ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1485/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 25
tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI
SÁNG TẠO TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
2245/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
tái cơ cấu ngành khoa học và công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn
với chuyển đổi mô hình tăng trưởng góp phần phát triển kinh tế;
Căn cứ Quyết định số
844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ
trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số
01/2018/TT-BKHCN ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
tổ chức quản lý Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc
gia đến năm 2025”;
Căn cứ Chương trình hành động
số 12-CTr/TU ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về một số
chủ trương chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao
chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh
An Giang giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
01/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2015 của UBND tỉnh ban hành quy định chế độ
trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An Giang, được sửa
đổi, bổ sung tại Quyết định số 90/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2017 của
UBND tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
09/2016/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành quy định về việc
quản lý thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang, được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số
47/2017/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
16/2016/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành quy định định mức
chi đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo nội dung Công văn số
1919/BKHCN-PTTTDN ngày 13 tháng 6 năm 2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
hướng dẫn địa phương triển khai Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo quốc gia đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 607/TTr-SKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2018 về
việc ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh
An Giang giai đoạn 2018 - 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình hỗ trợ
phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2025.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ KH&CN;
- TT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Liên hiệp các Hội KHKT, Hiệp hội DN tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Báo AG, Đài PTTH AG, Phân xã AG;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, TH, KTN, HCTC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TỈNH AN GIANG
GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 1485/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2018 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
I. CƠ SỞ
HÌNH THÀNH
1. Sự cần thiết:
Trong thời gian qua, hoạt động
khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là KH&CN) đã cung cấp nhiều luận cứ
khoa học làm cơ sở để xây dựng quy hoạch, kế hoạch và giải pháp phát triển kinh
tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá
truyền thống của tỉnh.
Năm 2017, hoạt động khởi nghiệp
của tỉnh đạt được một số kết quả nổi bật như: tổ chức lễ phát động Chương trình
khởi nghiệp tỉnh An Giang năm 2017 với khoảng 200 đại biểu tham dự; thành lập
và vận hành Trung tâm Hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp (trực thuộc Tỉnh đoàn); tổ
chức Hội thảo định hướng khởi nghiệp tỉnh An Giang với trên 200 đại biểu tham dự;
tổ chức cuộc thi “Ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp An Giang 2017” (có 50 ý tưởng, dự
án tham gia); phát động và tham gia cuộc thi "Cơ hội khởi nghiệp Đồng bằng
sông Cửu Long" do VCCI chi nhánh Cần Thơ tổ chức (có 01 ý tưởng đạt giải
II). Tuy nhiên, trong thời gian qua, do các khái niệm về khởi nghiệp, lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp, khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo chưa được làm rõ nên các hoạt động khởi nghiệp của tỉnh
chưa đi vào chiều sâu.
Khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo (sau đây gọi tắt là KNĐMST) là quá trình hình thành và
phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai
thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới. Do khái niệm về KNĐMST
còn khá mới mẻ nên các hoạt động hỗ trợ phát triển KNĐMST hiện nay còn gặp nhiều
khó khăn; các yếu tố cấu thành hệ sinh thái KNĐMST chưa được nghiên cứu triển
khai đồng bộ; chưa có cơ chế, chính sách cụ thể, hấp dẫn nhằm thu hút nhiều cá
nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp tham gia. Các cá nhân, nhóm cá nhân, doanh
nghiệp rất cần môi trường thuận lợi để hỗ trợ, thúc đẩy quá trình hình thành và
phát triển ý tưởng, dự án KNĐMST, doanh nghiệp KNĐMST.
Chương
trình hành động số 12-CTr/TU ngày 10/02/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
một số chủ trương chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền
kinh tế tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 đã khẳng định quan điểm, định hướng:
“Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn kết chặt chẽ với thực hiện các khâu đột phá về
phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu lại nền kinh tế với trọng tâm ưu tiên là:
tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển du lịch thực
sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh và phát triển nguồn nhân lực phục
vụ lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn,
thuận lợi, thúc đẩy quá trình khởi nghiệp và đổi mới, sáng tạo, nghiên cứu, triển
khai ứng dụng khoa học - công nghệ.”
Nhằm
từng bước thực hiện có hiệu quả khâu đột phá về phát triển KH&CN, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới, việc xây dựng và triển
khai Chương trình hỗ trợ phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh An
Giang giai đoạn 2018 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình) là rất cần
thiết.
2.
Cơ sở pháp lý:
Quyết
định số 2245/QĐ-TTg ngày 11/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái
cơ cấu ngành KH&CN đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với chuyển đổi
mô hình tăng trưởng góp phần phát triển kinh tế.
Quyết
định số 844/QĐ-TTg ngày 18/05/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ
trợ hệ sinh thái KNĐMST quốc gia đến năm 2025.
Quyết
định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ
trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025.
Công
văn số 1919/BKHCN-PTTTDN ngày 13/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng
dẫn địa phương triển khai Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
quốc gia đến năm 2025.
Thông
tư số 01/2018/TT-BKHCN ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định tổ chức quản lý Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo quốc gia đến năm 2025”.
Chương
trình hành động số 12-CTr/TU ngày 10/02/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
một số chủ trương chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền
kinh tế tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020.
Quyết
định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 12/01/2015 của UBND tỉnh ban hành quy định chế độ
trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An Giang, được sửa
đổi, bổ sung tại Quyết định số 90/2017/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh.
Quyết
định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 17/02/2016 của UBND tỉnh ban hành quy định về việc
quản lý thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh An Giang, được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số
47/2017/QĐ-UBND ngày 04/8/2017 của UBND tỉnh.
Quyết
định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 16/3/2016 của UBND tỉnh ban hành quy định định mức
chi đối với đề tài, dự án KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh An Giang.
Quyết
định số 187/QĐ-UBND ngày 13/01/2017 của UBND tỉnh phê duyệt tạm thời định mức
kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực KH&CN tỉnh An Giang.
Kế hoạch
số 73/KH-UBND ngày 03/3/2017 của UBND tỉnh về phát triển doanh nghiệp tỉnh An
Giang đến năm 2020.
II. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG HỖ TRỢ
1.
Mục tiêu:
1.1.
Mục tiêu chung:
Hỗ trợ
hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa
trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.2.
Mục tiêu cụ thể:
- Xây
dựng, vận hành Cổng thông tin KNĐMST, mạng lưới nhà đầu tư cá nhân, Quỹ Đầu tư
mạo hiểm của tỉnh.
- Xây
dựng, triển khai chương trình truyền thông về hoạt động KNĐMST, phổ biến, tuyên
truyền các điển hình KNĐMST của tỉnh hàng năm.
- Tổ
chức Ngày hội, phiên chợ, cuộc thi KNĐMST của tỉnh hàng năm.
- Hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức về KNĐMST cho ít nhất 30 huấn luyện
viên, cán bộ phụ trách KNĐMST và 150 cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp có ý
tưởng, dự án KNĐMST, doanh nghiệp KNĐMST hàng năm.
- Hỗ
trợ hình thành ít nhất 06 tổ chức hỗ trợ ươm tạo, phát triển, cung cấp dịch vụ,
cơ sở vật chất - kỹ thuật, đầu tư, truyền thông cho KNĐMST.
- Hỗ
trợ ít nhất 30 ý tưởng, dự án KNĐMST, 15 doanh nghiệp KNĐMST.
Phấn
đấu đến năm 2020 hỗ trợ hình thành ít nhất 03 tổ chức hỗ trợ ươm tạo, phát triển,
cung cấp dịch vụ, cơ sở vật chất - kỹ thuật, đầu tư, truyền thông cho KNĐMST;
10 ý tưởng, dự án KNĐMST, 05 doanh nghiệp KNĐMST.
2.
Nội dung:
2.1. Hỗ trợ xây dựng, vận hành Cổng thông tin điện tử
KNĐMST của tỉnh nhằm cung cấp thông tin về công nghệ, sáng chế, tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ; chính sách, pháp luật; nguồn nhân lực; nguồn
đầu tư và giao dịch đầu tư; đối tác, khách hàng; sản phẩm, dịch vụ, mô hình
kinh doanh mới; tổ chức, cá nhân hỗ trợ; tin tức, sự kiện trong nước, quốc tế
và các hoạt động khác hỗ trợ KNĐMST.
2.2. Hỗ trợ xúc tiến xây dựng, vận hành mạng lưới nhà đầu tư
cá nhân, Quỹ Đầu tư mạo hiểm của tỉnh để tài trợ, hỗ trợ nghiên cứu, thử nghiệm
công nghệ, thử nghiệm thị trường, cho vay với lãi suất thấp hoặc không lấy lãi,
góp vốn vào các dự án, doanh nghiệp KNĐMST.
2.3. Hỗ trợ xây dựng, triển khai chương trình truyền thông về
hoạt động KNĐMST, phổ biến, tuyên truyền các điển hình KNĐMST.
2.4. Hỗ trợ tổ chức Ngày hội, phiên chợ, cuộc thi KNĐMST của tỉnh
nhằm giới thiệu, quảng bá, trao đổi thông tin, kết nối cung cầu, phát triển ý
tưởng, dự án KNĐMST, doanh nghiệp KNĐMST.
2.5. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức về KNĐMST
cho huấn luyện viên, cán bộ phụ trách KNĐMST và cá nhân, nhóm cá nhân, doanh
nghiệp có ý tưởng, dự án KNĐMST, doanh nghiệp KNĐMST nhằm nâng cao năng lực cho
đội ngũ hoạt động KNĐMST của tỉnh.
Tuyển
chọn tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong
nước (kết hợp mời chuyên gia nước ngoài giảng dạy) hoặc nước ngoài thông qua việc
triển khai nhiệm vụ KH&CN, dự án KNĐMST hoặc các hình thức thiết thực khác.
Thời gian đào tạo, bồi dưỡng không quá 04 tháng, trường hợp đặc biệt cần kéo
dài thời gian do cấp có thẩm quyền quyết định nhưng không quá 01 tháng.
2.6. Hỗ trợ tư vấn thành lập và nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ
thuật của một số tổ chức hỗ trợ ươm tạo, phát triển, cung cấp dịch vụ, cơ sở vật
chất - kỹ thuật, đầu tư, truyền thông cho KNĐMST.
2.7. Hỗ trợ sản xuất thử nghiệm, làm sản phẩm mẫu, hoàn thiện
công nghệ cho các cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp có ý tưởng, dự án KNĐMST,
doanh nghiệp KNĐMST.
2.8. Hỗ trợ cho cá nhân, nhóm cá nhân có ý tưởng, dự án
KNĐMST, doanh nghiệp KNĐMST marketing, quảng bá sản phẩm, dịch vụ; khai thác
thông tin công nghệ, sáng chế; thanh toán, tài chính; đánh giá, định giá kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; tư vấn pháp lý, sở
hữu trí tuệ, đầu tư, thành lập doanh nghiệp KNĐMST, thương mại hóa kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.
2.9. Doanh nghiệp KNĐMST là tổ chức KH&CN, doanh nghiệp
KH&CN hoặc có liên kết, hợp tác với tổ chức KH&CN, doanh nghiệp
KH&CN được ưu tiên thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định hiện hành, tập
trung vào các chương trình KH&CN trọng điểm theo Quyết định số 2532/QĐ-UBND
ngày 05/12/2013 của UBND tỉnh; thực hiện các dự án KNĐMST trên cơ sở sử dụng kết
quả của nhiệm vụ KH&CN, hội thi sáng tạo kỹ thuật của tỉnh.
IV. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ QUY TRÌNH HỖ TRỢ
1.
Đối tượng:
1.1. Huấn luyện viên, cán bộ quản lý KNĐMST của các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, tổ chức KH&CN,
doanh nghiệp KH&CN tại An Giang.
1.2. Cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp có ý tưởng, dự án KNĐMST,
doanh nghiệp KNĐMST trên địa bàn tỉnh.
1.3. Tổ chức hỗ trợ ươm tạo, phát triển, cung cấp dịch vụ, cơ
sở vật chất - kỹ thuật, đầu tư, truyền thông cho KNĐMST của tỉnh.
2.
Điều kiện:
2.1. Huấn luyện viên, cán bộ phụ trách KNĐMST; cá nhân, nhóm cá
nhân (từ 03 - 05 thành viên, trong đó có 01 nhóm trưởng) có ý tưởng, dự án
KNĐMST tham gia các hoạt động KNĐMST của tỉnh.
2.2. Tổ chức hỗ trợ ươm tạo, phát triển, cung cấp dịch vụ, cơ
sở vật chất - kỹ thuật, đầu tư, truyền thông cho KNĐMST có người đứng đầu có ít
nhất 01 năm kinh nghiệm hoạt động tư vấn đầu tư, tài chính và hỗ trợ, phát triển
doanh nghiệp; có ít nhất 01 năm hoạt động; cung cấp dịch vụ, đầu tư hoặc gọi vốn
đầu tư được ít nhất 01 tỷ đồng cho từ 03 tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, doanh
nghiệp KNĐMST trở lên; có quy trình hỗ trợ KNĐMST phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ hoặc lĩnh vực hoạt động đã đăng ký theo quy định của pháp luật.
2.3. Doanh nghiệp có ý tưởng, dự án KNĐMST, doanh nghiệp
KNĐMST (có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu).
3.
Quy trình hỗ trợ:
Quy
trình hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp tham gia Chương
trình được thực hiện theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ trên cơ sở của
quy định cho phép.
Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
liên quan thành lập và tổ chức Hội đồng KH&CN (sau đây gọi tắt là Hội đồng)
thẩm định hồ sơ hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp có
nhu cầu. Thành phần, hoạt động và kinh phí của Hội đồng được vận dụng các điều
khoản tương đương của Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 17/02/2016, Quyết định
số 47/2017/QĐ-UBND ngày 04/8/2017, Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 16/3/2016
của UBND tỉnh và các quy định hiện hành có liên quan.
V. KINH PHÍ, ĐỊNH MỨC VÀ PHÂN CẤP PHÊ DUYỆT HỖ TRỢ
1.
Kinh phí:
Kinh
phí cho các hoạt động tổ chức triển khai, quản lý Chương trình được chi từ nguồn
ngân sách nhà nước dành cho KH&CN cấp cho tỉnh và các nguồn tài chính hợp
pháp khác của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nước, nước ngoài.
2.
Định mức:
2.1. Hỗ trợ tối đa đến 100% kinh phí nhưng tổng kinh phí hỗ trợ
không quá 300 triệu đồng, để thực hiện các hoạt động phục vụ công tác quản
lý Chương trình, cụ thể:
a) Xây dựng, vận hành Cổng thông tin điện tử KNĐMST;
b) Xúc tiến xây dựng, vận hành mạng lưới nhà đầu tư cá nhân,
Quỹ Đầu tư mạo hiểm cho KNĐMST;
c) Xây dựng, triển khai Chương trình truyền thông phục vụ
phát triển KNĐMST;
d) Tổ chức Ngày hội, các phiên chợ, cuộc thi KNĐMST,
2.2. Hỗ trợ tối đa đến 75% kinh phí nhưng tổng kinh phí hỗ trợ
không quá 400 triệu đồng, để thực hiện các hoạt động sau:
a) Tư vấn thành lập tổ chức hỗ trợ ươm tạo, phát triển, cung
cấp dịch vụ, cơ sở vật chất - kỹ thuật, đầu tư, truyền thông cho KNĐMST, doanh
nghiệp KNĐMST;
b) Sản xuất thử nghiệm, làm sản phẩm mẫu, hoàn thiện công
nghệ cho các cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp có ý tưởng, dự án KNĐMST,
doanh nghiệp KNĐMST.
2.3. Hỗ trợ tối đa đến 50% kinh phí nhưng tổng kinh phí hỗ trợ
không quá 500 triệu đồng, để thực hiện các hoạt động sau:
a) Nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật của một số tổ chức hỗ
trợ ươm tạo, phát triển, cung cấp dịch vụ, cơ sở vật chất - kỹ thuật, đầu tư,
truyền thông cho KNĐMST;
b) Marketing, quảng bá sản phẩm, dịch vụ; khai thác thông
tin công nghệ, sáng chế;
c) Tư vấn pháp lý, sở hữu trí tuệ, đầu tư, thương mại hóa kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.
d) Đánh giá, định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, tài sản trí tuệ do cá nhân, nhóm cá nhân có ý tưởng, dự án
KNĐMST, doanh nghiệp KNĐMST tạo ra nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thương mại
hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.
2.4. Định mức hỗ trợ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, kiến
thức về KNĐMST thực hiện theo Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 12/01/2015,
Quyết định số 90/2017/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp
KNĐMST thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định, các dự án KNĐMST trên cơ sở
sử dụng kết quả của nhiệm vụ KH&CN, hội thi sáng tạo kỹ thuật của tỉnh thực
hiện theo Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 16/3/2016 của UBND tỉnh và quy định
hiện hành liên quan.
2.5. Nội dung, định mức hỗ trợ và thời gian thực hiện đối với
mỗi đối tượng do Hội đồng KHCN thẩm định, xem xét và thống nhất đề nghị hỗ trợ.
Thời gian thực hiện hợp đồng hỗ trợ không quá 2 năm (24 tháng) kể từ ngày được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.6. Mỗi đối tượng có thể được hỗ trợ nhiều nội dung khác nhau
cùng một thời điểm, nhưng mỗi đối tượng chỉ được hỗ trợ 01 lần cho mỗi nội dung
và kinh phí hỗ trợ của từng nội dung phải được phân chia cụ thể, phù hợp với định
mức theo quy định này.
3.
Phân cấp phê duyệt hỗ trợ:
a)
Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm phê duyệt kinh phí hỗ trợ sau khi được Hội đồng thẩm định thống nhất
đề xuất hỗ trợ dưới 250 triệu đồng.
b)
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kinh phí hỗ trợ
sau khi được Hội đồng thẩm định thống nhất đề xuất hỗ trợ từ 250 triệu đồng trở
lên hoặc có thời gian thực hiện vượt quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Khoa học và Công nghệ:
a)
Chủ trì triển khai, hướng dẫn thực hiện, quản
lý Chương trình một cách hiệu quả và khả thi, tổ chức kiểm tra, giám sát việc hỗ
trợ theo đúng quy định.
b)
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan
tổ chức thẩm định, hỗ trợ và quản lý đối tượng được hỗ trợ, tuyên dương các điển
hình KNĐMST.
c)
Phối hợp với sở, ngành liên quan tổ chức
nghiên cứu, đề xuất ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật cần
thiết để thúc đẩy phát triển KNĐMST của tỉnh.
d)
Quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
KH&CN hàng năm để triển khai, hướng dẫn, quản lý Chương trình.
đ)
Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương
trình 06 tháng (trước 15/6) và báo cáo năm (trước 15/12); tổ chức Sơ kết vào
quý IV/2020 và Tổng kết vào quý III/2025 để đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh.
2.
Sở Nội vụ:
a)
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ
chức thẩm định và quản lý đối tượng có nhu cầu hỗ trợ liên quan.
b)
Trên cơ sở kết quả tổ chức tuyển chọn,
tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cử người đi đào tạo, bồi dưỡng
theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ.
3.
Sở Thông tin và Truyền thông:
a)
Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý
Chương trình.
b)
Xây dựng và vận hành Cổng thông tin điện tử
KNĐMST của tỉnh.
c)
Xây dựng chương trình truyền thông về hoạt
động KNĐMST, phổ biến, tuyên truyền các điển hình KNĐMST của tỉnh hàng năm.
4.
Trung tâm Hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tỉnh:
a)
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ
chức thẩm định và quản lý đối tượng có nhu cầu hỗ trợ liên quan; tổ chức Ngày hội,
các phiên chợ, cuộc thi KNĐMST tỉnh hàng năm.
b)
Hỗ trợ ươm tạo, phát triển ý tưởng, dự án,
doanh nghiệp KNĐMST.
5.
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Xúc tiến xây dựng, vận hành, quản lý mạng lưới nhà đầu tư
cá nhân, Quỹ đầu tư mạo hiểm cho KNĐMST của tỉnh.
b) Phối hợp Sở Tài chính và sở, ngành liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí để thực hiện Chương trình theo yêu cầu nhiệm
vụ.
6.
Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định đối
tượng có nhu cầu hỗ trợ.
b) Theo khả năng cân đối của ngân sách, bố trí kinh phí sự
nghiệp KH&CN để thực hiện các nội dung của Chương trình.
c) Điều chỉnh về tài chính khi có biến động về giá cả và các
vấn đề phát sinh nhằm nâng cao hiệu quả của Chương trình.
7.
Các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố liên quan:
a) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, bố trí kinh phí để
tổ chức triển khai các hoạt động liên quan của Chương trình theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công phụ trách.
b) Hoàn chỉnh hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình, gửi Sở Khoa
học và Công nghệ xem xét, tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định (nếu có).
c) Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình 06 tháng
(gửi trước ngày 01/6), báo cáo năm và báo cáo đánh giá hiệu quả sau khi cử người
tham gia Chương trình hằng năm trong 05 năm tiếp theo (gửi trước ngày 01/12) về
Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (nếu có).
8.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp liên quan:
a) Đăng ký tham gia Chương trình nếu có nhu cầu và đáp ứng đủ
điều kiện, tiêu chí theo quy định.
b) Thực hiện nghiêm quy chế, quy định, chịu sự quản lý của cấp
có thẩm quyền và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng (nếu có).
c) Báo cáo kết quả hoạt động định kỳ 03 tháng/lần khi tham
gia Chương trình; báo cáo đánh giá hiệu quả sau khi tham gia Chương trình hằng
năm trong 05 năm tiếp theo; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Khoa học và
Công nghệ và cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
9.
Cơ quan Báo, Đài, Cổng thông tin điện tử hoạt động trên địa bàn tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và sở, ngành liên
quan triển khai chương trình truyền thông về hoạt động KNĐMST, phổ biến, tuyên
truyền các điển hình KNĐMST của tỉnh hàng năm theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
b) Tích cực thông tin, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi
Chương trình và các chính sách liên quan đến các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
c) Thường xuyên cập nhật, kịp thời đưa tin, bài, phóng sự,
chuyên mục về những hoạt động liên quan đến Chương trình, các điển hình KNĐMST
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, doanh
nghiệp phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.