KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2013/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số
02/2008/QĐ-KTNN ngày 15/02/2008 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế soạn
thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
02/2009/QĐ-KTNN ngày 07/4/2009 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy trình
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà
nước chuyên ngành II, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Vụ
trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm toán Ngân sách nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 05/2012/QĐ-KTNN ngày 06/04/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà
nước về việc ban hành Quy trình kiểm toán Ngân sách nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước; VP Quốc hội; VP Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội; các Ban của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực TW;
- VKSND tối cao, TAND tối cao;
- Các cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lãnh đạo KTNN; các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, Vụ CĐ$KSCLKT.
|
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Đinh Tiến Dũng
|
QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số
02/2013/QĐ-KTNN ngày 29 tháng 03 năm 2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy trình này quy định trình tự,
nội dung, thủ tục tiến hành các bước công việc của cuộc kiểm toán Ngân sách Nhà
nước, bao gồm các bước sau:
a) Chuẩn bị
kiểm toán.
b) Thực hiện
kiểm toán.
c) Lập và gửi
báo cáo kiểm toán.
d) Kiểm tra
việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
2. Quy trình kiểm toán Ngân sách Nhà nước được áp dụng đối với các cuộc
kiểm toán ngân sách trung ương (sau đây gọi là kiểm toán ngân sách bộ, ngành),
các cuộc kiểm toán ngân sách nhà nước các cấp của địa phương (ngân sách cấp tỉnh,
ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã), kiểm toán các quỹ tài chính công, tài sản
nhà nước khác và kinh phí trung ương ủy quyền. Kiểm toán
báo cáo quyết toán Ngân sách Nhà nước thực hiện theo quy trình riêng.
3. Quy trình
này được áp dụng đối với các đoàn Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình kiểm toán Ngân sách Nhà nước do Kiểm toán Nhà nước thực hiện.
Điều 2. Yêu
cầu đối với Đoàn kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán khi thực hiện
kiểm toán Ngân sách Nhà nước
Khi thực hiện kiểm toán Ngân sách
Nhà nước, Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên, thành viên khác của Đoàn kiểm toán phải
tuân thủ các quy định tại Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng
Kiểm toán Nhà nước và quy định tại Quy trình này.
Điều 3. Loại
hình kiểm toán
Tùy theo đặc điểm, tính chất của từng
cuộc kiểm toán có thể áp dụng các loại hình kiểm toán như: Kiểm toán báo cáo
tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động.
Chương II
CHUẨN BỊ KIỂM
TOÁN
Điều 4. Khảo
sát, thu thập thông tin
1. Thông tin cơ bản về đơn vị
a) Các chỉ tiêu cơ bản.
- Các chỉ tiêu tổng hợp;
- Các chỉ tiêu liên quan đến thu,
chi ngân sách;
- Chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của bộ, ngành và địa phương.
b) Tổ chức bộ
máy và tổ chức hệ thống tài chính.
- Cơ sở pháp
lý cho tổ chức, hoạt động và phát triển của hệ thống tổ chức của bộ, ngành và địa phương;
- Cơ cấu tổ
chức bộ máy, đặc điểm tổ chức và hoạt động của các đơn vị thuộc bộ, ngành và địa phương;
- Tổ chức hệ
thống các đơn vị dự toán của bộ,
ngành và địa phương.
c) Dự toán và quyết toán ngân
sách.
- Quyết toán ngân sách của năm trước
thời kỳ kiểm toán;
- Dự toán và quyết toán ngân sách
thời kỳ kiểm toán.
d) Các thông tin liên quan khác
tác động đến quản lý, điều hành và thu, chi ngân sách.
2. Những quy định của nhà nước về
quản lý ngân sách bộ, ngành và địa phương
a) Cơ chế quản lý tài chính.
b) Các văn bản pháp quy và các văn
bản đặc thù riêng do cấp có thẩm quyền ban hành áp dụng cho các đơn vị thuộc bộ,
ngành và địa phương.
c) Các quy định về phân cấp quản
lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cho các đơn vị thuộc bộ, ngành và địa phương.
d) Những quy định về lập, chấp
hành, quyết toán ngân sách.
3. Tổ chức khảo sát và thu thập
thông tin
a) Gửi đề cương khảo sát cho đơn vị
trước khi tiến hành khảo sát.
b) Khai thác và đánh giá các tài
liệu trong hồ sơ kiểm toán của các lần kiểm toán trước.
c) Thu thập, nghiên cứu các tài liệu,
văn bản về quy chế hoạt động, về hệ thống kiểm soát nội bộ, các báo cáo tài
chính và các thông tin liên quan tại các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, địa
phương.
d) Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản
lý và chuyên môn tại các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, địa phương.
đ) Quan sát, ghi chép quy trình,
thủ tục về hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, địa phương.
Điều 5. Phân
tích, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin đã thu thập
1. Phân tích đánh giá thông tin
a)
Đánh giá độ tin cậy, tính hợp pháp, hợp lệ của các thông tin thu thập được.
b) Tổng hợp, nghiên cứu và phân
tích các tài liệu do các bộ, ngành và địa phương báo cáo theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và theo yêu cầu của Kiểm toán Nhà nước.
c) Thu thập, tổng hợp, phân
tích các thông tin liên quan khác về bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn
vị trực thuộc trên các phương tiện thông tin đại chúng.
d) Phân tích, đánh giá tình
hình thu, chi ngân sách nhà nước (phân tích tổng quát báo cáo quyết toán ngân
sách bộ, ngành, địa phương và các vấn đề liên quan).
đ) Phân tích, đánh giá về môi
trường kiểm soát thu, chi ngân sách nhà nước.
e) Đánh giá về tổ chức công tác
kế toán.
g) Đánh giá về các quy định nội
bộ (về tổ chức và hoạt động) về kiểm soát, kiểm tra, thanh tra thu, chi ngân
sách nhà nước, về các quy định quản lý, điều hành thu, chi ngân sách.
h) Đánh giá việc chấp hành các
quy định, quy chế nội bộ trong lập, chấp hành, quyết toán thu, chi Ngân sách
Nhà nước của các đơn vị thuộc bộ, ngành và địa phương.
k) Đánh
giá về hoạt động kiểm soát, kiểm tra, thanh tra thu, chi ngân sách (chủ yếu do
các cơ quan: Thanh tra chính phủ; Thanh tra tài chính, Thanh tra Thuế, Kho bạc
nhà nước thực hiện).
i) Đánh
giá tổng hợp về độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ của bộ, ngành và địa phương.
2. Đánh giá rủi ro kiểm toán, lựa
chọn các đơn vị được kiểm toán, xác định các nội dung trọng tâm kiểm toán
a) Đánh giá rủi
ro kiểm toán.
Việc đánh giá và xác định rủi ro
kiểm toán trong giai đoạn này là dựa trên những đánh giá tổng quát về các yếu tố
tác động đến rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tổng quát của từng đơn vị để
làm cơ sở cho lựa chọn đơn vị được kiểm toán.
b) Lựa chọn
các đơn vị được kiểm toán
Dựa trên đánh giá ban đầu về rủi
ro kiểm toán và yêu cầu quản lý để lựa chọn đơn vị được kiểm toán.
c) Xác định
những nội dung trọng tâm kiểm toán
Để xác định những
hoạt động trọng tâm cần kiểm toán (trong đó có nội dung thu, chi ngân sách) cần dựa trên đánh giá rủi ro kiểm toán, quy mô
thu, chi hoặc những hoạt động quan trọng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ của bộ, ngành và địa phương.
Điều 6. Lập và xét
duyệt kế hoạch kiểm toán
1. Lập kế hoạch kiểm toán
a) Mục tiêu
kiểm toán
- Đánh giá và xác nhận tính đúng đắn,
trung thực của báo cáo quyết toán ngân sách các cấp tại bộ, ngành và địa phương được kiểm toán;
- Đánh giá và xác nhận việc tuân
thủ pháp luật, nội quy, quy chế trong lập, chấp hành, quyết toán Ngân sách Nhà nước và trong các hoạt động có liên
quan;
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực
và hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
b) Nội dung kiểm toán
Nội dung kiểm toán tại các bộ,
ngành và địa phương được thực hiện theo quy định tại Điều 37, Điều
38, Điều 39 Luật Kiểm toán nhà nước.
c) Phạm vi và các nội dung trọng
tâm kiểm toán
- Xác định thời kỳ kiểm toán;
- Xác định các đơn vị được kiểm
toán và những nội dung trọng tâm kiểm toán theo kết quả tại điểm c, khoản 2, Điều
5 của Quy trình này;
d) Các tiêu chuẩn đánh giá của kiểm
toán hoạt động
Những hướng dẫn trong xây dựng, lựa
chọn tiêu chí và mức chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động trong từng lĩnh vực
hoạt động của các đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước:
- Hoạt động tổ chức thu ngân sách
nhà nước;
- Hoạt động đầu tư phát triển;
- Hoạt động quản lý hành chính nhà
nước;
- Hoạt động sự nghiệp công;
- Hoạt động của các chương trình mục
tiêu;
- Hoạt động tài chính khác.
đ) Lập kế hoạch thời gian và bố
trí nhân sự thực hiện kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu mục
5.5 và tiểu mục 5.6, Chương II của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
e) Xác định kinh phí và các điều
kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu mục
5.7, Chương II của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
2. Xét duyệt kế hoạch kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu mục
6, Chương II của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 7. Phổ biến
quyết định, kế hoạch kiểm toán và cập nhật kiến thức cho các thành viên đoàn kiểm
toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu mục
7, Chương II của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 8. Chuẩn
bị các điều kiện cần thiết cho đoàn kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu mục
8, Chương II của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Chương III
THỰC HIỆN KIỂM
TOÁN
Điều 9. Công bố
quyết định kiểm toán
Việc công bố quyết định kiểm toán
thực hiện theo quy định tại tiểu mục 1, Chương III của Quy trình kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nước.
Điều 10. Thực
hiện kiểm toán
1. Nghiên cứu, đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan
Việc nghiên cứu, đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan được tiến
hành đối với từng đơn vị dự toán, gồm:
- Nghiên cứu, đánh giá về các yếu
tố môi trường kiểm soát của đơn vị;
- Đánh giá công tác tổ chức kế
toán ngân sách của đơn vị;
- Nghiên cứu, đánh giá các quy
trình và thủ tục kiểm soát nội bộ về lập, chấp hành, quyết toán và kiểm soát
thu, chi ngân sách;
- Đánh giá độ tin cậy của hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị;
- Phân tích báo cáo quyết toán
ngân sách của đơn vị.
2. Lập và xét duyệt kế hoạch kiểm
toán chi tiết
a) Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết:
Kế hoạch kiểm toán chi tiết được lập
đối với từng đơn vị được kiểm toán. Những nội dung cơ bản của kế hoạch kiểm
toán chi tiết, gồm:
- Mục tiêu kiểm toán: các mục tiêu
kiểm toán tập trung vào việc đánh giá sự tuân thủ, hợp lý, hiệu quả của việc thực
hiện các giải pháp, biện pháp và việc ban hành các quy định trong lập, chấp
hành ngân sách; đánh giá việc thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định của
các cơ quan quản lý nhà nước; đánh giá ban đầu về độ tin cậy của số liệu tổng hợp
quyết toán ngân sách.
- Nội dung kiểm toán: các nội dung
kiểm toán được xác định phù hợp với nhiệm vụ quản lý, điều hành ngân sách của mỗi
cơ quan quản lý.
- Phạm vi, trọng tâm và giới hạn
kiểm toán: xác định thời kỳ kiểm toán; xác định các bộ phận được kiểm toán; xác
định các nội dung trọng tâm kiểm toán trên cơ sở đánh giá cụ thể về kiểm soát nội
bộ và theo kế hoạch kiểm toán; giới hạn kiểm toán không thực hiện được bởi lý
do khách quan hoặc chủ quan.
- Các phương pháp kiểm toán: xác định
các phương pháp kiểm toán áp dụng đối với từng nội dung kiểm toán.
- Phân công nhiệm vụ kiểm toán: bố
trí nhân sự và lịch trình thực hiện kiểm toán cho từng nội dung kiểm toán
(chương trình kiểm toán).
b) Xét duyệt kế hoạch kiểm toán
chi tiết:
Thực hiện theo quy định tại tiểu mục
2.2, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
3. Nội dung công việc thực hiện kiểm
toán
Nội dung kiểm toán tại các bộ,
ngành và địa phương được thực hiện theo quy định tại Điều 37, Điều
38, Điều 39 Luật Kiểm toán nhà nước và quy định tại tiểu mục 2.1.3, Mục II,
Phụ lục 01 (đối với kiểm toán ngân sách bộ, ngành) và tiểu mục 2.1, Mục II, Phụ
lục 02 (đối với kiểm toán ngân sách địa phương) của Quy trình này.
4. Tổ trưởng kiểm tra, soát xét
các phần việc kiểm toán do Kiểm toán viên thực hiện: Thực hiện theo quy định tại
tiểu mục 2.4, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
5. Kiểm toán viên ký các biên bản
xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán: Thực hiện theo quy định tại tiểu mục
2.5, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
6. Lập báo cáo kiểm toán hoặc biên
bản xác nhận số liệu tình hình kiểm toán: Thực hiện theo quy định tại tiểu mục
3, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Chương IV
LẬP, PHÁT HÀNH
BÁO CÁO KIỂM TOÁN VÀ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 11. Lập
và phát hành báo cáo kiểm toán
1. Trình tự, thủ tục thực hiện bước
lập và gửi báo cáo kiểm toán Ngân sách Nhà nước được thực hiện theo quy định tại
Chương IV của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành theo Quyết định
số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Báo cáo kiểm toán Ngân sách Nhà
nước được lập theo mẫu quy định tại Hệ thống mẫu biểu hồ sơ của Kiểm toán Nhà
nước, bao gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Khái quát về tình hình cuộc kiểm
toán gồm: Mục tiêu, nội dung kiểm toán; phạm vi và đối tượng kiểm toán; căn cứ
kiểm toán; tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán: các đơn vị hoặc
bộ phận được kiểm toán, thời gian và địa điểm kiểm toán, phương pháp tổ chức thực
hiện kiểm toán;
b) Tổng hợp kết quả kiểm toán gồm:
Tổng hợp các phát hiện kiểm toán; phân tích các nguyên nhân dẫn đến kết quả hoạt
động sai lệch so với tiêu chuẩn (phát hiện kiểm toán); đánh giá những hậu quả
(lượng hóa) do những hoạt động sai lệch so với tiêu chuẩn gây ra; việc chấp
hành pháp luật, chính sách, chế độ tài chính, kế toán và quản lý sử dụng vốn,
tiền, tài sản nhà nước và các nguồn lực khác (nhân lực, vật lực); đánh giá tính
kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, sử dụng vồn, tiền, tài sản nhà nước
và các nguồn lực khác (nhân lực, vật lực);
c) Kiến nghị kiểm toán.
Điều 12. Kiểm
tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Luật
Kiểm toán nhà nước; Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và Quy trình kiểm
tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ./.
PHỤ LỤC 01
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH BỘ NGÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
02/2013/QĐ-KTNN ngày 29 tháng 03 năm 2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Ngoài các vấn đề đã nêu tại Quy
trình trên khi tiến hành kiểm toán ngân sách bộ, ngành cần chú ý một số vấn đề
sau:
Mục I. CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
1. KHẢO SÁT, THU THẬP THÔNG TIN
1.1. Thông tin cơ bản về đơn vị
Thực
hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 4, Chương II của Quy trình này.
1.2. Những quy định của nhà nước
về quản lý ngân sách bộ,
ngành
Thực
hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 4, Chương II của Quy trình này.
1.3. Thông tin về tình hình tài
chính của đơn vị (Thu,
chi ngân sách bộ, ngành)
1.3.1. Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư xây
dựng cơ bản:
- Nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
cho đầu tư xây dựng;
- Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng trong
năm;
- Công tác đấu thầu và chỉ định thầu
các dự án (chi tiết số liệu và tình hình theo từng dự án);
- Tình hình cấp phát, thanh toán
và quyết toán vốn đầu tư xây dựng (tổng hợp toàn ngành và chi tiết cho từng chủ
đầu tư, ban quản lý dự án và từng dự án).
Chi hỗ trợ các doanh nghiệp nhà
nước: dự toán và quyết toán theo từng nội dung chi.
Chi đầu tư phát triển khác: kế hoạch,
dự toán và quyết toán theo từng nội dung chi.
1.3.2. Thu và chi thường xuyên:
dự toán, quyết toán thu, chi phân theo các cấp, các
đơn vị dự toán.
1.3.3. Chi chương trình mục
tiêu:
- Nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của
các chương trình mục tiêu do bộ quản lý thực hiện;
- Dự toán và quyết toán chi chương
trình mục tiêu do các ban quản lý của bộ, ngành thực hiện.
1.4. Thông tin về hệ thống kiểm
soát nội bộ và các thông tin liên quan khác
1.4.1. Thông tin liên quan đến
môi trường kiểm soát
- Các chính sách, tình hình kinh tế,
xã hội trong năm tác động đến quản lý, điều hành và thực hiện thu, chi ngân
sách;
- Sự thay đổi về tổ chức bộ máy tại
các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành (nếu có);
- Quan điểm chỉ đạo và phương thức
quản lý, điều hành của bộ máy quản lý các cấp; những đặc thù về chính sách nhân
sự của bộ, ngành và của các đơn vị;
- Cơ chế phân cấp quản lý tài
chính, ngân sách;
- Quy định về tổ chức và hoạt động
của kiểm toán nội bộ và thanh tra nội bộ.
1.4.2. Thông tin liên quan đến
hệ thống kế toán
- Chế độ kế toán áp dụng;
- Tổ chức công tác kế toán và tình
hình chấp hành chế độ kế toán.
1.4.3. Thông tin liên quan đến các thủ tục kiểm soát
- Các quy chế, quy định trong tổ
chức hoạt động, quy định về kiểm tra, giám sát;
- Các quy định về quy trình, thủ tục
trong các hoạt động chủ yếu của bộ, ngành;
- Tình hình chấp hành các quy định
về lập, chấp hành, quyết toán thu, chi ngân sách.
1.4.4. Thông tin khác
- Những sai sót, gian lận phát hiện
từ các cuộc kiểm toán trước của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) và của các cơ quan
thanh tra, kiểm tra của nhà nước liên quan đến thu, chi ngân sách bộ, ngành
trong thời kỳ kiểm toán;
- Những tranh chấp về hợp đồng
kinh tế, khiếu kiện liên quan đến các đơn vị được kiểm toán thuộc bộ, ngành
trong thời kỳ kiểm toán;
- Những thông tin trên các phương
tiện thông tin đại chúng về những vấn đề gây bức xúc trong xã hội, đơn thư khiếu
nại, tố cáo liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quản lý và sử dụng
Ngân sách Nhà nước (NSNN) tại bộ, ngành trong thời kỳ kiểm toán.
1.5. Tổ chức khảo sát và thu thập
thông tin
Thực
hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 4 của Quy trình này.
2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ CÁC THÔNG TIN ĐÃ THU THẬP
2.1. Phân tích đánh giá thông
tin
Thực
hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 5 của Quy trình này.
2.2. Đánh giá rủi ro
kiểm toán, lựa chọn các đơn vị được kiểm toán, xác định các nội dung trọng tâm
kiểm toán
Ngoài việc thực hiện theo quy định
tại khoản 2, Điều 5 của Quy trình này
cần bổ sung một số nội dung sau:
2.2.1. Đánh giá rủi ro kiểm
toán:
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm
toán (đánh giá định lượng về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát) cho từng báo
cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp II, cấp III; các ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng, ban quản lý chương trình mục tiêu;
- Phân nhóm các đơn vị theo mức rủi
ro kiểm toán và theo từng lĩnh vực hoạt động của các đơn vị để làm cơ sở lựa chọn
đơn vị được kiểm toán.
2.2.2. Lựa chọn các đơn vị
được kiểm toán
Dựa trên đánh giá ban đầu về rủi
ro kiểm toán và yêu cầu quản lý để lựa chọn đơn vị được kiểm toán, gồm:
- Đơn vị dự toán cấp I và các đơn
vị dự toán cấp II;
- Các đơn vị dự toán cấp III;
- Các Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng;
- Các Ban quản lý chương trình mục
tiêu.
2.2.3. Xác định những nội
dung trọng tâm kiểm toán
Dựa trên đánh giá rủi ro kiểm
toán, quy mô thu, chi hoặc những hoạt động quan trọng phục vụ cho phát triển
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của bộ, ngành để xác định:
- Những hoạt động trọng tâm cần kiểm
toán (trong đó có nội dung thu, chi ngân sách) chung cho bộ, ngành;
- Những hoạt động trọng tâm cần kiểm
toán (trong đó có nội dung thu, chi ngân sách) tại từng loại đơn vị: tại đơn vị
dự toán cấp I, cấp II, cấp III; tại các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng; tại
các Ban quản lý chương trình mục tiêu.
3. LẬP VÀ XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Ngoài việc thực hiện theo quy định
tại khoản 1, Điều 6 của Quy trình này cần bổ sung một số nội dung sau:
3.1.1. Mục tiêu kiểm toán
- Đánh giá và xác nhận tính đúng đắn,
trung thực của báo cáo quyết toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I của bộ,
ngành và các đơn vị dự toán cấp II và cấp III được kiểm toán;
- Đánh giá tình hình thực hiện một
số chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao.
3.1.2. Nội dung kiểm toán
- Hoạt động quản lý, điều hành
ngân sách và các hoạt động có liên quan tại các đơn vị dự toán cấp I và cấp II
của bộ, ngành;
- Hoạt động thu, chi ngân sách của
bộ, ngành và các hoạt động có liên quan tại các đơn vị trực tiếp quản lý và sử
dụng ngân sách nhà nước: tổ chức thực hiện chi đầu tư phát triển; tổ chức thực
hiện thu, chi thường xuyên; tổ chức thực hiện chi chương trình mục tiêu; tổ chức
quản lý và sử dụng tài sản.
3.1.3. Phạm vi và các nội dung trọng tâm
kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại điểm
c, khoản 1, Điều 6 của Quy trình này.
3.1.4. Các tiêu chuẩn đánh
giá của kiểm toán hoạt động
Thực hiện theo quy định tại điểm
d, khoản 1, Điều 6 của Quy trình này.
3.1.5. Lập kế hoạch thời
gian và bố trí nhân sự thực hiện kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu mục
5.5 và tiểu mục 5.6, Chương II của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
3.1.6. Xác định kinh phí và
các điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán
Thực
hiện theo quy định tại tiểu mục 5.7, Chương II của Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
3.2. Xét duyệt kế hoạch kiểm
toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu mục
6, Chương II của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
4. PHỔ BIẾN QUYẾT ĐỊNH, KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN VÀ CẬP NHẬT KIẾN THỨC CHO CÁC THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TOÁN
Thực hiện theo quy định tại tiểu mục
7, Chương II của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
5. CHUẨN BỊ CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN
THIẾT CHO ĐOÀN KIỂM TOÁN
Thực hiện theo quy định tại tiểu mục
8, Chương II của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Mục II. THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
1. CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH KIỂM TOÁN
Việc công bố quyết định kiểm toán
thực hiện theo quy định tại tiểu mục 1, Chương III của Quy trình kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nước.
2. THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
2.1. Kiểm toán tại các đơn vị dự
toán cấp I và cấp II
2.1.1. Nghiên cứu, đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên
quan
Thực hiện theo quy định tại khoản
1, Điều 10 của Quy trình này
2.1.2. Lập và xét duyệt kế
hoạch kiểm toán chi tiết
2.1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
chi tiết:
Ngoài việc thực hiện theo quy định
tại điểm a, khoản 2, Điều 10 của Quy trình này cần chú ý nội dung:
Nội dung kiểm toán: tập trung vào
công tác quản lý và điều hành ngân sách và các hoạt động có liên quan của các
đơn vị dự toán cấp I, cấp II; nếu tại các đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II, đồng
thời có các hoạt động trực tiếp thu, chi của ngân sách thì nội dung thu, chi đó
được áp dụng trình tự như kiểm toán tại đơn vị dự toán cấp III.
2.1.2.2. Xét duyệt kế hoạch kiểm
toán chi tiết:
Thực hiện theo quy định tại tiểu mục
2.2, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
2.1.3. Nội dung công việc thực
hiện kiểm toán
Kiểm toán tổng hợp theo các nội
dung
- Tổng hợp quá trình quản lý và điều
hành kinh phí: từ khâu lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán NSNN;
- Đánh giá việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ trong quản lý, điều hành, công tác tham mưu đối với các hoạt động
quản lý ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; và lĩnh vực quản lý nhà nước theo
chức năng được giao;
- Tổng hợp kết quả kiểm toán của
các đơn vị được kiểm toán.
2.1.3.1. Công tác quản lý chi đầu tư phát triển
a) Quản lý chi đầu tư xây dựng
Lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu
tư:
- Những căn cứ xây dựng kế hoạch
và phân bổ vốn đầu tư xây dựng: qui hoạch của bộ, ngành và kế hoạch 05 năm về đầu
tư xây dựng; việc phân cấp quản lý đầu tư xây dựng của bộ, ngành;
- Việc tuân thủ trình tự, thủ tục
lập, thẩm tra, phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư xây dựng;
- Các quy định nội bộ của bộ,
ngành về quản lý vốn đầu tư xây dựng;
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng.
Thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây
dựng:
- Việc thực hiện công tác đấu thầu
theo quy định của pháp luật;
- Việc ứng trước và thanh toán vốn
cho các dự án đầu tư xây dựng;
- Công tác quản lý, điều hành vốn
đầu tư xây dựng: việc điều chỉnh các dự án đầu tư xây dựng; việc nợ đọng vốn đầu
tư xây dưng; việc kéo dài thời gian thanh toán vốn của các dự án...
Kế toán và quyết toán vốn đầu tư
xây dựng:
- Việc tổ chức công tác kế toán vốn
đầu tư xây dựng;
- Công tác quyết toán vốn đầu tư
theo niên độ ngân sách và quyết toán vốn đầu tư theo dự án hoàn thành.
Đánh giá tính kinh tế, hiệu quả,
hiệu lực của công tác quản lý vốn đầu tư.
b) Quản lý chi hỗ trợ doanh
nghiệp:
Lập và phê duyệt dự toán:
- Những căn cứ xây dựng dự toán và
phân bổ chi hỗ trợ doanh nghiệp;
- Việc tuân thủ trình tự, thủ tục
lập, thẩm tra, phê duyệt dự toán chi hỗ trợ doanh nghiệp;
- Các quy định nội bộ của bộ,
ngành về quản lý chi hỗ trợ doanh nghiệp;
- Nguồn vốn chi hỗ trợ doanh nghiệp.
Thực hiện dự toán chi hỗ trợ doanh
nghiệp: việc tuân thủ các quy định, cấp phát đúng mục đích, đối tượng, tiến độ.
Kế toán và quyết toán chi hỗ trợ
doanh nghiệp;
Việc tuân thủ các quy định và xử
lý tài chính trong tổ chức sắp xếp, chuyển đổi hình thức sở hữu của các doanh
nghiệp trực thuộc.
c) Quản lý chi đầu tư phát triển
khác của bộ, ngành.
2.1.3.2. Công tác quản lý thu, chi thường
xuyên và chi chương trình mục tiêu
a) Quản lý thu, chi thường
xuyên
- Công tác lập và phân bổ dự toán
thu, chi:
+ Những căn cứ xây dựng dự toán
thu, chi;
+ Việc tuân thủ trình tự, thủ tục
lập, thẩm tra và phê duyệt dự toán;
+ Sự hợp lý trong các chỉ tiêu dự
toán thu, chi thường xuyên;
+ Việc giao quyền tự chủ tài chính
cho các đơn vị.
- Công tác quản lý, điều hành dự
toán:
+ Việc tổ chức điều hành ngân
sách, tiến độ thực hiện thu, chi ngân sách;
+ Việc đề ra và tổ chức thực hiện
các giải pháp, biện pháp trong quản lý thu, chi;
+ Việc quản lý các khoản kinh phí
thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước (kinh phí cải cách tiền lương;
kinh phí tinh giản biên chế…);
+ Việc thực hiện và chỉ đạo thực
hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý tài
chính ngân sách.
- Công tác kế toán và quyết toán:
+ Việc tổ chức công tác kế toán;
+ Việc quyết toán các khoản kinh
phí do đơn vị dự toán cấp I, cấp II trực tiếp sử dụng (nếu có);
+ Việc tổng hợp quyết toán ngân
sách của đơn vị dự toán cấp I và các đơn vị dự toán cấp II từ các cấp, đơn vị dự
toán cấp dưới.
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu quả,
hiệu lực của công tác quản lý chi thường xuyên.
b) Quản lý chi chương trình mục
tiêu
- Công tác lập và phê duyệt dự
toán:
+ Những căn cứ xây dựng và phân bổ
dự toán;
+ Việc tuân thủ trình tự, thủ tục
lập, thẩm tra, phê duyệt dự toán;
+ Các quy định nội bộ của bộ,
ngành về quản lý;
+ Nguồn vốn chi chương trình mục
tiêu.
- Công tác quản lý và thực hiện dự
toán: việc tuân thủ các quy định, phân bổ kinh phí đúng mục đích, đối tượng, tiến
độ.
- Tổ chức công tác kế toán và quyết
toán chi chi chương trình mục tiêu.
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu quả,
hiệu lực của công tác quản lý chi chương trình mục tiêu.
2.1.4. Tổ trưởng Tổ kiểm
toán kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do Kiểm toán viên thực hiện
Thực
hiện theo quy định tại tiểu mục 2.4, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
2.1.5. Kiểm toán viên ký các
biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
Thực
hiện theo quy định tại tiểu mục 2.5, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
2.2. Kiểm toán tại các đơn vị
trực tiếp quản lý và sử dụng NSNN
Các đơn vị trực tiếp quản lý và sử
dụng NSNN thuộc bộ, ngành gồm: các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, các đơn vị
dự toán cấp III, các ban quản lý chương trình mục tiêu.
2.2.1. Nghiên cứu, đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên
quan
Việc nghiên cứu, đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan được tiến
hành đối với từng đơn vị, gồm:
- Nghiên cứu, đánh giá về các yếu
tố môi trường kiểm soát của đơn vị;
- Đánh giá việc tổ chức công tác kế
toán của đơn vị;
- Nghiên cứu, đánh giá các quy
trình và thủ tục kiểm soát nội bộ về lập, chấp hành, quyết toán và kiểm soát
thu, chi ngân sách đối với các hoạt động chủ yếu của đơn vị;
- Đánh giá độ tin cậy của hệ thống
kiểm soát nội bộ đối với từng nội dung, khoản mục được kiểm toán;
- Đánh giá rủi ro và trọng yếu kiểm
toán đối với từng khoản mục thu, chi trên báo cáo quyết toán ngân sách của đơn
vị;
- Phân tích báo cáo quyết toán của
đơn vị.
2.2.2. Lập và xét duyệt kế
hoạch kiểm toán chi tiết
2.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
chi tiết
Kế hoạch kiểm toán chi tiết được lập
đối với từng đơn vị dự toán. Những nội dung cơ bản của kế hoạch kiểm toán chi
tiết, gồm:
- Mục tiêu kiểm toán: đánh
giá sự tuân thủ pháp luật và các quy định trong lập, chấp hành và quyết toán
ngân sách của đơn vị, việc tuân thủ các quy định trong quản lý thu, chi ngân
sách; đánh giá tính trung thực, khách quan của báo cáo quyết toán; đánh giá
tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và
tài sản nhà nước tại đơn vị;
- Nội dung kiểm toán: xác định
chi tiết để thực hiện được các mục tiêu kiểm toán; trong đó, đối với kiểm toán
hoạt động, cần xác định rõ những hoạt động hoặc yếu tố kinh tế chủ yếu cần đánh
giá tính tiết kiệm, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng;
- Phạm vi và trọng tâm kiểm toán:
xác định thời kỳ kiểm toán; giới hạn về các tổ chức thuộc từng đơn vị được kiểm
toán và giới hạn về nội dung kiểm toán; xác định các trọng tâm kiểm toán trong
từng đơn vị được kiểm toán;
- Xác định rủi ro kiểm toán và trọng
yếu kiểm toán: rủi ro và trọng yếu kiểm toán xác định đối với từng khoản
mục thu, chi trên báo cáo quyết toán của đơn vị;
- Xác định quy mô mẫu kiểm toán: mẫu
kiểm toán được xác định đối với từng khoản mục kiểm toán của báo cáo quyết toán
của đơn vị;
- Các phương pháp kiểm toán: các
phương pháp kiểm toán được xác định đối với từng nội dung, khoản mục được kiểm
toán;
- Các tiêu chuẩn đánh giá của kiểm
toán hoạt động: xác định các phương pháp, căn cứ trong xây dựng, lựa chọn tiêu
chí và mức chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động (tính tiết kiệm, hiệu quả, hiệu
lực) trong từng hoạt động hoặc đối với từng yếu tố kinh tế của đơn vị;
- Phân công nhiệm vụ kiểm toán: bố
trí nhân sự và lịch trình thực hiện kiểm toán cho từng nội dung kiểm toán (xây
dựng chương trình kiểm toán cho từng bộ phận, nội dung kiểm toán).
2.2.2.2. Xét duyệt kế hoạch kiểm
toán chi tiết
Việc xét duyệt kế hoạch kiểm toán
chi tiết thực hiện theo quy định tại tiểu mục 2.2, Chương III của Quy
trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
2.2.3. Nội dung công việc thực
hiện kiểm toán
2.2.3.1. Tại các ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng
a) Công tác quản lý, điều hành
của ban quản lý dự án
- Tình hình lập, thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư xây dựng: việc tuân thủ các quy định của nhà nước về trình tự, thủ tục,
điều kiện ghi kế hoạch vốn; thời gian bố trí vốn cho các dự án nhóm B,C; thời
gian lập và giao kế hoạch vốn; chấp hành các quy định về đối tượng, chế độ
thanh toán vốn…;
- Việc thực hiện công tác đấu thầu:
về trình tự, thủ tục; về việc chấp hành các quy định về đấu thầu, về tổ chức đấu
thầu theo quy định của pháp luật;
- Công tác lập, thẩm định, phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành: thời gian, quy trình, thủ tục và giá trị lập, thẩm
định, phê duyệt;
- Việc chấp hành các quy định
trong quản lý dự án đầu tư: về tiến độ thi công; công tác giám sát, nghiệm thu,
bàn giao công trình vào sử dụng; công tác lập báo cáo hoàn công và quyết toán dự
án đầu tư xây dựng;
- Việc theo dõi, hạch toán kế toán
và quyết toán vốn đầu tư xây dựng.
b) Công tác quản lý và thực hiện
thu, chi thường xuyên của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng: kiểm toán công tác quản lý và thực hiện thu, chi thường xuyên của ban
quản lý dự án thực hiện như đối với của đơn vị dự toán cấp III và theo các các
quy định của nhà nước về quản lý, sử dụng kinh phí quản lý dự án đầu tư xây dựng.
c) Báo cáo quyết toán các dự án
đầu tư xây dựng: kiểm toán báo cáo quyết toán các dự
án đầu tư xây dựng hoàn thành và các dự án đầu tư xây dựng dở dang được thực hiện
theo Qui trình kiểm toán Dự án đầu tư hiện hành của Kiểm toán Nhà nước.
2.2.3.2. Tại các đơn vị dự toán
cấp III và tại các ban quản lý chương trình mục tiêu
a) Kiểm toán công tác quản lý,
sử dụng ngân sách của đơn vị
- Công tác lập và phân bổ dự toán
thu, chi: những căn cứ xây dựng dự toán thu, chi; việc tuân thủ trình tự, thủ tục
lập, thẩm tra và phê duyệt dự toán; sự hợp lý trong các chỉ tiêu dự toán thu,
chi thường xuyên;
- Công tác quản lý, điều hành dự
toán: việc tổ chức thực hiện tự chủ tài chính của đơn vị; việc tổ chức điều
hành ngân sách, tiến độ thực hiện thu, chi ngân sách; việc đề ra và tổ chức thực
hiện các giải pháp, biện pháp trong quản lý thu, chi, điều chỉnh dự toán; việc quản
lý các khoản kinh phí thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước (kinh phí cải
cách tiền lương; kinh phí tinh giản biên chế; chính sách tiết kiệm…); việc thực
hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tài chính
ngân sách;
- Công tác kế toán và quyết toán:
việc tổ chức công tác kế toán, công tác lập và phê duyệt báo cáo quyết toán.
b)
Kiểm toán việc thực hiện thu, chi ngân sách và các hoạt động liên quan
* Kiểm toán nguồn kinh phí và
việc sử dụng kinh phí
Nguồn kinh phí hoạt động, gồm:
ngân sách cấp cho chi thường xuyên và chi không thường xuyên; viện trợ; các khoản
thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp được để lại cho đơn vị sử dụng theo quy định và
nguồn kinh phí khác. Nguồn kinh phí chương trình mục tiêu, gồm: ngân sách cấp,
viện trợ và các nguồn khác. Nguồn vốn kinh doanh (trong các đơn vị sự nghiệp),
gồm: vốn do cán bộ, viên chức đóng góp; bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh; vay ngân hàng…
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán:
- Số kinh phí được cấp so với dự
toán hoặc số dư đầu kỳ (kiểm tra số dư cuối kỳ năm trước, số dự toán, số thông
báo phân bổ kinh phí và cân đối các nguồn kinh phí);
- Số kinh phí thực rút tại kho bạc,
ngân hàng, số thu sự nghiệp và các nguồn kinh phí khác;
- Số quyết toán chi, số kinh phí
được cấp phát và sử dụng theo từng nguồn; xác định số kinh phí còn lại cuối kỳ
theo từng nguồn.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong hình thành và sử dụng các nguồn kinh phí:
- Sự tuân thủ các quy định về trình
tự, thủ tục trong sử dụng kinh phí;
- Sự tuân thủ các quy định trong tổng
hợp, phê duyệt quyết toán kinh phí và giải quyết các vấn đề liên quan về thừa,
thiếu, bổ sung, điều chỉnh kinh phí.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong huy động và sử dụng các nguồn kinh phí, chú ý tập
trung vào các vấn đề:
- Sự hợp lý trong xác định nguồn
kinh phí và quy mô kinh phí so với yêu cầu hoạt động (là cơ sở đánh giá tính tiết
kiệm);
- Tiến độ thực hiện các hoạt động
và kết quả sử dụng kinh phí, đặc biệt là đối với các dự án đầu tư, các chương
trình mục tiêu (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả);
- Việc sử dụng đúng mục đích và mức
độ đáp ứng các yêu cầu trong thực hiện các mục tiêu hoạt động của từng nguồn
kinh phí và nội dung chi của từng nguồn kinh phí trong hoạt đông của đơn vị (là
cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
* Kiểm toán tiền và các khoản
tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền,
gồm: tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán, kim loại quý (nếu có)...
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán:
- Xác định số dư đầu kỳ, số phát
sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ trên cơ sở số liệu kế toán, báo cáo quyết toán
và số liệu đối chiếu với kho bạc, ngân hàng của năm kiểm toán;
- Xác định nguồn gốc của các khoản
tiền (số dư tiền mặt, tiền gửi) và các khoản tương đương tiền của đơn vị; nếu
là ngoại tệ, chứng khoán, kim loại quý... phải kiểm tra tính toán lại giá trị
thị trường và qui đổi tỷ ra Việt Nam Đồng tại thời điểm ghi trong bảng cân đối
kế toán cuối năm.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý và sử dụng tiền và các khoản tương
đương tiền:
- Việc quản lý quỹ tiền mặt, tiền
gửi (việc thực hiện đối chiếu giữa sổ kế toán và kiểm kê thực tế tiền mặt, xác
nhận tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, ngân hàng; mức tồn quỹ tiền mặt; kỳ hạn gửi
tiền; quy trình luân chuyển chứng từ tiền mặt, tiền gửi; trình tự thủ tục xuất,
nhập quỹ và thanh toán bằng tiền gửi);
- Việc đáp ứng các điều kiện trong
sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền: xuất nhập quĩ tiền mặt; rút hoặc
thanh toán bằng tiền gửi, tính đầy đủ, hợp pháp hợp lệ của chứng từ thu, chi quỹ
và chứng từ tài khoản tiền gửi.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý tiền và các khoản tương đương tiền, chú ý tập
trung vào các vấn đề:
- Mức tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi
và dự trữ các khoản tương đương tiền bình quân trong năm, quý, tháng tại đơn vị
(là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm, tính hiệu quả);
- Việc đáp ứng yêu cầu về tiền và
các khoản tương đương tiền trong hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính
hiệu lực).
* Kiểm toán nguyên vật liệu, vật
tư hàng hoá, công cụ, dụng cụ
Nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá,
công cụ, dụng cụ bao gồm cả số tồn kho và số xuất dùng, số đang sử dụng.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán:
- Xác định số nguyên vật liệu theo
từng loại, gồm: số đầu kỳ, số tăng, giảm trong kỳ, số cuối kỳ về cả số lượng và
giá trị (việc tính giá hàng tồn kho, việc hạch toán giá trị xuất, nhập của vật
tư, hàng hoá);
- Đối chiếu giữa số liệu kiểm kê
và sổ kế toán, báo cáo quyết toán; số liệu về xử lý chênh lệch phát sinh khi kiểm
kê, việc thanh lý, xử lý hàng hoá, vật tư, công cụ, dụng cụ mất mát, hư hỏng,
kém phẩm chất hoặc không cần dùng;
- Việc theo dõi sử dụng đối với
công cụ, dụng cụ đang dùng; công cụ, dụng cụ, vật tư đã mua và quyết toán nhưng
chưa sử dụng, chuyển sang năm sau;
- Đối chiếu số liệu giữa báo cáo
quyết toán với sổ kho, thẻ kho, sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý và sử dụng nguyên liệu, vật tư, hàng
hóa, công cụ, dụng cụ:
- Sự tuân thủ các quy định trong
xác định nhu cầu, lập dự toán, kế hoạch, phê chuẩn kế hoạch và nguồn kinh phí
mua sắm;
- Sự tuân thủ các qui định về đấu
thầu, mua sắm nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá, công cụ, dụng cụ;
- Sự tuân thủ các qui định về tiêu
chuẩn, định mức tiêu hao, sử dụng vật tư, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ;
- Sự tuân thủ các qui định về kiểm
kê, kiểm tra, thanh tra về nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa, công cụ, dụng cụ
và xử lý chênh lệch từ kết quả kiểm kê, kiểm tra, thanh tra;
- Sự tuân thủ các qui định về việc
thanh lý, xử lý hàng hoá, vật tư, công cụ, dụng cụ mất mát, hư hỏng kém phẩm chất
hoặc không cần dùng.
Kiểm
tra, đánh giá tính tiết kiệm, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng
nguyên liệu, vật tư, hàng hóa, công cụ, dụng cụ, chú ý tập trung vào các vấn đề:
- Tính đúng đắn và hợp lý trong việc
xác định nhu cầu, tổ chức công tác đấu thầu, công tác mua sắm, phương thức
thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá, công cụ, dụng cụ (là cơ sở
đánh giá tính tiết kiệm);
- Mức độ và chi phí tồn trữ vật
tư, hàng hoá, công cụ, dụng cụ so với định mức tồn trữ (là cơ sở đánh giá tính
tiết kiệm);
- Việc xây dựng, áp dụng qui định
về tiêu chuẩn định mức tiêu hao, định mức hao hụt, định mức trong sử dụng vật
tư, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả);
- Mức độ đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ theo mục tiêu hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
* Kiểm toán tài sản cố định
Tài sản cố định bao gồm cả tài sản
cố định hữu hình và vô hình, tài sản cố định trong kho, đang sử dụng, cho mượn,
cho thuê; tài sản cố định được kiểm tra, đánh giá cả về mặt hiện vật và giá trị.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán:
- Xác định tài sản cố định theo từng
loại, gồm: số đầu kỳ, số tăng, giảm trong kỳ, số cuối kỳ về cả số lượng, giá trị
(tính theo nguyên giá, giá trị đã khấu hao và giá trị còn lại) và nguồn hình
thành đối với từng tài sản cố định;
- Số liệu kiểm kê; đối chiếu giữa
số liệu kiểm kê và sổ kế toán, báo cáo quyết toán; kiểm tra việc xử lý chênh lệch
phát sinh khi kiểm kê;
- Việc theo dõi, hạch toán kế toán
đối với toàn bộ quá trình mua sắm, xuất dùng, tồn kho, sửa chữa lớn, khấu hao,
nhượng bán, thanh lý, xử lý tài sản cố định không dùng, mất mát.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý và sử dụng tài sản cố định:
- Những căn cứ và quy trình, thủ tục
của việc xác định nhu cầu, kế hoạch, sự phê chuẩn kế hoạch mua sắm và nguồn
kinh phí mua sắm tài sản cố định;
- Việc tuân thủ các qui định về đấu
thầu mua sắm tài sản; các qui định về hồ sơ thủ tục mua sắm, thanh toán, bàn
giao, đưa vào sử dụng tài sản cố định;
- Việc tuân thủ các qui định về quản
lý, sử dụng tài sản (giao, nhận, bảo quản, sửa chữa); tuân thủ các tiêu chuẩn định
mức về sử dụng tài sản; tính đầy đủ, hợp pháp của các hồ sơ tài liệu về quản lý
tài sản cố định;
- Sự tuân thủ các qui định về kiểm
kê, kiểm tra, thanh tra về tài sản cố định và xử lý chênh lệch phát sinh từ kết
quả kiểm kê, kiểm tra, thanh tra;
- Sự tuân thủ các qui định trong
thực hiện nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng tài sản cố định, chú ý tập trung
vào các vấn đề:
- Tính đúng đắn và hợp lý trong việc
xác định nhu cầu, nguồn vốn mua sắm tài sản cố định (là cơ sở đánh giá tính tiết
kiệm);
- Tổ chức công tác đấu thầu, công
tác mua sắm, phương thức thanh toán tiền mua tài sản cố định (là cơ sở đánh giá
tính tiết kiệm);
- Mức độ và chi phí tồn trữ tài sản
cố định trong kho so với định mức tồn trữ hoặc số tài sản cố định mua về, không
sử dụng được (là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm);
- Việc xây dựng, áp dụng qui định
về tiêu chuẩn định mức trong sử dụng tài sản cố định, các quy định về quy trình
kỹ thuật trong sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định (là cơ sở đánh giá
tính hiệu quả).
- Mức độ đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ theo mục tiêu hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
* Kiểm toán hoạt động mua và sử
dụng hàng hóa dịch vụ
Các khoản chi mua hàng hóa dịch vụ
gồm dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, thuê mướn, hội nghị, đoàn ra, đoàn
vào, công tác phí...
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán:
- Đối chiếu số liệu quyết toán so
với dự toán về từng khoản chi và việc hạch toán kế toán các khoản chi;
- Số liệu thanh toán từng mục chi
và nguồn kinh phí cho từng mục chi.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý việc mua và sử dụng hàng hóa dịch vụ:
- Những căn cứ của việc lập dự
toán, tuân thủ các quy định trong quản lý, thực hiện mua và sử dụng hàng hóa dịch
vụ;
- Sự tuân thủ các quy định về định
mức, tiêu chuẩn mua và sử dụng hàng hóa dịch vụ.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý việc mua và sử dụng hàng hóa dịch vụ, chú ý tập
trung vào các vấn đề:
- Sự hợp lý trong xây dựng các định
mức, tiêu chuẩn, chế độ chi, trừ các tiêu chuẩn, định mức do nhà nước quy định
(là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm, hiệu quả);
- Hậu quả kinh tế của những trường
hợp thực hiện không đúng kế hoạch, định mức, tiêu chuẩn (là cơ sở đánh giá tính
tiết kiệm, hiệu quả);
- Mức độ đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ theo mục tiêu hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
* Kiểm toán hoạt động thanh
toán cho cá nhân
Các khoản chi thanh toán cho cá
nhân gồm: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, học bổng...thanh toán trực tiếp
hoặc gián tiếp cho cá nhân.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán:
- Đối chiếu số liệu quyết toán so
với dự toán về từng khoản chi và việc hạch toán kế toán các khoản chi;
- Số liệu thanh toán từng mục chi
và nguồn kinh phí cho từng mục chi.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý các khoản chi thanh toán cho cá nhân:
- Căn cứ của việc lập dự toán,
tuân thủ các quy định trong quản lý, thực hiện các mục chi thanh toán cho cá
nhân;
- Sự tuân thủ các quy định về định
mức, tiêu chuẩn chi;
- Sự tuân thủ các quy định về quy
trình, thủ tục thực hiện việc thanh toán cho cá nhân.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý các khoản chi thanh toán cho cá nhân, chú ý tập
trung vào các vấn đề:
- Sự hợp lý trong xây dựng các định
mức, tiêu chuẩn chi, trừ các tiêu chuẩn, định mức do nhà nước quy định (là cơ sở
đánh giá tính tiết kiệm, hiệu quả);
- Hậu quả kinh tế của những trường
hợp thực hiện không đúng định mức, tiêu chuẩn (là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả);
- Mức độ đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ theo mục tiêu hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
* Kiểm toán các khoản phải thu,
tạm ứng, các khoản nợ phải trả
Các khoản phải thu, tạm ứng, các
khoản nợ phải trả bao gồm cả đối với nhà nước, khách hàng và nội bộ đơn vị.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán:
- Số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ,
số dư cuối kỳ của các khoản phải thu, tạm ứng, các khoản nợ phải trả;
- Việc theo dõi chi tiết số liệu
trên sổ cái, số chi tiết số phải thu, tạm ứng, nợ phải trả theo từng đối tượng,
và từng nguồn kinh phí.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý các khoản phải thu, tạm ứng, các
khoản nợ phải trả:
- Việc tuân thủ các quy định về
tính hợp pháp, thủ tục, quy trình trong việc quản lý các khoản phải thu, tạm ứng
và xử lý các khoản không có khả năng thu hồi;
- Việc tuân thủ các quy định về
tính hợp pháp, thủ tục, quy trình trong việc quản lý các khoản nợ phải trả và xử
lý các khoản không có khả năng trả nợ.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý các khoản phải thu, tạm ứng, nợ phải trả, chú
ý tập trung vào các vấn đề:
- Số phải thu, tạm ứng quá hạn hoặc
không có khả năng thu hồi (là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm);
- Số nợ phải trả, nợ quá hạn hoặc
không có khả năng trả nợ (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả).
* Kiểm toán việc thu phí, lệ
phí và thu sự nghiệp
Các khoản thu phát sinh tại các
đơn vị có quyền hạn theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện thu phí, lệ
phí, thu sự nghiệp.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán:
- Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong
kỳ, số dư cuối kỳ về các khoản thu và nộp ngân sách;
- Việc hạch toán kế toán từng khoản
thu, nộp ngân sách của đơn vị; số miễn giảm phí, lệ phí;
- Việc thực hiện ghi thu, ghi chi
các khoản phí, lệ phí để lại chi tại đơn vị; số chi phí cho thực hiện thu, số
chi từ nguồn phí, lệ phí, thu sự nghiệp được để lại chi tiêu nội bộ của đơn vị;
số chi hình thành các quỹ của đơn vị.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý các khoản thu:
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong xây dựng định mức, quy chế chi tiêu nội bộ từ nguồn thu để lại
cho đơn vị;
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong lập dự toán, trong quản lý và thực hiện thu và nộp ngân sách; việc
tuân thủ các quy định về chế độ thu, miễn giảm;
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong sử dụng các khoản thu được để lại đơn vị;
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong việc lập, phê duyệt quyết toán các khoản thu phí, lệ phí, thu sự
nghiệp.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý các khoản thu, chú ý tập trung vào các vấn đề:
- Tính hợp lý trong chi phí cho việc
thực hiện các khoản thu (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả);
- Tính hợp lý trong quy định việc
sử dụng số thu để lại đơn vị sử dụng (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả);
- Tính đúng đắn và mức độ thực hiện
các mục tiêu trong việc thực hiện nghĩa vụ thu nộp đối với NSNN (là cơ sở đánh
giá tính hiệu quả, hiệu lực); mức độ đáp ứng các yêu cầu từ nguồn thu để lại
trong hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
* Kiểm toán các hoạt động dịch
vụ và hoạt động kinh doanh
Các hoạt động dịch vụ và hoạt động
có tính chất xuất kinh doanh là các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, phù hợp
với các quy định của pháp luật.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán:
- Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong
kỳ, số dư cuối kỳ về số thu, chi hoạt động dịch vụ và hoạt động sản xuất kinh
doanh; các khoản thu và và số thu, nộp ngân sách;
- Việc theo dõi, hạch toán doanh
thu, chi phí, việc kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh; sự phù hợp giữa
doanh thu và chi phí của hoạt động.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý các hoạt động dịch vụ và hoạt động có
tính chất kinh doanh:
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong xây dựng định mức, quy chế chi tiêu nội bộ từ nguồn thu hoạt động
dịch vụ và hoạt động có tính chất kinh doanh của đơn vị;
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong lập dự toán và kế hoạch hoạt động;
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong quản lý các hoạt động, trong thực hiện thu, chi cho hoạt động;
việc chấp hành nghĩa vụ với thu nộp ngân sách nhà nước;
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong lập và phê duyệt quyết toán thu, chi các hoạt động dịch vụ và
các hoạt động có tính chất kinh doanh của đơn vị.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý các hoạt động dịch vụ và hoạt động có tính chất
kinh doanh của đơn vị, chú ý tập trung vào các vấn đề:
- Tính hợp lý trong việc bố trí,
cung ứng các nguồn lực cho thực hiện các hoạt động (là cơ sở đánh giá tính tiết
kiệm);
- Tính hợp lý trong việc quản lý,
sử dụng các yếu tố đầu vào cho hoạt động trong mối quan hệ với các sản phẩm đầu
ra của hoạt động (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả);
- Mức độ thực hiện được các mục
tiêu trong hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
* Kiểm toán các quỹ đơn vị
Các quỹ đơn vị sự nghiệp công lập
được thành lập theo quy định của pháp luật gồm: quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp; quỹ dự phòng ổn định thu nhập; quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán:
- Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong
kỳ, số dư cuối kỳ về số trích quỹ, sử dụng quỹ của đơn vị;
- Việc thực hiện theo dõi trích lập
và sử dụng các quỹ của đơn vị.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý và sử dụng các quỹ của đơn vị:
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong xây dựng quy chế hình thành và sử dụng các quỹ của đơn vị;
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong việc trích lập các quỹ và sử dụng các quỹ;
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong công tác lập và phê duyệt quyết toán các quỹ của đơn vị.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng các quỹ của đơn vị, chú ý tập trung
vào các vấn đề:
- Tính hợp lý trong việc sử dụng
các quỹ của đơn vị trong mối quan hệ với việc thực hiện các mục tiêu sử dụng quỹ
(là cơ sở đánh giá tính hiệu quả);
- Mức độ thực hiện được các mục
tiêu về trích và sử dụng các quỹ của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
* Kiểm toán các tài sản khác
(theo dõi tại các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán)
Các tài sản khác thuộc trách nhiệm
quản lý của đơn vị gồm: tài sản thuê ngoài và tài sản nhận giữ hộ, nhận gia
công.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán:
- Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong
kỳ, số dư cuối kỳ về số tài sản khác do đơn vị quản lý;
- Việc thực hiện theo dõi, hạch
toán chi tiết đối với từng loại tài sản, đối với từng khách hàng mà đơn vị quản
lý tài sản cố định.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý và sử dụng tài sản khác:
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong việc quản lý và sử dụng tài sản thuê ngoài;
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong quản lý tài sản nhận giữ hộ, nhận gia công.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết kiệm,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng tài sản khác, chú ý tập
trung vào các vấn đề:
- Tính hợp lý trong việc thuê tài
sản từ bên ngoài để sử dụng (là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm);
- Kết quả kinh tế từ việc sử dụng
tài sản thuê ngoài, tài sản nhận giữ hộ so với chi phí thuê tài sản, chi phí giữ
hộ tài sản (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả);
- Mức độ đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ theo mục tiêu hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
2.2.4. Tổ trưởng Tổ kiểm
toán kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do Kiểm toán viên thực hiện
Thực
hiện theo quy định tại tiểu mục 2.4, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
2.2.5. Kiểm toán viên ký các
biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
Thực
hiện theo quy định tại tiểu mục 2.5, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
2.2.6. Lập biên bản kiểm
toán và thông báo kết quả kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu mục
3, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
2.3. Kiểm toán doanh nghiệp nhà
nước thuôc bộ, ngành
Chỉ thực hiện kiểm toán Báo cáo
tài chính đối với các doanh nghiệp công ích; các doanh nghiệp được ngân sách
nhà nước hỗ trợ vốn, bù giá, bù lỗ ... Quy trình kiểm toán thực hiện theo Quy
trình kiểm toán Doanh nghiệp của Kiểm toán Nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp khác do Tổng
Kiểm toán Nhà nước quyết định.
2.4. Kiểm toán việc quản lý và
sử dụng đất
Việc thực hiện kiểm toán việc quản
lý, giao, nhận quyền sử dụng đất và thu, chi ngân sách phát sinh trong quá
trình quản lý, giao, nhận quyền sử dụng đất của bộ, ngành và các đơn vị trực
thuộc thực hiện theo hướng dẫn kiểm toán chuyên đề về quản lý và sử dụng đất của
Kiểm toán Nhà nước.
Mục III. LẬP VÀ GỬI BÁO CÁO KIỂM
TOÁN
Thực hiện theo quy định tại Điều
11, Chương IV của Quy trình này.
Mục IV. KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾT
LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Thực hiện theo quy định tại Điều
12, Chương IV của Quy trình này.
PHỤ LỤC 02
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CÁC CẤP ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2013/QĐ-KTNN
ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Ngoài các vấn đề đã nêu tại Quy
trình trên khi tiến hành kiểm toán ngân sách nhà nước các cấp địa phương cần
chú ý một số vấn đề sau:
Mục I. CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
1. KHẢO SÁT, THU THẬP THÔNG TIN
1.1. Thông tin cơ bản về đơn vị
Thực hiện theo quy định tại khoản
1, Điều 4 của Quy trình này cần chú ý một số vấn đề sau:
1.2. Những quy định của nhà nước
về quản lý ngân sách địa phương
Ngoài việc thực hiện theo quy định
tại khoản 2, Điều 4 của Quy trình này cần chú ý một số nội dung sau:
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi cho từng cấp ngân sách của địa phương;
- Tỉ lệ phần trăm phân chia thu
giữa ngân sách các cấp của địa phương về khoản thu NSNN được phân chia cho ngân
sách địa phương;
- Quy định về thu phí, lệ phí
và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Các quy định cụ thể về định mức
phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định của Chính phủ;
- Quy định về mức huy động vốn
đầu tư xây dựng cho ngân sách cấp tỉnh.
1.3. Tổ chức khảo sát và thu thập
thông tin
Ngoài việc thực hiện theo quy định
tại khoản 3, Điều 4 của Quy trình này cần chú ý một số nội dung sau:
1.3.1 Thông tin về thu NSNN trên địa bàn và các thông tin liên quan
- Tổng hợp
thu NSNN trên địa bàn: phân chia theo NSNN các cấp; phân chia theo mục lục ngân
sách; phân chia theo sắc thuế; phân chia theo các đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã (bao gồm: quyết toán của năm trước thời kỳ kiểm toán, dự toán và quyết
toán của thời kỳ kiểm toán);
- Tình
hình sản xuất kinh doanh, thu nộp ngân sách, miễn giảm thuế, hoàn thuế, nợ thuế
của các tổ chức kinh tế trên địa bàn;
- Các
thông tin về chính sách, tình hình kinh tế, xã hội tác động đến quản lý, điều
hành và thực hiện thu NSNN trên địa bàn;
- Các
thông tin về tình hình chấp hành chế độ kế toán và quyết toán thu NSNN trên địa
bàn;
- Các
thông tin về tình hình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nội bộ (nếu có) về thu
NSNN trên địa bàn.
1.3.2. Thông tin về chi ngân sách các cấp địa phương và các thông tin liên
quan
1.3.2.1. Thông tin về chi ngân
sách cấp tỉnh và các thông tin liên quan
1.3.2.1.1. Thông tin về các đơn vị
dự toán cấp tỉnh
- Số
lượng đơn vị dự toán cấp tỉnh; số lượng đơn vị hành chính, sự nghiệp;
- Thu thập các thông tin đặc thù của
địa phương.
1.3.2.1.2. Thông tin về tình hình
chi ngân sách cấp tỉnh
a) Chi NSNN cấp tỉnh phân theo nội
dung kinh tế:
Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư xây dựng: tổng số và
phân theo các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án;
- Chi đầu tư khác và hỗ trợ vốn
cho các doanh nghiệp do chính quyền cấp tỉnh quản lý (thông tin gồm kế hoạch vốn;
tình hình nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản; tình hình thực hiện đầu tư: cấp phát,
thanh toán; quyết toán ngân sách năm và quyết toán các dự án hoàn thành);
Chi thường xuyên (thông tin gồm: dự
toán; tình hình thực hiện; quyết toán);
Các khoản tạm chi; các khoản chi
chuyển nguồn.
b) Các khoản chi từ NSNN và chi
từ nguồn thu sự nghiệp được để lại chi, quản lý qua ngân sách theo
quy định, phân theo các đơn vị dự toán cấp I, cấp II, cấp III:
- Các cơ quan hành chính nhà nước,
tổ chức chính trị...;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Các ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng;
- Các ban quản lý chương trình mục
tiêu;
(thông tin gồm: dự toán; tình hình
thực hiện thu, chi; quyết toán).
c) Chi kinh phí trung ương ủy quyền
(thông tin gồm: dự toán; tình hình thực hiện; quyết toán).
1.3.2.1.3. Những quy định của Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh và tình hình chấp hành các quy định về lập, chấp hành,
quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh.
1.3.2.1.4. Các thông tin về chính
sách, tình hình kinh tế, xã hội tác động đến quản lý, điều hành và thực hiện
chi ngân sách cấp tỉnh.
1.3.2.1.5. Các thông tin về tình
hình chấp hành chế độ kế toán và quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh.
1.3.2.1.6. Các thông tin về tình
hình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nội bộ (nếu có) về tài chính, ngân sách của
chính quyền cấp tỉnh.
1.3.2.1.7 Các thông tin liên quan
khác:
- Sự thay đổi về tổ chức bộ máy tại
các cơ quan, đơn vị được ngân sách cấp tỉnh cấp kinh phí (nếu có);
- Những sai sót, gian lận phát hiện
từ các cuộc kiểm toán trước của Kiểm toán Nhà nước và của các cơ quan thanh
tra, kiểm tra của nhà nước liên quan đến chi ngân sách cấp tỉnh;
- Những tranh chấp về hợp đồng
kinh tế, khiếu kiện liên quan đến các đơn vị được kiểm toán thuộc cấp tỉnh quản
lý;
- Những thông tin trên các phương
tiện thông tin đại chúng về những vấn đề gây bức súc trong xã hội, đơn thư khiếu
nại, tố cáo liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quản lý và sử dụng NSNN
ở địa phương.
1.3.2.2. Thông tin về chi ngân
sách cấp huyện và các thông tin liên quan (đối với từng đơn vị hành chính cấp
huyện và tổng hợp các đơn vị hành chính cấp huyện của địa phương)
- Thông tin cơ bản về các đơn vị
hành chính cấp huyện;
- Thông tin về các đơn vị dự toán
cấp huyện (chi tiết tương tự như đối với cấp tỉnh tại mục 1.2, Mục I, Phụ lục
02 của Quy trình này);
- Thông tin về tình hình chi ngân
sách cấp huyện (chi tiết tương tự như đối với cấp tỉnh tại tiểu mục 1.3.2.1, Mục
I, Phụ lục 02 của Quy trình này);
- Những quy định của UBND tỉnh, hướng
dẫn của Sở tài chính tỉnh và những quy định của UBND huyện và tình hình chấp
hành các quy định về lập, chấp hành, quyết toán chi ngân sách cấp huyện;
- Các thông tin về chính sách, tình
hình kinh tế, xã hội tác động đến quản lý, điều hành và thực hiện chi ngân sách
cấp huyện;
- Các thông tin về tình hình chấp
hành chế độ kế toán và quyết toán chi ngân sách cấp huyện;
- Các thông tin về tình hình kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán nội bộ (nếu có) về tài chính, ngân sách của chính quyền
cấp huyện;
- Các thông tin liên quan khác
(chi tiết tương tự như đối với cấp tỉnh tại tiểu mục 1.3.2.1.7, Mục I, Phụ lục
02 của Quy trình này);
- Tổng hợp thông tin về chi ngân
sách cấp huyện của các đơn vị hành chính cấp huyện của địa phương.
1.3.2.3. Thông tin về chi ngân
sách cấp xã và các thông tin liên quan
- Thông tin cơ bản về các đơn vị
hành chính cấp xã: số đơn vị hành chính cấp xã phân theo từng huyện của địa
phương; thông tin về tình hình chi ngân sách cấp xã;
- Những quy định của UBND tỉnh,
UBND huyện, hướng dẫn của Sở tài chính tỉnh về lập, chấp hành, quyết toán chi
ngân sách cấp xã;
- Các thông tin liên quan khác có
liên quan.
2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ CÁC THÔNG TIN ĐÃ THU THẬP
2.1. Phân tích đánh giá thông
tin
Thực hiện theo quy định tại khoản
1, Điều 5 của Quy trình này.
2.2. Đánh giá rủi ro kiểm
toán, lựa chọn các đơn vị được kiểm toán, xác định các nội dung trọng tâm kiểm
toán
2.2.1. Đánh giá rủi ro kiểm toán:
Thực hiện theo quy định tại điểm
a, khoản 2, Điều 5 của Quy trình này và cần xem xét các nội dung sau:
- Đối với thu NSNN trên địa bàn:
xác định rủi ro kiểm toán của từng báo cáo quyết toán thu ngân sách của các
cơ quan tổ chức thu ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và thu ngân sách xã; trên cơ
sở đó phân nhóm các đơn vị theo mức rủi ro để làm cơ sở cho lựa chọn đơn vị được
kiểm toán;
- Đối với chi ngân sách cấp tỉnh:
xác định rủi ro kiểm toán của từng báo cáo quyết toán chi ngân sách của các đơn
vị dự toán và các ban quản lý chương trình mục tiêu, các ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng trực thuộc tỉnh; trên cơ sở đó phân nhóm các đơn vị theo mức rủi ro
kiểm toán để làm cơ sở cho lựa chọn đơn vị được kiểm toán;
- Đối với chi ngân sách cấp huyện:
xác định rủi ro kiểm toán của từng báo cáo quyết toán chi ngân sách của các đơn
vị hành chính cấp huyện; trên cơ sở đó phân nhóm các đơn vị theo mức rủi ro kiểm
toán để làm cơ sở cho lựa chọn các đơn vị hành chính cấp huyện được kiểm toán;
- Đối với chi ngân sách cấp xã:
xác định rủi ro kiểm toán của từng báo cáo quyết toán chi ngân sách của các đơn
vị hành chính cấp xã (theo từng đơn vị hành chính cấp huyện); trên cơ sở đó
phân nhóm các đơn vị theo mức rủi ro để làm cơ sở cho lựa chọn đơn vị hành
chính cấp xã được kiểm toán.
2.2.2. Lựa chọn các đơn vị được kiểm
toán
Dựa trên đánh giá ban đầu về rủi
ro kiểm toán và yêu cầu quản lý để lựa chọn đơn vị thuộc từng cấp chính quyền
được kiểm toán, gồm:
- Các cơ quan chức năng giúp UBND
tỉnh quản lý điều hành ngân sách, tiền và tài sản nhà nước và các quỹ tài chính
công;
- Các đơn vị dự toán và các ban quản
lý chương trình mục tiêu, các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc tỉnh,
các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý;
- Các huyện được kiểm toán, tại các
huyện chọn mẫu một số đơn vị dự toán cấp huyện, một số xã để kiểm toán chi tiết.
2.2.3. Xác định những nội dung trọng
tâm kiểm toán
Dựa trên đánh giá rủi ro kiểm
toán, quy mô thu, chi và những hoạt động
quan trọng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của địa
phương:
- Các nội dung trọng tâm kiểm toán
thu NSNN trên địa bàn: đối với thu của các cơ quan tổ chức thu ngân sách cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã.
- Các nội dung trọng tâm kiểm toán
chi NSNN các cấp:
+ Đối với chi ngân sách cấp tỉnh;
+ Đối với chi ngân sách cấp huyện;
+ Đối với chi ngân sách cấp xã.
- Các nội dung trọng tâm khác
liên quan đến các mục tiêu kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động.
3. LẬP VÀ XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
3.1.1. Mục tiêu kiểm toán
Ngoài việc thực hiện theo quy định
tại điểm a, khoản 1, Điều 6 của Quy trình này cần chú ý một số nội dung.
3.1.1.1. Kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN các cấp của địa phương:
- Đánh giá và xác nhận tính
đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết toán ngân sách các cấp
địa phương;
- Đánh giá và xác nhận tính
đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết toán ngân sách của các cơ quan thu ngân
sách cấp tỉnh, cấp huyện và các đơn vị dự toán, các ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng cấp tỉnh, cấp huyện được kiểm toán;
- Đánh giá tổng quát độ tin cậy
của của các số liệu trên báo cáo (tổng hợp) quyết toán NSNN của địa phương (gồm
thu NSNN trên địa bàn, thu ngân
sách và chi ngân sách các cấp của địa phương);
- Đánh giá và xác nhận tính
đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết toán quỹ tài chính công do tỉnh quản lý;
- Đánh giá và xác nhận tính
đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết toán kinh phí trung ương ủy quyền.
3.1.1.2. Kiểm toán tuân thủ pháp luật và những quy định:
- Đánh giá tổng quát việc tuân
thủ pháp luật trong lập, chấp hành, quyết toán NSNN của địa phương (gồm thu
NSNN trên địa bàn và chi ngân sách địa phương);
- Đánh giá
và xác nhận việc tuân thủ pháp luật trong lập, chấp hành, quyết toán NSNN các cấp;
- Đánh giá và xác nhận việc
tuân thủ pháp luật trong hình thành, sử dụng quỹ tài chính công;
- Đánh giá và xác nhận việc
tuân thủ pháp luật trong chấp hành và quyết toán kinh phí trung ương ủy quyền.
- Phát hiện kiến nghị bổ sung,
sửa đổi chính sách, chế độ về kinh tế, tài chính còn thiếu hoặc không phù hợp
3.1.1.3. Kiểm toán hoạt động:
- Đánh giá tình hình thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động của từng đơn vị được kiểm toán (các đơn vị trực tiếp
quản lý thu và sử dụng NSNN cấp tỉnh, huyện và cấp xã; các doanh nghiệp nhà nước
do địa phương quản lý);
- Đánh giá về tính kinh tế,
tính hiệu quả trong quản lý và sử dụng các nguồn lực để thực hiện hoạt động tổ
chức thu ngân sách và thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thu NSNN của các
cơ quan tổ chức thu NSNN các cấp;
- Đánh giá về tính kinh tế,
tính hiệu quả trong quản lý và sử dung các nguồn lực để thực hiện hoạt động của
các đơn vị, cơ quan được NSNN các cấp cấp kinh phí hoạt động và các doanh nghiệp
nhà nước do địa phương quản lý;
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ của các đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng thu, chi NSNN các cấp;
- Đánh giá tác động của môi trường
bên ngoài đối với tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong hoạt động của đơn vị
được kiểm toán;
- Tổng hợp kết quả kiểm toán hoạt
động của các đơn vị được kiểm toán để đánh giá về tính kinh tế, tính hiệu quả,
tính hiệu lực trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của mỗi
cấp chính quyền địa phương.
3.1.2. Nội dung kiểm toán
Ngoài việc thực hiện theo quy định
tại điểm b, khoản 1, Điều 6 của Quy trình này cần chú ý một số nội dung:
3.1.2.1. Đối với NSNN cấp tỉnh
a. Hoạt động quản lý, điều hành
ngân sách cấp tỉnh của UBND cấp tỉnh và của các cơ quan chức năng thuộc UBND cấp
tỉnh.
b. Hoạt động thu ngân sách nhà
nước:
- Số
thu NSNN và hoạt động quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện thu NSNN trên địa
bàn của các cơ quan tổ chức thu NSNN cấp tỉnh;
- Số
thu nộp NSNN và hoạt động chấp hành nghĩa vụ thu nộp NSNN của các đối tượng nộp
ngân sách và các doanh nghiệp nhà nước do cơ quan tổ chức thu NSNN.
c. Hoạt động chi ngân sách cấp
tỉnh:
- Hoạt động quản lý, điều hành chi
ngân sách của các đơn vị dự toán cấp I, cấp II;
- Số chi ngân sách và hoạt động quản
lý, sử dụng ngân sách của các đơn vị dự toán cấp III;
- Số chi chương trình mục tiêu và
hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách của các ban quản lý chương trình mục tiêu
thuộc cấp tỉnh;
- Số chi đầu tư xây dựng và hoạt động
quản lý, sử dụng ngân sách của các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc
cấp tỉnh;
- Số
chi NSNN và hoạt động quản lý, sử dụng kinh phí trung ương ủy quyền.
3.1.2.2. Đối với NSNN cấp huyện
a. Hoạt động quản lý, điều hành
của UBND cấp huyện và các cơ quan chức năng thuộc UBND cấp huyện.
b. Hoạt động thu ngân sách:
- Số thu NSNN và hoạt động quản
lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện thu NSNN trên địa bàn của các cơ quan tổ chức
thu NSNN cấp huyện;
- Số thu nộp NSNN và hoạt động chấp
hành nghĩa vụ thu nộp NSNN của các đối tượng nộp NSNN do cơ quan tổ chức thu
NSNN.
c. Hoạt động chi ngân sách:
Số chi ngân sách và hoạt động quản
lý, sử dụng ngân sách của các đơn vị dự toán và các ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng, ban quản lý chương trình mục tiêu.
3.1.2.3. Đối với NSNN cấp xã
- Hoạt động quản lý, điều hành
thu, chi ngân sách;
- Số thu, chi ngân sách xã và hoạt
động tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách.
3.1.3. Phạm vi và các nội
dung trọng tâm kiểm toán
Ngoài việc thực hiện theo quy định
tại điểm c, khoản 1 Điều 6 của Quy trình này cần chú ý một số nội dung
3.1.3.1 Đối với NSNN cấp tỉnh
Xác định thời kỳ kiểm toán.
Xác định các đơn vị thuộc cấp tỉnh
được kiểm toán:
- Các cơ quan chức năng giúp UBND
tỉnh quản lý, điều hành ngân sách;
- Các cơ quan tổ chức thu NSNN;
các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý;
- Các đơn vị dự toán cấp I, cấp II
và cấp III;
- Các ban quản lý chương trình mục
tiêu;
- Các ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng;
- Các đơn vị trực tiếp quản lý, sử
dụng kinh phí trung ương ủy quyền.
Xác định các nội dung trọng tâm kiểm
toán cho từng loại đơn vị được kiểm toán.
3.1.3.2. Đối với NSNN cấp huyện
- Xác định thời kỳ kiểm toán;
- Xác định các đơn vị hành chính cấp
huyện được kiểm toán;
- Xác định các nội dung trọng tâm
kiểm toán đối với các đơn vị hành chính cấp huyện.
3.1.3.3. Đối với NSNN cấp xã
- Xác định thời kỳ kiểm toán;
- Xác định các đơn vị hành chinh cấp
xã được kiểm toán (theo địa bàn từng huyện được kiểm toán);
- Xác định các nội dung trọng tâm
kiểm toán đối với các đơn vị hành chính cấp xã.
3.1.4. Các tiêu chuẩn đánh
giá của kiểm toán hoạt động
Thực hiện theo quy định tại điểm
c, Khoản 1, Điều 6 của Quy trình này.
3.1.5. Lập kế hoạch thời
gian và bố trí nhân sự thực hiện kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu mục
5.5 và tiểu mục 5.6, Chương II của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
3.1.6. Xác định kinh phí và
các điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán
Thực
hiện theo quy định tại tiểu mục 5.7, Chương II của Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
3.2. Xét duyệt kế hoạch kiểm
toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu mục
6, Chương II của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
4. PHỔ BIẾN QUYẾT ĐỊNH, KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN
Thực hiện theo quy định tại tiểu mục
7, Chương II của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
5. CHUẨN BỊ CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN
THIẾT CHO ĐOÀN KIỂM TOÁN
Thực hiện theo quy định tại tiểu mục
8, Chương II của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Mục II. THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
1. CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH KIỂM TOÁN
Việc công bố quyết định kiểm toán
thực hiện theo quy định tại Điều 9, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
2. THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Ngoài việc thực hiện theo quy định
tại điểm a, khoản 2, Điều 10 của Quy trình này khi tiến hành kiểm toán ngân
sách các cấp địa phương cần chú ý:
2.1. KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
2.1.1. Kiểm toán hoạt động quản
lý, điều hành ngân sách cấp tỉnh
2.1.1.1. Nghiên cứu, đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên
quan
Việc nghiên cứu, đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan được tiến
hành đối với từng đơn vị được kiểm toán, gồm:
- Nghiên cứu, đánh giá về tổ chức
bộ máy của đơn vị được kiểm toán;
-
Đánh giá việc tổ chức hạch toán thống kê và hạch toán kế toán ngân sách;
- Nghiên cứu, đánh giá các quy
trình và thủ tục kiểm soát nội bộ về lập, chấp hành, quyết toán và kiểm soát
thu, chi ngân sách cấp tỉnh;
- Phân tích báo cáo quyết toán
thu, chi và kết dư ngân sách cấp tỉnh.
2.1.1.2. Lập và xét duyệt kế
hoạch kiểm toán chi tiết
a) Lập kế hoạch kiểm toán chi
tiết:
Kế hoạch kiểm toán chi tiết được lập
đối với từng đơn vị được kiểm toán. Những nội dung cơ bản của kế hoạch kiểm
toán chi tiết, gồm:
- Mục tiêu kiểm toán: các mục tiêu
kiểm toán tập trung vào việc đánh giá sự tuân thủ, hợp lý, hiệu quả của việc thực
hiện các giải pháp, biện pháp và việc ban hành các quy định trong lập, chấp
hành ngân sách cấp tỉnh; đánh giá việc thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định
của các cơ quan quản lý nhà nước ; đánh giá ban đầu về độ tin cậy của số
liệu tổng hợp quyết toán ngân sách cấp tỉnh;
- Nội dung kiểm toán: các nội dung
kiểm toán được xác định phù hợp với nhiệm vụ quản lý, điều hành ngân sách của mỗi
cơ quan quản lý;
- Xác định phạm vi và trọng tâm kiểm
toán: xác định thời kỳ kiểm toán; xác định các bộ phận thuộc đơn vị được kiểm
toán; xác định các nội dung trọng tâm kiểm toán trên cơ sở đánh giá cụ thể về
kiểm soát nội bộ và theo kế hoạch kiểm toán quy định tại tiểu mục 3.1.3, Mục I,
Phụ lục 02 của Quy trình này;
- Xác định các phương pháp kiểm
toán: xác định các phương pháp kiểm toán áp dụng đối với từng nội dung kiểm
toán;
- Phân công nhiệm vụ kiểm toán: bố
trí nhân sự và lịch trình kiểm toán cho từng nội dung kiểm toán (chương trình
kiểm toán).
b) Xét duyệt kế hoạch kiểm toán
chi tiết:
Thực
hiện theo quy định tại tiểu mục 2.2, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
2.1.1.3. Nội dung công việc
thực hiện kiểm toán
a) Kiểm toán tại sở tài chính
Công tác lập và phân bổ dự toán
ngân sách:
- Những cơ sở cho việc lập dự toán
ngân sách, vay đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng;
- Việc tuân thủ trình tự, thủ tục
lập, thẩm tra và quyết định ngân sách;
- Sự hợp lý trong các chỉ tiêu dự
toán thu, chi ngân sách và trong giải quyết cân đối ngân sách.
Công tác điều hành ngân sách:
- Việc tổ chức điều hành ngân
sách, tiến độ thực hiện thu, chi ngân sách và giải quyết cân đối ngân sách, điều
chỉnh ngân sách;
- Việc đề ra và tổ chức thực hiện
các giải pháp, biện pháp trong quản lý thu, chi ngân sách;
- Công tác quản lý các khoản thu
ngân sách do Sở tài chính trực tiếp quản lý: thu sự nghiệp, các khoản thu chuyển
nguồn từ năm trước sang, các khoản tạm thu ngân sách, các khoản vay, phát hành
công trái, xử lý tạm giữ tài sản, hàng hóa, thanh lý tài sản công; việc điều chỉnh
các khoản thu ngân sách trong thời gian chỉnh lý quyết toán...;
- Công tác quản lý các khoản chi
ngân sách do Sở tài chính trực tiếp quản lý: sử dụng nguồn thu cấp quyền sử dụng
đất theo Nghị quyết của Quốc hội, thưởng vượt thu, dự phòng ngân sách; việc sử
dụng tiền vay; sử dụng ngân sách cho vay, tạm ứng (tạm chi); việc thực hiện ghi
thu, ghi chi ngân sách; việc thực hiện chi chuyển nguồn; trợ cấp cho ngân sách
cấp dưới; việc sử dụng kết dư ngân sách…;
- Việc thực hiện và chỉ đạo thực
hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tài chính
ngân sách;
- Việc quản lý và sử dụng các quỹ
tài chính công;
- Việc chỉ đạo thực hiện quản lý
các khoản kinh phí trung ương ủy quyền tại các đơn vị.
Công tác tổng hợp quyết toán ngân
sách:
- Sự hợp lý, hợp pháp của những
căn cứ lập quyết toán ngân sách; công tác thẩm định và tổng hợp quyết toán của
các đơn vị thụ hưởng ngân sách;
- Việc thẩm tra quyết toán vốn đầu
tư xây dựng và thẩm định quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành;
- Việc tuân thủ các quy trình, thủ
tục trong tổng hợp và lập báo cáo quyết toán, thẩm tra và phê chuẩn quyết toán
ngân sách;
- Sự tuân thủ pháp luật và tính
trung thực của báo cáo các Quỹ tài chính công;
- Việc thẩm định và tổng hợp quyết
toán kinh phí ngân sách trung ương ủy quyền.
b) Kiểm toán tại kho bạc nhà nước
tỉnh
- Việc tổ chức công tác hạch toán
kế toán ngân sách; hạch toán các tài khoản tạm thu, tạm giữ, tài khoản tiền gửi
của các đơn vị dự toán, các khoản thu, chi, tạm chi do Sở tài chính trực tiếp
quản lý; hạch toán các khoản thu, chi và việc điều chỉnh báo cáo thu, chi ngân
sách trong thời gian chỉnh lý quyết toán; việc tổng hợp số liệu quyết toán ngân
sách;
- Đánh giá bước đầu về tính đúng đắn,
trung thực của báo cáo thu ngân sách nhà nước, việc thực hiện tỷ lệ điều tiết
giữa các cấp ngân sách và chi ngân sách cấp tỉnh do Kho bạc Nhà nước lập;
- Công tác thanh toán vốn đầu tư
xây dựng của ngân sách cấp tỉnh;
- Công tác kiểm soát chi của Kho bạc
nhà nước.
c) Kiểm toán tại sở kế hoạch đầu
tư
- Những cơ sở của việc lập kế hoạch
đầu tư xây dựng, của việc huy động vốn vay đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng;
- Việc tuân thủ quy định đầu tư
xây dựng và tính hợp lý trong bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng;
- Việc tuân thủ quy định về vay và
tình hình huy động vốn vay đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; việc bố
trí vốn từ ngân sách cấp tỉnh để thanh toán số nợ vốn đầu tư xây dựng;
- Tình hình nợ vốn đầu tư xây dựng
của ngân sách cấp tỉnh.
d) Kiểm
toán tại Cục Thuế
d.1. Kiểm toán tổng hợp
Kiểm tra, đánh giá công tác quản
lý thu:
- Công tác lập và phân bổ dự toán
thu: những căn cứ xây dựng dự toán thu; việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập, thẩm
tra và phê duyệt dự toán; sự hợp lý trong các chỉ tiêu dự toán thu ngân sách;
- Công tác quản lý, điều hành dự
toán: việc tổ chức điều hành kế hoạch thu quý, tiến độ thực hiện thu; việc đề
ra và tổ chức thực hiện các giải pháp, biện pháp trong quản lý thu, điều chỉnh
dự toán thu; việc thực hiện các chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ
chức thu ngân sách;
- Công tác kế toán và quyết toán:
việc tổ chức công tác kế toán, công tác tổng hợp, lập và phê duyệt báo
cáo thu ngân sách.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán:
- Số thực thu trong kỳ đối với từng
loại thuế; số thuế được miễn giảm; số nợ thuế cuối kỳ; số hoàn thuế giá trị gia
tăng;
- Việc theo dõi chi tiết đối tượng
nộp thuế;
- Cơ sở và độ tin cậy của số liệu báo
cáo thu ngân sách.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong tổ chức thu ngân sách nhà nước:
- Việc ban hành các văn bản quy định
về công tác quản lý thu của các cơ quan Nhà nước, cá nhân có thẩm quyền và của
cơ quan thuế;
- Việc tuân thủ quy trình quản lý
thu thuế đối với từng lĩnh vực: việc kê khai thuế, quyết toán thuế của người nộp
thuế do cơ quan thuế quản lý; việc kê khai miễn, giảm thuế của người nộp thuế
và việc kiểm tra miễn giảm thuế của cơ quan thuế; việc kê khai hoàn thuế giá trị
gia tăng của người nộp thuế và kiểm tra trước, sau hoàn thuế của cơ quan thuế;
- Việc quản lý nợ thuế trên địa
bàn và áp dụng các biện pháp xử phạt để thu hồi tiền nợ thuế theo quy định của
luật quản lý thuế; việc quản lý và xử lý các khoản tạm thu, tạm giữ do cơ quan
thuế quản lý;
- Công tác quản lý, sử dụng và sử
lý mất mát biên lai, ấn chỉ thuế;
- Công tác thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các luật thuế của cơ quan thuế đối với người nộp thuế.
Đánh giá hiệu quả công tác quản lý
thuế, chú ý tập trung vào các vấn đề:
- Công tác chỉ đạo, hướng dẫn,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế;
- Kết quả phát hiện tăng thuế qua
hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế;
- Tiến
độ thu thuế và mức độ nợ đọng thuế;
- Mức độ đạt được các mục tiêu nhiệm
vụ thu so với dự toán được duyệt;
- Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.
d.2. Kiểm tra, đối chiếu số liệu
báo cáo của người nộp thuế
Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu của
người nộp thuế phải được xây dựng kế hoạch chi tiết. Kế hoạch chi tiết bao gồm
các nội dung:
- Xác định mục đích, yêu cầu cần đối
chiếu (lý do, nguyên nhân …);
- Nội dung đối chiếu: Việc kê
khai, quyết toán các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp NSNN; số liệu
kế toán, báo cáo tài chính; hồ sơ kê khai thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế của
người nộp thuế và việc thực hiện các kết luận của các cuộc kiểm tra, thanh tra
thuế tại đơn vị;
- Đối tượng đối chiếu: Hồ sơ người
nộp thuế không đầy đủ, rõ ràng hoặc có dấu hiệu sai phạm;
- Thành phần tham gia đối chiếu: Tổ
kiểm toán và cơ quan thuế;
- Địa điểm thực hiện đối chiếu: Chủ
yếu tại cục thuế trường hợp đặc biệt có thể thực hiện tại trụ sở người nộp thuế;
- Thời gian thực hiện: Tùy theo
quy mô và tính phức tạp để xác định thời gian thực hiện.
Kết quả đối chiếu phải được lập
biên bản, có xác nhận của tổ kiểm toán, đại diện cơ quan thuế và đơn vị được đối
chiếu.
Kế hoạch chi tiết phải được Trưởng
Đoàn kiểm toán phê duyệt, báo cáo Kiểm toán trưởng và gửi các vụ Tổng hợp, Pháp
chế, Chế độ và kiểm soát chất lượng để kiểm tra, giám sát.
e) Kiểm toán tại Cục Hải quan
và các Chi cục Hải quan
Kiểm tra, đánh giá công tác quản
lý thu:
- Công tác lập và phân bổ dự toán
thu: những căn cứ xây dựng dự toán thu, chi; việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập,
thẩm tra và phê duyệt dự toán; sự hợp lý trong các chỉ tiêu dự toán thu ngân
sách;
- Công tác quản lý, điều hành dự
toán: việc tổ chức điều hành kế hoạch thu quý, tiến độ thực hiện thu; việc đề
ra và tổ chức thực hiện các giải pháp, biện pháp trong quản lý thu, điều chỉnh
dự toán thu; việc thực hiện các chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ
chức thu ngân sách;
- Công tác kế toán và quyết toán:
việc tổ chức công tác kế toán, công tác lập và phê duyệt báo cáo quyết toán thu
ngân sách.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán:
- Số thực thu trong kỳ đối với từng
loại thuế; số thuế được miễn giảm; số nợ đọng thuế cuối kỳ; số hoàn thuế;
- Việc theo dõi chi tiết người nộp
thuế;
- Cơ sở và độ tin cậy của số liệu
quyết toán thuế.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong tổ chức thu ngân sách nhà nước:
- Việc tuân thủ quy trình quản lý
thu thuế xuất nhập khẩu;
- Việc thực hiện miễn, giảm thuế,
hoàn thuế, ưu đãi thuế;
- Việc tạm thu thuế và nợ thuế; việc
áp dụng các biện pháp để thu hồi tiền nợ thuế;
- Công tác quản lý, sử dụng và xử
lý mất biên lai, ấn chỉ thuế;
- Công tác thanh tra, kiểm tra sau
thông quan; việc chấp hành các luật thuế của người nộp thuế, của cơ quan Hải
quan đối với người nộp thuế.
Đánh giá hiệu quả công tác quản lý
thuế, chú ý tập trung vào các vấn đề:
- Công tác chỉ đạo, hướng dẫn,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế;
- Kết quả phát hiện tăng thuế qua
hoạt động thanh tra, kiểm tra sau thông quan;
- Tiến
độ thu thuế và mức độ nợ đọng thuế;
- Mức độ đạt được các mục tiêu nhiệm
vụ thu so với dự toán được duyệt;
- Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.
Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu của
người nộp thuế thực hiện theo quy định tại điểm d.2. mục kiểm toán đối với cục
thuế.
g. Kiểm toán tại các cơ quan
khác có liên quan.
2.1.1.4. Tổ trưởng Tổ kiểm
toán kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do Kiểm toán viên thực hiện
Thực
hiện theo quy định tại tiểu mục 2.4, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
2.1.1.5. Kiểm toán viên lập,
ký biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
Thực
hiện theo quy định tại tiểu mục 2.5, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
2.1.1.6. Tổ kiểm toán lập,
ký biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán đối với từng cơ quan chức
năng
Thực hiện theo quy định tại tiểu mục
3, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
2.1.2. Kiểm toán thu NSNN tại
các đối tượng nộp NSNN
2.1.2.1. Nội dung công việc
thực hiện kiểm toán
Kiểm toán tại các doanh nghiệp
nhà nước
- Những nội dung kiểm toán bao gồm
các nội dung của kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt
động; trong đó, trọng tâm kiểm toán: kết quả lãi, lỗ; tình hình thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước; việc chấp hành pháp luật tài chính, kế toán.
- Tổ chức thực hiện kiểm toán:
áp dụng Quy trình kiểm toán Doanh nghiệp do Kiểm toán Nhà nước ban
hành.
2.1.1.2. Tổ trưởng Tổ kiểm
toán kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do Kiểm toán viên thực hiện
Thực
hiện theo quy định tại tiểu mục 2.4, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
2.1.1.3. Kiểm toán viên ký
biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
Thực
hiện theo quy định tại tiểu mục 2.5, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
2.1.1.4. Lập báo cáo kiểm
toán hoặc biên bản xác nhận số liệu tình hình kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu mục
3, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
2.1.3. Kiểm toán chi ngân sách
cấp tỉnh
2.1.3.1. Nội dung công việc
thực hiện kiểm toán tại đơn vị dự toán cấp I và cấp II
a) Nghiên cứu, đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan
Áp dụng như kiểm toán đơn vị dự
toán cấp I, cấp II quy định tại tiểu mục 2.1.1, Mục II, Phụ lục 01 của Quy
trình này.
b) Lập và xét duyệt kế hoạch kiểm
toán chi tiết
Áp dụng như kiểm toán đơn vị dự
toán cấp I, cấp II quy định tại tiểu mục 2.1.2, Mục II, Phụ lục 01 của Quy
trình này.
c) Nội dung thực hiện kiểm toán
Áp dụng như kiểm toán đơn vị dự
toán cấp I, cấp II quy định tại tiểu mục 2.1.3, Mục II, Phụ lục 01 của Quy
trình này.
2.1.1.3.2. Nội dung công việc
thực hiện kiểm toán tại các đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng kinh phí ngân
sách cấp tỉnh
Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh
phí ngân sách cấp tỉnh gồm: các ban quản lý chương trình mục tiêu, các ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng, các đơn vị dự toán cấp III và các đơn vị khác trực tiếp
quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách cấp tỉnh và kinh phí ngân sách trung ương
ủy quyền. Các công việc kiểm toán: nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan; lập và xét duyệt kế hoạch
kiểm toán chi tiết; nội dung, phương pháp thực hiện kiểm toán, được áp dụng như
kiểm toán các đơn vị trực tiếp quản lý và sử dung kinh phí quy định tại tiểu mục
2.2, Mục II, Phụ lục 01 của Quy trình này.
2.1.1.3.3. Tổ trưởng Tổ kiểm
toán kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do Kiểm toán viên thực hiện
Thực
hiện theo quy định tại tiểu mục 2.4. Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
2.1.1.3.4. Kiểm toán viên ký
biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
Thực
hiện theo quy định tại tiểu mục 2.5, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
2.1.1.3.5. Lập biên bản kiểm
toán và thông báo kết quả kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu mục
3, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
2.1.1.4. Kiểm toán các quỹ tài
chính
- Những nội dung kiểm toán bao gồm
các nội dung của kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt
động;
- Tổ chức thực hiện kiểm toán: Vận
dụng Quy trình kiểm toán Tổ chức tài chính, ngân hàng hiện hành của KTNN từ
khâu lập kế hoạch kiểm toán chi tiết đến thực hiện từng nội dung kiểm toán theo
kế hoạch kiểm toán.
2.1.1.5 . Kiểm toán việc quản
lý, sử dụng tài nguyên khoáng sản và các tài sản khác.
2.1.2 KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH CẤP
HUYỆN
Trình tự thực hiện kiểm toán ngân
sách cấp huyện áp dụng trình tự kiểm toán ngân sách cấp tỉnh, được vận dụng phù
hợp với mục tiêu, phạm vi, nội dung và nhiệm vụ của ngân sách cấp huyện.
2.1.2.1. Nghiên cứu, đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan
2.1.2.1.1. Phân tích, đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin đã thu thập
- Nghiên cứu, đánh giá về môi trường
kiểm soát nội bộ của đơn vị hành chính cấp huyện;
- Đánh giá độ tin cậy, tính hợp
pháp, hợp lệ của các thông tin thu thập được về thu, chi ngân sách tại các đơn
vị trực thuộc Ủy ban nhân đân cấp huyện;
- Đánh giá việc tổ chức hạch toán
thống kê và hạch toán kế toán ngân sách huyện;
- Nghiên cứu, đánh giá các quy
trình và thủ tục kiểm soát nội bộ về lập, chấp hành, quyết toán và kiểm soát
thu, chi ngân sách cấp huyện và tại các đơn vị trực thuộc;
- Phân tích báo cáo quyết toán
thu, chi và kết dư ngân sách cấp huyện.
2.1.2.1.2. Đánh giá rủi ro
kiểm toán, xác định các đơn vị được kiểm toán, xác định các nội dung trọng tâm
kiểm toán và xác định tiêu chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động
- Việc đánh giá và xác định rủi ro
kiểm toán dựa trên những đánh giá tổng quát về các yếu tố tác động đến rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tổng quát của từng đơn vị để làm cơ sở cho lựa chọn
đơn vị được kiểm toán; dựa trên đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán và yêu cầu
quản lý để lựa chọn đơn vị được kiểm toán;
- Đánh giá rủi ro và trọng yếu kiểm
toán đối với các khoản mục thu, chi trên báo cáo quyết toán ngân sách của từng
đơn vị được kiểm toán;
- Tiêu chuẩn đánh giá của kiểm
toán hoạt động: xác định các phương pháp, căn cứ trong xây dựng, lựa chọn tiêu
chí và mức chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động (tính tiết kiệm, hiệu quả, hiệu
lực) trong từng hoạt động, từng yếu tố kinh tế của từng đơn vị được kiểm toán.
2.1.2.2. Lập và xét duyệt kế hoạch
kiểm toán chi tiết
2.1.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm
toán chi tiết:
Kế hoạch kiểm toán chi tiết được lập
chung cho việc kiểm toán thu NSNN do các cơ quan tổ chức thu cấp huyện thực hiện
và chi ngân sách cấp huyện; những nội dung cơ bản của kế hoạch kiểm toán chi tiết,
gồm:
- Mục tiêu kiểm toán: cụ thể hóa mục
tiêu kiểm toán đối với ngân sách cấp huyện đã quy định tại tiểu mục 3.1, Mục I,
Phụ lục 02 của Quy trình này;
- Nội dung kiểm toán: được xác định
phù hợp với nhiệm vụ quản lý, sử dụng ngân sách cấp huyện của đơn vị hành chính
cấp huyện và các đơn vị trực thuộc được kiểm toán;
- Xác định phạm vi và trọng tâm kiểm
toán: xác định thời kỳ kiểm toán; xác định các bộ phận thuộc đơn vị được kiểm
toán; xác định các nội dung trọng tâm kiểm toán trên cơ sở đánh giá cụ thể về
kiểm soát nội bộ và theo kế hoạch kiểm toán quy định tại tiểu mục 3.1.3, Mục I,
Phụ lục 02 của Quy trình này;
- Xác định các phương pháp kiểm
toán: các phương pháp kiểm toán được xác định trong áp dụng đối với từng nội
dung kiểm toán;
- Phân công nhiệm vụ kiểm toán: bố
trí nhân sự và lịch trình kiểm toán cho việc kiểm toán tại từng đơn vị được kiểm
toán trực thuộc đơn vị hành chính cấp huyện (chương trình kiểm toán).
2.1.2.2.2. Xét duyệt kế hoạch
kiểm toán chi tiết: thực
hiện theo quy định tại tiểu mục 2.2, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
2.1.2.3. Thực hiện kiểm toán
2.1.2.3.1. Nội dung công việc
thực hiện kiểm toán tại các đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng kinh phí ngân
sách cấp huyện
- Nội dung thực hiện kiểm toán tại
các cơ quan quản lý điều hành ngân sách cấp huyện (Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, Kho bạc Nhà nước huyện, Chi cục Thuế huyện): áp dụng như kiểm
toán hoạt động quản lý, điều hành ngân sách cấp tỉnh quy định tại tiểu mục
2.1.1.1, Mục II, Phụ lục 02 của Quy trình này;
- Tổ trưởng Tổ kiểm toán kiểm tra,
soát xét các phần việc kiểm toán do Kiểm toán viên thực hiện được thực hiện
theo quy định tại tiểu mục 2.4, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước;
- Kiểm toán viên ký biên bản xác
nhận số liệu và tình hình kiểm toán thực hiện theo quy định tại tiểu mục 2.5,
Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
2.1.2.3.2. Kiểm toán thu
NSNN tại các đối tượng nộp NSNN
Áp dụng như kiểm toán NSNN tại các
đối tượng nộp NSNN cấp tỉnh tại tiểu mục 2.1.1.2.1, Mục II, Phụ lục 02 của Quy
trình này.
2.1.2.3.3. Nội dung công việc
thực hiện kiểm toán chi ngân sách cấp huyện
- Nội dung, phương pháp thực hiện
kiểm toán tại các cơ quan sử dụng kinh phí ngân sách cấp huyện: các đơn vị dự
toán của cấp huyện, các ban quản lý dự án đầu tư xây dưng và các ban quản lý
chương trình mục tiêu, áp dụng như kiểm toán các đơn vị trực tiếp quản lý và sử
dung kinh phí quy định tại tiểu mục 2.2. Mục II, Phụ lục 01 của Quy trình này;
- Tổ trưởng Tổ kiểm toán kiểm tra,
soát xét các phần việc kiểm toán do Kiểm toán viên thực hiện được thực hiện
theo quy định tại tiểu mục 2.4, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước;
- Kiểm toán viên ký biên bản xác
nhận số liệu và tình hình kiểm toán thực hiện theo quy định tại tiểu mục 2.5,
Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
2.1.2.3.4. Kiểm toán việc quản
lý, sử dụng tài nguyên khoáng sản và các tài sản khác.
2.1.2.4. Lập biên bản xác nhận
số liệu và tình hình kiểm toán
Việc lập biên bản kiểm toán và
thông báo kết quả kiểm toán thực hiện theo quy định tại tiểu mục 3, Chương III
của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước; trong đó cần chú ý các nội dung
sau:
Tổng hợp kết quả kiểm toán:
- Tổng hợp kết quả kiểm toán hoạt
động quản lý, điều hành ngân sách cấp huyện;
- Tổng hợp kết quả kiểm toán chi
ngân sách cấp huyện, gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên;
- Tổng hợp kết quả kiểm toán thu
ngân sách gồm thu NSNN do cơ quan thu cấp huyện thực hiện và thu ngân sách cấp
huyện là phần thu NSNN được điều tiết cho ngân sách cấp huyện do hệ thống các
cơ quan thu ngân sách các cấp trên địa bàn địa phương thực hiện;
- Tổng hợp kết quả kiểm toán kinh
phí ngân sách cấp trên ủy quyền.
Đưa ra ý kiến kiểm toán: ý
kiến xác nhận số liệu thu, chi, kết dư ngân sách trên báo cáo quyết toán ngân
sách cấp huyện; các ý kiến kết luận và kiến nghị khác về kiểm toán báo cáo quyết
toán, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với ngân sách cấp huyện.
2.1.3. KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH CẤP
XÃ
2.1.3.1. Nghiên cứu, đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan
- Nghiên cứu, đánh giá về môi trường
kiểm soát nội bộ của đơn vị hành chính cấp xã;
- Đánh giá việc tổ chức hạch toán
thống kê và hạch toán kế toán ngân sách xã;
- Nghiên cứu, đánh giá các quy
trình và thủ tục kiểm soát nội bộ về lập, chấp hành, quyết toán và kiểm soát
thu, chi ngân sách xã;
- Đánh giá rủi ro và trọng yếu kiểm
toán đối với các khoản mục thu, chi trên báo cáo quyết toán ngân sách xã;
- Phân tích báo cáo quyết toán và
kết dư ngân sách xã.
2.1.3.2. Lập kế hoạch kiểm toán
chi tiết
- Mục tiêu kiểm toán: đánh giá
công tác quản lý, điều hành ngân sách xã; đánh giá sự tuân thủ pháp luật và các
quy định trong lập, chấp hành và quyết toán ngân sách, việc tuân thủ các quy định
trong quản lý thu, chi ngân sách; đánh giá tính trung thực, khách quan của báo
cáo quyết toán; đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của việc quản lý, sử
dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của chính quyền cấp xã;
- Nội dung kiểm toán: xác định phù
hợp với nhiệm vụ thu, chi của cấp xã và mục tiêu chung về kiểm toán ngân sách cấp
xã được xác định trong kế hoạch kiểm toán ngân sách địa phương;
- Xác định phạm vi và trọng tâm kiểm
toán, gồm: xác định thời kỳ kiểm toán; giới hạn về các tổ chức thuộc xã được kiểm
toán và giới hạn về nội dung, phương pháp kiểm toán; xác định các trọng tâm kiểm
toán thu, chi của ngân sách cấp xã;
- Xác định rủi ro kiểm toán và trọng
yếu kiểm toán: xác định đối với từng khoản mục thu, chi trên báo cáo quyết toán
ngân sách xã;
- Xác định quy mô mẫu kiểm toán: đối
với từng khoản mục thu, chi trên báo cáo quyết toán ngân sách xã (nếu không kiểm
toán 100% tổng thể);
- Xác định các phương pháp kiểm
toán: các phương pháp kiểm toán áp dụng đối với từng nội dung kiểm toán;
- Tiêu chuẩn đánh giá của kiểm
toán hoạt động: xác định các phương pháp, căn cứ trong xây dựng, lựa chọn tiêu
chí và mức chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động (tính tiết kiệm, hiệu quả, hiệu
lực) trong từng hoạt động của chính quyền cấp xã;
- Phân công nhiệm vụ kiểm toán: bố
trí nhân sự và lịch trình thực hiện kiểm toán cho từng nội dung kiểm toán (xây
dựng chương trình kiểm toán cho từng bộ phận, nội dung kiểm toán).
2.1.3.3. Nội dung công việc thực
hiện kiểm toán
2.1.3.3.1. Kiểm toán hoạt động
quản lý, điều hành ngân sách cấp xã
a. Các hoạt động quản
lý, điều hành ngân sách cấp xã
Công tác lập dự toán ngân sách:
- Những cơ sở cho việc lập dự toán
ngân sách;
- Việc tuân thủ trình tự, thủ tục
lập, thẩm tra và quyết định ngân sách;
- Sự hợp lý trong các chỉ tiêu dự
toán thu, chi ngân sách và trong giải quyết cân đối ngân sách.
Công tác điều hành ngân sách:
- Việc tổ chức điều hành ngân sách
quý, tiến độ thực hiện thu, chi ngân sách và giải quyết cân đối ngân sách, việc
điều chỉnh ngân sách;
- Việc đề ra và tổ chức thực hiện
các giải pháp, biện pháp trong quản lý thu, chi ngân sách;
- Việc tổ chức công tác kế toán và
thống kê ngân sách;
- Việc thực hiện và chỉ đạo thực
hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tài chính
ngân sách;
Công tác tổng hợp quyết toán ngân
sách:
- Những căn cứ lập quyết toán ngân
sách; công tác thẩm định và tổng hợp quyết toán của các đơn vị thụ hưởng ngân
sách;
- Việc thẩm tra quyết toán vốn đầu
tư xây dựng và thẩm định quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành;
- Việc tuân thủ các quy trình, thủ
tục tổng hợp, lập, thẩm tra và phê chuẩn quyết toán ngân sách xã.
b. Công việc thực hiện kiểm
toán: áp dụng như đối với kiểm toán công tác quản lý
và điều hành NSNN quy định tại tại tiểu mục 2.1.1.3, Mục II, Phụ lục 02 của Quy
trình này phù hợp với sự phân cấp quản lý thu, chi ngân sách cho cấp xã.
2.1.3.3.2. Kiểm toán thu
NSNN do chính quyền cấp xã thực hiện
a. Kiểm toán các khoản thu do
xã trực tiếp tổ chức thu:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào
ngân sách xã theo quy định;
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của
xã, phần nộp vào NSNN theo chế độ quy định;
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa
vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do
xã quản lý;
- Các khoản huy động đóng góp của
tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các
khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội
đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp
tự nguyện khác;
- Viện trợ không hoàn lại của các
tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho ngân sách xã theo chế độ quy định;
- Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
- Thu bổ sung để cân đối ngân
sách;
- Thu bổ sung có mục tiêu là các
khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể;
- Các khoản thu khác của ngân sách
xã theo quy định của pháp luật.
Công việc thực hiện kiểm toán: áp
dụng như đối với kiểm toán đơn vị tổ chức thu nhà nước quy định tại tại tiểu mục
2.1.1.3 và tiểu mục 2.1.2.1, Mục II, Phụ lục 02 của Quy trình này, phù hợp với
sự phân cấp thu ngân sách cho cấp xã và bao gồm các nội dung: kiểm toán báo cáo
tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động.
b. Kiểm tra, đối chiếu số liệu
thu do các cơ quan thu ngân sách các cấp tổ chức thu mà xã được hưởng theo tỉ lệ
điều tiết.
2.1.3.3.3. Kiểm toán chi
ngân sách cấp xã
a. Kiểm toán tại ban tài chính
xã
- Các khoản chi đầu tư phát triển
của ngân sách xã, gồm: chi đầu tư xây dựng và chi đầu tư phát triển khác;
- Chi cho hoạt động của các cơ
quan nhà nước ở xã;
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng
cộng sản Việt Nam ở xã;
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội ở xã;
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định;
- Chi cho công tác dân quân tự vệ,
trật tự an toàn xã hội;
- Chi cho công tác xã hội và hoạt
động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý:
- Chi sự nghiệp giáo dục do cấp xã
quản lý;
- Chi sự nghiệp y tế do cấp xã quản
lý;
- Chi sửa chữa, cải tạo các công
trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý;
- Chi hỗ trợ khuyến khích phát triển
các sự nghiệp kinh tế, văn xã theo chế độ quy định;
- Các khoản chi thường xuyên khác ở
xã theo quy định của pháp luật.
Công việc thực hiện kiểm toán: áp
dụng như đối với kiểm toán đơn vị trực tiếp quản lý và sử dung kinh phí quy định
tại tiểu mục 2.2, Mục II, Phụ lục 01 của Quy trình này phù hợp với sự phân cấp
nhiệm vụ chi ngân sách cho cấp xã và bao gồm nội dung kiểm toán báo cáo tài
chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động.
b. Kiểm
tra, đối chiếu số liệu chi hỗ trợ hoạt động sự nghiệp kinh tế, văn xã cho các
đơn vị sự nghiệp do cấp xã quản lý
Các đơn vị sự nghiệp do xã quản
lý: trường mẫu giáo, nhà trẻ, trạm xá, khuyến nông...
Nội dung công việc thực hiện kiểm tra,
đối chiếu:
- Việc tổ chức hạch toán kế toán
các khoản chi của cấp xã hỗ trợ;
- Việc thực hiện chi đúng mục đích
hỗ trợ, tuân thủ pháp luật và các quy định trong chi các khoản chi của cấp xã hỗ
trợ.
2.1.3.3.4. Kiểm toán việc quản
lý và sử dụng tài sản, tài nguyên khoáng sản và các tài sản khác.
2.1.3.4. Tổ trưởng Tổ kiểm toán kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do
Kiểm toán viên thực hiện
Thực
hiện theo quy định tại tiểu mục 2.4, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
2.1.3.5. Kiểm toán viên ký biên
bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
Thực
hiện theo quy định tại tiểu mục 2.5, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
2.1.3.6. Lập biên bản xác nhận
số liệu và tình hình kiểm toán
Việc lập biên bản kiểm toán và
thông báo kết quả kiểm toán ngân sách xã thực hiện theo quy định tại tiểu mục
3, Chương III của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước; trong đó cần chú
ý các nội dung sau:
- Tổng hợp kết quả kiểm toán hoạt
động quản lý, điều hành ngân sách cấp xã;
- Tổng hợp kết quả kiểm toán chi
ngân sách cấp xã, gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên;
- Tổng hợp kết quả kiểm toán thu
ngân sách cấp xã, gồm thu ngân sách cấp xã được hưởng 100% và thu điều tiết do
các cơ quan thu ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện quản lý;
- Đưa ra ý kiến xác nhận số liệu
thu, chi ngân sách trên báo cáo quyết toán ngân sách cấp xã; các kiến kết luận
và kiến nghị kiểm toán về kiểm toán báo cáo quyết toán, kiểm toán tuân thủ, kiểm
toán hoạt động ngân sách xã.
Mục III. LẬP VÀ GỬI BÁO CÁO KIỂM
TOÁN
Thực hiện theo quy định tại Điều
11, Chương IV của Quy trình này.
Mục IV. KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾT
LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Thực hiện theo quy định tại Điều
12, Chương IV của Quy trình này.