KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM
TOÁN TRƯỞNG, PHÓ KIỂM TOÁN TRƯỞNG TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán
nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015 và Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi, bổ sung
ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quy định số
131-QĐ/TW, ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực,
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ
luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán;
Căn cứ Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định
chất lượng đầu vào công chức;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng
trong hoạt động kiểm toán.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1899/QĐ-KTNN ngày 28/11/2016 của Tổng Kiểm
toán nhà nước ban hành Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm
toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng trong hoạt động kiểm toán.
Điều
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm
toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Công đoàn KTNN;
- Đoàn TNCSHCM KTNN;
- Lưu: VT, TCCB (05).
|
TỔNG KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
Ngô Văn Tuấn
|
QUY ĐỊNH
VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN TRƯỞNG,
PHÓ KIỂM TOÁN TRƯỞNG TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-KTNN ngày 02 tháng 01 năm 2025 của Tổng
Kiểm toán nhà nước)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng
các đơn vị Kiểm toán nhà nước chuyên ngành và các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu
vực trong hoạt động kiểm toán (sau đây gọi chung là Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm
toán trưởng).
2. Các quy định về nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng trong
các lĩnh vực khác thực hiện theo quy định hiện hành và phân cấp của Kiểm toán
nhà nước.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối
với các Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành,
Kiểm toán nhà nước khu vực và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động
kiểm toán.
Điều
3. Vị trí, chức trách của Kiểm toán trưởng
Kiểm toán trưởng là người
đứng đầu Kiểm toán nhà nước chuyên ngành hoặc Kiểm toán nhà nước khu vực, chịu
trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị trong hoạt động kiểm toán, hoạt động của Đoàn, Tổ Kiểm
toán nhà nước (sau đây gọi chung là Đoàn kiểm toán) do đơn vị chủ trì về chuyên
môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của các thành viên Đoàn kiểm toán (là
công chức, viên chức, kiểm toán viên, cộng tác viên tham gia Đoàn kiểm toán) và
chức trách, nhiệm vụ được phân công.
Điều
4. Vị trí, chức trách của Phó Kiểm toán trưởng
Phó Kiểm toán trưởng là
người giúp việc Kiểm toán trưởng, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Kiểm
toán trưởng, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều
5. Nhiệm vụ của Kiểm toán trưởng
1. Lãnh đạo, điều hành,
quản lý công chức trong đơn vị và thành viên Đoàn Kiểm toán, cộng tác viên,
công chức, viên chức khác tham gia Đoàn Kiểm toán thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
được giao;
2. Chỉ đạo xây dựng
phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và kiểm tra nội bộ đối với lĩnh vực
kiểm toán được phân công;
3. Tổ chức xây dựng kế hoạch
kiểm toán hàng năm, trung hạn, phương án tổ chức kiểm toán hàng năm và kế hoạch
kiểm toán tổng quát của cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt;
tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán sau khi được Tổng Kiểm toán nhà nước phê
duyệt hoặc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước;
chỉ đạo Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán theo Kế hoạch kiểm toán đã được phê
duyệt; tổ chức thực hiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán theo Quy chế
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
4. Xây dựng và ban hành Kế
hoạch năm về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán gửi Tổng Kiểm toán nhà nước (đồng thời gửi Vụ Tổng hợp) để theo dõi,
quản lý; phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo đơn vị được kiểm toán để đôn đốc các
đơn vị tổ chức thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các cuộc kiểm toán
do đơn vị chủ trì kiểm toán đã có báo cáo kiểm toán được phát hành.
5. Kiểm tra việc chỉ đạo
xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết của Trưởng đoàn kiểm toán đối
với các Tổ kiểm toán theo đúng mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán đã xác định
tại kế hoạch kiểm toán tổng quát của cuộc kiểm toán đã được Lãnh đạo Kiểm toán
nhà nước xét duyệt. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động
của Đoàn kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán và các nhiệm vụ khác theo quy định của
Kiểm toán nhà nước;
6. Tổ chức xét duyệt và
chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về dự thảo các kết luận, kiến
nghị tại dự thảo báo cáo kiểm toán do các Đoàn kiểm toán thuộc đơn vị thực hiện
trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt, phát hành theo quy định
của Kiểm toán nhà nước; trình lãnh đạo Kiểm toán nhà nước dự thảo báo cáo kiểm
toán đã được hoàn chỉnh kèm theo các hồ sơ trình và tài liệu có liên quan theo
quy định;
7. Báo cáo, giải trình với
Tổng Kiểm toán nhà nước các vấn đề trọng tâm về kết quả kiểm toán, dự kiến kết
luận, kiến nghị kiểm toán và các vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo trước khi tổ chức
xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán; tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được
Tổng Kiểm toán nhà nước thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký báo cáo
kiểm toán và các văn bản có liên quan theo ủy quyền của Tổng Kiểm toán nhà nước.
8. Báo cáo tổng hợp kết
quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận kiến nghị kiểm toán với Tổng Kiểm
toán nhà nước;
9. Tổ chức thực hiện theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn
vị được kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước; xác định nguyên nhân,
trách nhiệm khi kết quả kiểm toán không chính xác phải đính chính (nếu có),
nguyên nhân chủ quan, khách quan các kiến nghị kiểm toán đơn vị chưa thực hiện
hoặc không thực hiện; đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước giải pháp tăng cường việc
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nhằm nâng cao vị thế của Kiểm toán nhà
nước.
10. Tổ chức quản lý và
lưu trữ hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về
hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật và của Tổng Kiểm
toán nhà nước;
11. Báo cáo định kỳ theo
quy định và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước về tiến độ
thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả hoạt động kiểm toán;
12. Tổ chức chỉ đạo, hướng
dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, nghiên cứu khoa học liên quan đến
hoạt động kiểm toán của đơn vị;
13. Tổ chức, chỉ đạo tham
gia với đơn vị được giao chủ trì và các đơn vị có liên quan chuẩn bị ý kiến về
dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương án điều
chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, phương án bố trí ngân sách cho chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định và quyết toán
ngân sách nhà nước theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước;
14. Trường hợp Kiểm toán
trưởng là Trưởng đoàn kiểm toán, ngoài quy định tại Điều này, phải thực hiện
nhiệm vụ của Trưởng đoàn kiểm toán theo quy định tại khoản 1 Điều
39 Luật Kiểm toán nhà nước, điểm a khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều Luật Kiểm toán nhà nước năm 2019 và Quy chế tổ chức và
hoạt động của Đoàn Kiểm toán nhà nước.
15. Xem xét giải quyết và
trả lời các kiến nghị kiểm toán hoặc trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét quyết
định nội dung trả lời các khiếu nại, kiến nghị về kết luận và kiến nghị kiểm
toán theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
16. Triển khai việc xử lý
vi phạm hành chính theo Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm
toán nhà nước.
17. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định hoặc phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều
6. Quyền hạn của Kiểm toán trưởng
1. Yêu cầu đơn vị được kiểm
toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời
thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán và giải trình các vấn đề có liên
quan đến nội dung kiểm toán.
2. Yêu cầu đơn vị được kiểm
toán thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đối với sai
phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; kiến
nghị thực hiện biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị được kiểm
toán do Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị;
3. Kiến nghị Tổng Kiểm
toán nhà nước quyết định kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá
nhân có liên quan tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc nhà nước theo quy định của
pháp luật; niêm phong tài liệu của đơn vị được kiểm toán khi có hành vi vi phạm
pháp luật hoặc có hành vi sửa đổi, chuyển dời, cất giấu, tiêu hủy tài liệu có
liên quan đến nội dung kiểm toán;
4. Yêu cầu Trưởng Đoàn kiểm
toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán (Tổ trưởng Tổ kiểm toán) và các thành viên Đoàn
kiểm toán báo cáo kết quả kiểm toán; cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ, giải
trình, làm rõ các vấn đề liên quan đến kết quả kiểm toán; tổ chức thực hiện
công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước.
5. Xem xét, giải quyết ý
kiến bảo lưu của Trưởng đoàn kiểm toán, Phó trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng tổ
kiểm toán và thành viên đoàn kiểm toán đảm bảo đúng thời hạn theo quy định của
Tổng Kiểm toán nhà nước;
6. Đề nghị Tổng Kiểm toán
nhà nước kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu đơn vị được kiểm toán
thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán về sai phạm trong
báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật được phát hiện qua
kiểm toán; đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật những trường hợp không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước;
7. Đề nghị Tổng Kiểm toán
nhà nước kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của
cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán;
8. Đề nghị Tổng Kiểm toán
nhà nước kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà
nước và Kiểm toán viên nhà nước;
9. Đề nghị Tổng Kiểm toán
nhà nước trưng cầu giám định về chuyên môn hoặc áp dụng các công nghệ kỹ thuật
cao để thu thập bằng chứng kiểm toán khi cần thiết; ủy thác hoặc thuê doanh
nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi kiểm
toán của đơn vị;
10. Thông qua hoạt động
kiểm toán, đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị với Quốc hội, Ủy ban thường
vụ quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
và các cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và quy
định cho phù hợp; kiến nghị Tổng Kiểm toán nhà nước sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
các chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán và kiểm
soát chất lượng kiểm toán thuộc các lĩnh vực kiểm toán do đơn vị thực hiện;
11. Đề nghị Tổng Kiểm
toán nhà nước xem xét, quyết định chuyển hồ sơ cho Cơ quan điều tra và các cơ
quan khác của Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xử lý những vụ việc có dấu hiệu
vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã được phát hiện thông qua hoạt động kiểm
toán và chỉ đạo việc chuyển hồ sơ, việc niêm phong tài liệu của đơn vị được kiểm
toán hoặc các cá nhân có liên quan;
12. Đề nghị Tổng Kiểm
toán nhà nước thay thế thành viên Đoàn kiểm toán theo quy định của Đảng, Nhà nước,
Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định Kiểm toán nhà nước có liên quan;
13. Quyết định cho thành
viên Đoàn kiểm toán nghỉ làm việc theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động
của Đoàn Kiểm toán nhà nước và chịu trách nhiệm với quyết định của mình;
14. Quyết định tạm đình
chỉ Trưởng đoàn kiểm toán, Phó trưởng đoàn kiểm toán; yêu cầu Trưởng Đoàn kiểm
toán quyết định tạm đình chỉ từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống theo quy định
của Luật Kiểm toán nhà nước và các văn bản có liên quan. Báo cáo Tổng Kiểm toán
nhà nước theo quy định.
15. Đề nghị khen thưởng,
kỷ luật đối với Trưởng đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ
kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán khi có thành tích đột xuất hoặc có
sai phạm trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán;
16. Phân công nhiệm vụ
cho Phó Kiểm toán trưởng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động kiểm
toán phù hợp với các quy định của Kiểm toán nhà nước;
17. Trường hợp Kiểm toán
trưởng là Trưởng đoàn kiểm toán, ngoài quy định tại Điều này, phải thực hiện
quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm toán theo quy định tại Khoản 2 Điều
39 Luật Kiểm toán nhà nước, điểm b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều Luật Kiểm toán nhà nước năm 2019 và Quy chế tổ chức và
hoạt động của Đoàn Kiểm toán nhà nước.
18. Ủy quyền cho 01 Phó
Kiểm toán trưởng quản lý, điều hành hoạt động kiểm toán của đơn vị khi Kiểm
toán trưởng vắng mặt.
19. Lập biên bản vi phạm
hành chính, ra quyết định xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả hoặc
yêu cầu Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm
toán, Kiểm toán viên nhà nước lập biên bản vi phạm hành chính; yêu cầu Trưởng
Đoàn kiểm toán ra quyết định xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
theo quy định của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán
nhà nước.
20. Thực hiện quyền hạn
khác theo quy định hoặc khi được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền.
Điều
7. Trách nhiệm của Kiểm toán trưởng
1. Chịu trách nhiệm lãnh
đạo, chỉ đạo đơn vị thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy định
này; chịu trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm quy định về kiểm soát quyền lực,
tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động kiểm toán.
2. Triệu tập đầy đủ, đúng
thành phần, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong thảo luận và quyết định
các vấn đề theo thẩm quyền; không được vận động, dẫn dắt, thao túng, áp đặt ý
kiến chủ quan, tác động, gây sức ép để người khác nhận xét, đánh giá, biểu quyết,
quyết định theo ý mình.
3. Báo cáo kịp thời,
trung thực, khách quan, đầy đủ ý kiến của tập thể lãnh đạo với cấp có thẩm quyền,
nhất là những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
4. Công khai thông báo, kết
luận về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và hoạt động thanh
tra, kiểm toán theo quy định. Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của
cấp có thẩm quyền.
5. Thực hiện nghiêm các
quy định tại Điều 4 Quy định số 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của
Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong
công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra,
kiểm toán, đồng thời có trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm chủ
trương, quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong hoạt động kiểm toán;
b) Thường xuyên kiểm tra,
kịp thời chấn chỉnh và chịu trách nhiệm về những vi phạm, khuyết điểm trong hoạt
động kiểm toán thuộc thẩm quyền được giao;
c) Khi được giao chủ trì
cuộc kiểm toán:
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện đúng, đầy đủ, nghiêm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
quy định và quy trình nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán; theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán theo thẩm quyền;
- Thường xuyên tự kiểm
tra để kịp thời chấn chỉnh và chịu trách nhiệm về những khuyết điểm, vi phạm
trong hoạt động kiểm toán thuộc thẩm quyền được giao;
- Công khai, minh bạch nội
dung về hoạt động kiểm toán cho tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định;
- Ban hành hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ quy định của
pháp luật, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán để bảo đảm việc kiểm
soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
6. Tổ chức thực hiện và
chịu trách nhiệm về hoạt động kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn
vị đúng với chủ trương, chính sách, các quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước và
các quy định khác có liên quan.
7. Cùng với Trưởng Đoàn
kiểm toán, trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình, chịu trách nhiệm
trước Tổng Kiểm toán nhà nước và trước pháp luật về tính đúng đắn, trung thực,
khách quan của những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm
toán do đơn vị chủ trì kiểm toán.
8. Chịu trách nhiệm thực
hiện và yêu cầu Đoàn kiểm toán, các tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị cung cấp báo
cáo, thông tin, tài liệu, hồ sơ, giải trình làm rõ các vấn đề liên quan theo
yêu cầu của các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động kiểm toán.
9. Chịu trách nhiệm xem
xét giải quyết và trả lời hoặc trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt về việc
trả lời các ý kiến khiếu nại hoặc kiến nghị kiểm toán theo quy định của Kiểm
toán nhà nước.
10. Chịu trách nhiệm về ý
kiến bảo lưu kết quả kiểm toán trước Tổng Kiểm toán nhà nước.
11. Cùng với Trưởng Đoàn
kiểm toán chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng Kiểm toán nhà nước nếu
để xảy ra vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm toán của đơn vị; về hành vi vi
phạm pháp luật trong hoạt động kiểm toán của thành viên Đoàn kiểm toán đối với
cuộc kiểm toán do đơn vị chủ trì; tự chịu trách nhiệm về quyết định tạm đình chỉ
việc thực hiện nhiệm vụ từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống.
12. Xử lý theo thẩm quyền
ngay khi phát hiện các sai sót, hạn chế trong hoạt động kiểm toán; các hành vi
vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán, các quy định khác của
Kiểm toán nhà nước. Trường hợp vượt thẩm quyền xử lý phải báo cáo ngay Tổng Kiểm
toán nhà nước để xử lý theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
13. Tổ chức thực hiện các
biện pháp để tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động kiểm toán và các biện
pháp nhằm đảm bảo tính độc lập trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và mọi biểu hiện
quan liêu, hách dịch, cửa quyền của công chức trong hoạt động kiểm toán thuộc
đơn vị mình quản lý.
14. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo quy định của Đảng, Nhà nước và của Kiểm toán nhà nước.
15. Khi Đoàn kiểm toán, Tổ
kiểm toán của đơn vị thực hiện kiểm toán đối với đơn vị ở nước ngoài hoặc không
tổ chức kiểm toán tại nước ngoài nhưng cần xác minh nội dung kiểm toán, có
trách nhiệm đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Hợp tác quốc tế) để làm việc,
liên hệ với cơ quan có thẩm quyền tại nước sở tại phối hợp, giúp đỡ.
16. Chỉ đạo Trưởng đoàn
kiểm toán chấp hành quyết định thanh tra, kiểm soát của cấp có thẩm quyền. Tuân
thủ sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo
yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước.
17. Chịu trách nhiệm
trong chỉ đạo triển khai việc xử lý vi phạm hành chính theo Pháp lệnh Xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán nhà nước.
18. Trường hợp Kiểm toán
trưởng là Trưởng đoàn kiểm toán, ngoài quy định tại Điều này, phải thực hiện
trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm toán theo quy định tại Khoản 3
Điều 39 Luật Kiểm toán nhà nước và Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm
toán nhà nước và thực hiện quy định sau:
a) Trách nhiệm chung
- Tự giác báo cáo với tổ
chức đảng, lãnh đạo cơ quan và xin không làm thành viên đoàn khi: Có quyền, lợi
ích liên quan đến đơn vị được kiểm toán; có quan hệ gia đình với đơn vị được kiểm
toán hoặc cùng là thành viên đoàn;
- Chấp hành nghiêm chủ
trương, quy định của pháp luật về hoạt động kiểm toán; quy định của ngành Kiểm
toán nhà nước;
- Thực hiện nghiêm quyết
định, kế hoạch, phân công nhiệm vụ của đoàn; kịp thời báo cáo Lãnh đạo Kiểm
toán nhà nước khi phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của
đoàn;
- Chịu trách nhiệm về
tính chính xác, đúng đắn về nội dung báo cáo công việc được phân công và được bảo
lưu ý kiến của mình;
- Không nhận quà vật chất
và các lợi ích phi vật chất của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán dưới mọi hình thức.
b) Trách nhiệm cụ thể
Ngoài việc thực hiện quy
định tại điểm a khoản 17 Điều 7 Quy định này, Trưởng đoàn còn chịu trách nhiệm
trước cấp ủy, tổ chức đảng, Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước về:
- Việc điều hành hoạt động
của đoàn theo chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy chế,
quy định, quy trình của Kiểm toán nhà nước;
- Tính đúng đắn, chính
xác của các nội dung đã kiểm toán; các đề xuất, kiến nghị của đoàn;
- Chịu trách nhiệm chính
khi để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong đoàn khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
19. Có trách nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định hoặc phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều
8. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó Kiểm toán trưởng
1. Giúp việc Kiểm toán
trưởng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Kiểm toán trưởng và chịu trách
nhiệm trước Kiểm toán trưởng về nhiệm vụ được phân công và các trách nhiệm cá
nhân theo quy định của pháp luật.
2. Phải tuân thủ sự chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của Kiểm
toán trưởng và chấp hành các quyết định của Kiểm toán trưởng.
3. Khi Kiểm toán trưởng vắng
mặt, 01 Phó Kiểm toán trưởng được Kiểm toán trưởng ủy quyền thay mặt lãnh đạo,
chỉ đạo đơn vị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán trưởng và chịu trách
nhiệm trước Kiểm toán trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.
4. Trường hợp Phó Kiểm
toán trưởng là Trưởng đoàn kiểm toán, ngoài quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều
này, phải thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm
toán theo quy định tại Điều 39 Luật Kiểm toán nhà nước, điểm a, điểm b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật
Kiểm toán nhà nước năm 2019, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm
toán nhà nước và khoản 14 Điều 5, khoản 17 Điều 6 và khoản 18 Điều
7 Quy định này.
Điều
9. Trách nhiệm của Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng khi để xảy ra hành vi
tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý, phụ trách
Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm
toán trưởng phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra hành vi tham nhũng, tiêu cực
trong đơn vị do mình quản lý, phụ trách. Việc chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc
liên đới và xử lý khi xảy ra hành vi tham nhũng, tiêu cực trong đơn vị do mình
quản lý, phụ trách thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán
Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Kiểm toán nhà nước không phải là Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước
chuyên ngành, Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước khu vực khi được giao chủ trì
các cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước theo quyết định của Tổng Kiểm toán
nhà nước thì thực hiện theo nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn như của Kiểm toán
trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, khu vực trong hoạt động kiểm toán quy định
tại Quy định này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
11. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quy định này.
2. Thủ trưởng các đơn vị
tham mưu có trách nhiệm phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán theo quy định này và các quy định khác của Kiểm toán nhà nước.
3. Vụ Tổ chức cán bộ có
trách nhiệm tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc triển khai tổ chức
thực hiện, kiểm tra và hướng dẫn thực hiện Quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh chưa được quy định hoặc khó khăn vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về
Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.