KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2021/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 11
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT VÀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN TỔNG QUÁT CỦA CUỘC KIỂM TOÁN
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước
ngày 24 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1662/QĐ-KTNN
ngày 03 tháng 11 năm 2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế soạn thảo,
thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán
nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổng
hợp;
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
Quyết định Quy định trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và ban hành kế hoạch kiểm
toán tổng quát của cuộc kiểm toán.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình
tự lập, thẩm định, xét duyệt và ban hành kế hoạch kiểm toán tổng quát của cuộc
kiểm toán do Kiểm toán nhà nước thực hiện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 09/2016/QĐ-KTNN ngày 26/12/2016 của Tổng
Kiểm toán nhà nước ban hành Quy định trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và tổ
chức thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát của cuộc kiểm toán.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà
nước, các Đoàn kiểm toán và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện KSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Công báo;
- Lãnh đạo KTNN; các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, Vụ Tổng hợp (02).
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Trần Sỹ Thanh
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT VÀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG
QUÁT CỦA CUỘC KIỂM TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2021/QĐ-KTNN Ngày 17 tháng 11 năm 2021 của
Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, nội
dung công việc, nhiệm vụ, trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong quá trình lập, thẩm định, xét duyệt và ban hành kế hoạch kiểm toán tổng
quát của cuộc kiểm toán (sau đây gọi tắt là kế hoạch kiểm toán) do Kiểm toán
nhà nước thực hiện.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng trong hoạt động
kiểm toán của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Trưởng đoàn kiểm toán trong bước
chuẩn bị kiểm toán là người đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt theo đề
nghị của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trong phương án tổ chức kiểm
toán năm của đơn vị.
2. Đoàn khảo sát là nhóm kiểm toán
viên được thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thành lập theo đề nghị của
Trưởng đoàn kiểm toán để giúp Trưởng đoàn kiểm toán thực hiện nhiệm vụ khảo
sát, thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán.
Điều 4. Nguyên tắc
lập, thẩm định, xét duyệt và ban hành kế hoạch kiểm toán
1. Kế hoạch kiểm toán phải được lập,
thẩm định và xét duyệt đối với tất cả các cuộc kiểm toán trước khi tổ chức thực
hiện kiểm toán.
2. Kế hoạch kiểm toán phải phù hợp với
kế hoạch kiểm toán năm và phương án tổ chức kiểm toán năm đã được Tổng Kiểm
toán nhà nước phân giao, phê duyệt.
3. Kế hoạch kiểm toán phải tuân thủ hệ
thống chuẩn mực Kiểm toán nhà nước, quy trình, quy định về mẫu biểu hồ sơ kiểm
toán do Kiểm toán nhà nước ban hành phù hợp với từng lĩnh vực kiểm toán và các
quy định khác có liên quan của Kiểm toán nhà nước.
4. Việc lập, thẩm định, xét duyệt và
ban hành kế hoạch kiểm toán phải tuân thủ quy định về bảo vệ bí mật nhà nước
theo quy định của pháp luật và Danh mục bí mật Nhà nước thuộc lĩnh vực Kiểm
toán nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Chương II
TRÌNH TỰ LẬP, THẨM
ĐỊNH, XÉT DUYỆT VÀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
Điều 5. Trình tự
các bước lập, thẩm định, xét duyệt và ban hành kế hoạch kiểm toán
1. Khảo sát, thu thập thông tin về
đơn vị được kiểm toán.
2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
và phân tích thông tin đã thu thập.
3. Xác định và đánh giá rủi ro có sai
sót trọng yếu.
4. Lập kế hoạch kiểm toán.
5. Thẩm định, xét duyệt kế hoạch kiểm
toán.
6. Hoàn thiện kế hoạch kiểm toán và
ban hành quyết định kiểm toán.
Điều 6. Khảo sát,
thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán
Căn cứ Kế hoạch kiểm toán năm, phương
án tổ chức kiểm toán năm, danh mục đầu mối kiểm toán do Tổng Kiểm toán nhà nước
ban hành; hướng dẫn mục tiêu, trọng yếu, nội dung kiểm toán chủ yếu năm của Kiểm
toán nhà nước, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức khảo sát, thu
thập thông tin để xây dựng kế hoạch kiểm toán theo trình tự sau:
1. Lập, phê duyệt và gửi Đề cương khảo
sát.
2. Khảo sát và thu thập thông tin.
Nội dung chi tiết của từng bước công
việc trên thực hiện theo Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước, Quy trình kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước và hướng dẫn kiểm toán lĩnh vực phù hợp với cuộc kiểm toán.
Điều 7. Đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập
Trên cơ sở kết quả khảo sát, thu thập
thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán, Trưởng đoàn
kiểm toán tổ chức đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập
theo quy định tại Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước, Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước và hướng dẫn kiểm toán lĩnh vực phù hợp với cuộc kiểm toán.
Điều 8. Xác định
và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu Trên cơ sở
thông tin đã thu thập được và kết quả phân tích, đánh giá thông tin về đơn vị
được kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán tổ chức xác định và đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu theo quy định tại Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước, Quy trình kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước, Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên
đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu, Hướng dẫn kiểm toán lĩnh vực phù hợp với
cuộc kiểm toán.
Điều 9. Lập kế hoạch
kiểm toán
Trên cơ sở khảo sát, thu thập và đánh
giá thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin về tài chính và các thông
tin khác về đơn vị được kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán tổ chức lập kế hoạch
kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng quát được lập theo quy định tại Đoạn 11 đến
Đoạn 35 CMKTNN 1300, Đoạn 21 đến Đoạn 48 CMKTNN 3000, Đoạn 8 đến Đoạn 38 CMKTNN
4000 và theo mẫu Kế hoạch kiểm toán do Tổng Kiểm toán nhà nước quy định. Kế hoạch
kiểm toán bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Mục tiêu kiểm toán.
2. Xác định và đánh giá rủi ro có sai
sót trọng yếu.
3. Xác định trọng yếu kiểm toán.
4. Nội dung kiểm toán.
5. Phương pháp và thủ tục kiểm toán.
6. Xác định tiêu chí kiểm toán.
7. Phạm vi và giới hạn kiểm toán.
8. Thời hạn kiểm toán.
9. Bố trí nhân sự kiểm toán.
10. Kinh phí và các điều kiện vật chất
cần thiết cho cuộc kiểm toán.
Nội dung chi tiết của từng bước công
việc trên thực hiện theo Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước, Quy trình kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước, hướng dẫn kiểm toán lĩnh vực phù hợp với cuộc kiểm toán,
Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
Điều 10. Thẩm định,
xét duyệt kế hoạch kiểm toán của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
1. Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo Tổ kiểm soát
chất lượng kiểm toán thực hiện thẩm định và lập báo cáo thẩm định để Thủ trưởng
đơn vị tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán theo quy định với các nội dung cụ
thể như sau:
a) Việc tuân thủ quy định về thể thức,
kết cấu, nội dung của kế hoạch kiểm toán.
b) Tính đầy đủ, hợp lý của các thông
tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông tin khác;
tính hợp lý trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin thu
thập được.
c) Tính phù hợp của việc đánh giá rủi
ro và xác định trọng yếu kiểm toán.
d) Việc tuân thủ hướng dẫn của Kiểm
toán nhà nước trong xác định mục tiêu, nội dung kiểm toán.
đ) Tính phù hợp giữa mục tiêu, trọng
yếu, nội dung, tiêu chí, phạm vi, phương pháp và thủ tục kiểm toán với các
thông tin thu thập và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin tài
chính, các thông tin khác và giữa các nội dung này với nhau.
e) Tính hợp lý trong việc bố trí thời
gian, lịch kiểm toán; bố trí nhân sự thực hiện kiểm toán.
g) Vấn đề khác: Việc tuân thủ ý kiến chỉ
đạo và kết luận của cấp có thẩm quyền (nếu có); văn phạm, kỹ thuật trình bày,
chính tả, đơn vị tính, dấu ngăn cách các chữ số...
2. Thủ trưởng đơn vị tổ chức xét duyệt
kế hoạch kiểm toán với thành phần, địa điểm và trình tự xét duyệt như sau:
a) Thành phần: Thủ trưởng đơn vị hoặc
người được thủ trưởng đơn vị ủy quyền, Trưởng đoàn kiểm toán, đoàn khảo sát,
lãnh đạo Phòng Tổng hợp, đại diện Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán và các
thành phần khác do thủ trưởng đơn vị quyết định. Việc thẩm định, xét duyệt kế
hoạch kiểm toán của thủ trưởng đơn vị phải được lập biên bản theo quy định của
Kiểm toán nhà nước.
b) Địa điểm: Do thủ trưởng đơn vị quyết
định.
c) Trình tự xét duyệt.
- Thủ trưởng đơn vị chủ trì xét duyệt
chỉ định thư ký cuộc họp.
- Trưởng đoàn kiểm toán trình bày tóm
tắt việc thu thập thông tin và lập kế hoạch kiểm toán.
- Đại diện bộ phận có chức năng kiểm
soát, thẩm định (Phòng Tổng hợp, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán) trình bày
báo cáo kết quả thẩm định kế hoạch kiểm toán.
- Ý kiến tham gia của các đại biểu
tham dự (nếu có).
- Ý kiến giải trình, tiếp thu của Trưởng
đoàn kiểm toán về những nội dung trong báo cáo kết quả thẩm định kế hoạch kiểm
toán và ý kiến tham gia của các đại biểu dự họp (nếu có).
- Ý kiến kết luận, chỉ đạo của người
chủ trì xét duyệt.
d) Thư ký ghi biên bản cuộc họp xét
duyệt kế hoạch kiểm toán với một số nội dung chủ yếu: Thời gian, thành phần
tham dự cuộc họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán; các ý kiến tham gia, ý kiến tiếp
thu của Trưởng đoàn kiểm toán và nội dung kết luận của người chủ trì xét duyệt.
3. Hoàn thiện kế hoạch kiểm toán và lập
hồ sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước (hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy
quyền, sau đây gọi chung là Tổng Kiểm toán nhà nước) tổ chức xét duyệt kế hoạch
kiểm toán:
a) Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo: Trưởng
đoàn kiểm toán bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch kiểm toán theo nội dung
kết luận tại cuộc họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán của thủ trưởng đơn vị và lập
hồ sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt kế hoạch kiểm toán; Tổ kiểm soát
chất lượng kiểm toán tổ chức soát xét việc bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch
kiểm toán của Trưởng đoàn kiểm toán trước khi thủ trưởng đơn vị trình Tổng Kiểm
toán nhà nước tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán.
b) Hồ sơ của thủ trưởng đơn vị trình
Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt kế hoạch kiểm toán được gửi cho Văn phòng Kiểm
toán nhà nước (Phòng Thư ký - Tổng hợp), Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất
lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế. Hồ sơ gồm: Tờ trình của thủ trưởng đơn vị, trong
đó nêu rõ các vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước (mục
tiêu; nội dung; phạm vi; thời hạn kiểm toán; Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn kiểm
toán, tổ trưởng Tổ kiểm toán, bố trí nhân sự các Tổ kiểm toán); kế hoạch kiểm
toán đã hoàn thiện theo kết quả xét duyệt của thủ trưởng đơn vị; biên bản cuộc
họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán của thủ trưởng đơn vị; báo cáo kết quả thẩm định
kế hoạch kiểm toán của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm toán
và các tài liệu khác có liên quan.
c) Thời hạn trình Tổng Kiểm toán nhà
nước tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán trước ngày dự kiến công bố quyết định
kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán ít nhất là 15 ngày làm việc trừ các trường
hợp khác do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
Điều 11. Thẩm định
kế hoạch kiểm toán của các vụ tham mưu
1. Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm
toán nhà nước tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán, Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Vụ
Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán phải hoàn thành việc thẩm định kế hoạch
kiểm toán theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy định này.
2. Lập báo cáo kết quả thẩm định,
trình Tổng Kiểm toán nhà nước và gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (riêng báo
cáo thẩm định của Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán gửi
đồng thời cho Vụ Tổng hợp) trước ngày Tổng Kiểm toán nhà nước dự kiến tổ chức
xét duyệt kế hoạch kiểm toán ít nhất 01 ngày làm việc.
3. Trong quá trình thẩm định kế hoạch
kiểm toán, nếu xét thấy cần thiết, Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ và Kiểm
soát chất lượng kiểm toán có thể đề nghị (bằng văn bản) đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán cung cấp thêm thông tin, tài liệu có liên quan.
Điều 12. Xét duyệt
kế hoạch kiểm toán của Tổng Kiểm toán nhà nước
Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét
duyệt kế hoạch kiểm toán bằng một trong hai hình thức gồm tổ chức họp xét duyệt
(họp xét duyệt trực tiếp hoặc trực tuyến) hoặc gửi lấy ý kiến thẩm định bằng
văn bản (không tổ chức họp xét duyệt).
1. Hình thức tổ chức họp xét duyệt
(trực tiếp hoặc trực tuyến)
Chậm nhất là 06 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình
Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán, Tổng Kiểm toán
nhà nước tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán với thành phần, địa điểm, trình tự
xét duyệt như sau:
a) Thành phần: Tổng Kiểm toán nhà nước;
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (thủ trưởng đơn vị hoặc người được thủ trưởng đơn
vị ủy quyền, Trưởng đoàn kiểm toán, đoàn khảo sát, lãnh đạo Phòng Tổng hợp và
các thành viên khác có liên quan); đại diện lãnh đạo Vụ và công chức phòng
chuyên môn thẩm định kế hoạch kiểm toán của Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ
và Kiểm soát chất lượng kiểm toán; Văn phòng Kiểm toán nhà nước (phòng Thư ký -
Tổng hợp) và các thành phần khác do Tổng Kiểm toán nhà nước yêu cầu khi xét thấy
cần thiết.
b) Địa điểm: Trụ sở Kiểm toán nhà nước
hoặc trụ sở Kiểm toán nhà nước khu vực, trường hợp khác theo quyết định của Tổng
Kiểm toán nhà nước.
c) Trình tự xét duyệt
- Tổng Kiểm toán nhà nước chủ trì xét
duyệt.
- Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán hoặc Trưởng đoàn kiểm toán trình bày tóm tắt các nội dung chủ yếu của kế
hoạch kiểm toán.
- Lãnh đạo Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế,
Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán trình bày báo cáo kết quả thẩm định
kế hoạch kiểm toán của đơn vị.
- Ý kiến tham gia của các đại biểu
tham dự (nếu có).
- Ý kiến giải trình, tiếp thu của Trưởng
đoàn kiểm toán, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (hoặc người được thủ
trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ủy quyền) về những nội dung trong báo cáo
kết quả thẩm định kế hoạch kiểm toán của Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất
lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế và ý kiến của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp.
- Ý kiến của Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế,
Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán về ý kiến giải trình, tiếp thu của
Trưởng đoàn kiểm toán, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đối với báo cáo
thẩm định kế hoạch kiểm toán.
- Ý kiến kết luận, chỉ đạo của Tổng
Kiểm toán nhà nước.
d) Vụ Tổng hợp cử công chức ghi chép
nội dung, kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp; trong phạm vi 1,5
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán của Tổng
Kiểm toán nhà nước, Vụ Tổng hợp hoàn thiện dự thảo thông báo kết luận của Tổng
Kiểm toán nhà nước về xét duyệt kế hoạch kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước
phê duyệt trước khi ban hành. Thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước là
căn cứ để: Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán hoàn thiện, kiểm soát việc hoàn thiện kế
hoạch kiểm toán; Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Vụ Chế
độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Thanh tra Kiểm toán nhà nước sử dụng
trong việc kiểm soát việc hoàn thiện Kế hoạch kiểm toán, ban hành Quyết định kiểm
toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán, thanh tra...
2. Hình thức gửi lấy ý kiến thẩm định
bằng văn bản (không tổ chức họp xét duyệt)
a) Sau khi nhận được báo cáo kết quả
thẩm định của các Vụ tham mưu, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chỉ đạo
việc lập văn bản tiếp thu, giải trình về những nội dung trong báo cáo kết quả
thẩm định. Văn bản tiếp thu, giải trình của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán phải
được gửi Tổng Kiểm toán nhà nước, đồng thời gửi các Vụ tham mưu chậm nhất 01
ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định.
b) Các Vụ tham mưu sau khi nhận được
văn bản tiếp thu, giải trình của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán lập văn bản trao
đổi gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán về các nội dung thống nhất hoặc chưa thống
nhất với ý kiến tiếp thu, giải trình chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản tiếp thu, giải trình của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
c) Căn cứ văn bản trao đổi của các Vụ
tham mưu, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán lập Tờ trình trình Tổng Kiểm toán nhà
nước về việc tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của các Vụ tham mưu (trong
đó nêu rõ các ý kiến của các Vụ tham mưu chưa thống nhất và trình kèm các văn bản
trao đổi của các Vụ tham mưu) chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ
văn bản trao đổi của các Vụ tham mưu.
d) Trường hợp Tổng Kiểm toán nhà nước
yêu cầu, căn cứ ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước đối với Tờ trình của
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, trong thời gian 1,5 ngày làm việc Vụ Tổng hợp soạn
thảo, trình ban hành thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước theo điểm
d, Khoản 1 Điều này.
Điều 13. Hoàn
thiện kế hoạch kiểm toán, ban hành kế hoạch kiểm toán và quyết định kiểm toán
1. Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể
từ ngày kết thúc xét duyệt kế hoạch kiểm toán của Tổng Kiểm toán nhà nước (tổ
chức họp hoặc gửi lấy ý kiến), thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán tổ
chức hoàn thiện kế hoạch kiểm toán theo nội dung thông báo kết luận của Tổng Kiểm
toán nhà nước.
b) Chỉ đạo Tổ kiểm soát chất lượng của
cuộc kiểm toán rà soát, kiểm tra việc hoàn thiện kế hoạch kiểm toán theo thông
báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước, ý kiến thẩm định của các Vụ tham mưu;
rà soát hồ sơ, thủ tục trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổng hợp).
c) Lập hồ sơ trình Tổng Kiểm toán nhà
nước (qua Vụ Tổng hợp bằng thư điện tử hoặc bản giấy) ban hành quyết định kiểm
toán. Hồ sơ trình gồm: Tờ trình của thủ trưởng đơn vị, trong đó nêu rõ các nội
dung đã tiếp thu theo nội dung thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước,
kết quả thẩm định kế hoạch kiểm toán của Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ và
Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các nội dung không tiếp thu được, lý do không
tiếp thu; kế hoạch kiểm toán đã hoàn thiện.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng
Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định kiểm toán, Vụ Tổng hợp có trách nhiệm kiểm
tra, rà soát việc hoàn thiện kế hoạch kiểm toán, dự thảo quyết định kiểm toán
trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành. Hồ sơ trình gồm: Tờ trình của Vụ trưởng
Vụ Tổng hợp trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định kiểm toán; Dự thảo
kế hoạch kiểm toán sau khi đã kiểm tra, rà soát và thống nhất với đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán; Dự thảo quyết định kiểm toán; hồ sơ của thủ trưởng đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán ban hành quyết định kiểm toán và
các tài liệu khác có liên quan (nếu có); xác nhận của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất
lượng kiểm toán về hoàn thành việc lập và phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết
của Tổ kiểm toán.
3. Trường hợp kế hoạch kiểm toán của
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định
kiểm toán chưa hoàn thiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Vụ Tổng hợp
gửi lại đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để hoàn thiện trước khi trình Tổng Kiểm
toán nhà nước ban hành quyết định kiểm toán.
4. Dự thảo kế hoạch kiểm toán sau khi
đã được Vụ Tổng hợp kiểm tra, rà soát và thống nhất, Kiểm toán trưởng ký, đóng dấu,
gửi Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách và các bộ phận, đơn vị theo quy định
của Kiểm toán nhà nước.
5. Nội dung của quyết định kiểm toán
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Kiểm toán nhà
nước.
Chương III
THẨM QUYỀN, TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ BAN
HÀNH, ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
Điều 14. Trách
nhiệm của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
1. Thành lập Đoàn khảo sát theo đề
nghị của Trưởng đoàn kiểm toán để giúp Trưởng đoàn kiểm toán lập đề cương khảo
sát, tổ chức khảo sát, thu thập thông tin, lập kế hoạch kiểm toán; thành lập Tổ
kiểm soát chất lượng kiểm toán để tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với
cuộc kiểm toán theo Quy trình kiểm toán và Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước; giao Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện
thẩm định và lập báo cáo thẩm định để thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán theo quy định; phê duyệt đề cương khảo
sát.
2. Tổ chức thẩm định, xét duyệt và
trình Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt kế hoạch kiểm toán.
3. Chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán hoàn
thiện kế hoạch kiểm toán theo ý kiến kết luận của Thủ trưởng đơn vị hoặc người
được thủ trưởng đơn vị ủy quyền tại cuộc họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán của
thủ trưởng đơn vị và theo ý kiến kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước, lập hồ
sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổng hợp bằng thư điện tử hoặc bản giấy,
trừ các trường hợp thuộc danh mục, tài liệu bí mật nhà nước để kiểm tra, rà
soát) theo quy định.
4. Chỉ đạo Tổ kiểm soát chất lượng kiểm
toán kiểm soát kế hoạch kiểm toán chi tiết của các Tổ kiểm toán trước khi trình
Trưởng đoàn xem xét, phê duyệt.
5. Ban hành kế hoạch kiểm toán sau
khi đã được Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt.
6. Chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm
toán nhà nước về công tác tổ chức khảo sát thu thập thông tin, lập, thẩm định,
xét duyệt, phát hành và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán.
7. Chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán thực
hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 15 Quy định này.
8. Quyết định điều chỉnh kế hoạch kiểm
toán theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Quy định này; báo cáo Tổng Kiểm toán nhà
nước và thông báo cho Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng
kiểm toán, Trung tâm Tin học, Thanh tra Kiểm toán nhà nước (nếu Đoàn kiểm toán
nằm trong kế hoạch thanh tra năm), đơn vị được kiểm toán bằng văn bản về kết quả
điều chỉnh.
9. Trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết
định điều chỉnh kế hoạch kiểm toán theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Quy định
này.
Điều 15. Trách
nhiệm của Trưởng đoàn kiểm toán
1. Chỉ đạo Đoàn khảo sát tổ chức khảo
sát, thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán.
2. Tổ chức lập và hoàn thiện kế hoạch
kiểm toán theo ý kiến kết luận của thủ trưởng đơn vị hoặc người được thủ trưởng
đơn vị ủy quyền tại cuộc họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán của thủ trưởng đơn vị
và theo ý kiến kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng
đơn vị về tính trung thực, hợp lý của thông tin, số liệu trong kế hoạch kiểm
toán và tính hợp pháp của hồ sơ, tài liệu kèm theo kế hoạch kiểm toán.
4. Chỉ đạo các Tổ kiểm toán gửi kế hoạch
kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán cho Tổ Kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm
soát trước khi trình Trưởng đoàn kiểm toán phê duyệt để gửi Vụ Chế độ và Kiểm
soát chất lượng kiểm toán xác nhận hoàn thành Kế hoạch kiểm toán chi tiết.
5. Gửi kế hoạch kiểm toán chi tiết đã
có chữ ký của Tổ trưởng Tổ kiểm toán và phê duyệt của Trưởng đoàn kiểm toán cho
Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để xác nhận hoàn thành kế hoạch kiểm
toán chi tiết (đối với các đơn vị ở xa thì gửi bản scan có đầy đủ chữ ký).
6. Phổ biến quyết định, kế hoạch kiểm
toán và cập nhật kiến thức cho Đoàn kiểm toán; chuẩn bị các điều kiện cần thiết
cho Đoàn kiểm toán theo quy định.
7. Tổ chức thực hiện kiểm toán theo
quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê
duyệt; kiểm tra, báo cáo thủ trưởng đơn vị kết quả thực hiện kế hoạch kiểm toán
của Đoàn kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
8. Trình thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán xem xét quyết định điều chỉnh kế hoạch kiểm toán theo quy định tại Điều
21 Quy định này.
Điều 16. Trách
nhiệm của Vụ Tổng hợp
1. Tổ chức thẩm định kế hoạch kiểm
toán theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy định này và chịu trách nhiệm trước Tổng
Kiểm toán nhà nước về các ý kiến thẩm định.
2. Dự thảo thông báo kết luận của Tổng
Kiểm toán nhà nước về xét duyệt kế hoạch kiểm toán, trình Tổng Kiểm toán nhà nước
cho ý kiến để hoàn thiện trước khi ban hành gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
và các đơn vị có liên quan.
3. Dự thảo quyết định kiểm toán trình
Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành.
4. Tổ chức thẩm định tờ trình của thủ
trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước điều chỉnh kế
hoạch kiểm toán theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Quy định này; trình Tổng Kiểm
toán nhà nước kết quả thẩm định; dự thảo quyết định điều chỉnh Quyết định kiểm
toán và trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành.
Điều 17. Trách
nhiệm của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Tổ chức thẩm định kế hoạch kiểm
toán theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy định này; chịu trách nhiệm trước Tổng
Kiểm toán nhà nước về các ý kiến thẩm định.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được kế hoạch kiểm toán chi tiết của các Tổ kiểm toán, Vụ Chế độ
và Kiểm soát chất lượng có trách nhiệm kiểm soát số lượng và xác nhận việc lập
và phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết của cuộc kiểm toán và gửi cho Vụ Tổng
hợp để trình ban hành quyết định kiểm toán.
3. Tổ chức kiểm tra, theo dõi việc thực
hiện kế hoạch kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt theo Quy chế
kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 18. Trách
nhiệm của Vụ Pháp chế
Tổ chức thẩm định kế hoạch kiểm toán
theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy định này; chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm
toán nhà nước về các ý kiến thẩm định.
Điều 19. Trách
nhiệm của Thanh tra Kiểm toán nhà nước
Thực hiện thanh tra việc thực hiện chế
độ, chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các đơn vị, tổ chức,
cá nhân thuộc Kiểm toán nhà nước trong việc thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Điều 20. Trách
nhiệm của Văn phòng Kiểm toán nhà nước
Thực hiện nhiệm vụ thư ký, giúp việc
Tổng Kiểm toán nhà nước trong tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán và ban hành
quyết định kiểm toán.
Điều 21. Thẩm
quyền điều chỉnh kế hoạch kiểm toán
1. Trường hợp cần thay đổi về mục
tiêu, mức trọng yếu, nội dung, phạm vi, giới hạn, địa điểm, thời hạn kiểm toán,
thành phần đoàn kiểm toán, danh mục đầu mối kiểm toán: Trưởng đoàn kiểm toán
báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán bằng văn bản để trình Tổng Kiểm
toán nhà nước xem xét, quyết định và chỉ thực hiện sau khi Tổng Kiểm toán nhà
nước quyết định.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước phân cấp, ủy
quyền cho Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán trong
trường hợp cần thiết được điều chỉnh thời gian kiểm toán tại các đơn vị được kiểm
toán do Tổ kiểm toán thực hiện mà không làm tăng, giảm thời gian kiểm toán của
cuộc kiểm toán hoặc điều chuyển nhân sự giữa các Tổ kiểm toán trong Đoàn kiểm
toán và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Sau khi quyết định điều chỉnh
thời gian hoặc nhân sự Tổ kiểm toán, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách và thông báo tới Vụ
Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng, Thanh tra Kiểm toán nhà nước,
Trung tâm Tin học và các tổ chức, cá nhân có liên quan, đồng thời báo cáo Tổng
Kiểm toán nhà nước.
Chương Iv
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 22. Tổ chức
thực hiện
1. Vụ Tổng hợp chủ trì phối hợp với
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Quy định này và định kỳ tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán nhà
nước.
2. Trong hoạt động kiểm toán có các
trường hợp phát sinh khác ngoài Quy định này, các đơn vị trực thuộc Kiểm toán
nhà nước được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện các cuộc kiểm toán, các Đoàn kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước phải trình xin ý kiến của
Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán nhà nước, các Đoàn kiểm toán, các tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này; trong quá trình thực hiện
nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Vụ Tổng hợp để tổng
hợp báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.