻ mới thay thế mẫu thẻ cũ.
3. Trình tự, thủ tục cấp mới thẻ
a) Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý công chức
có văn bản đề nghị cấp mới, đổi thẻ gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Kiểm toán viên nhà nước phải có đơn báo cáo,
giải trình rõ lý do thẻ bị rách nát, hư hỏng không sử dụng được đề nghị đổi thẻ;
c) Căn cứ hồ sơ đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị,
Vụ Tổ chức cán bộ lập hồ sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét quyết định cấp
mới, đổi Thẻ Kiểm toán viên nhà nước cho những trường hợp đủ điều kiện theo quy
định.
4. Hồ sơ cấp mới, đổi thẻ gồm:
a) Đơn xin đổi thẻ (đối với trường hợp thẻ bị
rách nát, hư hỏng không sử dụng được);
b) Công văn đề nghị cấp mới, đổi thẻ của Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước;
c) Danh sách trích ngang công chức, lý do đề nghị
cấp mới, đổi thẻ (theo Phụ lục 02, 03 đính kèm);
d) Quyết định hoặc bản sao quyết định của Tổng
Kiểm toán nhà nước về việc bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên nhà nước;
đ) 02 ảnh màu chân dung cỡ 30 mm x 40 mm của người
đề nghị cấp thẻ, mặc đồng phục (ảnh chụp trong thời gian không quá 06 tháng
tính đến thời điểm lập nộp hồ sơ), có ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh và
trên phong bì đựng ảnh của từng người;
e) Thẻ cũ đã cắt góc đối với trường hợp đổi thẻ.
Điều 8. Cấp lại thẻ
1. Kiểm toán viên nhà nước đã được cấp thẻ và
không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 6 Quy định này được cấp lại thẻ
trong trường hợp:
a) Thẻ bị mất do nguyên nhân khách quan;
b) Hết thời gian tạm đình chỉ sử dụng thẻ nếu được
xem xét cấp lại thẻ.
2. Kiểm toán viên nhà nước không được cấp lại thẻ
trong trường hợp bị mất do vi phạm nội dung cấm tại Khoản 2, Điều 11 của Quy định
này.
3. Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ
a) Kiểm toán viên nhà nước phải có văn bản báo
cáo, giải trình rõ lý do mất thẻ và đề nghị cấp lại thẻ;
b) Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý công chức
xem xét, xác nhận lý do mất thẻ và đề xuất với Tổng Kiểm toán nhà nước về việc
cấp lại thẻ;
c) Căn cứ hồ sơ đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị,
Vụ Tổ chức cán bộ lập hồ sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét quyết định cấp
lại thẻ Kiểm toán viên nhà nước cho những trường hợp đủ điều kiện theo quy định.
4. Hồ sơ cấp lại thẻ gồm:
a) Đơn xin cấp lại thẻ;
b) Công văn đề nghị cấp lại thẻ của Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước;
c) Danh sách trích ngang công chức, lý do đề nghị
cấp lại thẻ (theo Phụ lục 04 đính kèm);
d) 02 ảnh màu chân dung cỡ 30 mm x 40 mm của người
đề nghị cấp thẻ, mặc đồng phục (ảnh chụp trong thời gian không quá 06 tháng
tính đến thời điểm lập nộp hồ sơ), có ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh và
trên phong bì đựng ảnh của từng người.
Điều 9. Thu hồi, tạm đình chỉ
sử dụng Thẻ
1. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thu hồi thẻ
trong những trường hợp sau đây:
a) Kiểm toán viên nhà nước được bổ nhiệm ngạch
công chức khác của Kiểm toán nhà nước hoặc không còn là công chức thuộc biên chế
của Kiểm toán nhà nước;
b) Kiểm toán viên nhà nước nghỉ hưu hoặc từ trần,
mất tích khi đang công tác;
c) Cơ quan có thẩm quyền xác nhận mất năng lực
hành vi dân sự;
d) Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của
cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật
hình sự;
đ) Vi phạm pháp luật hình sự đã bị Tòa án kết án
và bản án có hiệu lực pháp luật;
e) Kiểm toán viên nhà nước sử dụng thẻ sai mục
đích;
g) Các trường hợp đổi thẻ theo quy định tại Khoản
2, Điều 7 và các trường hợp vi phạm Khoản 2 Điều 11 của Quy định này.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tạm đình
chỉ sử dụng thẻ trong những trường hợp sau đây:
a) Nghỉ dài hạn từ 03 tháng trở lên (bao gồm cả
trường hợp đi học ở nước ngoài; đi công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài); trừ các trường hợp nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định;
b) Đang trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác
để xem xét xử lý kỷ luật hoặc vi phạm kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp kiểm toán,
bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
3. Hết thời hạn tạm đình chỉ sử dụng thẻ ghi
trong quyết định, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý công chức có văn bản đề
nghị Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định cấp lại thẻ theo quy định tại Điều 8.
4. Kiểm toán viên nhà nước có trách nhiệm nộp lại
thẻ cho Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này. Thẻ bị thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng được lưu giữ tại Vụ Tổ chức cán
bộ.
Điều 10. Quản lý và sử dụng
thẻ
1. Tổng Kiểm toán nhà nước thống nhất quản lý thẻ
trong hệ thống tổ chức Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Vụ Tổ chức cán bộ
a) Kiểm tra hồ sơ và trình Tổng Kiểm toán nhà nước
danh sách những người được cấp mới, đổi hoặc cấp lại thẻ;
b) Quản lý, sử dụng phôi thẻ; theo dõi, lưu giữ
hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc cấp mới, đổi, cấp lại thẻ và thẻ bị thu hồi,
tạm đình chỉ sử dụng thẻ theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức việc cấp mới, đổi và cấp lại thẻ;
d) Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc sử dụng thẻ
của Kiểm toán viên nhà nước;
đ) Tổ chức phát thẻ cho Kiểm toán viên nhà nước
được Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định cấp mới, đổi và cấp lại thẻ; khi nhận
thẻ, người được nhận thẻ phải ký nhận vào sổ lưu của Kiểm toán nhà nước;
e) Thực hiện lưu giữ thẻ bị thu hồi theo Quyết định
của Tổng Kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 9 của Quy định này.
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán
nhà nước có trách nhiệm
a) Xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề
nghị với Tổng Kiểm toán nhà nước việc cấp mới, cấp lại, đổi thẻ; thu hồi thẻ đối
với Kiểm toán viên nhà nước thuộc đơn vị quản lý;
b) Theo dõi, kiểm tra và quản lý việc sử dụng thẻ
của Kiểm toán viên nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý và kịp thời báo cáo Tổng
Kiểm toán nhà nước các trường hợp Kiểm toán viên nhà nước vi phạm quy định về
chế độ sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước;
c) Thực hiện thu hồi thẻ theo Quyết định của Tổng
Kiểm toán nhà nước và nộp về Vụ Tổ chức cán bộ theo quy định tại Điều 9 của Quy
định này.
Điều 11. Chế độ sử dụng thẻ
của Kiểm toán viên nhà nước
1. Kiểm toán viên nhà nước chỉ được sử dụng thẻ
để thi hành công vụ, phải xuất trình và đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán.
2. Nghiêm cấm lợi dụng thẻ để sử dụng sai mục
đích; sử dụng thẻ của người khác hoặc cho người khác mượn thẻ để sử dụng. Trường
hợp Kiểm toán viên nhà nước sử dụng thẻ để thực hiện hành vi trái pháp luật thì
tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Thẻ phải được giữ gìn, bảo quản cẩn thận,
không để mất, hư hỏng. Trường hợp Kiểm toán viên nhà nước làm mất thẻ phải kịp
thời thông báo cho cơ quan Công an nơi bị mất, thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng và phải báo cáo bằng văn bản với Tổng Kiểm toán nhà nước. Kiểm
toán viên nhà nước có lỗi trong trường hợp để mất thẻ bị xem xét xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Kinh phí làm thẻ
1. Kinh phí làm thẻ do ngân sách nhà nước cấp.
2. Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm
quản lý, sử dụng kinh phí làm Thẻ theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản thi
hành
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà
nước, cán bộ, công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu
có phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp
trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm
theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện Quy định này./.