CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 2017
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm
2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11
năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng,
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2016;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03
tháng 6 năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013, Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Nghị định này quy định về việc khởi tạo,
lập, in, phát hành, sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (sau đây gọi
chung là quản lý, sử dụng hóa đơn); nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý
thuế các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa
đơn; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản
lý, sử dụng hóa đơn.
1. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ.
2. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
3. Tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ hóa
đơn điện tử; tổ chức nhận in hóa đơn; tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn; tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị
gia tăng về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính (sau đây gọi là tổ chức T-VAN). Tổ chức T-VAN được
cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Để trở
thành tổ chức T-VAN, doanh nghiệp phải đảm bảo có cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin, tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật, thực hiện kết nối với cơ quan nhà nước
trong lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong
lĩnh vực tài chính. Bộ Tài chính hướng dẫn yêu cầu về kỹ thuật công nghệ thông
tin của tổ chức T-VAN khi cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế.
4. Tổ chức, cơ quan nhà nước có liên quan có
chức năng kiểm tra, kiểm soát hàng hóa lưu thông trên thị trường, cơ quan quản
lý thuế các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa
đơn.
1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức,
cá nhân bán hàng
hóa,
cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận
thông tin bán hàng
hóa,
cung cấp dịch vụ theo quy định tại Nghị định này.
2. Hóa đơn điện tử là
hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ khởi tạo, lập, ghi nhận
thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký điện tử theo quy
định tại Nghị định này. Dữ liệu của hóa đơn điện tử đảm bảo không bị thay đổi trong quá
trình truyền nhận dữ liệu giữa các bên liên quan. Hóa đơn
đã lập dưới dạng giấy nhưng được xử lý, truyền hoặc lưu trữ bằng phương tiện
điện tử không phải là hóa đơn điện tử. Hóa đơn điện tử gồm hai loại: hóa đơn
điện tử không có mã của cơ quan thuế và hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế.
3. Hóa đơn giấy là hóa đơn được thể hiện dưới
dạng giấy. Hóa đơn giấy gồm hai loại: Hóa đơn đặt in là hóa đơn cơ quan
thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân hoặc do các tổ chức,
cá nhân kinh doanh đặt in theo mẫu đăng ký với cơ quan thuế để sử dụng khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ; Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân
kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác
khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc do cơ quan thuế tự in để cấp lẻ cho các tổ chức,
cá nhân.
4. Khởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo định dạng cho hóa đơn, thiết lập đầy đủ
các thông tin của người bán, loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, định dạng truyền – nhận
và lưu trữ hóa đơn trước khi bán hàng hoá, dịch vụ trên
phương tiện điện tử của tổ chức kinh doanh hoặc của các tổ chức trung
gian cung cấp dịch vụ hoá đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện
điện tử của các bên theo quy định của pháp luật.
5. Chữ ký điện tử trên hóa đơn
điện tử bao gồm chữ ký số và các loại chữ ký điện tử khác theo quy định của
pháp luật.
6. Tạo hóa đơn giấy là hoạt động làm ra
hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh
doanh; gồm: tự in từ các máy móc, thiết bị tại doanh nghiệp; đặt các doanh
nghiệp đủ điều kiện in hóa đơn.
7. Lập hóa đơn là việc ghi đầy đủ nội dung
của hóa đơn theo quy định khi bán hàng hóa, dịch vụ.
8. Hóa đơn hợp pháp là hóa đơn đảm bảo đúng,
đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.
9. Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi
tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi
tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
10. Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa
đơn chưa đăng ký sử dụng, chưa phát hành hoặc chưa hoàn thành việc thông báo
phát hành.
11. Hóa đơn không còn giá trị sử dụng là hóa
đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức phát hành thông báo không tiếp
tục sử dụng nữa; hóa đơn giấy còn tồn sau khi tổ chức, cá nhân kinh doanh được
chấp thuận sử dụng hóa đơn điện tử; các loại hóa đơn giấy bị mất sau khi đã
thông báo phát hành, được tổ chức, cá nhân báo mất với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp; hóa đơn giấy của các tổ chức, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hiệu
lực mã số thuế; hóa đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh do cơ quan thuế thông
báo không còn giá trị sử dụng.
12. Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử
dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn không còn giá trị sử
dụng, hoặc sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn do cơ quan
thuế phát hành) để lập khi bán hàng hóa, dịch vụ, để hạch toán kế toán, khai
thuế, thanh toán vốn ngân sách.
13. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập
khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn giấy để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán
hàng hóa, dịch vụ; cho hoặc bán hóa đơn giấy để tổ chức, cá nhân khác hạch
toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các
nội dung; lập hóa đơn giấy sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng
hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; dùng hóa đơn quay
vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông.
14. Hóa đơn lập khống là hóa đơn được lập
nhưng nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ giá trị của hàng
hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn.
1. Hóa đơn quy định tại Nghị định này
gồm các loại sau:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn
bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ;
b) Hóa đơn bán hàng là hóa đơn bán hàng
hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp;
c) Các loại hóa đơn khác, gồm: Vé, thẻ hoặc
các chứng từ có tên gọi khác nhưng có hình thức và nội dung quy định tại các
Khoản 2, 3 Điều này.
2. Hóa đơn quy định tại Nghị
định này được
thể hiện bằng các hình thức sau:
a) Hóa
đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
b) Hóa
đơn giấy theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Nội dung hóa đơn:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn,
tên liên hóa đơn (áp dụng đối với hóa đơn giấy). Đối với hóa đơn giấy đặt in
phải ghi tên tổ chức in hóa đơn;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng
hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị
gia tăng, số tiền thuế giá trị gia tăng trong trường hợp là hóa đơn giá trị gia
tăng;
đ) Tổng số tiền thanh
toán, chữ ký người bán, ngày, tháng, năm lập hóa đơn. Chữ
ký người bán trên hóa đơn là chữ ký điện tử trên hóa đơn điện tử hoặc là chữ ký
trên hóa đơn giấy. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người mua ký trên
hóa đơn thì thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.
Bộ Tài chính quy định cụ thể đối
với hóa đơn không cần thiết phải có những nội dung quy định tại khoản này.
4. Hóa đơn được thể hiện bằng chữ Việt. Các
loại hóa đơn cần kèm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong
ngoặc đơn () hoặc đặt ngay dưới dòng chữ Việt và có kích cỡ nhỏ hơn kích cỡ chữ
Việt.
5. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết, gia nhập có quy định về nội dung và
hình thức hóa đơn khác với quy định tại các khoản 2, 3 Điều này thì thực hiện
theo quy định tại điều ước quốc tế đó.
1. Tổ chức kinh doanh thuộc đối tượng và đáp
ứng điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo quy
định tại Mục I Chương II Nghị định này thì khởi tạo hóa đơn điện tử không có mã
của cơ quan thuế để sử dụng trong việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc đối
tượng sử dụng dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Mục
II Chương II Nghị định này thì khởi tạo hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
để sử dụng trong việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc một số
trường hợp đặc thù không thể sử dụng hóa đơn điện tử thì sử dụng hóa đơn đặt in
hoặc hóa đơn tự in theo quy định tại Chương III Nghị định này để sử dụng trong
việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
4. Cơ quan thuế cấp
tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Thuế) đặt in, tự in hóa đơn để cấp, bán
cho các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 34 Nghị định này.
5. Tổ chức, cá nhân kinh doanh chỉ được lập
và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo quy định tại Nghị
định này.
6. Tổ chức, cá nhân kinh doanh khi lập hóa
đơn phải ghi đầy đủ nội dung và đúng thực tế nghiệp vụ phát sinh.
7. Hóa đơn giấy được lập thành nhiều liên
gồm: liên giao cho người mua, liên người bán giữ và một số liên khác theo yêu
cầu của hoạt động kinh doanh, nội dung lập hóa đơn phải được thống nhất trên
các liên hóa đơn giấy có cùng một số. Hóa đơn điện tử không có liên.
8. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trong quá
trình sử dụng nếu phát hiện mất hóa đơn giấy đã lập hoặc chưa lập phải báo cáo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết để xử lý
kịp thời.
9. Các cơ sở kinh doanh trong cùng một đơn vị
kế toán theo quy định tại Luật Kế toán, sử dụng hóa đơn của cơ sở chính.
10. Khi bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá
thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn giấy, trừ
trường hợp người mua yêu cầu nhận hóa đơn và trừ trường
hợp sử dụng hóa đơn điện tử. Hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn
giấy được theo dõi trên bảng kê. Cuối mỗi
ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn ghi số tiền bán hàng hóa, dịch vụ trong
ngày thể hiện trên dòng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua
tại cuống, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tên người mua trong hóa đơn
này được ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.
11. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
chỉ sử dụng một hình thức hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải
lập hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị
định này.
2. Hóa đơn phải được lập theo thứ tự từ số
nhỏ đến số lớn. Bộ Tài chính quy định thứ tự lập hóa đơn đối với trường hợp
nhiều cơ sở của cùng đơn vị kế toán sử dụng chung một loại hóa đơn có cùng tên,
cùng ký hiệu.
3. Ngày lập hóa đơn
a) Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là
thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
b) Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ
là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung
ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
4. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn
giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều
phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
5. Bộ Tài chính quy định việc lập hóa đơn đối
với các trường hợp cụ thể khác.
1. Đối với hóa đơn điện tử
a) Việc xử lý hóa đơn điện tử không có mã của
cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
b) Việc xử lý hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
2. Đối với hóa đơn giấy
a) Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người
mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số
hóa đơn lập sai.
b) Trường hợp hóa đơn đã lập được giao cho
người mua nếu phát hiện lập sai, hoặc theo yêu cầu của một bên, hàng hóa, dịch
vụ đã mua bị trả lại hoặc bị đòi lại, hai bên lập biên bản thu hồi các liên của
số hóa đơn lập sai, hoặc hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ bị trả lại, bị đòi lại
và lưu giữ hóa đơn tại người bán. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được
nội dung lập sai hoặc lý do đòi lại, trả lại hàng hóa, dịch vụ và các thỏa
thuận bồi thường giữa hai bên (nếu có).
1. Tổ chức, cá nhân có ủy nhiệm bán hàng hóa,
dịch vụ cho tổ chức, cá nhân khác, được ủy nhiệm việc lập hóa đơn cho tổ chức,
cá nhân nhận ủy nhiệm khi bán hàng hóa, dịch vụ.
2. Việc ủy nhiệm lập hóa đơn cho người mua
hoặc bên thứ ba thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Việc ủy nhiệm lập hóa đơn phải được thể
hiện bằng văn bản giữa người ủy nhiệm và người nhận ủy nhiệm.
4. Tổ chức, cá nhân ủy nhiệm lập hóa đơn chịu
trách nhiệm về việc tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị
định này.
Đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã
của cơ quan thuế, bao gồm:
1. Doanh nghiệp, tổ chức
kinh doanh đã áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định
của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17/01/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 51/2010/NĐ-CP .
2. Doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực ngân hàng, hàng không, điện, nước, viễn thông hoặc các doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực sử dụng nhiều hóa đơn đã sử dụng phần mềm kế toán
toàn hệ thống, đã sử dụng hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử thực hiện xây dựng
hệ thống hóa đơn điện tử để áp dụng từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
phù hợp với phần mềm kế toán, phần mềm quản trị doanh nghiệp và phần mềm hóa
đơn tự in đã có. Cơ quan thuế xây dựng chuẩn dữ liệu để tiếp nhận dữ liệu từ
các đơn vị này.
3. Doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh đáp ứng quy định tại điều 11 Nghị định này.
1. Người bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ thực hiện khởi tạo, lập hóa đơn
điện tử thông qua hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán
hoặc của tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ hóa đơn
điện tử.
2. Gửi hóa
đơn điện tử là việc truyền dữ liệu của hóa đơn từ người bán hàng hóa, dịch vụ
đến người mua hàng hóa, dịch vụ bằng phương tiện điện tử.
Điều 11. Quy định đối
với người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ Người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thực hiện khởi tạo, lập hóa đơn điện tử thông
qua hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán phải đáp ứng các quy
định sau:
1. Là doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh thực hiện giao dịch với cơ
quan thuế bằng phương thức điện tử.
2. Có phương
tiện điện tử đáp ứng yêu cầu tra cứu của người mua và bảo đảm việc truyền
dữ liệu hóa đơn đồng thời đến người mua và cổng thông tin điện tử của Tổng cục
thuế.
3. Thực hiện lưu trữ dữ liệu hóa đơn
theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và pháp luật về kế toán.
4. Doanh
nghiệp không thuộc một trong các đối tượng sau:
a) Doanh
nghiệp rủi ro cao về thuế;
b) Bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không
còn giá trị sử dụng;
c) Thuộc đối
tượng áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
Để cung cấp
giải pháp hóa đơn điện tử, tổ chức trung gian cung cấp giải
pháp hóa đơn điện tử phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Là doanh
nghiệp hoạt động tại Việt Nam có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp đầu tư tại Việt Nam
trong lĩnh vực công nghệ thông tin hoặc là ngân hàng được cung cấp dịch vụ giao
dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
2. Có chữ ký số, có
chương trình phần mềm về khởi tạo, lập và truyền nhận hóa đơn điện tử đảm bảo
hóa đơn điện tử được lập đáp ứng các nội dung theo quy định.
3. Đã triển
khai hệ thống cung cấp giải pháp công nghệ thông tin để phục vụ trao đổi dữ
liệu điện tử giữa các doanh nghiệp hoặc giữa các tổ chức với nhau.
4. Có hệ
thống thiết bị, kỹ thuật đảm bảo cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử đáp ứng yêu
cầu kinh doanh và quy định pháp luật về phát hành hóa đơn.
5. Có khả
năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp, các hình thức
tấn công trên môi trường mạng để đảm bảo tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu
trao đổi giữa các bên tham gia.
6. Có các
quy trình và thực hiện sao lưu dữ liệu, sao lưu trực tuyến dữ liệu, khôi phục
dữ liệu; có biện pháp dự phòng khắc phục sự cố liên quan đến việc khôi phục dữ
liệu .
7. Có giải
pháp lưu trữ kết quả các lần truyền nhận giữa các bên tham gia giao dịch; lưu
trữ hóa đơn điện tử với yêu cầu thông điệp dữ liệu điện tử phải được lưu giữ
trên hệ thống.
8. Định kỳ 6
tháng một lần, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử phải có
văn bản báo cáo cơ quan thuế (theo Mẫu số 01 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này) các nội dung sau: danh sách các doanh
nghiệp có sử dụng giải pháp hóa đơn điện tử của tổ chức (bao gồm cả người bán
hàng, người mua hàng); số lượng hóa đơn đã sử dụng (gồm: loại hóa đơn, ký hiệu
hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự).
1. Doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.
Bộ Tài
chính hướng dẫn các bước thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Cơ
quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh về
việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh qua Cổng thông tin điện tử trong thời gian một (01)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh.
3. Kể từ thời điểm
đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế được chấp nhận,
doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh phải thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn
chưa sử dụng (nếu có).
4. Trường hợp cơ quan
thuế không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thì doanh nghiệp, tổ chức kinh
doanh thực hiện sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn
giấy.
5. Đối với trường hợp
không đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì
trong thời gian 7 ngày kể từ khi nhận được thông báo của Tổng cục thuế, doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh thực hiện chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử có
mã của cơ quan thuế.
Tổ chức kinh doanh thuộc
các trường hợp sau thì không sử dụng hóa đơn điện tử không mã của cơ quan thuế:
1. Chấm dứt hiệu lực
mã số thuế.
2. Thông báo với cơ
quan thuế tạm dừng hoạt động kinh doanh.
3. Không còn hoạt
động tại địa chỉ kinh doanh.
4. Được cơ quan thuế
thông báo dừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để chuyển
sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
1. Trường
hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua nhưng
chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã
lập và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát
hiện sai sót thì người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới
theo quy định tại Nghị định này để gửi cho người mua, trên hóa đơn điện
tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi ngày
tháng năm”. Kể từ thời điểm người bán lập hóa đơn thay thế thì hóa đơn đã bị
thay thế là hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
2. Trường hợp hóa đơn
đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và
người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua
phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng
thời người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hoá đơn điện tử lập sau
ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá
trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu… Căn
cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai
điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành.
3. Trường hợp truyền dữ
liệu đến cơ quan thuế phát hiện sai sót: cơ quan thuế thông báo hóa đơn có sai
sót để người bán thực hiện điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập hoặc lập hóa đơn
mới thay thế hóa đơn đã lập.
1. Khi cần thiết, người bán hàng hóa
được chuyển hóa đơn điện tử thành chứng từ giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ
hàng hoá trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển một (01) lần và phải có chữ
ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Trên chứng từ giấy chuyển
từ hoá đơn điện tử phải có các thông tin sau: dòng chữ phân biệt giữa chứng từ
giấy và hoá đơn điện tử gốc (ghi rõ “BẢN THỂ HIỆN CỦA HÓA ĐƠN
ĐIỆN TỬ”); thời gian, họ tên và
chữ ký của người được thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử thành chứng
từ giấy.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
việc chuyển hóa đơn điện tử thành chứng từ giấy.
Đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế, bao gồm:
1. Doanh nghiệp đã sử dụng hóa
đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh
doanh mới thành lập kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành không sử dụng hóa
đơn điện tử của doanh nghiệp hoặc không mua hóa đơn của cơ quan thuế.
3. Doanh nghiệp, tổ chức
kinh doanh sử dụng hóa đơn giấy trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (gồm
các trường hợp đang mua hóa đơn của cơ quan thuế, đang sử dụng hóa đơn giấy đặt
in hoặc tự in) thực hiện chuyển đổi trong thời gian 12 tháng kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành. Trường hợp đủ điều kiện
thì áp dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Mục I Chương
này.
4. Tổ chức không phải là
doanh nghiệp
nhưng
có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao
cho khách hàng; doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán thuế,
đã đóng mã số thuế, phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người
mua sử dụng hóa đơn điện tử có mã cấp lẻ của cơ quan thuế.
5. Hộ, cá nhân kinh doanh:
- Hộ, cá nhân kinh doanh thực
hiện chế độ kế toán, nộp thuế theo phương pháp kê khai có nhu cầu sử dụng nhiều
hóa đơn. Bộ Tài chính xây dựng lộ trình áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế áp dụng đối với hộ, cá nhân kinh doanh trong thời gian
5 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
- Hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khoán, không áp dụng chế độ kế toán, không có nhu cầu sử dụng
nhiều hóa đơn; hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng; cá nhân
kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế cấp lẻ trong thời gian 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
1. Cơ quan thuế cung cấp hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế miễn phí đối với:
a) Hộ, cá nhân kinh doanh;
b) Doanh nghiệp siêu nhỏ;
c) Doanh nghiệp nhỏ ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số Điều của Luật Đầu tư;
d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh mới thành lập kể từ
ngày Nghị định có hiệu lực thi hành (trừ doanh nghiệp quy định tại
điểm b, c nêu trên): cơ quan thuế cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế miễn phí trong thời gian 12 tháng.
2. Tổ chức T-VAN cung cấp dịch vụ
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế cung cấp hóa đơn điện tử
có thu phí dịch vụ đối với doanh nghiệp thuộc trường hợp rủi ro cao về
thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế, các tổ chức, doanh nghiệp khác
(không thuộc trường hợp được cung cấp miễn phí nêu tại Khoản 1 Điều này và
không sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế ).
1. Doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh truy cập vào Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế.
Bộ Tài
chính hướng dẫn các bước thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Cơ quan
thuế có trách nhiệm gửi Thông báo cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ, cá
nhân kinh doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử trong thời gian 1
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của
doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh.
3. Kể từ
thời điểm đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được chấp
nhận, doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện
hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có).
4. Trường hợp cần
điều chỉnh thông tin đăng ký, căn cứ thông báo của cơ quan thuế, doanh nghiệp,
tổ chức kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện điều chỉnh thông tin và
gửi lại cơ quan thuế.
5. Định kỳ cơ quan
thuế tiến hành rà soát đối tượng doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ, cá nhân
kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã cơ quan thuế miễn phí và ra thông báo
nếu thuộc đối tượng chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
thông qua tổ chức T-VAN. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc chuyển sang sử dụng
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức T-VAN.
6. Trường hợp doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh thay đổi thông tin số điện
thoại, email, chứng thư số thì truy cập vào cổng thông tin điện tử Tổng cục
Thuế để thực hiện cập nhật thông tin thay đổi.
1. Cơ quan thuế không
cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân
kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
b) Tổ chức, cá nhân
kinh doanh không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký.
c) Tổ chức, cá nhân
kinh doanh thông báo với cơ quan thuế tạm dừng hoạt động kinh doanh.
c) Tổ chức, cá nhân nhân
kinh doanh được cơ quan thuế thông báo dừng sử dụng hóa đơn.
2. Cơ quan thuế không
cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế để thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
1. Lập hóa đơn và ký
điện tử
a) Trường hợp sử dụng
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế:
Tổ chức, cá nhân kinh
doanh truy cập cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo tài khoản đã được
cấp và thực hiện:
- Lập hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Ký điện tử trên các
hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã.
b) Trường hợp sử dụng
hóa đơn điện tử có mã qua tổ chức T-VAN
Doanh nghiệp, tổ chức
kinh doanh truy cập vào trang thông tin điện tử của tổ chức T-VAN và thực hiện:
- Lập hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Ký điện tử trên các
hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn qua tổ chức T-VAN để cơ quan thuế cấp mã.
2. Cấp mã hóa đơn
a) Hóa đơn được cơ
quan thuế cấp mã phải đảm bảo:
- Đúng định dạng do
Cơ quan thuế ban hành.
- Chữ ký số hợp lệ.
- Trạng thái mã số
thuế người bán được phép xuất hóa đơn theo quy định.
- Hóa đơn đảm bảo duy
nhất trong bộ thông tin: mã số thuế, ký hiệu mẫu, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn
của doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh.
b) Cơ quan thuế cấp
mã hóa đơn dựa trên thông tin của doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh lập trên hóa
đơn. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các thông tin trên hóa đơn.
c) Hệ thống cấp mã
hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả
cấp mã hóa đơn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh thông qua cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử.
d) Doanh nghiệp, tổ
chức kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện
tử đã được cấp mã của của cơ quan thuế cho người mua. Phương thức gửi và nhận
hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua.
1. Trường
hợp hóa đơn điện tử có mã cơ quan thuế đã gửi cho người mua nhưng chưa
giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử có mã cơ
quan thuế đã gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu
phát hiện sai sót thì người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử có mã cơ
quan thuế mới theo quy định tại Nghị định này để gửi cho người mua, trên hóa
đơn điện tử có mã cơ quan thuế mới phải có dòng chữ “hóa đơn
này thay thế hóa đơn số, ký hiệu,
gửi ngày tháng năm”. Kể từ thời điểm người bán lập hóa đơn thay thế thì hóa đơn đã bị
thay thế là hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
2. Trường hợp hóa đơn có mã cơ quan thuế
đã
gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua
đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập
văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng thời
người bán lập hoá đơn điện tử có mã cơ quan thuế điều chỉnh sai sót. Hoá đơn điện tử có mã cơ quan thuế lập sau ghi
rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị
gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn điện tử số, ký hiệu. Căn cứ vào
hoá đơn điện tử
có mã cơ quan thuế điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai
điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành.
1. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được
cấp lẻ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thực hiện truy cập
cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để được cấp lẻ hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế. Việc truy cập cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế được thực
hiện tại trụ sở của tổ chức, cá nhân hoặc tại trụ sở của cơ quan thuế. Trường
hợp truy cập tại trụ sở của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có trách nhiệm hướng
dẫn tổ chức, cá nhân làm thủ tục trên hệ thống máy tính của cơ quan thuế. Trường
hợp tổ chức, cá nhân chưa có chữ ký điện tử thì thực hiện đăng ký chữ ký điện
tử với cơ quan thuế khi làm thủ tục cấp lẻ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế.
2. Bộ Tài chính quy
định cụ thể về việc cấp lẻ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
1. Quản lý tài khoản
của doanh nghiệp,
tổ chức kinh doanh
Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh có trách
nhiệm quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản của doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh và tài khoản
người sử dụng của doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đã được cấp.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh
doanh đối
với hóa đơn đã lập
Tổ chức, cá nhân kinh
doanh chịu
trách nhiệm về tính hợp pháp, đầy đủ, chính xác, trung thực đối với nội dung
hóa đơn theo đúng quy định của pháp luật và lưu hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan Thuế theo
định
dạng chuẩn do Tổng cục Thuế quy định.
3. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ sử dụng hóa đơn có mã của cơ quan thuế không phải
lập và gửi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tới cơ quan thuế.
1. Trường hợp hệ
thống mạng gặp sự cố dẫn đến việc tổ chức, cá nhân kinh doanh không gửi hoặc không hoặc nhận được hóa
đơn đã ký điện tử cho hệ thống cấp mã của cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân có thể truy cập phần mềm xử
lý hóa đơn tại
cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện gửi lại hóa đơn để cấp mã
hoặc nhận lại hóa đơn đã cấp mã.
2. Trường hợp
cấp mã không thành công do lỗi hệ thống cấp mã của cơ quan thuế, tổ
chức, cá nhân kinh doanh có thể giữ nguyên các thông tin của hóa đơn
đã ký và gửi lại các hóa đơn này để được cấp mã.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu tổ
chức, cá nhân kinh doanh gặp sự cố trong việc lập, ký, gửi và nhận hóa
đơn điện
tử có
mã của
cơ quan thuế thì cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ đảm bảo hoàn thành
việc khởi tạo, lập, gửi hóa đơn điện tử phục vụ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Điều 26. Chuyển đổi
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế sang chứng từ giấy
1. Trong trường hợp cần thiết, người bán hàng
hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế sang chứng từ giấy để chứng
minh nguồn gốc xuất xứ hàng hoá hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được
chuyển đổi một (01) lần. Trên
chứng từ giấy chuyển từ
hoá đơn điện tử phải có các thông tin sau: dòng chữ phân biệt giữa chứng từ
giấy và hoá đơn điện tử gốc (ghi rõ “BẢN THỂ HIỆN CỦA HÓA ĐƠN
ĐIỆN TỬ”); thời gian, họ tên và
chữ ký của người được thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử thành chứng
từ giấy.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc
chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang chứng từ giấy.
1. Bên cung cấp thông tin: Tổng cục Thuế
2. Bên sử dụng thông tin:
a) Các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng
thông tin hóa
đơn
điện tử để thực hiện các thủ tục về thuế, cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
và các thủ tục hành chính khác; kiểm tra tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông
trên thị trường;
b) Các tổ chức tín dụng sử dụng thông tin
hóa đơn điện tử để
thực hiện các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngân hàng;
c) Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
cá nhân bao gồm cả cá nhân kinh doanh, các hộ gia đình.
1. Khi kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường, đối với trường
hợp sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế để tra cứu thông tin về hóa đơn điện tử phục vụ yêu cầu quản lý,
không yêu cầu cung cấp hóa đơn giấy. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm
trang bị các thiết bị để tra cứu dữ liệu hóa đơn điện tử.
2. Trường hợp bất khả kháng do sự cố, thiên tai gây
ảnh hưởng đến việc truy cập mạng Internet dẫn đến không tra cứu được dữ
liệu hóa đơn, nếu người vận chuyển hàng hóa có chứng từ giấy chuyển từ hóa đơn
điện tử (chuyển đổi 01 lần) thì xuất trình chứng từ giấy chuyển cho cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền đang thực hiện kiểm tra hàng hóa. Cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền đang thực hiện kiểm tra căn cứ chứng từ giấy chuyển từ hóa
đơn điện tử để lưu thông hàng hóa và tiếp tục thực hiện tra cứu dữ liệu hóa đơn
điện tử (tại đầu mối đăng ký với Tổng cục Thuế) để phục vụ công tác kiểm tra để
xử lý theo quy định.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định tại
điểm a Khoản 2 Điều 27 Nghị định này có nhu cầu tra cứu thông tin về tình hình
quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử của người bán là tổ chức, cá nhân kinh doanh thì
cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin hóa đơn dưới dạng dữ liệu điện
tử cho các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
4. Bên sử dụng thông tin nhập
thông tin về mã số thuế, số hóa đơn, mẫu hóa của hóa đơn điện tử cần tra cứu
tại Cổng thông tin hóa đơn điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu
nội dung chi tiết của hóa đơn điện tử.
5. Cơ quan
kiểm tra sử dụng thông tin hóa đơn điện tử dưới dạng tin
nhắn do Tổng cục Thuế cung cấp thông qua số điện
thoại được công bố chính thức.
Trong thời gian không quá 01 phút kể
từ khi nhận được yêu cầu, trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế phản hồi cho
bên sử dụng thông tin các nội dung sau:
1. Thông tin hóa đơn điện tử;
hoặc
2. Thông báo lý do trong trường hợp hệ
thống gặp sự cố hoặc không có thông tin hóa đơn điện tử.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ,
đơn vị liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế cung cấp, sử dụng
thông tin hóa đơn điện tử.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
siêu thị, trung tâm thương mại, bán lẻ hàng tiêu dùng, kinh doanh nhà hàng,
khách sạn, dịch vụ ăn uống, bán lẻ thuốc tân dược có kết nối thông tin doanh
thu bán lẻ với cơ quan thuế. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng nhà
nước hướng dẫn áp dụng hóa đơn thông qua máy tính tiền và thiết bị chấp nhận
thẻ tại điểm bán hàng (Máy POS-Point of sale).
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh
doanh trong một số lĩnh vực, ngành nghề đặc thù không thể sử dụng hóa đơn điện
tử được đặt in, tự in hóa đơn giấy theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố (sau
đây gọi tắt là Cục Thuế) đặt in, tự in hóa đơn để cấp, bán cho
các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 34 Nghị định này.
2. Các Chi cục Thuế, các Phòng thuộc Cục Thuế
bán, cấp cùng một loại hóa đơn do Cục Thuế phát hành.
3. Trường hợp tự in
hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh phải
đáp ứng các điều kiện sau: có hệ thống thiết bị đảm bảo cho việc in và lập hóa
đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ; là đơn vị kế toán theo quy định của Luật kế
toán và có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ gắn liền với phần mềm kế toán, đảm
bảo việc in và lập hóa đơn chỉ được thực hiện khi nghiệp vụ kế toán phát
sinh; có
văn bản đăng ký sử dụng hóa đơn tự in gửi cơ quan thuế và được sự chấp thuận của
cơ quan thuế. Trong thời hạn 2 ngày làm việc, cơ quan thuế quản
lý trực tiếp phải có ý kiến về việc đăng ký sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp.
4. Trường hợp không đáp ứng điều kiện tự in
hóa đơn thì sử dụng hóa đơn đặt in theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trước
khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức có hoạt động kinh doanh phải
gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp văn bản đăng ký sử dụng hóa đơn đặt in.
Trong thời hạn 2 ngày làm việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về
việc đăng ký sử dụng hóa đơn đặt in của doanh nghiệp (theo
Mẫu số 06 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này).
5. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh có văn bản đăng ký sử dụng hóa
đơn đặt
in, tự
in gửi
cơ quan thuế (theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) thông qua
cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế hoặc qua đường bưu điện.
6. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh trước khi
sử dụng hóa đơn giấy đặt in, tự in phải lập Thông báo phát hành gửi cơ quan
thuế (theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này). Thông báo phát
hành gửi cơ quan thuế theo hình thức điện tử.
7. Hóa đơn giấy đặt in, tự in đảm bảo nguyên
tắc mỗi số hóa đơn chỉ được lập một lần. Số lượng liên hóa đơn được in căn cứ
vào yêu cầu sử dụng cụ thể của nghiệp vụ bán hàng. Tổ chức có trách nhiệm tự
quy định bằng văn bản về số lượng liên hóa đơn.
8. Doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy
định tại Điều 40
Nghị
định này được nhận in hóa đơn cho các tổ chức khác.
9. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh khi in hóa
đơn không được in trùng số trong những hóa đơn có cùng ký hiệu.
1. Hóa đơn đặt in được in ra dưới dạng mẫu in
sẵn có nội dung quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này. Riêng hóa đơn do các
Cục Thuế tự in, đặt in phải có tên Cục Thuế ở góc trên bên trái của tờ hóa đơn.
2. Hóa đơn đặt in được in theo hợp đồng giữa
doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hoặc Cục Thuế với doanh
nghiệp nhận in hóa đơn có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định này.
3. Hợp đồng in hóa đơn được thể hiện bằng văn
bản, trong đó phải ghi rõ số lượng, ký hiệu, số thứ tự hóa đơn đặt in, đồng
thời kèm theo mẫu hóa đơn.
1. Hóa đơn giấy do Cục Thuế đặt in được bán
theo giá bảo đảm bù đắp chi phí thực tế. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm
yết giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên. Cơ quan thuế các cấp không được thu
thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm yết.
2.
Hóa đơn giấy do các Cục Thuế đặt in được bán cho tổ chức kinh doanh mới thành
lập không sử dụng hóa đơn điện tử, doanh nghiệp thuộc trường hợp rủi ro cao về
thuế, tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh, hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh có cơ sở tại địa phương. Tổ chức kinh doanh mới thành
lập mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tối đa tháng kể từ ngày
thành lập, đồng thời Cục thuế có giải pháp chuyển đổi dần
sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Mục II
Chương 2 Nghị định này. Trường hợp đủ điều kiện
thì áp dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Mục I Chương
2 Nghị định này.
3. Cơ quan thuế có hệ thống thiết bị công
nghệ thông tin, có phần mềm tự in hóa đơn đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn
được tự in hóa đơn để cấp cho các đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều này.
4. Doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được mua hóa đơn
do cơ quan thuế phát hành khi mua hoá đơn phải có đơn đề nghị mua hoá đơn (Mẫu
số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) và
kèm theo các giấy tờ sau:
a) Người mua
hoá đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh
doanh, chủ hộ kinh doanh uỷ quyền bằng giấy uỷ quyền theo quy định của pháp
luật) phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân
còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, hộ, cá nhân mua
hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị
định
này)
về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập
của cơ quan có thẩm quyền.
c) Khi đến
mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân
mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng
dấu của tổ chức, hộ kinh doanh (dấu in sẵn nội dung tên,
địa chỉ, mã số thuế) trên liên 2 của mỗi số hoá đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan
thuế nơi mua hoá đơn.
5. Hóa đơn giấy do các Cục Thuế đặt in, tự in
được cấp cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân
không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ cần có hóa
đơn để giao cho khách hàng.
6. Tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu sử
dụng hoá đơn lẻ phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (Mẫu số 06 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị
định
này). Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng
từ mua bán kèm theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác
định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường hợp được
cấp hoá đơn giá trị gia tăng lẻ thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp là số
thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng cấp lẻ. Người
đề nghị cấp hóa đơn lẻ lập hóa đơn đủ 3 liên tại cơ quan thuế và phải nộp thuế
đầy đủ theo quy định trước khi nhận hóa đơn lẻ. Sau khi có chứng từ nộp thuế
của người đề nghị cấp hoá đơn, cơ quan thuế có trách nhiệm đóng dấu cơ quan
thuế vào phía trên bên trái của liên 1, liên 2 và giao cho người đề nghị cấp
hóa đơn, liên 3 lưu tại cơ quan thuế.
1. Tổ chức kinh doanh trước khi sử dụng hóa
đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ phải lập Tờ thông báo phát hành hóa đơn giấy
đặt in hoặc tự in (mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
2. Nội dung Tờ thông báo phát hành hóa đơn
gồm: hóa đơn giấy mẫu, ngày bắt đầu sử dụng, ngày lập Tờ thông báo phát hành và
chữ ký của người đại diện trước pháp luật.
3. Hóa đơn mẫu là bản in đúng, đủ các nội
dung trên liên hóa đơn giao cho người mua loại sẽ phát hành, có số hóa đơn là
một dãy các chữ số 0 và in chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn.
4. Tờ thông báo phát hành hóa đơn được gửi
đến cơ quan thuế nơi tổ chức, doanh nghiệp phát hành thông báo đóng trụ sở
chính, trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành và niêm yết
ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời
gian sử dụng hóa đơn.
5. Đối với các số hoá đơn đã thực hiện
thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hoá
đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan
thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hoá đơn
đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên,
địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại
thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Mẫu số 08 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị
định
này).
6. Trường
hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý
trực tiếp, nếu tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hoá đơn đã phát hành chưa
sử dụng hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi
chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên hoá đơn, gửi bảng kê hoá đơn chưa sử dụng
(Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) và
thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế
nơi chuyển đến (trong
đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số hoá đơn đã phát
hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện huỷ các số hoá đơn chưa sử dụng và
thông báo kết quả huỷ hoá đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông
báo phát hành hoá đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến. Trường hợp có sự thay
đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực
hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
này.
7. Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn
giấy mẫu phải được
gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất hai (02) ngày trước khi tổ
chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn. Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa
đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán
hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn, Cơ quan quản lý thuế có
trách nhiệm hướng dẫn tổ chức kinh doanh thanh lý hợp đồng in khi đã lập tờ
Thông báo phát hành hóa đơn đối với hợp đồng đặt in hóa đơn không quy
định thời hạn thanh lý hợp đồng (đối với hóa đơn đặt in) và không bị xử phạt.
1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in để bán, cấp
trước khi bán, cấp lần đầu phải lập Thông báo phát hành hóa đơn.
2. Nội dung Thông báo phát hành và hóa đơn
mẫu được quy định như khoản 2, khoản 3 Điều 35 và theo mẫu số 10 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị
định
này.
3. Thông báo phát hành hóa đơn của Cục thuế
phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
4. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã
thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới
theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh khi in,
phát hành hóa đơn có trách nhiệm ghi các ký hiệu nhận dạng mật trên hóa đơn do
mình phát hành để phục vụ việc nhận dạng hóa đơn giả trong quá trình sử dụng.
2. Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về xác nhận tính hợp pháp của hóa đơn, tổ chức, cá nhân in, phát
hành hóa đơn phải có văn bản trả lời trong vòng mười ngày kể từ khi nhận được
yêu cầu.
1. Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế chấp
thuận ngưng sử dụng mã số thuế phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông
báo phát hành còn chưa sử dụng.
2. Tổ chức, cá nhân phát hành loại hóa đơn
thay thế phải dừng sử dụng các số hóa đơn bị thay thế còn chưa sử dụng.
3. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có thông
báo việc hết giá trị sử dụng của các hóa đơn chưa lập mà tổ chức, cá nhân kinh
doanh bỏ trốn hoặc tự ý ngừng kinh doanh đang sử dụng.
1. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ có
quyền:
a) Khởi tạo hóa đơn điện tử không có mã của
cơ quan thuế để sử dụng nếu đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Mục I Chương
2 Nghị định này.
b) Sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế nếu thuộc trường hợp và đối tượng quy định tại Mục II Chương 2 Nghị định
này.
c) Đặt in, tự in hóa đơn hoặc mua hóa đơn giấy
do Cục Thuế phát hành theo quy định tại Chương 3 Nghị định này;
c) Sử dụng hóa đơn hợp pháp để phục vụ cho
các hoạt động kinh doanh;
d) Từ chối cung cấp các số liệu về in, phát
hành, sử dụng hóa đơn cho các tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật;
đ) Khiếu kiện các tổ chức, cá nhân có hành vi
xâm phạm các quyền khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn hợp pháp.
2. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ có
nghĩa vụ:
a) Quản lý các hoạt động khởi tạo hóa đơn
theo quy định tại Nghị định này;
b) Ký hợp đồng đặt in hóa đơn giấy với các cơ
sở in có đủ điều kiện trong trường hợp đặt in hóa đơn;
c) Lập và gửi tờ Thông báo phát hành hóa đơn theo
Điều 35 Nghị định này nếu sử dụng hóa đơn giấy.
d) Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy
định tại Chương 2 Nghị định này nếu sử dụng hóa đơn điện tử.
d) Lập và giao hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch
vụ cho khách hàng, trừ trường hợp không phải lập hóa đơn theo quy định tại Điều
5 Nghị định này;
e) Báo cáo việc sử dụng hóa đơn cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp trong trường hợp sử dụng hóa đơn giấy đặt in, tự in hoặc
mua của cơ quan thuế theo Mẫu số 11
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Để nhận in hóa đơn, tổ chức kinh doanh
phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Tổ chức nhận in hóa đơn phải là doanh
nghiệp có Giấy phép hoạt động ngành in.
b) Trách nhiệm:
- In hóa đơn theo đúng hợp đồng đã ký; không
được giao lại toàn bộ hoặc bất kỳ khâu nào trong quá trình in hóa đơn cho tổ chức in
khác thực hiện;
- Quản lý, bảo quản và xử lý khuôn in, phôi in,
hóa đơn đã in và các hóa đơn in hỏng theo thỏa thuận giữa hai bên và theo quy
định của pháp luật;
- Thanh lý hợp đồng in với tổ chức, cá nhân đặt
in hóa đơn và tiến hành xử lý khuôn in, phế phẩm theo quy định của Bộ Tài
chính;
- Lập báo cáo về việc nhận in hoá
đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nội dung báo cáo thể hiện: tên, mã số
thuế, địa chỉ tổ chức đặt in; loại, ký hiệu hoá đơn, ký hiệu mẫu số hoá đơn, số
lượng hoá đơn đã in (từ số … đến số) cho từng tổ chức (mẫu số 12
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này). Báo
cáo về việc nhận in hoá đơn được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
theo quý, báo cáo Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là
ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày
30/01 của năm sau.
2. Yêu cầu và trách nhiệm của tổ chức cung
ứng phần mềm tự in hóa đơn:
a) Yêu cầu
Tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa
đơn phải là doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp), trong đó có ngành nghề lập trình máy vi tính hoặc xuất bản
phần mềm, trừ trường hợp tổ chức tự cung ứng phần mềm tự in hóa đơn để sử dụng.
b) Trách nhiệm:
- Đảm bảo phần mềm tự in hóa đơn cung cấp cho
một đơn vị tuân thủ đúng những quy định về tự in hóa đơn; không cung cấp phần
mềm in giả hóa đơn trùng với các mẫu trong phần mềm đã cung cấp cho doanh
nghiệp khác.
- Lập báo cáo về việc cung
cấp phần mềm tự in hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nội dung báo cáo
thể hiện: tên, mã số thuế, địa chỉ tổ chức sử dụng phần mềm tự in hoá đơn (mẫu
số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này). Báo
cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hoá đơn được lập và gửi cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp theo quý. Báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hoá đơn Quý
I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp
chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.
1. Tổng cục Thuế có trách nhiệm:
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử,
hóa đơn giấy để phục vụ công tác quản lý thuế, phục vụ công tác quản lý nhà
nước của các cơ quan khác của nhà nước (công an, quản lý thị trường, bộ đội
biên phòng, các cơ quan có liên quan), phục vụ nhu cầu xác minh, đối chiếu hóa
đơn của các doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh.
b) Thông báo các loại hóa đơn đã được phát
hành, được báo mất, không còn giá trị sử dụng.
2. Cục Thuế địa phương có trách nhiệm:
a) Quản lý hoạt động khởi tạo, phát hành hóa
đơn của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
b) Đặt in, phát hành các loại hóa đơn để cấp,
bán cho các đối tượng theo quy định tại Nghị định này;
c) Thanh tra, kiểm tra hoạt động tạo, phát
hành và sử dụng hóa đơn trên địa bàn.
3. Chi cục Thuế địa phương có trách nhiệm:
a) Kiểm tra việc sử dụng hóa đơn bán hàng
hóa, dịch vụ trong phạm vi được phân cấp quản lý thuế;
b) Theo dõi, kiểm tra hoạt động hủy hóa đơn
theo quy định của Bộ Tài chính trong phạm vi được phân cấp quản lý thuế.
1. Yêu cầu người bán lập và giao hóa đơn khi
mua hàng hóa, dịch vụ.
2. Cung cấp chính xác thông tin cần thiết để
người bán lập hóa đơn.
3. Ký các liên hóa đơn đã ghi đầy đủ nội dung
trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người mua ký trên hóa đơn.
4. Sử dụng hóa đơn đúng mục đích.
5. Cung cấp thông tin trên hóa đơn cho các cơ
quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, trường hợp sử dụng hóa đơn giấy đặt in, tự
in thì phải cung cấp hóa đơn bản gốc, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì
thực hiện theo Điều 28 Nghị định này.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có hóa đơn bị
mất, cháy, hỏng thì phải lập biên bản về việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
2. Sau khi lập biên bản tổ chức, cá nhân có
hóa đơn bị mất, cháy, hỏng phải có đơn khai báo với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp (mẫu
số 13 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị
định
này).
Thời hạn khai báo là ngày sau ngày biên bản được lập xong, nhưng chậm nhất
không quá 05 (năm) ngày, kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xử lý
hóa đơn sau mất, cháy, hỏng và trình tự, thủ tục khai báo mất, cháy, hỏng hóa
đơn.
1. Hóa đơn điện tử, hóa đơn tự in chưa lập
được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin.
2. Hóa đơn đặt in chưa lập được lưu trữ, bảo
quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá.
3. Hóa đơn đã lập trong các đơn vị kế toán
được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
4. Hóa đơn đã lập trong các tổ chức, cá nhân
không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như tài sản riêng của tổ
chức, cá nhân đó.
1. Hóa đơn đặt in bị in sai, in trùng, in
thừa phải được hủy chậm nhất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày thanh
lý hợp đồng đặt in hóa đơn.
2. Tổ chức có hóa đơn hết giá trị sử dụng
phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày dừng sử dụng hóa đơn, ngày thông báo tìm lại được hóa đơn đã
mất hoặc ngày thông báo hết giá trị sử dụng hóa đơn.
3. Tổ chức có các loại hóa đơn đặt in, tự in đã
thông báo phát hành, nhưng không tiếp tục sử dụng nữa thì phải hủy hóa đơn chậm
nhất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày không còn sử dụng.
4. Tổ chức, cá nhân mua hóa đơn của cơ quan
thuế khi chuyển sang sử dụng các loại hóa đơn khác phải quyết toán và hủy số
hóa đơn đã mua còn chưa sử dụng chậm nhất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể
từ ngày sử dụng hình thức hóa đơn mới.
5. Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là vật
chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị kế
toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.
7. Hồ sơ hủy
hóa đơn được lưu tại tổ chức. Riêng Thông báo kết quả hủy hoá đơn được lập
thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện huỷ hoá đơn. Thông
báo kết quả hủy hoá đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy
từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (Mẫu
số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này). Việc hủy hóa đơn phải
được thông qua Hội đồng hủy hóa đơn. Thành phần Hội đồng và thủ tục hủy hóa đơn
do Bộ Tài chính quy định.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
tháng năm và thay thế Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ
quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn.
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này
và phối hợp với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tuyên truyền, giáo dục và vận
động nhân dân thực hiện, giám sát việc thực hiện Nghị định này.
Điều 48. Quyết định
việc miễn, giảm phí sử dụng hóa đơn điện tử
Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc miễn, giảm phí sử dụng hóa đơn điện tử phù hợp
với tình hình kinh tế xã hội.
Điều 49. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|