BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 11 năm 2022
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT HÀNG HẢI VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HÀNG HẢI
Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5
năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt
Nam về quản lý hoạt động hàng hải, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 69/2022/NĐ-CP ngày 23 tháng 9
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ
ngày 30 tháng 10 năm 2022.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt Nam ngày 25
tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải[1].
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều
của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải, bao gồm: Đầu tư
xây dựng, khai thác cảng biển, luồng hàng hải, công trình hàng hải, báo hiệu
hàng hải, thông báo hàng hải, hoạt động của hoa tiêu hàng hải và quản lý hoạt
động của tàu thuyền tại cảng biển và trong vùng biển Việt Nam.
2. Các quy định tại Nghị định này về an toàn
hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường cũng được áp dụng đối với cảng
quân sự, cảng cá và cảng, bến thủy nội địa nằm trong vùng nước cảng biển.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành có liên quan đến đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng biển, luồng hàng
hải và quản lý hoạt động hàng hải tại vùng nước cảng biển, vùng biển của Việt
Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Cơ chế một cửa quốc gia tại cảng (sau đây
viết tắt là Cơ chế một cửa quốc gia) là việc cho phép người khai gửi thông tin,
chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước liên quan
đến tàu thuyền vào, rời cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi
thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Các cơ quan quản lý nhà nước ra
quyết định thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Cổng thông tin một cửa quốc gia phục vụ
thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia (sau đây viết tắt là Cổng thông tin một cửa
quốc gia) là hệ thống thông tin tập trung, tích hợp phục vụ cho việc khai báo điện
tử của người làm thủ tục đối với tàu thuyền vào, rời cảng và việc hoàn thành
thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng.
3. Thủ tục điện tử đối với tàu thuyền là
phương thức thực hiện thủ tục qua Cổng thông tin điện tử theo quy định.
4. Cổng thông tin điện tử là Cổng thông tin
một cửa quốc gia hoặc Cổng thông tin điện tử chuyên ngành được dùng để thực
hiện thủ tục điện tử cho tàu thuyền.
5. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
tại cảng biển bao gồm: Cảng vụ hàng hải, Hải quan cửa khẩu, Biên phòng cửa khẩu cảng (sau đây viết tắt là Biên phòng
cửa khẩu), Kiểm dịch y tế, Kiểm dịch động vật, Kiểm dịch thực vật.
6. Hệ thống thông tin nghiệp vụ của cơ quan
quản lý nhà nước tại cảng (sau đây viết tắt là hệ thống thông tin nghiệp vụ)
bao gồm các chức năng kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia và các phân
hệ xử lý thông tin hồ sơ khai báo của doanh nghiệp thực hiện thủ tục thông qua
Cơ chế một cửa quốc gia.
7. Thủ tục cho tàu thuyền vào, rời cảng trên
Cổng thông tin một cửa quốc gia (sau đây viết tắt là thủ tục điện tử đối với
tàu thuyền) là quá trình xử lý các giao dịch điện tử kể từ khi người làm thủ
tục khai các hồ sơ điện tử thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia tới khi nhận được
quyết định hoàn thành thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
8. Hồ sơ điện tử là thông tin điện tử thể
hiện nội dung của các biểu mẫu, chứng từ mà người làm thủ tục phải nộp theo quy
định; các thông báo, xác nhận liên quan đến nghiệp vụ được thực hiện thông qua
Cổng thông tin một cửa quốc gia giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng và
người làm thủ tục.
9. Chữ ký số của doanh nghiệp là chữ ký số
được cấp bởi các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số hợp pháp và đã
đăng ký với cổng thông tin điện tử.
10. Người làm thủ tục là chủ tàu hoặc người
quản lý tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu, thuyền trưởng hoặc người được
ủy quyền thực hiện việc khai báo và làm
thủ tục theo quy định tại Nghị định này với các cơ quan quản lý nhà nước tại
cảng biển.
11. Giấy phép rời cảng là văn bản do Cảng vụ
hàng hải hoặc cơ quan có thẩm quyền nơi tàu thuyền rời cảng cuối cùng cấp hoặc
xác nhận.
12. Giấy phép rời cảng điện tử là giấy phép
do Cảng vụ hàng hải cấp cho người làm thủ tục dưới dạng điện tử thông qua Cổng
thông tin điện tử sau khi đã hoàn thành thủ tục điện tử cho tàu thuyền rời
cảng. Giấy phép rời cảng điện tử có mã số để tra cứu và có giá trị pháp lý thay
thế giấy phép rời cảng dạng giấy.
13. Giấy phép quá cảnh điện tử là giấy phép
do Cảng vụ hàng hải cấp cho người làm thủ tục dưới dạng điện tử thông qua Cổng
thông tin điện tử sau khi hoàn thành thủ tục điện tử cho tàu biển nước ngoài
quá cảnh. Giấy phép quá cảnh điện tử có mã số để tra cứu và có giá trị pháp lý
thay thế giấy phép quá cảnh dạng giấy.
14. Lệnh điều động điện tử cho tàu thuyền vào
cảng là việc chấp thuận của Cảng vụ hàng hải cho tàu thuyền vào cảng thông qua
Kế hoạch điều động điện tử tại Cổng thông tin điện tử hoặc khi điều động tàu
thuyền trong một khu vực hàng hải thuộc vùng nước cảng biển.
15. Khu vực hàng hải là vùng nước thuộc một
cảng biển và khu vực quản lý của một cảng vụ hàng hải. Một cảng biển có một
hoặc nhiều khu vực hàng hải.
16. Bến phao là hệ thống thiết bị phao neo,
xích, rùa và các thiết bị khác được sử dụng cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng
hóa, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
17. Vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc (sau đây
viết tắt là vùng hoa tiêu bắt buộc) là phần giới hạn trong vùng nước cảng biển
hoặc khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi, được xác định từ vùng đón trả hoa
tiêu đến cầu cảng, bến phao, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh
bão, nhà máy đóng - sửa chữa tàu biển, cảng dầu khí ngoài khơi và ngược lại mà
tàu biển khi di chuyển phải sử dụng hoa tiêu dẫn tàu theo quy định của Bộ luật
Hàng hải Việt Nam. Một vùng hoa tiêu bắt buộc bao gồm một hoặc nhiều tuyến dẫn
tàu.
18. Vùng hoa tiêu hàng hải không bắt buộc
(sau đây viết tắt là vùng hoa tiêu không bắt buộc) là vùng nước mà tàu biển khi
di chuyển không bắt buộc sử dụng hoa tiêu dẫn tàu theo quy định của Bộ luật
Hàng hải Việt Nam.
19. Hệ thống giám sát và điều phối giao thông
hàng hải (sau đây viết tắt là hệ thống VTS): Là hệ thống được thiết lập để giám
sát, hỗ trợ và điều phối giao thông hàng hải tại các khu vực có mật độ tàu
thuyền hoạt động cao, khu vực có khả năng gây nguy hiểm cho hoạt động hàng hải
nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường.
20. Vị trí dự kiến đến cảng biển là vị trí
tàu thuyền đón hoa tiêu hoặc đến ranh giới vùng nước cảng biển hoặc vị trí tàu
thuyền dự kiến hoạt động trong vùng biển Việt Nam.
Chương II
QUẢN
LÝ CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG HÀNG HẢI
Mục 1. ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG HÀNG HẢI
Điều 4. Nguyên tắc
đầu tư xây dựng, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư cảng biển, luồng hàng
hải
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài
đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu neo đậu, chuyển
tải, luồng hàng hải phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy
định khác có liên quan của pháp luật.
2. Việc đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng,
cầu cảng, bến phao, khu neo đậu, chuyển tải, luồng hàng hải phải phù hợp với
quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển và các quy hoạch khác có liên quan đã
được phê duyệt; trường hợp dự án đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng,
bến phao, khu neo đậu, chuyển tải, luồng hàng hải có sự khác biệt so với quy
hoạch phát triển cảng biển đã được phê duyệt, trước khi triển khai dự án, chủ
đầu tư phải báo cáo và được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chấp thuận.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cảng
biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu neo đậu, chuyển tải chuyên dùng có
trách nhiệm đầu tư xây dựng, thiết lập kết cấu hạ tầng cảng biển, luồng hàng
hải chuyên dùng, khu nước, vùng nước trừ trường hợp luồng hàng hải công cộng,
vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng quay trở hiện có tại khu vực đáp
ứng được nhu cầu cho tàu thuyền hoạt động tại cảng chuyên dùng đó.
4. Việc quyết định chủ trương đầu tư cảng
biển, bến cảng, cầu cảng và luồng hàng hải sử dụng nguồn vốn đầu tư công được thực
hiện theo quy định của Luật đầu tư công.
5. Việc quyết định chủ trương đầu tư đối với
cảng biển, bến cảng, cầu cảng và luồng hàng hải không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật đầu tư. Đối với các
dự án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư, phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Giao thông vận
tải.
Điều 5. Quản lý đầu
tư xây dựng luồng hàng hải
1. Việc đầu tư xây dựng luồng hàng hải phải
phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển đã được phê duyệt và tuân
thủ các quy định có liên quan của pháp luật.
2. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải
Việt Nam tổ chức thực hiện việc lập, công bố và định kỳ hàng năm cập nhật danh
bạ luồng hàng hải; tổ chức kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng luồng hàng
hải theo quy hoạch cảng biển đã được phê duyệt.
Điều 6. Thỏa thuận vị
trí, thông số kỹ thuật chi tiết cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải
1.[2]
Trước khi phê duyệt dự án đầu tư, chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp
khác đến Cục Hàng hải Việt Nam hồ sơ đề nghị thỏa thuận vị trí, thông số kỹ
thuật chi tiết cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản theo Mẫu số
01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị thỏa thuận
vị trí, thông số kỹ thuật chi tiết cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng
hải;
b) Bản sao hoặc bản sao điện tử văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản
4 Điều 4 Nghị định này;
c) Bản chính hoặc hoặc bản sao điện tử hoặc
bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính bản
vẽ mặt bằng công trình thể hiện tọa độ vị trí công trình chính và các công
trình phụ trợ khác, khoảng cách từ biên công trình đến các công trình liền kề;
d) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc
bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng
thực từ bản chính giấy tờ pháp lý về khu đất nghiên cứu dự án (cụ thể tọa độ
biên khu đất);
đ) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc
hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện
tử có chứng thực từ bản chính ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về phòng
cháy chữa cháy đối với các công trình có yêu cầu riêng về khoảng cách an toàn
phòng cháy chữa cháy với công trình liền kề.
2. Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ của chủ đầu tư, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản lấy ý kiến
các cơ quan liên quan về đề nghị của chủ đầu tư. Trong vòng 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến cùng hồ sơ liên quan kèm theo, các cơ
quan liên quan có văn bản tham gia ý kiến gửi tới Cục Hàng hải Việt Nam.
3.[3]
Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các
cơ quan liên quan đối với đề nghị của chủ đầu tư, Cục Hàng hải Việt Nam có văn
bản thỏa thuận vị trí, thông số kỹ thuật chi tiết và gửi trực tiếp hoặc qua hệ
thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức
phù hợp khác đến chủ đầu tư. Trường hợp không chấp thuận, Cục Hàng hải Việt Nam
phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Trước khi tiến hành xây dựng cảng biển,
bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải, chủ đầu tư gửi Cục Hàng hải Việt Nam bản
sao quyết định đầu tư xây dựng công trình kèm theo bình đồ bố trí mặt bằng tổng
thể, bản sao quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng công trình để phục vụ công
tác quản lý.
Điều 7. Giám sát thực
hiện xây dựng công trình khác trong vùng nước cảng biển
1. Việc xây dựng các công trình khác trong
vùng nước cảng biển không thuộc công trình quy định tại Điều 4 Nghị
định này được thực hiện theo các quy định tại Nghị định này về bảo đảm an
toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và các quy định
khác có liên quan của pháp luật.
2. Trước khi tiến hành xây dựng công trình,
chủ đầu tư gửi Cảng vụ hàng hải khu vực nơi thực hiện xây dựng công trình bản
sao quyết định đầu tư và bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể của công trình để tổ
chức theo dõi việc thực hiện xây dựng công trình của chủ đầu tư nhằm bảo đảm an
toàn hàng hải. Quy định tại khoản này không áp dụng đối với công trình phải lập
phương án đảm bảo an toàn hàng hải quy định tại Điều 8 Nghị định
này.
3. Chủ đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa
trong vùng nước cảng biển thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điều
19 Nghị định này.
4.[4]
Đối với các dự án công trình giao cắt với vùng nước cảng biển, luồng hàng hải
hoặc các công trình có ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải như: Cầu, đường dây
điện, cáp treo, các công trình ngầm và các công trình tương tự khác, trong quá
trình đề xuất dự án, chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc
qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục
Hàng hải Việt Nam văn bản lấy ý kiến về sự cần thiết, vị trí, quy mô dự kiến
của công trình, độ cao tĩnh không, độ sâu công trình.
Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản lấy ý kiến và bản sao bình đồ bố trí mặt bằng tổng thể của công
trình, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời về các yêu cầu cần tuân thủ để
bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và
gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến chủ đầu tư; trường hợp không chấp thuận,
Cục Hàng hải Việt Nam phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Chủ đầu tư các công trình khác không thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, trong quá trình đề
xuất đầu tư xây dựng công trình phải gửi Cảng vụ hàng hải khu vực văn bản lấy ý
kiến về vị trí, quy mô dự kiến của công trình. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng hải khu vực có văn bản trả lời chủ đầu
tư và nêu rõ các yêu cầu cần tuân thủ để bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng
hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản
trả lời nêu rõ lý do.
6. Cảng vụ hàng hải khu vực tổ chức kiểm tra,
giám sát: Điều kiện khởi công, thi công công trình theo quy định của pháp luật;
vị trí, quy mô xây dựng, phương tiện thủy, thiết bị, biện pháp thi công, tiến
độ thi công, công tác giám sát thi công của chủ đầu tư, phương án bảo đảm an
toàn hàng hải và các nội dung cần thiết khác trong quá trình thực hiện đầu tư
xây dựng cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, tuân thủ quy hoạch,
dự án được duyệt, bảo đảm an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi
trường. Việc kiểm tra, giám sát chỉ kết thúc khi chủ đầu tư hoàn tất việc thi
công xây dựng công trình và thanh thải các chướng ngại vật (nếu có).
Điều 8. Phương án bảo
đảm an toàn hàng hải
1. Trước khi tiến hành xây dựng, thi công các
cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, chủ đầu tư có
trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt phương án bảo đảm an
toàn hàng hải và tổ chức thực hiện phương án bảo đảm an toàn hàng hải đã được
phê duyệt.
2. Các trường hợp phải lập phương án bảo đảm
an toàn hàng hải:
a) Xây dựng các công trình cảng biển, bến
cảng, cầu cảng, bến phao, luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải và khu nước, vùng
nước;
b) Xây dựng các công trình giao cắt với vùng
nước cảng biển, luồng hàng hải hoặc các công trình có ảnh hưởng đến hoạt động
hàng hải như cầu, đường dây điện, cáp treo, các công trình ngầm, giàn khoan,
phong điện, thủy điện, nhiệt điện và các công trình tương tự khác;
c) Các công trình thi công, đầu tư xây dựng
trong vùng biển Việt Nam ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải.
3. Cảng vụ hàng hải phê duyệt phương án bảo
đảm an toàn hàng hải; riêng đối với các công trình quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này trước khi phê duyệt, Cảng vụ hàng hải phải lấy ý kiến chấp thuận của Cục
Hàng hải Việt Nam. Chậm nhất 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của
Cảng vụ hàng hải, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản chấp thuận phương án bảo đảm
an toàn hàng hải gửi Cảng vụ hàng hải; trường hợp không chấp thuận phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Nội dung cơ bản của phương án bảo đảm an
toàn hàng hải, gồm:
a) Thông tin chung về công trình, dự án đầu
tư xây dựng gồm: Tên công trình, dự án; tên và địa chỉ của chủ đầu tư; vị trí
thi công, xây dựng; quy mô xây dựng;
b) Thời gian thi công, xây dựng;
c) Biện pháp thi công được duyệt;
d) Biện pháp đảm bảo an toàn hàng hải;
đ) Phương án tổ chức và phối hợp thực hiện.
5. Thủ tục phê duyệt phương án bảo đảm an
toàn hàng hải: Chủ đầu tư gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến Cảng vụ hàng hải khu
vực hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác. Hồ sơ phê duyệt phương án bảo đảm an
toàn hàng hải bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt phương án bảo
đảm an toàn hàng hải theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình;
c) Bản sao bình đồ bố trí mặt bằng tổng thể
của công trình;
d) Bản chính phương án bảo đảm an toàn hàng
hải.
6. Trình tự nhận và xử lý hồ sơ:
Cảng vụ hàng hải khu vực tiếp nhận hồ sơ, nếu
hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cảng vụ
hàng hải khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
nếu hồ sơ hợp lệ thì chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Cảng vụ hàng hải khu vực phải có văn bản phê duyệt phương án đảm bảo an toàn
hàng hải và gửi trực tiếp cho chủ đầu tư hoặc gửi qua hệ thống bưu chính.
7. Quyết định phê duyệt phương án bảo đảm an
toàn hàng hải của Cảng vụ hàng hải phải ghi rõ: Thông tin chung về công trình,
dự án; thời gian bàn giao mặt bằng; thời gian thi công, xây dựng; biện pháp thi
công; biện pháp đảm bảo an toàn hàng hải; việc lắp đặt, điều chỉnh báo hiệu;
phương án tổ chức, phối hợp thực hiện, kiểm tra, giám sát và các nội dung cần
thiết khác.
8. Trước khi phê duyệt phương án bảo đảm an
toàn hàng hải, Cảng vụ hàng hải khu vực tổ chức lấy ý kiến của doanh nghiệp bảo
đảm an toàn hàng hải, hoa tiêu hàng hải và các cơ quan, đơn vị khác có liên
quan; doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải thực hiện phương án bảo đảm an toàn
hàng hải đã được phê duyệt theo quyết định của chủ đầu tư.
9. Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải có
trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện phương án đảm bảo an toàn hàng hải đã được
phê duyệt.
Mục 2. QUY ĐỊNH ĐẶT
TÊN, ĐỔI TÊN CẢNG BIỂN, CẢNG DẦU KHÍ NGOÀI KHƠI, BẾN CẢNG, CẦU CẢNG, BẾN PHAO
VÀ KHU NƯỚC, VÙNG NƯỚC
Điều 9. Nguyên tắc
đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến
phao và khu nước, vùng nước
1. Cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến
cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước được đặt tên theo nguyên tắc
được quy định tại Điều 77 Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
2. Tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi
phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên bằng tiếng Anh, bắt đầu là
cụm từ “Cảng biển”, “Cảng dầu khí ngoài khơi” và tên riêng đặt theo địa danh
nơi có cảng biển hoặc tên riêng đối với cảng dầu khí ngoài khơi.
3. Tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu
nước, vùng nước phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên bằng tiếng
Anh, bắt đầu là cụm từ “Bến cảng”, “Cầu cảng”, “Bến phao”, “Khu”, “Vùng” và tên
riêng của công trình.
Điều 10. Đặt tên, đổi
tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu
nước, vùng nước
1. Việc đặt tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài
khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước được thực hiện khi cơ
quan có thẩm quyền công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu
cảng, bến phao và khu nước, vùng nước trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư hoặc cơ
quan, tổ chức có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định đổi tên cảng biển,
cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước:
a) Bộ Giao thông vận tải quyết định đổi tên
cảng biển và cảng dầu khí ngoài khơi;
b) Cục Hàng hải Việt Nam quyết định đổi tên
bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước.
3. Thủ tục đổi tên cảng biển, bến cảng, cầu
cảng, bến phao và khu nước, vùng nước, cảng dầu khí ngoài khơi đã được công bố:
a) Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi trực
tiếp hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam văn bản đề
nghị đổi tên cảng biển theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Cục Hàng hải Việt Nam có văn
bản trình Bộ Giao thông vận tải xem xét quyết định đối với đề nghị đổi tên cảng
biển hoặc cảng dầu khí ngoài khơi; quyết định đổi tên bến cảng, cầu cảng, bến
phao và khu nước, vùng nước. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải xem xét và ra
quyết định đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi. Trường hợp Bộ Giao thông
vận tải không chấp thuận, Bộ Giao thông vận tải thông báo cho Cục Hàng hải Việt
Nam để có văn bản thông báo cho chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng biển để
đặt lại tên cho phù hợp.
Mục 3. CÔNG BỐ MỞ,
ĐÓNG CẢNG BIỂN, CẢNG DẦU KHÍ NGOÀI KHƠI, BẾN CẢNG, CẦU CẢNG VÀ CÁC KHU NƯỚC,
VÙNG NƯỚC
Điều 11. Điều kiện công bố mở cảng biển, cảng dầu khí
ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước
1. Cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến
cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước đã được nghiệm thu để đưa
vào sử dụng theo quy định.
2. Chủ đầu tư có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ theo
quy định tại các Điều 13 và 14 Nghị định này.
Điều 12. Thẩm quyền
công bố mở, đóng cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến
phao và các khu nước, vùng nước
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố
mở, đóng cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi.
2. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam công bố
mở, đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước.
Điều 13. Thủ tục công
bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi và công bố đưa luồng hàng hải vào sử
dụng
1. Chủ đầu tư gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến
Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị công bố mở cảng biển, cảng
dầu khí ngoài khơi theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm thu công trình cảng biển,
cảng dầu khí ngoài khơi, luồng hàng hải (trong trường hợp luồng hàng hải được
công bố cùng thời điểm công bố mở cảng biển) đã hoàn thành xây dựng đưa vào sử
dụng có kèm theo văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu công trình đưa vào sử
dụng theo quy định, bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang
công trình cảng; đối với cảng dầu khí ngoài khơi, không yêu cầu bản vẽ mặt
chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình cảng;
c) Biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và các
cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền về kết quả khảo sát chướng ngại vật tại mặt
đáy vùng nước trước cầu cảng và luồng hàng hải, trừ cảng dầu khí ngoài khơi;
d) Thông báo hàng hải về luồng hàng hải và
vùng nước trước cầu cảng kèm theo bình đồ; đối với cảng dầu khí ngoài khơi,
thông báo hàng hải về vùng an toàn khu vực cảng dầu khí ngoài khơi;
đ) Quyết định phê duyệt kế hoạch ứng phó sự
cố tràn dầu đối với cảng dầu khí ngoài khơi.
2. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu
hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị
định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi và có văn bản đề nghị Bộ Giao thông
vận tải công bố cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi kèm theo hồ sơ quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải công bố
mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi theo Mẫu số 05
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cho chủ đầu tư
thông qua hệ thống bưu chính hoặc chủ đầu tư đến nhận trực tiếp tại Bộ Giao
thông vận tải.
4. Việc công bố đưa luồng hàng hải vào sử
dụng thực hiện như sau:
a) Trường hợp luồng hàng hải được công bố
cùng thời điểm công bố mở cảng biển, Bộ Giao thông vận tải công bố cùng với
công bố mở cảng biển;
b) Trường hợp luồng hàng hải công bố sau thời
điểm công bố mở cảng biển hoặc luồng hàng hải được đầu tư mới, công bố lại do điều
chỉnh, mở rộng, nâng cấp thì Cục Hàng hải Việt Nam công bố đưa luồng hàng hải
vào sử dụng.
5.[5]
Trình tự, thủ tục đề nghị công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng: Sau khi hoàn
thành việc đầu tư xây dựng mới, điều chỉnh, mở rộng, nâng cấp luồng hàng hải,
chủ đầu tư hoặc tổ chức quản lý dự án gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính
hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác 01
bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị công bố đưa luồng hàng hải
vào sử dụng theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc
bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng
thực từ bản chính biên bản nghiệm thu để đưa công trình đã hoàn thành xây dựng
vào sử dụng có kèm theo bản vẽ hoàn công luồng hàng hải, hệ thống báo hiệu hàng
hải được đầu tư theo dự án;
c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc
bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có
chứng thực từ bản chính quy trình hướng dẫn khai thác luồng hàng hải bao gồm:
Chuẩn tắc luồng, hệ thống báo hiệu hàng hải, thông số tàu thiết kế và các điều
kiện khai thác cụ thể khác;
d) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc
bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng
thực từ bản chính thông báo hàng hải về các thông số kỹ thuật của luồng hàng
hải kèm theo bình đồ của luồng hàng hải; thông báo hàng hải về hệ thống báo
hiệu hàng hải được đầu tư theo dự án; biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền về kết quả khảo sát rà quét chướng ngại vật mặt đáy
luồng hàng hải và vùng nước liên quan.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ quy định tại khoản này, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện công bố
đưa tuyến luồng vào sử dụng theo quy định; trường hợp không đồng ý, Cục Hàng
hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 14. Thủ tục công
bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước
1.[6]
Sau khi hoàn thành việc xây dựng bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng
nước, chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đến Cục
Hàng hải Việt Nam đề nghị công bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước,
vùng nước.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn tổ chức
có chức năng thực hiện khảo sát, rà tìm chướng ngại vật và tiến hành thanh thải
chướng ngại vật (nếu có) trong vùng nước
bến phao, vùng nước trước bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải và các khu nước,
vùng nước theo quy định.
Sau khi hoàn thành việc khảo sát, rà tìm và
thanh thải chướng ngại vật theo quy định, các bên phải tổ chức nghiệm thu và
lập Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát, rà tìm chướng ngại vật, thanh thải
chướng ngại vật trong vùng nước bến phao, vùng nước trước bến cảng, cầu cảng,
luồng hàng hải và các khu nước, vùng nước.
3. Hồ sơ đề nghị công bố mở bến cảng, cầu
cảng và các khu nước, vùng nước bao gồm:
a) Văn bản đề nghị công bố theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Biên bản nghiệm thu để đưa công trình đã
hoàn thành xây dựng vào sử dụng có kèm theo Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm
thu công trình đưa vào sử dụng theo quy định, bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt
chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình bến cảng, cầu cảng và các khu nước, vùng
nước;
c) Thông báo hàng hải kèm theo bình đồ của
luồng hàng hải cho tàu thuyền vào, rời bến cảng, cầu cảng và các khu nước, vùng
nước; biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về
kết quả khảo sát mặt đáy vùng nước trước bến cảng, cầu cảng và các khu nước,
vùng nước;
d) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường của dự án;
đ) Văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy;
e) Bản sao văn bản chứng nhận an ninh bến
cảng theo quy định.
4.[7]
Trình tự nhận và xử lý hồ sơ: Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ
chưa hợp lệ thì chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải
Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ
hợp lệ thì chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải
Việt Nam công bố mở bến cảng, cầu cảng, khu nước, vùng nước theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến chủ đầu tư.
5. Đối với cảng biển chỉ có một bến cảng, cầu
cảng, sau khi hoàn thành thủ tục công bố mở cảng biển, trước khi đưa bến cảng,
cầu cảng vào sử dụng, chủ đầu tư phải hoàn thành thủ tục công bố mở bến cảng,
cầu cảng theo quy định tại Điều này.
6. Đối với khu nước, vùng nước, công trình
chỉ phục vụ việc đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, tránh trú bão hay neo đậu
tàu thuyền để chờ vào cảng, bến cảng, cầu cảng, neo đậu tàu công vụ, không thực
hiện chuyển tải bốc xếp hàng hóa hoặc các dịch vụ vận tải khác thì khi công bố
mở đưa vào sử dụng được miễn giảm các giấy tờ quy định tại các điểm d, đ và e khoản
3 Điều này.
Điều 15. Thông báo
đưa công trình khác vào sử dụng
1. Sau khi hoàn thành việc xây dựng công
trình khác trong vùng nước cảng biển không thuộc công trình quy định tại Điều 6 Nghị định này, chủ đầu tư có trách nhiệm nộp trực tiếp
01 bộ hồ sơ đến Cảng vụ hàng hải và doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải tại
khu vực nơi thực hiện xây dựng công trình hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác
để thông báo đưa công trình vào sử dụng. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản thông báo đưa công trình vào sử
dụng theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm thu bàn giao hoặc bản sao
quyết định hoặc giấy phép của cơ quan có thẩm quyền về việc đưa công trình vào
sử dụng.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo các
thông tin về việc đưa công trình vào sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này trên
báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp hoặc phát
sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương hoặc địa phương 03
lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều 16. Công bố đóng
cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi
1. Cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi được
xem xét công bố đóng trong các trường hợp sau đây:
a) Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc
các lý do đặc biệt khác;
b) Cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi không
còn đủ điều kiện hoạt động theo quy định;
c) Khi có dịch bệnh, thiên tai, thảm họa và các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục công bố đóng cảng biển, cảng dầu
khí ngoài khơi:
a) Thủ tục công bố đóng cảng biển quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này: Trường hợp khẩn cấp, Bộ Giao thông vận tải quyết
định đóng cảng biển theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Đối với các
trường hợp khác, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị đóng cảng biển, Bộ Giao thông vận tải tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan
hữu quan về việc đóng cảng biển và công bố đóng cảng biển theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
b) Thủ tục công bố đóng cảng biển quy định
tại các điểm b và c khoản 1 Điều này: Người đề nghị nộp trực tiếp đến Bộ Giao
thông vận tải văn bản đề nghị theo Mẫu số 10 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc gửi bằng hình thức phù
hợp khác đề nghị công bố đóng cảng biển.
Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận văn bản, nếu
hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản, Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
Nếu hồ sơ hợp lệ thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị, Bộ Giao thông vận tải tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan về việc
đóng cảng biển và công bố đóng cảng biển theo Mẫu số
09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cho người đề
nghị đóng cảng biển thông qua hệ thống bưu chính hoặc người đề nghị đóng cảng
biển đến nhận trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải; trường hợp không đồng ý phải
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 17. Công bố đóng
bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước
1. Bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước,
vùng nước trong vùng nước cảng biển được xem xét, công bố đóng trong các trường
hợp sau đây:
a) Bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước,
vùng nước không còn tồn tại hoặc không đủ điều kiện hoạt động theo đề nghị của
chủ đầu tư hoặc Cảng vụ hàng hải khu vực;
b) Bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước,
vùng nước hoạt động không hiệu quả, theo đề nghị của chủ đầu tư;
c) Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc
các lý do đặc biệt khác.
2. Thủ tục đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao
và khu nước, vùng nước:
a)[8]
Chủ đầu tư hoặc Cảng vụ hàng hải khu vực gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu
chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp
khác 01 văn bản theo Mẫu số 10 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận văn bản,
nếu văn bản chưa phù hợp thì chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận, Cục
Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện văn bản theo quy định tại Nghị định này.
Nếu văn bản hợp lệ thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức lấy ý kiến các cơ quan hữu quan (nếu cần
thiết), quyết định đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước
theo Mẫu số 11 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu
chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc nhận bằng hình thức phù
hợp khác đến tổ chức, cá nhân đề nghị[9].
Điều 18. Công bố vùng
nước cảng biển, khu vực hàng hải và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải
1. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức lập hồ sơ để
trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, công bố vùng nước cảng biển, khu vực hàng
hải và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị công bố vùng nước cảng
biển;
b) Ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có liên quan;
c) Hải đồ xác định giới hạn vùng nước cảng
biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải.
2. Căn cứ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này,
Bộ Giao thông vận tải xem xét, công bố vùng nước cảng biển, khu vực hàng hải và
khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải.
Điều 19. Hoạt động
của cảng, bến thủy nội địa và cảng cá trong vùng nước cảng biển
1. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa, cảng cá trong vùng nước cảng biển
theo quy định của pháp luật có liên quan; trước khi trả lời chủ đầu tư về việc
thỏa thuận cho phép đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa, cảng cá trong vùng
nước cảng biển phải lấy ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực.
2. Sau khi hoàn thành việc xây dựng cảng, bến
thủy nội địa, cảng cá trong vùng nước cảng biển, chủ đầu tư gửi các giấy tờ
liên quan đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị công bố đưa công trình vào sử dụng
theo quy định; đồng thời phải tiến hành thủ tục thông báo đưa công trình vào sử
dụng theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
3. Cảng vụ hàng hải thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi
trường đối với tàu thuyền và cảng, bến thủy nội địa, cảng cá trong vùng nước
cảng biển.
4. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức quản lý nhà
nước đối với hoạt động khai thác cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng
biển theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; tổ chức quản
lý nhà nước đối với hoạt động khai thác cảng cá trong vùng nước cảng biển theo
quy định của pháp luật về thủy sản.
5. Tàu biển trước khi vào, rời cảng, bến thủy
nội địa trong vùng nước cảng biển, thuyền trưởng hoặc người làm thủ tục phải
thông báo cho Cảng vụ hàng hải khu vực và cơ quan quản lý nhà nước đối với
cảng, bến thủy nội địa, cảng cá để lập kế hoạch và hướng dẫn thực hiện các quy
định bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi
trường.
Điều 20. Phân loại
cảng biển và công bố Danh mục cảng biển, bến cảng thuộc cảng biển Việt Nam
1. Định kỳ 05 năm một lần vào quý I, Cục Hàng
hải Việt Nam lập và trình Bộ Giao thông vận tải danh mục phân loại cảng biển
Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét công bố theo quy định. Hồ sơ đề
nghị gồm:
a) Tờ trình đề nghị công bố danh mục phân
loại cảng biển;
b) Dự thảo danh mục phân loại cảng biển;
c) Bản sao Quyết định công bố cảng biển, cảng
dầu khí ngoài khơi.
2. Định kỳ vào tháng 3 hàng năm, Cục Hàng hải
Việt Nam lập và trình Bộ Giao thông vận tải danh mục bến cảng thuộc các cảng
biển Việt Nam. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị công bố danh mục bến cảng
thuộc cảng biển Việt Nam;
b) Dự thảo danh mục bến cảng thuộc các cảng
biển Việt Nam;
c) Bản sao Quyết định công bố bến cảng.
3. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức phát hành
danh mục phân loại cảng biển Việt Nam, luồng hàng hải và danh mục bến cảng thuộc
các cảng biển Việt Nam sau khi được công bố.
4. Kinh phí xây dựng danh bạ cảng biển, bến
cảng biển và luồng hàng hải được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
Điều 21. Nội quy cảng
biển
1. Nội quy cảng biển bao gồm các quy định về
tàu thuyền, công trình hàng hải, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi
trường và các hoạt động khác liên quan đến hoạt động hàng hải tại cảng biển và
khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải.
2. Nội quy cảng biển được xây dựng theo quy
định Nghị định này, các quy định khác có liên quan của pháp luật và điều kiện
thực tế hoạt động hàng hải tại cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng
hải.
3. Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt Nội quy
cảng biển theo đề nghị của Giám đốc Cảng vụ hàng hải và ý kiến của các cơ quan,
tổ chức có liên quan.
4. Giám đốc Cảng vụ hàng hải ban hành, công
bố công khai và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Nội quy cảng biển theo
quy định.
5. Tổ chức, cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và
nước ngoài khi hoạt động trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng
vụ hàng hải có trách nhiệm chấp hành Nội quy cảng biển.
Mục 4. QUẢN LÝ, KHAI
THÁC CẢNG BIỂN, LUỒNG HÀNG HẢI VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Điều 22. Nguyên tắc
quản lý, khai thác cảng biển
1. Cảng biển phải được quản lý, khai thác
theo quy định của pháp luật, bảo đảm hiệu quả đầu tư và tránh thất thoát, lãng phí.
2. Kết cấu hạ tầng cảng biển phải được định
kỳ tổ chức kiểm định chất lượng theo quy định.
3. Vùng nước trước cầu cảng, khu nước, vùng
nước phải được định kỳ khảo sát và công bố thông báo hàng hải theo quy định.
4. Người đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng,
cầu cảng quyết định hình thức quản lý, khai thác theo nguyên tắc sau đây:
a) Kết cấu hạ tầng cảng biển được đầu tư bằng
nguồn vốn của Nhà nước được cho thuê khai thác từng phần hoặc toàn bộ; nguồn
thu từ việc cho thuê này là nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước, được sử dụng
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và được ưu tiên để đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển;
b) Kết cấu hạ tầng cảng biển được đầu tư bằng
các nguồn vốn khác không thuộc quy định tại điểm a khoản này do chủ đầu tư tự
quyết định hình thức quản lý, khai thác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 23. Nguyên tắc
quản lý vận hành luồng hàng hải
1. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải
Việt Nam tổ chức quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển, đầu tư xây dựng,
công bố đưa vào sử dụng và quản lý khai thác luồng hàng hải trong phạm vi cả
nước.
2. Luồng hàng hải công cộng do doanh nghiệp
bảo đảm an toàn hàng hải được giao trực tiếp thực hiện việc quản lý vận hành.
3. Luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp
đầu tư xây dựng và quản lý vận hành. Trường hợp luồng hàng hải chuyên dùng
chuyển thành luồng hàng hải công cộng thì được xem xét hoàn trả một phần vốn
đầu tư theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Đơn vị quản lý vận hành luồng hàng hải
định kỳ tổ chức khảo sát để công bố thông báo hàng hải theo quy định.
5. Nội dung quản lý vận hành luồng hàng hải
và báo hiệu hàng hải gồm:
a) Duy trì, bảo trì, nâng cấp, sửa chữa luồng
hàng hải, báo hiệu hàng hải và các công trình, thiết bị phụ trợ bảo đảm an toàn
cho hoạt động hàng hải;
b) Vận hành hệ thống luồng hàng hải, báo hiệu
hàng hải;
c) Định kỳ khảo sát độ sâu và công bố thông
báo hàng hải theo quy định;
d) Nạo vét, duy tu luồng hàng hải để đảm bảo
độ sâu của luồng theo chuẩn tắc thiết kế.
6. Hàng năm, tổ chức quản lý vận hành các
tuyến luồng hàng hải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam về tình trạng hoạt động của
tuyến luồng và kế hoạch quản lý vận hành, duy tu, bảo trì, nâng cấp, sửa chữa,
khảo sát, thông báo hàng hải theo quy định để trình Bộ Giao thông vận tải phê
duyệt kế hoạch bảo trì theo quy định.
7. Khi phát hiện báo hiệu hàng hải bị sai
lệch vị trí, hư hỏng hoặc bị mất, tổ chức quản lý vận hành, khai thác các tuyến
luồng hàng hải phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải khu vực, bao gồm cả
việc tạm dừng hoạt động, thay mới báo hiệu hàng hải; trường hợp cần phải thay
đổi vị trí, đặc tính kỹ thuật, mục đích sử dụng của báo hiệu hàng hải so với
thiết kế đã được duyệt thì phải lấy ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải
khu vực, trình Cục Hàng hải Việt Nam chấp thuận trước khi thực hiện.
Điều 24. Dịch vụ công
ích bảo đảm an toàn hàng hải
1. Dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải
gồm:
a) Vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng
hải, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải;
b) Khảo sát, xây dựng và phát hành, cập nhật
hải đồ vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải;
c) Thông báo hàng hải;
d) Nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng để
đảm bảo độ sâu của luồng theo chuẩn tắc thiết kế;
đ) Thông tin điện tử hàng hải;
e) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình,
tài sản bảo đảm an toàn hàng hải;
g) Nhiệm vụ đột xuất bảo đảm an toàn hàng
hải.
2. Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện
việc đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch cho các doanh nghiệp bảo đảm an toàn
hàng hải thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải theo
quy định.
Điều 25. Đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời
Kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời được thiết
lập để phục vụ xây dựng các công trình, dự án hoặc đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội tại khu vực trong thời gian nhất định.
1. Điều kiện thiết lập kết cấu hạ tầng cảng
biển tạm thời:
a) Kết cấu hạ tầng cảng biển hiện tại không
đáp ứng đủ nhu cầu cấp thiết tại khu vực;
b) Phục vụ mục đích xây dựng công trình, dự
án;
c) Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại
khu vực trong thời gian nhất định.
2. Thời hạn hoạt động của kết cấu hạ tầng
cảng biển tạm thời chấm dứt khi công trình, dự án hoàn thành việc thi công xây
dựng hoặc kết cấu hạ tầng cảng biển tại khu vực đã đáp ứng đủ nhu cầu, nhưng
tối đa không quá 03 năm. Đối với kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời là bến
phao, khu chuyển tải phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực, được phép
hoạt động trong thời gian phù hợp theo quy hoạch cảng biển.
3. Thủ tục thỏa thuận việc đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời.
a) Chủ đầu tư gửi trực tiếp 01 văn bản hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác[10]
đến Cục Hàng hải Việt Nam đề nghị thỏa thuận việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng cảng biển tạm thời.
b) Chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản, Cục Hàng hải Việt Nam lấy ý kiến của Cảng vụ Hàng hải khu vực và
các cơ quan liên quan. Chậm nhất 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tham gia
ý kiến của các cơ quan, Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải
chấp thuận thỏa thuận việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời
nếu đủ điều kiện. Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của
Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải có văn bản trả lời Cục Hàng hải
Việt Nam. Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Bộ Giao
thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm trả lời chủ đầu tư về việc
chấp thuận hoặc không chấp thuận thỏa thuận việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng cảng biển tạm thời và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp
khác đến chủ đầu tư[11].
Đối với kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời là
bến phao, khu chuyển tải phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực, chậm
nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Cục Hàng hải Việt Nam,
Bộ Giao thông vận tải có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thiết lập bến
phao, khu chuyển tải nếu cần. Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông vận tải có văn bản trả lời
Cục Hàng hải Việt Nam. Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của
Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm trả lời chủ đầu tư
về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận thỏa thuận việc đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng cảng biển tạm thời và gửi văn bản cho chủ đầu tư qua hệ thống bưu
chính hoặc chủ đầu tư nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam.
4. Trường hợp kết cấu hạ tầng cảng biển tạm
thời vượt quá thời hạn hoạt động được quy định tại khoản 2 Điều này, Chủ đầu tư
phải có văn bản đề nghị gia hạn kèm theo ý kiến của Cảng vụ Hàng hải khu vực.
Chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Cục Hàng hải Việt Nam
báo cáo Bộ Giao thông vận tải chấp thuận gia hạn nếu đủ điều kiện. Chậm nhất 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao
thông vận tải có văn bản trả lời Cục Hàng hải Việt Nam. Chậm nhất 03 ngày làm
việc sau khi nhận được văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam
có trách nhiệm trả lời chủ đầu tư về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận gia
hạn hoạt động và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến chủ đầu tư[12].
5. Thủ tục đề nghị thiết lập kết cấu hạ tầng
cảng biển tạm thời:
a) Sau khi được thỏa thuận việc đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời, Chủ đầu tư gửi trực tiếp 01 văn bản
hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc
bằng hình thức phù hợp khác[13]
Cục Hàng hải Việt Nam đề nghị thiết lập kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời theo
Mẫu số 12 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này kèm theo hồ sơ về đầu tư, khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển;
b) Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản chấp thuận thiết
lập kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ
lý do và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến chủ đầu tư[14].
6. Trước khi tiến hành xây dựng kết cấu hạ
tầng cảng biển tạm thời, chủ đầu tư gửi Cục Hàng hải Việt Nam bản sao quyết
định đầu tư xây dựng công trình kèm theo bình đồ bố trí mặt bằng tổng thể, bản
sao quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng công trình và phương án đảm bảo an
toàn hàng hải để phục vụ công tác quản lý.
7. Việc đưa kết cấu hạ tầng cảng biển tạm
thời vào sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị
định này.
Điều
26. Phí, lệ phí liên quan đến việc quản lý, khai thác sử dụng cảng biển và
luồng hàng hải do doanh nghiệp đầu tư
1. Phí, lệ phí liên quan đến việc quản lý,
khai thác sử dụng cảng biển và luồng hàng hải được thực hiện theo quy định của
pháp luật về phí, lệ phí.
2. Bộ Tài chính quy định mức trích nộp phí
bảo đảm hàng hải đối với luồng hàng hải do doanh nghiệp tự đầu tư, khai thác để
bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường sau
khi thống nhất với Bộ Giao thông vận tải.
Điều 27. Hoạt động
của các công trình trong vùng biển Việt Nam
1. Mọi hoạt động khảo sát, thăm dò, đầu tư
xây dựng, thiết lập công trình trong vùng biển Việt Nam thực hiện theo quy định
của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên nhưng không được ảnh hưởng đến an toàn hàng hải trên
tuyến hàng hải và luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam.
2. Các công trình lắp đặt, xây dựng trong
vùng biển Việt Nam phải có phạm vi an toàn ít nhất là 500 m tính từ mép ngoài
cùng của công trình. Trong phạm vi 02 hải lý tính từ mép ngoài cùng của công
trình, các tàu thuyền không có nhiệm vụ không được thả neo.
3. Kho chứa nổi lần đầu đưa vào hoạt động
trong vùng biển Việt Nam với chức năng chính là cảng dầu khí ngoài khơi không
quá 15 tuổi tính từ ngày đặt sống chính.
4. Khi hết hạn sử dụng, thiết bị, công trình
trong vùng biển Việt Nam phải được tháo dỡ. Chủ đầu tư của các thiết bị, công
trình trên biển chưa kịp tháo dỡ vì lý do kỹ thuật hoặc bất khả kháng phải
thông báo Cảng vụ hàng hải khu vực biết về vị trí, kích thước, hình dạng, độ
sâu và phải lắp đặt các tín hiệu, báo hiệu hàng hải theo quy định.
5. Chủ đầu tư của công trình phải tiến hành
các biện pháp bảo vệ công trình của mình, thông báo Cảng vụ hàng hải khu vực
biết để cảnh báo cho các tàu thuyền hoạt động gần khu vực biết.
Mục 5. QUẢN LÝ KHAI
THÁC KẾT CẤU HẠ TẦNG BẾN CẢNG, CẦU CẢNG ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 28. Nguyên tắc
quản lý khai thác và thẩm quyền quyết định cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng
bến cảng, cầu cảng
Cơ quan quyết định đầu tư xây dựng cảng biển,
bến cảng, cầu cảng là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cho thuê khai
thác và kết quả lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng.
Điều 29. Phương án
cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Người cho thuê có trách nhiệm lập phương
án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng. Nội dung chính của
phương án bao gồm:
a) Tên tổ chức cho thuê;
b) Danh mục và đặc tính kỹ thuật tài sản cho
thuê;
c) Giá trị tài sản cho thuê;
d) Thời hạn cho thuê;
đ) Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến
cảng, cầu cảng trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;
e) Điều kiện cho thuê;
g) Khả năng thu hồi vốn đầu tư;
h) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên
thuê và bên cho thuê;
i) Hình thức lựa chọn bên thuê;
k) Hình thức hợp đồng;
l) Thời gian tổ chức lựa chọn bên thuê khai
thác.
2. Đối với kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
đang được đầu tư xây dựng, trước khi đưa vào sử dụng, người cho thuê phải lập
phương án cho thuê.
Điều 30. Giá cho thuê
khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến
cảng, cầu cảng được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư hoặc cơ quan phê duyệt phương án cho thuê
khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng.
2. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến
cảng, cầu cảng phải được cơ quan quyết định đầu tư cảng biển, bến cảng, cầu
cảng đó phê duyệt nhưng không được thấp hơn giá đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định.
3. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến
cảng, cầu cảng được xác định trên cơ sở các nội dung chính sau đây:
a) Giá thu cố định là giá tính trên cơ sở tỷ
lệ khấu hao tài sản hàng năm, tiền trả nợ vay và lãi vay (nếu có), chi phí phục
vụ quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng cho thuê và các chi phí
khác theo quy định. Thời gian sử dụng kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng để
tính giá cho thuê tối đa là 50 năm. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng
không thấp hơn giá thu cố định;
b) Giá thu thay đổi là giá thu theo tỷ lệ phần
trăm (%) của doanh thu khai thác tài sản cho thuê hàng năm;
c) Giá trị tài sản cho thuê;
d) Đặc tính kỹ thuật tài sản cho thuê;
đ) Điều kiện cho thuê;
e) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các
bên;
g) Các điều kiện cần thiết khác.
4. Bên cho thuê kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu
cảng có trách nhiệm trình cơ quan quyết định đầu tư cảng biển, bến cảng, cầu
cảng xem xét, phê duyệt việc điều chỉnh giá cho thuê trong các trường hợp sau
đây:
a) Định kỳ 05 năm một lần;
b) Khi tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trên
15%/năm;
c) Các trường hợp khác do bên cho thuê hoặc
bên thuê đề xuất và được cơ quan quyết định đầu tư chấp thuận.
Điều 31. Điều kiện
lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
Bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng,
cầu cảng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại khoản
4 Điều 86 Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
2. Có kinh nghiệm quản lý khai thác cảng
biển.
3. Có đủ nhân lực để quản lý khai thác kết
cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng sẽ thuê.
4. Có giá thuê cao nhất và không thấp hơn giá
cho thuê trong phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
đã được phê duyệt.
Điều 32. Hình thức
lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Hình thức, trình tự, thủ tục lựa chọn bên
thuê thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định tại Nghị
định này.
2. Bộ Giao thông vận tải xây dựng, ban hành mẫu
các hồ sơ về đấu thầu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
được đầu tư bằng vốn nhà nước.
Điều 33. Hợp đồng cho
thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Việc cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng
bến cảng, cầu cảng phải được thực hiện theo hợp đồng do hai bên thỏa thuận ký
kết. Hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng phải được
xây dựng trên cơ sở kết quả lựa chọn bên thuê đã được phê duyệt và phù hợp với
các quy định liên quan của pháp luật.
2. Hợp đồng cho thuê bao gồm các nội dung
chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ, số tài khoản của bên cho
thuê;
b) Tên, địa chỉ, số tài khoản bên thuê;
c) Mục đích thuê;
d) Thời hạn cho thuê;
đ) Giá cho thuê và điều kiện, phương thức
thanh toán;
e) Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên
thuê;
g) Danh mục tài sản cho thuê;
h) Điều kiện, trình tự điều chỉnh hợp đồng
cho thuê;
i) Giải quyết tranh chấp.
Điều 34. Sử dụng
nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ
tầng bến cảng, cầu cảng được ưu tiên sử dụng vào các mục đích, chi phí sau đây:
a) Hoàn trả vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng bến cảng, cầu cảng;
b) Duy tu, sửa chữa kết cấu hạ tầng bến cảng,
cầu cảng là tài sản cho thuê thuộc trách nhiệm của bên cho thuê;
c) Nâng cấp, cải tạo, mở rộng kết cấu hạ tầng
cảng biển;
d) Đầu tư xây dựng mới bến cảng, cầu cảng và
các mục đích khác để phát triển ngành hàng hải;
đ) Chi phí lập phương án và tổ chức lựa chọn
bên thuê;
e) Chi phí của bên cho thuê trong hoạt động
quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển;
g) Các mục đích và chi phí hợp lý khác.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải quy định cụ thể về cơ chế tài chính thu, nộp và sử dụng nguồn thu
cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được đầu tư bằng vốn nhà
nước.
Điều 35. Cho thuê lại
kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Bên thuê có quyền cho tổ chức, cá nhân
Việt Nam và nước ngoài thuê lại một phần kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đã
thuê theo quy định tại Nghị định này và phải được sự chấp thuận bằng văn bản
của bên cho thuê trước khi tiến hành cho thuê lại.
2. Việc cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến
cảng, cầu cảng được thực hiện thông qua hợp đồng. Hợp đồng cho thuê lại kết cấu
hạ tầng bến cảng, cầu cảng phải bảo đảm nguyên tắc không trái với nội dung của
hợp đồng thuê đã ký với bên cho thuê.
3. Bên thuê phải chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước bên cho thuê về việc cho thuê lại của mình. Các nghĩa vụ, trách nhiệm
phát sinh nếu có giữa bên thuê và bên thuê lại do hai bên tự giải quyết.
4. Bên thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu
cảng có trách nhiệm quản lý khai thác bến cảng, cầu cảng theo quy định của pháp
luật, hợp đồng thuê và không được tiếp tục cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến
cảng, cầu cảng đó.
Điều 36. Tổ chức quản
lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Cơ quan quyết định đầu tư xây dựng cảng
biển, bến cảng, cầu cảng có trách nhiệm tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ
tầng bến cảng, cầu cảng.
2. Cơ quan, tổ chức được giao quản lý khai
thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
a) Xây dựng cơ chế quản lý khai thác kết cấu
hạ tầng bến cảng, cầu cảng trình cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt và tổ chức
thực hiện;
b) Quản lý tài sản nhà nước và giám sát các
hoạt động khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng cho thuê;
c) Giám sát việc thực hiện hợp đồng cho thuê
khai thác;
d) Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng thường xuyên và định kỳ nhằm
bảo đảm sử dụng kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đúng chức năng, đặc tính kỹ
thuật theo quy định;
đ) Tổ chức thu tiền cho thuê khai thác kết
cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng;
e) Yêu cầu bên thuê tuân thủ đúng quy trình
kỹ thuật khai thác, duy tu bảo dưỡng và sử dụng kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu
cảng theo quy định; trường hợp bên thuê không tuân thủ, báo cáo chủ đầu tư để
giải quyết;
g) Phối hợp với bên khai thác xử lý những
trường hợp xảy ra sự cố gây hư hỏng đối với kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng;
tổ chức giám sát việc sửa chữa, khắc phục tình trạng hư hỏng kết cấu hạ tầng
bến cảng, cầu cảng trong phạm vi quản lý;
h) Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành khi phát hiện độ sâu luồng hàng hải, vùng nước trước cầu
cảng, vũng quay tàu, hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ khác
không bảo đảm theo thiết kế kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
i) Tiếp nhận và đề xuất phương án thiết kế, xây
dựng, cải tạo, mở rộng, nâng cấp phát triển kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
khi có yêu cầu của bên thuê hoặc theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành;
k) Giám sát việc bảo đảm công tác phòng,
chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn lao động trong
phạm vi cảng biển, bến cảng, cầu cảng;
l) Tổng hợp tình hình khai thác kết cấu hạ
tầng bến cảng, cầu cảng; định kỳ báo cáo chủ đầu tư và các cơ quan quản lý nhà
nước theo quy định;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
Điều 37. Kiểm định
kết cấu hạ tầng cảng biển
1. Nội dung và quy trình thủ tục tiến hành
kiểm định kết cấu hạ tầng cảng biển được thực hiện theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
2. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải
Việt Nam tổ chức thực hiện việc kiểm định kết cấu hạ tầng cảng biển.
Chương III
QUẢN
LÝ BÁO HIỆU HÀNG HẢI VÀ THÔNG BÁO HÀNG HẢI
Mục 1. BÁO HIỆU HÀNG
HẢI
Điều 38. Quy định
chung về báo hiệu hàng hải
1. Việc đầu tư xây dựng báo hiệu hàng hải
phải thực hiện theo các quy định Nghị định này, pháp luật về đầu tư, xây dựng.
Các báo hiệu hàng hải phải được bố trí tại các vị trí cần thiết nhằm bảo đảm an
toàn hàng hải.
2. Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện
việc quản lý nhà nước về báo hiệu hàng hải.
3. Cảng vụ hàng hải chịu trách nhiệm kiểm tra
hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải trong vùng nước cảng biển và khu vực
quản lý.
4. Các doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải
được giao quản lý vận hành, chịu trách nhiệm về an toàn hoạt động của hệ thống
báo hiệu hàng hải.
5. Tổ chức, cá nhân quản lý khai thác luồng
hàng hải công cộng, luồng hàng hải chuyên dùng, vùng nước trước cầu cảng hoặc
tiến hành khảo sát, xây dựng, khai thác công trình trong vùng nước cảng biển và
vùng biển Việt Nam có nghĩa vụ thiết lập, quản lý, vận hành, chịu trách nhiệm
về an toàn hoạt động của báo hiệu hàng hải trên các luồng và vùng nước đó theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được công bố.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
chi tiết về quản lý hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải; ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải.
Điều 39. Đầu tư xây
dựng báo hiệu hàng hải
1. Căn cứ vào quy mô, tính chất và đặc điểm
của dự án đầu tư báo hiệu hàng hải từ nguồn vốn nhà nước, Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải xem xét, quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền cho Cục trưởng
Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định đầu tư.
2. Doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải có
trách nhiệm thiết lập kịp thời báo hiệu hàng hải phục vụ đột xuất bảo đảm an
toàn hàng hải, đồng thời báo cáo ngay cho Cục Hàng hải Việt Nam và Cảng vụ hàng
hải khu vực.
3. Các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thiết lập
báo hiệu hàng hải khi quản lý khai thác luồng hàng hải chuyên dùng hoặc sử dụng
các vùng nước sau đây:
a) Vùng khoan thăm dò địa chất, khai thác dầu
mỏ, khí đốt;
b) Vùng đánh bắt, nuôi trồng hải sản;
c) Vùng công trình đang thi công, trục vớt
cứu hộ;
d) Vùng đặt đường cáp hoặc đường ống ngầm,
công trình ngầm, thiết bị ngầm có ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải;
đ) Vùng diễn tập: Quân sự, tìm kiếm cứu nạn,
phòng chống cháy nổ, ứng cứu khắc phục sự cố tràn dầu;
e) Vùng đặt hệ thống thu thập dữ liệu hải
dương;
g) Vùng giải trí, du lịch và thể thao.
4. Các tổ chức, cá nhân khi xây dựng các công
trình ngầm, công trình vượt qua luồng hàng hải hoặc các công trình có ảnh hưởng
đến hoạt động hàng hải nhu cầu, đường dây điện, cáp treo, các công trình ngầm,
giàn khoan, phong điện, thủy điện, nhiệt điện và các công trình tương tự khác
có nghĩa vụ thiết lập báo hiệu hàng hải, bảo đảm an toàn hàng hải.
5. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều
này trước khi tiến hành thiết lập báo hiệu hàng hải phải được sự chấp thuận của
Cục Hàng hải Việt Nam về vị trí, quy mô, loại báo hiệu hàng hải theo quy định
tại Điều 40 Nghị định này.
6. Việc thiết lập báo hiệu hàng hải phải tuân
thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải.
Điều 40. Thủ tục chấp thuận thiết lập báo
hiệu hàng hải
1.[15]
Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt
Nam 01 bộ hồ sơ. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị của tổ chức, cá nhân theo Mẫu số 15 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc
bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng
thực từ bản chính thiết kế kỹ thuật của báo hiệu hàng hải;
c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc
bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng
thực từ bản chính sơ đồ, tọa độ vị trí thiết lập báo hiệu hàng hải.
2. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu
hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ
sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị
định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng
hải; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 41. Thủ tục đưa
báo hiệu hàng hải vào sử dụng
1.[16]
Chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01
bộ hồ sơ. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị đưa báo hiệu hàng hải vào
sử dụng theo Mẫu số 16 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc
bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng
thực từ bản chính biên bản nghiệm thu bàn giao;
c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc
bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng
thực từ bản chính bình đồ khảo sát và rà quét chướng ngại vật luồng hàng hải
đối với báo hiệu hàng hải trên các tuyến luồng hàng hải mới xây dựng do đơn vị
có chức năng đo đạc, khảo sát thực hiện và cùng với chủ đầu tư chịu trách nhiệm
về tính pháp lý của hồ sơ khảo sát;
d) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc
bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng
thực từ bản chính thông báo hàng hải về việc thiết lập mới báo hiệu hàng hải.
2. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu
hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ
sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị
định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản ra quyết định về việc đưa báo hiệu
hàng hải vào sử dụng; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Điều 42. Trách nhiệm
của đơn vị quản lý vận hành báo hiệu hàng hải
1. Lập kế hoạch định kỳ sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp báo hiệu hàng hải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng báo hiệu
hàng hải để các thông số kỹ thuật của báo hiệu luôn phù hợp với thông báo hàng
hải đã công bố.
3. Khi báo hiệu hàng hải bị hư hỏng, mất hoặc
sai lệch phải khẩn trương tiến hành sửa chữa, khắc phục kịp thời.
4. Kịp thời lập hồ sơ xác định mức độ hư
hỏng, mất hoặc sai lệch của báo hiệu hàng hải gửi về cơ quan chức năng để điều
tra, xử lý khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Hàng quý, báo cáo bằng văn bản tình trạng
hoạt động của báo hiệu hàng hải về Cục Hàng hải Việt Nam theo Mẫu số 17 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
6. Khi có thay đổi về đặc tính của báo hiệu
hàng hải so với thông báo hàng hải đã công bố, phải thông báo về tổ chức có
thẩm quyền để công bố thông báo hàng hải kịp thời.
Mục 2. THÔNG BÁO HÀNG
HẢI
Điều 43. Quy định
chung về công bố thông báo hàng hải
1. Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc quản
lý nhà nước về thông báo hàng hải theo quy định.
2. Các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên
quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quy định cụ thể
việc lập và công bố các thông báo, thông tin về an ninh, điều kiện khí tượng,
thủy văn, động đất, sóng thần, y tế, dịch bệnh và các thông tin chuyên ngành
khác có liên quan đến hoạt động của người và tàu thuyền trong vùng nước cảng
biển và trên các vùng biển Việt Nam.
3. Công ty Thông tin điện tử hàng hải Việt
Nam thực hiện việc truyền phát các bản tin thông báo, thông tin hàng hải theo
quy định tại Điều 59 Nghị định này.
4. Thông báo hàng hải phải được tổ chức có
thẩm quyền công bố kịp thời tới các cơ quan, tổ chức liên quan.
5. Thông báo hàng hải đồng thời được truyền
phát trên hệ thống đài thông tin duyên hải và trên phương tiện thông tin phù
hợp khác.
6. Việc công bố thông báo hàng hải được cơ
quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luật.
Điều 44. Phân loại
thông báo hàng hải
Căn cứ vào mục đích sử dụng, thông báo hàng
hải được phân loại như sau:
1. Thông báo hàng hải về hoạt động của báo
hiệu hàng hải:
a) Thông báo hàng hải về thiết lập mới báo
hiệu hàng hải: Các báo hiệu hàng hải thị giác, vô tuyến điện, âm thanh sau khi
được thiết lập phải được công bố thông báo hàng hải về vị trí, tác dụng, đặc
tính hoạt động của báo hiệu đó theo Mẫu số 18 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thông báo hàng hải về thay đổi đặc tính
hoạt động của báo hiệu hàng hải: Khi báo hiệu hàng hải được thay đổi đặc tính
hoạt động so với đặc tính đã được thông báo thì phải công bố thông báo hàng hải
về các thay đổi đó theo Mẫu số 19 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Thông báo hàng hải về tạm ngừng hoạt động
của báo hiệu hàng hải: Khi báo hiệu hàng hải không còn khả năng hoạt động theo
đúng đặc tính đã được thông báo thì phải công bố thông báo hàng hải về việc tạm
ngừng hoạt động của báo hiệu hàng hải đó theo Mẫu số 20
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Thông báo hàng hải về phục hồi hoạt động
của báo hiệu hàng hải: Sau khi đã sửa chữa xong sự cố của báo hiệu hàng hải thì
phải công bố thông báo hàng hải về việc phục hồi hoạt động của báo hiệu hàng
hải đó theo Mẫu số 21 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
đ) Thông báo hàng hải về chấm dứt hoạt động
của báo hiệu hàng hải: Sau khi báo hiệu hàng hải không còn tác dụng, được thu
hồi thì phải công bố thông báo hàng hải về việc chấm dứt hoạt động của báo hiệu
hàng hải đó theo Mẫu số 22 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Thông báo hàng hải về các thông số kỹ
thuật của luồng hàng hải, vùng nước trước cầu cảng và các khu nước, vùng nước:
a) Luồng hàng hải, vùng nước trước cầu cảng
và các khu nước, vùng nước khác sau khi xây dựng, nạo vét duy tu, cải tạo, nâng
cấp phải được khảo sát độ sâu để công bố thông báo hàng hải và được định kỳ
khảo sát, công bố thông báo hàng hải;
b) Doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải có
trách nhiệm khảo sát độ sâu luồng hàng hải công cộng, khu nước, vùng nước (trừ
khu chuyển tải chuyên dùng) để công bố thông báo hàng hải;
c) Việc khảo sát độ sâu và rà quét chướng
ngại vật của luồng hàng hải chuyên dùng, vùng nước trước cầu cảng và khu chuyển
tải chuyên dùng do tổ chức có chức năng đo đạc, khảo sát thực hiện. Tổ chức, cá
nhân quản lý, khai thác luồng hàng hải chuyên dùng, vùng nước trước cầu cảng và
khu chuyên tải chuyên dùng chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu đo
đạc, khảo sát đã cung cấp để công bố thông báo hàng hải và phải chịu toàn bộ
trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra liên quan đến tính chính xác của số liệu
đo đạc, khảo sát đó;
d) Việc khảo sát độ sâu và rà quét chướng
ngại vật quy định tại điểm b và điểm c khoản này phải thực hiện theo đúng
phương pháp, quy trình kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải quy định;
đ) Các thông báo hàng hải quy định tại khoản này
theo Mẫu số 23 và Mẫu số 24
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Thông báo hàng hải về chướng ngại vật nguy
hiểm mới phát hiện: Khi có tai nạn, sự cố hàng hải gây chìm đắm tàu hoặc khi
phát hiện có chướng ngại vật gây mất an toàn hàng hải thì phải công bố thông
báo hàng hải về các chướng ngại vật đó theo Mẫu số 25
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Thông báo hàng hải về khu vực thi công
công trình trên biển hoặc trên luồng hàng hải: Khu vực thi công công trình,
trên biển hoặc luồng hàng hải gây ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải, phải công
bố thông báo hàng hải về công trình đó theo Mẫu số 26
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Thông báo hàng hải về công trình ngầm,
công trình vượt qua luồng hàng hải:
a) Các công trình ngầm đi qua luồng hàng hải
phải được công bố thông báo hàng hải về vị trí, độ sâu công trình và các điều
kiện an toàn khác;
b) Các công trình vượt qua luồng hàng hải
phải được công bố thông báo hàng hải về khoang thông thuyền, tĩnh không khoang
thông thuyền và các điều kiện an toàn khác.
Thông báo hàng hải quy định tại khoản này
theo Mẫu số 27 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
6. Thông báo hàng hải về phân luồng giao
thông hàng hải hoặc hạn chế lưu thông, tạm ngừng hoạt động của luồng hàng hải:
Trong trường hợp đặc biệt cần yêu cầu tàu thuyền, phương tiện chuyển hướng khỏi
tuyến hành trình, hạn chế lưu thông hoặc tạm ngừng hoạt động của luồng hàng hải
phải công bố thông báo hàng hải về phân luồng giao thông hàng hải, hạn chế lưu
thông hoặc tạm ngừng hoạt động của tuyến luồng hàng hải theo Mẫu số 28 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
7. Thông báo hàng hải về khu vực biển hạn chế
hoặc cấm hoạt động hàng hải: Trong trường hợp một khu vực biển được sử dụng cho
hoạt động diễn tập quân sự, khu vực đổ chất thải, khu vực cấm neo đậu, diễn tập
tìm kiếm cứu nạn, khu vực xảy ra sự cố tràn dầu hoặc chất độc hại, khu vực đổ
đất, nghiên cứu khoa học, đánh bắt, nuôi trồng hải sản, giải trí, du lịch, thể
thao, vùng đặt hệ thống thu thập dữ liệu hải dương hay các hoạt động dân sự
khác, do tính chất công việc có thể gây nguy hiểm cho tàu thuyền qua lại trong
khu vực biển đó phải công bố thông báo hàng hải về khu vực nêu trên theo Mẫu số 29 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
8. Thông báo hàng hải về các thông tin truyền
phát lại, thông tin chỉ dẫn hàng hải liên quan đến hoạt động hàng hải: Các
thông tin về an ninh, điều kiện khí tượng, thủy văn, động đất, sóng thần, y tế,
dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn và các thông tin chuyên ngành khác có liên quan
đến hoạt động của người và tàu thuyền trong vùng nước cảng biển và trên vùng
biển Việt Nam phải được công bố thông báo hàng hải.
9. Thông báo hàng hải về công bố tuyến hàng
hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam: Khi thực hiện công bố
tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam phải công bố
thông báo hàng hải theo Mẫu số 30 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều
45. Thẩm quyền công bố thông báo hàng hải
1. Doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải thực
hiện công bố các thông báo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và
5 Điều 44 Nghị định này.
2. Cảng vụ hàng hải thực hiện công bố thông
báo hàng hải quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 44 Nghị định
này.
3. Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện công bố
thông báo hàng hải quy định tại khoản 9 Điều 44 Nghị định này.
Điều 46. Nội dung và
yêu cầu của thông báo hàng hải
1. Nội dung của thông báo hàng hải phải rõ
ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và phản ánh một cách đầy đủ, chính xác các thông tin
cần cung cấp.
2. Yêu cầu của thông báo hàng hải:
a) Vị trí trong thông báo hàng hải được xác
định theo hệ tọa độ VN-2000 và hệ tọa độ WGS-84, độ chính xác đến 1/10 giây;
b) Độ sâu trong thông báo hàng hải là độ sâu
của điểm cạn nhất trong khu vực cần được thông báo, tính bằng mét đến mực nước
“số 0 hải đồ”, độ chính xác đến 1/10 mét;
c) Địa danh trong thông báo hàng hải được xác
định theo địa danh đã được ghi trên hải đồ hoặc trong các tài liệu hàng hải
khác đã xuất bản. Trường hợp địa danh chưa được ghi trong các tài liệu nói trên
thì sử dụng tên thường dùng của địa phương;
d) Ngôn ngữ sử dụng trong thông báo hàng hải
là tiếng Việt, khi cần thiết có thể được dịch sang tiếng Anh;
đ) Thời điểm có hiệu lực và hết hiệu lực của
thông báo hàng hải (nếu có).
Điều 47. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức trong việc công bố thông báo hàng hải
1. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức kiểm tra,
giám sát việc công bố thông báo hàng hải.
2. Trách nhiệm của tổ chức có thẩm quyền công
bố thông báo hàng hải:
a) Công bố đầy đủ, chính xác, kịp thời thông
tin cần cung cấp;
b) Kịp thời hiệu chỉnh và công bố lại thông
báo hàng hải khi phát hiện có sai sót hoặc thay đổi về nội dung trong thông báo
hàng hải.
3. Tổ chức cung cấp số liệu, thông tin phục
vụ việc công bố thông báo hàng hải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính
xác của số liệu, thông tin do mình cung cấp.
Điều 48. Thủ tục công
bố thông báo hàng hải về thiết lập mới báo hiệu hàng hải
1. Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi 01 bộ
hồ sơ đề nghị công bố thông báo hàng hải trực tiếp hoặc gửi bằng hình thức phù
hợp khác đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy
định tại Điều 45 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người khai
thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản chấp thuận của cấp có thẩm
quyền về việc thiết lập báo hiệu hàng hải;
c) Bản sao thiết kế kỹ thuật;
d) Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
2. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì thời gian
02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công
bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định
này;
b) Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố
thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo hàng hải;
trường hợp không công bố phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 49. Thủ tục công
bố thông báo hàng hải về việc thay đổi đặc tính, tạm ngừng, phục hồi, chấm dứt
hoạt động của báo hiệu hàng hải
1. Đơn vị quản lý vận hành báo hiệu hàng hải
gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố thông báo hàng hải trực tiếp hoặc gửi bằng hình
thức phù hợp khác đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải
theo quy định. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị công bố thông báo hàng hải về
hoạt động của báo hiệu hàng hải theo Mẫu số 31
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản xác định tình trạng của báo hiệu
hàng hải.
2. Chậm nhất 24 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ
theo quy định cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo hàng hải; trường hợp không công bố
phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 50. Thủ tục công
bố thông báo hàng hải định kỳ về các thông số kỹ thuật của luồng hàng hải, vùng
nước trước cầu cảng và các khu nước, vùng nước
1. Đối với luồng hàng hải chuyên dùng, vùng
nước trước cầu cảng và khu chuyển tải chuyên dùng được công bố định kỳ: Chủ đầu
tư hoặc người khai thác gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố thông báo hàng hải trực
tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người khai
thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát;
c) Bình đồ khảo sát độ sâu được thực hiện
trong thời hạn tối đa 15 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ, báo cáo khảo sát và
các tài liệu liên quan thu thập tại hiện trường.
2. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong
thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị
định này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng
hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo hàng hải; trường hợp không
công bố, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Đối với thông báo hàng hải về thông số kỹ
thuật của luồng hàng hải công cộng, khu nước, vùng nước (trừ khu chuyển tải
chuyên dùng) được công bố định kỳ do tổ chức có thẩm quyền thông báo hàng hải
thực hiện công bố thông báo hàng hải sau khi có biên bản nghiệm thu kết quả
khảo sát, bình đồ khảo sát độ sâu, báo cáo khảo sát và các tài liệu liên quan
thu thập tại hiện trường.
Điều 51. Thủ tục công
bố thông báo hàng hải lần đầu về các thông số kỹ thuật của luồng hàng hải, vùng
nước trước cầu cảng và các khu nước, vùng nước sau khi xây dựng, nạo vét duy
tu, cải tạo, nâng cấp
1. Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi 01 bộ
hồ sơ đề nghị công bố thông báo hàng hải trực tiếp hoặc gửi bằng hình thức phù
hợp khác đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy
định. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người khai
thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản trả lời của cấp có thẩm
quyền về sự phù hợp với quy hoạch cảng biển;
c) Bản sao thiết kế kỹ thuật được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Bản sao bản vẽ hoàn công;
đ) Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình
đưa vào sử dụng;
e) Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát và rà
quét chướng ngại vật;
g) Bình đồ khảo sát độ sâu được thực hiện
trong thời hạn tối đa 15 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ, báo cáo khảo sát và
các tài liệu liên quan thu thập tại hiện trường;
h) Bình đồ tuyến rà quét chướng ngại vật.
2. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong
thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị
định này;
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công
bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo hàng
hải; trường hợp không công bố, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 52. Thủ tục công
bố thông báo hàng hải về khu vực thi công công trình trên biển hoặc trên luồng
hàng hải
1. Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi trực
tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người khai
thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao thiết kế kỹ thuật được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Bản sao văn bản chấp thuận cho phép hoạt
động thi công của cấp có thẩm quyền;
d) Bản sao sơ đồ hoặc bản vẽ mặt bằng thi
công;
đ) Bản sao phương án bảo đảm an toàn giao
thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Các thông số kỹ thuật chủ yếu của các
phương tiện thi công.
2. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong
thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị
định này;
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công
bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo hàng
hải; trường hợp không công bố, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 53. Thủ tục công
bố thông báo hàng hải về công trình ngầm, công trình vượt qua luồng hàng hải
1. Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi trực
tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định đề nghị công bố thông báo
hàng hải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người khai
thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao thiết kế kỹ thuật được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Bản sao bản vẽ hoàn công;
d) Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình
đưa vào sử dụng;
đ) Biên bản nghiệm thu kết quả rà quét chướng
ngại vật;
e) Các thông số kỹ thuật chủ yếu của công
trình.
2. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong
thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị
định này;
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công
bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo hàng
hải; trường hợp không công bố, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 54. Thủ tục công
bố thông báo hàng hải về khu vực biển hạn chế hoặc cấm hoạt động hàng hải
1. Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi trực
tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định đề nghị công bố thông báo
hàng hải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người khai
thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Bình đồ hoặc hải đồ thể hiện khu vực biển
hạn chế hoặc cấm hoạt động hàng hải;
c) Bản sao văn bản chấp thuận của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Các tài liệu, thông tin cần thiết liên
quan đến khu vực biển hạn chế hoặc cấm hoạt động hàng hải (nếu có).
2. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong
thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị
định này;
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công
bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo hàng
hải; trường hợp không công bố, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 55. Công bố
thông báo hàng hải về chướng ngại vật nguy hiểm mới phát hiện
Ngay sau khi nhận được thông tin có tai nạn,
sự cố hàng hải gây chìm đắm tàu thuyền hoặc khi phát hiện có chướng ngại vật
gây mất an toàn hàng hải, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng
hải có trách nhiệm kiểm tra, khảo sát và công bố thông báo hàng hải về chướng
ngại vật nguy hiểm mới phát hiện.
Điều 56. Công bố
thông báo hàng hải về phân luồng giao thông hàng hải hoặc hạn chế lưu thông,
tạm ngừng hoạt động của luồng hàng hải
Ngay sau khi nhận được Quyết định phân luồng
giao thông hàng hải hoặc hạn chế lưu thông, tạm ngừng hoạt động của luồng hàng
hải tại khu vực, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có
trách nhiệm công bố thông báo hàng hải.
Điều 57. Công bố
thông báo hàng hải về các thông tin truyền phát lại, thông tin chỉ dẫn hàng hải
liên quan đến hoạt động hàng hải
Ngay sau khi nhận được các thông tin về an
ninh, điều kiện khí tượng, thủy văn, động đất, sóng thần, y tế, dịch bệnh, tìm
kiếm, cứu nạn và các thông tin chuyên ngành khác có liên quan đến hoạt động của
người và tàu thuyền trong vùng nước cảng biển và trên vùng biển Việt Nam, các
Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm công bố thông báo hàng hải về các thông tin nói
trên.
Điều 58. Công bố
thông báo hàng hải về công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong
lãnh hải Việt Nam
Ngay khi quyết định hoặc nhận được Quyết định
về việc công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt
Nam, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm
công bố thông báo hàng hải.
Điều 59. Truyền phát
thông báo hàng hải
1. Thông báo hàng hải sau khi được công bố
phải gửi ngay đến Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải có liên quan, tổ chức
hoa tiêu hàng hải có liên quan, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam và các tổ chức, cá nhân liên quan bằng văn
bản hoặc bằng phương thức điện tử phù hợp.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam có trách nhiệm truyền phát trên hệ thống
các đài Thông tin duyên hải Việt Nam các thông báo hàng hải bằng tiếng Việt và
tiếng Anh theo các phương thức thông tin phù hợp. Việc truyền phát thông báo
hàng hải theo Mẫu số 32 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc truyền phát thông báo hàng hải được
thực hiện như sau:
a) Thông báo hàng hải quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 9 Điều 44 Nghị định này được phát tối
thiểu 02 lần trong một ngày và phát trong 03 ngày liên tục;
b) Thông báo hàng hải quy định tại các khoản 3, 6, 7 và 8 Điều 44 Nghị định này được phát liên tục 04
lần trong một ngày cho đến khi có thông báo hàng hải mới thay thế thông báo
hàng hải đó;
c) Căn cứ tình hình thực tế, Cục Hàng hải
Việt Nam xem xét tăng, giảm tần suất hoặc ngừng truyền phát thông báo hàng hải
quy định tại điểm b khoản này theo đề nghị của Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam.
4. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố
thông báo hàng hải và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin điện
tử hàng hải Việt Nam có trách nhiệm đưa nguyên văn nội dung thông báo hàng hải
trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình.
5. Kinh phí thực hiện công bố thông báo hàng
hải và truyền phát thông báo hàng hải được sử dụng từ kinh phí hoạt động hàng
năm của cơ quan, đơn vị.
Điều 60. Cung cấp
thông tin thông báo hàng hải
1. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cung cấp
thông báo hàng hải.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động trong vùng nước
cảng biển, luồng hàng hải và vùng biển của Việt Nam có nghĩa vụ cung cấp kịp
thời, chính xác cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải
các thông tin sau đây, nếu phát hiện được:
a) Sai lệch về vị trí hoặc đặc tính hoạt động
của báo hiệu hàng hải so với nội dung của thông báo hàng hải đã công bố;
b) Các chướng ngại vật mới phát hiện chưa
được công bố thông báo hàng hải hoặc chưa được đánh dấu trên hải đồ;
c) Các thông tin khác có liên quan đến an
toàn hàng hải.
3. Các tổ chức có thẩm quyền công bố thông
báo hàng hải có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra các số liệu, thông tin quy định
tại khoản 2 Điều này để công bố thông báo hàng hải theo quy định.
Chương IV
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG TÀU THUYỀN
Mục 1. YÊU CẦU CHUNG
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÀU THUYỀN
Điều 61. Treo cờ đối
với tàu thuyền và nghi lễ đón lãnh đạo cấp cao thăm tàu
1. Việc treo cờ của tàu thuyền hoạt động tại
cảng biển được thực hiện như sau:
a) Tàu thuyền Việt Nam phải treo quốc kỳ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết tắt là Quốc kỳ) ở đỉnh cột
phía lái; đối với tàu không có cột phía lái thì Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột
chính;
b) Tàu thuyền nước ngoài treo Quốc kỳ trên
đỉnh cột cao nhất của tàu thuyền;
c) Hàng ngày, Quốc kỳ trên tàu thuyền được
kéo lên vào lúc mặt trời mọc và hạ xuống lúc mặt trời lặn. Về mùa đông, những
ngày có sương mù, Quốc kỳ được kéo lên vào thời điểm có thể nhìn thấy được.
Quốc kỳ được kéo lên sớm hơn hoặc hạ xuống muộn hơn thời gian quy định khi tàu
thuyền vào, rời cảng, khi gặp tàu quân sự hoặc khi hai tàu Việt Nam nhìn thấy
nhau;
d) Vào ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hoặc khi có người đứng đầu Đảng, Nhà nước đến thăm cảng, tất
cả tàu thuyền đang neo, đậu trong khu vực cảng biển đều phải treo cờ lễ theo
chỉ dẫn của Giám đốc Cảng vụ hàng hải;
đ) Tàu thuyền mang cờ quốc tịch nước ngoài
khi muốn treo cờ lễ, cờ tang, hoặc kéo còi trong các dịp nghi lễ của quốc gia
tàu mang cờ phải thông báo trước và thực hiện theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng
hải;
e) Giám đốc Cảng vụ hàng hải có thể miễn
trách nhiệm treo Quốc kỳ cho một số phương tiện thủy thô sơ khi hoạt động trong
vùng nước cảng biển.
2. Quy định treo cờ trên tàu biển Việt Nam:
a) Trong các ngày lễ lớn, treo một dây cờ
hiệu hàng hải quốc tế từ cột mũi đến cột lái của tàu qua xà ngang các cột trước
và cột chính; Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột trước, cột chính và cột lái, cột mũi
treo cờ hiệu của chủ tàu (nếu có). Việc trang trí cờ hiệu không được gây ảnh
hưởng đến hoạt động bốc, dỡ hàng hóa của tàu. Trong các ngày lễ khác, treo một
dây cờ hiệu hàng hải quốc tế từ cột mũi đến cột trước, một dây thứ hai từ cột
chính đến cột lái; Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột trước, cột chính và cột lái.
Nghiêm cấm việc sử dụng Quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ nước ngoài, quân kỳ, cờ
chức vụ và cờ chữ thập đỏ để trang hoàng trong dây cờ lễ của tàu thuyền;
b) Khi có Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam,
Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đến thăm tàu, ngoài Quốc kỳ treo ở đỉnh cột phía lái còn phải treo thêm một
Quốc kỳ ở đỉnh cột chính và chỉ được phép hạ xuống khi các vị khách nêu trên đã
rời khỏi tàu;
c) Trong những ngày lễ lớn hay những ngày có
chỉ thị đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ, Quốc kỳ phải được kéo lên theo nghi
lễ chào cờ. Khi tàu hành trình trên biển và trong điều kiện thời tiết cho phép,
ngoài Quốc kỳ treo ở đỉnh cột phía lái còn phải treo thêm Quốc kỳ ở đỉnh cột
chính;
d) Khi tàu neo đậu ở cảng nước ngoài, Quốc kỳ
Việt Nam phải được kéo lên trước và hạ xuống sau quốc kỳ của nước có cảng mà
tàu đang neo đậu;
đ) Khi hành trình trong lãnh hải hoặc vào,
rời hay neo, đậu trong vùng nước cảng biển nước ngoài, tàu phải treo Quốc kỳ
nước đó ở cột chính của tàu;
e) Quốc kỳ phải được treo ở trạng thái mở.
Trong ngày quốc tang, Quốc kỳ phải được treo theo nghi thức tang lễ;
g) Việc kéo và hạ Quốc kỳ do thủy thủ trực ca
thực hiện theo lệnh của sỹ quan trực ca boong.
3. Khi có lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà
nước đến thăm tàu: Trường hợp có thông báo trước, thuyền trưởng phải lệnh cho
tất cả thuyền viên mặc trang phục chỉnh tề theo nghi thức ngày lễ, đứng xếp
hàng dọc theo hành lang đầu cầu thang, thuyền trưởng phải có mặt tại chân cầu
thang để đón khách lên tàu; trường hợp không được thông báo trước, sỹ quan trực
ca boong phải đón chào các vị khách tại chân cầu thang, đồng thời báo cho
thuyền trưởng đến tiếp khách.
Điều 62. Yêu cầu đối
với tàu thuyền hoạt động trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng
vụ hàng hải
1. Tàu thuyền chỉ được phép neo đậu, di
chuyển vị trí, cập cầu, cập mạn hoặc tiến hành các hoạt động tương tự khác
trong vùng nước cảng biển và luồng hàng hải khi có Lệnh điều động hoặc sự chấp
thuận của Giám đốc Cảng vụ hàng hải. Lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ hàng
hải phải được thực hiện kịp thời, chính xác và đầy đủ; trường hợp xét thấy
không đủ điều kiện thực hiện, thuyền trưởng có trách nhiệm báo cáo Cảng vụ hàng
hải để xử lý.
2. Khi hoạt động trong vùng nước cảng biển và
vùng biển của Việt Nam, ngoài việc chấp hành Quy tắc phòng ngừa đâm va tàu
thuyền trên biển, thuyền trưởng của tàu thuyền còn phải thực hiện các quy định
sau:
a) Duy trì liên lạc với Cảng vụ hàng hải
thông qua VHF hoặc các thiết bị thông tin liên lạc khác;
b) Duy trì hoạt động của thiết bị nhận dạng
tự động theo quy định;
c) Chấp hành đầy đủ các quy định về tốc độ
hành trình trên luồng, dấu hiệu cảnh báo, chế độ cảnh giới và các quy định
khác; phải chủ động di chuyển với tốc độ an toàn khi đi qua các khu vực đang có
hoạt động ngầm dưới nước, hoạt động nạo vét luồng, thả phao tiêu, trục vớt, cứu
hộ, hoạt động nghề cá hoặc khi đi qua khu vực có các tàu thuyền khác đang neo
đậu, điều động ở khu vực đó;
d) Không được điều động tàu thuyền đi qua các
khu vực có cầu, đường dây vắt ngang qua luồng mà độ cao của tàu thuyền vượt quá
độ cao tĩnh không cho phép. Việc hành trình của tàu thuyền trên luồng hẹp được
thực hiện theo quy định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải; máy neo và các thiết bị
tương tự khác của tàu thuyền phải luôn trong trạng thái sẵn sàng để có thể thực
hiện nhanh chóng các mệnh lệnh của thuyền trưởng;
đ) Không để tàu thuyền rê neo, kéo neo ngầm
dưới nước khi hoạt động trong luồng, kênh đào, trừ trường hợp bắt buộc phải
thực hiện để phòng ngừa tai nạn hàng hải có thể xảy ra;
e) Chỉ được tiến hành các hoạt động lặn hoặc
các công việc ngầm dưới nước sau khi được Cảng vụ hàng hải chấp thuận. Thủ tục
xin phép thực hiện như sau: Người làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính đến Cảng vụ hàng hải văn bản đề nghị theo Mẫu
số 35 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Chậm nhất 04
giờ làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản
trả lời; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
3. Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều
này, thuyền trưởng hoặc người chỉ huy của tàu thuyền thi công công trình hàng
hải, tàu thuyền chuyên dùng để nạo vét luồng, khai thác cát hoặc cần cẩu nổi và
các thiết bị công trình khác phải xin phép Cảng vụ hàng hải khu vực trước khi
tiến hành hoạt động trong vùng nước cảng biển. Thủ tục xin phép thực hiện như
sau: Người làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cảng vụ
hàng hải văn bản đề nghị theo Mẫu số 35 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Chậm nhất 04 giờ làm việc kể từ
khi nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời; trường hợp
không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4. Khi tàu thuyền chưa làm xong thủ tục nhập
cảnh hoặc sau khi đã làm xong thủ tục xuất cảnh, nghiêm cấm những người ở trên
tàu thuyền giao dịch với người khác không thuộc thuyền bộ, trừ hoa tiêu dẫn
tàu, đại lý tàu biển và các nhân viên công vụ đang làm nhiệm vụ trên tàu
thuyền.
Điều 63. Hệ thống
giám sát và điều phối giao thông hàng hải
1. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải
Việt Nam tổ chức đầu tư xây dựng, thông báo đưa vào khai thác, sử dụng; ban
hành quy chế quản lý hoạt động của hệ thống VTS.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải khu vực có trách
nhiệm tổ chức khai thác, vận hành, duy tu, bảo dưỡng hệ thống VTS bảo đảm an
toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường theo quy định.
3. Thuyền trưởng, hoa tiêu dẫn tàu khi đang
hành trình trong khu vực giám sát của hệ thống VTS phải cung cấp chính xác, đầy
đủ kịp thời thông tin về hoạt động của tàu thuyền theo quy định; chấp hành chỉ
dẫn của nhân viên điều hành hệ thống VTS.
Điều 64. Lai dắt tàu
thuyền
Việc sử dụng tàu lai hỗ trợ khi tàu thuyền
vào, rời và hoạt động tại cảng biển được thực hiện như sau:
1. Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 80 m
trở lên khi điều động cập, rời cầu cảng, bến phao; cập mạn tàu thuyền khác; di
chuyển vị trí, di chuyển trong luồng, quay trở trong phạm vi vùng nước trước
cầu cảng, vùng nước bến phao, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển và
khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải phải sử dụng tàu lai hỗ trợ theo quy định.
2. Việc quy định số lượng, công suất tàu lai
hỗ trợ tàu thuyền, trường hợp phải sử dụng tàu lai căn cứ vào chiều dài lớn
nhất, trọng tải, đặc tính của tàu, điều kiện thực tế tại khu vực, ý kiến của
các tổ chức, cá nhân có liên quan và phải được quy định cụ thể tại Nội quy cảng
biển.
3. Thuyền trưởng của tàu thuyền có thể yêu
cầu bổ sung số lượng tàu lai hoặc yêu cầu tàu lai có công suất lớn hơn khi cần
thiết.
4. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này,
Thuyền trưởng có thể yêu cầu tàu lai hỗ trợ nếu thấy cần thiết.
Điều 65. Quy định đối
với việc neo đậu của tàu thuyền
1. Khi tàu thuyền đã neo đậu an toàn tại vị
trí được chỉ định, máy chính của tàu phải được duy trì ở trạng thái sẵn sàng
hoạt động khi cần thiết; tàu thuyền phải được chiếu sáng vào ban đêm khi tầm
nhìn bị hạn chế và duy trì đủ các báo hiệu, dấu hiệu cảnh báo theo quy định.
2. Khi tàu thuyền bị trôi dạt, thuyền trưởng
phải tiến hành ngay các biện pháp xử lý thích hợp để phòng ngừa tai nạn, sự cố
hàng hải và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết.
3. Phương tiện thủy thô sơ, không tự hành chỉ
được neo đậu ở khu vực riêng theo quy định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải; trong
quá trình neo đậu phải có đủ người và phương tiện hỗ trợ phù hợp để sẵn sàng điều
động khi cần thiết.
Điều 66. Quy định đối
với việc neo chờ của tàu thuyền
1. Tàu thuyền có thời gian neo chờ không làm
hàng hoặc đón trả khách, không hoạt động dịch vụ từ 30 ngày trở lên phải lập
phương án cho tàu thuyền neo chờ gửi Cảng vụ hàng hải khu vực phê duyệt.
2. Phương án cho tàu thuyền neo chờ gồm các
nội dung cơ bản sau:
a) Tên tàu thuyền;
b) Chủ sở hữu và người quản lý, khai thác tàu
thuyền;
c) Đặc điểm kỹ thuật của tàu thuyền;
d) Lý do neo chờ;
đ) Thời gian và địa điểm dự kiến neo chờ;
e) Số lượng thuyền viên trên tàu trong thời
gian tàu thuyền neo chờ;
g) Biện pháp bảo đảm an toàn cho tàu;
h) Biện pháp ứng phó sự cố cho tàu thuyền.
3. Cảng vụ hàng hải căn cứ điều kiện thực tế,
quyết định số lượng thuyền viên trên tàu và phê duyệt phương án an toàn neo chờ
của tàu thuyền.
Điều 67. Trách nhiệm
của doanh nghiệp cảng đối với hoạt động của tàu thuyền
1. Bố trí địa điểm tàu thuyền cập cầu, vào
neo đậu hoặc dịch chuyển. Trước 16 giờ hàng ngày phải thông báo kế hoạch điều
độ tàu vào, rời cảng cho Cảng vụ hàng hải để lập và triển khai kế hoạch điều
động tàu; trường hợp có thay đổi, phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết
để điều chỉnh kế hoạch điều động tàu thuyền trong ngày.
2. Sau khi đã có thông báo của Cảng vụ hàng
hải về kế hoạch điều động tàu thuyền, doanh nghiệp cảng phải thực hiện các yêu
cầu sau đây:
a) Bố trí cầu cảng có đủ chiều dài và các điều
kiện cần thiết khác theo quy định bảo đảm cho tàu thuyền cập cầu an toàn; cầu
cảng phải có đủ ánh sáng, không có chướng ngại vật trên mặt cầu có thể gây trở
ngại, gây nguy hiểm cho việc tàu neo đậu hoặc các hoạt động bình thường khác
của thuyền viên và hành khách;
b) Bố trí công nhân lành nghề để phục vụ việc
buộc, cởi dây của tàu thuyền khi vào, rời cầu cảng; các cột bích phải được
chuẩn bị sẵn sàng để việc buộc, cởi dây được thực hiện nhanh chóng và an toàn.
Tại các vị trí buộc, cởi dây phải duy trì dấu hiệu cảnh báo phù hợp theo quy
định;
c) Hoàn tất việc chuẩn bị cầu cảng ít nhất 01
giờ trước khi tàu dự kiến cập cầu nếu tàu thuyền đi từ phía biển vào cảng và 30
phút nếu tàu thuyền di chuyển, thay đổi vị trí trong vùng nước cảng;
d) Bảo đảm các điều kiện an ninh trật tự tại
khu vực cầu cảng nơi tàu cập cầu bốc dỡ hàng hóa hoặc đón trả hành khách;
đ) Trang bị và duy trì sự hoạt động bình
thường các phương tiện thông tin liên lạc nhằm bảo đảm sự thông suốt trong trao
đổi thông tin liên quan đến hoạt động hàng hải tại cảng biển theo quy định;
e) Duy trì tình trạng kỹ thuật cầu cảng, kho,
bãi, phương tiện, thiết bị, độ sâu vùng nước trước cầu cảng và vùng nước khác
do mình quản lý sử dụng theo quy định; định kỳ tổ chức thực hiện việc khảo sát
và đề nghị công bố thông báo hàng hải vùng nước trước cầu cảng và vùng nước
khác do mình quản lý sử dụng. Tổ chức kiểm định tình trạng kỹ thuật của cảng
biển theo quy định tại Điều 37 Nghị định này và quy định có
liên quan của pháp luật nhằm bảo đảm an toàn trong khai thác;
g) Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật
về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường
tại cảng biển. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố hàng hải, cháy, nổ, sự cố môi
trường, phải tiến hành ngay các biện pháp ngăn ngừa phù hợp, thông báo cho Cảng
vụ hàng hải và các cơ quan liên quan biết, xử lý theo quy định.
Điều 68. Cập mạn tàu
thuyền
1. Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ vào điều
kiện bảo đảm an toàn hàng hải, chấp thuận cho phép tàu thuyền cập mạn nhau theo
đề nghị của các thuyền trưởng liên quan nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc sau
đây:
a) Các tàu thuyền có tổng dung tích từ 1.000
trở lên được cập hàng hải; các loại tàu thuyền khác được cập hàng ba nhưng
không được cản trở hoạt động bình thường trong luồng hàng hải và vùng nước
trước cầu cảng;
b) Tàu thuyền có kích thước lớn hơn không
được cập mạn với loại tàu thuyền có kích thước nhỏ hơn từ phía bên ngoài;
c) Giữa các loại
tàu thuyền cập mạn nhau phải buộc dây đúng quy cách và bố trí quả đệm để chống
va đập;
d) Chỉ tàu thuyền công vụ, các loại tàu
thuyền cấp nước, cấp dầu, cấp thực phẩm, cấp trang thiết bị và vật phẩm dự trữ,
tàu đón, trả hoa tiêu, tàu chữa cháy, tàu chuyển tải hành khách từ tàu khách
hoặc các tàu thuyền dịch vụ tương tự mới được cập mạn tàu khách.
2. Thuyền trưởng phải sử dụng các loại dây
thích hợp khi cập mạn tàu, cấm buộc dây lên các dầm, khung hoặc các kết cấu
khác thuộc công trình cảng, những nơi theo quy định không phải để buộc tàu.
3. Trường hợp tàu nước ngoài và tàu Việt Nam
cập mạn nhau, thuyền viên, hành khách, người đi theo tàu của hai tàu sang tàu
của nhau phải làm thủ tục biên phòng theo quy định.
Điều 69. Trực ca khi
tàu thuyền hoạt động tại cảng
1. Trong thời gian tàu thuyền hoạt động tại
cảng biển, thuyền trưởng phải bố trí thuyền viên trực ca, cảnh giới chu đáo,
sẵn sàng xử lý việc trôi neo, đứt neo, đứt dây buộc tàu, khi dây buộc tàu quá
căng hay quá chùng hoặc các nguy cơ gây mất an toàn khác đối với tàu thuyền,
hàng hóa và người trên tàu; phải luôn duy trì máy móc, trang thiết bị cứu sinh,
cứu hỏa, phương tiện dự phòng ở trạng thái sẵn sàng hoạt động.
2. Khi neo đậu trong vùng nước cảng biển,
trên tàu luôn duy trì ít nhất 2/3 số lượng thuyền viên của tàu thuyền với các
chức danh phù hợp, trong đó phải có thuyền trưởng hoặc đại phó và máy trưởng
hoặc máy hai để điều động tàu thuyền hoặc xử lý trong các trường hợp khẩn cấp.
3. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm
thông báo cụ thể cho thuyền trưởng biết kế hoạch tránh bão, khu tránh bão, các
chỉ dẫn hàng hải cần thiết và biện pháp phòng ngừa trong vùng nước cảng biển và
khu vực quản lý mà tàu thuyền đang hoạt động.
4. Trường hợp có bão, tàu thuyền phải nhanh
chóng di chuyển đến khu tránh bão theo lệnh của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
Điều 70. Thủ tục tạm
giữ tàu biển để điều tra tai nạn hàng hải
1. Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định tạm
giữ tàu biển theo quy định tại khoản 1 Điều 114 Bộ luật Hàng hải
Việt Nam. Quyết định tạm giữ tàu biển theo Mẫu số
37 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, được tống đạt ngay cho thuyền trưởng tàu bị giữ, gửi
Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng biển.
2. Khi nhận được quyết định tạm giữ tàu biển
của Giám đốc Cảng vụ hàng hải, thuyền trưởng hoặc chủ tàu, người khai thác tàu
phải thực hiện các yêu cầu quy định tại quyết định tạm giữ tàu biển.
3. Sau khi hết thời hạn tạm giữ hoặc lý do
tạm giữ tàu biển không còn, Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải ra quyết định chấm
dứt việc tạm giữ tàu biển theo quy định tại Mẫu số 38
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cho thuyền trưởng
tàu bị giữ, Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng
biển.
4. Trường hợp có lý do cần kéo dài thời gian
tạm giữ tàu biển, phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định và chỉ được
thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận.
Điều 71. Điều kiện
tàu thuyền rời cảng biển
1. Tàu thuyền chỉ được phép rời cảng biển khi
bảo đảm các điều kiện an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường theo quy định và sau
khi đã hoàn thành thủ tục quy định tại Nghị định này, được Giám đốc Cảng vụ
hàng hải cấp Giấy phép rời cảng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp tàu thuyền vào cảng và chỉ lưu
lại cảng trong khoảng thời gian không quá 12 giờ, thuyền trưởng phải thông báo
cho Cảng vụ hàng hải khu vực biết để phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành khác có liên quan làm thủ tục cho tàu vào, rời cảng cùng một lúc.
3. Tàu thuyền không được rời cảng biển trong
các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 98 Bộ luật Hàng hải Việt Nam;
b) Mớn nước thực tế cao hơn giới hạn mớn nước
cho phép hoặc tàu nghiêng hơn 06 độ trong trạng thái nổi tự do hoặc vỏ tàu
không kín nước;
c) Tàu thuyền chở hàng rời, ngũ cốc hoặc hàng
siêu trường, siêu trọng, hàng nguy hiểm, hàng xếp trên boong mà chưa có đủ biện
pháp phòng hộ cần thiết, phù hợp với nguyên tắc vận chuyển những loại hàng đó;
d) Tàu thuyền chưa được sửa chữa, bổ sung các
điều kiện về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường
theo yêu cầu của Cảng vụ hàng hải, thanh tra hàng hải hoặc yêu cầu, đề nghị của
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác theo quy định.
Mục 2. QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ THỦ TỤC ĐỐI VỚI TÀU THUYỀN
Điều 72. Thủ tục tàu
thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển
Việt Nam
Tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam phải làm thủ tục theo
quy định sau, trừ trường hợp tàu thuyền đi qua không gây hại theo quy định của
pháp luật:
1. Tàu biển làm thủ tục theo quy định tại Mục
4 Chương này.
2. Phương tiện thủy nội địa làm thủ tục vào,
rời cảng biển thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này.
3. Phương tiện thủy nội địa nhập cảnh, xuất
cảnh tại cảng biển thực hiện thủ tục như đối với tàu biển quy định tại các Điều 87, 88, 89 và 90 Nghị định này.
4. Tàu cá thực hiện theo quy định của pháp luật
về thủy sản.
5. Tàu quân sự, tàu công vụ, tàu ngầm, tàu
lặn, kho chứa nổi, giàn di động, thủy phi cơ, phương tiện thủy nội địa mang cấp
VR-SB và các phương tiện thủy khác không quy định tại các khoản 2, 3 của Điều này
làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định khác có liên quan
của pháp luật.
Điều 73. Thủ tục cho
tàu thuyền vào, rời cầu, bến cảng biển và cảng, bến thủy nội địa trong một vùng
nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải
1. Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải trong
một cảng biển làm thủ tục như tàu thuyền vào, rời cảng biển.
2. Tàu thuyền vào cảng biển hoặc khu vực hàng
hải sau đó đến cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển hoặc khu vực
hàng hải đó thì Cảng vụ hàng hải chỉ thực hiện thủ tục đến cảng cho tàu thuyền
và cấp lệnh điều động bằng văn bản theo Mẫu số 45
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này khi tàu thuyền di chuyển
đến cảng, bến thủy nội địa; Cảng vụ đường thủy nội địa chỉ thực hiện thủ tục
rời cảng cho tàu thuyền.
3. Tàu thuyền vào cảng, bến thủy nội địa
trong vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải sau đó đến cầu, bến cảng biển
thuộc cảng biển hoặc khu vực hàng hải đó thì Cảng vụ đường thủy nội địa chỉ
thực hiện thủ tục đến cảng cho tàu thuyền và cấp Lệnh điều động bằng văn bản
theo Mẫu số 45 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này khi tàu thuyền di chuyển đến cầu, bến cảng biển; Cảng vụ
hàng hải chỉ thực hiện thủ tục rời cảng cho tàu thuyền.
Điều 74. Quy định
miễn, giảm thủ tục đến, rời cảng biển đối với các trường hợp đặc biệt
1. Các loại tàu được miễn giảm thủ tục đến,
rời cảng biển thực hiện theo theo quy định tại Điều 97 Bộ luật
Hàng hải Việt Nam.
2. Tàu thuyền vào cảng để chuyển giao người,
tài sản, tàu thuyền cứu được trên biển và chỉ lưu lại cảng biển trong khoảng
thời gian không quá 12 giờ được làm thủ tục vào, rời cảng một lần và chỉ phải
nộp các loại giấy tờ sau đây:
a) Bản khai chung;
b) Danh sách thuyền viên;
c) Danh sách hành khách (nếu có).
3. Tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, tàu
thuyền du lịch của cá nhân được miễn nộp hoặc miễn xuất trình hồ sơ, giấy tờ
quy định tại Mục 4 Chương này nếu quốc gia tàu mang cờ không quy định phải có
hồ sơ, giấy tờ đó.
Điều 75. Thủ tục đối
với tàu thuyền nước ngoài thực hiện hoạt động đặc thù
1. Đối với tàu quân sự nước ngoài, tàu thuyền
nước ngoài đến Việt Nam theo lời mời của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và tàu thuyền tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong vùng
biển Việt Nam, thủ tục được thực hiện theo quy định riêng của pháp luật.
2. Đối với tàu biển nước ngoài có động cơ
chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu vận chuyển chất phóng xạ:
a) Người làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc gửi
qua hệ thống bưu chính đến Bộ Giao thông vận tải văn bản theo Mẫu số 39 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này đề nghị cho phép tàu biển nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng
hạt nhân hoặc tàu vận chuyển chất phóng xạ đến cảng biển, kèm theo bản sao giấy
chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao các giấy chứng nhận về an toàn hàng hải,
an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường của tàu thuyền đó;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, chấp thuận và có văn bản trả lời về việc cho phép tàu biển nước ngoài có
động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu vận chuyển chất phóng xạ đến
cảng biển.
3. Đối với tàu thuyền nước ngoài thực hiện
các hoạt động về nghiên cứu khoa học, nghề cá, cứu hộ, trục vớt tài sản chìm
đắm, lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển, huấn luyện, văn hóa, thể thao,
lắp đặt, xây dựng công trình biển, công trình ngầm, phục vụ khảo sát, thăm dò,
khai thác tài nguyên, dịch vụ sửa chữa, đóng mới và các hoạt động khác về môi
trường trong vùng biển Việt Nam:
a) Người làm thủ tục gửi trực tiếp 01 bộ hồ
sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác[17].
Hồ sơ gồm: Văn bản theo Mẫu số 40 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị chấp thuận cho tàu thuyền nước
ngoài xin đến cảng biển; bản sao các văn bản, tài liệu liên quan đến mục đích,
thời gian tàu thuyền đến cảng biển; bản sao giấy đăng ký, đăng kiểm của tàu
thuyền;
b)[18]
Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 02
ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ phải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy
định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ, chậm nhất 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời và gửi trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng
hình thức phù hợp khác đến người làm thủ tục; trường hợp không chấp thuận, Cục
Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 76. Thời gian
làm thủ tục
Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại
cảng biển phải thường trực 24/24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần tại địa điểm
làm thủ tục quy định tại Điều 77 Nghị định này để giải
quyết thủ tục cho tàu thuyền.
Điều 77. Địa điểm làm
thủ tục tàu thuyền
1. Địa điểm làm thủ tục: Trụ sở chính hoặc
Văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Địa điểm làm thủ tục tàu thuyền có trọng
tải từ 200 tấn trở xuống, mang cờ quốc tịch của quốc gia có chung biên giới với
Việt Nam đến cảng biển tại khu vực biên giới của Việt Nam với quốc gia đó:
a) Tàu thuyền mang cờ quốc tịch Trung Quốc
khi đến khu chuyển tải Vạn Gia - Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh) làm thủ tục tại trụ
sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải Quảng Ninh;
b) Tàu thuyền mang cờ quốc tịch Campuchia khi
đến cảng biển Đồng Tháp làm thủ tục tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện
của Cảng vụ hàng hải Đồng Tháp;
c) Tàu thuyền mang cờ quốc tịch Campuchia khi
đến cảng biển thuộc khu vực biên giới biển của tỉnh Kiên Giang làm thủ tục tại
trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải Kiên Giang.
3. Địa điểm làm thủ tục có thể được thực hiện
tại tàu đối với các trường hợp sau:
a) Thủ tục đối với tàu chở khách;
b) Tàu biển đến từ những khu vực có dịch bệnh
liên quan đến người, động vật hoặc thực vật;
c) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc đủ cơ
sở để nghi ngờ tính xác thực của việc khai báo.
4. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
có liên quan phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải và người làm thủ tục biết khi
thực hiện thủ tục tại tàu.
Điều 78. Cơ quan thực
hiện thủ tục cho tàu thuyền nước ngoài quá cảnh Việt Nam đi Campuchia và ngược
lại
1. Tàu thuyền nước ngoài quá cảnh Việt Nam
đến Campuchia qua sông Tiền, do Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng liên quan thực hiện thủ tục theo quy định tại Nghị định
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tàu thuyền nước ngoài quá cảnh Việt Nam
đến Campuchia qua sông Hậu do Cảng vụ Hàng hải Cần Thơ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thực hiện thủ tục theo quy
định tại Nghị định này và quy định khác có liên quan của pháp luật.
3. Tàu thuyền nước ngoài từ Campuchia quá cảnh
Việt Nam qua sông Tiền, sông Hậu do Cảng vụ Hàng hải Đồng Tháp chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện thủ tục theo quy định tại Nghị
định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 79. Thủ tục cho
phương tiện thủy nội địa xuất cảnh Việt Nam đi Campuchia
Việc thực hiện thủ tục cho phương tiện thủy
nội địa xuất cảnh từ Việt Nam đi Campuchia và nhập cảnh Việt Nam từ Campuchia
được thực hiện theo Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia về vận tải thủy và các quy định có
liên quan khác của pháp luật.
Điều 80. Trách nhiệm
xử lý thông tin và thẩm quyền giải quyết thủ tục tàu thuyền
1. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm thông báo
cho các tổ chức liên quan biết thông tin về việc tàu thuyền nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam theo
quy định để thực hiện thủ tục và phối hợp triển khai điều động, tiếp nhận tàu.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
khác căn cứ chức năng nhiệm vụ và thông tin về việc tàu thuyền nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam để xử
lý, giải quyết thủ tục cho tàu thuyền theo chuyên ngành và chuyển kết quả cho
Cảng vụ hàng hải. Thẩm quyền giải quyết thủ tục cho tàu thuyền của các cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện như sau:
a) Cảng vụ hàng hải xử lý, giải quyết hồ sơ
đối với tàu thuyền, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền viên và là
cơ quan quyết định cuối cùng cho tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
vào, rời cảng biển;
b) Hải quan cửa khẩu xử lý, giải quyết hồ sơ
đối với hàng hóa, hành lý, nguyên, nhiên vật liệu trên tàu;
c) Biên phòng cửa khẩu xử lý, giải quyết hồ
sơ đối với thuyền viên, hành khách, người đi theo tàu, người trốn trên tàu và
người lên, xuống tàu;
d) Kiểm dịch y tế xử lý, giải quyết hồ sơ đối
với bệnh dịch liên quan đến con người;
đ) Kiểm dịch động vật xử lý, giải quyết hồ sơ
đối với động vật trên tàu;
e) Kiểm dịch thực vật xử lý, giải quyết hồ sơ
đối với thực vật chở trên tàu.
3. Cảng vụ hàng hải căn cứ thông tin tàu
thuyền và kết quả giải quyết thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành khác để quyết định giải quyết thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam cho tàu thuyền.
Điều 81. Hình thức
khai báo thủ tục tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển
và hoạt động trong vùng biển Việt Nam
Việc gửi hồ sơ, giấy tờ của tàu thuyền cho cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển có thể được thực hiện bằng
Fax, khai báo điện tử, gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính. Trường
hợp hồ sơ, giấy tờ của tàu thuyền được cấp dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc các
hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật, người làm thủ tục chỉ phải
nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ đó và cung cấp địa chỉ trang thông tin điện tử của
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đó để xác minh khi cần thiết.
Mục 3. THỦ TỤC ĐIỆN
TỬ ĐỐI VỚI TÀU THUYỀN
Điều 82. Áp dụng thủ
tục điện tử đối với tàu thuyền
1. Thủ tục điện tử đối với tàu thuyền được
thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của
pháp luật về Cơ chế một cửa quốc gia.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành có liên quan rà soát, hoàn
thiện cơ chế thủ tục điện tử cho tàu thuyền tại Cổng thông tin một cửa quốc
gia.
Điều 83. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện thủ tục điện tử đối với tàu
thuyền
1. Thủ tục điện tử đối với tàu thuyền nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt
Nam được thực hiện thông qua Cổng thông tin điện tử. Người làm thủ tục chỉ thực
hiện khai báo, gửi hồ sơ thông qua Cổng thông tin điện tử và không phải nộp,
xuất trình các giấy tờ tại địa điểm làm thủ tục quy định tại Nghị định này.
Trường hợp giấy tờ khai báo, gửi qua Cổng thông tin điện tử không bảo đảm điều
kiện của chứng từ điện tử hoặc không đủ dữ liệu điện tử để kiểm tra, đối chiếu,
Cảng vụ hàng hải thông báo để người làm thủ tục nộp, xuất trình tại địa điểm
làm thủ tục.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật chịu trách
nhiệm lấy thông tin, chứng từ nộp theo phương thức điện tử từ Cổng thông tin
điện tử để kiểm tra và làm thủ tục đối với tàu thuyền.
3. Người làm thủ tục, các cơ quan quản lý nhà
nước thực hiện nộp, thu phí, lệ phí làm thủ tục bằng phương thức điện tử theo
quy định.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin
để phục vụ việc khai báo điện tử khi làm thủ tục tàu thuyền nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam.
5. Kinh phí đầu tư thiết lập, quản lý, vận
hành khai thác hệ thống công nghệ thông tin
phục vụ quản lý cảng biển và hoạt động hàng hải được sử dụng bằng nguồn vốn nhà
nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
6. Trường hợp thực hiện thủ tục điện tử đối
với tàu thuyền, Cảng vụ hàng hải cấp Lệnh điều động điện tử cho tàu thuyền,
Giấy phép quá cảnh điện tử, Giấy phép rời cảng điện tử hoặc thông báo lý do
chưa thực hiện thủ tục tàu thuyền qua Cổng thông tin điện tử.
Điều 84. Chứng từ
điện tử, chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử và ngược lại trong
việc làm thủ tục điện tử đối với tàu thuyền
1. Chứng từ điện tử được khai báo hoặc xuất
trình với các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng thông qua Cổng thông tin điện
tử có thể được chuyển đổi từ chứng từ giấy nếu đảm bảo các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ
giấy;
b) Có chữ ký số đã được đăng ký tham gia Cổng
thông tin điện tử của người thực hiện chuyển đổi (người làm thủ tục) trên chứng
từ điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy.
2. Chứng từ giấy có thể được chuyển đổi từ
chứng từ điện tử được cấp thông qua Cổng thông tin điện tử nếu bảo đảm các điều
kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ
điện tử;
b) Có dấu hiệu nhận biết trên chứng từ giấy
được chuyển đổi từ chứng từ điện tử được in ra từ Cổng thông tin điện tử. Dấu
hiệu nhận biết gồm các thông tin thể hiện chứng từ đã được ký số bởi cơ quan
cấp phép hoặc Cổng thông tin điện tử, tên và địa chỉ email và/hoặc điện thoại
liên hệ của cơ quan ký, thời gian ký số. Dấu hiệu nhận biết do cơ quan quản lý cổng
thông tin điện tử công bố;
c) Có chữ ký, họ tên và con dấu hợp pháp của người thực hiện chuyển đổi (người
làm thủ tục) trên chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử.
3. Chứng từ điện tử có giá trị như chứng từ
đó thể hiện ở dạng văn bản giấy để làm thủ tục với các cơ quan quản lý nhà
nước.
4. Người làm thủ tục phải lưu trữ chứng từ
điện tử và chứng từ giấy theo quy định.
Điều 85. Sử dụng chữ
ký số khi làm thủ tục điện tử đối với tàu thuyền
1. Người làm thủ tục khi khai báo trên Cổng
thông tin điện tử phải sử dụng chữ ký số.
2. Chữ ký số sử dụng khai báo trên Cổng thông
tin điện tử phải là chữ ký số tương ứng với chứng thư số được cấp bởi tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận theo quy định của pháp luật.
3. Người làm thủ tục đăng ký chữ ký số để
khai báo trên Cổng thông tin điện tử.
Điều 86. Tiếp nhận và
xử lý các vướng mắc của người làm thủ tục
1. Thông tin về tổng đài và hòm thư điện tử
hỗ trợ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử
của các bộ, ngành.
2. Các bộ, ngành phải bố trí bộ phận thường
trực 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần để tiếp nhận và xử lý các vướng
mắc của người làm thủ tục.
Mục 4. THỦ TỤC CHO
TÀU BIỂN NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, ĐẾN, RỜI CẢNG BIỂN VÀ HOẠT ĐỘNG TRONG VÙNG
BIỂN VIỆT NAM
Điều 87. Thông báo
tàu biển đến, rời cảng biển, quá cảnh
1. Thông báo tàu biển đến cảng biển, quá
cảnh:
Trước khi tàu đến vị trí dự kiến đến cảng,
quá cảnh người làm thủ tục gửi cho Cảng vụ hàng hải nơi tàu đến các thông tin
dưới đây:
a) Bản khai an ninh tàu biển theo Mẫu số 41 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này: Đối với tàu biển chở hàng có tổng dung tích từ 500 trở lên, tàu chở
khách và giàn khoan di động ngoài khơi hoạt động tuyến quốc tế, chậm nhất 24
giờ trước khi tàu dự kiến đến vị trí dự kiến đến cảng;
b) Thông báo tàu biển đến cảng biển theo Mẫu số 42 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này: Chậm nhất 08 giờ trước khi tàu đến vị trí dự kiến đến cảng; trường
hợp tàu thuyền di chuyển giữa các cảng biển Việt Nam hoặc khu vực hàng hải
không quá 20 hải lý thì chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vị trí đến
cảng. Tàu biển, tàu quân sự, tàu biển có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân,
tàu vận chuyển chất phóng xạ, tàu biển đến theo lời mời của Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông báo chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến
vị trí dự kiến đến cảng. Chậm nhất 12 giờ kể từ khi tàu biển dự kiến đến khu
neo đậu chờ quá cảnh.
2. Thông báo tàu biển rời cảng biển:
Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển rời cảng,
người làm thủ tục phải thông báo trực tiếp hoặc qua các phương tiện thông tin
liên lạc khác cho Cảng vụ hàng hải biết nội dung Thông báo tàu rời cảng biển
theo Mẫu số 57 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 88. Xác báo tàu
biển đến cảng biển
1. Tàu biển đến vị trí dự kiến đến cảng sớm
hoặc muộn hơn 02 giờ so với thời gian trong thông báo tàu đến cảng biển phải
thực hiện xác báo cho Cảng vụ hàng hải biết chính xác thời gian tàu đến vị trí
dự kiến theo Mẫu số 44 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp tàu biển có người ốm, người
chết, người cứu vớt được trên biển hoặc có người trốn trên tàu, tàu biển phải
thực hiện xác báo cho Cảng vụ hàng hải biết chính xác thời gian tàu đến vị trí
dự kiến, các thông tin về tên, tuổi, quốc tịch, tình trạng bệnh tật, lý do tử
vong và các yêu cầu liên quan khác theo Mẫu số 44
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 89. Thủ tục tàu
biển nhập cảnh
1. Người làm thủ tục thực hiện thông báo, xác
báo tàu biển đến cảng biển theo quy định tại Điều 87 và Điều 88
Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông báo, xác báo tàu đến cảng
biển, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển đến vị trí dự kiến đến cảng biển,
Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ điều kiện thực tế, thông số kỹ thuật của tàu, loại hàng, kế hoạch điều độ của cảng, kế hoạch
dẫn tàu của tổ chức hoa tiêu và ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước để xem
xét quyết định chấp thuận cho tàu vào cảng thông qua Kế hoạch điều động theo Mẫu số 46 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này. Trường hợp không chấp thuận cho tàu vào cảng phải thông báo cho người
làm thủ tục và nêu rõ lý do.
3. Chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu đã vào neo
đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại các trí khác
trong vùng nước cảng theo Kế hoạch điều động, người làm thủ tục nộp, xuất trình
các giấy tờ, tài liệu dưới đây:
a) Các giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi loại
01 bản, bao gồm (mẫu các văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải: Bản khai chung
theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có) theo Mẫu số 49, Giấy phép rời cảng;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Bản khai chung
theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai vũ khí và vật liệu nổ (nếu có)
theo Mẫu số 36, Bản khai người trốn trên tàu (nếu
có) theo Mẫu số 34;
- Nộp cho Hải quan cửa khẩu: Bản khai chung
theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai hàng hóa (nếu có) theo Mẫu số 43, Bản khai thông tin về vận đơn thứ cấp (nếu
có) theo Mẫu số 13, Bản khai hàng hóa nguy hiểm
(nếu có) theo Mẫu số 49, Bản khai dự trữ của tàu
theo Mẫu số 50, Bản khai hành lý phải nộp thuế, bị
cấm hoặc hạn chế của hành khách, thuyền viên, người đi theo tàu (nếu có) theo Mẫu số 51;
- Nộp cho Kiểm dịch y tế: Giấy khai báo y tế
hàng hải theo Mẫu số 52, Giấy khai báo y tế, thi thể,
hài cốt, tro cốt (nếu có) theo Mẫu số 33, Giấy khai
báo y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người (nếu
có) theo Mẫu số 14;
- Nộp cho Kiểm dịch thực vật: Bản khai kiểm
dịch thực vật (nếu có) theo Mẫu số 53;
- Nộp cho Kiểm dịch động vật: Bản khai kiểm
dịch động vật (nếu có) theo Mẫu số 54.
b) Các giấy tờ phải xuất trình (bản chính),
bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng hải: Giấy chứng nhận
đăng ký tàu biển, các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy
định, Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, Sổ thuyền viên, Giấy chứng nhận bảo
hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu
nhiên liệu, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu về ô nhiễm
môi trường đối với tàu vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa
nguy hiểm khác, Giấy chứng nhận an ninh tàu biển theo quy định, Văn bản chấp
thuận cho tàu nước ngoài hoạt động đặc thù (nếu có);
- Trình Biên phòng cửa khẩu: Hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của thuyền viên, hành khách;
- Trình Kiểm dịch y tế: Phiếu tiêm chủng quốc
tế của thuyền viên, Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế, Giấy chứng nhận miễn xử lý
vệ sinh tàu thuyền/Chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền (nếu có);
- Trình Kiểm dịch thực vật: Giấy chứng nhận
kiểm dịch thực vật (nếu có);
- Trình Kiểm dịch động vật: Giấy chứng nhận
kiểm dịch động vật của nước xuất hàng (nếu có);
- Khi cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
liên quan yêu cầu trình: Hộ chiếu, Phiếu tiêm chủng quốc tế của hành khách (nếu
có).
4. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ
tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, các
cơ quan quản lý nhà nước xử lý, giải quyết thủ tục theo chuyên ngành và thông
báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải hoàn thành thủ
tục tàu biển nhập cảnh; trường hợp tàu biển chưa hoàn thành thủ tục phải thông
báo và nêu rõ lý do.
Điều 90. Thủ tục tàu
biển xuất cảnh
1. Người làm thủ tục thực hiện thông báo tàu
biển rời cảng biển theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Nghị định này.
2. Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển rời
cảng; riêng tàu chở khách và tàu chuyên tuyến, chậm nhất ngay trước thời điểm
tàu biển dự kiến rời cảng, người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ, tài
liệu dưới đây:
a) Các giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi loại
01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải: Bản khai chung
theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên (nếu thay
đổi so với khi đến) theo Mẫu số 47, Danh sách
hành khách (nếu thay đổi so với khi đến) theo Mẫu số
48, Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có) theo Mẫu
số 49;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Bản khai chung
theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên (nếu thay
đổi so với khi đến) theo Mẫu số 47, Danh sách
hành khách (nếu thay đổi so với khi đến) theo Mẫu số
48, Bản khai vũ khí và vật liệu nổ (nếu có) theo Mẫu
số 36 và Bản khai người trốn trên tàu (nếu có) theo Mẫu số 34;
- Nộp cho Hải quan cửa khẩu: Bản khai chung
theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên (nếu thay
đổi so với khi đến) theo Mẫu số 47, Bản khai hàng
hóa (nếu có) theo Mẫu số 43, Bản khai hàng hóa
nguy hiểm (nếu có) theo Mẫu số 49, Bản khai dự
trữ của tàu theo Mẫu số 50, Bản khai hành lý phải
nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế của hành khách, thuyền viên, người đi theo tàu
(nếu có) theo Mẫu số 51.
Không áp dụng thủ tục khai báo hải quan đối
với hành lý của hành khách trên tàu khách nước ngoài đến cảng và sau đó rời
cảng trong cùng một chuyến;
- Nộp cho Kiểm dịch y tế: Giấy khai báo y tế,
thi thể, hài cốt, tro cốt (nếu có) theo Mẫu số 33,
Giấy khai báo y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể
người (nếu có) theo Mẫu số 14;
- Những giấy tờ do các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành đã cấp cho tàu, thuyền viên và hành khách để thu hồi.
b) Các giấy tờ phải xuất trình (bản chính),
bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng hải: Các giấy chứng nhận
của tàu nếu thay đổi so với khi đến, Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên (nếu
có thay đổi so với khi đến), Sổ thuyền viên (nếu có thay đổi thuyền viên), các
giấy tờ liên quan đến xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán
các khoản nợ (nếu có) theo quy định của pháp luật;
- Trình Biên phòng cửa khẩu: Hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của thuyền viên, hành khách;
- Trình Kiểm dịch y tế: Phiếu tiêm chủng quốc
tế của thuyền viên, hành khách (trong trường hợp xuất phát hoặc đi qua vùng có
dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm), Giấy chứng
nhận kiểm dịch y tế (nếu có thay đổi), Giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu
thuyền/Chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền (nếu có);
- Trình Kiểm dịch động vật: Giấy chứng nhận
kiểm dịch động vật (trong trường hợp nước nhập cảnh tiếp theo yêu cầu).
3. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ
tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này, các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục và thông báo ngay cho
Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép rời cảng cho
tàu biển theo Mẫu số 58 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này; trường hợp chưa cấp Giấy phép rời cảng phải thông
báo và nêu rõ lý do.
4. Trường hợp tàu biển đã được cấp giấy phép
rời cảng mà vẫn lưu lại tại cảng quá 24 giờ kể từ thời điểm tàu biển được phép
rời cảng, tàu biển đó phải làm lại thủ tục xuất cảnh theo quy định tại Điều này.
Điều 91. Thủ tục tàu
biển nhập, xuất cảnh, vào, rời cảng dầu khí ngoài khơi và hoạt động trong vùng
biển Việt Nam
1. Việc thông báo, xác báo tàu biển đến, rời
cảng biển thực hiện theo quy định tại Điều 87 và Điều 88 của Nghị
định này.
2. Trình tự thực hiện như sau:
a) Người làm thủ tục nộp trực tiếp hoặc gửi
qua máy Fax, thư điện tử cho Cảng vụ hàng hải các giấy tờ, gồm: 01 Bản khai
chung theo Mẫu số 42 và 01 Danh sách thuyền viên
theo Mẫu số 47 (các mẫu văn bản được quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này); Cảng vụ hàng hải sao, gửi các cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan để làm thủ tục cho tàu thuyền;
b) Cảng vụ hàng hải điều động tàu vào cảng
hoặc cấp Giấy phép rời cảng cho người làm thủ tục sau khi nhận đủ các giấy tờ
quy định tại điểm a khoản này;
c) Chậm nhất 12 giờ, sau khi trở lại bờ,
người làm thủ tục có trách nhiệm nộp đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại các Điều 89, 90, 94, 95, 96 và 97 của Nghị định
này. Đối với giấy tờ phải xuất trình, nộp bản sao có chữ ký xác nhận của
thuyền trưởng và đóng dấu của tàu.
3. Thời hạn làm thủ tục cho tàu thuyền nhập
cảnh, xuất cảnh, vào, rời cảng dầu khí ngoài khơi và hoạt động trong vùng biển
Việt Nam được coi là kết thúc khi đại lý của chủ tàu nộp cho các cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành đầy đủ hồ sơ, giấy tờ theo quy định tại trụ sở Cảng vụ
hàng hải.
4. Các quy định của Điều này cũng được áp
dụng đối với tàu biển khi làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh hoặc vào, rời cảng
để hoạt động trong vùng biển Việt Nam.
Điều 92. Thủ tục tàu
biển quá cảnh
1. Người làm thủ tục thực hiện thông báo, xác
báo tàu biển quá cảnh theo quy định tại Điều 87 và Điều 88 của
Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông báo, xác báo tàu quá
cảnh, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển đến khu neo đậu chờ quá cảnh, Giám
đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ điều kiện thực tế, thông số kỹ thuật của tàu, loại
hàng, kế hoạch điều độ của cảng, kế hoạch dẫn tàu của tổ chức hoa tiêu và ý
kiến của các cơ quan quản lý nhà nước để xem xét quyết định chấp thuận cho tàu
quá cảnh thông qua Kế hoạch điều động theo Mẫu số 46
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không chấp
thuận cho tàu quá cảnh phải thông báo cho người làm thủ tục và nêu rõ lý do.
3. Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển quá
cảnh, người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu dưới đây:
a) Các giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi loại
01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải: Bản khai chung
theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Bản khai chung
theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai vũ khí và vật liệu nổ (nếu có)
theo Mẫu số 36, Bản khai người trốn trên tàu (nếu
có) theo Mẫu số 34;
- Nộp cho Hải quan cửa khẩu: Bản khai chung
theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Bản khai hàng hóa (nếu có) theo Mẫu số 43, Bản khai dự trữ của tàu theo Mẫu số 50, Bản khai thông tin về vận đơn thứ cấp
(nếu có) theo Mẫu số 13;
- Nộp cho Kiểm dịch y tế: Giấy khai báo y tế
hàng hải theo Mẫu số 52, Giấy khai báo y tế, thi
thể, hài cốt, tro cốt (nếu có) theo Mẫu số 33,
Giấy khai báo y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể
người (nếu có) theo Mẫu số 14.
b) Các giấy tờ phải xuất trình (bản chính),
bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng hải: Giấy phép rời cảng,
Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của
tàu biển theo quy định, Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền viên
theo quy định, Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm
dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu nhiên liệu, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ tàu về ô nhiễm môi trường đối với tàu vận chuyển dầu mỏ,
chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác;
- Trình Biên phòng cửa khẩu: Hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của thuyền viên, hành khách;
- Khi cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
liên quan yêu cầu trình Hộ chiếu của hành khách (nếu có).
4. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ
tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục và thông báo ngay cho
Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép quá cảnh theo Mẫu số 56 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; trường hợp chưa cấp Giấy phép quá cảnh phải thông báo và nêu rõ lý
do.
Điều 93. Thủ tục tàu
thuyền có trọng tải từ 200 tấn trở xuống, mang cờ quốc tịch của quốc gia có
chung biên giới với Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh cảng biển tại khu vực biên
giới của Việt Nam với quốc gia đó
1. Người làm thủ tục thực hiện thông báo, xác
báo tàu thuyền đến, rời cảng biển theo quy định tại Điều 87 và
Điều 88 của Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông báo, xác báo tàu đến
cảng, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vị trí dự kiến đến cảng, tàu
thuyền rời cảng hoặc chậm nhất ngay trước thời điểm tàu chở khách và tàu chuyên
tuyến rời cảng, người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu của tàu
thuyền, như sau:
a) Giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi loại 01
bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải: Bản khai chung
theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47,
Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản
khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có) theo Mẫu số 49;
- Nộp cho Hải quan cửa khẩu: Bản khai chung
theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Bản khai hàng hóa (nếu có) theo Mẫu số 43, Bản khai thông tin về vận đơn thứ cấp
(nếu có) theo Mẫu số 13, Bản khai hành lý phải
nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế của hành khách, thuyền viên, người đi theo tàu
(nếu có) theo Mẫu số 51, Bản khai hàng hóa nguy
hiểm (nếu có) theo Mẫu số 49;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Bản khai chung
theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai vũ khí và vật liệu nổ (nếu có)
theo Mẫu số 36, Bản khai người trốn trên tàu (nếu
có) theo Mẫu số 34.
b) Giấy tờ phải xuất trình (bản chính), bao
gồm:
- Trình Cảng vụ hàng hải: Giấy Chứng nhận
đăng ký tàu thuyền, giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật hoặc Sổ an toàn kỹ
thuật của tàu thuyền, chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng và máy trưởng đối
với tàu thuyền có trọng tải từ 50 tấn đến 200 tấn hoặc công suất máy chính trên
200 sức ngựa. Miễn xuất trình bằng cấp chuyên môn của thuyền trưởng và máy
trưởng Đối với tàu thuyền có trọng tải dưới 50 tấn;
- Trình Biên phòng cửa khẩu: Hộ chiếu hoặc giấy
tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ tùy thân của thuyền viên, hành khách
theo quy định của Hiệp định đã được ký kết giữa Việt Nam với quốc gia có chung
đường biên giới với Việt Nam.
3. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ
tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này, các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục và thông báo ngay cho
Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải hoàn thành thủ tục cho tàu
thuyền. Trường hợp chưa hoàn thành thủ tục, hoặc chưa cấp Giấy phép rời cảng,
Cảng vụ hàng hải phải thông báo và nêu rõ lý do.
4. Tàu thuyền quy định tại Điều này nếu có
thời gian lưu lại cảng không quá 24 giờ được thực hiện làm thủ tục cho tàu nhập
cảnh, xuất cảnh cùng một lúc.
Điều 94. Thủ tục tàu
biển hoạt động tuyến nội địa vào cảng biển và tàu biển Việt Nam đã nhập cảnh
sau đó vào cảng biển khác của Việt Nam
1. Người làm thủ tục thực hiện thông báo, xác
báo tàu biển đến cảng biển theo quy định tại Điều 87 và Điều 88
của Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông báo, xác báo tàu đến
cảng, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển đến vị trí dự kiến đến cảng, Giám đốc
Cảng vụ hàng hải căn cứ điều kiện thực tế, thông số kỹ thuật của tàu, loại
hàng, kế hoạch điều độ của cảng, kế hoạch dẫn tàu của tổ chức hoa tiêu và ý
kiến của các cơ quan quản lý nhà nước để xem xét quyết định chấp thuận cho tàu
vào cảng thông qua Kế hoạch điều động theo Mẫu số 46
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp
thuận cho tàu vào cảng phải thông báo cho người làm thủ tục và nêu rõ lý do.
3. Chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu đã vào neo
đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại các vị trí khác
trong vùng nước cảng theo Kế hoạch điều động, người làm thủ tục nộp, xuất trình
các giấy tờ, tài liệu của tàu biển như sau:
a) Các giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi loại
01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải: Bản khai chung
theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Giấy phép rời cảng;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Danh sách
thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách
(nếu có) theo Mẫu số 48.
b) Các giấy tờ phải xuất trình Cảng vụ hàng
hải (bản chính), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, các giấy chứng nhận
về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định, Sổ thuyền viên, chứng chỉ chuyên môn
của thuyền viên theo quy định.
4. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ
tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, các
cơ quan quản lý nhà nước xử lý, giải quyết thủ tục theo chuyên ngành và thông
báo cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải hoàn thành thủ tục;
trường hợp tàu biển chưa hoàn thành thủ tục phải thông báo và nêu rõ lý do.
5. Tàu biển Việt Nam đã nhập cảnh sau đó đến
cảng biển khác của Việt Nam mà không chở hàng nhập khẩu, hàng quá cảnh hoặc
không có hành khách, thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài, thực hiện thủ tục
theo quy định tại Điều này.
Điều 95. Thủ tục tàu
biển hoạt động tuyến nội địa có chở hàng nhập khẩu, hàng quá cảnh hoặc có hành
khách hoặc thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài vào cảng và tàu biển nước
ngoài đã nhập cảnh sau đó vào cảng biển khác của Việt Nam
1. Người làm thủ tục thực hiện thông báo, xác
báo tàu biển đến cảng biển theo quy định tại Điều 87 và Điều 88
Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông báo, xác báo tàu đến
cảng, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển đến vị trí dự kiến đến cảng, Giám đốc
Cảng vụ hàng hải căn cứ điều kiện thực tế, thông số kỹ thuật của tàu, loại
hàng, kế hoạch điều độ của cảng, kế hoạch dẫn tàu của tổ chức hoa tiêu và ý
kiến của các cơ quan quản lý nhà nước để xem xét quyết định chấp thuận cho tàu
vào cảng thông qua Kế hoạch điều động theo Mẫu số 46
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp
thuận cho tàu vào cảng phải thông báo cho người làm thủ tục và nêu rõ lý do.
3. Chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu đã vào neo
đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại các vị trí khác
trong vùng nước cảng theo Kế hoạch điều động, người làm thủ tục nộp, xuất trình
các giấy tờ, tài liệu của tàu biển, như sau:
a) Các giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi loại
01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải; Bản khai chung
theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có chở
hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 49, Giấy
phép rời cảng;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Bản khai chung
(đối với tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu
số 42, Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47,
Danh sách hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48,
Bản khai vũ khí vật liệu nổ theo Mẫu số 36, Bản
khai người trốn trên tàu theo Mẫu số 34;
- Nộp cho Hải quan cửa khẩu: Bản khai chung
(nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 42,
Danh sách thuyền viên (nếu có thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu số 47, Bản khai hàng hóa (nếu có chở hàng nhập
khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 43, Bản khai hàng hóa
nguy hiểm (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu
số 49, Bản khai dự trữ của tàu (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 50, Bản khai hành lý phải nộp thuế, bị cấm
hoặc hạn chế của hành khách, thuyền viên, người đi theo tàu (nếu có hành khách,
thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu số 51.
b) Các giấy tờ phải xuất trình (bản chính),
bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng hải: Giấy chứng nhận
đăng ký tàu biển, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định, các giấy
chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định, Sổ thuyền viên;
- Trình Biên phòng cửa khẩu: Hộ chiếu của
thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (nếu có thuyền viên mang
quốc tịch nước ngoài);
- Khi cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
liên quan yêu cầu trình: Hộ chiếu, Phiếu tiêm chủng quốc tế của hành khách (nếu
có hành khách mang quốc tịch nước ngoài).
4. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ
tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, các cơ
quan quản lý nhà nước xử lý, giải quyết thủ tục theo chuyên ngành và thông báo
cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải hoàn thành thủ tục;
trường hợp tàu biển chưa hoàn thành thủ tục phải thông báo và nêu rõ lý do.
Điều 96. Thủ tục tàu
biển hoạt động tuyến nội địa rời cảng biển và tàu biển đã nhập cảnh sau đó rời
cảng để đến cảng biển khác của Việt Nam
1. Người làm thủ tục thực hiện thông báo, xác
báo tàu biển rời cảng biển thực hiện theo quy định tại Điều 87
và Điều 88 Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông báo, xác báo tàu rời
cảng, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển rời cảng người làm thủ tục nộp, xuất
trình các giấy tờ, tài liệu của tàu biển, như sau:
a) Các giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi loại
01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải: Bản khai chung
theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên (nếu có
thay đổi thuyền viên) theo Mẫu số 47, Danh sách
hành khách (nếu có thay đổi hành khách) theo Mẫu số
48;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Danh sách
thuyền viên (nếu có thay đổi thuyền viên) theo Mẫu số 47, Danh sách hành khách
(nếu có thay đổi hành khách) theo Mẫu số 48.
b) Giấy tờ phải xuất trình Cảng vụ hàng hải
(bản chính), bao gồm: Các giấy chứng nhận của tàu biển và chứng chỉ chuyên môn
của thuyền viên (nếu thay đổi so với khi đến), các giấy tờ liên quan đến xác
nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định
của pháp luật.
3. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ
tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này, các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục và thông báo ngay cho
Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép rời cảng cho
tàu biển theo Mẫu số 58 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này; trường hợp chưa hoàn thành thủ tục phải thông báo
và nêu rõ lý do, cách thức giải quyết.
4. Trường hợp tàu biển đã được cấp Giấy phép
rời cảng mà vẫn lưu lại tại cảng quá 24 giờ kể từ thời điểm tàu biển được phép
rời càng, tàu biển đó phải làm lại thủ tục rời cảng theo quy định tại Điều này.
Điều 97. Thủ tục tàu
biển hoạt động tuyến nội địa có chở hàng nhập khẩu, hàng quá cảnh hoặc có hành
khách hoặc thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài rời cảng biển và tàu biển đã
nhập cảnh sau đó rời cảng để đến cảng biển khác của Việt Nam có chở hàng nhập
khẩu, hàng quá cảnh hoặc có hành khách hoặc thuyền viên mang quốc tịch nước
ngoài
1. Người làm thủ tục thực hiện thông báo, xác
báo tàu biển rời cảng biển thực hiện theo quy định tại Điều 87
và Điều 88 Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông báo, xác báo tàu rời
cảng, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển rời cảng người làm thủ tục nộp, xuất
trình các giấy tờ, tài liệu của tàu biển, như sau:
a) Các giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi loại
01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải: Bản khai chung
theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên (nếu có
thay đổi thuyền viên) theo Mẫu số 47, Danh sách
hành khách (nếu có thay đổi hành khách) theo Mẫu số
48, Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 49;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Bản khai chung
(nếu có hành khách, thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền viên (nếu có thuyền
viên mang quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu số 47,
Danh sách hành khách (nếu có hành khách mang quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu số 48;
- Nộp cho Hải quan cửa khẩu: Bản khai chung
(nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 42,
Danh sách thuyền viên (nếu có thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu số 47, Bản khai hàng hóa (nếu có chở hàng nhập
khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 43, Bản khai hàng hóa
nguy hiểm (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu
số 49, Bản khai dự trữ của tàu (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu số 50, Bản khai hành lý phải nộp thuế, bị cấm
hoặc hạn chế của hành khách, thuyền viên, người đi theo tàu (nếu có hành khách,
thuyền viên, mang quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu số
51;
b) Giấy tờ phải xuất trình (bản chính), bao
gồm:
- Trình Cảng vụ hàng hải: Các giấy chứng nhận
của tàu biển và chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên (nếu thay đổi so với khi
đến); các giấy tờ liên quan đến xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc
thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật;
- Trình Biên phòng cửa khẩu: Hộ chiếu của
thuyền viên, hành khách hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (nếu có thuyền
viên, hành khách mang quốc tịch nước ngoài);
- Trình Kiểm dịch y tế: Phiếu tiêm chủng quốc
tế của thuyền viên, hành khách (trong trường hợp xuất phát hoặc đi qua vùng có
dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm).
3. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ
tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này, các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục và thông báo ngay cho
Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép rời cảng cho
tàu biển theo Mẫu số 58 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này; trường hợp chưa hoàn thành thủ tục phải thông báo
và nêu rõ lý do, cách thức giải quyết.
4. Trường hợp tàu biển đã được cấp Giấy phép
rời cảng mà vẫn lưu lại tại cảng quá 24 giờ kể từ thời điểm tàu biển được phép
rời cảng, tàu biển đó phải làm lại thủ tục rời cảng theo quy định tại Điều này.
Điều 98. Thủ tục tàu
biển đang đóng hoặc sửa chữa, hoán cải
chạy thử
1. Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển đang
đóng hoặc sửa chữa, hoán cải chạy thử
người làm thủ tục nộp, xuất trình cho Cảng vụ hàng hải các giấy tờ, tài liệu
dưới đây:
a) Giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi loại 01
bản, bao gồm: Giấy đề nghị chạy thử tàu trong đó nêu rõ lý do di chuyển, nơi
đến và thời gian chạy thử; Danh sách thuyền viên; Danh sách người đi theo tàu
(nếu có);
b) Giấy tờ xuất trình: Chứng chỉ chuyên môn
thuyền viên; phương án lai dắt tàu trong trường hợp tàu chạy thử không sử dụng
máy của tàu.
2. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ
tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cảng
vụ hàng hải cấp Giấy phép chạy thử theo Mẫu số 55
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp chưa hoàn
thành thủ tục phải thông báo và nêu rõ lý do, cách thức giải quyết.
3. Trường hợp tàu biển được cấp Giấy phép
chạy thử nhưng quá 24 giờ không chạy thử thì phải làm lại thủ tục chạy thử theo
quy định tại Điều này.
4. Trường hợp tàu thuyền chạy thử từ vùng
nước cảng biển này tới vùng nước cảng biển khác thì Giấy phép chạy thử được
thay thế bằng Giấy phép rời cảng.
Mục 5. THỦ TỤC PHƯƠNG
TIỆN THỦY NỘI ĐỊA VÀO, RỜI CẢNG BIỂN
Điều 99. Thủ tục cho
phương tiện thủy nội địa vào cảng biển
Thủ tục cho phương tiện thủy nội địa vào cảng
biển, trừ phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB, thực hiện như sau:
1. Địa điểm làm thủ tục: Trụ sở chính hoặc
văn phòng đại diện hoặc các trạm của Cảng vụ hàng hải.
2. Trước khi phương tiện vào cảng biển hoặc
sau khi vào neo đậu an toàn, người làm thủ tục nộp, xuất trình Cảng vụ hàng hải
đủ các giấy tờ, tài liệu sau:
a) Giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi loại 01
bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này): Bản khai chung (đối với phương tiện thủy nội địa) theo Mẫu số 59, Danh sách hành khách (đối với phương tiện
chở khách) theo Mẫu số 61, Giấy phép rời cảng;
b) Giấy tờ phải xuất trình (bản chính): Giấy
chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của phương tiện; Sổ Danh bạ thuyền viên; Bằng hoặc Giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái
phương tiện; Hợp đồng vận chuyển hoặc hóa đơn
xuất kho hoặc giấy vận chuyển hàng hóa (nếu có).
3. Chậm nhất 30 phút kể từ khi người làm thủ
tục đã nộp và xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này Cảng
vụ hàng hải hoàn thành thủ tục. Trường hợp không hoàn thành thủ tục phải trả
lời và nêu rõ lý do.
Điều 100. Thủ tục cho
phương tiện thủy nội địa rời cảng biển
Thủ tục cho phương tiện thủy nội địa rời cảng
biển, trừ phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB, thực hiện như sau:
1. Địa điểm làm thủ tục: Trụ sở chính hoặc
văn phòng đại diện hoặc các trạm của Cảng vụ hàng hải.
2. Trước khi phương tiện rời cảng biển người
làm thủ tục nộp, xuất trình Cảng vụ hàng hải đủ các giấy tờ, tài liệu dưới đây
(các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này):
a) Bản khai chung (đối với phương tiện thủy
nội địa) theo Mẫu số 59;
b) Danh sách hành khách (nếu có thay đổi)
theo Mẫu số 61;
c) Giấy tờ liên quan đến những thay đổi so
với giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 99 Nghị định này
(nếu có);
d) Chứng từ xác nhận việc nộp phí, lệ phí,
tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Chậm nhất 30 phút kể từ khi người làm thủ
tục đã nộp và xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này Cảng
vụ hàng hải cấp Giấy phép rời cảng biển đối với phương tiện thủy nội địa theo Mẫu số 62 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
4. Trường hợp phương tiện thủy nội địa vào
cảng biển và lưu lại trong khoảng thời gian không quá 72 giờ, không bốc, dỡ
hàng hóa, không đón, trả hành khách và giấy tờ, tài liệu khi làm thủ tục rời
cảng không thay đổi so với khi đến thì được làm thủ tục vào, rời vào lúc rời
cảng.
5. Trường hợp phương tiện thủy nội địa được
cấp Giấy phép rời cảng nhưng vẫn lưu lại vùng nước cảng quá 24 giờ, kể từ thời điểm
phương tiện được phép rời cảng thì phải làm lại thủ tục rời cảng biển theo quy
định tại Điều này.
Mục 6. HOA TIÊU HÀNG
HẢI
Điều 101. Nguyên tắc
công bố tuyến dẫn tàu và tổ chức, hoạt động của hoa tiêu hàng hải
Tuyến dẫn tàu trong vùng hoa tiêu hàng hải
bắt buộc được cơ quan có thẩm quyền công bố tại những khu vực có điều kiện thực
tế ảnh hưởng đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi
trường. Tàu thuyền hoạt động trên tuyến dẫn tàu phải sử dụng hoa tiêu hàng hải,
trừ trường hợp được miễn theo quy định.
Điều 102. Đình chỉ
hoặc thay thế hoa tiêu hàng hải
Trường hợp đình chỉ hoặc thay thế hoa tiêu
hàng hải thì Thuyền trưởng tàu được dẫn phải kịp thời thông báo cho Tổ chức hoa
tiêu và Cảng vụ hàng hải liên quan.
Điều 103. Cung cấp
dịch vụ hoa tiêu hàng hải
1. Người làm thủ tục gửi yêu cầu cung cấp
dịch vụ hoa tiêu đến tổ chức hoa tiêu chậm nhất 06 giờ trước thời gian dự kiến
đón hoa tiêu lên tàu; trường hợp khẩn cấp để phòng ngừa tai nạn hàng hải, thời
hạn gửi yêu cầu có thể sớm hơn.
2. Trường hợp thay đổi giờ đón hoa tiêu hoặc
hủy bỏ yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu, người làm thủ tục phải thông báo cho
tổ chức hoa tiêu biết ít nhất 03 giờ trước thời điểm dự kiến đón hoa tiêu lên
tàu.
3. Tổ chức hoa tiêu có trách nhiệm lập kế
hoạch dẫn tàu hàng ngày trên cơ sở yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu quy định
tại các khoản 1 và 2 Điều này. Kế hoạch dẫn tàu hàng ngày gồm các nội dung:
Tên, quốc tịch, đặc điểm kỹ thuật cơ bản của tàu, vị trí tàu neo đậu, thời gian
hoa tiêu lên tàu, cầu cảng hoặc vị trí tàu dự kiến neo đậu, tên hoa tiêu được
bố trí dẫn tàu và những nội dung cần thiết khác.
4. Chậm nhất trước 16 giờ hàng ngày, tổ chức
hoa tiêu phải gửi kế hoạch dẫn tàu của ngày kế tiếp để Cảng vụ hàng hải lập kế
hoạch điều động tàu vào, rời cảng, quá cảnh hoặc di chuyển trong vùng nước cảng
biển; trường hợp có thay đổi hoặc yêu cầu phát sinh khác phải thông báo ngay
cho Cảng vụ hàng hải biết để kịp thời điều chỉnh kế hoạch điều động tàu trong
ngày. Cảng vụ hàng hải lập và gửi kế hoạch điều động tàu cho tổ chức hoa tiêu,
doanh nghiệp cảng và tổ chức, cá nhân liên quan trước 17 giờ hàng ngày.
5. Tổ chức hoa tiêu, doanh nghiệp cảng,
thuyền trưởng, hoa tiêu dẫn tàu và tổ chức, cá nhân liên quan khác có trách
nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải.
6. Hoa tiêu dẫn tàu có trách nhiệm chờ đợi
tại địa điểm đón hoa tiêu lên tàu; thời gian chờ đợi không quá 04 giờ kể từ
thời điểm dự kiến đón hoa tiêu lên tàu, trừ trường hợp người làm thủ tục đề
nghị thay đổi thời điểm dẫn tàu và được Cảng vụ hàng hải chấp thuận; quá thời
hạn nêu trên, việc yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu bị hủy bỏ và người yêu cầu
cung cấp dịch vụ hoa tiêu phải trả tiền chờ đợi theo quy định.
7. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi nhận được kế
hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải, tổ chức hoa tiêu phải xác báo lại cho
người làm thủ tục về địa điểm và thời gian dự kiến hoa tiêu lên tàu; nếu hoa
tiêu lên tàu chậm so với thời gian hoặc sai địa điểm đã xác báo mà tàu thuyền
phải chờ đợi hoặc di chuyển đến địa điểm khác, tổ chức hoa tiêu phải trả tiền
chờ đợi của tàu thuyền theo quy định; người làm thủ tục thông báo ngay cho Cảng
vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu biết để có biện pháp giải quyết kịp thời theo
quy định.
8. Thuyền trưởng tàu được dẫn có quyền lựa
chọn hoa tiêu hàng hải hoặc đình chỉ hoạt động của hoa tiêu hàng hải và yêu cầu
thay thế hoa tiêu hàng hải trong trường hợp hoa tiêu hàng hải không đáp ứng
được yêu cầu chuyên môn hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đình chỉ hoặc thay thế hoa tiêu hàng hải thì Thuyền trưởng tàu được
dẫn phải kịp thời thông báo cho tổ chức hoa tiêu và Cảng vụ hàng hải liên quan.
9. Tổ chức hoa tiêu có trách nhiệm bố trí hoa
tiêu dẫn tàu phù hợp với khả năng chuyên môn của hoa tiêu đã được cấp chứng chỉ
chuyên môn theo quy định của pháp luật.
Điều 104. Trách nhiệm
của hoa tiêu dẫn tàu
1. Hoa tiêu dẫn tàu có trách nhiệm:
a) Thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định
tại Bộ luật Hàng hải Việt Nam và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh kế hoạch điều động
tàu của Cảng vụ hàng hải; trường hợp từ chối dẫn tàu phải thông báo ngay cho
Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu hàng hải biết rõ lý do để kịp thời xử lý;
c) Trong khi dẫn tàu, nếu xảy ra hoặc phát
hiện thấy tai nạn, sự cố hàng hải, việc bố trí tàu lai và điều kiện an toàn
cập, rời cầu cảng, sự thay đổi tình trạng của báo hiệu hàng hải, điều kiện an
toàn trên luồng hàng hải và những sự việc khác không bảo đảm an toàn theo quy
định phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết;
d) Khuyến cáo thuyền trưởng thực hiện đúng
quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng
ngừa ô nhiễm môi trường; trường hợp thuyền trưởng không thực hiện theo khuyến
cáo, phải kịp thời thông báo cho Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu biết;
đ) Chấp hành nghiêm chỉnh việc bố trí dẫn tàu
của Giám đốc tổ chức hoa tiêu trên cơ sở đề nghị của Thuyền trưởng. Trường hợp
từ chối dẫn tàu vì lý do chính đáng, phải báo ngay cho Giám đốc tổ chức hoa
tiêu và Cảng vụ hàng hải biết để giải quyết kịp thời;
e) Trao đổi với thuyền trưởng thông tin về điều
kiện thực tế của tuyến dẫn tàu, đặc tính điều động của tàu và các thông tin
khác có liên quan đến hoạt động hàng hải trên tuyến dẫn tàu, trước khi tiến
hành điều động tàu;
g) Lên, xuống tàu đúng vị trí và thời gian
quy định.
2. Thuyền trưởng khi tự dẫn tàu có trách
nhiệm tuân thủ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
Điều 105. Nghĩa vụ
của hoa tiêu khi dẫn tàu
Hoa tiêu khi dẫn tàu có nghĩa vụ thực hiện
các yêu cầu dưới đây:
1. Thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 251 Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
2. Cung cấp thông tin chính xác về điều kiện
thực tế của tuyến dẫn tàu, đặc tính điều động của tàu và các thông tin khác có
liên quan đến hoạt động hàng hải trên tuyến dẫn tàu.
3. Thực hiện đầy đủ, chính xác lệnh điều động
của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
4. Không gây khó khăn, sách nhiễu hoặc các
hành vi tiêu cực khác đối với doanh nghiệp, tàu thuyền có yêu cầu cung cấp hoa
tiêu.
5. Không sử dụng đồ uống có cồn hoặc chất
kích thích bị cấm trong thời gian dẫn tàu.
Chương V
AN
TOÀN, AN NINH HÀNG HẢI VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. AN TOÀN HÀNG
HẢI, AN NINH HÀNG HẢI
Điều
106. Yêu cầu chung để bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải đối với hoạt
động của tàu thuyền
1. Tất cả các loại tàu thuyền phải được ghi
rõ tên hoặc số hiệu, số IMO (nếu có) và tên cảng đăng ký theo quy định.
2. Thuyền trưởng có trách nhiệm bảo đảm an
toàn, trật tự và vệ sinh trên tàu, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Ngoài những thuyền viên thuộc thuyền bộ và
hành khách đi theo tàu thuyền, chỉ những người có nhiệm vụ do cơ quan có thẩm
quyền giới thiệu mới được phép lên tàu thuyền đang neo đậu trong vùng nước cảng
biển; khi lên tàu thuyền nước ngoài còn phải có giấy phép của Bộ đội Biên phòng
hoặc Công an cửa khẩu cảng, trừ trường hợp là cán bộ của cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành đang thi hành công vụ. Thuyền trưởng hoàn toàn chịu trách
nhiệm về những trường hợp để người không có nhiệm vụ lên tàu.
4. Tàu thuyền đang neo đậu trong vùng nước
cảng biển không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Kéo còi hay dùng loa điện để thông tin,
trừ trường hợp để phát tín hiệu cấp cứu hoặc kéo còi chào theo lệnh của Giám
đốc Cảng vụ hàng hải;
b) Tiến hành các việc sửa chữa, thử máy, thử
còi khi chưa có sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải;
c) Sử dụng trang thiết bị cứu sinh - chữa
cháy vào các mục đích không phù hợp;
d) Bơi lội hoặc làm mất trật tự ở trong cảng;
đ) Việc tổ chức bắn pháo hoa của tàu thuyền
trong các dịp nghi lễ của quốc gia tàu mang cờ được thực hiện theo quy định
riêng của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5. Cầu thang lên, xuống tàu phải được chiếu
sáng và điều chỉnh phù hợp, bảo đảm an toàn cho người sử dụng; khu vực cầu
thang thường xuyên phải có người trực ca và có phao cứu sinh theo quy định; cầu
thang phải có tay vịn, phía dưới phải có lưới bảo hiểm.
Điều 107. Nghĩa vụ
tìm kiếm, cứu nạn
1. Tàu biển, tàu quân sự, tàu công vụ, tàu
cá, phương tiện thủy nội địa và thủy phi cơ khi gặp nguy hiểm cần sự cứu giúp
phải phát tín hiệu cấp cứu theo quy định. Khi phát hiện tai nạn hoặc nguy cơ
xảy ra tai nạn, người phát hiện phải lập tức phát tín hiệu cấp cứu và tiến hành
ngay các biện pháp cứu nạn, phòng ngừa phù hợp để cứu người, tài sản và ngăn
ngừa hoặc hạn chế tổn thất tới mức thấp nhất.
2. Việc cứu người bị nạn là nghĩa vụ bắt buộc
đối với mọi tổ chức, cá nhân, tàu thuyền và các phương tiện khác khi đang hoạt
động ở trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam. Tàu thuyền khi phát
hiện hay nhận được tín hiệu cấp cứu của người hoặc tàu thuyền khác gặp nạn trên
biển hoặc trong vùng nước cảng biển, nếu điều kiện thực tế cho phép và không
gây nguy hiểm nghiêm trọng cho người và tàu thuyền của mình phải bằng mọi cách
tiến hành cứu giúp người gặp nạn, kể cả việc phải đi chệch hướng, chệch khỏi
hành trình đã định và phải kịp thời thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan
biết. Tàu thuyền bị thiệt hại nhẹ hơn phải cứu trợ tàu thuyền bị thiệt hại nặng
hơn cho dù lỗi gây ra tai nạn, sự cố không phải là của tàu thuyền mình.
3. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có quyền huy
động mọi lực lượng, trang thiết bị của cảng, tàu thuyền và các phương tiện khác
hiện có trong khu vực cảng biển để tìm kiếm, cứu nạn đối với người và phương
tiện bị nạn; tất cả các đối tượng được huy động có nghĩa vụ chấp hành mệnh lệnh
của Giám đốc Cảng vụ hàng hải. Đối với những tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng
nước cảng biển làm ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải trên luồng hàng hải, Giám
đốc Cảng vụ hàng hải chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng
hải tại khu vực để kịp thời tiến hành cảnh giới, lắp đặt báo hiệu hàng hải và
ra thông báo hàng hải nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng
ngừa ô nhiễm môi trường.
4. Cơ quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng
hải phải sẵn sàng tổ chức và phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn kịp thời đối
với người, phương tiện gặp nạn trong vùng tìm kiếm, cứu nạn do mình phụ trách
và được quyền huy động người, phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
5. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành liên quan xây dựng quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng
hải trong vùng nước cảng biển và trên các vùng biển, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
Điều 108. Trách nhiệm
cung cấp thông tin để bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải
Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thông báo cho
Cảng vụ hàng hải biết về các chướng ngại vật mới phát hiện; hư hỏng, sai lệch
của hệ thống báo hiệu hàng hải hoặc thông
tin khác có liên quan đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải trong vùng nước
cảng biển và vùng biển Việt Nam.
Điều 109. Hoạt động
thể thao, diễn tập tìm kiếm, cứu nạn và an ninh hàng hải
1. Việc tổ chức các cuộc thi đấu thể thao
trong vùng nước cảng biển phải thực hiện theo quy định của pháp luật, trước khi
tiến hành phải thông báo và thực hiện theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải.
2. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải
Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức diễn
tập công tác phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải, diễn tập về an ninh hàng hải
theo quy định của pháp luật.
Điều 110. Vận chuyển
hành khách, hàng hóa, khai thác khoáng
sản, cắm đăng đáy, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản trong vùng nước cảng
biển
1. Hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa,
khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng
biển phải tuân thủ các quy định có liên quan của pháp luật; trước khi tiến hành
phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết.
2. Hoạt động khai thác khoáng sản, cắm đăng đáy, đánh bắt và nuôi trồng
thủy hải sản trong vùng nước cảng biển chỉ được thực hiện khi không ảnh hưởng
đến hoạt động hàng hải, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường
tại khu vực.
3. Việc cắm đăng đáy, đánh bắt và nuôi trồng
thủy hải sản trong vùng nước cảng biển phải được sự chấp thuận của Cảng vụ hàng
hải theo trình tự sau:
a) Người đề nghị gửi trực tiếp hoặc qua hệ
thống bưu chính cho Cảng vụ hàng hải văn bản theo Mẫu
số 35 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ khi nhận
được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản chấp thuận nếu việc cắm đăng
đáy, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này;
trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
c) Thời hạn hoạt động không quá 02 năm.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển phải lấy ý
kiến của Cảng vụ hàng hải khu vực trước khi quyết định cấp phép. Không ảnh
hưởng đến hoạt động hàng hải, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi
trường.
Điều 111. Trách nhiệm
của thuyền trưởng khi bốc dỡ hàng hóa, sửa chữa và vệ sinh tàu thuyền trong
vùng nước cảng biển
1. Trước khi tiến hành các hoạt động bốc dỡ
hàng hóa, sửa chữa và vệ sinh tàu thuyền, thuyền trưởng có trách nhiệm chuẩn bị
các điều kiện cần thiết về bảo đảm an toàn hàng hải, bảo hộ an toàn lao động và
phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định có liên quan của pháp luật. Các dây
buộc tàu phải có tấm chắn chuột theo quy định.
2. Thuyền trưởng chỉ được phép cho đóng nắp
hầm hàng hoặc cho người xuống hầm hàng sau khi đã kiểm tra và bảo đảm chắc chắn
không có tình trạng bất trắc xảy ra.
3. Trong quá trình tàu thuyền làm hàng, nếu phát
hiện thấy dấu hiệu không an toàn, thuyền trưởng hoặc người điều hành hoạt động
bốc, dỡ hàng hóa phải đình chỉ ngay công việc để xử lý.
4. Khi xảy ra tai nạn lao động trên tàu,
thuyền trưởng phải nhanh chóng tổ chức cấp cứu người bị nạn, tiến hành các biện
pháp cần thiết để hạn chế hậu quả phát sinh tiếp theo và thông báo ngay cho
Cảng vụ hàng hải; đồng thời, thực hiện việc khai báo, điều tra, lập biên bản,
thống kê và báo cáo tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 112. Bảo đảm trật
tự, an toàn trong vùng đất cảng
1. Giám đốc doanh nghiệp cảng có trách nhiệm
tổ chức và điều hành hoạt động của lực lượng bảo vệ cảng phù hợp với quy định
của pháp luật và điều kiện thực tế tại cảng.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
tại cảng biển được sử dụng khu vực cổng cảng để thực hiện nhiệm vụ của mình sau
khi đã thỏa thuận với doanh nghiệp cảng.
3. Tổ chức, cá nhân và các phương tiện khi
hoạt động trong vùng đất cảng phải chấp hành đầy đủ các quy định có liên quan
của pháp luật.
Điều 113. Trách nhiệm
của doanh nghiệp cảng và tàu thuyền về phòng, chống cháy, nổ
1. Thuyền trưởng của tàu thuyền hoạt động tại
cảng biển có nghĩa vụ thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy
định về phòng, chống cháy, nổ.
2. Trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ của
cảng biển và của tàu thuyền phải được đặt đúng nơi quy định và luôn ở trạng
thái sẵn sàng hoạt động.
3. Tại tất cả những nơi dễ cháy, nổ hoặc tại
các khu vực, địa điểm khác trong cảng, trên tàu thuyền phải có dấu hiệu cảnh
báo hoặc chỉ dẫn theo quy định của pháp luật.
4. Những người làm nhiệm vụ tại nơi dễ cháy,
nổ trên tàu thuyền, trong cảng phải được huấn luyện thành thạo về nghiệp vụ
phòng, chống cháy, nổ.
5. Tàu thuyền khi tiếp nhận nhiên liệu cần
phải:
a) Chuẩn bị sẵn sàng các trang thiết bị
phòng, chống cháy, nổ;
b) Đóng kín các cửa mạn ở phía cấp nhiên
liệu;
c) Chấp hành mọi quy trình, quy tắc an toàn
kỹ thuật khi tiếp nhận nhiên liệu;
d) Bố trí người thường trực ở trên boong và
ngay tại nơi tiếp nhận nhiên liệu.
6. Sử dụng các trang thiết bị phòng, chống
cháy, nổ của cảng và của tàu thuyền đúng mục đích.
7. Chỉ tiến hành các công việc có phát ra tia
lửa ở trên mặt boong, trong hầm hàng, dưới buồng máy khi nhận được sự chấp
thuận của Cảng vụ hàng hải.
8. Khi tiếp nhận nhiên liệu, không tiến hành
những việc sau đây:
a) Cho tàu thuyền khác cập mạn;
b) Bơm nhiên liệu qua các loại ống, vòi hoặc
khớp nối không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
9. Việc cho phép thực hiện sửa chữa, vệ sinh
tàu thuyền hoặc thực hiện các hoạt động hàng hải khác trong vùng nước cảng biển
nếu có thể ảnh hưởng đến phương án phòng, chống cháy, nổ, trước khi quyết định,
Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về phòng,
chống cháy, nổ tại khu vực. Thủ tục thực hiện như sau:
a) Người làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc qua
hệ thống bưu chính đến Cảng vụ hàng hải 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị theo Mẫu số 35 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
- Bản sao phương án phòng, chống cháy nổ.
b) Chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ khi nhận
được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải tổ chức lấy ý kiến và có văn bản trả
lời, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 114. Phối hợp tổ
chức phòng chống cháy, nổ tại cảng biển
1. Giám đốc Cảng vụ hàng hải chịu trách nhiệm
phối hợp với cơ quan phòng, chống cháy, nổ có thẩm quyền ở khu vực quản lý của
mình, xây dựng các phương án phòng, chống cháy, nổ cần thiết cho tàu thuyền
hoạt động ở khu vực đó theo quy định có liên quan của pháp luật.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm
chỉ huy các hoạt động ứng cứu tàu thuyền bị cháy, nổ ở trong vùng nước cảng
biển cho đến khi người chỉ huy có thẩm quyền của lực lượng phòng, chống cháy,
nổ chuyên trách có mặt tại hiện trường.
3. Giám đốc doanh nghiệp cảng là người chịu
trách nhiệm chỉ huy hoạt động ứng cứu sự cố cháy, nổ xảy ra trong vùng đất cảng
cho đến khi người chỉ huy có thẩm quyền của lực lượng phòng, chống cháy, nổ
chuyên trách có mặt tại hiện trường.
Điều 115. Yêu cầu đối
với tàu dầu và tàu chở hàng nguy hiểm khác
Ngoài các quy định có liên quan của pháp luật
về bảo vệ môi trường, tất cả các loại tàu dầu và tàu chở hàng nguy hiểm khác
khi hoạt động tại cảng biển còn phải chấp hành nghiêm chỉnh những yêu cầu sau
đây:
1. Hai tàu không được phép cập mạn nhau cùng
một lúc bốc, dỡ các loại hàng dễ cháy, nổ, trừ trường hợp cấp và nhận nhiên
liệu hoặc chuyển tải dầu giữa hai tàu thuyền.
2. Tất cả các loại tàu chở dầu hoặc các loại
hàng hóa nguy hiểm khác tại cảng biển chỉ được phép tiến hành bốc, dỡ hàng hóa
ở những khu vực riêng đã được công bố.
3. Tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều này
phải được trang bị các trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ và ứng phó sự cố
môi trường cần thiết theo quy định; trong suốt thời gian bốc, dỡ hàng hóa, tất
cả các trang thiết bị này phải được duy trì ở trạng thái sẵn sàng hoạt động.
4. Việc bốc, dỡ và bảo quản các loại hàng hóa
dễ cháy, nổ hoặc hàng hóa nguy hiểm khác phải được thực hiện đúng quy trình,
quy tắc an toàn kỹ thuật quy định.
5. Khi tiến hành lắp ráp các thiết bị bơm dầu
khí, xăng, dầu, khí hóa lỏng, cặn dầu hoặc các chất nguy hại khác, thuyền
trưởng và các bên liên quan phải cử đại diện để cùng kiểm tra, giám sát.
6. Khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn liên quan
đến việc bơm dầu hoặc việc bốc dỡ các loại hàng nguy hiểm khác, thuyền trưởng
phải dừng ngay việc bơm dầu hoặc bốc, dỡ hàng hóa và kịp thời áp dụng các biện
pháp ngăn ngừa hiệu quả; đồng thời, phải báo cáo ngay cho Cảng vụ hàng hải và
các cơ quan chức năng có liên quan biết để triển khai việc phối hợp ứng cứu.
Mục 2. BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Điều 116. Vệ sinh
trên tàu thuyền
Tàu thuyền đang neo đậu trong vùng nước cảng
biển không được thực hiện các hành vi sau đây:
1. Nạo ống khói hoặc xả khói đen.
2. Cọ rửa hầm hàng hoặc mặt boong gây ô nhiễm
môi trường.
3. Bơm xả các loại nước bẩn, cặn bẩn, chất
thải, dầu hoặc hợp chất có dầu và các loại chất độc hại khác.
4. Vứt, đổ rác hoặc các đồ vật khác từ tàu
xuống nước hoặc cầu cảng.
5. Gõ rỉ, sơn tàu làm nhiễm bẩn môi trường.
6. Tiến hành khử trùng, hun chuột khi chưa
thông báo và không theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải.
Điều 117. Đổ rác, xả
nước thải và nước dằn tàu
1. Tàu thuyền khi hoạt động trong khu vực
cảng biển phải thực hiện chế độ đổ rác, bơm xả nước bẩn và nước dằn tàu theo
quy định và theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải.
2. Doanh nghiệp cảng phải bố trí phương tiện
để tiếp nhận rác thải, nước bẩn, nước lẫn cặn dầu và chất lỏng độc hại khác từ
tàu thuyền để xử lý hoặc cung cấp danh sách doanh nghiệp xử lý rác thải, nước
bẩn, nước lẫn cặn dầu và chất lỏng độc hại khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết
việc quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng
biển.
Điều 118. Yêu cầu về
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
1. Tất cả các tổ chức, cá nhân, tàu thuyền
khi hoạt động tại cảng biển có nghĩa vụ thực hiện quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
2. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này,
tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển phải chấp hành những yêu cầu sau đây:
a) Tất cả các van và thiết bị của tàu thuyền
mà chất độc hại có thể thoát ra ngoài đều
phải được đóng kín, đưa về trạng thái ngừng hoạt động, niêm phong kẹp chì và
phải có biển thông báo tại chỗ; việc tháo bỏ niêm phong hoặc việc bơm thải các
chất thải, nước bẩn qua những van hoặc thiết bị quy định tại khoản này chỉ được
thực hiện với sự đồng ý của Giám đốc Cảng vụ hàng hải và có sự giám sát trực
tiếp của nhân viên Cảng vụ hàng hải đó. Thủ tục được thực hiện như sau:
- Người tiến hành thủ tục gửi trực tiếp hoặc
gửi bằng hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng hải văn bản theo Mẫu số 35 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này đề nghị chấp thuận tiến hành tháo bỏ niêm phong hoặc việc bơm thải các
chất thải, nước bẩn qua những van hoặc thiết bị;
- Chậm nhất 04 giờ làm việc kể từ khi nhận
được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải phải có văn bản trả lời, gửi văn bản trả
lời trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến người tiến hành thủ tục;
trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;
b) Khi tiến hành bơm các loại nước bẩn, nước
thải có dầu hoặc các chất có đặc tính nguy hiểm khác qua đường ống trên mặt
boong phải bịt kín các lỗ thoát nước mặt
boong và có khay hứng ở những khớp nối của ống dẫn;
c) Tất cả các hoạt động liên quan đến việc
bơm, xả dầu hoặc các chất nguy hiểm khác đều phải được ghi chép cụ thể vào nhật
ký và sẵn sàng xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam kiểm tra khi
cần thiết.
Điều 119. Báo cáo sự
cố ô nhiễm môi trường tại cảng biển
1. Việc báo cáo sự cố ô nhiễm môi trường xảy
ra tại cảng biển phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này,
thuyền trưởng của các tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển phải thực hiện các
yêu cầu sau đây:
a) Khi phát hiện có nguy cơ hoặc hành vi gây
ô nhiễm môi trường phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết; đồng thời,
ghi rõ vào nhật ký của tàu thuyền mình về thời gian, địa điểm và tính chất của
sự cố ô nhiễm đó;
b) Nếu sự cố gây ô nhiễm môi trường phát sinh
từ hoạt động của tàu thuyền mình, phải áp dụng ngay biện pháp ngăn ngừa hiệu
quả và kịp thời thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết.
3. Tổ chức, cá nhân, tàu thuyền gây thiệt
hại, ô nhiễm môi trường phải bồi thường và bị xử lý theo quy định.
Chương VI
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI
Điều 120. Nguyên tắc
phối hợp hoạt động quản lý
1. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
tại cảng biển thực hiện nhiệm vụ phải tuân theo các quy định của pháp luật;
không gây phiền hà, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp
cảng, chủ tàu, chủ hàng, tàu thuyền và các tổ chức, cá nhân khác trong khu vực
cảng; Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp hoạt động giữa các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
tại cảng biển có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau khi thi hành nhiệm vụ
nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp cảng, chủ tàu, chủ hàng,
tàu thuyền và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan, đảm bảo cho các hoạt động
an toàn và hiệu quả.
3. Các vướng mắc phát sinh liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác đều phải được
trao đổi thống nhất để giải quyết kịp thời; trường hợp có sự không thống nhất,
phải kịp thời thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết để giải quyết theo quy định
của pháp luật.
4. Khi thủ tục được thực hiện trên tàu thuyền
theo quy định tại khoản 3 Điều 77 Nghị định này hoặc trong
những hoàn cảnh đặc biệt khác, do Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định và chịu
trách nhiệm, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành được thành lập đoàn làm
thủ tục do đại diện của Cảng vụ hàng hải làm trưởng đoàn và mỗi cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành chỉ cử một người tham gia; riêng đối với tàu khách, để
giải quyết nhanh thủ tục, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về biên
phòng và hải quan có thể cử thêm người tham gia đoàn nhưng số lượng phải được
Giám đốc Cảng vụ hàng hải chấp thuận; nếu xét thấy không cần thiết phải lên tàu
thuyền, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có thể không cử người tham
gia đoàn thủ tục theo quy định tại khoản này nhưng phải thông báo ngay cho Cảng
vụ hàng hải biết kết quả giải quyết thủ tục của cơ quan mình.
5. Trong trường hợp có vướng mắc phát sinh
vượt quá thẩm quyền giải quyết của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành nào
thì cơ quan đó phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên của mình để giải
quyết ngay; khi cần thiết, các bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải để giải quyết nhưng chậm nhất là sau 04 giờ kể từ khi
nhận được báo cáo phải thông báo quyết định xử lý của mình cho cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan biết.
6. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
mình, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan, tổ chức có liên quan khác tại khu vực để tổ chức thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định của pháp luật đối với mọi hoạt động hàng hải tại cảng biển.
Điều 121. Trách nhiệm
phối hợp hoạt động quản lý
1. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm tổ chức
phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng
biển, bao gồm:
a) Chủ trì, điều hành việc phối hợp hoạt động
quản lý giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển;
b) Tổ chức và chủ trì các hội nghị, cuộc họp
với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hoặc với các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp liên quan khác tại khu vực cảng biển để trao đổi thống nhất việc
giải quyết những vướng mắc phát sinh trong hoạt động hàng hải tại vùng nước
cảng biển mình phụ trách;
c) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành khác tại cảng biển thông báo kịp thời kết quả làm thủ tục và biện
pháp giải quyết những vướng mắc phát sinh; yêu cầu doanh nghiệp cảng, chủ tàu,
thuyền trưởng của tàu thuyền và các cơ quan, tổ chức liên quan khác cung cấp số
liệu, thông tin về hoạt động hàng hải tại cảng biển;
d) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tại khu vực giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền
của tỉnh hoặc thành phố đó có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước chuyên
ngành tại cảng biển.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
khác tại cảng biển có trách nhiệm:
a) Phối hợp chặt chẽ để giải quyết kịp thời,
đúng pháp luật các thủ tục liên quan đến tàu thuyền, hàng hóa, hành khách và
thuyền viên khi hoạt động tại cảng biển theo quy định tại Nghị định này;
b) Thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng hải
biết kết quả giải quyết thủ tục liên quan đến tàu thuyền, hàng hóa, thuyền
viên, hành khách khi hoạt động tại cảng biển;
c) Thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết
để phối hợp giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh sau khi nhận và xử lý
thông tin từ Cảng vụ hàng hải hoặc chủ tàu cung cấp.
Điều 122. Thanh tra,
kiểm tra, giám sát chuyên ngành tại cảng biển
1. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, giám
hộ của các cơ quan quản lý nhà nước đối với tàu thuyền, hàng hóa, hành khách,
thuyền viên, kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng và những đối tượng khác khi
hoạt động tại cảng biển được thực hiện theo các quy định tại Nghị định này và
các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Việc giám sát trực tiếp trên tàu thuyền
của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chỉ được thực hiện trong các
trường hợp sau đây:
a) Tàu thuyền có dấu hiệu rõ ràng vi phạm
pháp luật;
b) Trường hợp cần thiết để bảo đảm quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống dịch bệnh.
Điều 123. Trách nhiệm
của các bộ, ngành và địa phương đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành tại cảng biển
1. Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc thực
hiện tốt việc phối hợp hoạt động quản lý nhà nước tại cảng biển.
2. Kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các
hành vi sai phạm theo quy định của pháp luật.
3. Triển khai thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý bảo đảm tạo điều
kiện thuận lợi và hiệu quả cho hoạt động hàng hải.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 124. Hiệu lực
thi hành[19]
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2017.
2. Bãi bỏ các quy định sau:
a) Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3
năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
b) Quy định liên quan đến thủ tục tàu thuyền
nhập cảnh, xuất cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam
tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 12, 13, 14 và 16 của Quyết
định số 34/2016/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy
định thủ tục điện tử đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển, cảng thủy nội địa,
cảng dầu khí ngoài khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
Điều 125. Điều khoản
chuyển tiếp
Trường hợp các dự án đầu tư xây dựng cảng
biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải, khu nước, vùng nước đã được trả lời
về sự phù hợp với quy hoạch phát triển cảng biển trước ngày có hiệu lực thi
hành của Nghị định này nhưng chưa tổ chức triển khai thì vẫn tiếp tục được
triển khai theo quy định tại Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm
2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải; nếu triển khai sau
ngày 01 tháng 7 năm 2018 thì tuân theo quy định tại Nghị định này.
Điều 126. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|