KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
01/2010/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà
nước;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15/9/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 02/2008/QĐ-KTNN ngày 15/02/2008 của Tổng Kiểm toán Nhà nước
ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước
ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất
lượng kiểm toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm toán Ngân sách nhà nước.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 08/1999/QĐ-KTNN ngày 15/12/1999 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành
Quy trình kiểm toán Ngân sách nhà nước.
Điều 3. Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước; VP Quốc hội; VP Chính phủ; Hội đồng dân tộc,các Uỷ
ban của Quốc hội; các Ban của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực TW;
- VKSND tối cao, TAND tối cao;
- Các cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lãnh đạo KTNN; các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, Vụ CĐ&KSCLKT.
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Vương Đình Huệ
|
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2010/QĐ-KTNN ngày 25 tháng 01 năm
2010 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Quy trình kiểm toán Ngân sách
nhà nước được xây dựng trên cơ sở các quy định của pháp luật và tuân thủ các
quy định của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được ban hành theo
Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước (sau
đây gọi là Quy trình kiểm toán nhà nước).
Quy trình kiểm toán Ngân sách
nhà nước gồm 4 bước: Chuẩn bị kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; Lập và gửi báo
cáo kiểm toán; Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Quy trình kiểm toán Ngân sách
nhà nước được xây dựng phù hợp với việc tổ chức thực hiện kiểm toán ngân sách
nhà nước của Kiểm toán Nhà nước hiện nay gồm: kiểm toán ngân sách các bộ, ngành
và các cơ quan trung ương (sau đây gọi là kiểm toán ngân sách bộ, ngành) và
kiểm toán ngân sách nhà nước các cấp chính quyền địa phương, gồm: ngân sách cấp
tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Ngoài ra, Kiểm toán Nhà nước còn
tiến hành kiểm toán Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh và kinh phí trung ương ủy
quyền.
2. ĐỐI
TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Quy trình kiểm toán Ngân sách
nhà nước được áp dụng đối với các cuộc Kiểm toán ngân sách bộ, ngành và các
cuộc kiểm toán ngân sách nhà nước các cấp của địa phương của Kiểm toán Nhà nước.
Khi thực hiện kiểm toán ngân
sách nhà nước, Đoàn kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán phải tuân thủ các
yêu cầu được quy định tại tiểu mục 3, Chương I của Quy trình kiểm toán nhà nước.
Hoạt động kiểm toán ngân sách
nhà nước gồm: kiểm toán công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước, kiểm
toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước các cấp; kiểm toán việc tuân thủ
pháp luật; kiểm toán hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước các cấp.
3. TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
3.1. Kiểm toán ngân sách bộ,
ngành
Tổ chức công việc chuẩn bị kiểm
toán:
- Tổ chức khảo sát, thu thập
thông tin, phân tích thông tin đối với các đơn vị dự toán cấp I, cấp II, cấp
III của bộ, ngành;
- Chọn mẫu đơn vị dự toán cấp
II, cấp III được kiểm toán;
- Lập kế hoạch cuộc kiểm toán.
Tổ chức công việc thực hiện kiểm
toán:
- Kiểm toán việc quản lý, điều
hành ngân sách của đơn vị dự toán cấp I và các đơn vị dự toán cấp II;
- Kiểm toán việc quản lý và sử
dụng ngân sách của các đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước.
Tổ chức công việc lập và gửi báo
cáo kiểm toán.
Tổ chức công việc kiểm tra việc
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
3.2. Kiểm toán ngân sách nhà
nước các cấp của địa phương
Tổ chức công việc chuẩn bị kiểm
toán:
- Tổ chức khảo sát, thu thập
thông tin, phân tích thông tin (đặc biệt là thông tin về ngân sách) đối với:
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn địa phương (các cơ quan thu ngân sách nhà
nước được tổ chức theo hệ thống thống nhất); chi ngân sách cấp tỉnh (đối với
các đơn vị dự toán cấp I, cấp II, cấp III của cấp tỉnh); chi ngân sách cấp
huyện; chi ngân sách cấp xã;
- Chọn mẫu đơn vị được kiểm
toán: đối với cấp tỉnh gồm các cơ quan quản lý và điều hành ngân sách cấp
tỉnh; các cơ quan tổ chức thu ngân sách nhà nước cấp tỉnh; một số đơn vị dự
toán cấp I, cấp II, cấp III của cấp tỉnh và một số đơn vị sử dụng ngân sách cấp
tỉnh khác; đối với ngân sách cấp huyện: một số đơn vị hành chính cấp huyện; đối
với ngân sách cấp xã: một số đơn vị hành chính cấp xã (thường thuộc các đơn vị
hành chính cấp huyện được kiểm toán).
- Lập kế hoạch cuộc kiểm toán.
Tổ chức công việc thực hiện kiểm
toán:
- Tổ chức kiểm toán thu ngân
sách nhà nước tại các cơ quan tổ chức thu ngân sách cấp tỉnh và chi ngân sách
cấp tỉnh: kiểm toán tại các cơ quan chức năng giúp UBND tỉnh quản lý, điều hành
ngân sách và kiểm toán quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh; kiểm toán tại các cơ quan
tổ chức thu ngân sách nhà nước thuộc cấp tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước do cấp
tỉnh quản lý; kiểm toán tại các đơn vị dự toán cấp I, cấp II và cấp III thuộc
cấp tỉnh; kiểm toán tại các ban quản lý chương trình mục tiêu, các ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng thuộc cấp tỉnh (trong đó có kiểm toán các dự án đầu tư
xây dựng); kiểm toán kinh phí trung ương ủy quyền.
- Tổ chức kiểm toán thu ngân
sách nhà nước tại các cơ quan tổ chức thu ngân sách cấp huyện và chi ngân sách
cấp huyện: kiểm toán tại các cơ quan chức năng giúp UBND cấp huyện quản lý,
điều hành ngân sách; kiểm toán tại các cơ quan tổ chức thu ngân sách nhà nước
cấp huyện; kiểm toán tại các đơn vị dự toán thuộc cấp huyện quản lý; kiểm toán
tại các ban quản lý chương trình mục tiêu, các ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng thuộc cấp huyện; kiểm toán kinh phí cấp trên ủy quyền.
- Tổ chức kiểm toán ngân sách
các cấp xã thuộc đơn vị cấp huyện được kiểm toán: kiểm toán tại UBND cấp xã.
- Tổng hợp kết quả kiểm toán,
lập biên bản kiểm toán ngân sách cấp xã, cấp huyện được kiểm toán, biên bản
kiểm toán ngân sách cấp tỉnh; báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán ngân sách nhà
nước các cấp của địa phương; biên bản kiểm toán quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh
và biên bản kiểm toán kinh phí trung ương ủy quyền.
Tổ chức công việc lập và gửi báo
cáo kiểm toán.
Tổ chức công việc kiểm tra việc
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Chương II
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NGÂN
SÁCH BỘ, NGÀNH
MỤC I. CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
1. KHẢO
SÁT, THU THẬP THÔNG TIN
1.1. Thông tin cơ bản về đơn vị
1.1.1. Các chỉ tiêu cơ bản về
đơn vị
- Các chỉ tiêu tổng hợp;
- Các chỉ tiêu liên quan đến
thu, chi ngân sách;
- Chiến lược, qui hoạch, kế
hoạch phát triển của bộ, ngành.
1.1.2. Tổ chức bộ máy và tổ chức
hệ thống tài chính của bộ, ngành
1.1.2.1. Cơ sở pháp lý cho tổ
chức, hoạt động và phát triển của hệ thống tổ chức của bộ, ngành.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy,
đặc điểm tổ chức và hoạt động của các đơn vị thuộc bộ, ngành, gồm: các các cơ
quan hành chính nhà nước; các đơn vị sự nghiệp công lập; các ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng; các ban quản lý chương trình mục tiêu và các doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc.
1.1.2.3. Tổ chức hệ thống các
cấp dự toán của bộ, ngành: các đơn vị dự toán cấp I, cấp II, cấp III.
1.2. Những quy định của nhà nước
và nội bộ về quản lý tài chính bộ, ngành
- Cơ chế quản lý tài chính;
- Các văn bản pháp quy và các
văn bản đặc thù riêng do cấp có thẩm quyền ban hành áp dụng cho các đơn vị
thuộc bộ, ngành;
- Các quy định về phân cấp quản
lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cho các đơn vị thuộc bộ, ngành;
- Những quy định của bộ, ngành
về lập, chấp hành, quyết toán ngân sách.
1.3. Thông tin về tình hình tài
chính của đơn vị
1.3.1. Dự toán và quyết toán
ngân sách bộ, ngành
- Quyết toán ngân sách của năm
trước thời kỳ kiểm toán;
- Dự toán và quyết toán ngân
sách thời kỳ kiểm toán.
1.3.2. Thu, chi ngân sách bộ,
ngành
1.3.2.1. Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư XDCB:
- Nguồn vốn và sử dụng
nguồn vốn cho đầu tư xây dựng;
- Kế hoạch vốn đầu tư
xây dựng trong năm;
- Công tác đấu thầu và chỉ
định thầu các dự án (chi tiết số liệu và tình hình theo từng dự án) ;
- Tình hình cấp phát,
thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng (tổng hợp toàn ngành và chi tiết
cho từng chủ đầu tư, ban quản lý dự án và từng dự án).
Chi hỗ trợ các doanh nghiệp nhà
nước: dự toán và quyết toán theo từng nội dung chi;
Chi đầu tư phát triển khác: kế
hoạch, dự toán và quyết toán theo từng nội dung chi.
1.3.2.2. Thu và chi thường
xuyên: dự toán, quyết toán thu, chi phân theo các cấp, các đơn vị dự toán.
1.3.2.3. Chi chương trình mục
tiêu:
- Nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
của các chương trình mục tiêu;
- Dự toán và quyết toán chi
chương trình mục tiêu do các ban quản lý của bộ, ngành thực hiện.
1.4. Thông tin về hệ thống kiểm
soát nội bộ và các thông tin liên quan khác
1.4.1. Thông tin liên quan đến
môi trường kiểm soát
- Các chính sách, tình hình kinh
tế, xã hội trong năm tác động đến quản lý, điều hành và thực hiện thu, chi ngân
sách;
- Sự thay đổi về tổ chức bộ máy
tại các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành (nếu có);
- Quan điểm chỉ đạo và phương
thức quản lý, điều hành của bộ máy quản lý các cấp; những đặc thù về chính sách
nhân sự của bộ, ngành và của các đơn vị;
- Cơ chế phân cấp quản lý tài chính,
ngân sách giữa các cấp dự toán;
- Quy định về tổ chức và hoạt
động của kiểm toán nội bộ và thanh tra nội bộ.
1.4.2. Thông tin liên quan đến
hệ thống kế toán
- Chế độ kế toán áp dụng;
- Tổ chức công tác kế toán và
tình hình chấp hành chế độ kế toán.
1.4.3. Thông tin liên quan đến
các thủ tục kiểm soát
- Các quy chế, quy định trong tổ
chức hoạt động, quy định về kiểm tra, giám sát;
- Các quy định về quy trình, thủ
tục trong các hoạt động chủ yếu của bộ, ngành ;
- Tình hình chấp hành các quy
định về lập, chấp hành, quyết toán thu, chi ngân sách.
1.4.4. Thông tin khác
- Những sai sót, gian lận phát
hiện từ các cuộc kiểm toán trước của Kiểm toán Nhà nước và của các cơ quan
thanh tra, kiểm tra của nhà nước liên quan đến thu, chi ngân sách bộ, ngành
trong thời kỳ kiểm toán;
- Những tranh chấp về hợp đồng
kinh tế, khiếu kiện liên quan đến các đơn vị được kiểm toán thuộc bộ, ngành
trong thời kỳ kiểm toán;
- Những thông tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề gây bức súc trong xã hội, đơn
thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quản lý và
sử dụng ngân sách nhà nước tại bộ, ngành trong thời kỳ kiểm toán.
1.5. Tổ chức khảo sát và thu
thập thông tin
- Khai thác và đánh giá các tài
liệu trong hồ sơ kiểm toán của các lần kiểm toán trước;
- Tổng hợp và phân tích các tài
liệu do các bộ, ngành báo cáo theo quy định của Luật kiểm toán nhà nước và theo
yêu cầu của Kiểm toán nhà nước;
- Thu thập, nghiên cứu các tài
liệu, văn bản về quy chế hoạt động, về hệ thống kiểm soát nội bộ, các báo cáo
tài chính và các thông tin liên quan tại các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành;
- Trao đổi, phỏng vấn các nhà
quản lý và chuyên môn tại các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành;
- Quan sát, ghi chép quy trình,
thủ tục về hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành;
- Thu thập, tổng hợp, phân tích
các thông tin liên quan khác về bộ, ngành và các cơ quan, đơn vị thuộc bộ,
ngành trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. PHÂN
TÍCH, ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ CÁC THÔNG TIN ĐÃ THU THẬP
2.1. Phân tích, đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ và các thông tin liên quan
- Đánh giá độ tin cậy, tính hợp
pháp, hợp lệ của các thông tin thu thập được;
- Phân tích, đánh giá tình hình
thu, chi ngân sách bộ, ngành (phân tích tổng quát báo cáo quyết toán ngân sách
bộ, ngành và các vấn đề liên quan);
- Phân tích, đánh giá về môi
trường kiểm soát thu, chi ngân sách bộ, ngành;
- Đánh giá về tổ chức công tác
kế toán;
- Đánh giá về các quy định nội
bộ (về tổ chức và hoạt động) về kiểm soát, kiểm tra, thanh tra thu, chi ngân
sách nhà nước, về các quy định của bộ, ngành trong quản lý, điều hành thu, chi
ngân sách;
- Đánh giá việc chấp hành các
quy định, quy chế nội bộ trong lập, chấp hành, quyết toán thu, chi ngân sách
nhà nước của các đơn vị thuộc bộ, ngành;
- Đánh giá về hoạt động kiểm
soát, kiểm tra, thanh tra thu, chi ngân sách (chủ yếu do các cơ quan: Thanh tra
chính phủ; Thanh tra tài chính, kho bạc nhà nước thực hiện);
- Đánh giá tổng hợp về độ tin
cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ của bộ, ngành.
2.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán,
lựa chọn các đơn vị được kiểm toán, xác định các nội dung trọng tâm kiểm toán
2.2.1. Đánh giá rủi ro kiểm
toán:
- Đánh giá ban đầu về rủi
ro kiểm toán (đánh giá định lượng về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát) cho
từng báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp II, cấp III; các
ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, ban quản lý chương trình mục tiêu;
- Phân nhóm các đơn vị
theo mức rủi ro kiểm toán và theo từng lĩnh vực hoạt động của các đơn vị để làm
cơ sở lựa chọn đơn vị được kiểm toán.
2.2.2. Lựa chọn các đơn vị được
kiểm toán
Dựa trên đánh giá ban đầu về rủi
ro kiểm toán và yêu cầu quản lý để lựa chọn đơn vị được kiểm toán, gồm:
- Đơn vị dự toán cấp I và các
đơn vị dự toán cấp II;
- Các đơn vị dự toán cấp III;
- Các Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
- Các Ban quản lý chương trình
mục tiêu.
2.2.3. Xác định những nội dung
trọng tâm kiểm toán
Dựa trên đánh giá rủi ro kiểm
toán, quy mô thu, chi hoặc những hoạt động quan trọng phục vụ cho phát triển
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của bộ, ngành để xác định:
- Những hoạt động trọng tâm cần
kiểm toán (trong đó có nội dung thu, chi ngân sách) chung cho bộ, ngành;
- Những hoạt động trọng tâm cần
kiểm toán (trong đó có nội dung thu, chi ngân sách) tại từng loại đơn vị: tại
đơn vị dự toán cấp I, cấp II, cấp III; tại các Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng; tại các Ban quản lý chương trình mục tiêu.
3. LẬP VÀ
XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
3.1.1. Mục tiêu kiểm toán
- Đánh giá và xác nhận tính đúng
đắn, trung thực của báo cáo quyết toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I của
bộ, ngành và các đơn vị dự toán cấp II và cấp III được kiểm toán;
- Đánh giá và xác nhận việc tuân
thủ pháp luật, nội quy, quy chế trong lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà
nước và trong các hoạt động có liên quan của các cấp dự toán;
- Đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ; đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực của việc quản lý,
sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của các đơn vị trực tiếp quản lý và
sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước được kiểm toán; tổng hợp kết quả
kiểm toán hoạt động tại các đơn vị để đánh giá về tính kinh tế, tính hiệu quả,
tính hiệu lực trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của
bộ, ngành.
3.1.2. Nội dung kiểm toán
- Hoạt động quản lý, điều hành
ngân sách và các hoạt động có liên quan tại các đơn vị dự toán cấp I và cấp II
của bộ, ngành;
- Hoạt động thu, chi ngân sách
của bộ, ngành và các hoạt động có liên quan tại các đơn vị trực tiếp quản lý và
sử dụng ngân sách nhà nước: tổ chức thực hiện chi đầu tư phát triển; tổ chức
thực hiện thu, chi thường xuyên; tổ chức thực hiện chi chương trình mục tiêu;
tổ chức quản lý và sử dụng tài sản.
3.1.3. Đánh giá rủi ro kiểm toán
và lựa chọn các đơn vị được kiểm toán
Nội dung theo kết quả phân tích
tại tiểu mục 2.2.1 và 2.2.2, của Mục I, Chương II của Quy trình này.
3.1.4. Phạm vi và các nội dung
trọng tâm kiểm toán
- Xác định thời kỳ kiểm toán;
- Xác định các đơn vị được kiểm
toán theo kết quả tại tiểu mục 2.2.3, của Mục I, Chương II của Quy trình này;
- Xác định những nội dung trọng
tâm kiểm toán: theo kết quả tại tiểu mục 2.2.3, của Mục I, Chương II của Quy
trình này.
3.1.5. Các tiêu chuẩn đánh giá
của kiểm toán hoạt động
Những hướng dẫn trong xây dựng,
lựa chọn tiêu chí và mức chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động trong từng lĩnh
vực hoạt động của các đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước:
- Hoạt động đầu tư phát
triển;
- Hoạt động quản lý hành
chính nhà nước;
- Hoạt động sự nghiệp
công;
- Hoạt động của các chương
trình mục tiêu.
3.1.6. Lập kế hoạch thời gian và
bố trí nhân sự thực hiện kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 5.5 và tiểu mục 5.6, Chương II của Quy trình kiểm toán nhà nước.
3.1.7. Xác định kinh phí và các
điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 5.7, Chương II của Quy trình kiểm toán nhà nước.
3.1.8. Xét duyệt kế hoạch kiểm
toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 6, Chương II của Quy trình kiểm toán nhà nước.
3.1.9. Phổ biến quyết định, kế
hoạch kiểm toán và cập nhật kiến thức cho các thành viên Đoàn kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 7, Chương II của Quy trình kiểm toán nhà nước.
3.1.10. Chuẩn bị các điều kiện
cần thiết cho Đoàn kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 8, Chương II của Quy trình kiểm toán nhà nước.
MỤC II. THỰC
HIỆN KIỂM TOÁN
1. CÔNG BỐ
QUYẾT ĐỊNH KIỂM TOÁN
Việc công bố quyết định kiểm
toán thực hiện theo quy định tại tiểu mục 1, Chương III của Quy trình kiểm toán
nhà nước.
2. THỰC
HIỆN KIỂM TOÁN
2.1. Kiểm toán tại đơn vị dự
toán cấp I và cấp II
2.1.1. Nghiên cứu, đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan
Việc nghiên cứu, đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan
được tiến hành đối với từng đơn vị dự toán, gồm:
- Nghiên cứu, đánh giá về các
yếu tố môi trường kiểm soát của đơn vị;
- Đánh gía công tác tổ chức kế
toán ngân sách của đơn vị;
- Nghiên cứu, đánh giá các quy
trình và thủ tục kiểm soát nội bộ về lập, chấp hành, quyết toán và kiểm soát
thu, chi ngân sách;
- Đánh giá độ tin cậy của hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị;
- Phân tích báo cáo quyết toán
ngân sách của đơn vị.
2.1.2. Lập và xét duyệt kế hoạch
kiểm toán chi tiết
2.1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
chi tiết:
Kế hoạch kiểm toán chi tiết được
lập đối với từng đơn vị dự toán. Những nội dung cơ bản của kế hoạch kiểm toán
chi tiết, gồm:
- Mục tiêu kiểm toán: tập trung
vào việc đánh giá sự tuân thủ, hợp lý, hiệu quả của việc thực hiện các giải
pháp, biện pháp, việc ban hành các quy định trong lập, chấp hành ngân sách và
đánh giá ban đầu về độ tin cậy của số liệu tổng hợp quyết toán ngân sách bộ,
ngành hoặc đơn vị dự toán cấp II.
- Nội dung kiểm toán: tập trung
vào công tác quản lý và điều hành ngân sách và các hoạt động có liên quan của
các đơn vị dự toán cấp I, cấp II; nếu tại các đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II,
đồng thời có các hoạt động trực tiếp thu, chi của ngân sách thì nội dung thu,
chi đó được áp dụng trình tự như kiểm toán tại đơn vị dự toán cấp III.
- Phạm vi và trọng tâm kiểm
toán: xác định thời kỳ kiểm toán; xác định các bộ phận được kiểm toán: các cơ
quan giúp bộ, ngành hoặc giúp đơn vị dự toán cấp II quản lý, điều hành ngân
sách; xác định các nội dung trọng tâm kiểm toán trên cơ sở đánh giá cụ thể về
kiểm soát nội bộ và theo kế hoạch kiểm toán tại tiểu mục 3.1.4, Mục I, Chương
II của Quy trình này;
- Các phương pháp kiểm toán: xác
định các phương pháp kiểm toán áp dụng đối với từng nội dung kiểm toán.
- Phân công nhiệm vụ kiểm toán:
bố trí nhân sự và lịch trình thực hiện kiểm toán cho từng nội dung kiểm toán
(chương trình kiểm toán).
2.1.2.2. Xét duyệt kế hoạch kiểm
toán chi tiết: thực hiện theo quy định tại tiểu mục 2.2, Chương III của Quy
trình kiểm toán nhà nước.
2.1.3. Nội dung công việc thực
hiện kiểm toán
2.1.3.1. Công tác quản lý chi
đầu tư phát triển
a. Quản lý chi đầu tư xây dựng
Lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu
tư:
- Những căn cứ xây dựng kế hoạch
và phân bổ vốn đầu tư xây dựng: qui hoạch của bộ, ngành và kế hoạch 5 năm về
đầu tư xây dựng; việc phân cấp quản lý đầu tư xây dựng của bộ, ngành;
- Việc tuân thủ trình tự, thủ
tục lập, thẩm tra, phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư xây dựng;
- Các quy định nội bộ của bộ,
ngành về quản lý vốn đầu tư xây dựng;
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng.
Thực hiện kế hoạch vốn đầu tư
xây dựng:
- Việc thực hiện công tác đấu
thầu theo quy định của pháp luật;
- Việc ứng trước và thanh toán
vốn cho các dự án đầu tư xây dựng;
- Công tác quản lý, điều hành
vốn đầu tư xây dựng: việc điều chỉnh các dự án đầu tư xây dựng; việc nợ đọng
vốn đầu tư xây dưng; việc kéo dài thời gian thanh toán vốn của các dự án... ;
Kế toán và quyết toán vốn đầu tư
xây dựng.:
- Việc tổ chức công tác kế toán
vốn đầu tư xây dựng;
- Công tác quyết toán vốn đầu tư
theo niên độ ngân sách và quyết toán vốn đầu tư theo dự án hoàn thành.
b. Quản lý chi hỗ trợ doanh
nghiệp:
Lập và phê duyệt dự toán :
- Những căn cứ xây dựng dự toán
và phân bổ chi hỗ trợ doanh nghiệp;
- Việc tuân thủ trình tự, thủ
tục lập, thẩm tra, phê duyệt dự toán chi hỗ trợ doanh nghiệp;
- Các quy định nội bộ của bộ,
ngành về quản lý chi hỗ trợ doanh nghiệp;
- Nguồn vốn chi hỗ trợ doanh
nghiệp.
Thực hiện dự toán chi hỗ trợ
doanh nghiệp: việc tuân thủ các quy định, cấp phát đúng mục đích, đối tượng,
tiến độ.
Kế toán và quyết toán chi hỗ trợ
doanh nghiệp ;
Việc tuân thủ các quy định và xử
lý tài chính trong tổ chức sắp xếp, chuyển đổi hình thức sở hữu của các doanh
nghiệp trực thuộc.
c. Quản lý chi đầu tư phát triển
khác của bộ, ngành.
2.1.3.2. Công tác quản lý thu,
chi thường xuyên và chi chương trình mục tiêu
a. Quản lý thu, chi thường xuyên
Công tác lập và phân bổ dự toán
thu, chi:
- Những căn cứ xây dựng dự toán
thu, chi;
- Việc tuân thủ trình tự, thủ
tục lập, thẩm tra và phê duyệt dự toán;
- Sự hợp lý trong các chỉ tiêu
dự toán thu, chi thường xuyên;
- Việc giao quyền tự chủ tài
chính cho các đơn vị.
Công tác quản lý, điều hành dự toán:
- Việc tổ chức điều hành ngân
sách quý, tiến độ thực hiện thu, chi ngân sách;
- Việc đề ra và tổ chức thực
hiên các giải pháp, biện pháp trong quản lý thu, chi;
- Việc quản lý các khoản kinh
phí thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước (kinh phí cải cách tiền lương;
kinh phí tinh giản biên chế…);
- Việc thực hiện và chỉ đạo thực
hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý tài
chính ngân sách.
Công tác kế toán và quyết toán:
- Việc tổ chức công tác kế toán;
- Việc quyết toán các khoản kinh
phí do đơn vị dự toán cấp I, cấp II trực tiếp sử dụng (nếu có);
- Việc tổng hợp quyết toán ngân
sách của đơn vị dự toán cấp I và các đơn vị dự toán cấp II từ các cấp, đơn vị
dự toán cấp dưới.
b. Quản lý chi chương trình mục
tiêu
Công tác lập và phê duyệt dự
toán :
- Những căn cứ xây dựng dự toán
và phân bổ chi chương trình mục tiêu;
- Việc tuân thủ trình tự, thủ
tục lập, thẩm tra, phê duyệt dự toán chi chi chương trình mục tiêu;
- Các quy định nội bộ của bộ,
ngành về quản lý chi chi chương trình mục tiêu;
- Nguồn vốn chi chi chương trình
mục tiêu.
Công tác quản lý và thực hiện dự
toán chi chi chương trình mục tiêu: việc tuân thủ các quy định, phân bổ kinh
phí đúng mục đích, đối tượng, tiến độ.
Tổ chức công tác kế toán và
quyết toán chi chi chương trình mục tiêu.
2.1.4. Tổ trưởng kiểm tra, soát
xét các phần việc kiểm toán do Kiểm toán viên thực hiện
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 2.4, Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước.
2.1.5. Kiểm toán viên ký các
biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 2.5, Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước.
2.1.6. Lập biên bản kiểm toán và
thông báo kết quả kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 3, Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước.
2.2. Kiểm toán tại các đơn vị
trực tiếp quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước
Các đơn vị trực tiếp quản lý và
sử dụng ngân sách nhà nước thuộc bộ, ngành gồm: các ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng, các đơn vị dự toán cấp III, các ban quản lý chương trình mục tiêu.
2.2.1. Nghiên cứu, đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan
Việc nghiên cứu, đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan
được tiến hành đối với từng đơn vị, gồm:
- Nghiên cứu, đánh giá về các
yếu tố môi trường kiểm soát của đơn vị;
- Đánh gía việc tổ chức công tác
kế toán của đơn vị;
- Nghiên cứu, đánh giá các quy
trình và thủ tục kiểm soát nội bộ về lập, chấp hành, quyết toán và kiểm soát
thu, chi ngân sách đối với các hoạt động chủ yếu của đơn vị;
- Đánh giá độ tin cậy của hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với từng nội dung, khoản mục được kiểm toán;
- Đánh giá rủi ro và trọng yếu
kiểm toán đối với từng khoản mục thu, chi trên báo cáo quyết toán ngân sách của
đơn vị;
- Phân tích báo cáo quyết toán
của đơn vị.
2.2.2. Lập và xét duyệt kế hoạch
kiểm toán chi tiết
2.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
chi tiết
Kế hoạch kiểm toán chi tiết được
lập đối với từng đơn vị dự toán. Những nội dung cơ bản của kế hoạch kiểm toán
chi tiết, gồm:
- Mục tiêu kiểm toán: đánh giá
công tác quản lý, điều hành ngân sách của đơn vị; đánh giá sự tuân thủ pháp
luật và các quy định trong lập, chấp hành và quyết toán ngân sách của đơn vị,
việc tuân thủ các quy định trong quản lý thu, chi ngân sách; đánh giá tính
trung thực, khách quan của báo cáo quyết toán; đánh giá tính kinh tế, hiệu quả,
hiệu lực của việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước tại đơn
vị.
- Nội dung kiểm toán: xác định
chi tiết để thực hiện được các mục tiêu kiểm toán; trong đó, đối với kiểm toán
hoạt động, cần xác định rõ những hoạt động hoặc yếu tố kinh tế chủ yếu cần đánh
giá tính tiết kiệm, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng.
- Phạm vi và trọng tâm kiểm
toán: xác định thời kỳ kiểm toán; giới hạn về các tổ chức thuộc từng đơn vị
được kiểm toán và giới hạn về nội dung kiểm toán; xác định các trọng tâm kiểm
toán trong từng đơn vị được kiểm toán.
- Xác định rủi ro kiểm toán và
trọng yếu kiểm toán: rủi ro và trọng yếu kiểm toán xác định đối với từng khoản
mục thu, chi trên báo cáo quyết toán của đơn vị.
- Xác định quy mô mẫu kiểm toán:
mẫu kiểm toán được xác định đối với từng khoản mục kiểm toán của báo cáo quyết
toán của đơn vị.
- Các phương pháp kiểm toán: các
phương pháp kiểm toán được xác định đối với từng nội dung, khoản mục được kiểm
toán.
- Các tiêu chuẩn đánh giá của
kiểm toán hoạt động: xác định các phương pháp, căn cứ trong xây dựng, lựa chọn
tiêu chí và mức chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động (tính tiết kiệm, hiệu
quả, hiệu lực) trong từng hoạt động hoặc đối với từng yếu tố kinh tế của đơn vị.
- Phân công nhiệm vụ kiểm toán:
bố trí nhân sự và lịch trình thực hiện kiểm toán cho từng nội dung kiểm toán
(xây dựng chương trình kiểm toán cho từng bộ phận, nội dung kiểm toán).
2.2.2.2. Xét duyệt kế hoạch kiểm
toán chi tiết
Việc xét duyệt kế hoạch kiểm
toán chi tiết thực hiện theo quy định tại tiểu mục 2.2, Chương III của Quy
trình kiểm toán nhà nước.
2.2.3. Nội dung công việc thực
hiện kiểm toán
2.2.3.1. Tại các ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng
a. Công tác quản lý, điều hành
của ban quản lý dự án
- Tình hình lập, thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư xây dựng: việc tuân thủ các quy định của nhà nước về trình tự,
thủ tục, điều kiện ghi kế hoạch vốn; thời gian bố trí vốn cho các dự án nhóm B,C;
thời gian lập và giao kế hoạch vốn; chấp hành các quy định về đối tượng, chế độ
thanh toán vốn…;
- Việc thực hiện công tác đấu
thầu: về trình tự, thủ tục; về việc chấp hành các quy định về đấu thầu, về tổ
chức đấu thầu theo quy định của pháp luật;
- Công tác lập, thẩm định, phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành: thời gian, quy trình, thủ tục và giá trị
lập, thẩm định, phê duyệt;
- Việc chấp hành các quy định
trong quản lý dự án đầu tư: về tiến độ thi công; công tác giám sát, nghiệm thu,
bàn giao công trình vào sử dụng; công tác lập báo cáo hoàn công và quyết toán
dự án đầu tư xây dựng;
- Việc theo dõi, hạch toán kế
toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng.
b. Công tác quản lý và thực hiện
thu, chi thường xuyên của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng: kiểm toán công tác
quản lý và thực hiện thu, chi thường xuyên của ban quản lý dự án thực hiện như
đối với của đơn vị dự toán cấp III và theo các các quy định của nhà nước về
quản lý, sử dụng kinh phí quản lý dự án đầu tư xây dựng.
c. Báo cáo quyết toán các dự án
đầu tư xây dựng: kiểm toán báo cáo quyết toán các dự án đầu tư xây dựng hoàn
thành và các dự án đầu tư xây dựng dở dang được thực hiện theo Qui trình kiểm
toán Dự án đầu tư hiện hành của Kiểm toán Nhà nước.
2.2.3.2. Tại các đơn vị dự toán
cấp III và tại các ban quản lý chương trình mục tiêu
a. Kiểm toán công tác quản lý,
điều hành ngân sách của đơn vị
- Công tác lập và phân bổ dự
toán thu, chi: những căn cứ xây dựng dự toán thu, chi; việc tuân thủ trình tự,
thủ tục lập, thẩm tra và phê duyệt dự toán; sự hợp lý trong các chỉ tiêu dự
toán thu, chi thường xuyên.
- Công tác quản lý, điều hành dự
toán: việc tổ chức thực hiện tự chủ tài chính của đơn vị; việc tổ chức điều
hành ngân sách quý, tiến độ thực hiện thu, chi ngân sách; việc đề ra và tổ chức
thực hiện các giải pháp, biện pháp trong quản lý thu, chi, điều chỉnh dự toán;
việc quản lý các khoản kinh phí thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước
(kinh phí cải cách tiền lương; kinh phí tinh giản biên chế; chính sách tiết
kiệm…); việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về tài chính ngân sách;
- Công tác kế toán và quyết
toán: việc tổ chức công tác kế toán, công tác lập và phê duyệt báo cáo quyết
toán.
b. Kiểm toán việc thực hiện thu,
chi ngân sách và các hoạt động liên quan
* Kiểm toán nguồn kinh phí và
việc sử dụng kinh phí
Nguồn kinh phí hoạt động, gồm:
ngân sách cấp cho chi thường xuyên và chi không thường xuyên; viện trợ; các
khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp được để lại cho đơn vị sử dụng theo quy
định và nguồn kinh phí khác. Nguồn kinh phí chương trình mục tiêu, gồm: ngân
sách cấp, viện trợ và các nguồn khác. Nguồn vốn kinh doanh (trong các đơn vị sự
nghiệp), gồm: vốn do cán bộ, viên chức đóng góp; bổ sung từ kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh; vay ngân hàng…
Kiểm tra, đánh giá tính đúng
đắn, trung thực của số liệu kế toán:
- Số kinh phí được cấp so với dự
toán hoặc số dư đầu kỳ (kiểm tra số dư cuối kỳ năm trước, số dự toán, số thông
báo phân bổ kinh phí và cân đối các nguồn kinh phí);
- Số kinh phí thực rút tại kho bạc,
ngân hàng, số thu sự nghiệp và các nguồn kinh phí khác;
- Số quyết toán chi, số kinh phí
được cấp phát và sử dụng theo từng nguồn; xác định số kinh phí còn lại cuối kỳ
theo từng nguồn.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong hình thành và sử dụng các nguồn kinh phí:
- Cơ sở pháp lý và các quy định
trong xây dựng dự toán, xác định nguồn, phân bổ từng nguồn và nội dung từng chi
của từng nguồn kinh phí;
- Sự tuân thủ các quy định về
trình tự, thủ tục trong sử dụng kinh phí;
- Sự tuân thủ các quy định trong
tổng hợp, phê duyệt quyết toán kinh phí và giải quyết các vấn đề liên quan về
thừa, thiếu, bổ sung, điều chỉnh kinh phí.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết
kiệm, hiệu quả, hiệu lực trong huy động và sử dụng các nguồn kinh phí, chú ý
tập trung vào các vấn đề:
- Sự hợp lý trong xác định nguồn
kinh phí và quy mô kinh phí so với yêu cầu hoạt động (là cơ sở đánh giá tính
tiết kiệm);
- Tiến độ thực hiện các hoạt
động và kết quả sử dụng kinh phí, đặc biệt là đối với các dự án đầu tư, các
chương trình mục tiêu (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả);
- Việc sử dụng đúng mục đích và
mức độ đáp ứng các yêu cầu trong thực hiện các mục tiêu hoạt động của từng
nguồn kinh phí và nội dung chi của từng nguồn kinh phí trong hoạt đông của đơn
vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
* Kiểm toán tiền và các khoản
tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương
tiền, gồm: tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán, kim loại quý (nếu có)...
Kiểm tra, đánh giá tính đúng
đắn, trung thực của số liệu kế toán:
- Xác định số dư đầu kỳ, số phát
sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ trên cơ sở số liệu kế toán, báo cáo quyết toán
và số liệu đối chiếu với kho bạc, ngân hàng của năm kiểm toán;
- Xác định nguồn gốc của các
khoản tiền (số dư tiền mặt, tiền gửi) và các khoản tương đương tiền của đơn vị;
nếu là ngoại tệ, chứng khoán, kim loại quý... phải kiểm tra tính toán lại giá
trị thị trường và qui đổi tỷ ra Việt Nam Đồng tại thời điểm ghi trong bảng cân
đối kế toán cuối năm.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý và sử dụng tiền và các khoản tương
đương tiền:
- Việc quản lý qũy tiền mặt,
tiền gửi (việc thực hiện đối chiếu giữa sổ kế toán và kiểm kê thực tế tiền mặt,
xác nhận tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, ngân hàng; mức tồn qũy tiền mặt; kỳ hạn
gửi tiền; quy trình luân chuyển chứng từ tiền mặt, tiền gửi; trình tự thủ tục
xuất, nhập qũy và thanh toán bằng tiền gửi);
- Việc đáp ứng các điều kiện
trong sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền: xuất nhập quĩ tiền mặt; rút
hoặc thanh toán bằng tiền gửi, tính đầy đủ, hợp pháp hợp lệ của chứng từ thu,
chi qũy và chứng từ tài khoản tiền gửi;
Kiểm tra, đánh giá tính tiết
kiệm, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý tiền và các khoản tương đương tiền, chú
ý tập trung vào các vấn đề:
- Mức tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi
và dự trữ các khoản tương đương tiền bình quân trong năm, quý, tháng tại đơn vị
(là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm, tính hiệu quả);
- Việc đáp ứng yêu cầu về tiền
và các khoản tương đương tiền trong hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá
tính hiệu lực).
* Kiểm toán nguyên vật liệu, vật
tư hàng hoá, công cụ, dụng cụ
Nguyên vật liệu, vật tư hàng
hoá, công cụ, dụng cụ bao gồm cả số tồn kho và số xuất dùng, số đang sử dụng.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng
đắn, trung thực của số liệu kế toán:
- Xác định số nguyên vật liệu theo
từng loại, gồm: số đầu kỳ, số tăng, giảm trong kỳ, số cuối kỳ về cả số lượng và
giá trị (việc tính giá hàng tồn kho, việc hạch toán giá trị xuất, nhập của vật
tư, hàng hoá);
- Đối chiếu giữa số liệu kiểm kê
và sổ kế toán, báo cáo quyết toán; số liệu về xử lý chênh lệch phát sinh khi
kiểm kê, việc thanh lý, xử lý hàng hoá, vật tư, công cụ, dụng cụ mất mát, hư
hỏng, kém phẩm chất hoặc không cần dùng;
- Việc theo dõi sử dụng đối với
công cụ, dụng cụ đang dùng; công cụ, dụng cụ, vật tư đã mua và quyết toán nhưng
chưa sử dụng, chuyển sang năm sau;
- Đối chiếu số liệu giữa báo cáo
quyết toán với sổ kho, thẻ kho, sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý và sử dụng nguyên liệu, vật tư, hàng
hóa, công cụ, dụng cụ:
- Sự tuân thủ các quy định trong
xác định nhu cầu, lập dự toán, kế hoạch, phê chuẩn kế hoạch và nguồn kinh phí
mua sắm;
- Sự tuân thủ các qui định về
đấu thầu, mua sắm nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá, công cụ, dụng cụ;
- Sự tuân thủ các qui định về
tiêu chuẩn, định mức tiêu hao, sử dụng vật tư, nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ;
- Sự tuân thủ các qui định về
kiểm kê, kiểm tra, thanh tra về nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa, công cụ,
dụng cụ và xử lý chênh lệch từ kết quả kiểm kê, kiểm tra, thanh tra;
- Sự tuân thủ các qui định về
việc thanh lý, xử lý hàng hoá, vật tư, công cụ, dụng cụ mất mát, hư hỏng kém
phẩm chất hoặc không cần dùng;
Kiểm tra, đánh giá tính tiết
kiệm, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng nguyên liệu, vật tư, hàng
hóa, công cụ, dụng cụ, chú ý tập trung vào các vấn đề:
- Tính đúng đắn và hợp lý trong
việc xác định nhu cầu, tổ chức công tác đấu thầu, công tác mua sắm, phương thức
thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá, công cụ, dụng cụ (là cơ
sở đánh giá tính tiết kiệm);
- Mức độ và chi phí tồn trữ vật
tư, hàng hoá, công cụ, dụng cụ so với định mức tồn trữ (là cơ sở đánh giá tính
tiết kiệm);
- Việc xây dựng, áp dụng qui
định về tiêu chuẩn định mức tiêu hao, định mức hao hụt, định mức trong sử dụng
vật tư, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả);
- Mức độ đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ theo mục tiêu hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu
lực).
* Kiểm toán tài sản cố định
Tài sản cố định bao gồm cả tài
sản cố định hữu hình và vô hình, tài sản cố định trong kho, đang sử dụng, cho
mượn, cho thuê; tài sản cố định được kiểm tra, đánh giá cả về mặt hiện vật và
giá trị.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng
đắn, trung thực của số liệu kế toán:
- Xác định tài sản cố định theo
từng loại, gồm: số đầu kỳ, số tăng, giảm trong kỳ, số cuối kỳ về cả số lượng,
giá trị (tính theo nguyên giá, giá trị đã khấu hao và giá trị còn lại) và nguồn
hình thành đối với từng tài sản cố định;
- Số liệu kiểm kê; đối chiếu
giữa số liệu kiểm kê và sổ kế toán, báo cáo quyết toán; kiểm tra việc xử lý
chênh lệch phát sinh khi kiểm kê;
- Việc theo dõi, hạch toán kế
toán đối với toàn bộ quá trình mua sắm, xuất dùng, tồn kho, sửa chữa lớn, khấu
hao, nhượng bán, thanh lý, xử lý tài sản cố định không dùng, mất mát.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý và sử dụng tài sản cố định:
- Những căn cứ và quy trình, thủ
tục của việc xác định nhu cầu, kế hoạch, sự phê chuẩn kế hoạch mua sắm và nguồn
kinh phí mua sắm tài sản cố định;
- Việc tuân thủ các qui định về
đấu thầu mua sắm tài sản; các qui định về hồ sơ thủ tục mua sắm, thanh toán,
bàn giao, đưa vào sử dụng tài sản cố định;
- Việc tuân thủ các qui định về
quản lý, sử dụng tài sản (giao, nhận, bảo quản, sửa chữa); tuân thủ các tiêu
chuẩn định mức về sử dụng tài sản; tính đầy đủ, hợp pháp của các hồ sơ tài liệu
về quản lý tài sản cố định;
- Sự tuân thủ các qui định về
kiểm kê, kiểm tra, thanh tra về tài sản cố định và xử lý chênh lệch phát sinh
từ kết quả kiểm kê, kiểm tra, thanh tra;
- Sự tuân thủ các qui định trong
thực hiện nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết
kiệm, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng tài sản cố định, chú ý tập
trung vào các vấn đề:
- Tính đúng đắn và hợp lý trong
việc xác định nhu cầu, nguồn vốn mua sắm tài sản cố định (là cơ sở đánh giá
tính tiết kiệm);
- Tổ chức công tác đấu thầu,
công tác mua sắm, phương thức thanh toán tiền mua tài sản cố định (là cơ sở
đánh giá tính tiết kiệm);
- Mức độ và chi phí tồn trữ tài
sản cố định trong kho so với định mức tồn trữ hoặc số tài sản cố định mua về,
không sử dụng được (là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm);
- Việc xây dựng, áp dụng qui
định về tiêu chuẩn định mức trong sử dụng tài sản cố định, các quy định về quy
trình kỹ thuật trong sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định (là cơ sở
đánh giá tính hiệu quả).
- Mức độ đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ theo mục tiêu hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu
lực).
* Kiểm toán hoạt động mua và sử
dụng hàng hóa dịch vụ
Các khoản chi mua hàng hóa dịch
vụ gồm dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, thuê mướn, hội nghị, đoàn ra,
đoàn vào, công tác phí...
Kiểm tra, đánh giá tính đúng
đắn, trung thực của số liệu kế toán:
- Đối chiếu số liệu quyết toán so
với dự toán về từng khoản chi và việc hạch toán kế toán các khoản chi;
- Số liệu thanh toán từng mục
chi và nguồn kinh phí cho từng mục chi.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý việc mua và sử dụng hàng hóa dịch vụ:
- Những căn cứ của việc lập dự
toán, tuân thủ các quy định trong quản lý, thực hiện mua và sử dụng hàng hóa
dịch vụ;
- Sự tuân thủ các quy định về
định mức, tiêu chuẩn mua và sử dụng hàng hóa dịch vụ.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết
kiệm, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý việc mua và sử dụng hàng hóa dịch vụ,
chú ý tập trung vào các vấn đề:
- Sự hợp lý trong xây dựng các
định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi, trừ các tiêu chuẩn, định mức do nhà nước quy
định (là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm, hiệu quả);
- Hậu quả kinh tế của những
trường hợp thực hiện không đúng kế hoạch, định mức, tiêu chuẩn (là cơ sở đánh
giá tính tiết kiệm, hiệu quả);
- Mức độ đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ theo mục tiêu hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu
lực).
* Kiểm toán hoạt động thanh toán
cho cá nhân
Các khoản chi thanh toán cho cá
nhân gồm: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, học bổng...thanh toán trực tiếp
hoặc gián tiếp cho cá nhân.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng
đắn, trung thực của số liệu kế toán:
- Đối chiếu số liệu quyết toán
so với dự toán về từng khoản chi và việc hạch toán kế toán các khoản chi;
- Số liệu thanh toán từng mục
chi và nguồn kinh phí cho từng mục chi.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý các khoản chi thanh toán cho cá nhân:
- Căn cứ của việc lập dự toán,
tuân thủ các quy định trong quản lý, thực hiện các mục chi thanh toán cho cá
nhân;
- Sự tuân thủ các quy định về
định mức, tiêu chuẩn chi;
- Sự tuân thủ các quy định về
quy trình, thủ tục thực hiện việc thanh toán cho cá nhân.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết
kiệm, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý các khoản chi thanh toán cho cá nhân,
chú ý tập trung vào các vấn đề:
- Sự hợp lý trong xây dựng các
định mức, tiêu chuẩn chi, trừ các tiêu chuẩn, định mức do nhà nước quy định (là
cơ sở đánh giá tính tiết kiệm, hiệu quả);
- Hậu quả kinh tế của những
trường hợp thực hiện không đúng định mức, tiêu chuẩn (là cơ sở đánh giá tính
tiết kiệm, hiệu quả).
- Mức độ đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ theo mục tiêu hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu
lực).
* Kiểm toán các khoản phải thu,
tạm ứng, các khoản nợ phải trả
Các khoản phải thu, tạm ứng, các
khoản nợ phải trả bao gồm cả đối với nhà nước, khách hàng và nội bộ đơn vị.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng
đắn, trung thực của số liệu kế toán:
- Số dư đầu kỳ, phát sinh trong
kỳ, số dư cuối kỳ của các khoản phải thu, tạm ứng, các khoản nợ phải trả;
- Việc theo dõi chi tiết số liệu
trên sổ cái, số chi tiết số phải thu, tạm ứng, nợ phải trả theo từng đối tượng,
và từng nguồn kinh phí;
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý các khoản phải thu, tạm ứng, các
khoản nợ phải trả:
- Việc tuân thủ các quy định về
tính hợp pháp, thủ tục, quy trình trong việc quản lý các khoản phải thu, tạm
ứng và xử lý các khoản không có khả năng thu hồi;
- Việc tuân thủ các quy định về
tính hợp pháp, thủ tục, quy trình trong việc quản lý các khoản nợ phải trả và
xử lý các khoản không có khả năng trả nợ;
Kiểm tra, đánh giá tính tiết
kiệm, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý các khoản phải thu, tạm ứng, nợ phải
trả, chú ý tập trung vào các vấn đề:
- Số phải thu, tạm ứng quá hạn
hoặc không có khả năng thu hồi (là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm);
- Số nợ phải trả, nợ quá hạn
hoặc không có khả năng trả nợ (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả).
* Kiểm toán việc thu phí, lệ phí
và thu sự nghiệp
Các khoản thu phát sinh tại các
đơn vị có quyền hạn theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện thu phí,
lệ phí, thu sự nghiệp.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng
đắn, trung thực của số liệu kế toán:
- Số dư đầu kỳ, số phát sinh
trong kỳ, số dư cuối kỳ về các khoản thu và nộp ngân sách;
- Việc hạch toán kế toán từng
khoản thu, nộp ngân sách của đơn vị; số miễn giảm phí, lệ phí;
- Việc thực hiện ghi thu, ghi
chi các khoản phí, lệ phí để lại chi tại đơn vị; số chi phí cho thực hiện thu,
số chi từ nguồn phí, lệ phí, thu sự nghiệp được để lại chi tiêu nội bộ của đơn
vị; số chi hình thành các quỹ của đơn vị.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý các khoản thu:
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong xây dựng định mức, quy chế chi tiêu nội bộ từ nguồn thu để lại
cho đơn vị;
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong lập dự toán, trong quản lý và thực hiện thu và nộp ngân sách;
việc tuân thủ các quy định về chế độ thu, miễn giảm;
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong sử dụng các khoản thu được để lại đơn vị;
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong việc lập, phê duyệt quyết toán các khoản thu phí, lệ phí, thu sự
nghiệp.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết
kiệm, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý các khoản thu, chú ý tập trung vào các
vấn đề:
- Tính hợp lý trong chi phí cho
việc thực hiện các khoản thu (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả);
- Tính hợp lý trong quy định
việc sử dụng số thu để lại đơn vị sử dụng (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả);
- Tính đúng đắn và mức độ thực
hiện các mục tiêu trong việc thực hiện nghĩa vụ thu nộp đối với ngân sách nhà
nước (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực); mức độ đáp ứng các yêu cầu từ
nguồn thu để lại trong hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
* Kiểm toán các hoạt động dịch
vụ và hoạt động kinh doanh
Các hoạt động dịch vụ và hoạt
động có tính chất xuất kinh doanh là các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp,
phù hợp với các quy định của pháp luật.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng
đắn, trung thực của số liệu kế toán:
- Số dư đầu kỳ, số phát sinh
trong kỳ, số dư cuối kỳ về số thu, chi hoạt động dịch vụ và hoạt động sản xuất
kinh doanh; các khoản thu và và số thu, nộp ngân sách;
- Việc theo dõi, hạch toán doanh
thu, chi phí, việc kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh; sự phù hợp giữa
doanh thu và chi phí của hoạt động.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý các hoạt động dịch vụ và hoạt động có
tính chất kinh doanh:
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong xây dựng định mức, quy chế chi tiêu nội bộ từ nguồn thu hoạt
động dịch vụ và hoạt động có tính chất kinh doanh của đơn vị;
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong lập dự toán và kế hoạch hoạt động;
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong quản lý các hoạt động, trong thực hiện thu, chi cho hoạt động;
việc chấp hành nghĩa vụ với thu nộp ngân sách nhà nước;
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong lập và phê duyệt quyết toán thu, chi các hoạt động dịch vụ và
các hoạt động có tính chất kinh doanh của đơn vị.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết
kiệm, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý các hoạt động dịch vụ và hoạt động có
tính chất kinh doanh của đơn vị, chú ý tập trung vào các vấn đề:
- Tính hợp lý trong việc bố trí,
cung ứng các nguồn lực cho thực hiện các hoạt động (là cơ sở đánh giá tính tiết
kiệm);
- Tính hợp lý trong việc quản
lý, sử dụng các yếu tố đầu vào cho hoạt động trong mối quan hệ với các sản phẩm
đầu ra của hoạt động (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả);
- Mức độ thực hiện được các mục
tiêu trong hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
* Kiểm toán các quỹ đơn vị
Các qũy đơn vị sự nghiệp công
lập được thành lập theo quy định của pháp luật gồm: qũy phát triển hoạt động sự
nghiệp; qũy dự phòng ổn định thu nhập; qũy khen thưởng, qũy phúc lợi.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng
đắn, trung thực của số liệu kế toán:
- Số dư đầu kỳ, số phát sinh
trong kỳ, số dư cuối kỳ về số trích quỹ, sử dụng qũy của đơn vị;
- Việc thực hiện theo dõi trích
lập và sử dụng các quỹ của đơn vị.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý và sử dụng các qũy của đơn vị:
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong xây dựng quy chế hình thành và sử dụng các quỹ của đơn vị;
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong việc trích lập các qũy và sử dụng các qũy;
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong công tác lập và phê duyệt quyết toán các qũy của đơn vị.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết
kiệm, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng các qũy của đơn vị, chú ý tập
trung vào các vấn đề:
- Tính hợp lý trong việc sử dụng
các qũy của đơn vị trong mối quan hệ với việc thực hiện các mục tiêu sử dụng
qũy (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả);
- Mức độ thực hiện được các mục
tiêu về trích và sử dụng các qũy của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
* Kiểm toán các tài sản khác
(theo rõi tại các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán)
Các tài sản khác thuộc trách
nhiệm quản lý của đơn vị gồm: tài sản thuê ngoài và tài sản nhận giữ hộ, nhận
gia công.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng
đắn, trung thực của số liệu kế toán:
- Số dư đầu kỳ, số phát sinh
trong kỳ, số dư cuối kỳ về số tài sản khác do đơn vị quản lý;
- Việc thực hiện theo dõi, hạch
toán chi tiết đối với từng loại tài sản, đối với từng khách hàng mà đơn vị quản
lý tài sản cố định.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong quản lý và sử dụng tài sản khác:
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong việc quản lý và sử dụng tài sản thuê ngoài;
- Sự tuân thủ pháp luật và những
quy định trong quản lý tài sản nhận giữ hộ, nhận gia công.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết
kiệm, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng tài sản khác, chú ý tập trung
vào các vấn đề:
- Tính hợp lý trong việc thuê
tài sản từ bên ngoài để sử dụng (là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm);
- Kết quả kinh tế từ việc sử
dụng tài sản thuê ngoài, tài sản nhận giữ hộ so với chi phí thuê tài sản, chi
phí giữ hộ tài sản (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả);
- Mức độ đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ theo mục tiêu hoạt động của đơn vị (là cơ sở đánh giá tính hiệu
lực).
2.2.4. Tổ trưởng Tổ kiểm toán
kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do Kiểm toán viên thực hiện
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 2.4, Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước.
2.2.5. Kiểm toán viên ký các
biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 2.5, Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước.
2.2.6. Lập biên bản kiểm toán và
thông báo kết quả kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 3, Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước.
2.3. Kiểm toán việc quản lý và
sử dụng đất
Việc thực hiện kiểm toán việc
quản lý, giao, nhận quyền sử dụng đất và thu, chi ngân sách phát sinh trong quá
trình quản lý, giao, nhận quyền sử dụng đất của bộ, ngành và các đơn vị trực
thuộc thực hiện theo hướng dẫn kiểm toán chuyên đề về quản lý và sử dụng đất
của Kiểm toán Nhà nước.
MỤC III. LẬP
VÀ GỬI BÁO CÁO KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH BỘ, NGÀNH
Lập và gửi báo cáo kết quả kiểm
toán ngân sách bộ, ngành thực hiện theo các quy định tại Chương IV của Quy
trình kiểm toán nhà nước, gồm các công việc sau:
1. Lập báo cáo kiểm toán;
2. Kiểm toán trưởng xét duyệt dự
thảo báo cáo kiểm toán;
3. Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán;
4. Hoàn thiện dự thảo báo cáo
kiểm toán, lấy ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán;
5. Thông báo kết quả kiểm toán;
6. Phát hành báo cáo kiểm toán.
MỤC IV. KIỂM
TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH BỘ NGÀNH
Kiểm tra việc đơn vị thực hiện
kết luận và kiến nghị kiểm toán ngân sách bộ ngành thực hiện theo các quy định
tại Chương V của Quy trình kiểm toán nhà nước, gồm các công việc sau:
1. Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
2. Lập, phê duyệt và thông báo
kế hoạch kiểm tra;
3. Tiến hành kiểm tra thực hiện
kết luận, kiến nghị kiểm toán;
4. Báo cáo tổng hợp kết quả thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Chương III
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP CỦA ĐỊA PHƯƠNG
MỤC I. CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
1. KHẢO
SÁT, THU THẬP THÔNG TIN
1.1. Thông tin về các chỉ tiêu
cơ bản của địa phương, về ngân sách địa phương và các thông tin liên quan
1.1.1. Các chỉ tiêu cơ bản của
địa phương trong niên độ kiểm toán
- Các chỉ tiêu tổng hợp;
- Các chỉ tiêu liên quan đến
thu, chi ngân sách nhà nước;
- Chiến lược, qui hoạch, kế
hoạch hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.1.2. Dự toán và quyết toán
ngân sách địa phương
- Quyết toán ngân sách địa
phương của năm trước thời kỳ kiểm toán;
- Dự toán và quyết toán ngân
sách địa phương thời kỳ kiểm toán.
1.1.3. Những quy định của địa
phương (Hội đồng nhân dân tỉnh) về quản lý ngân sách địa phương
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi cho từng cấp ngân sách của địa phương;
- Tỉ lệ phần trăm phân chia thu
giữa ngân sách các cấp của địa phương về khoản thu ngân sách nhà nước được phân
chia cho ngân sách địa phương;
- Quy định về thu phí, lệ phí và
các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Các quy định cụ thể về định
mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định của Chính
phủ;
- Quy định về mức huy động vốn
đầu tư xây dựng cho ngân sách cấp tỉnh.
1.1.4. Các thông tin liên quan
khác
Các thông tin về kế hoạch và
tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương và các
vấn đề khác tác động đến quản lý, điều hành và thu, chi ngân sách địa phương.
1.2. Thông tin về thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn và các thông tin liên quan
1.2.1. Thông tin về thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn:
Tổng hợp thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn: phân chia theo ngân sách nhà nước các cấp; phân chia theo mục lục
ngân sách; phân chia theo sắc thuế; phân chia theo các đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã (bao gồm: quyết toán của năm trước thời kỳ kiểm toán, dự toán và
quyết toán của thời kỳ kiểm toán).
1.2.2. Tình hình sản xuất kinh
doanh, thu nộp ngân sách, miễn giảm thuế, hoàn thuế, nợ đọng thuế của các tổ
chức kinh tế trên địa bàn.
1.2.3. Các thông tin về chính
sách, tình hình kinh tế, xã hội tác động đến quản lý, điều hành và thực hiện
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
1.2.4. Các thông tin về tình
hình chấp hành chế độ kế toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
1.2.5. Các thông tin về tình
hình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nội bộ (nếu có) về thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn.
1.2.6. Các thông tin liên quan
khác:
- Sự thay đổi về tổ chức bộ máy
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (nếu có);
- Những sai sót, gian lận phát
hiện từ các cuộc kiểm toán trước của Kiểm toán Nhà nước và của các cơ quan
thanh tra, kiểm tra của nhà nước liên quan đến thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn;
- Những tranh chấp về hợp đồng
kinh tế, khiếu kiện liên quan đến các đối tượng nộp thuế;
- Tình hình và kết luận thanh
tra của ngành hoặc Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh, huyện về thu thuế tại
các đối tượng thu nộp ngân sách hoặc tại các cơ quan tổ chức thu ngân sách trên
địa bàn;
- Tình hình và các biện pháp của
chính quyền các cấp của địa phương trong chống buôn lậu, chống thất thu ngân
sách, giảm nợ đọng thuế.
- Những thông tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề gây bức súc trong xã hội, đơn
thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến cá nhân và cơ quan, tổ chức trong tổ chức
thu ngân sách nhà nước ở địa phương.
1.3. Thông tin về chi ngân sách
cấp tỉnh và các thông tin liên quan
1.3.1. Thông tin về các đơn vị
dự toán cấp tỉnh
1.3.1.1. Cơ sở pháp lý cho tổ
chức, hoạt động và phát triển của hệ thống tổ chức của các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh.
1.3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy,
đặc điểm tổ chức và hoạt động của các đơn vị thuộc cấp tỉnh:
1.3.1.3. Tổ chức hệ thống các
cấp dự toán của cấp tỉnh (các đơn vị dự toán cấp I, cấp II, cấp III)
1.3.2. Thông tin về tình hình
chi ngân sách cấp tỉnh
1.3.2.1. Chi ngân sách nhà nước
cấp tỉnh phân theo nội dung kinh tế:
Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư xây dựng: tổng số
và phân theo các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án;
- Chi đầu tư khác và hỗ trợ vốn
cho các doanh nghiệp do chính quyền cấp tỉnh quản lý;
(thông tin gồm kế hoạch vốn;
tình hình thực hiện đầu tư: cấp phát, thanh toán; quyết toán ngân sách năm và
quyết toán các dự án hoàn thành);
Chi thường xuyên (thông tin gồm:
dự toán; tình hình thực hiện; quyết toán);
Các khoản tạm chi; các khoản chi
chuyển nguồn.
1.3.2.2. Chi ngân sách nhà nước
cấp tỉnh và thu sự nghiệp phân theo các đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp
tỉnh, gồm các đơn vị dự toán cấp I, cấp II, cấp III:
- Các cơ quan hành chính nhà
nước, tổ chức chính trị...;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Các ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
- Các ban quản lý chương trình
mục tiêu;
(thông tin gồm: dự toán; tình
hình thực hiện thu, chi; quyết toán).
1.3.2.3 Chi kinh phí trung ương
ủy quyền (thông tin gồm: dự toán; tình hình thực hiện; quyết toán).
1.3.3. Những quy định của UBND
tỉnh và tình hình chấp hành các quy định về lập, chấp hành, quyết toán chi ngân
sách cấp tỉnh.
1.3.4. Các thông tin về chính
sách, tình hình kinh tế, xã hội tác động đến tác động đến quản lý, điều hành và
thực hiện chi ngân sách cấp tỉnh.
1.3.5. Các thông tin về tình
hình chấp hành chế độ kế toán và quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh.
1.3.6. Các thông tin về tình
hình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nội bộ (nếu có) về tài chính, ngân sách của
chính quyền cấp tỉnh.
1.3.7. Các thông tin liên quan
khác:
- Sự thay đổi về tổ chức bộ máy
tại các cơ quan, đơn vị được ngân sách cấp tỉnh cấp kinh phí (nếu có);
- Những sai sót, gian lận phát
hiện từ các cuộc kiểm toán trước của Kiểm toán Nhà nước và của các cơ quan
thanh tra, kiểm tra của nhà nước liên quan đến chi ngân sách cấp tỉnh;
- Những tranh chấp về hợp đồng
kinh tế, khiếu kiện liên quan đến các đơn vị được kiểm toán thuộc cấp tỉnh quản
lý.
- Những thông tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề gây bức súc trong xã hội, đơn
thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quản lý và
sử dụng ngân sách nhà nước ở địa phương.
1.4. Thông tin về chi ngân sách
cấp huyện và các thông tin liên quan (đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện
và tổng hợp các đơn vị hành chính cấp huyện của địa phương)
- Thông tin cơ bản về các đơn vị
hành chính cấp huyện;
- Thông tin về các đơn vị dự
toán cấp huyện (chi tiết tương tự như đối với cấp tỉnh tại tiểu mục 1.1.3, Mục
I, Chương III của Quy trình này);
- Thông tin về tình hình chi
ngân sách cấp huyện (chi tiết tương tự như đối với cấp tỉnh tại tiểu mục 1.3.2,
Mục I, Chương III của Quy trình này);
- Những quy định của UBND tỉnh,
hướng dẫn của Sở tài chính tỉnh và những quy định của UBND huyện và tình hình
chấp hành các quy định về lập, chấp hành, quyết toán chi ngân sách cấp huyện;
- Các thông tin về chính sách,
tình hình kinh tế, xã hội tác động đến quản lý, điều hành và thực hiện chi ngân
sách cấp huyện;
- Các thông tin về tình hình
chấp hành chế độ kế toán và quyết toán chi ngân sách cấp huyện;
- Các thông tin về tình hình
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nội bộ (nếu có) về tài chính, ngân sách của
chính quyền cấp huyện;
- Các thông tin liên quan khác
(chi tiết tương tự như đối với cấp tỉnh tại tiểu mục 1.3.7, Mục I, Chương III
của Quy trình này);
- Tổng hợp thông tin về chi ngân
sách cấp huyện của các đơn vị hành chính cấp huyện của địa phương.
1.5. Thông tin về chi ngân sách
cấp xã và các thông tin liên quan (đối với từng đơn vị hành chính cấp xã và
tổng hợp các đơn vị hành chính cấp xã theo từng đơn vị hành chính cấp huyện)
- Thông tin cơ bản về các đơn vị
hành chính cấp xã: số đơn vị hành chính cấp xã phân theo từng huyện của địa
phương; những thông tin cơ bản của mỗi đơn vị hành chính cấp xã;
- Thông tin về tình hình chi
ngân sách cấp xã (chi của từng xã phân theo mục lục ngân sách và theo nội dung
kinh tế);
- Những quy định của UBND tỉnh,
UBND huyện, hướng dẫn của Sở tài chính tỉnh về lập, chấp hành, quyết toán chi
ngân sách cấp xã;
- Các thông tin chung về chính
sách, tình hình kinh tế, xã hội tác động đến quản lý, điều hành và thực hiện
chi ngân sách cấp xã;
- Các thông tin chung về tình
hình chấp hành chế độ kế toán và quyết toán chi ngân sách cấp xã;
- Các thông tin về tình hình
kiểm tra, thanh tra nội bộ về tài chính, ngân sách của chính quyền cấp xã của
các xã;
- Các thông tin liên quan khác
liên quan đến hoạt động thời kỳ kiểm toán của các đơn vị hành chính cấp xã;
- Tổng hợp thông tin về chi ngân
sách cấp xã của các đơn vị hành chính cấp xã, phân theo từng huyện của địa
phương.
1.6. Tổ chức khảo sát và thu
thập thông tin
- Khai thác và đánh giá các tài
liệu trong hồ sơ kiểm toán của các lần kiểm toán trước;
- Tổng hợp và phân tích các tài
liệu do các địa phương báo cáo theo quy định của Luật kiểm toán nhà nước và
theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước;
- Thu thập, nghiên cứu các tài
liệu, văn bản về quy chế hoạt động, về hệ thống kiểm soát nội bộ, các báo cáo
tài chính và các thông tin liên quan tại các cơ quan, đơn vị ở địa phương;
- Trao đổi, phỏng vấn các nhà
quản lý và chuyên môn tại các cơ quan, đơn vị ở địa phương;
- Quan sát, ghi chép quy trình,
thủ tục về hoạt động của các cơ quan, đơn vị ở địa phương;
- Thu thập, tổng hợp, phân tích
các thông tin liên quan khác về địa phương và các cơ quan, đơn vị của địa
phương trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. PHÂN
TÍCH, ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ CÁC THÔNG TIN ĐÃ THU THẬP
2.1. Phân tích, đánh giá thông
tin
2.1.1. Đối với thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn
- Đánh giá độ tin cậy, tính hợp
pháp, hợp lệ của các thông tin thu thập được;
- Phân tích, đánh giá tình hình
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (phân tích tổng quát báo cáo quyết toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, tỉ lệ phần trăm phân chia thu giữa ngân sách
các câp của địa phương, tình hình thực hiện thu của các cơ quan thu ngân sách
cấp tỉnh, cấp huyện, thu ngân sách xã và các vấn đề liên quan);
- Phân tích, đánh giá về môi
trường kiểm soát thu ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và chính quyền cấp xã;
- Đánh giá về các quy định nội
bộ (về tổ chức và hoạt động) về kiểm soát, kiểm tra, thanh tra thu ngân sách
nhà nước (chủ yếu do các cơ quan thanh tra nhà nước; thanh tra, kiểm tra tài
chính, thuế, hải quan, kho bạc nhà nước cấp tỉnh, huyện thực hiện); các quy
định của chính quyền cấp tỉnh, huyện trong tổ chức chỉ đạo thu ngân sách nhà
nước;
- Đánh giá về hoạt động kiểm
soát, kiểm tra, thanh tra thu ngân sách nhà nước (chủ yếu tại các cơ quan thanh
tra nhà nước, thanh tra tài chính, thuế, hải quan, kho bạc nhà nước cấp tỉnh,
huyện);
- Đánh giá việc chấp hành các
quy định, quy chế nội bộ trong lập, chấp hành, quyết toán thu ngân sách nhà
nước của các cơ quan tổ chức thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2.1.2. Đối với chi ngân sách cấp
tỉnh
- Đánh giá độ tin cậy, tính hợp
pháp, hợp lệ của các thông tin thu thập được;
- Phân tích, đánh giá tình hình
chi ngân sách cấp tỉnh (phân tích tổng quát báo cáo quyết toán chi ngân sách
cấp tỉnh và các vấn đề liên quan);
- Phân tích, đánh giá về môi
trường kiểm soát chi ngân sách cấp tỉnh;
- Đánh giá về các quy định nội
bộ (về tổ chức và hoạt động) về kiểm soát, kiểm tra, thanh tra chi ngân sách
nhà nước (chủ yếu do các cơ quan thanh tra nhà nước; thanh tra sở tài chính,
kho bạc nhà nước cấp tỉnh thực hiện); các quy định của chính quyền cấp tỉnh
trong quản lý, điều hành chi ngân sách cấp tỉnh;
- Đánh giá về hoạt động kiểm
soát, kiểm tra, thanh tra chi ngân sách cấp tỉnh (chủ yếu do các cơ quan thanh
tra nhà nước; thanh tra sở tài chính tài chính, kho bạc nhà nước cấp tỉnh thực
hiện);
- Đánh giá việc chấp hành các
quy định, quy chế nội bộ trong lập, chấp hành, quyết toán chi ngân sách nhà
nước của các đơn vị chi tiêu ngân sách cấp tỉnh.
2.1.3. Đối với chi ngân sách cấp
huyện
- Đánh giá độ tin cậy, tính hợp
pháp, hợp lệ của các thông tin thu thập được;
- Phân tích, đánh giá tình hình
chi ngân sách cấp huyện của các đơn vị hành chính cấp huyện (phân tích tổng
quát báo cáo quyết toán chi ngân sách cấp huyện và các vấn đề liên quan);
- Phân tích, đánh giá về môi
trường kiểm soát chi ngân sách cấp huyện;
- Đánh giá về các quy định nội
bộ (về tổ chức và hoạt động) về kiểm soát, kiểm tra, thanh tra chi ngân sách
nhà nước (chủ yếu do các cơ quan thanh tra nhà nước, phòng tài chính, kho bạc
nhà nước cấp huyện thực hiện); các quy định của chính quyền cấp huyện trong
quản lý, điều hành chi ngân sách cấp huyện;
- Đánh giá về hoạt động kiểm
soát, kiểm tra, thanh tra chi ngân sách cấp huyện của các đơn vị hành chính cấp
huyện (chủ yếu do các cơ quan thanh tra nhà nước, phòng tài chính, kho bạc nhà
nước cấp huyện thực hiện).
2.1.4. Đối với chi ngân sách cấp
xã
- Đánh giá độ tin cậy, tính hợp
pháp, hợp lệ của các thông tin thu thập được;
- Phân tích, đánh giá tình hình
chi ngân sách cấp xã của các đơn vị hành chính cấp xã, phân theo từng đơn vị
hành chính cấp huyện (phân tích tổng quát báo cáo quyết toán chi ngân sách của
các cấp xã và các vấn đề liên quan);
- Phân tích, đánh giá về môi
trường kiểm soát chi ngân sách cấp xã của các đơn vị hành chính cấp xã phân
theo từng đơn vị hành chính cấp huyện.
2.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán,
xác định các đơn vị được kiểm toán, xác định các nội dung trọng tâm kiểm toán
và xác định tiêu chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động
2.2.1. Đánh giá rủi ro kiểm toán
Việc đánh giá và xác định rủi ro
kiểm toán trong giai đoạn này là dựa trên những đánh giá tổng quát về các yếu
tố tác động đến rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tổng quát của từng đơn vị
để làm cơ sở cho lựa chọn đơn vị được kiểm toán; cụ thể:
- Đối với thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn: xác định rủi ro kiểm toán của từng báo cáo quyết toán thu ngân
sách của các cơ quan tổ chức thu ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và thu ngân sách
xã; trên cơ sở đó phân nhóm các đơn vị theo mức rủi ro để làm cơ sở cho lựa
chọn đơn vị được kiểm toán.
- Đối với chi ngân sách cấp
tỉnh: xác định rủi ro kiểm toán của từng báo cáo quyết toán chi ngân sách của các
đơn vị dự toán và các ban quản lý chương trình mục tiêu, các ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng trực thuộc tỉnh; trên cơ sở đó phân nhóm các đơn vị theo mức
rủi ro kiểm toán để làm cơ sở cho lựa chọn đơn vị được kiểm toán.
- Đối với chi ngân sách cấp huyện:
xác định rủi ro kiểm toán của từng báo cáo quyết toán chi ngân sách của các đơn
vị hành chính cấp huyện; trên cơ sở đó phân nhóm các đơn vị theo mức rủi ro
kiểm toán để làm cơ sở cho lựa chọn các đơn vị hành chính cấp huyện được kiểm
toán.
- Đối với chi ngân sách cấp xã:
xác định rủi ro kiểm toán của từng báo cáo quyết toán chi ngân sách của các đơn
vị hành chính cấp xã (theo từng đơn vị hành chính cấp huyện); trên cơ sở đó
phân nhóm các đơn vị theo mức rủi ro để làm cơ sở cho lựa chọn đơn vị hành
chính cấp xã được kiểm toán.
2.2.2. Xác định các đơn vị được
kiểm toán
Dựa trên đánh giá ban đầu về rủi
ro kiểm toán và yêu cầu quản lý để lựa chọn đơn vị thuộc từng cấp chính quyền
được kiểm toán, gồm:
- Các đơn vị cấp tỉnh được kiểm
toán: Cục Thuế, Cục (và các Chi cục) Hải quan cấp tỉnh và các cơ quan tổ chức
thu ngân sách nhà nước khác;
+ Các đơn vị dự toán và các ban
quản lý chương trình mục tiêu, các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc
tỉnh;
- Các đơn vị hành chính cấp
huyện được kiểm toán;
- Các đơn vị hành chính cấp xã
được kiểm toán.
2.2.3. Xác định những nội dung
trọng tâm kiểm toán:
Dựa trên đánh giá rủi ro kiểm
toán, quy mô thu, chi hoặc những hoạt động quan trọng phục vụ cho phát triển
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của địa phương hoặc gắn liền với các chương
trình Quốc gia để xác định:
- Các nội dung trọng tâm kiểm
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: đối với thu của các cơ quan tổ chức
thu ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
- Các nội dung trọng tâm kiểm
toán chi ngân sách nhà nước các cấp:
+ Đối với chi ngân sách cấp tỉnh;
+ Đối với chi ngân sách cấp
huyện;
+ Đối với chi ngân sách cấp xã.
- Các nội dung trọng tâm khác
liên quan đến các mục tiêu kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động.
2.2.4. Các tiêu chuẩn đánh giá của
kiểm toán hoạt động
Đề ra những hướng dẫn trong xây
dựng, lựa chọn tiêu chí và mức chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động trong
từng lĩnh vực hoạt động của các đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng thu, chi
ngân sách các cấp được kiểm toán:
- Hoạt động tổ chức thu ngân
sách nhà nước;
- Hoạt động đầu tư phát triển;
- Hoạt động quản lý hành chính
nhà nước;
- Hoạt động sự nghiệp công;
- Hoạt động của các chương trình
mục tiêu.
3. LẬP KẾ
HOẠCH KIỂM TOÁN
3.1. Mục tiêu kiểm toán
3.1.1. Kiểm toán báo cáo quyết
toán ngân sách nhà nước các cấp của địa phương:
- Đánh giá và xác nhận tính đúng
đắn, trung thực của báo cáo quyết toán ngân sách cấp tỉnh;
- Đánh giá và xác nhận tính đúng
đắn, trung thực của báo cáo quyết toán ngân sách cấp huyện của các đơn vị cấp
huyện được kiểm toán;
- Đánh giá và xác nhận tính đúng
đắn, trung thực của báo cáo quyết toán ngân sách cấp xã của các đơn vị cấp xã
được kiểm toán;
- Đánh giá và xác nhận tính đúng
đắn, trung thực của báo cáo quyết toán ngân sách của các cơ quan thu ngân sách
cấp tỉnh, cấp huyện và các đơn vị dự toán, các ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng cấp tỉnh, cấp huyện được kiểm toán;
- Đánh giá tổng quát độ tin cậy
của của các số liệu trên báo cáo (tổng hợp) quyết toán ngân sách nhà nước của
địa phương (gồm thu ngân sách nhà nước trên địa bàn địa phương, thu ngân sách
và chi ngân sách các cấp của địa phương) ;
- Đánh giá và xác nhận tính đúng
đắn, trung thực của báo cáo quyết toán quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh ;
- Đánh giá và xác nhận tính đúng
đắn, trung thực của báo cáo quyết toán kinh phí trung ương ủy quyền.
3.1.2. Kiểm toán tuân thủ pháp
luật và những quy định:
- Đánh giá và xác nhận việc tuân
thủ pháp luật, nội quy, quy chế trong lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà
nước cấp tỉnh và trong các hoạt động có liên quan;
- Đánh giá và xác nhận việc tuân
thủ pháp luật, nội quy, quy chế trong lập, chấp hành, quyết toán ngân sách cấp
huyện và trong các hoạt động có liên quan của các đơn vị hành chính cấp huyện
được kiểm toán;
- Đánh giá và xác nhận việc tuân
thủ pháp luật, nội quy, quy chế trong lập, chấp hành, quyết toán ngân sách cấp
xã và trong các hoạt động có liên quan của các đơn vị hành chính cấp xã được
kiểm toán;
- Đánh giá và xác nhận việc tuân
thủ pháp luật, nội quy, quy chế trong lập, chấp hành, quyết toán ngân sách và
trong các hoạt động có liên quan của các cơ quan tổ chức thu ngân sách cấp
tỉnh, cấp huyện và các đơn vị dự toán, các ban quản lý chương trình mục tiêu,
các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh, cấp huyện được kiểm toán;
- Đánh giá và xác nhận việc tuân
thủ pháp luật, nội quy, quy chế khác liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước mà đơn vị được kiểm toán (thuộc cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) phải thực
hiện;
- Đánh giá tổng quát việc tuân
thủ pháp luật trong lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước của địa
phương (gồm thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương) ;
- Đánh giá và xác nhận việc tuân
thủ pháp luật trong hình thành, sử dụng quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh ;
- Đánh giá và xác nhận việc tuân
thủ pháp luật trong chấp hành và quyết toán kinh phí trung ương ủy quyền.
3.1.3. Kiểm toán hoạt động:
- Đánh giá tình hình thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động của từng đơn vị được kiểm toán (các đơn vị trực
tiếp quản lý thu và sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh, huyện và cấp xã; các
doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý);
- Đánh giá về tính kinh tế, tính
hiệu quả trong quản lý và sử dụng các nguồn lực để thực hiện hoạt động tổ chức
thu ngân sách và thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thu ngân sách nhà nước
của các cơ quan tổ chức thu ngân sách nhà nước các cấp;
- Đánh giá về tính kinh tế, tính
hiệu quả trong quản lý và sử dung các nguồn lực để thực hiện hoạt động của các
đơn vị, cơ quan được ngân sách nhà nước các cấp cấp kinh phí hoạt động và các
doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý;
- Đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ của các đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng thu, chi ngân sách nhà nước
các cấp;
- Đánh giá tác động của môi
trường bên ngoài đối với tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong hoạt động của
đơn vị được kiểm toán;
- Tổng hợp kết quả kiểm toán
hoạt động của các đơn vị được kiểm toán để đánh giá về tính kinh tế, tính hiệu
quả, tính hiệu lực trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước
của mỗi cấp chính quyền địa phương.
3.2. Nội dung kiểm toán
3.2.1. Đối với ngân sách nhà
nước cấp tỉnh
3.2.1.1. Hoạt động quản lý, điều
hành ngân sách cấp tỉnh của UBND cấp tỉnh và của các cơ quan chức năng thuộc
UBND cấp tỉnh
3.2.1.2. Hoạt động thu ngân sách
nhà nước:
- Số thu ngân sách nhà nước và
hoạt động quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn của các cơ quan tổ chức thu ngân sách nhà nước cấp tỉnh;
- Số thu nộp ngân sách nhà nước
và hoạt động chấp hành nghĩa vụ thu nộp ngân sách nhà nước của các đối tượng
nộp ngân sách và các doanh nghiệp nhà nước do cơ quan tổ chức thu ngân sách nhà
nước cấp tỉnh quản lý.
3.2.1.3. Hoạt động chi ngân sách
cấp tỉnh:
- Hoạt động quản lý, điều hành
chi ngân sách của các đơn vị dự toán cấp I, cấp II;
- Số chi ngân sách và hoạt động
quản lý, sử dụng ngân sách của các đơn vị dự toán cấp III;
- Số chi chương trình mục tiêu
và hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách của các ban quản lý chương trình mục
tiêu thuộc cấp tỉnh.
- Số chi đầu tư xây dựng và hoạt
động quản lý, sử dụng ngân sách của các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trực
thuộc cấp tỉnh ;
- Số chi ngân sách và hoạt động
quản lý, sử dụng kinh phí trung ương ủy quyền.
3.2.2. Đối với ngân sách nhà
nước cấp huyện
3.2.2.1. Hoạt động quản lý, điều
hành ngân sách cấp huyện của UBND cấp huyện và các cơ quan chức năng thuộc UBND
cấp huyện.
3.2.2.2. Hoạt động thu ngân sách
cấp huyện:
- Số thu ngân sách nhà nước và
hoạt động quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn của các cơ quan tổ chức thu ngân sách nhà nước cấp huyện;
- Số thu nộp ngân sách nhà nước
và hoạt động chấp hành nghĩa vụ thu nộp ngân sách nhà nước của các đối tượng
nộp ngân sách nhà nước do cơ quan tổ chức thu ngân sách nhà nước cấp huyện quản
lý.
3.2.2.3.Hoạt động chi ngân sách
cấp huyện:
Số chi ngân sách và hoạt động
quản lý, sử dụng ngân sách của các đơn vị dự toán và các ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng, ban quản lý chương trình mục tiêu thuộc cấp huyện.
3.2.3. Đối với ngân sách nhà
nước cấp xã
- Hoạt động quản lý, điều hành
thu, chi ngân sách cấp xã của UBND cấp xã;
- Số thu, chi ngân sách xã và
hoạt động tổ chức thực hiên dự toán thu, chi ngân sách của UBND cấp xã.
3.3. Phạm vi và trọng tâm kiểm
toán
3.3.1 Đối với ngân sách nhà nước
cấp tỉnh
Xác định thời kỳ kiểm toán;
Xác định các đơn vị thuộc cấp
tỉnh được kiểm toán:
- Các cơ quan chức năng giúp
UBND tỉnh quản lý, điều hành ngân sách cấp tỉnh;
- Các cơ quan tổ chức thu ngân
sách nhà nước cấp tỉnh; các doanh nghiệp nhà nước thuộc cấp tỉnh;
- Các đơn vị dự toán cấp I, cấp
II và cấp III thuộc cấp tỉnh;
- Các ban quản lý chương trình
mục tiêu thuộc cấp tỉnh;
- Các ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng thuộc cấp tỉnh;
- Các đơn vị trực tiếp quản lý, sử
dụng kinh phí trung ương ủy quyền.
Xác định các nội dung trọng tâm
kiểm toán cho từng loại đơn vị được kiểm toán.
3.3.2. Đối với ngân sách nhà
nước cấp huyện
- Xác định thời kỳ kiểm toán;
- Xác định các đơn vị hành chính
cấp huyện được kiểm toán;
- Xác định các nội dung trọng
tâm kiểm toán đối với các đơn vị hành chính cấp huyện.
3.3.3. Đối với ngân sách nhà
nước cấp xã
- Xác định thời kỳ kiểm toán;
- Xác định các đơn vị hành chinh
cấp xã được kiểm toán (theo địa bàn từng huyện được kiểm toán);
- Xác định các nội dung trọng
tâm kiểm toán đối với các đơn vị hành chính cấp xã.
3.4. Các tiêu chuẩn đánh giá của
kiểm toán hoạt động
Các tiêu chuẩn đánh giá của kiểm
toán hoạt động như xác định ở tiểu mục 2.2.4. Mục I, Chương III của Quy trình
này.
3.5. Lập kế hoạch thời gian và
bố trí nhân sự thực hiện kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 5.5 và tiểu mục 5.6, Chương II của Quy trình kiểm toán nhà nước.
3.6. Xác định kinh phí và các
điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 5.7, Chương II của Quy trình kiểm toán nhà nước.
3.7. Xét duyệt kế hoạch kiểm
toán;
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 6, Chương II của Quy trình kiểm toán nhà nước.
3.8. Phổ biến quyết định, kế
hoạch kiểm toán và cập nhật kiến thức cho các thành viên Đoàn kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 7, Chương II của Quy trình kiểm toán nhà nước.
3.9. Chuẩn bị các điều kiện cần
thiết cho Đoàn kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 8, Chương II của Quy trình kiểm toán nhà nước.
MỤC II.
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
1. CÔNG BỐ
QUYẾT ĐỊNH KIỂM TOÁN KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Việc công bố quyết định kiểm
toán thực hiện theo quy định tại tiểu mục 1, Chương III của Quy trình kiểm toán
nhà nước.
2. KIỂM TOÁN
NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
2.1. Kiểm toán hoạt động quản
lý, điều hành ngân sách cấp tỉnh
2.1.1. Nghiên cứu, đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan
Việc nghiên cứu, đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan
được tiến hành đối với từng đơn vị dự toán, gồm:
- Nghiên cứu, đánh giá về tổ
chức bộ máy của đơn vị được kiểm toán;
- Đánh gía việc tổ chức hạch
toán thống kê và hạch toán kế toán ngân sách;
- Nghiên cứu, đánh giá các quy
trình và thủ tục kiểm soát nội bộ về lập, chấp hành, quyết toán và kiểm soát
thu, chi ngân sách cấp tỉnh;
- Phân tích báo cáo quyết toán
thu, chi và kết dư ngân sách cấp tỉnh.
2.1.2. Lập và xét duyệt kế hoạch
kiểm toán chi tiết
2.1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
chi tiết:
Kế hoạch kiểm toán chi tiết được
lập đối với từng đơn vị dự toán. Những nội dung cơ bản của kế hoạch kiểm toán
chi tiết, gồm:
- Mục tiêu kiểm toán: các mục
tiêu kiểm toán tập trung vào việc đánh giá sự tuân thủ, hợp lý, hiệu quả của
việc thực hiện các giải pháp, biện pháp và việc ban hành các quy định trong
lập, chấp hành ngân sách cấp tỉnh; đánh giá ban đầu về độ tin cậy của số liệu
tổng hợp quyết toán ngân sách cấp tỉnh.
- Nội dung kiểm toán: các nội
dung kiểm toán được xác định phù hợp với nhiệm vụ quản lý, điều hành ngân sách
của mỗi cơ quan quản lý.
- Xác định phạm vi và trọng tâm
kiểm toán: xác định thời kỳ kiểm toán; xác định các bộ phận thuộc đơn vị được
kiểm toán; xác định các nội dung trọng tâm kiểm toán trên cơ sở đánh giá cụ thể
về kiểm soát nội bộ và theo kế hoạch kiểm toán quy định tại tiểu mục 3.3, Mục
I, Chương III của Quy trình này.
- Xác định các phương pháp kiểm
toán: xác định các phương pháp kiểm toán áp dụng đối với từng nội dung kiểm
toán.
- Phân công nhiệm vụ kiểm toán:
bố trí nhân sự và lịch trình kiểm toán cho từng nội dung kiểm toán (chương
trình kiểm toán).
2.1.2.2. Xét dyệt kế hoạch kiểm
toán chi tiết: thực hiện theo quy định tại tiểu muc 2.2, Chương III của Quy
trình kiểm toán nhà nước.
2.1.3. Nội dung công việc thực
hiện kiểm toán
2.1.3.1. Kiểm toán tại sở tài
chính
Công tác lập và phân bổ dự toán
ngân sách:
- Những cơ sở cho việc lập dự
toán ngân sách, vay đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng;
- Việc tuân thủ trình tự, thủ
tục lập, thẩm tra và quyết định ngân sách;
- Sự hợp lý trong các chỉ tiêu
dự toán thu, chi ngân sách và trong giải quyết cân đối ngân sách.
Công tác điều hành ngân sách:
- Việc tổ chức điều hành ngân
sách quý, tiến độ thực hiện thu, chi ngân sách và giải quyết cân đối ngân sách,
việc điều chỉnh ngân sách;
- Việc đề ra và tổ chức thực
hiên các giải pháp, biện pháp trong quản lý thu, chi ngân sách;
- Việc tổ chức cấp phát ngân
sách và thống kê ngân sách;
- Công tác quản lý các khoản thu
ngân sách do Sở tài chính trực tiếp quản lý: thu sự nghiệp, các khoản thu
chuyển nguồn từ năm trước sang, các khoản tạm thu ngân sách, các khoản vay,
phát hành công trái, xử lý tạm giữ tài sản, hàng hóa, thanh lý tài sản công;
việc điều chỉnh các khoản thu ngân sách trong thời gian chỉnh lý quyết toán...;
- Công tác quản lý các khoản chi
ngân sách do Sở tài chính trực tiếp quản lý: sử dụng nguồn thu cấp quyền sử
dụng đất theo Nghị quyết của Quốc hội, thưởng vượt thu, dự phòng ngân sách;
việc sử dụng tiền vay; sử dụng ngân sách cho vay, tạm ứng (tạm chi); việc thực
hiện ghi thu, ghi chi ngân sách; việc thực hiện chi chuyển nguồn; trợ cấp cho
NS cấp dưới; việc sử dụng kết dư ngân sách;
- Việc thực hiện và chỉ đạo thực
hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tài chính
ngân sách;
- Việc quản lý và sử dụng quỹ dự
trữ tài chính cấp tỉnh;
- Việc chỉ đạo thực hiện quản lý
các khoản kinh phí trung ương ủy quyền tại các đơn vị.
Công tác tổng hợp quyết toán
ngân sách:
- Sự hợp lý, hợp pháp của những
căn cứ lập quyết toán ngân sách; công tác thẩm định và tổng hợp quyết toán của
các đơn vị thụ hưởng ngân sách;
- Việc thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư xây dựng và thẩm định quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoàn
thành;
- Việc tuân thủ các quy trình,
thủ tục trong tổng hợp và lập báo cáo quyết toán, thẩm tra và phê chuẩn quyết
toán ngân sách;
- Sự tuân thủ pháp luật và tính
trung thực của báo cáo Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh;
- Việc thẩm định và tổng hợp
quyết toán kinh phí ngân sách trung ương ủy quyền.
2.1.3.2. Kiểm toán tại kho bạc
nhà nước tỉnh
- Việc tổ chức công tác hạch
toán kế toán ngân sách; hạch toán các tài khoản tạm thu, tạm giữ, tài khoản
tiền gửi của các đơn vị dự toán, các khoản thu, chi, tạm chi do Sở tài chính
trực tiếp quản lý; hạch toán các khoản thu, chi và việc điều chỉnh báo cáo thu,
chi ngân sách trong thời gian chỉnh lý quyết toán; việc tổng hợp số liệu quyết
toán ngân sách;
- Đánh giá bước đầu về tính đúng
đắn, trung thực của báo cáo thu ngân sách nhà nước, việc thực hiện tỷ lệ điều
tiết giữa các cấp ngân sách và chi ngân sách cấp tỉnh do Kho bạc Nhà nước lập;
- Công tác cấp phát và thanh
toán vốn đầu tư xây dựng của ngân sách cấp tỉnh;
- Công tác kiểm soát chi của Kho
bạc nhà nước.
2.1.3.3. Kiểm toán tại sở kế
hoạch đầu tư
- Những cơ sở của việc lập kế
hoạch đầu tư xây dựng, của việc huy động vốn vay đầu tư xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng;
- Việc tuân thủ quy định đầu tư
xây dựng và tính hợp lý trong bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng;
- Việc tuân thủ quy định về vay
và tình hình huy động vốn vay đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; việc
bố trí vốn từ ngân sách cấp tỉnh để thanh toán số nợ vốn đầu tư xây dựng;
- Tình hình nợ đọng vốn đầu tư
xây dựng của ngân sách cấp tỉnh.
2.1.4. Tổ trưởng Tổ kiểm toán
kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do Kiểm toán viên thực hiện
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 2.4, Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước.
2.1.5. Kiểm toán viên ký biên
bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 2.5, Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước.
2.1.6. Lập biên bản kiểm toán và
thông báo kết quả kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 3, Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước.
2.2. Kiểm toán thu ngân sách nhà
nước do các cơ quan tổ chức thu ngân sách cấp tỉnh thực hiện
2.2.1. Nghiên cứu, đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan
Việc nghiên cứu, đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan
được tiến hành đối với từng đơn vị được kiểm toán, gồm:
- Nghiên cứu, đánh giá về môi
trường kiểm soát của đơn vị được kiểm toán;
- Đánh gía việc tổ chức hạch
toán thống kê và hạch toán kế toán thu ngân sách của các cơ quan tổ chức thu
ngân sách;
- Nghiên cứu, đánh giá các quy
trình và thủ tục kiểm soát nội bộ về quản lý, thanh tra, kiểm tra thu ngân sách
của các cơ quan tổ chức thu ngân sách;
- Đánh giá rủi ro và trọng yếu
kiểm toán đối với các khoản mục thu, chi trên báo cáo quyết toán thu ngân sách
của mỗi cơ quan tổ chức thu ngân sách;
- Phân tích báo cáo quyết toán
thu ngân sách do cơ quan tổ chức thu ngân sách thực hiện.
2.2.2. Lập và xét duyệt kế hoạch
kiểm toán chi tiết
2.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
chi tiết:
Kế hoạch kiểm toán chi tiết được
lập đối với từng đơn vị được kiểm toán. Những nội dung cơ bản của kế hoạch kiểm
toán chi tiết, gồm:
- Mục tiêu kiểm toán: các mục
tiêu kiểm toán tập trung vào việc đánh giá sự đúng đắn và hợp lý trong công tác
quản lý thu ngân sách; tính trung thực, khách quan của số liệu thu ngân sách
nhà nước; sự tuân thủ pháp luật và những quy định trong công tác tổ chức thu
ngân sách nhà nước; tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong việc sử dụng các
nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước của mỗi cơ quan tổ chức
thu ngân sách.
- Nội dung kiểm toán: các nội
dung kiểm toán được xác định phù hợp với nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước của
mỗi cơ quan tổ chức thu ngân sách.
- Xác định phạm vi và trọng tâm
kiểm toán: xác định thời kỳ kiểm toán; xác định các bộ phận được kiểm toán: các
bộ phận trực tiếp thực hiện quản lý, thanh tra, kiểm tra và tổ chức thu ngân
sách nhà nước; xác định các nội dung trọng tâm kiểm toán trên cơ sở đánh giá cụ
thể về kiểm soát nội bộ và theo kế hoạch kiểm toán tại tiểu mục 3.3, Mục I,
Chương III của Quy trình này.
- Xác định rủi ro kiểm toán và
trọng yếu kiểm toán: xác định đối với từng khoản mục được kiểm toán trên báo
cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước của cơ quan tổ chức thu ngân sách.
- Xác định quy mô mẫu kiểm toán:
quy mô mẫu kiểm toán xác định đối với từng nội dung kiểm toán: các khoản mục
trên báo cáo thu ngân sách, số hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ kê khai nộp thuế, hồ
sơ miễn giảm thuế, các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý cần được
kiểm toán, các đối tượng nộp thuế cần thực hiện đối chiếu số liệu sổ sách.
- Xác định các phương pháp kiểm
toán: xác định các phương pháp kiểm toán áp dụng đối với từng nội dung, từng
khoản mục kiểm toán.
- Tiêu chuẩn đánh giá của kiểm
toán hoạt động: xác định các phương pháp, căn cứ trong xây dựng, lựa chọn tiêu
chí và mức chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động (tính tiết kiệm, hiệu quả,
hiệu lực) trong từng hoạt động, từng yếu tố kinh tế được kiểm toán của đơn vị.
- Phân công nhiệm vụ kiểm toán:
bố trí nhân sự và lịch trình kiểm toán cho từng nội dung kiểm toán (xây dựng
chương trình kiểm toán cho từng bộ phận được kiểm toán).
2.2.2.2. Xét dyệt kế hoạch kiểm
toán chi tiết: thực hiện theo quy định tại tiểu mục 2.2. Chương III của Quy
trình kiểm toán nhà nước.
2.2.3. Nội dung công việc thực
hiện kiểm toán
2.2.3.1. Kiểm toán tại Cục Thuế
Kiểm tra, đánh giá công tác quản
lý thu:
- Công tác lập và phân bổ dự
toán thu: những căn cứ xây dựng dự toán thu; việc tuân thủ trình tự, thủ tục
lập, thẩm tra và phê duyệt dự toán; sự hợp lý trong các chỉ tiêu dự toán thu
ngân sách;
- Công tác quản lý, điều hành dự
toán: việc tổ chức điều hành kế hoạch thu quý, tiến độ thực hiện thu; việc đề
ra và tổ chức thực hiên các giải pháp, biện pháp trong quản lý thu, điều chỉnh
dự toán thu; việc thực hiện các chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
tổ chức thu ngân sách;
- Công tác kế toán và quyết
toán: việc tổ chức công tác kế toán, công tác tổng hợp, lập và phê duyệt báo
cáo quyết toán thu ngân sách.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng
đắn, trung thực của số liệu kế toán:
- Số thực thu trong kỳ đối với
từng loại thuế; số thuế được miễn giảm; số nợ đọng thuế cuối kỳ; số hoàn thuế
giá trị gia tăng;
- Việc theo dõi chi tiết đối
tượng nộp thuế;
- Cơ sở và độ tin cậy của số
liệu quyết toán thuế.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong tổ chức thu ngân sách nhà nước:
- Việc ban hành các văn bản quy
định về công tác quản lý thu của các cơ quan Nhà nước, cá nhân có thẩm quyền và
của cơ quan thuế;
- Việc tuân thủ quy trình quản
lý thu thuế đối với từng lĩnh vực: việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các
đối tượng nộp thuế do cơ quan thuế quản lý; việc kê khai miễn, giảm thuế của
đối tượng nộp thuế và việc kiểm tra miễn giảm thuế của cơ quan thuế; việc kê
khai hoàn thuế giá trị gia tăng của đối tượng nộp thuế và kiểm tra trước, sau
hoàn thuế của cơ quan thuế;
- Việc quản lý nợ đọng thuế trên
địa bàn và áp dụng các biện pháp xử phạt để thu hồi thuế nợ đọng theo quy định
của luật quản lý thuế; việc quản lý và xử lý các khoản tạm thu, tạm giữ do cơ
quan thuế quản lý; tình hình tồn tiền thuế tại cơ quan thuế;
- Công tác quản lý, sử dụng và
sử lý mất mát biên lai, ấn chỉ thuế;
- Công tác thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành các luật thuế của đối tượng nộp thuế tại cơ quan thuế và tại đối
tượng nộp thuế.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết
kiệm, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản
nhà nước trong tổ chức thu ngân sách nhà nước, chú ý tập trung vào các vấn đề:
- Kết quả phát hiện tăng thuế
qua hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế (là cơ sở đánh giá tính hiệu quả);
- Tiến độ thu thuế và mức độ nợ
đọng thuế (là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm);
- Mức độ đạt được các mục tiêu
nhiệm vụ thu so với dự toán được duyệt (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
2.2.3.2. Kiểm toán tại Cục Hải
quan và các Chi cục Hải quan
Kiểm tra, đánh giá công tác quản
lý thu:
- Công tác lập và phân bổ dự
toán thu: những căn cứ xây dựng dự toán thu, chi; việc tuân thủ trình tự, thủ
tục lập, thẩm tra và phê duyệt dự toán; sự hợp lý trong các chỉ tiêu dự toán
thu ngân sách;
- Công tác quản lý, điều hành dự
toán: việc tổ chức điều hành kế hoạch thu quý, tiến độ thực hiện thu; việc đề
ra và tổ chức thực hiên các giải pháp, biện pháp trong quản lý thu, điều chỉnh
dự toán thu; việc thực hiện các chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
tổ chức thu ngân sách;
- Công tác kế toán và quyết
toán: việc tổ chức công tác kế toán, công tác lập và phê duyệt báo cáo quyết
toán thu ngân sách.
Kiểm tra, đánh giá tính đúng
đắn, trung thực của số liệu kế toán:
- Số thực thu trong kỳ đối với
từng loại thuế; số thuế được miễn giảm; số nợ đọng thuế cuối kỳ; số hoàn thuế;
- Việc theo dõi chi tiết đối
tượng nộp thuế;
- Cơ sở và độ tin cậy của số
liệu quyết toán thuế.
Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong tổ chức thu ngân sách nhà nước:
- Việc tuân thủ quy trình quản
lý thu thuế xuất nhập khẩu;
- Việc thực hiện miễn, giảm
thuế, hoàn thuế, ưu đãi thuế;
- Việc tạm thu thuế và nợ đọng
thuế; việc áp dụng các biện pháp để thu hồi thuế nợ đọng;
- Công tác quản lý, sử dụng và
sử lý mất mát biên lai, ấn chỉ thuế;
- Công tác thanh tra, kiểm tra
sau thông quan; việc chấp hành các luật thuế của đối tượng nộp thuế, của cơ
quan Hải quan đối với đối tượng nộp thuế.
Kiểm tra, đánh giá tính tiết
kiệm, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản
nhà nước trong tổ chức thu ngân sách nhà nước, chú ý tập trung vào các vấn đề:
- Kết quả phát hiện tăng thuế
qua hoạt động thanh tra, kiểm tra sau thông quan (là cơ sở đánh giá tính hiệu
quả);
- Tiến độ thu thuế và mức độ nợ
đọng thuế (là cơ sở đánh giá tính tiết kiệm);
- Mức độ đạt được các mục tiêu
nhiệm vụ thu so với dự toán được duyệt (là cơ sở đánh giá tính hiệu lực).
2.2.3.3. Kiểm toán tại các cơ
quan, tổ chức khác được giao nhiệm vụ thu ngân sách
- Kiểm tra, đánh giá tính đúng
đắn, trung thực của số liệu kế toán liên quan đến thu ngân sách.
- Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ
pháp luật và những quy định trong tổ chức thu ngân sách.
2.2.3.4. Kiểm toán tại các doanh
nghiệp nhà nước, Quỹ đầu tư phát triển do địa phương quản lý
- Những nội dung kiểm toán bao
gồm các nội dung của kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán
hoạt động; trong đó, trọng tâm kiểm toán: kết quả lãi, lỗ; tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước; việc chấp hành pháp luật tài chính, kế toán.
- Tổ chức thực hiện kiểm toán:
áp dụng Quy trình kiểm toán Doanh nghiệp nhà nước và Quy trình kiểm toán Tổ
chức tài chính, ngân hàng hiện hành của Kiểm toán Nhà nước từ khâu lập kế hoạch
kiểm toán chi tiết đến thực hiện từng nội dung kiểm toán theo kế hoạch kiểm
toán.
2.2.3.5. Kiểm tra, đối chiếu số
liệu của các đối tượng nộp thuế
Những nội dung kiểm tra đối
chiếu: việc kê khai, quyết toán các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp ngân sách nhà nước; số liệu kế toán, báo cáo tài chính; hồ sơ kê khai thuế,
hoàn thuế, miễn giảm thuế của đơn vị thuộc đối tượng nộp thuế và việc thực hiện
các kết luận của các cuộc kiểm tra, thanh tra thuế tại đơn vị.
2.2.4. Tổ trưởng Tổ kiểm toán
kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do Kiểm toán viên thực hiện
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 2.4, Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước.
2.2.5. Kiểm toán viên ký biên
bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 2.5, Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước.
2.2.6. Lập biên bản kiểm toán và
thông báo kết quả kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 3, Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước.
2.3. Kiểm toán chi ngân sách cấp
tỉnh
2.3.1. Nội dung công việc thực
hiện kiểm toán tại đơn vị dự toán cấp I và cấp II
2.3.1.1. Nghiên cứu, đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan
Áp dụng như kiểm toán đơn vị dự
toán cấp I, cấp II quy định tại tiểu mục 2.1, Mục II, Chương II của Quy trình
này.
2.3.1.2. Lập và xét duyệt kế
hoạch kiểm toán chi tiết
Áp dụng như kiểm toán đơn vị dự
toán cấp I, cấp II quy định tại tiểu mục 2.1, Mục II, Chương II của Quy trình
này.
2.3.1.3. Nội dung thực hiện kiểm
toán
Áp dụng như kiểm toán đơn vị dự
toán cấp I, cấp II quy định tại tiểu mục 2.1, Mục II, Chương II của Quy trình
này.
2.3.2. Nội dung công việc thực
hiện kiểm toán tại các đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách
cấp tỉnh
Các đơn vị trực tiếp sử dụng
kinh phí ngân sách cấp tỉnh gồm: các ban quản lý chương trình mục tiêu, các ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng, các đơn vị dự toán cấp III và các đơn vị khác
trực tiếp quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách cấp tỉnh và kinh phí ngân sách
trung ương ủy quyền. Các công việc kiểm toán: nghiên cứu, đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan; lập và
xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết; nội dung, phương pháp thực hiện kiểm
toán, được áp dụng như kiểm toán các đơn vị trực tiếp quản lý và sử dung kinh
phí quy định tại tiểu mục 2.2, Mục II, Chương II của Quy trình này.
2.3.3. Tổ trưởng Tổ kiểm toán
kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do Kiểm toán viên thực hiện
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 2.4. Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước.
2.3.4. Kiểm toán viên ký biên
bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 2.5, Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước.
2.3.5. Lập biên bản kiểm toán và
thông báo kết quả kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 3, Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước.
2.4. Kiểm toán việc quản lý và
sử dụng đất
Việc thực hiện kiểm toán việc
quản lý, giao nhận quyền sử dụng đất và thu, chi ngân sách phát sinh trong quá
trình quản lý, giao, nhận quyền sử dụng đất của chính quyền nhà nước cấp tỉnh
thực hiện theo hướng dẫn kiểm toán chuyên đề về quản lý và sử dụng đất của Kiểm
toán Nhà nước.
2.5. Lập biên bản kiểm toán và
thông báo kết quả kiểm toán ngân sách cấp tỉnh
Lập biên bản kiểm toán và thông
báo kết quả kiểm toán ngân sách cấp tỉnh thực hiện theo quy định tiểu mục 3
chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước; trong đó chú ý một số nội dung sau:
Tổng hợp kết quả kiểm toán:
- Tổng hợp kết quả kiểm toán
hoạt động quản lý, điều hành ngân sách cấp tỉnh;
- Tổng hợp kết quả kiểm toán chi
ngân sách cấp tỉnh, gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên;
- Tổng hợp kết quả kiểm toán thu
ngân sách gồm thu ngân sách nhà nước do các cơ quan tổ chức thu ngân sách cấp
tỉnh thực hiện và thu ngân sách cấp tỉnh được hưởng từ các khoản thu phân chia
theo tỉ lệ phần trăm, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Đưa ra ý kiến kiểm toán: ý kiến
xác nhận số liệu thu, chi ngân sách trên báo cáo quyết toán ngân sách cấp tỉnh;
các ý kiến kết luận và kiến nghị về kiểm toán báo cáo quyết toán, kiểm toán
tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với ngân sách cấp tỉnh.
3. KIỂM
TOÁN NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
Trình tự thực hiện kiểm toán
ngân sách cấp huyện áp dụng trình tự kiểm toán ngân sách cấp tỉnh, được vận
dụng phù hợp với mục tiêu, phạm vi, nội dung và nhiệm vụ của ngân sách cấp
huyện.
3.1. Nghiên cứu, đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan
3.1.1. Phân tích, đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ và các thông tin đã thu thập
- Nghiên cứu, đánh giá về môi
trường kiểm soát nội bộ của đơn vị hành chính cấp huyện;
- Đánh giá độ tin cậy, tính hợp
pháp, hợp lệ của các thông tin thu thập được về thu, chi ngân sách tại các đơn
vị trực thuộc Ủy ban nhân đân cấp huyện;
- Đánh gía việc tổ chức hạch
toán thống kê và hạch toán kế toán ngân sách huyện;
- Nghiên cứu, đánh giá các quy
trình và thủ tục kiểm soát nội bộ về lập, chấp hành, quyết toán và kiểm soát
thu, chi ngân sách cấp huyện và tại các đơn vị trực thuộc;
- Phân tích báo cáo quyết toán
thu, chi và kết dư ngân sách cấp huyện.
3.1.2. Đánh giá rủi ro kiểm
toán, xác định các đơn vị được kiểm toán, xác định các nội dung trọng tâm kiểm
toán và xác định tiêu chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động
- Việc đánh giá và xác định rủi
ro kiểm toán dựa trên những đánh giá tổng quát về các yếu tố tác động đến rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tổng quát của từng đơn vị để làm cơ sở cho lựa
chọn đơn vị được kiểm toán; dựa trên đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán và
yêu cầu quản lý để lựa chọn đơn vị được kiểm toán.
- Đánh giá rủi ro và trọng yếu
kiểm toán đối với các khoản mục thu, chi trên báo cáo quyết toán ngân sách của
từng đơn vị được kiểm toán.
- Tiêu chuẩn đánh giá của kiểm
toán hoạt động: xác định các phương pháp, căn cứ trong xây dựng, lựa chọn tiêu
chí và mức chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động (tính tiết kiệm, hiệu quả,
hiệu lực) trong từng hoạt động, từng yếu tố kinh tế của từng đơn vị được kiểm
toán.
3.2. Lập và xét duyệt kế hoạch
kiểm toán chi tiết
3.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
chi tiết:
Kế hoạch kiểm toán chi tiết được
lập chung cho việc kiểm toán thu ngân sách nhà nước do các cơ quan tổ chức thu
cấp huyện thực hiện và chi ngân sách cấp huyện; những nội dung cơ bản của kế
hoạch kiểm toán chi tiết, gồm:
- Mục tiêu kiểm toán: cụ thể hóa
mục tiêu kiểm toán đối với ngân sách cấp huyện đã quy định tại tiểu mục 3.1,
Mục I, Chương III của Quy trình này.
- Nội dung kiểm toán: được xác
định phù hợp với nhiệm vụ quản lý, sử dụng ngân sách cấp huyện của đơn vị hành
chính cấp huyện và các đơn vị trực thuộc được kiểm toán.
- Xác định phạm vi và trọng tâm
kiểm toán: xác định thời kỳ kiểm toán; xác định các bộ phận thuộc đơn vị được
kiểm toán; xác định các nội dung trọng tâm kiểm toán trên cơ sở đánh giá cụ thể
về kiểm soát nội bộ và theo kế hoạch kiểm toán quy định tại tiểu mục 3.3, Mục
I, Chương III của Quy trình này.
- Xác định các phương pháp kiểm
toán: các phương pháp kiểm toán được xác định trong áp dụng đối với từng nội
dung kiểm toán.
- Phân công nhiệm vụ kiểm toán:
bố trí nhân sự và lịch trình kiểm toán cho việc kiểm toán tại từng đơn vị được
kiểm toán trực thuộc đơn vị hành chính cấp huyện (chương trình kiểm toán).
3.2.2. Xét duyệt kế hoạch kiểm
toán chi tiết: thực hiện theo quy định tại tiểu muc 2.2, Chương III của Quy
trình kiểm toán nhà nước.
3.3. Thực hiện kiểm toán
3.3.1. Nội dung công việc thực
hiện kiểm toán đối với hoạt động quản lý, điều hành ngân sách cấp huyện
- Nội dung thực hiện kiểm toán
tại các cơ quan quản lý điều hành ngân sách cấp huyện (Phòng Tài chính – Kế
hoạch huyện, Kho bạc Nhà nước huyện): áp dụng như kiểm toán hoạt động quản lý,
điều hành ngân sách cấp tỉnh quy định tại tiểu mục 2.1, Mục II, Chương III của
Quy trình này.
- Tổ trưởng Tổ kiểm toán kiểm
tra, soát xét các phần việc kiểm toán do Kiểm toán viên thực hiện được thực
hiện theo quy định tại tiểu mục 2.4, Chương III của Quy trình kiểm toán nhà
nước.
- Kiểm toán viên ký biên bản xác
nhận số liệu và tình hình kiểm toán thực hiện theo quy định tại tiểu mục 2.5,
Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước.
3.3.2. Nội dung công việc thực
hiện kiểm toán thu ngân sách nhà nước do các cơ quan tổ chức thu ngân sách cấp
huyện thực hiện
- Nội dung thực hiện kiểm toán
tại Chi cục Thuế huyện: áp dụng như kiểm toán thu ngân sách nhà nước thực hiện
quy định tại tiểu mục 2.2.3.1. Mục II, Chương III của Quy trình này.
- Tổ trưởng Tổ kiểm toán kiểm
tra, soát xét các phần việc kiểm toán do Kiểm toán viên thực hiện được thực
hiện theo quy định tại tiểu mục 2.4, Chương III của Quy trình kiểm toán nhà
nước.
- Kiểm toán viên ký biên bản xác
nhận số liệu và tình hình kiểm toán thực hiện theo quy định tại tiểu mục 2.5,
Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước.
3.3.3. Nội dung công việc thực
hiện kiểm toán chi ngân sách cấp huyện
- Nội dung, phương pháp thực
hiện kiểm toán tại các cơ quan sử dụng kinh phí ngân sách cấp huyện: các đơn vị
dự toán của cấp huyện, các ban quản lý dự án đầu tư xây dưng và các ban quản lý
chương trình mục tiêu, áp dụng như kiểm toán các đơn vị trực tiếp quản lý và sử
dung kinh phí quy định tại tiểu mục 2.2. Mục II, Chương II của Quy trình này.
- Tổ trưởng Tổ kiểm toán kiểm
tra, soát xét các phần việc kiểm toán do Kiểm toán viên thực hiện được thực
hiện theo quy định tại tiểu mục 2.4, Chương III của Quy trình kiểm toán nhà
nước.
- Kiểm toán viên ký biên bản xác
nhận số liệu và tình hình kiểm toán thực hiện theo quy định tại tiểu mục 2.5,
Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước.
3.3.4. Nội dung công việc thực
hiện kiểm toán việc quản lý và sử dụng đất
Việc thực hiện kiểm toán việc
quản lý, giao nhận quyền sử dụng đất và thu, chi ngân sách phát sinh trong quá
trình quản lý, giao, nhận quyền sử dụng đất của chính quyền nhà nước cấp huyện
thực hiện theo hướng dẫn kiểm toán chuyên đề về quản lý và sử dụng đất của Kiểm
toán Nhà nước.
3.4. Lập biên bản kiểm toán và
thông báo kết quả kiểm toán ngân sách cấp huyện
Việc lập biên bản kiểm toán và
thông báo kết quả kiểm toán thực hiện theo quy định tại tiểu mục 3, Chương III
của Quy trình kiểm toán nhà nước; trong đó cần chú ý các nội dung sau:
Tổng hợp kết quả kiểm toán:
- Tổng hợp kết quả kiểm toán
hoạt động quản lý, điều hành ngân sách cấp huyện;
- Tổng hợp kết quả kiểm toán chi
ngân sách cấp huyện, gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên;
- Tổng hợp kết quả kiểm toán thu
ngân sách gồm thu ngân sách nhà nước do cơ quan thu cấp huyện thực hiện và thu
ngân sách cấp huyện là phần thu ngân sách nhà nước được điều tiết cho ngân sách
cấp huyện do hệ thống các cơ quan thu ngân sách các cấp trên địa bàn địa phương
thực hiện;
- Tổng hợp kết quả kiểm toán
kinh phí ngân sách cấp trên ủy quyền.
Đưa ra ý kiến kiểm toán: ý kiến
xác nhận số liệu thu, chi, kết dư ngân sách trên báo cáo quyết toán ngân sách
cấp huyện; các ý kiến kết luận và kiến nghị khác về kiểm toán báo cáo quyết
toán, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với ngân sách cấp huyện.
4. KIỂM TOÁN
NGÂN SÁCH CẤP XÃ
4.1. Nghiên cứu, đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan
- Nghiên cứu, đánh giá về môi
trường kiểm soát nội bộ của đơn vị hành chính cấp xã;
- Đánh gía việc tổ chức hạch
toán thống kê và hạch toán kế toán ngân sách xã;
- Nghiên cứu, đánh giá các quy
trình và thủ tục kiểm soát nội bộ về lập, chấp hành, quyết toán và kiểm soát
thu, chi ngân sách xã;
- Đánh giá rủi ro và trọng yếu
kiểm toán đối với các khoản mục thu, chi trên báo cáo quyết toán ngân sách xã;
- Phân tích báo cáo quyết toán
và kết dư ngân sách xã.
4.2. Lập và xét duyệt kế hoạch
kiểm toán chi tiết
4.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
chi tiết:
- Mục tiêu kiểm toán: đánh giá
công tác quản lý, điều hành ngân sách xã; đánh giá sự tuân thủ pháp luật và các
quy định trong lập, chấp hành và quyết toán ngân sách, việc tuân thủ các quy
định trong quản lý thu, chi ngân sách; đánh giá tính trung thực, khách quan của
báo cáo quyết toán; đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của việc quản lý,
sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của chính quyền cấp xã.
- Nội dung kiểm toán: xác định
phù hợp với nhiệm vụ thu, chi của cấp xã và mục tiêu chung về kiểm toán ngân
sách cấp xã được xác định trong kế hoạch kiểm toán ngân sách địa phương.
- Xác định phạm vi và trọng tâm
kiểm toán, gồm: xác định thời kỳ kiểm toán; giới hạn về các tổ chức thuộc xã
được kiểm toán và giới hạn về nội dung, phương pháp kiểm toán; xác định các
trọng tâm kiểm toán thu, chi của ngân sách cấp xã.
- Xác định rủi ro kiểm toán và
trọng yếu kiểm toán: xác định đối với từng khoản mục thu, chi trên báo cáo
quyết toán ngân sách xã.
- Xác định quy mô mẫu kiểm toán:
đối với từng khoản mục thu, chi trên báo cáo quyết toán ngân sách xã (nếu không
kiểm toán 100% tổng thể).
- Xác định các phương pháp kiểm
toán: các phương pháp kiểm toán áp dụng đối với từng nội dung kiểm toán.
- Tiêu chuẩn đánh giá của kiểm
toán hoạt động: xác định các phương pháp, căn cứ trong xây dựng, lựa chọn tiêu
chí và mức chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động (tính tiết kiệm, hiệu quả,
hiệu lực) trong từng hoạt động của chính quyền cấp xã.
- Phân công nhiệm vụ kiểm toán:
bố trí nhân sự và lịch trình thực hiện kiểm toán cho từng nội dung kiểm toán
(xây dựng chương trình kiểm toán cho từng bộ phận, nội dung kiểm toán).
4.2.2. Xét duyệt kế hoạch kiểm
toán chi tiết
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 2.2. Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước.
4.3. Nội dung công việc thực
hiện kiểm toán
4.3.1. Kiểm toán hoạt động quản
lý, điều hành ngân sách cấp xã
4.3.1.1. Các hoạt động quản lý,
điều hành ngân sách cấp xã
Công tác lập dự toán ngân sách:
- Những cơ sở cho việc lập dự
toán ngân sách;
- Việc tuân thủ trình tự, thủ
tục lập, thẩm tra và quyết định ngân sách;
- Sự hợp lý trong các chỉ tiêu
dự toán thu, chi ngân sách và trong giải quyết cân đối ngân sách.
Công tác điều hành ngân sách:
- Việc tổ chức điều hành ngân
sách quý, tiến độ thực hiện thu, chi ngân sách và giải quyết cân đối ngân sách,
việc điều chỉnh ngân sách;
- Việc đề ra và tổ chức thực
hiên các giải pháp, biện pháp trong quản lý thu, chi ngân sách;
- Việc tổ chức công tác kế toán
và thống kê ngân sách;
- Việc thực hiện và chỉ đạo thực
hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tài chính
ngân sách;
Công tác tổng hợp quyết toán
ngân sách:
- Những căn cứ lập quyết toán
ngân sách; công tác thẩm định và tổng hợp quyết toán của các đơn vị thụ hưởng
ngân sách;
- Việc thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư xây dựng và thẩm định quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoàn
thành;
- Việc tuân thủ các quy trình,
thủ tục tổng hợp, lập, thẩm tra và phê chuẩn quyết toán ngân sách xã.
4.3.1.2. Công việc thực hiện
kiểm toán: áp dụng như đối với kiểm toán công tác quản lý và điều hành ngân
sách nhà nước quy định tại tại tiểu mục 2.1.3. Mục II, Chương III của Quy trình
này phù hợp với sự phân cấp quản lý thu, chi ngân sách cho cấp xã.
4.3.2. Kiểm toán thu ngân sách
nhà nước do chính quyền cấp xã thực hiện
4.3.2.1. Kiểm toán các khoản thu
do xã trực tiếp tổ chức thu:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào
ngân sách xã theo quy định;
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp
của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
- Thu đấu thầu, thu khoán theo
mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật
do xã quản lý;
- Các khoản huy động đóng góp
của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định,
các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản
đóng góp tự nguyện khác;
- Viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho ngân sách xã theo chế độ quy
định;
- Thu kết dư ngân sách xã năm
trước;
- Thu bổ sung để cân đối ngân
sách;
- Thu bổ sung có mục tiêu là các
khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể;
- Các khoản thu khác của ngân
sách xã theo quy định của pháp luật.
Công việc thực hiện kiểm
toán: áp dụng như đối với kiểm toán đơn vị tổ chức thu nhà nước quy định tại
tại tiểu mục 2.2.3. Mục II, Chương III của Quy trình này, phù hợp với sự phân
cấp thu ngân sách cho cấp xã và bao gồm các nội dung: kiểm toán báo cáo tài
chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động.
4.3.2.2. Kiểm tra, đối chiếu số
liệu thu do các cơ quan thu ngân sách các cấp tổ chức thu mà xã được hưởng theo
tỉ lệ điều tiết.
4.3.3. Kiểm toán chi ngân sách
cấp xã
4.3.3.1. Kiểm toán tại ban tài
chính xã
- Các khoản chi đầu tư phát
triển của ngân sách xã, gồm: chi đầu tư xây dựng và chi đầu tư phát triển khác;
- Chi cho hoạt động của các cơ
quan nhà nước ở xã;
- Kinh phí hoạt động của cơ quan
Đảng cộng sản Việt Nam ở xã;
- Kinh phí hoạt động của các tổ
chức chính trị - xã hội ở xã;
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định;
- Chi cho công tác dân quân tự
vệ, trật tự an toàn xã hội;
- Chi cho công tác xã hội và
hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý:
- Chi sự nghiệp giáo dục do cấp
xã quản lý;
- Chi sự nghiệp y tế do cấp xã
quản lý;
- Chi sửa chữa, cải tạo các công
trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý;
- Chi hỗ trợ khuyến khích phát
triển các sự nghiệp kinh tế, văn xã theo chế độ quy định;
- Các khoản chi thường xuyên khác
ở xã theo quy định của pháp luật.
Công việc thực hiện kiểm toán:
áp dụng như đối với kiểm toán đơn vị trực tiếp quản lý và sử dung kinh phí quy
định tại tiểu mục 2.2, Mục II, Chương II của Quy trình này phù hợp với sự phân
cấp nhiệm vụ chi ngân sách cho cấp xã và bao gồm nội dung kiểm toán báo cáo tài
chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động.
4.3.3.2. Kiểm tra, đối chiếu số
liệu chi hỗ trợ hoạt động sự nghiệp kinh tế, văn xã cho các đơn vị sự nghiệp do
cấp xã quản lý
Các đơn vị sự nghiệp do xã quản
lý: trường mẫu giáo, nhà trẻ, trạm xá, khuyến nông...
Nội dung công việc thực hiện
kiểm tra, đối chiếu:
- Việc tổ chức hạch toán kế toán
các khoản chi của cấp xã hỗ trợ;
- Việc thực hiện chi đúng mục
đích hỗ trợ, tuân thủ pháp luật và các quy định trong chi các khoản chi của cấp
xã hỗ trợ.
4.3.4. Kiểm toán việc quản lý và
sử dụng đất
Việc thực hiện kiểm toán việc
quản lý, giao nhận quyền sử dụng đất và thu, chi ngân sách phát sinh trong quá
trình quản lý, giao, nhận quyền sử dụng đất của chính quyền nhà nước cấp xã
thực hiện theo hướng dẫn kiểm toán chuyên đề về quản lý và sử dụng đất của Kiểm
toán Nhà nước.
4.4. Tổ trưởng Tổ kiểm toán kiểm
tra, soát xét các phần việc kiểm toán do Kiểm toán viên thực hiện
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 2.4, Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước.
4.5. Kiểm toán viên ký biên bản
xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại tiểu
mục 2.5, Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước.
4.6. Lập biên bản kiểm toán và
thông báo kết quả kiểm toán ngân sách xã
Việc lập biên bản kiểm toán và
thông báo kết quả kiểm toán ngân sách xã thực hiện theo quy định tại tiểu mục
3, Chương III của Quy trình kiểm toán nhà nước; trong đó cần chú ý các nội dung
sau:
- Tổng hợp kết quả kiểm toán
hoạt động quản lý, điều hành ngân sách cấp xã.
- Tổng hợp kết quả kiểm toán chi
ngân sách cấp xã, gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên.
- Tổng hợp kết quả kiểm toán thu
ngân sách cấp xã, gồm thu ngân sách cấp xã được hưởng 100% và thu điều tiết do
các cơ quan thu ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện quản lý.
- Đưa ra ý kiến xác nhận số liệu
thu, chi ngân sách trên báo cáo quyết toán ngân sách cấp xã; các kiến kết luận
và kiến nghị kiểm toán về kiểm toán báo cáo quyết toán, kiểm toán tuân thủ,
kiểm toán hoạt động ngân sách xã.
MỤC III.
LẬP VÀ GỬI BÁO CÁO KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Lập và gửi báo cáo (tổng hợp)
kết quả kiểm toán ngân sách nhà nước các cấp của địa phương thực hiện theo các
quy định tại Chương IV của Quy trình kiểm toán nhà nước, gồm các công việc sau:
1. Lập báo cáo kiểm toán
Tổng hợp kết quả kiểm toán ngân
sách nhà nước các cấp của địa phương cần chú ý một số vấn đề sau:
- Tổng hợp kết quả kiểm toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn địa phương và thu ngân sách nhà nước các cấp
của địa phương;
- Tổng hợp kết quả kiểm toán chi
ngân sách nhà nước các cấp của địa phương.
Lập báo cáo kiểm toán ngân sách
nhà nước các cấp của địa phương cần chú ý một số vấn đề sau:
- Xác nhận số liệu của báo cáo
quyết toán ngân sách cấp tỉnh và đánh giá việc quản lý và sử dụng ngân sách cấp
tỉnh;
- Xác nhận số liệu của các báo
cáo quyết toán ngân sách cấp huyện được kiểm toán và đánh giá việc quản lý và
sử dụng ngân sách cấp huyện của địa phương;
- Xác nhận số liệu của các báo
cáo quyết toán ngân sách cấp xã được kiểm toán và đánh giá việc quản lý và sử
dụng ngân sách cấp xã của địa phương;
- Đánh giá cơ sở, độ tin cậy của
các số liệu trên báo cáo (tổng hợp) quyết toán ngân sách địa phương và đánh giá
tổng hợp việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước các cấp của địa phương.
2. Kiểm toán trưởng xét duyệt dự
thảo báo cáo kiểm toán
3. Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán
4. Hoàn thiện dự thảo báo cáo
kiểm toán, lấy ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán
5. Thông báo kết quả kiểm toán
6. Phát hành báo cáo kiểm toán
MỤC IV.
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CÁC
CẤP CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Kiểm tra việc đơn vị thực hiện
kết luận và kiến nghị kiểm toán ngân sách nhà nước các cấp của địa phương thực
hiện theo các quy định tại Chương V của Quy trình kiểm toán nhà nước, gồm các
công việc sau:
1. Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
2. Lập, phê duyệt và thông báo
kế hoạch kiểm tra
3. Tiến hành kiểm tra thực hiện
kết luận, kiến nghị kiểm toán
4. Báo cáo tổng hợp kết quả thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ THỰC HIỆN KIỂM TOÁN CÁC NỘI DUNG
CHI TIẾT TRONG KIỂM TOÁN TUÂN THỦ, KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ KIỂM TOÁN
HOẠT ĐỘNG
1. Trình tự thực hiện kiểm
toán các nội dung của kiểm toán tuân thủ (áp dụng cho cả kiểm toán hoạt động
quản lý ngân sách các cấp và các đơn vị):
1.1. Cụ thể hóa các mục tiêu
kiểm toán tuân thủ hoặc kiểm toán hoạt động quản lý đối với nội dung kiểm toán;
xác định các cơ sở dữ liệu kiểm toán;
1.2. Thu thập tài liệu về nội
dung kiểm toán: các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản thuộc quy chế kiểm
soát nội bộ, tình hình tuân thủ các quy định trên;
1.3. Áp dụng các phương pháp thu
thập bằng chứng kiểm toán:
- Nghiên cứu các tài liệu; đối
chiếu với các quy định để phát hiện những sai phạm hoặc những quy định không
phù hợp;
- Thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát đối với việc thực hiện các quy trình, thủ tục trong quản lý, sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản nhà nước để đánh giá sự tuân thủ pháp luật và những quy
định trong từng hoạt động được kiểm toán;
- Thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát đối với việc tổng hợp quyết toán từ các đơn vị trực thuộc để đánh giá độ
tin cậy của việc tổng hợp quyết toán và phát hiện các sai phạm;
1.4. Tổng hợp các phát hiện kiểm
toán;
1.5. Xác định sự ảnh hưởng của
các sai phạm đến thu, chi ngân sách hoặc kết quả hoạt động của đơn vị và các
đơn vị trực thuộc (định tính và định lượng);
1.6. Tìm hiểu nguyên nhân các
sai phạm, yếu kém đã được phát hiện; đánh giá tác động của từng nguyên nhân đến
những sai phạm, yếu kém đã phát hiện;
1.7. Phân tích, đánh giá lại
bằng chứng kiểm toán (thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung, nếu xét thấy
bằng chứng kiểm toán chưa đầy đủ và thích hợp); đề xuất các kết luận về sự tuân
thủ pháp luật hoặc những quy định về quản lý ngân sách, tiền, tài sản nhà nước;
đề xuất các kiến nghị xử lý sai phạm và các biện pháp khắc phục những hạn chế,
yếu kém trong tuân thủ pháp luật và các quy định trong quản lý ngân sách, tiền
và tài sản nhà nước liên quan đến nội dung được kiểm toán.
2. Trình tự thực hiện kiểm
toán các nội dung của kiểm toán báo cáo tài chính:
2.1. Cụ thể hóa mục tiêu kiểm
toán đối với khoản mục, nội dung kiểm toán; xác định các cơ sử dữ liệu kiểm
toán;
2.2. Chọn mẫu kiểm toán (quy mô
và phương pháp đã xác định trong kế hoạch kiểm toán chi tiết) cho từng khoản
mục, nội dung kiểm toán; xác định giá trị của tổng thể và giá trị của mẫu kiểm
toán;
2.3. Áp dụng các phương pháp
kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp với từng mục tiêu kiểm toán
cụ thể trong nội dung, khoản mục kiểm toán;
2.4. Tổng hợp các phát hiện kiểm
toán của mẫu kiểm toán;
2.5. Xác định sự ảnh hưởng của
các sai phạm đến các khoản mục có liên quan của báo cáo tài chính (định lượng);
2.6. Tìm hiểu nguyên nhân các
sai phạm, yếu kém đã được phát hiện; đánh giá tác động của từng nguyên nhân đến
những sai phạm, yếu kém đã phát hiện;
2.7. Phân tích, đánh giá lại
bằng chứng kiểm toán (thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung, nếu xét thấy bằng
chứng kiểm toán chưa đầy đủ và thích hợp); đưa ra các kết luận kiểm toán đối
với mẫu kiểm toán (từng khoản mục kiểm toán); khái quát tổng thể từ mẫu kiểm
toán;
2.8. Tổng hợp và so sánh các sai
phạm được phát hiện với mức trọng yếu kiểm toán của từng khoản mục kiểm toán;
2.9. Đề xuất các kết luận và xác
nhận số liệu về khoản mục, nội dung kiểm toán; đề xuất các kiến nghị về xử lý
sai phạm và các biện pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác kế
toán và quản lý tài chính liên quan đến khoản mục, nội dung được kiểm toán.
3. Trình tự thực hiện kiểm
toán các nội dung của kiểm toán hoạt động:
3.1. Cụ thể hóa mục tiêu kiểm
toán; lựa chọn tiêu chí và xác định mức chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động
phù hợp với mục tiêu kiểm toán; ; xác định các cơ sử dữ liệu kiểm toán;
3.2. Kiểm tra độ tin cậy của các
thông tin liên quan đến nội dung kiểm toán;
3.3. Áp dụng các phương pháp
kiểm toán để thu thập số liệu thực tế theo các mục tiêu và tiêu chí kiểm toán;
3.4. Tính toán các số liệu phù
hợp với các tiêu chí kiểm toán để khảng định thực trạng về tính tiết kiệm, tính
hiệu quả, tính hiệu lực trong nội dung hoạt động được kiểm toán;
3.5. So sánh số liệu phản ánh
thực trạng về tính tiết kiệm, tính hiệu quả, tính hiệu lực trong nội dung hoạt
động được kiểm toán với tiêu chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động để phát
hiện ra chênh lệch so với tiêu chuẩn;
3.6. Tổng hợp các phát hiện kiểm
toán (chênh lệch so với tiêu chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động);
3.7. Xác định sự ảnh hưởng của
sự chênh lệch giữa thực trạng so với tiêu chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt
động đến các kết quả hoạt động của đơn vị (định tính và định lượng);
3.8. Tìm hiểu và phân tích
nguyên nhân, các yếu tố tác động (định tính và định lượng) đến sự chênh lệch
giữa thực trạng so với tiêu chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động;
3.9. Phân tích, đánh giá lại
bằng chứng kiểm toán (thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung, nếu xét thấy
bằng chứng kiểm toán chưa đầy đủ và thích hợp); đề xuất các kết luận về tính
tiết kiệm, hiệu quả, hiệu lực và kiến nghị các giải pháp, biện pháp khắc phục
hạn chế, yếu kém để nâng cao tính tiết kiệm, hiệu quả hiệu lực về hoạt động
được kiểm toán.