BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 09 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày
25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân
bay có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 64/2022/NĐ-CP ngày
15 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Phòng cháy chữa cháy
ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy
chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Giá ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật An ninh mạng
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ công
trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số
32/2007/PL-UBTVQH 11 ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định
về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi
tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay tại Việt Nam bao gồm:
a) Nguyên tắc và trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
b) Quy hoạch và thực hiện quy
hoạch cảng hàng không, sân bay;
c) Mở, đóng cảng hàng không,
sân bay;
d) Cấp giấy chứng nhận đăng ký
cảng hàng không, sân bay, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay;
đ) Cấp giấy phép kinh doanh cảng
hàng không;
e) Quản lý công tác đầu tư xây
dựng công trình tại cảng hàng không, sân bay;
g) Quản lý hoạt động khai thác tại
cảng hàng không, sân bay;
h) Hoạt động kinh doanh tại cảng
hàng không, sân bay.
2. Nghị định này không áp dụng
đối với sân bay chuyên dùng, trừ các quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, khai thác cảng hàng không,
sân bay tại Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Doanh nghiệp cảng hàng không
là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, tổ chức quản lý, khai thác cảng hàng
không, sân bay và được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng
không.
2. Người khai thác cảng hàng
không, sân bay là tổ chức trực tiếp khai thác kết cấu hạ tầng sân bay và các
công trình thiết yếu khác của cảng hàng không, sân bay, trừ các công trình và
cơ sở bảo đảm hoạt động bay do doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay quản lý, khai
thác và được Cục Hàng không Việt Nam cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng
không, sân bay.
3. Kết cấu hạ tầng cảng hàng
không bao gồm:
a) Kết cấu hạ tầng sân bay;
b) Công trình, hạ tầng kỹ thuật
bảo đảm hoạt động bay;
c) Công trình phục vụ bảo đảm
an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay ngoài sân bay;
d) Công trình hàng rào cảng
hàng không; đường giao thông nội cảng ngoài sân bay; công trình cấp điện; công
trình cấp, thoát nước; công trình chiếu sáng; công trình thông tin liên lạc;
đ) Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi
trường ngoài sân bay;
e) Công trình nhà ga hành
khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, khu logistics hàng không, nhà ga hàng hóa,
kho hàng hóa kèm khu tập kết hàng hóa;
g) Công trình dịch vụ phục vụ kỹ
thuật thương mại mặt đất; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay; dịch vụ sửa chữa,
bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không; dịch vụ kỹ thuật hàng không;
dịch vụ suất ăn hàng không; dịch vụ xăng dầu hàng không.
4. Kết cấu hạ tầng sân bay bao
gồm các công trình:
a) Đường cất hạ cánh, đường
lăn, sân đỗ tàu bay và các công trình, khu phụ trợ của sân bay;
b) Công trình khẩn nguy sân bay
và công trình phòng, chống cháy nổ trong sân bay;
c) Công trình hàng rào vành đai
sân bay, bốt gác và đường giao thông nội cảng trong sân bay;
d) Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi
trường trong sân bay;
đ) Bãi tập kết phương tiện, thiết
bị mặt đất, khu vực tra nạp nhiên liệu cho phương tiện, thiết bị mặt đất;
e) Các công trình khác thuộc khu
bay.
5. Khu bay là phần sân bay dùng
cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và lăn, bao gồm cả khu cất hạ cánh và các sân đỗ
tàu bay.
6. Công trình bao gồm tổ hợp
các hạng mục công trình chính và các hạng mục công trình phụ trợ. Hạng mục công
trình chính là hạng mục công trình có quy mô, công năng quyết định đến mục tiêu
đầu tư của dự án.
7. Người khai thác công trình
là tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác công trình thuộc cảng hàng
không, sân bay.
8. Đường giao thông nội cảng là
đường giao thông trong ranh giới cảng hàng không, bao gồm đường giao thông nội
cảng trong sân bay và đường giao thông nội cảng ngoài sân bay nhưng không bao gồm
đường giao thông do địa phương quản lý.
9. Các công trình thiết yếu của
cảng hàng không là hệ thống các công trình tối thiểu thuộc kết cấu hạ tầng cảng
hàng không, đảm bảo cảng hàng không, sân bay có thể được đưa vào và duy trì
khai thác, tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn khai thác và đảm bảo chất
lượng dịch vụ theo quy định của pháp luật, gồm:
a) Kết cấu hạ tầng sân bay;
b) Công trình phục vụ bảo đảm
an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay ngoài sân bay; công trình hàng rào cảng
hàng không;
c) Công trình hạ tầng kỹ thuật
chung của cảng hàng không, sân bay gồm: đường giao thông nội cảng ngoài sân
bay; công trình cấp điện; công trình cấp, thoát nước; công trình chiếu sáng;
công trình thông tin liên lạc; công trình bảo vệ môi trường;
d) Nhà ga hành khách, nhà khách
phục vụ ngoại giao, nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa kèm khu tập kết hàng hóa;
đ) Công trình, hạ tầng kỹ thuật
bảo đảm hoạt động bay.
10. Hợp đồng giao kết là hợp đồng
giữa doanh nghiệp cảng hàng không và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại
cảng hàng không, sân bay nhằm đảm bảo an ninh, an toàn, chất lượng dịch vụ, môi
trường và phù hợp với điều kiện khai thác tại cảng hàng không, sân bay theo tài
liệu khai thác cảng hàng không, sân bay; bao gồm nội dung quyền và trách nhiệm
của mỗi bên, giá nhượng quyền khai thác dịch vụ, thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh; bảo đảm an ninh, an toàn hàng không. Bảo đảm phối hợp chặt chẽ, đồng bộ
giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay; giữa các cơ
quan, đơn vị hàng không dân dụng và quân sự tại sân bay dùng chung dân dụng và
quân sự.
2. Người khai thác cảng hàng
không, sân bay trực tiếp khai thác sân bay, trừ các công trình do doanh nghiệp
bảo đảm hoạt động bay khai thác; chịu trách nhiệm đảm bảo toàn bộ các hoạt động
khai thác, an ninh, an toàn tại sân bay và được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng
hàng không, sân bay.
3. Bảo đảm dây chuyền hoạt động
cảng hàng không, sân bay thống nhất, đồng bộ, liên tục, hiệu quả. Bảo đảm chất
lượng dịch vụ, cạnh tranh lành mạnh, văn minh, lịch sự, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
4. Bảo đảm sự phát triển đồng bộ
hệ thống cảng hàng không, sân bay phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển
giao thông vận tải, quy hoạch cảng hàng không, sân bay, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội vùng, địa phương, xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế
và đáp ứng nhu cầu phát triển vận tải hàng không của Việt Nam.
5. Trường hợp nhà nước cần
trưng dụng một phần hoặc toàn bộ kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, nhà
nước thực hiện theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
6. Cảng hàng không, sân bay,
công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay được thiết kế, khai
thác theo tiêu chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế, quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn áp dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.
7. Công trình thuộc kết cấu hạ
tầng cảng hàng không, sân bay phải được kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất và
bảo trì để đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn khai thác áp dụng,
tài liệu khai thác đã được ban hành.
8. Việc quản lý tài sản kết cấu
hạ tầng hàng không do nhà nước đầu tư, quản lý và tài sản kết cấu hạ tầng hàng
không gắn với mặt đất, mặt nước chưa tính thành phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp thì thực hiện theo pháp luật về quản lý tài sản công.
9. Việc quản lý, sử dụng và
khai thác kết cấu hạ tầng hàng không liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia
được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật về bảo
vệ công trình quan trọng liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
10. Bảo đảm công tác bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 5. Quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp cảng hàng không
1. Quản lý, tổ chức khai thác kết
cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay thuộc quyền sở hữu
hoặc được nhà nước giao, cho thuê quyền khai thác hoặc được chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác theo quy định của pháp luật, bao gồm các hình thức sau:
a) Trực tiếp quản lý, khai thác
kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị tại cảng hàng không, sân bay, đảm bảo an
ninh, an toàn, bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật;
b) Giao hoặc thuê tổ chức trực
tiếp khai thác cảng hàng không, sân bay; trường hợp này thì doanh nghiệp cảng
hàng không vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, tổ chức
khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Lập kế hoạch đầu tư phát triển,
cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch cảng hàng không đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với nhu cầu phát triển, phù
hợp với việc khai thác cảng hàng không, sân bay; tổ chức thực hiện đầu tư, xây
dựng theo kế hoạch được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
3. Ký hợp đồng giao kết theo
quy định với doanh nghiệp được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép kinh doanh
dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
4. Xây dựng, bảo trì, duy trì
hoạt động các công trình hệ thống hàng rào an ninh, hệ thống các công trình hạ
tầng kỹ thuật dùng chung gồm đường giao thông nội cảng ngoài sân bay, công
trình cấp điện, công trình cấp nước, công trình thoát nước, công trình bảo vệ
môi trường, công trình thông tin liên lạc và các công trình thiết yếu của cảng
hàng không, trừ các công trình thuộc phạm vi quản lý, khai thác của doanh nghiệp
bảo đảm hoạt động bay.
5. Đầu tư, trang bị công cụ,
công nghệ, các phần mềm hỗ trợ, phục vụ cho việc kiểm soát, điều hành sân bay
theo năng lực khai thác và giờ cất hạ cánh của tàu bay, sử dụng sân đỗ tàu bay,
phối hợp hiệp đồng ra quyết định tại cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu và kế
hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Phối hợp với các cơ quan của
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh tại
cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu và kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
7. Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định tại Điều 64 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
Điều 6. Quyền
và nghĩa vụ của người khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Người khai thác cảng hàng
không, sân bay phải đảm bảo nhân sự chủ chốt trong việc khai thác, duy trì điều
kiện khai thác, đảm bảo an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay tối thiểu gồm:
a) Giám đốc hoặc người đứng đầu
phụ trách khai thác sân bay;
b) Người phụ trách các lĩnh vực:
đánh giá và báo cáo tình trạng đường cất hạ cánh; bảo trì kết cấu hạ tầng sân
bay, kiểm soát chất lượng sân bay; quản lý hoạt động xây dựng tại sân bay; quản
lý vật ngoại lai; an toàn sân đỗ, an toàn khai thác đường cất hạ cánh; quản lý
an toàn thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại sân bay.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định chi tiết về điều kiện, năng lực nhân sự chủ chốt của người khai thác cảng
hàng không, sân bay theo quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Trực tiếp khai thác sân bay,
trừ các công trình do doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay khai thác; chịu trách
nhiệm đảm bảo toàn bộ các hoạt động khai thác, an ninh, an toàn tại sân bay; bảo
vệ môi trường và chất lượng dịch vụ đáp ứng các tiêu chuẩn áp dụng; duy trì đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.
3. Chủ trì điều phối các hoạt động
cung cấp dịch vụ trong phạm vi được giao quản lý, khai thác tại cảng hàng
không, sân bay bao gồm:
a) Chủ trì phối hợp với cơ sở
cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay lập phương án vận hành tàu bay trên đường
cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay;
b) Yêu cầu các đơn vị cung cấp
dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay thực hiện các giải pháp đảm bảo dây chuyền
vận chuyển hàng không đồng bộ, thông suốt;
c) Kịp thời thống nhất xử lý,
giải quyết những vướng mắc, tồn tại của các đơn vị cung cấp dịch vụ tại cảng
hàng không, sân bay trong phạm vi quyền và nghĩa vụ nhằm bảo đảm an toàn hàng
không, an ninh hàng không, chất lượng phục vụ hành khách, phòng chống cháy nổ,
phòng chống lụt bão, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường; tổ chức diễn tập
khẩn nguy sân bay và thực hiện phương án khẩn nguy sân bay theo quy định;
d) Phối hợp với các đơn vị có
liên quan trực thuộc Bộ Công an để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật
tự, bảo vệ bí mật nhà nước, phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
4. Quản lý, khai thác đồng bộ kết
cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi được
giao quản lý, khai thác và tài sản kết cấu hạ tầng cảng hàng không được nhà nước
giao, cho thuê quyền khai thác hoặc được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác theo quy định của pháp luật, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật,
tài liệu khai thác sân bay; phối hợp thực hiện nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an
ninh; lập kế hoạch phòng chống dịch bệnh và tổ chức thực hiện khi xảy ra dịch bệnh
theo yêu cầu của nhà chức trách hàng không.
5. Lập, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt, ban hành và tổ chức thực hiện tài liệu khai thác sân bay, phương án
khẩn nguy sân bay, đề án bảo vệ môi trường và các tài liệu khác theo quy định của
pháp luật.
6. Quản lý hệ thống thống kê về
lưu lượng chuyến bay, hành khách, hàng hóa thông qua cảng hàng không, sân bay.
7. Bảo trì kết cấu hạ tầng sân
bay, công trình được giao hoặc thuê quản lý, khai thác và trang thiết bị, đảm bảo
duy trì điều kiện khai thác cảng hàng không, sân bay theo giấy chứng nhận khai
thác cảng hàng không, sân bay.
8. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tại cảng hàng không, sân bay để triển khai mô hình phối
hợp ra quyết định khai thác tại cảng hàng không, sân bay theo quy định, hướng dẫn
của Bộ Giao thông vận tải.
9. Chủ trì, phối hợp với cơ sở
cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, đơn vị quân đội trong khu vực cảng hàng
không, sân bay xây dựng văn bản hiệp đồng khai thác tại cảng hàng không, sân
bay.
10. Chủ trì xây dựng cơ sở dữ
liệu và hệ thống công nghệ hỗ trợ kiểm tra, giám sát đối với người và phương tiện
sau khi được cấp phép, hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không.
11. Phối hợp thực hiện tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi
trường của cảng hàng không, sân bay; phối hợp xác định ranh giới, cắm và bảo vệ
mốc giới cảng hàng không, sân bay và mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân
bay.
12. Chia sẻ các dữ liệu gồm cơ
sở dữ liệu và hệ thống công nghệ hỗ trợ kiểm tra, giám sát đối với người và
phương tiện; dữ liệu về hệ thống thông tin phục vụ hành khách và dữ liệu hệ thống
thông tin có liên quan phục vụ công tác bảo đảm an ninh an toàn khai thác tại
sân bay cho Cảng vụ hàng không để phục vụ việc kiểm tra, giám sát tại cảng hàng
không, sân bay.
13. Đảm bảo độ chính xác và
cung cấp thông tin dữ liệu hàng không, tin tức hàng không liên quan đến cảng
hàng không, sân bay cho các cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay khi có yêu cầu.
14. Xây dựng bản đồ tiếng ồn cảng
hàng không, gửi bản đồ tiếng ồn đã xây dựng đến Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ
hàng không và Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với chính quyền địa phương để hạn
chế tiếng ồn của hoạt động khai thác cảng hàng không, sân bay đến cộng đồng dân
cư xung quanh cảng hàng không, sân bay.
15. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chịu trách nhiệm trước doanh nghiệp cảng hàng không về khai thác cảng
hàng không, sân bay theo quy định.
Điều 7. Quyền
và nghĩa vụ của người khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng
không, sân bay
1. Thực hiện bảo trì, duy trì
các điều kiện khai thác công trình; đảm bảo chất lượng dịch vụ trong phạm vi quản
lý của người khai thác công trình; tuân thủ việc điều phối của người khai thác
cảng hàng không, sân bay trong công tác đảm bảo chất lượng khai thác, an ninh,
an toàn khai thác, bảo vệ môi trường và khẩn nguy cứu nạn theo quy định pháp luật.
2. Quản lý, khai thác công
trình thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, tài
liệu khai thác có liên quan; thực hiện các quy định an toàn hàng không, an ninh
hàng không và chất lượng dịch vụ, bảo vệ môi trường; phối hợp thực hiện nhiệm vụ
đảm bảo quốc phòng, an ninh hoặc phòng, chống dịch bệnh tại cảng hàng không,
sân bay.
3. Bố trí vị trí làm việc cho
các cơ quan quản lý nhà nước tại nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa và các công
trình có liên quan theo yêu cầu của Cảng vụ hàng không, phù hợp với quy trình,
dây chuyền phục vụ hành khách, hàng hóa và đảm bảo nhiệm vụ quản lý nhà nước của
các cơ quan quản lý nhà nước. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ
Công an để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ bí mật nhà
nước, phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
4. Xây dựng hàng rào ranh giới
phạm vi đất giao, đất thuê, đảm bảo các yêu cầu về an ninh, an toàn khai thác
và bảo vệ ranh giới đất cảng hàng không, sân bay.
5. Phối hợp thực hiện tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi
trường của cảng hàng không, sân bay.
Điều 8.
Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của nhà chức trách hàng không đối với hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
theo quy định.
2. Triển khai và giám sát thực
hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Công
bố cấp sân bay và thông số kỹ thuật của cảng hàng không, sân bay.
3. Giao nhiệm vụ sân bay dự bị
cho cảng hàng không, sân bay; hướng dẫn việc lập tài liệu khai thác sân bay,
tài liệu khai thác công trình tại cảng hàng không, sân bay.
4. Phối hợp với các cơ quan trực
thuộc Bộ Quốc phòng để hướng dẫn công tác bảo đảm an ninh, an toàn sân bay
chuyên dùng; thực hiện quy chế phối hợp trong việc kiểm tra, thanh tra, giám
sát hoạt động của sân bay chuyên dùng khi khai thác thương mại.
5. Phối hợp với các cơ quan trực
thuộc Bộ Công an trong công tác bảo đảm an ninh, công tác kiểm tra, thanh tra,
giám sát hoạt động bảo đảm an ninh theo quy định.
6. Chủ trì, phối hợp hoạt động
của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay. Công bố năng lực
khai thác của cảng hàng không, sân bay; điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng
hàng không, sân bay.
7. Chỉ đạo việc thiết lập, bảo
vệ, duy trì chất lượng hệ thống thông tin bảo đảm hoạt động khai thác tại cảng
hàng không, sân bay; việc nối mạng dữ liệu, phối hợp hoạt động của các cơ quan
quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay. Quản lý số liệu thống kê về lưu
lượng chuyến bay, hành khách, hàng hóa thông qua cảng hàng không, sân bay.
8. Chỉ đạo, hướng dẫn Cảng vụ
hàng không thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân
bay.
9. Xây dựng, lưu trữ, cập nhật
hệ thống tài liệu kỹ thuật phục vụ việc cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng
không, sân bay và hoạt động khai thác cảng hàng không, sân bay, bao gồm các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, quy trình, tiêu chuẩn cơ sở chuyên
ngành hàng không dân dụng phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu, tiêu
chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế liên quan tới việc thiết kế, vận
hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng sân bay.
10. Hướng dẫn, chỉ đạo, ban
hành chỉ thị, huấn lệnh chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến quản lý, khai thác cảng
hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật và quy định của Tổ chức hàng
không dân dụng quốc tế, bao gồm:
a) Tài liệu hướng dẫn về thiết
kế cảng hàng không, sân bay;
b) Tài liệu hướng dẫn về khai
thác, bảo đảm an ninh, an toàn tại cảng hàng không, sân bay;
c) Đề cương tài liệu khai thác
sân bay;
d) Đề cương tài liệu khai thác
công trình.
11. Tổ chức và triển khai lực
lượng giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay theo tiêu chuẩn
do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
12. Chỉ đạo tổ chức và tiến
hành kiểm tra, đánh giá việc duy trì điều kiện khai thác tại các cảng hàng
không, sân bay tối thiểu 02 năm/lần đối với các cảng hàng không toàn quốc.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 9.
Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
2. Chủ trì, phối hợp với chính
quyền địa phương xác định ranh giới, tổ chức cắm và bảo vệ mốc giới cảng hàng
không, sân bay theo ranh giới đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bàn giao; phối
hợp với chính quyền địa phương trong việc quản lý mốc giới quy hoạch cảng hàng
không, sân bay được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan, chính quyền địa phương thực hiện việc tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không tại cảng hàng không, sân
bay.
4. Kiểm tra, giám sát trực tiếp
việc cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
5. Lưu trữ, cập nhật hệ thống
tài liệu kỹ thuật phục vụ việc cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không,
sân bay và hoạt động khai thác cảng hàng không, sân bay, bao gồm các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, quy định của Tổ chức hàng không dân dụng quốc
tế, tiêu chuẩn nước ngoài do Cục Hàng không Việt Nam công nhận hoặc áp dụng
liên quan tới việc thiết kế, vận hành, bảo trì kết cấu hạ tầng sân bay.
6. Xây dựng, bảo trì hàng rào
ranh giới đất cảng hàng không, sân bay đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất,
trừ hàng rào nằm trong phạm vi ranh giới đất đã được giao hoặc cho thuê đối với
các tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay.
7. Chỉ đạo bố trí vị trí làm việc
cho các cơ quan quản lý nhà nước làm việc thường xuyên tại cảng hàng không, sân
bay.
8. Tiếp nhận các phản ánh, kiến
nghị của khách hàng liên quan đến dịch vụ cung cấp tại cảng hàng không, sân bay
và chủ trì giải quyết các phản ánh, kiến nghị theo thẩm quyền hoặc chuyển giao,
phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết; yêu cầu
các đơn vị cung cấp dịch vụ giải quyết những phản ánh, kiến nghị của khách
hàng.
9. Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn trong quá trình thi công xây dựng
công trình tại cảng hàng không, sân bay và việc tuân thủ các quy định về bảo vệ
môi trường tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về hàng
không dân dụng.
10. Phối hợp xử lý vi phạm trật
tự xây dựng, lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không phép tại cảng hàng không, sân
bay theo thẩm quyền.
11. Phối hợp với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong việc cưỡng chế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng không theo quy định.
12. Phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi có cảng hàng không, sân bay trong công tác đảm bảo an ninh trật
tự, phòng chống khủng bố, khẩn nguy hàng không trực tiếp qua Ban chỉ đạo phòng
chống khủng bố địa phương.
13. Phối hợp với các cơ quan trực
thuộc Bộ Công an trong công tác bảo đảm an ninh, công tác kiểm tra, thanh tra,
giám sát hoạt động bảo đảm an ninh theo quy định.
Điều 10.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay
1. Phối hợp thực hiện quy hoạch,
xác định ranh giới, mốc giới, tổ chức cắm biển công trình quan trọng liên quan
đến an ninh quốc gia theo quy định và bảo vệ mốc giới cảng hàng không, sân bay;
xác định ranh giới khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; phê duyệt quy hoạch
và cấp phép các công trình quảng cáo theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
2. Bảo đảm an ninh, an toàn
hàng không, môi trường tại khu vực lân cận của cảng hàng không, sân bay; xử lý
vi phạm về an ninh, an toàn hàng không tại khu vực lân cận cảng hàng không, sân
bay. Chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cưỡng chế
thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng theo
quy định.
3. Phối hợp thực hiện công tác
khẩn nguy sân bay, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động
hàng không dân dụng, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không và an ninh trật tự tại
cảng hàng không sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay theo quy định
pháp luật.
4. Quản lý hoạt động xây dựng
các công trình, việc trồng cây xanh khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay đảm
bảo các công trình, cây xanh không vi phạm bề mặt giới hạn chướng ngại vật của cảng
hàng không, sân bay, của thiết bị cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay; phối
hợp với người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện các biện pháp phù hợp
để hạn chế tiếng ồn phát sinh trong hoạt động của cảng hàng không sân bay không
ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh cảng hàng không.
5. Quản lý hoạt động chiếu đèn
laze, đèn công suất lớn khu vực gần cảng hàng không, sân bay, đảm bảo không làm
ảnh hưởng đến an toàn hoạt động bay.
6. Kiểm soát quản lý hoạt động
sử dụng phương tiện bay siêu nhẹ, không người lái, điều khiển tự động xung
quanh cảng hàng không, sân bay, đảm bảo không gây ảnh hưởng đến hoạt động bay
theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
kiến thức pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không; không thực hiện các
hành vi gây nguy hại đến hoạt động hàng không (đốt rơm rạ, thả diều, chiếu đèn
laser, đèn chiếu sáng công suất lớn...) cho toàn thể quần chúng nhân dân ở địa
bàn giáp ranh cảng hàng không, sân bay.
Chương II
QUY HOẠCH VỀ CẢNG HÀNG
KHÔNG, SÂN BAY
Điều 11.
Quy định chung về quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Quy hoạch về cảng hàng
không, sân bay bao gồm:
a) Quy hoạch tổng thể phát triển
hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;
b) Quy hoạch cảng hàng không,
sân bay được lập cho từng cảng hàng không, sân bay cụ thể.
2. Yêu cầu đối với các quy hoạch
tại khoản 1 Điều này:
a) Quy hoạch tổng thể phát triển
hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc được lập, thẩm định, quyết định hoặc
phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh theo quy định của pháp luật
về quy hoạch;
b) Phù hợp với chiến lược, quy
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia, của vùng, địa phương;
c) Đáp ứng yêu cầu về bảo đảm
quốc phòng, an ninh;
d) Đáp ứng yêu cầu phát triển của
ngành hàng không Việt Nam, phù hợp với xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc
tế;
đ) Bảo đảm các yếu tố về địa
lý, dân số, phát triển vùng, miền; chính sách sử dụng đất nông nghiệp; bảo vệ
môi trường;
e) Bảo đảm khai thác an toàn,
hiệu quả cảng hàng không, sân bay.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch
và cơ quan lập quy hoạch:
a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch
là Bộ Giao thông vận tải;
b) Cơ quan lập quy hoạch là cơ
quan được cơ quan tổ chức lập quy hoạch giao nhiệm vụ lập quy hoạch.
4. Định mức kinh tế - kỹ thuật
với việc lập, công bố quy hoạch cảng hàng không, sân bay áp dụng theo quy định
hiện hành.
Mục 1. QUY
HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY TOÀN QUỐC
Điều 12. Lập
nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng
không, sân bay toàn quốc
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch,
điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn
quốc phải đảm bảo tuân thủ theo Điều 15 của Luật Quy hoạch, các văn bản quy phạm
pháp luật quy định chi tiết của Luật Quy hoạch, đồng thời phải đảm bảo một số nội
dung chuyên ngành hàng không liên quan đến yêu cầu về nội dung, phương pháp lập
quy hoạch như sau:
a) Luận cứ, cơ sở hình thành phạm
vi, mục tiêu, định hướng phát triển và thời hạn quy hoạch;
b) Khái quát dự báo nhu cầu vận
chuyển hàng không, nhu cầu phát triển của các ngành có liên quan, kinh tế xã hội
của cả nước;
c) Các yêu cầu trong thu thập số
liệu, phân tích, đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển giao thông vận tải
lĩnh vực hàng không dân dụng;
d) Xác định tính chất, vai trò
cảng hàng không, sân bay; định hướng công suất cảng hàng không, cấp sân bay, loại
tàu bay dự kiến khai thác, phương thức tiếp cận hạ cánh.
2. Cơ quan lập quy hoạch tiến
hành lập nhiệm vụ quy hoạch, trình cơ quan tổ chức lập quy hoạch. Việc thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều 13. Nội
dung quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay
1. Nội dung quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo tuân thủ quy định tại
khoản 3 Điều 25 của Luật Quy hoạch, các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi
tiết của Luật Quy hoạch, đồng thời phải đảm bảo một số nội dung chuyên ngành
hàng không sau:
a) Phân tích, đánh giá về các yếu
tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bổ, sử dụng
không gian của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, trong đó làm rõ các
nội dung gồm: hiện trạng hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc; những ưu
thế, hạn chế của hệ thống cảng hàng không, sân bay và từng cảng hàng không, sân
bay hiện hữu; khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành hàng không dân dụng;
b) Dự báo xu thế phát triển và
các kịch bản phát triển ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống cảng hàng không, sân
bay toàn quốc trong thời kỳ quy hoạch, trong đó làm rõ các nội dung gồm: dự báo
xu thế phát triển và các kịch bản phát triển của ngành hàng không dân dụng trên
thế giới; dự báo xu thế phát triển và kịch bản phát triển của ngành hàng không
dân dụng Việt Nam trên cơ sở dự báo xu thế phát triển ngành hàng không dân dụng
trên thế giới và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của cả nước, khu vực vùng,
miền; dự báo nhu cầu vận chuyển hàng không dân dụng;
c) Đánh giá về liên kết ngành,
liên kết vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với ngành;
những cơ hội và thách thức phát triển của hệ thống cảng hàng không, sân bay
toàn quốc, trong đó làm rõ các nội dung gồm: đánh giá về liên kết giữa hệ thống
cảng hàng không, sân bay toàn quốc với các ngành giao thông khác và với quốc
phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phát triển kinh tế
vùng, địa phương; xác định yêu cầu của phát triển đối với hệ thống cảng hàng
không, sân bay về quy mô, công nghệ và địa bàn phân bố; những cơ hội và thách
thức phát triển liên quan đến công nghệ, kỹ thuật, vận hành khai thác;
d) Xác định các quan điểm, mục
tiêu phát triển của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, trong đó làm
rõ các nội dung gồm: mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể phát triển hệ thống
cảng hàng không, sân bay toàn quốc;
đ) Phương án phát triển hệ thống
cảng hàng không, sân bay trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ, trong đó
làm rõ các nội dung gồm: xác định tính chất, vai trò cảng hàng không, sân bay,
định hướng mạng đường bay, công suất cảng hàng không, cấp sân bay, loại tàu bay
dự kiến khai thác, số lượng đường cất hạ cánh, phương thức tiếp cận hạ cánh;
xác định các vấn đề cần xử lý về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia;
e) Định hướng bố trí sử dụng đất
cho phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc và các hoạt động bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di
tích đã xếp hạng quốc gia; bao gồm tổng diện tích đất dự kiến của từng cảng
hàng không chiếm dụng trên địa bàn cả nước, vùng và tỉnh;
g) Danh mục dự án quan trọng quốc
gia, dự án ưu tiên đầu tư của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc và thứ
tự ưu tiên thực hiện, trong đó làm rõ các nội dung gồm: đề xuất danh mục các cảng
hàng không ưu tiên đầu tư xây dựng, xác định thứ tự ưu tiên;
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện
quy hoạch, trong đó làm rõ các nội dung gồm: ước toán chi phí đầu tư, đề xuất
các giải pháp cụ thể cho từng nhóm cảng hàng không hoặc từng cảng hàng không
kèm nguồn lực cụ thể;
i) Các nội dung khác do cơ quan
tổ chức lập quy hoạch yêu cầu.
2. Cơ quan lập quy hoạch tiến
hành lập quy hoạch, trình cơ quan tổ chức lập quy hoạch. Việc lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Mục 2. QUY
HOẠCH CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 14.
Trách nhiệm của cơ quan tổ chức lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Quyết định cơ quan lập quy
hoạch cảng hàng không, sân bay.
2. Thẩm định và phê duyệt nhiệm
vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay.
3. Lấy ý kiến các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
4. Phê duyệt quy hoạch cảng
hàng không, sân bay theo thẩm quyền.
Điều 15.
Trách nhiệm của cơ quan lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức liên quan xây dựng và trình nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng
không, sân bay; gửi hồ sơ trình thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tới cơ quan, tổ
chức liên quan để tổ chức thẩm định.
2. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập
quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo quy định.
3. Tổ chức triển khai lập quy
hoạch cảng hàng không, sân bay theo nhiệm vụ quy hoạch được duyệt.
4. Cung cấp đầy đủ tài liệu
theo quy định cho Hội đồng thẩm định và các cơ quan có liên quan khi tham gia ý
kiến, thẩm định phê duyệt quy hoạch cảng hàng không, sân bay.
Điều 16.
Trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Chịu trách nhiệm về nội dung
theo hợp đồng với cơ quan lập quy hoạch, bao gồm cả số lượng, thời gian thực hiện,
tính chính xác và chất lượng của sản phẩm quy hoạch.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập quy hoạch cảng hàng không, sân
bay.
Điều 17. Điều
kiện về năng lực chuyên môn đối với tổ chức tư vấn lập quy hoạch cảng hàng
không, sân bay
1. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch
cảng hàng không, sân bay phải có các chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Chuyên gia tư vấn là chủ nhiệm
đồ án quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có kinh nghiệm là chủ nhiệm 01 đồ
án quy hoạch tối thiểu tương đương cùng cấp hoặc đã chủ trì thực hiện tối thiểu
02 đồ án quy hoạch cấp thấp hơn hoặc trực tiếp tham gia lập ít nhất 03 đồ án
quy hoạch trong lĩnh vực hàng không.
3. Chuyên gia tư vấn tham gia lập
đồ án quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có bằng đại học trở lên, đã có 03
năm kinh nghiệm chuyên môn trong công việc đảm nhận.
Điều 18.
Thời hạn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Thời hạn xây dựng nhiệm vụ lập
quy hoạch cảng hàng không, sân bay không quá 03 tháng.
2. Thời hạn lập quy hoạch cảng
hàng không, sân bay theo nhiệm vụ lập quy hoạch được duyệt.
3. Thời hạn xây dựng nhiệm vụ lập
quy hoạch và thời hạn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay quy định tại khoản
1 và 2 Điều này không bao gồm thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy
hoạch và thời gian thẩm định, phê duyệt quy hoạch cảng hàng không, sân bay.
Điều 19. Nội
dung nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Căn cứ xây dựng nhiệm vụ lập
quy hoạch cảng hàng không, sân bay:
a) Quy hoạch ngành quốc gia,
quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh có liên quan, bảo đảm phù hợp với các quy hoạch
cao hơn và phù hợp với quy hoạch chung đô thị trong trường hợp vị trí xây dựng
cảng hàng không, sân bay nằm trong phạm vi ranh giới hành chính đô thị;
b) Các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan;
c) Báo cáo rà soát, đánh giá thực
hiện quy hoạch thời kỳ trước.
2. Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch
cảng hàng không, sân bay:
a) Căn cứ, quan điểm, mục tiêu,
nguyên tắc lập quy hoạch; phạm vi và thời kỳ quy hoạch;
b) Yêu cầu về phương pháp, nội
dung lập quy hoạch như: xác định tính chất, vai trò cảng hàng không, sân bay; dự
báo sơ bộ tính chất, quy mô cảng hàng không, sân bay cùng các chỉ tiêu Cơ bản về
đất đai cho thời kỳ quy hoạch và hạ tầng kỹ thuật; xác định yêu cầu về khảo
sát, đánh giá hiện trạng, điều kiện tự nhiên, điều kiện địa hình, phạm vi, khối
lượng khảo sát của khu vực quy hoạch; xác định các yêu cầu đối với từng phân
khu chức năng, các hạng mục công trình chính cùng hệ thống hạ tầng kỹ thuật kèm
theo;
c) Xác định các yêu cầu về bảo
vệ môi trường và các yêu cầu khác phù hợp với mục tiêu phát triển của cảng hàng
không, sân bay;
d) Yêu cầu về sản phẩm quy hoạch
(thành phần, số lượng, tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ);
đ) Thời hạn lập quy hoạch, kế
hoạch lập quy hoạch và trách nhiệm của các cơ quan trong việc tổ chức lập quy
hoạch;
e) Dự toán chi phí và nguồn vốn
lập quy hoạch;
g) Các nội dung khác do cơ quan
tổ chức lập quy hoạch yêu cầu.
Điều 20. Tổ
chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch
cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch
theo hình thức thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng để thẩm
định.
2. Hồ sơ trình thẩm định nhiệm
vụ lập quy hoạch gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ trình thẩm định nhiệm vụ
lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay;
b) Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ
lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay;
c) Tài liệu khác (nếu có).
3. Nội dung thẩm định nhiệm vụ
lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay:
a) Sự phù hợp với các căn cứ
pháp lý;
b) Sự phù hợp, tính khoa học, độ
tin cậy của nội dung và phương pháp lập quy hoạch;
c) Sự phù hợp giữa nội dung nhiệm
vụ lập quy hoạch với dự toán chi phí và nguồn vốn để lập quy hoạch;
d) Tính khả thi của kế hoạch lập
quy hoạch.
4. Thời gian thẩm định nhiệm vụ
lập quy hoạch không quá 45 ngày tính từ ngày Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị có
chức năng thẩm định nhận đủ hồ sơ trình thẩm định.
5. Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập
quy hoạch cảng hàng không, sân bay:
a) Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập
quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải thể hiện các nội dung theo quy định tại
khoản 3 Điều này;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày kết thúc thẩm định, Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị có chức năng thẩm định
phải gửi Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tới cơ quan lập quy hoạch;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch
có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định và chỉnh lý,
hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.
Điều 21.
Phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Hồ sơ trình phê duyệt nhiệm
vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ
lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay;
b) Dự thảo Quyết định phê duyệt
nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay;
c) Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập
quy hoạch cảng hàng không, sân bay;
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu
ý kiến Hội đồng thẩm định (nếu có) về nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng
không, sân bay;
đ) Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ
lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được chỉnh lý, hoàn thiện;
e) Tài liệu khác (nếu có).
2. Quyết định phê duyệt nhiệm vụ
lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên quy hoạch, thời kỳ quy
hoạch, phạm vi, đối tượng quy hoạch;
b) Các quan điểm, mục tiêu,
nguyên tắc lập quy hoạch;
c) Yêu cầu về nội dung, phương
pháp lập quy hoạch;
d) Thời hạn lập quy hoạch;
đ) Số lượng và tiêu chuẩn, quy
cách hồ sơ quy hoạch;
e) Chi phí lập quy hoạch;
g) Trách nhiệm giải quyết các vấn
đề phát sinh trong quá trình lập quy hoạch;
h) Các nội dung khác do cơ quan
phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch giao.
Điều 22. Nội
dung quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Nội dung quy hoạch cảng hàng
không, sân bay gồm các nội dung sau:
a) Phân tích, đánh giá các điều
kiện tự nhiên, hiện trạng đất xây dựng, dân cư, hạ tầng kỹ thuật, địa hình;
đánh giá các dự án, các quy hoạch đã và đang triển khai trong khu vực;
b) Xác định tính chất, vai trò,
quy mô cảng hàng không, chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu vực
quy hoạch;
c) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng
đất: xác định vị trí và ranh giới các khu chức năng trong khu vực quy hoạch;
d) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ
thuật chung: hệ thống hạ tầng kỹ thuật được bố trí đến mạng lưới đường nội cảng
của cảng hàng không, sân bay bao gồm xác định mạng lưới đường giao thông nội cảng
ngoài sân bay, mặt cắt đường; xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy
mô công trình nhà máy, trạm bơm nước; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông
số kỹ thuật chi tiết; xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng; vị
trí, quy mô các trạm điện phân phối, trạm khí đốt; mạng lưới đường dẫn và chiếu
sáng; xác định nhu cầu sử dụng và mạng lưới thoát nước; xác định nhu cầu và mạng
lưới hạ tầng thông tin liên lạc;
đ) Vị trí, quy mô hệ thống các
hạng mục công trình khu bay; hướng đường cất hạ cánh;
e) Vị trí các hạng mục công
trình bảo đảm hoạt động bay;
g) Vị trí, quy mô các công
trình cung cấp dịch vụ hàng không trong từng khu chức năng gồm: nhà ga hành
khách; nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa, khu tập kết hàng hóa; cơ sở cung cấp xăng
dầu hàng không; cơ sở kỹ thuật thương mại mặt đất; cơ sở cung cấp suất ăn hàng
không; cơ sở tập kết, sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng
không; trạm cấp nhiên liệu cho phương tiện, thiết bị hàng không; trạm kiểm định
phương tiện, thiết bị hàng không; cơ sở kỹ thuật hàng không; công trình bảo đảm
an ninh hàng không; hệ thống xử lý nước thải, khu vực lưu giữ chất thải rắn, chất
thải nguy hại, công trình thông tin liên lạc; vị trí và quy mô công trình, hạ tầng
kỹ thuật bảo vệ môi trường, công trình cảnh quan khác (nếu có);
h) Vị trí, quy mô các công
trình dịch vụ phi hàng không, công trình khác gồm: khu vực xây dựng trụ sở các
cơ quan, đơn vị hoạt động tại cảng hàng không, sân bay; khu vực cách ly y tế đối
với cảng hàng không quốc tế;
i) Vị trí, quy mô công trình bảo
đảm an ninh hàng không, hệ thống khẩn nguy, cứu nạn;
k) Quy hoạch vùng trời, đường
bay và phương thức bay phục vụ khai thác sân bay;
l) Bề mặt giới hạn chướng ngại
vật hàng không, bản đồ tiếng ồn theo quy hoạch;
m) Hệ thống xử lý nước thải,
khu vực lưu giữ chất thải rắn, chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường;
n) Bản đồ cắm mốc giới theo quy
hoạch cảng hàng không, sân bay;
o) Tổng khái toán đầu tư và phân
kỳ xây dựng.
2. Tỷ lệ bản đồ quy hoạch được
lựa chọn phù hợp để thể hiện đầy đủ phạm vi, ranh giới khu vực lập quy hoạch cảng
hàng không, sân bay, cụ thể:
a) Bản đồ thể hiện vị trí quy
hoạch cảng hàng không, sân bay trong hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc
được lập trên nền bản đồ tỷ lệ 1/1.000.000 hoặc lớn hơn;
b) Bản đồ bề mặt giới hạn chướng
ngại vật hàng không, bản đồ tiếng ồn theo quy hoạch được lập trên nền bản đồ địa
hình tỷ lệ 1/50.000 hoặc lớn hơn;
c) Bản đồ quy hoạch còn lại được
lập trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000 hoặc lớn hơn.
Điều 23. Lấy
ý kiến về quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Đối tượng lấy ý kiến về quy
hoạch gồm: các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan. Tùy theo
tính chất quy hoạch, cơ quan tổ chức lập quy hoạch quyết định lấy ý kiến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ
chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch để hoàn thiện dự thảo quy hoạch.
2. Việc lấy ý kiến của các bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức có liên quan về quy hoạch được
thực hiện như sau:
a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch
gửi hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch gồm báo cáo quy hoạch, bản đồ thể hiện nội
dung quy hoạch;
b) Các cơ quan được hỏi ý kiến
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận
được hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch;
c) Cơ quan lập quy hoạch tổng hợp
ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch
xem xét trước khi trình thẩm định quy hoạch.
Điều 24.
Thẩm quyền thẩm định quy hoạch cảng hàng không, sân bay
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch
thành lập Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định quy hoạch.
Điều 25. Hội
đồng thẩm định quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Hội đồng thẩm định quy hoạch
gồm Chủ tịch hội đồng và các thành viên hội đồng. Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo
Bộ Giao thông vận tải. Các thành viên Hội đồng thẩm định là đại diện của các bộ,
ngành và một số địa phương liên quan trong phạm vi quy hoạch, đại diện cơ quan
lập quy hoạch và một số cơ quan trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, các chuyên
gia về quy hoạch (nếu cần thiết) trong đó có 02 thành viên là ủy viên phản biện.
Cơ cấu, thành phần cụ thể của Hội đồng thẩm định và tổ chức, cá nhân tham gia
phản biện trong Hội đồng thẩm định do cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc Chủ tịch
Hội đồng quyết định. Hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể.
2. Chủ tịch Hội đồng thẩm định
có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về hoạt động
của Hội đồng thẩm định. Tổ chức, chủ trì điều hành các cuộc họp của Hội đồng thẩm
định;
b) Phân công nhiệm vụ cho thành
viên Hội đồng thẩm định;
c) Phê duyệt báo cáo kết quả thẩm
định quy hoạch;
d) Quyết định chọn tổ chức tư vấn
thẩm tra, ủy viên phản biện.
3. Thành viên Hội đồng thẩm định
có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
a) Tham dự các cuộc họp của Hội
đồng thẩm định;
b) Nghiên cứu hồ sơ trình thẩm
định quy hoạch, tham gia ý kiến tại cuộc họp của Hội đồng thẩm định về lĩnh vực
chuyên môn và các vấn đề chung;
c) Được quyền bảo lưu ý kiến của
mình.
4. Tổ chức, cá nhân tham gia phản
biện có trách nhiệm, quyền hạn sau đây:
a) Tham dự các cuộc họp của Hội
đồng thẩm định;
b) Nghiên cứu hồ sơ trình thẩm
định quy hoạch, có ý kiến phản biện bằng văn bản gửi Hội đồng thẩm định để tổng
hợp;
c) Được nhận thù lao về việc phản
biện quy hoạch theo quy định.
Điều 26. Hồ
sơ trình thẩm định quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch
gồm các tài liệu chủ yếu sau đây:
a) Tờ trình phê duyệt quy hoạch;
b) Báo cáo quy hoạch;
c) Dự thảo quyết định phê duyệt
quy hoạch;
d) Báo cáo tổng hợp ý kiến góp
ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý của các
cơ quan có liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về quy hoạch;
đ) Báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược;
e) Hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở
dữ liệu về quy hoạch.
2. Hội đồng thẩm định quy hoạch
chỉ tổ chức thẩm định khi nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp
cần thiết, Hội đồng thẩm định có quyền yêu cầu cơ quan lập quy hoạch cung cấp
thêm thông tin, giải trình về các nội dung liên quan.
Điều 27. Lấy
ý kiến trong quá trình thẩm định quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, nếu hồ sơ đã đáp ứng
điều kiện để tổ chức thẩm định, Hội đồng thẩm định gửi hồ sơ trình thẩm định
quy hoạch tới các thành viên Hội đồng thẩm định để lấy ý kiến.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, thành viên Hội đồng
thẩm định gửi ý kiến bằng văn bản tới cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định để
tổng hợp.
3. Trường hợp cần thiết, Hội đồng
thẩm định quy hoạch quyết định lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp và tổ chức khác có liên quan; quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn thẩm
tra độc lập để phản biện một hoặc một số nội dung của quy hoạch.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu phản biện quy hoạch, tư vấn phản biện phải gửi
ý kiến bằng văn bản tới Hội đồng thẩm định để tổng hợp.
Điều 28. Họp
thẩm định quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của các thành viên Hội đồng thẩm định.
Hội đồng thẩm định phải tổng hợp ý kiến và trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định về
việc tổ chức họp thẩm định quy hoạch.
2. Hội đồng thẩm định tiến hành
họp thẩm định quy hoạch khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất 2/3 số thành viên
Hội đồng thẩm định tham dự họp;
b) Có đại diện của cơ quan tổ
chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch và tổ chức tư vấn lập quy hoạch.
3. Hội đồng thẩm định quy hoạch
làm việc theo chế độ tập thể, thảo luận công khai, biểu quyết theo đa số để
nghiệm thu quy hoạch và thông qua biên bản họp thẩm định quy hoạch.
4. Hồ sơ quy hoạch đủ điều kiện
trình quyết định hoặc phê duyệt khi có ít nhất 3/4 số thành viên tham gia biểu
quyết thông qua quy hoạch.
Điều 29. Xử
lý đối với quy hoạch cảng hàng không, sân bay sau khi họp thẩm định
1. Trường hợp quy hoạch đủ điều
kiện trình quyết định hoặc phê duyệt, không có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung,
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc họp thẩm định quy hoạch, Hội
đồng thẩm định trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định phê duyệt Báo cáo kết quả thẩm
định quy hoạch gửi cơ quan lập quy hoạch để hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt
quy hoạch.
2. Trường hợp quy hoạch đủ điều
kiện phê duyệt nhưng phải chỉnh sửa, bổ sung, trình tự xử lý như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc họp thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm định gửi văn bản
kết luận cho cơ quan lập quy hoạch để nghiên cứu chỉnh sửa, bổ sung;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm
việc, cơ quan lập quy hoạch chỉnh sửa, hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội
đồng thẩm định và nộp lại Hội đồng thẩm định, kèm theo văn bản giải trình về việc
tiếp thu ý kiến của Hội đồng thẩm định;
c) Hội đồng thẩm định quy hoạch
tiếp nhận hồ sơ dự án quy hoạch đã chỉnh sửa, rà soát nội dung chỉnh sửa và gửi
xin ý kiến thành viên Hội đồng thẩm định (nếu cần thiết);
d) Trường hợp quy hoạch đã đủ điều
kiện trình phê duyệt, Hội đồng thẩm định quy hoạch lập Báo cáo thẩm định quy hoạch
trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch phê duyệt, gửi cơ quan lập quy hoạch
để hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch;
đ) Trường hợp quy hoạch chưa
đáp ứng đầy đủ yêu cầu chỉnh sửa bổ sung của Hội đồng thẩm định quy hoạch, Hội
đồng thẩm định có văn bản hướng dẫn chỉnh sửa, bổ sung gửi cơ quan lập quy hoạch
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ quy hoạch đã chỉnh sửa.
3. Trường hợp quy hoạch chưa đủ
điều kiện trình phê duyệt, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
họp thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm định gửi văn bản kết luận của Hội đồng
thẩm định tới cơ quan lập quy hoạch để rà soát, điều chỉnh lại hồ sơ quy hoạch.
Điều 30.
Trình, phê duyệt quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Hồ sơ trình phê duyệt dự án
quy hoạch gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt
quy hoạch;
b) Báo cáo tổng hợp và báo cáo
tóm tắt quy hoạch đã được hoàn thiện;
c) Báo cáo kết quả thẩm định;
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
d) Dự thảo Quyết định phê duyệt
quy hoạch;
đ) Các tài liệu khác (nếu có).
2. Quy hoạch được phê duyệt bằng
quyết định phê duyệt quy hoạch.
3. Nội dung phê duyệt quy hoạch
bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
Điều 31.
Công bố quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Thời gian công bố quy hoạch
thực hiện theo pháp luật về quy hoạch, trừ những nội dung liên quan đến bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Bộ Giao thông vận tải, cơ
quan lập quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch thuộc thẩm quyền lập.
3. Công bố quy hoạch trên
phương tiện thông tin đại chúng dưới một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp báo công bố nội
dung quy hoạch, văn bản phê duyệt quy hoạch;
b) Thông báo trên đài phát
thanh, truyền hình quốc gia hoặc đài phát thanh, truyền hình tỉnh về phê duyệt
quy hoạch, danh mục dự án được ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch; đăng tải
tóm tắt nội dung quy hoạch trên một hoặc một số báo ở trung ương và địa phương;
c) Trưng bày công khai sơ đồ, bản
đồ, văn bản phê duyệt quy hoạch tại cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập
quy hoạch;
d) Tổ chức hội nghị phổ biến nội
dung quy hoạch được duyệt;
đ) Phát hành ấn phẩm (sách,
video...) về nội dung quy hoạch;
e) Đăng tải trên trang thông
tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc cơ quan lập quy hoạch.
Điều 32.
Lưu trữ hồ sơ quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Hồ sơ quy hoạch được lưu trữ
bao gồm:
a) Hồ sơ quy hoạch được duyệt;
b) Văn bản, quyết định phê duyệt
quy hoạch;
c) Văn bản góp ý của các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
2. Việc lưu trữ hồ sơ quy hoạch
thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 33.
Quản lý ranh giới, mốc giới cảng hàng không, sân bay
1. Ranh giới, mốc giới cảng
hàng không, sân bay bao gồm:
a) Ranh giới, mốc giới quy hoạch
cảng hàng không, sân bay;
b) Ranh giới, mốc giới hiện hữu
cảng hàng không, sân bay.
2. Ranh giới, mốc giới quy hoạch
cảng hàng không, sân bay được xác định trong hồ sơ quy hoạch cảng hàng không,
sân bay được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan lập quy hoạch phối hợp với Ủy
ban nhân dân các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay để xác định ranh giới, mốc
giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay trên bản đồ và ngoài thực địa.
3. Cảng vụ hàng không phối hợp
với Ủy ban nhân dân các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay để xác định ranh giới,
mốc giới hiện hữu cảng hàng không, sân bay trên bản đồ và ngoài thực địa.
4. Ủy ban nhân dân cấp quận,
huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp với Cảng vụ hàng không công bố, bảo vệ
ranh giới, mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay.
5. Tổ chức, cá nhân được giao đất,
thuê đất có trách nhiệm quản lý, bảo vệ ranh giới, mốc giới đất được giao, được
thuê theo quy định.
6. Chi phí xác định, đánh dấu,
cắm mốc và quản lý ranh giới, mốc giới cảng hàng không, sân bay được sử dụng từ
ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 34. Tổ
chức thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay
Việc tổ chức thực hiện quy hoạch
được thực hiện theo phạm vi, nhiệm vụ được phân công trong quyết định phê duyệt
quy hoạch của cấp có thẩm quyền.
Điều 35.
Đánh giá, rà soát việc thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Việc đánh giá thực hiện quy
hoạch được thực hiện theo kỳ quy hoạch, khi điều chỉnh quy hoạch hoặc theo yêu
cầu của cơ quan tổ chức lập quy hoạch.
2. Nội dung đánh giá thực hiện
quy hoạch:
a) Kết quả thực hiện các mục
tiêu của quy hoạch;
b) Các tác động có liên quan đến
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trong phạm vi địa bàn quy hoạch;
c) Đánh giá tình hình thực hiện
các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch theo các tiêu chí: Danh mục và
kế hoạch, tiến độ đầu tư các dự án đầu tư (theo nguồn vốn) đã triển khai thực hiện;
Danh mục các dự án đã đi vào hoạt động và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường
của dự án; Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch chưa triển
khai thực hiện, lý do chưa triển khai, khó khăn, vướng mắc;
d) Đánh giá chính sách, giải pháp
tổ chức thực hiện quy hoạch.
3. Quy hoạch được rà soát theo
định kỳ 05 năm hoặc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
- xã hội trong từng giai đoạn. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức rà
soát quy hoạch; kết quả rà soát quy hoạch phải được báo cáo bằng văn bản với cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
Điều 36. Điều
chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Việc điều chỉnh quy hoạch được
thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Có sự điều chỉnh của quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch cấp cao hơn hoặc quy hoạch cùng cấp làm thay đổi mục
tiêu quy hoạch;
b) Có sự thay đổi về các yếu tố
đầu vào trong nhiệm vụ quy hoạch ban đầu như nhu cầu vận tải, phát triển kinh tế
- xã hội...;
c) Do tác động của thiên tai,
biến đổi khí hậu, chiến tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không
gian lãnh thổ của quy hoạch;
d) Do biến động bất thường của
tình hình kinh tế - xã hội làm hạn chế nguồn lực thực hiện quy hoạch;
đ) Điều chỉnh quy hoạch, mang lại
hiệu quả cao hơn so với phương án quy hoạch ban đầu hoặc trong quá trình nghiên
cứu chi tiết phát hiện ra tính hợp lý, hiệu quả hoặc khi nghiên cứu dự án trong
quá trình triển khai quy hoạch phát sinh các vấn đề, đề xuất mang lại hiệu quả
cao hơn;
e) Do yêu cầu đảm bảo quốc
phòng, an ninh; do sự phát triển của khoa học, công nghệ làm thay đổi cơ bản việc
thực hiện quy hoạch.
2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch
khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Các công trình có phạm vi,
công suất dự kiến điều chỉnh thay đổi tăng, giảm nhỏ hơn 25% tổng diện tích nhu
cầu sử dụng đất, công suất của quy hoạch;
b) Các công trình có phạm vi sử
dụng đất điều chỉnh thay đổi tăng, giảm nhỏ hơn 15% tổng diện tích nhu cầu sử dụng
đất;
c) Điều chỉnh cục bộ các nội
dung của quy hoạch nhưng không ảnh hưởng đến mục tiêu, quan điểm, phương hướng
phát triển, giải pháp thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt và bảo đảm tính đồng
bộ của các quy hoạch trong khu vực;
d) Nội dung dự kiến điều chỉnh
không làm thay đổi tính chất, chức năng, quy mô, ranh giới quy hoạch và ranh giới
quy hoạch đất dân dụng, quân sự, khu vực dùng chung theo quy hoạch được duyệt
nhằm nâng cao hiệu quả khai thác;
đ) Khi có nhu cầu sử dụng các
khu đất dự trữ đã có trong quy hoạch;
e) Khi có nhu cầu lắp đặt bổ
sung các trang thiết bị tại khu bay;
g) Điều chỉnh giai đoạn thực hiện
quy hoạch của từng hạng mục công trình cụ thể có trong quy hoạch được duyệt.
Điều 37.
Trình tự, thủ tục và thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Trình tự, thủ tục điều chỉnh
quy hoạch được thực hiện như đối với việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố và
cung cấp thông tin quy hoạch quy định tại Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh
quy hoạch cục bộ được thực hiện như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải giao
cơ quan lập quy hoạch thực hiện lập, trình báo cáo điều chỉnh cục bộ quy hoạch;
b) Bộ Giao thông vận tải rà
soát, lấy ý kiến của các bộ, ngành, địa phương có liên quan;
c) Trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
3. Cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch.
Điều 38.
Chi phí cho hoạt động quy hoạch và tiếp nhận tài trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy
hoạch, hồ sơ điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Chi phí lập, thẩm định, phê
duyệt, công bố, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch được sử dụng từ nguồn kinh phí
thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn
hợp pháp khác.
2. Các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước được tài trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch.
Trường hợp sản phẩm được tài trợ bằng vốn viện trợ không hoàn lại từ tổ chức,
cá nhân nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng
vốn viện trợ nước ngoài.
3. Việc nhận tài trợ bằng sản
phẩm là hồ sơ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch trên nguyên tắc:
a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch,
điều chỉnh quy hoạch, nội dung quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch và quy trình
trình, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch và hồ sơ
quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thực hiện theo quy định tại Nghị định này;
b) Việc tài trợ là tự nguyện,
không điều kiện, không vì lợi ích nhà tài trợ làm ảnh hưởng tới lợi ích chung của
cộng đồng, của xã hội cũng như tính minh bạch trong quá trình lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch;
c) Nhà tài trợ quyết định chi
phí thực hiện, hình thức lựa chọn tổ chức tư vấn tham gia lập quy hoạch cảng
hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc lựa chọn tổ chức tư vấn.
4. Cục Hàng không Việt Nam tiếp
nhận đề xuất của nhà tài trợ và trình Bộ Giao thông vận tải xem xét tiếp nhận
việc tài trợ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của
Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng không Việt Nam thông báo cho nhà tài trợ; hướng
dẫn, phối hợp với nhà tài trợ xây dựng, hoàn thiện sản phẩm tài trợ.
Chương
III
MỞ, ĐÓNG CẢNG HÀNG
KHÔNG, SÂN BAY, TRỪ SÂN BAY CHUYÊN DỤNG
Điều 39. Mở
cảng hàng không, sân bay
1. Điều kiện cho phép mở cảng
hàng không, sân bay:
a) Cảng hàng không, sân bay đã
được cấp giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không,
sân bay theo quy định;
b) Cảng hàng không, sân bay đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức
bay phục vụ khai thác sân bay.
2. Người khai thác cảng hàng
không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị mở cảng hàng không, sân bay trực tiếp,
qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải.
Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị, bao gồm các
nội dung: Tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng
không, sân bay; cấp sân bay;
b) Văn bản giải trình, chứng
minh về việc đủ điều kiện mở cảng hàng không, sân bay quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Trong thời hạn 12 ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị mở cảng hàng không, sân bay, Bộ Giao thông
vận tải tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mở cảng hàng
không, sân bay. Trường hợp không chấp thuận mở cảng hàng không, sân bay, Bộ
Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do.
Điều 40.
Chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế
1. Điều kiện cho phép chuyển cảng
hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế:
a) Phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;
b) Cảng hàng không, sân bay đã
được cấp sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng
hàng không, sân bay đảm bảo phục vụ các chuyến bay quốc tế;
c) Cảng hàng không, sân bay đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức
bay phục vụ khai thác các chuyến bay quốc tế.
2. Người khai thác cảng hàng
không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố cảng hàng không nội địa thành cảng
hàng không quốc tế trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp
khác đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị, bao gồm các
nội dung: Tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng
không, sân bay; cấp sân bay; thời gian đề nghị chuyển thành cảng hàng không quốc
tế;
b) Văn bản giải trình, chứng
minh về việc đủ điều kiện chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không
quốc tế theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Giao thông vận tải gửi văn bản lấy ý kiến của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Y tế. Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Giao thông vận tải, các bộ ngành có
văn bản trả lời, trường hợp không thống nhất phải nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến thống nhất của các bộ ngành, Bộ Giao thông vận tải
quyết định công bố chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế.
Trường hợp không chấp thuận, Bộ Giao thông vận tải có văn bản trả lời người đề
nghị, nêu rõ lý do.
Điều 41.
Đóng cảng hàng không, sân bay
1. Việc đóng cảng hàng không,
sân bay bao gồm các loại hình sau:
a) Chấm dứt hoạt động của cảng
hàng không, sân bay;
b) Chấm dứt hoạt động phục vụ
cho vận chuyển hàng không quốc tế đối với cảng hàng không quốc tế.
2. Bộ Giao thông vận tải đề nghị
Thủ tướng Chính phủ quyết định đóng cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp
sau:
a) Vì lý do bảo đảm quốc phòng,
an ninh;
b) Vì lý do đặc biệt ảnh hưởng
đến kinh tế - xã hội.
3. Hồ sơ đề nghị đóng cảng hàng
không, sân bay bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị đóng cảng
hàng không, sân bay, bao gồm các thông tin: Tên cảng hàng không, sân bay; vị
trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay; lý do, thời điểm
đóng cảng hàng không, sân bay;
b) Phương án tổng thể khắc phục,
xử lý các vấn đề liên quan đến việc đóng cảng hàng không, sân bay;
c) Các tài liệu liên quan đến đề
nghị đóng cảng hàng không, sân bay.
4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức
công bố việc đóng cảng hàng không, sân bay; phối hợp với chính quyền địa phương
và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục, xử
lý các vấn đề liên quan.
Điều 42.
Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay
1. Toàn bộ hoặc một phần kết cấu
hạ tầng cảng hàng không, sân bay bị đóng tạm thời trong các trường hợp sau:
a) Việc cải tạo, mở rộng, sửa
chữa cần ngừng hoạt động của cảng hàng không, sân bay;
b) Giấy chứng nhận khai thác cảng
hàng không, sân bay bị thu hồi;
c) Thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm
môi trường, sự cố, tai nạn hàng không và các tình huống bất thường khác uy hiếp
đến an toàn hàng không, an ninh hàng không.
2. Cục Hàng không Việt Nam
trình Bộ Giao thông vận tải quyết định đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay đối
với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Giám đốc Cảng vụ hàng không
quyết định đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong thời gian không quá 24
giờ theo quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
4. Cục Hàng không Việt Nam (đối
với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) và Cảng vụ hàng không (đối với
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này) có trách nhiệm công bố đóng tạm thời
cảng hàng không, sân bay trên hệ thống thông báo tin tức hàng không theo quy định,
thông báo cho chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan; chỉ đạo tổ
chức thực hiện các biện pháp khắc phục, xử lý các vấn đề liên quan.
5. Cơ quan quyết định đóng tạm
thời cảng hàng không, sân bay quyết định cho phép cảng hàng không, sân bay hoạt
động trở lại sau khi các lý do đóng tạm thời bị loại bỏ.
Điều 43.
Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp cải tạo, mở rộng, sửa
chữa kết cấu hạ tầng
1.2 Người
khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đóng tạm thời cảng
hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường
điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ
đề nghị bao gồm:
a) Văn bản đề nghị đóng tạm thời
cảng hàng không, sân bay bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay;
lý do đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay; thời gian đóng cửa tạm thời cảng
hàng không, sân bay;
b) Bản sao Quyết định phê duyệt
dự án cải tạo, mở rộng, sửa chữa kết cấu hạ tầng của cơ quan có thẩm quyền;
c) Bản sao phương án tổ chức
thi công, biện pháp đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường.
2. Thủ tục đóng tạm thời cảng
hàng không, sân bay:
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định
và báo cáo kết quả thẩm định cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
b)3 Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định, Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân
bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường
điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp; trường hợp không chấp thuận phải có
văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do.
Điều 44. Đóng
tạm thời cảng hàng không, sân bay khi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng
không, sân bay bị thu hồi
1. Cục Hàng không Việt Nam gửi
01 bộ hồ sơ đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ
thống bưu chính đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Tờ trình xin phép đóng tạm
thời cảng hàng không, sân bay bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân
bay; lý do đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay; thời gian đóng tạm thời cảng
hàng không, sân bay;
b) Quyết định thu hồi giấy chứng
nhận khai thác cảng hàng không, sân bay;
c) Giấy chứng nhận khai thác cảng
hàng không, sân bay đã cấp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Cục Hàng không Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quyết định việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay. Trường hợp
không chấp thuận, Bộ Giao thông vận tải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu
rõ lý do.
Điều 45.
Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, ô
nhiễm môi trường, sự cố, tai nạn hàng không và các tình huống bất thường khác
uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không
1. Người khai thác cảng hàng
không, sân bay báo cáo ngay Cảng vụ hàng không đóng tạm thời cảng hàng không,
sân bay trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự cố, tai nạn
hàng không và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an
ninh hàng không trong thời gian không quá 24 giờ. Giám đốc Cảng vụ hàng không
có trách nhiệm xem xét, ra quyết định đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay
trong thời gian không quá 24 giờ và báo cáo Cục Hàng không Việt Nam.
2. Thủ tục đóng tạm thời cảng
hàng không, sân bay trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường,
sự cố, tai nạn hàng không và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn
hàng không, an ninh hàng không với thời gian đóng quá 24 giờ quy định như sau:
a)4 Người
khai thác cảng hàng không, sân bay gửi báo cáo bằng văn bản trực tiếp hoặc qua
hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến
Cục Hàng không Việt Nam về việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay. Báo cáo
bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; lý do đóng tạm thời cảng
hàng không, sân bay; thời gian đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay;
b) Ngay khi nhận được báo cáo của
Người khai thác cảng hàng không, sân bay, Cục Hàng không Việt Nam trình Bộ Giao
thông vận tải đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay;
c) Trong thời gian 24 giờ khi
nhận được tờ trình của Cục Hàng không Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quyết định việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay. Trường hợp không chấp
thuận, Bộ Giao thông vận tải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do.
Chương IV
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CẢNG
HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 46.
Yêu cầu đối với việc đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay mới hoặc đầu tư
xây dựng các hạng mục công trình trong cảng hàng không, sân bay hiện có
1. Việc đầu tư xây dựng cảng
hàng không, sân bay mới hoặc đầu tư xây dựng các hạng mục công trình trong cảng
hàng không, sân bay hiện có phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với quy hoạch cảng
hàng không, sân bay được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn
quy định áp dụng; phù hợp với tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế;
c) Tuân thủ các quy định của
pháp luật về hàng không dân dụng, đầu tư, xây dựng và bảo vệ môi trường.
2. Các dự án trong quá trình thẩm
định dự án đầu tư xây dựng, cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Bộ Giao thông vận tải về sự
phù hợp của dự án đầu tư xây dựng công trình với quy hoạch cảng hàng không, sân
bay được duyệt, sự phù hợp về dây chuyền công nghệ hàng không liên quan đến quy
trình khai thác, quy định an ninh, an toàn khai thác; trừ các dự án đầu tư xây
dựng do cơ quan chuyên môn của Bộ Giao thông vận tải thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án theo quy định của pháp luật.
3. Đối với dự án xây dựng nhà
ga hành khách, ga hàng hóa, trong quá trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng
công trình cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án có trách
nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và lấy ý kiến của các cơ
quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay gồm:
hải quan, công an, y tế và cảng vụ hàng không.
4. Chủ đầu tư được xây dựng
công trình sau khi được giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Lập,
điều chỉnh kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân
bay hiện có
1. Trong vòng 180 ngày kể từ
ngày quy hoạch cảng hàng không, sân bay được phê duyệt, doanh nghiệp cảng hàng
không chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ hàng không và phi hàng không lập kế hoạch đầu tư phát triển, cải
tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay, lấy ý kiến Bộ Công an trong trường hợp kế
hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không có các công trình thuộc
danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia và gửi 01 bộ hồ
sơ đến Cục Hàng không Việt Nam xem xét, thống nhất để trình Bộ Giao thông vận tải
phê duyệt. Thành phần hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt kế
hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay;
b) Thuyết minh đánh giá nhu cầu,
sự cần thiết đầu tư và kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng đối với từng
hạng mục công trình;
c) Bảng giải trình ý kiến của
các cơ quan, đơn vị.
2. Phạm vi công trình và giai
đoạn của kế hoạch
a) Phạm vi công trình: Kế hoạch
đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay được lập cho danh
mục công trình kết cấu hạ tầng cảng hàng không và công trình cung cấp dịch vụ
phi hàng không;
b) Giai đoạn của kế hoạch: Kế
hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay được lập cho
giai đoạn 05 năm hoặc theo giai đoạn được xác định trong kế hoạch đầu tư công
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, tuy nhiên không vượt quá giai đoạn
quy hoạch cảng hàng không.
3. Nội dung kế hoạch đầu tư
phát triển, cải tạo, mở rộng đối với từng hạng mục công trình tại cảng hàng
không, sân bay gồm:
a) Tên công trình;
b) Mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu
tư;
c) Diện tích sử dụng đất;
d) Sơ bộ tổng mức đầu tư;
đ) Dự kiến nguồn vốn đầu tư;
e) Thời gian thực hiện;
g) Hình thức đầu tư.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định,
trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam phải
có văn bản trả lời người đề nghị và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định của Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao
thông vận tải xem xét, phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng
hàng không, sân bay. Trường hợp không phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải phải có
văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.
6. Khi thay đổi về chủ trương,
chính sách về đầu tư, phát triển cảng hàng không, sân bay hoặc doanh nghiệp cảng
hàng không có nhu cầu, doanh nghiệp cảng hàng không rà soát, trình Cục Hàng
không Việt Nam xem xét, thống nhất để trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều
chỉnh kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay. Hồ
sơ đề nghị và trình tự thủ tục phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đầu tư phát triển,
cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay theo quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 48. Tổ
chức thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không,
sân bay hiện có
Căn cứ quy hoạch cảng hàng
không, sân bay và kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không,
sân bay do Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, việc đầu tư phát triển, cải tạo, mở
rộng cảng hàng không, sân bay được thực hiện như sau:
1. Để bảo đảm tính thống nhất,
đồng bộ trong việc quản lý, vận hành, duy trì điều kiện khai thác cảng hàng
không, sân bay, doanh nghiệp cảng hàng không có trách nhiệm đầu tư xây dựng,
nâng cấp, mở rộng các công trình thiết yếu, trừ các trường hợp do Nhà nước trực
tiếp đầu tư và các công trình quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp doanh
nghiệp cảng hàng không không có khả năng đầu tư theo kế hoạch phát triển cảng
hàng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải
đề xuất, kêu gọi hình thức đầu tư phù hợp theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
bảo đảm hoạt động bay đầu tư, nâng cấp, mở rộng các công trình, hạ tầng kỹ thuật
bảo đảm hoạt động bay được giao quản lý, khai thác.
3. Các công trình trụ sở cơ
quan quản lý nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước đầu tư, nâng cấp, mở rộng.
4. Trừ các công trình quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, đối với các công trình khác tại cảng
hàng không, sân bay, Bộ Giao thông vận tải tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy
định của pháp luật.
5. Đối với cảng hàng không đã
được đầu tư theo phương thức PPP thì việc đầu tư các hạng mục công trình không
thuộc phạm vi hợp đồng dự án PPP nhằm phát triển, mở rộng cảng hàng không được
thực hiện theo phương thức PPP hoặc phương thức đầu tư khác theo quy định của
pháp luật.
6. Đối với các công trình hiện
hữu còn thời hạn giao đất, thuê đất, người khai thác công trình được đầu tư, cải
tạo, mở rộng công trình nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất trong phạm
vi ranh giới sử dụng đất công trình hiện hữu, phù hợp với quy hoạch cảng hàng
không, sân bay được duyệt.
Điều 49. Bản
vẽ tổng mặt bằng
1. Bản vẽ tổng mặt bằng tỷ lệ
1/500 là một trong các cơ sở để cấp giấy phép xây dựng công trình tại cảng hàng
không, sân bay.
2. Bản vẽ tổng mặt bằng bao gồm
các nội dung chi tiết sau:
a) Hệ thống các công trình xây
dựng, kỹ thuật: Diện tích xây dựng; mật độ, số lượng, cao độ và độ cao công
trình xây dựng; hệ số sử dụng đất;
b) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết
nối với hạ tầng kỹ thuật chung của cảng hàng không: Hướng tuyến, quy mô, cấp đường;
cao độ khống chế các đầu mối; các mặt cắt ngang điển hình.
3. Chủ đầu tư được xây dựng
công trình tại cảng hàng không, sân bay lập bản vẽ tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 đảm
bảo phù hợp với quy hoạch cảng hàng không, sân bay, phù hợp với việc đấu nối hạ
tầng kỹ thuật chung của cảng hàng không, sân bay.
4.5 Chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng công trình tại cảng hàng không, sân bay tổ chức lập bản
vẽ tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 trong phạm vi ranh giới dự án được cấp có thẩm quyền
giao đầu tư và gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt bản vẽ tổng mặt bằng trong phạm
vi ranh giới dự án được giao đầu tư trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc
trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt
Nam. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt bản
vẽ tổng mặt bằng;
b) Bản sao hồ sơ bản vẽ tổng mặt
bằng, bao gồm: thuyết minh bản vẽ tổng mặt bằng và các bản vẽ có liên quan;
c) Bản sao chụp văn bản góp ý của
các cơ quan, đơn vị liên quan;
d) Bản sao văn bản giải trình
các ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm lấy ý kiến
các đơn vị có liên quan, thẩm định, phê duyệt bản vẽ tổng mặt bằng trong phạm
vi ranh giới dự án được giao đầu tư và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu
chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến chủ đầu tư
dự án. Trường hợp từ chối phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam nêu rõ lý do.
5. Việc cấp giấy phép xây dựng
đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình tại cảng hàng không, sân bay được
thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 50. Đảm
bảo an toàn khai thác trong quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công
trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì
công trình xây dựng, đưa công trình vào khai thác tại cảng hàng không, sân bay
1. Việc xây dựng, cải tạo, nâng
cấp công trình, lắp đặt thiết bị tại cảng hàng không, sân bay phải phù hợp với
mục đích sử dụng, quy hoạch cảng hàng không, sân bay được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Người khai thác công trình,
thiết bị tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm thực hiện việc bảo trì, bảo
dưỡng, sửa chữa công trình, thiết bị theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy
trình áp dụng và theo quy định của pháp luật về bảo trì.
3. Cục Hàng không Việt Nam chấp
thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo,
nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị
trong khu vực cảng hàng không, sân bay có làm thay đổi phương án khai thác đường
cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa hoặc
làm thay đổi phương án khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay.
4. Cảng vụ hàng không chấp thuận
phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp,
bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực
cảng hàng không, sân bay trong thời gian giãn cách giữa các chuyến bay hoặc
phương án thi công không làm thay đổi phương án khai thác đường cất hạ cánh, đường
lăn sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, phương án khai thác hệ
thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay.
5.6 Chủ đầu
tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng,
sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị
chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo,
nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị
trong khu vực cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc
trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt
Nam theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc Cảng vụ hàng không theo quy định của
khoản 4 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận;
b) Bản sao phương án đảm bảo an
ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay trong quá
trình thi công kèm phương án điều chỉnh khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn,
sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, phương án điều chỉnh khai
thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay (nếu có);
c) Bản sao thỏa thuận phương án
đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay với
cơ quan, đơn vị liên quan;
d) Bản sao giấy phép xây dựng đối
với các công trình thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về đầu tư xây dựng.
6.7 Trong
thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt
Nam (đối với quy định tại khoản 3 Điều này) hoặc Cảng vụ hàng không (đối với
quy định tại khoản 4 Điều này) có trách nhiệm thẩm định, ban hành văn bản chấp
thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng
không, sân bay trong quá trình thi công và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu
chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến cho chủ đầu
tư. Trường hợp từ chối chấp thuận, phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị,
nêu rõ lý do.
7. Trường hợp đường cất hạ
cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, thiết bị bảo đảm hoạt động bay bị hư hỏng đột
xuất uy hiếp trực tiếp đến an toàn, an ninh hàng không cần thực hiện ngay, người
khai thác kết cấu hạ tầng sân bay, người khai thác thiết bị bảo đảm hoạt động
bay triển khai ngay việc sửa chữa, khắc phục hư hỏng; thông báo ngay cho cơ sở
cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không để thông báo tin tức hàng không
theo quy định; báo cáo Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không về tình trạng
hư hỏng, kết quả khắc phục.
8. Đối với việc xây dựng, cải tạo,
nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị
dùng chung dân dụng và quân sự, đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay chủ đầu
tư dự án phải phân tích, đánh giá các tác động đến hoạt động của quân sự và giải
pháp hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động của quân sự trong hồ sơ đưa công trình vào
khai thác hoặc hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối
với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt,
bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay.
9. Trường hợp khai thác sân bay
trong điều kiện tầm nhìn hạn chế theo quy định, không được phép thi công xây dựng,
cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa
thiết bị gần hệ thống điện sân bay. Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay tại sân bay có trách nhiệm thông báo việc khai thác sân bay trong điều kiện
tầm nhìn hạn chế cho người khai thác cảng hàng không, sân bay và người phụ
trách thi công công trình để dừng việc thi công việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp,
bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực
cảng hàng không, sân bay.
10. Cảng vụ hàng không có trách
nhiệm, kiểm tra đảm bảo việc tuân thủ phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với
hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo
dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp phát hiện kế hoạch, phương án thi công, phương
án khai thác không đảm bảo an toàn cho hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
và hoạt động bay, Cảng vụ hàng không yêu cầu chủ đầu tư, người khai thác công
trình, người khai thác thiết bị bảo đảm hoạt động bay tạm dừng việc thi công và
xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Cảng vụ hàng không quyết định việc
tiếp tục thi công sau khi người khai thác công trình, người khai thác thiết bị
bảo đảm hoạt động bay hoàn thành việc khắc phục các yêu cầu của Cảng vụ hàng
không.
11. Việc xây dựng, cải tạo,
nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tại
cảng hàng không, sân bay ảnh hưởng đến hoạt động bay phải được thông báo theo
quy định về thông báo tin tức hàng không.
12. Trường hợp thay đổi thời
gian xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng,
sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay có ảnh hưởng đến hoạt
động bay mà đã được thông báo theo quy định về thông báo tin tức hàng không, chủ
đầu tư xây dựng công trình hoặc người khai thác công trình, hoặc người khai
thác thiết bị bảo đảm hoạt động bay phải thống nhất với Cảng vụ hàng không, người
khai thác cảng hàng không, sân bay và giải trình rõ lý do thay đổi thời gian
thi công đã được thông báo tin tức hàng không theo quy định trước khi thực hiện
quy trình thông báo sự thay đổi về thời gian thi công theo quy định.
Điều 51.
Đưa vào khai thác, đóng tạm thời công trình, một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng
không, sân bay
1. Các công trình thuộc kết cấu
hạ tầng cảng hàng không, sân bay phải thực hiện thủ tục đưa vào khai thác, đóng
tạm thời công trình hoặc một phần công trình bao gồm:
a) Đường cất hạ cánh, đường
lăn, sân đỗ tàu bay;
b) Công trình nhà ga hành
khách, nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa, khu logistics hàng không, khu tập kết
hàng hóa;
c) Công trình cung cấp dịch vụ
phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay; dịch
vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không; dịch vụ kỹ thuật
hàng không; dịch vụ suất ăn hàng không; dịch vụ xăng dầu hàng không.
2. Công trình cảng hàng không,
sân bay được đưa vào khai thác phải bảo đảm đủ điều kiện và tiêu chuẩn khai
thác theo quy định.
3. Công trình cảng hàng không,
sân bay ngừng khai thác phải bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của cảng
hàng không, sân bay, trừ trường hợp phải đóng, đóng tạm thời cảng hàng không,
sân bay theo quy định.
4.8 Người
khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị đưa công
trình, một phần công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay vào
khai thác trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc
bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị đưa công
trình, một phần công trình vào khai thác bao gồm các thông tin: vị trí và phạm
vi đưa vào sử dụng; thời gian đưa vào sử dụng phù hợp với quy định thông báo
tin tức hàng không; các thông số kỹ thuật chính của hạng mục công trình; tuổi
thọ công trình;
b) Bản sao biên bản nghiệm thu
hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng và bản sao
văn bản thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hạng mục công trình,
công trình đưa vào sử dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về xây dựng;
c) Dự thảo tài liệu khai thác
công trình.
5.9 Người
khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo quy định
tại khoản 1 Điều này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị đóng tạm thời một phần kết cấu hạ
tầng cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên
môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ
sơ đề nghị bao gồm:
a) Tờ trình xin phép đóng cửa tạm
thời một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay bao gồm các thông tin:
lý do đóng tạm thời; vị trí và phạm vi đóng tạm thời; thời gian đóng tạm thời
phù hợp với quy định thông báo tin tức hàng không;
b) Bản sao sơ đồ bản vẽ chi tiết
khu vực đóng tạm thời;
c) Bản sao phương án bảo đảm
duy trì hoạt động liên quan đến công trình đóng tạm thời;
d) Bản sao biện pháp đảm bảo an
ninh, an toàn liên quan đến công trình đóng tạm thời.
6.10
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không
Việt Nam xem xét, quyết định việc đưa công trình, một phần công trình thuộc kết
cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay vào khai thác, đóng tạm thời một phần kết
cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến người
khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay. Trong trường
hợp không chấp thuận, Cục Hàng không Việt Nam phải có văn bản thông báo, nêu rõ
lý do.
7. Cục Hàng không Việt Nam có
trách nhiệm hướng dẫn việc lập tài liệu khai thác công trình.
8. Cảng vụ hàng không thực hiện
việc kiểm tra đảm bảo việc tuân thủ phương án bảo đảm duy trì hoạt động, biện
pháp đảm bảo an ninh, an toàn liên quan đến công trình đóng tạm thời.
9.11 Khi
có sự thay đổi về các thông số kỹ thuật của các công trình, quy trình khai
thác, cung cấp dịch vụ, người khai thác công trình phải tiến hành cập nhật vào
các trang tu chỉnh của tài liệu khai thác công trình. Định kỳ một lần trong
năm, người khai thác công trình rà soát và trình Cục Hàng không Việt Nam phê
duyệt lại tài liệu khai thác công trình khi có sự thay đổi liên quan đến các nội
dung của tài liệu khai thác công trình. Người khai thác công trình gửi 01 bộ hồ
sơ đề nghị phê duyệt sửa đổi, bổ sung tài liệu khai thác công trình trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức
khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt;
b) Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ
sung tài liệu;
c) Bản sao tài liệu chứng minh
nội dung sửa đổi, bổ sung.
10.12
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm thẩm định tài liệu khai thác công trình, phê duyệt sửa
đổi, bổ sung tài liệu và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc
trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến người đề nghị. Trường
hợp từ chối phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam phải thông báo bằng văn bản, nêu
rõ lý do.
11. Việc cấp phép đưa vào khai
thác, đóng tạm thời công trình cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và bảo đảm hoạt động bay.
Chương V
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG
KÝ, GIẤY CHỨNG NHẬN KHAI THÁC; CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN
BAY
Điều 52. Cấp
Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
1. Chủ sở hữu hoặc tổ chức được
giao quản lý cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
đăng ký cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trên môi trường
điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác13 đến Cục
Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng
nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay, theo Mẫu số 01
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b)14 Bản
sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay; bản sao chứng
minh thư nhân dân hoặc bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu của
chủ sở hữu cảng hàng không, sân bay là cá nhân.
c) Bản sao quyết định chủ
trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư cảng hàng không, sân bay trong trường hợp
xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cảng hàng không, sân bay;
d) Bản sao tài liệu xác nhận kết
cấu hạ tầng của cảng hàng không, sân bay đã hoàn thành các thủ tục nghiệm thu
theo quy định về đầu tư xây dựng trong trường hợp xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở
rộng cảng hàng không, sân bay.
2.15
Trong trường hợp cảng hàng không, sân bay đang xây dựng, chủ sở hữu hoặc tổ chức
được giao quản lý cảng hàng không, sân bay nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu
chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng
không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài liệu nêu tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều
này.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm
thẩm định hồ sơ, bao gồm các nội dung sau:
a) Cảng hàng không, sân bay được
xây dựng phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không,
sân bay toàn quốc đã được phê duyệt;
b) Kết cấu hạ tầng của cảng
hàng không, sân bay được xây dựng, nghiệm thu kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật theo quy định và năng lực khai thác;
c) Phương án xây dựng kết cấu hạ
tầng của cảng hàng không, sân bay phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định
đối với việc đăng ký tạm thời cảng hàng không, sân bay đang xây dựng và năng lực
khai thác.
4.16
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thẩm định, Cục Hàng không Việt Nam
đăng ký cảng hàng không, sân bay vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay, cấp
giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo Mẫu
số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi kết quả trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức
khác đến chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay.
Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay, Cục
Hàng không Việt Nam thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.
5. Chậm nhất 60 ngày sau khi
hoàn thành xây dựng, cảng hàng không, sân bay đã được cấp giấy chứng nhận đăng
ký tạm thời phải được đăng ký theo quy định của Nghị định này.
6.17 Giấy
chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bị mất, hỏng được đề nghị cấp lại.
Người được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay gửi đơn đề nghị
cấp lại giấy chứng nhận trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường
điện tử hoặc bằng các hình thức khác theo Mẫu số 01
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đến Cục Hàng không Việt Nam.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đơn đề nghị theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét quyết
định cấp lại giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực
tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các
hình thức khác đến người đề nghị. Trường hợp từ chối cấp lại, Cục Hàng không Việt
Nam thông báo bằng văn bản lý do từ chối.
7. Giấy chứng nhận đăng ký cảng
hàng không, sân bay bị thu hồi trong trường hợp không còn đáp ứng điều kiện để
được cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.
Điều 53. Sửa
đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
1. Người được cấp giấy chứng nhận
đăng ký cảng hàng không, sân bay phải cập nhật thông tin về những thay đổi của
cảng hàng không, sân bay và đề nghị sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng
hàng không, sân bay khi có sự thay đổi về:
a) Tên, địa chỉ của chủ sở hữu
hoặc Người khai thác cảng hàng không, sân bay;
b) Tên cảng hàng không, sân
bay;
c) Vị trí, tọa độ điểm quy chiếu
cảng hàng không, sân bay;
d) Cấp sân bay;
đ) Mục đích khai thác;
e) Năng lực khai thác tương ứng
với loại tàu bay lớn nhất được phép khai thác tại cảng hàng không, sân bay.
2. Người được cấp giấy chứng nhận
đăng ký cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc
trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác18
đến Cục Hàng không Việt Nam bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị sửa đổi nội dung
giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo Mẫu
số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b)19 Bản
sao tài liệu chứng minh về các thay đổi được đề nghị sửa đổi.
3.20
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục
Hàng không Việt Nam thẩm định việc sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký cảng
hàng không, sân bay; cấp mới giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc
bằng các hình thức khác đến người đề nghị; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đã cấp.
Trường hợp từ chối sửa đổi, Cục Hàng không Việt Nam phải thông báo bằng văn bản
lý do từ chối.
Điều 54.
Tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Cảng hàng không, sân bay phải
có tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Tài liệu khai thác cảng hàng
không, sân bay bao gồm:
a) Tài liệu khai thác sân bay;
b) Tài liệu khai thác công
trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay hoặc tài liệu hướng dẫn
khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
Điều 55. Thủ
tục cấp, cấp lại, sửa đổi, thu hồi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không,
sân bay
1. Tổ chức được giao quản lý,
khai thác hoặc cho thuê quyền khai thác hoặc được chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác các công trình thuộc kết cấu hạ tầng sân bay theo quy định của pháp
luật (trừ các công trình do doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay quản lý, khai
thác) gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không,
sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các
hình thức phù hợp khác21 đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ
sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng
nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 03
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b)22 Dự
thảo tài liệu khai thác sân bay.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định
tài liệu khai thác sân bay và thông báo kết quả thẩm định tài liệu khai thác
sân bay. Nội dung thẩm định tài liệu khai thác sân bay bao gồm các nội dung
sau:
a) Các yếu tố bảo đảm an toàn
hàng không, an ninh hàng không, tiêu chuẩn dịch vụ;
b) Việc đáp ứng các tiêu chuẩn
kỹ thuật của sân bay theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định của Tổ chức
hàng không dân dụng quốc tế;
c) Danh mục không đáp ứng (nếu
có).
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được tài liệu khai thác sân bay đã hoàn thiện theo văn bản thông báo
kết quả thẩm định của Cục Hàng không. Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức
kiểm chứng các điều kiện thực tế của sân bay đối với tài liệu khai thác. Trường
hợp có sự khác biệt giữa số liệu, nội dung trong tài liệu khai thác sân bay với
kết quả kiểm tra thực tế, Cục Hàng không Việt Nam thông báo cho người đề nghị
biết và giải trình, bổ sung, hoàn thiện lại tài liệu khai thác sân bay theo kết
quả kiểm tra thực tế.
4.23
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm chứng các điều
kiện thực tế của sân bay đối với tài liệu khai thác, Cục Hàng không Việt Nam cấp
giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu
số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và trực tiếp hoặc qua hệ
thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp
khác đến người đề nghị. Trường hợp từ chối cấp, Cục Hàng không Việt Nam thông
báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.
5. Giấy chứng nhận khai thác cảng
hàng không, sân bay được sửa đổi trong các trường hợp thay đổi một trong các nội
dung được ghi trong giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.
6.24 Người
khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi giấy chứng
nhận khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính
hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng
không Việt Nam, bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị sửa đổi nội dung
giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản sao tài liệu chứng minh
về các thay đổi được đề nghị sửa đổi.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt sửa
đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức
phù hợp khác đến người đề nghị. Trường hợp từ chối phê duyệt, Cục Hàng không Việt
Nam thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.
7.25 Giấy
chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị mất, rách, hỏng được đề nghị cấp
lại. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng
nhận theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử
hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đơn đề nghị theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết
định cấp lại giấy chứng nhận và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu
chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người
đề nghị. Trường hợp từ chối cấp lại, Cục Hàng không Việt Nam phải thông báo bằng
văn bản, nêu rõ lý do.
8. Giấy chứng nhận khai thác cảng
hàng không, sân bay bị thu hồi theo quy định tại khoản 4 Điều 51 của Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam.
Điều 56.
Quy định về tài liệu khai thác sân bay
1. Khi có sự thay đổi về các
thông số kỹ thuật của các công trình, trang thiết bị trong sân bay, phương án vận
hành khai thác tàu bay, quy trình khai thác, cung cấp dịch vụ trong sân bay,
Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải tiến hành cập nhật vào các trang
tu chỉnh của tài liệu khai thác sân bay.
2.26 Người
khai thác cảng hàng không, sân bay rà soát định kỳ mỗi năm một lần tài liệu
khai thác sân bay hoặc khi được Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu hoặc khi có sự
thay đổi liên quan đến các nội dung của tài liệu khai thác sân bay làm ảnh hưởng
đến phương thức, quy trình khai thác, Người khai thác cảng hàng không, sân bay
gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt sửa đổi, bổ sung Tài liệu khai thác sân bay
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt;
b) Dự thảo nội dung sửa đổi, bổ
sung tài liệu;
c) Bản sao tài liệu chứng minh
nội dung sửa đổi, bổ sung.
3.27 .
Trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm thẩm định tài liệu khai thác sân bay. Trường hợp tài liệu
khai thác sân bay không đủ điều kiện, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản thông
báo kết quả thẩm định và đề nghị người khai thác cảng hàng không, sân bay bổ
sung, hoàn thiện lại tài liệu khai thác sân bay. Trường hợp tài liệu khai thác
sân bay đủ điều kiện, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm chứng các điều kiện
thực tế của sân bay theo các nội dung sửa đổi, bổ sung của tài liệu khai thác
(nếu cần thiết); phê duyệt sửa đổi, bổ sung tài liệu và gửi kết quả trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức
khác đến người đề nghị. Trường hợp từ chối phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam
phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 57.
Thủ tục cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không
1. Tổ chức đề nghị cấp Giấy
phép kinh doanh cảng hàng không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu
chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác28 đến Bộ Giao thông vận tải và phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép
theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
b)29 (được
bãi bỏ)
c)30 Bản
sao tài liệu chứng minh về tổ chức bộ máy và danh sách nhân viên đã được cấp giấy
phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
d)31 Bản
chính hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính (đối với trường hợp gửi
trên môi trường điện tử) văn bản xác nhận vốn;
đ) Phương án về trang bị, thiết
bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không,
an ninh hàng không.
2.32
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận
tải tổ chức thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này
và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử
hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người đề nghị; trường hợp không cấp Giấy
phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý do.
3. Giấy phép kinh doanh cảng
hàng không được cấp lại trong trường hợp mất, hỏng hoặc thay đổi nội dung trong
giấy phép.
4.33 Tổ
chức gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không trực
tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình
thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải và phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy
phép theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Bản sao các tài liệu có liên
quan đối với trường hợp thay đổi nội dung Giấy phép (nếu có).
5.34 Đối
với Giấy phép cấp lại do thay đổi nội dung: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải cấp lại Giấy phép
kinh doanh cảng hàng không và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc
trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người đề nghị;
trường hợp không cấp lại Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và
nêu rõ lý do.
6.35 Đối
với Giấy phép cấp lại do bị mất, hỏng: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghị, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, quyết định
cấp lại Giấy phép và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên
môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến người đề nghị; trường
hợp không cấp lại Giấy phép phải gửi văn bản trả lời người đề nghị và nêu rõ lý
do.
7. Giấy phép kinh doanh cảng
hàng không bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Cung cấp thông tin không
trung thực trong quá trình đề nghị cấp Giấy phép;
b) Vi phạm nghiêm trọng các quy
định của pháp luật về an ninh, quốc phòng;
c) Chấm dứt hoạt động theo quy
định của pháp luật hoặc theo đề nghị của doanh nghiệp;
d) Vi phạm nghiêm trọng các quy
định về bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không, điều kiện kinh doanh,
phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường;
đ) Không bắt đầu khai thác cảng
hàng không trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép.
8. Bộ Giao thông vận tải ban
hành quyết định hủy bỏ hiệu lực của Giấy phép, nêu rõ lý do, thời điểm hủy bỏ
hiệu lực của Giấy phép. Doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không phải chấm dứt
ngay việc kinh doanh cảng hàng không theo quyết định đã được ban hành.
9. Bộ Giao thông vận tải thông
báo về việc cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh cảng hàng không cho Cục
Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không để thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát.
Chương VI
QUẢN LÝ, KHAI THÁC CẢNG
HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 58.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động tại cảng
hàng không, sân bay
1. Các cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay, Người khai thác, cảng hàng
không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và các tổ chức, cá
nhân cung cấp dịch vụ khác tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm phối hợp
giải quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bảo
đảm an toàn, an ninh và hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay; phối
hợp phục vụ, duy trì cung cấp dịch vụ cho chuyến bay hoạt động theo đúng tiêu
chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không,
bảo vệ môi trường.
2. Người khai thác cảng hàng
không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có trách nhiệm duy trì
đủ điều kiện khai thác công trình, phương tiện, thiết bị cảng hàng không, sân
bay, cung cấp dịch vụ hàng không theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng;
trường hợp xảy ra sự cố, vụ việc hoặc phát hiện hỏng hóc uy hiếp trực tiếp đến
khai thác, an toàn, an ninh hàng không, bảo vệ môi trường, phải báo cáo ngay
cho Cảng vụ hàng không và triển khai các biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
3. Doanh nghiệp cảng hàng
không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay nộp phí nhượng quyền
khai thác cảng hàng không, sân bay cho Cảng vụ hàng không theo quy định của Bộ
Tài chính.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hàng không tại cảng hàng không, sân bay nộp giá nhượng quyền cho doanh nghiệp cảng
hàng không theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, trừ dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay hoặc dịch vụ vận chuyển hàng không.
5. Người khai thác cảng hàng không,
sân bay, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có trách nhiệm
cung cấp thông tin, tài liệu về việc thực hiện quy hoạch, xây dựng công trình,
lắp đặt thiết bị tại cảng hàng không, sân bay, bảo đảm an ninh, an toàn hàng
không, bảo vệ môi trường cho Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không khi có
yêu cầu.
6. Người khai thác tàu bay phải
thông báo ngay cho Cảng vụ hàng không, Người khai thác cảng hàng không, sân
bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay thông tin thay đổi kế hoạch
bay, các chuyến bay bị chậm, bị hủy so với kế hoạch bay để phối hợp điều hành
hoạt động khai thác cảng hàng không, sân bay.
7. Người khai thác tàu bay phải
nộp bản cân bằng trọng tải, danh sách tổ bay, danh sách hành khách, bản kê khai
hàng hóa của mỗi chuyến bay cho Cảng vụ hàng không trong vòng 05 giờ sau khi
tàu bay cất cánh hoặc hạ cánh hoặc khi có yêu cầu đột xuất của Cảng vụ hàng
không. Tài liệu được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc các hình thức
phù hợp khác. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm lưu giữ tài liệu chuyến bay
trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nhận. Người khai thác tàu bay có thể bị đình
chỉ thực hiện các chuyến bay tiếp theo trong trường hợp vi phạm quy định về nộp
tài liệu chuyến bay.
8. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
bảo đảm hoạt động bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có trách nhiệm
cung cấp thông tin cho Người khai thác cảng hàng không, sân bay để khai thác
sân bay khi có yêu cầu từ Người khai thác cảng hàng không, sân bay.
9. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay, trừ sân
bay chuyên dùng.
Điều 59.
Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại
khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
1.36 Tổ
chức quản lý, sử dụng nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không,
phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ
hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không,
phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay đối với
trường hợp cấp lần đầu trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường
điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ
bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép
kèm danh sách nhân viên được đề nghị theo Mẫu số 07
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản khai cá nhân của người đề
nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này 01 ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm (đối với
trường hợp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp
khác) hoặc ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm được số hóa (đối với trường
hợp gửi trên môi trường điện tử). Ảnh chụp không quá 06 tháng kể từ ngày chụp
tính đến ngày nộp hồ sơ;
c) Bản sao giấy phép lái xe cơ
giới đường bộ phù hợp (đối với trường hợp nhân viên điều khiển phương tiện);
d) Bản sao chứng chỉ chuyên môn
theo quy định.
2.37
Trong thời hạn 18 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không
Việt Nam thẩm định hồ sơ, tổ chức sát hạch, quyết định cấp Giấy phép nhân viên điều
khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế
của cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính
hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến tổ chức đề
nghị; trường hợp từ chối cấp Giấy phép phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý
do.
3. Giấy phép nhân viên điều khiển,
vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng
hàng không, sân bay được đề nghị cấp lại trong các trường hợp sau:
a) Giấy phép còn hiệu lực dưới
60 ngày hoặc giấy phép hết thời hạn hiệu lực của Giấy phép;
b) Giấy phép bị mất, hỏng;
c) Có sự thay đổi về tổ chức sử
dụng nhân viên hàng không.
4.38 Đối
với trường hợp cấp lại khi Giấy phép còn hiệu lực dưới 60 ngày hoặc giấy phép hết
thời hạn hiệu lực của Giấy phép
a) Hồ sơ bao gồm: các tài liệu
quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này và bản sao tài liệu chứng minh nhân
viên được đào tạo định kỳ hoặc đào tạo phục hồi theo quy định;
b) Trong thời hạn 18 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, tổ
chức sát hạch, quyết định cấp Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị
hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân
bay và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện
tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến tổ chức đề nghị; trường hợp từ chối
cấp lại Giấy phép phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.
5.39 Đối
với trường hợp cấp lại khi Giấy phép bị mất, hỏng
a) Hồ sơ bao gồm: tài liệu quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này và 01 ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm
(đối với trường hợp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình
thức phù hợp khác) hoặc ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm được số hóa (đối
với trường hợp gửi trên môi trường điện tử). Ảnh chụp không quá 06 tháng kể từ
ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam quyết định
cấp lại Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện
hoạt động tại khu vực hạn chế của Cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực
tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình
thức phù hợp khác đến tổ chức đề nghị; trường hợp từ chối cấp lại Giấy phép phải
thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.
6.40 Đối
với trường hợp cấp lại khi có sự thay đổi về tổ chức sử dụng nhân viên hàng
không
a) Hồ sơ bao gồm: tài liệu quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này và 01 ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm
(đối với trường hợp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình
thức phù hợp khác) hoặc ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm được số hóa (đối
với trường hợp gửi trên môi trường điện tử). Ảnh chụp không quá 06 tháng kể từ
ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ); Bản sao Quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động
của tổ chức sử dụng lao động trước đó, bản sao Hợp đồng lao động của tổ chức tiếp
nhận và bản sao Giấy phép được Cục Hàng không Việt Nam cấp còn hiệu lực đối với
trường hợp có sự thay đổi về tổ chức sử dụng nhân viên hàng không;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam quyết định
cấp lại Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện
hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay và gửi kết quả trực
tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình
thức phù hợp khác đến người đề nghị; trường hợp từ chối cấp lại Giấy phép phải
thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.
7.41 Tổ
chức đề nghị cấp bổ sung năng định giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết
bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không,
sân bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường
điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ
bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp bổ sung năng
định kèm danh sách nhân viên được đề nghị theo Mẫu số
07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao giấy phép lái xe cơ
giới đường bộ phù hợp (đối với trường hợp nhân viên điều khiển phương tiện) và
01 ảnh màu chân dung kích thước 3 cm x 4 cm (đối với trường hợp gửi trực tiếp
hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác) hoặc ảnh màu
chân dung kích thước 3 cm x 4 cm được số hóa (đối với trường hợp gửi trên môi
trường điện tử). Ảnh chụp không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp
hồ sơ);
c) Bản sao chứng chỉ chuyên môn
theo quy định.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ
sơ, quyết định cấp bổ sung năng định và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường
bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến
tổ chức đề nghị; trường hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý
do.
8. Tổ chức đề nghị cấp giấy
phép cho nhân viên hàng không có trách nhiệm nộp phí theo quy định của Bộ Tài
chính trước khi Cục Hàng không Việt Nam cấp bổ sung năng định hoặc tổ chức sát
hạch, cấp, cấp lại Giấy phép.
9. Nhân viên có Giấy phép nhân
viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực
hạn chế của cảng hàng không, sân bay được phép hoạt động tại tất cả các cảng
hàng không, sân bay do tổ chức sử dụng nhân viên cung cấp dịch vụ.
10. Giấy phép nhân viên điều
khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế
của cảng hàng không, sân bay có hiệu lực 07 năm.
11. Cục Hàng không Việt Nam thu
hồi giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện
hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay trong trường hợp
sau:
a) Giấy phép bị tẩy xóa, được sử
dụng không đúng mục đích;
b) Nhân viên có hành vi vi phạm
uy hiếp trực tiếp an toàn, an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay, có
hành vi che dấu vi phạm quy định về an toàn, an ninh, hàng không;
c) Nhân viên bị phát hiện sử dụng
chất gây nghiện; bị kết án trong các vụ án hình sự; gây mất trật tự, an toàn xã
hội trong khu vực cảng hàng không, sân bay.
12. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định chi tiết về nội dung, mẫu giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành
thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng
không, sân bay.
Điều 60. Cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên
ngành hàng không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam
1. Người đề nghị cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng
không được sản xuất, lắp ráp, cải tiến tại Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị trực
tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù
hợp khác42 đến Cục Hàng không Việt Nam.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng
không, trong đó mô tả sản phẩm và các chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ
thuật chính;
b) Bản sao tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật được áp dụng;
c) Bản sao các tài liệu liên
quan: thiết kế kỹ thuật và chi tiết; vật liệu; phương pháp và quy trình sản xuất;
hướng dẫn lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng; lắp ráp của sản phẩm; chỉ tiêu, thông
số, giới hạn, tính năng kỹ thuật chính;
d) Bản sao biên bản nghiệm thu
bàn giao hoặc nghiệm thu hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng;
đ) Bản sao biên bản kiểm tra,
thử nghiệm, đánh giá sản phẩm theo tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng do cơ sở kiểm
tra, thử nghiệm đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện;
e) Báo cáo kết quả khai thác thử
theo các chỉ tiêu, thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật của sản phẩm.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện các công
việc kiểm tra, thử nghiệm cần thiết, quyết định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường
điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến tổ chức đề nghị; trường hợp từ
chối cấp giấy chứng nhận phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do43. Công việc kiểm tra, thử nghiệm bao gồm các công việc
sau:
a) Xác định tính hiệu lực và
phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, môi trường được nhà sản xuất áp dụng để
chế tạo sản phẩm;
b) Kiểm tra thực tế sản phẩm;
kiểm tra kết quả nghiệm thu;
c) Thẩm định các chỉ tiêu,
thông số, giới hạn, tính năng kỹ thuật cần thiết chứng minh việc đáp ứng hoặc
phù hợp của sản phẩm, với các yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng;
bao gồm cả thông tin về vật liệu và quy trình, phương pháp chế tạo, lắp ráp sản
phẩm;
d) Kiểm tra kết quả kiểm tra,
thử nghiệm, đánh giá sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng;
trong trường hợp cần thiết, thực hiện hoặc yêu cầu người đề nghị cấp giấy chứng
nhận thuê tổ chức độc lập đủ khả năng thực hiện các kiểm tra, thử nghiệm cần
thiết để kiểm chứng việc tuân thủ các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng;
đ) Kiểm tra kết quả khai thác
thử.
3. Giấy chứng nhận, đủ điều kiện
kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không có giá trị đối với
các thiết bị, phương tiện được sản xuất, lắp ráp, cải tiến theo thiết kế và
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
Điều 61. Cấp,
thu hồi biển kiểm soát của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng
không, sân bay
1. Cảng vụ hàng không cấp biển
kiểm soát của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay,
trừ trường hợp phương tiện có tham gia giao thông thường xuyên ngoài khu vực hạn
chế của cảng hàng không, sân bay.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hàng không gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp biển kiểm soát của phương tiện chuyên
ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng
các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp biển kiểm
soát, trong đó nêu rõ nhu cầu sử dụng phương tiện; năm sản xuất, số seri của
phương tiện; phương tiện đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng;
b) Giấy chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cảng vụ hàng không cấp biển kiểm soát cho phương tiện
hoặc có văn bản thông báo lý do từ chối cấp biển kiểm soát cho phương tiện.
3. Biển số bị thu hồi trong các
trường hợp sau:
a) Hết niên hạn sử dụng đối với
các xe có niên hạn sử dụng theo quy định của nhà sản xuất;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hàng không không còn nhu cầu sử dụng phương tiện để hoạt động tại cảng hàng
không, sân bay.
4. Khi hết niên hạn sử dụng đối
với các xe có niên hạn sử dụng theo quy định của nhà sản xuất, Cảng vụ hàng
không ra thông báo thu hồi biển số cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng
không. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của
Cảng vụ hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có trách nhiệm
hoàn trả biển số bị thu hồi cho Cảng vụ hàng không.
5. Khi không còn nhu cầu sử dụng
phương tiện để hoạt động tại cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ hàng không có văn bản gửi Cảng vụ hàng không đề nghị thu hồi biển số. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cảng vụ hàng không có trách
nhiệm ra văn bản thông báo thu hồi biển số. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản thông báo của Cảng vụ hàng không, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ hàng không có trách nhiệm hoàn trả biển số bị thu hồi cho Cảng vụ hàng
không.
Điều 62.
Phối hợp hoạt động quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay
1. Cục Hàng không Việt Nam chủ
trì tổ chức hội nghị phối hợp các cơ quan quản lý nhà nước khi cần thiết để thống
nhất công tác phối hợp và giải quyết các vấn đề phát sinh đối với hoạt động tại
cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng vụ hàng không phối hợp
với Người khai thác cảng hàng không, sân bay, người khai thác công trình cung cấp,
cập nhật sơ đồ cảng hàng không, sân bay cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan
tại cảng hàng không, sân bay; chủ trì cuộc họp liên tịch hàng quý hoặc khi cần
thiết để giải quyết các vấn đề phát sinh đối với hoạt động của cảng hàng không,
sân bay.
Điều 63.
Quy định an toàn hoạt động tại sân bay
1. Các hoạt động của tàu bay,
phương tiện, thiết bị, người, đồ vật tại sân bay phải tuân thủ các quy định về
an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay.
2. Phương tiện hoạt động trong
khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay phải được kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường. Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết việc
kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường của phương tiện hoạt động
trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay.
Điều 64. Điều
phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay và sử dụng sân đỗ tàu bay
1. Cục Hàng không Việt Nam quyết
định, công bố tham số điều phối của cảng hàng không, sân bay trên cơ sở các yếu
tố sau:
a) Năng lực khai thác của nhà
ga;
b) Năng lực khai thác sân đỗ
tàu bay;
c) Năng lực khai thác của đường
cất hạ cánh và dịch vụ điều hành bay.
2. Người khai thác cảng hàng
không có trách nhiệm xây dựng chỉ số giới hạn quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều
này; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay có trách nhiệm xây dựng
chỉ số giới hạn quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và báo cáo Cục Hàng không
việt Nam định kỳ 2 lần/năm, khi có thay đổi hoặc theo yêu cầu.
3. Cục Hàng không Việt Nam tổ
chức điều phối giờ hạ, cất cánh của tàu bay trên cơ sở tham số điều phối được
công bố quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải tại khoản 4 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định chi tiết về quy trình, tiêu chí, thứ tự ưu tiên điều phối giờ hạ,
cất cánh; chế độ báo cáo; ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu;
cơ chế quản lý, giám sát và chế tài xử lý vi phạm liên quan đến giờ hạ, cất
cánh tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam.
Điều 65.
Xác định khu vực quản lý tại sân bay dùng chung dân dụng và quân sự
1. Sân bay dùng chung dân dụng
và quân sự là sân bay phục vụ cho cả hoạt động dân dụng và quân sự.
2. Sân bay dùng chung dân dụng
và quân sự bao gồm các khu vực sau đây:
a) Khu vực sử dụng riêng cho hoạt
động quân sự;
b) Khu vực sử dụng riêng cho hoạt
động dân dụng;
c) Khu vực sử dụng chung cho hoạt
động dân dụng và quân sự.
Điều 66.
Quản lý sân bay dùng chung dân dụng và quân sự
1. Trách nhiệm quản lý sân bay
dùng chung dân dụng và quân sự:
a) Bộ Quốc phòng có trách nhiệm
quản lý khu vực sử dụng riêng cho hoạt động quân sự;
b) Bộ Giao thông vận tải có
trách nhiệm quản lý khu vực sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng;
c) Bộ Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xác định trách nhiệm quản lý khu vực sử dụng
chung cho hoạt động dân dụng và quân sự.
2. Bộ Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xác định ranh giới khu vực sử dụng riêng cho hoạt
động dân dụng, khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự do dân dụng
quản lý.
3. Việc quản lý, khai thác sân
bay dùng chung dân dụng và quân sự phải được hiệp đồng bằng văn bản. Người khai
thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay, đơn vị quân đội trong khu vực cảng hàng không, sân bay xây dựng
văn bản hiệp đồng, bao gồm các nội dung sau:
a) Phân định khu vực, kết cấu hạ
tầng do từng bên quản lý, khai thác; trách nhiệm quản lý, khai thác, kiểm tra điều
kiện khai thác khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự; mức độ
ưu tiên sử dụng khu vực, kết cấu hạ tầng trong các tình huống đột xuất, đặc biệt;
b) Phối hợp cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay, bảo đảm an toàn trong khu bay; trách nhiệm của các bên trong
trường hợp khẩn cấp có hoạt động của tàu bay quân sự;
c) Điều kiện thiết bị và nhân lực
tối thiểu để đáp ứng các yêu cầu về điều hành tàu bay dân dụng, quân sự; phối hợp
quản lý, khai thác chung mặt bằng, thiết bị, dịch vụ dành riêng cho hoạt động
dân dụng hoặc quân sự trong trường hợp cần thiết; vị trí, thành phần làm nhiệm
vụ tại đài kiểm soát không lưu chung khi có hoạt động bay hỗn hợp;
d) Trách nhiệm thông báo kế hoạch
bay dân dụng, quân sự cho các đơn vị có liên quan; phối hợp trao đổi thông tin,
thống nhất biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn hàng không;
đ) Các yêu cầu đặc thù của từng
bên trong điều kiện bay đêm, tầm nhìn hạn chế đối với tàu bay quân sự;
e) Phối hợp xử lý các trường hợp
xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, khai thác kết cấu hạ tầng và thiết bị
thuộc khu vực dành riêng cho hoạt động quân sự, dân dụng có khả năng ảnh hưởng
đến hoạt động của nhau.
Chương
VII
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY, TRỪ SÂN BAY CHUYÊN DÙNG
Điều 67.
Các dịch vụ hàng không cung cấp tại cảng hàng không, sân bay
1. Dịch vụ khai thác nhà ga
hành khách là hoạt động tổ chức vận hành nhà ga hành khách bao gồm cả khu tập kết
hàng hóa để phục vụ hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi, các hãng hàng không
và các tổ chức, cá nhân khác sử dụng nhà ga hành khách trong dây chuyền vận
chuyển hàng không.
2. Dịch vụ khai thác khu bay là
hoạt động tổ chức vận hành kết cấu hạ tầng sân bay để phục vụ hoạt động khai
thác tàu bay.
3. Dịch vụ khai thác nhà ga
hàng hóa, kho hàng hóa là hoạt động khai thác nhà ga hàng hóa và khai thác kho
hàng hóa, trong đó:
a) Khai thác nhà ga hàng hóa
hàng không là hoạt động tiếp nhận, lưu giữ, xử lý, tổ chức thực hiện các thủ tục
kiểm tra an ninh hàng không, kiểm tra giám sát hải quan và đưa lên tàu bay theo
quy định đối với hàng hóa, bưu gửi vận chuyển bằng đường hàng không, nhà ga
hàng hóa phải có vị trí tiếp giáp khu bay, kết nối trực tiếp với sân đỗ tàu
bay;
b) Khai thác kho hàng hóa hàng
không là hoạt động tiếp nhận, lưu giữ, xử lý, tổ chức thực hiện các thủ tục kiểm
tra an ninh hạng không, kiểm tra giám sát hải quan theo quy định đối với hàng
hóa, bưu gửi vận chuyển bằng đường hàng không, kho hàng hóa hàng không có vị
trí nằm trong cảng hàng không, sân bay không tiếp giáp khu bay, không kết nối
trực tiếp với sân đỗ tàu bay.
4. Dịch vụ cung cấp suất ăn
hàng không là hoạt động sản xuất hoặc cung ứng và vận chuyển đồ ăn, đồ uống,
các dụng cụ sử dụng kèm suất ăn trên tàu bay, vật phẩm suất ăn lên tàu bay để
phục vụ hành khách; lưu trữ đồ ăn, đồ uống, vật phẩm suất ăn tại cảng hàng
không, sân bay.
5. Dịch vụ cung cấp xăng dầu
hàng không là hoạt động lưu trữ, vận chuyển, tra nạp và hút nhiên liệu cho tàu
bay tại cảng hàng không, sân bay.
6. Dịch vụ phục vụ kỹ thuật
thương mại mặt đất là các hoạt động thực hiện chức năng phục vụ hành khách; phục
vụ hành lý, bưu gửi; phục vụ tàu bay trên sân đỗ, kiểm soát trọng tải, khai
thác chuyến bay và các hoạt động hỗ trợ khai thác tàu bay khác tại cảng hàng
không, sân bay.
7. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng
phương tiện, trang thiết bị hàng không là các hoạt động sửa chữa và bảo dưỡng để
đảm bảo các điều kiện kỹ thuật theo quy định của các phương tiện, thiết bị
chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
8. Trường hợp cơ sở hạ tầng của
các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không nằm ngoài phạm vi ranh giới cảng hàng
không, sân bay nhưng quy trình, dây chuyền cung cấp dịch vụ có liên quan trực
tiếp đến các quy định về an ninh hàng không, an toàn khai thác tại cảng hàng
không sân bay thì phải được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không theo quy
định.
9. Trường hợp hãng hàng không tự
cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ vận
chuyển của hãng hàng không, hãng hàng không có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện
cung cấp dịch vụ:
a) Có tổ chức bộ máy bảo đảm việc
cung ứng các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không tại cảng hàng
không, sân bay và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp, đáp ứng yêu
cầu về chuyên môn, khai thác tại cảng hàng không, sân bay;
b) Có trang bị, thiết bị và các
điều kiện cần thiết khác để bảo đảm phục vụ an toàn hàng không, an ninh hàng
không;
c) Được ghi nhận trong Giấy chứng
nhận ngươi khai thác tàu bay.
Điều 68.
Hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay
1. Doanh nghiệp cảng hàng không
quyết định cho tổ chức, cá nhân thuê mặt bằng thuộc quyền quản lý, sử dụng của
mình để cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không theo quy định.
2. Doanh nghiệp cảng hàng không
ký hợp đồng giao kết theo quy định đối với doanh nghiệp được Cục Hàng không Việt
Nam cấp giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ hàng không.
Điều 69.
Cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hàng không tại cảng hàng không, sân bay cung cấp dịch vụ trong phạm vi giấy
phép được cấp; được đầu tư xây dựng công trình phục vụ cung cấp dịch vụ theo
quy định của pháp luật; ký hợp đồng giao kết theo quy định với doanh nghiệp cảng
hàng không.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải có phương án dự phòng để bảo đảm
cung cấp dịch vụ liên tục, không làm gián đoạn đến hoạt động hàng không, được
phép thực hiện và tự chịu trách nhiệm về việc ngừng cung cấp dịch vụ theo quy định
của hợp đồng và phù hợp với quy định của pháp luật. Việc đơn phương ngừng cung
cấp dịch vụ phải được báo cáo trước bằng văn bản gửi đến Cục Hàng không Việt
Nam và báo trước cho đối tác liên quan tối thiểu là 07 ngày làm việc trước ngày
dự kiến ngừng cung cấp dịch vụ, có nêu rõ lý do.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải tuân thủ các quy định về bảo đảm
an ninh, an toàn hàng không, phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, giá dịch
vụ, bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, công
trình môi trường của cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không đồng bộ, tương thích,
phù hợp với hạ tầng kỹ thuật và môi trường của người khai cảng hàng không, sân
bay và có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các yêu cầu về môi trường của các cơ quan
quản lý nhà nước.
Điều 70.
Cung cấp dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không
1. Việc tổ chức cung cấp dịch vụ
phi hàng không tại cảng hàng không không được làm ảnh hưởng đến khả năng cung ứng
và chất lượng dịch vụ vận chuyển hàng không. Mặt bằng tổ chức cung cấp dịch vụ
phi hàng không trong nhà ga hành khách, nhà ga, hàng hóa phải tuân thủ theo tài
liệu khai thác công trình.
2. Việc cung cấp dịch vụ phi hàng
không tại cảng hàng không phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu dịch vụ tối thiểu, phù hợp
với tính chất, quy mô và điều kiện của kết cấu hạ tầng cảng hàng không. Việc lựa
chọn tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không phải
thực hiện theo nguyên tắc cạnh tranh, chống độc quyền.
3. Không được tổ chức kinh
doanh dịch vụ phi hàng không tại khu bay, trừ các dịch vụ cần thiết gồm: cắt cỏ;
xây dựng, lắp đặt, vệ sinh, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng công trình, trang thiết
bị hàng không và dịch vụ quảng cáo theo quy định tại Điều 71 của
Nghị định này.
4. Cảng vụ hàng không giám sát
việc tổ chức cung cấp dịch vụ phi hàng không đáp ứng nhu cầu tại cảng hàng
không; đình chỉ có thời hạn hoặc yêu cầu người khai thác công trình hủy bỏ hợp
đồng cung cấp dịch vụ phi hàng không đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch
vụ phi hàng không tại cảng hàng không phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an
ninh hàng không, an toàn hàng không, phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường,
vệ sinh an toàn thực phẩm, giá dịch vụ; đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ,
sản phẩm bán ra; niêm yết công khai giá; bảo đảm văn minh, lịch sự, chu đáo; đảm
bảo sản phẩm đúng nhãn mác, có chứng nhận công bố chất lượng sản phẩm, nguồn gốc,
xuất xứ của hàng hóa.
6. Các công trình kỹ thuật,
công trình môi trường của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phi hàng không phải đồng
bộ, tương thích, phù hợp với hạ tầng kỹ thuật và môi trường của người khai cảng
hàng không, sân bay.
Điều 71.
Hoạt động quảng cáo tại cảng hàng không, sân bay
1. Việc quy hoạch, xây dựng, lắp
đặt và cấp phép cho các công trình quảng cáo tại cảng hàng không, sân bay được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo và pháp luật về xây dựng
công trình.
2. Doanh nghiệp cảng hàng
không, người khai thác công trình được thực hiện hoạt động quảng cáo theo quy định
của pháp luật về quảng cáo tại phạm vi quản lý, khai thác.
3. Việc xây dựng công trình quảng
cáo, lắp đặt phương tiện quảng cáo phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Không làm ảnh hưởng đến mỹ
quan, kiến trúc nhà ga, hệ thống biển báo trong nhà ga;
b) Không đặt biển quảng cáo, sử
dụng tờ rơi, âm thanh để quảng cáo tại khu bay;
c) Không đặt biển quảng cáo tại
vị trí cửa thoát hiểm của các công trình;
d) Không đặt biển quảng cáo ảnh
hưởng đến công tác an toàn hàng không, an ninh hàng không, phòng cháy chữa
cháy, an toàn giao thông, cản trở luồng di chuyển của người và phương tiện;
đ) Không sử dụng âm thanh để quảng
cáo tại các công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; tại các
công trình khác ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ hàng không;
e) Không lắp các đèn hiệu, biển
quảng cáo có sử dụng đèn xoay, đèn laze và các thiết bị chiếu sáng gây ảnh hưởng
đến hoạt động bay trong khu vực cảng hàng không, sân bay;
g) Không quảng cáo bằng khinh
khí cầu, bóng bay, diều và các vật thể bay khác trong khu vực cảng hàng không,
sân bay;
h) Không được lắp đặt các thiết
bị điện tử, màn hình để quảng cáo trên các phương tiện mặt đất hoạt động tại
khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, các thiết bị tại sân đỗ tàu bay;
i) Không quảng cáo trên phương
tiện mặt đất hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, các
thiết bị tại sân đỗ tàu bay làm ảnh hưởng đến hoạt động bay hoặc tính năng hoạt
động bình thường của phương tiện, thiết bị.
4. Cảng vụ hàng không có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát việc xây dựng công trình quảng cáo, hoạt động quảng
cáo; đình chỉ việc xây dựng công trình quảng cáo, hoạt động quảng cáo vi phạm
các quy định của pháp luật; thông báo và phối hợp với các cơ quan chức năng có
liên quan để xử lý các vi phạm về xây dựng công trình quảng cáo, hoạt động quảng
cáo tại cảng hàng không, sân bay.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 72.
Hiệu lực thi hành 44
Nghị định này có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 3 năm 2021 và thay thế Nghị định số 102/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
Điều 73. Tổ
chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: Văn thư, PC (2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Anh Tuấn
|
PHỤ
LỤC
(Kèm
theo Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
STT
|
Tên các mẫu đơn, giấy phép
|
Mẫu số 01
|
Đơn đề nghị cấp, cấp lại, sửa
đổi giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
|
Mẫu số 02
|
Giấy chứng nhận đăng ký cảng
hàng không, sân bay
|
Mẫu số 03
|
Đơn đề nghị cấp, cấp lại, sửa
đổi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
|
Mẫu số 04
|
Giấy chứng nhận khai thác cảng
hàng không, sân bay
|
Mẫu số 05
|
Tờ khai cấp, cấp lại Giấy
phép kinh doanh cảng hàng không
|
Mẫu số 06
|
Giấy phép kinh doanh cảng hàng
không
|
Mẫu số 07
|
Đơn đề nghị (của tổ chức) cấp,
cấp lại, bổ sung năng định Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị
hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không,
sân bay
|
Mẫu số 08
|
Bản khai (của cá nhân) cấp, cấp
lại Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện
hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay
|
Mẫu số 09
|
Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kỹ thuật đối với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không
|
Mẫu số 01
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………….
V/v đề nghị cấp ....
|
………….., ngày …..
tháng …. năm ……
|
Kính
gửi: Cục Hàng không Việt Nam.
Căn cứ
……………………………………………………………………
Căn cứ
……………………………………………………………………
Công ty ……………………….. đề nghị Cục
Hàng không Việt Nam cấp/cấp lại giấy chứng nhận đăng ký/giấy chứng nhận đăng ký
tạm thời cảng hàng không, sân bay tại cảng hàng không (sân bay) ……………………….
Thông tin cụ thể như sau:
1. Tên đầy đủ của tổ chức, cá
nhân theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ chứng minh tư cách
pháp nhân, cá nhân (kể cả tên viết tắt và tên giao dịch quốc tế).
2. Địa chỉ trụ sở chính:
3. Địa chỉ liên lạc: (tên người
có trách nhiệm, địa chỉ thư tín, địa chỉ điện tử, điện thoại, fax).
4. Họ và tên người đại diện
theo pháp luật (đối với tổ chức).
5. Thông tin của người đại diện
theo pháp luật (họ và tên, giới tính, dân tộc, số chứng minh thư nhân dân, nơi
cấp, ngày cấp).
6. Loại hình doanh nghiệp:
(công ty TNHH, công ty cổ phần...).
7. Nội dung đề nghị1:
yêu cầu nêu rõ nội dung đề nghị và các thông tin kèm theo tùy theo từng nội
dung đề nghị (xem phần ghi chú).
Nơi nhận:
- ………………
- ………………
|
GIÁM ĐỐC
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
1 Ghi chú:
Đối với đề nghị giấy chứng nhận
đăng ký, giấy chứng nhận đăng ký tạm thời: tên, địa chỉ của người đề nghị cấp;
trường hợp là cá nhân ghi rõ (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh nhân
dân, Thẻ căn cước cá nhân hoặc Hộ chiếu...); trường hợp là tổ chức ghi rõ (Quyết
định thành lập cơ quan, tổ chức/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ
chức kinh tế...).; tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, tọa độ; cấp sân bay; mục
đích khai thác, năng lực khai thác.
Mẫu số 02
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
--------
Số: /GCNĐK-CHK
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KÝ CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Cấp lần thứ:……………………
|
TÊN CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
………………………………………..
………………………………………..
|
TOẠ ĐỘ
□ Vĩ độ
□ Kinh độ
|
THỜI ĐIỂM ĐĂNG KÝ
□ Đang xây dựng
□ Đã hoàn thành xây dựng
|
TÊN, ĐỊA CHỈ NGƯỜI ĐĂNG
KÝ:
……………………………………………………………………………………………………
|
MỤC ĐÍCH KHAI THÁC:
……………………………………………………………………………………………………
|
NĂNG LỰC KHAI THÁC
……………………………………………………………………………………………………
CẤP SÂN BAY:
……………………………………………………………………………………………………
|
GHI CHÚ:
……………………………………………………………………………………………………
|
Ngày, tháng, năm đăng ký vào
Sổ:
………/………./………..
Ngày, tháng, năm cấp:
………/………./………..
|
CỤC TRƯỞNG
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 03
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………….
V/v đề nghị cấp ....
|
…………., ngày ….
tháng …. năm …..
|
Kính
gửi: Cục Hàng không Việt Nam.
Căn cứ
……………………………………………………………………………
Căn cứ
……………………………………………………………………………
Công ty……………………………….. đề nghị Cục
Hàng không Việt Nam cấp/cấp lại giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân
bay tại cảng hàng không (sân bay) ……………….
Thông tin cụ thể như sau:
1. Tên đầy đủ của tổ chức, cá
nhân theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ chứng minh tư cách
pháp nhân, cá nhân (kể cả tên viết tắt và tên giao dịch quốc tế).
2. Địa chỉ trụ sở chính:
3. Địa chỉ liên lạc: (tên người
có trách nhiệm, địa chỉ thư tín, địa chỉ điện tử, điện thoại, fax).
4. Họ và tên người đại diện
theo pháp luật (đối với tổ chức).
5. Thông tin của người đại diện
theo pháp luật (họ và tên, giới tính, dân tộc, số chứng minh thư nhân dân, nơi
cấp, ngày cấp).
6. Loại hình doanh nghiệp:
(công ty TNHH, công ty cổ phần...).
7. Nội dung đề nghị1:
yêu cầu nêu rõ nội dung đề nghị và các thông tin kèm theo tùy theo từng nội
dung đề nghị (xem phần ghi chú).
Nơi nhận:
- ……………….
- ……………….
|
GIÁM ĐỐC
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
1 Ghi chú:
Đối với đề nghị giấy chứng nhận
khai thác cảng hàng không: tên, địa chỉ của người đề nghị cấp; trường hợp là cá
nhân ghi rõ (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước
cá nhân hoặc Hộ chiếu...); trường hợp là tổ chức ghi rõ (Quyết định thành lập
cơ quan, tổ chức/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...);
vị trí, tọa độ; cấp sân bay; mục đích khai thác, năng lực khai thác.
Mẫu số 04
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
--------
Số: /GCNĐK-CHK
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Cấp lần thứ: ……………………
|
TÊN CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN
BAY
……………………………………………….
|
TỌA ĐỘ
|
Vĩ độ ………..
|
Kinh độ
………….
|
TÊN, ĐỊA CHỈ NGƯỜI KHAI
THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
…………………………………………………………………………………………………
|
MỤC ĐÍCH KHAI THÁC:
…………………………………………………………………………………………………
|
NĂNG LỰC KHAI THÁC:
…………………………………………………………………………………………………
CẤP SÂN BAY:
…………………………………………………………………………………………………
|
GHI CHÚ:
…………………………………………………………………………………………………
|
Ngày, tháng, năm cấp:
………../………/…………
Ngày, tháng, năm hết hiệu lực:
…..…../………/…………..
|
CỤC TRƯỞNG
|
|
|
|
|
Mẫu số 05
TỜ
KHAI CẤP/CẤP LẠI GIẤY PHÉP KINH DOANH CẢNG HÀNG KHÔNG
Kính
gửi: Bộ Giao thông vận tải.
Căn cứ
………………………………………………………………………
Căn cứ
………………………………………………………………………
Công ty…………………………. đề nghị Bộ
Giao thông vận tải cấp/cấp lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không với các nội
dung chi tiết như sau:
1. Tên đầy đủ của tổ chức, cá
nhân theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ chứng minh tư cách
pháp nhân, cá nhân (kể cả tên viết tắt và tên giao dịch quốc tế).
2. Mã số doanh nghiệp:
3. Địa chỉ trụ sở chính:
4. Địa chỉ liên lạc: (tên người
có trách nhiệm, địa chỉ thư tín, địa chỉ điện tử, điện thoại, fax).
5. Họ và tên người đại diện
theo pháp luật (đối với tổ chức).
6. Thông tin của người đại diện
theo pháp luật (họ và tên, giới tính, dân tộc, số chứng minh thư nhân dân (hoặc
thẻ căn cước), nơi cấp, ngày cấp).
7. Loại hình doanh nghiệp:
(công ty TNHH, công ty cổ phần...).
8. Nội dung đề nghị: đề nghị cấp/cấp
lại Giấy phép kinh doanh cảng hàng không.
Nơi nhận:
- ………………..
- ………………..
|
GIÁM ĐỐC
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 06
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
Số:………./GPKDCHK-CHK
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
GIẤY PHÉP KINH DOANH CẢNG HÀNG KHÔNG
Cấp lần ………………………
|
TÊN, ĐỊA CHỈ CỦA DOANH
NGHIỆP KINH DOANH CẢNG HÀNG KHÔNG:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
SỐ, NGÀY CẤP, NƠI CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH CẢNG HÀNG KHÔNG
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
|
GHI CHÚ:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
|
Mẫu số 07
TÊN CƠ QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……
|
…….., ngày ……
tháng ….. năm …….
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp/Cấp lại/Bổ sung năng định giấy phép nhân viên
điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn
chế của cảng hàng không, sân bay
Kính
gửi: Cục Hàng không Việt Nam.
1. Tên đầy đủ của tổ chức: theo
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (kể cả tên viết tắt và tên giao dịch quốc
tế: ……………………………………………………
2. Địa chỉ trụ sở chính:
……………………………………………………………
3. Thông tin người đại diện
theo pháp luật:
Họ và tên:………………………………………………..
Chức vụ: ……………..
4. Thông tin liên hệ: (tên người
có trách nhiệm, điện thoại, địa chỉ email)
Đề nghị Cục Hàng không Việt Nam
cấp/cấp lại/bổ sung năng định Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị
hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân
bay cho (số lượng:………..) nhân viên của Công ty (có danh sách và hồ sơ nhân
viên kèm theo).
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 08
Họ và tên (Chữ in hoa có dấu)........................................Nam/Nữ:………
Ngày sinh: ……………………………………… Quốc
tịch: ...................
Địa chỉ thường trú:
.....................................................................................
Số CMTND (Thẻ căn cước công
dân):...................... Ngày cấp:…………
Cơ quan công tác:
.......................................................................................
Chứng chỉ chuyên môn:
1……………………. Do cơ sở:...............................
Cấp ngày:.............
2……………………. Do cơ sở:................................Cấp
ngày:…….....
3……………………. Do cơ sở:...............................
Cấp ngày:............
Điện thoại liên hệ :
.....................................................................................
Số Giấy phép NVHK đã được cấp (nếu
có):………… Ngày cấp: .............
Lý do (trường hợp đề nghị cấp
lại Giấy phép): ..........................................
Xác nhận của tổ chức
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
………,
ngày…..tháng….năm…..
Người làm đơn
|
Mẫu số 09
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT
Số:……….
Căn cứ quy định tại Nghị định số
………/20..../NĐ-CP ngày ………. của Chính phủ quy định về quản lý, khai thác cảng
hàng không, sân bay, Cục Hàng không Việt Nam chứng nhận sản phẩm dưới đây sản
xuất tại Việt Nam đáp ứng đủ điều kiện kỹ thuật đưa vào khai thác tại cảng hàng
không, sân bay Việt Nam.
Tổ chức đề nghị cấp giấy chứng
nhận
|
|
Nhà sản xuất
|
|
Sản phẩm
|
|
Mã hiệu sản phẩm
|
|
Bộ hồ sơ sản phẩm gồm có: Hồ
sơ thiết kế
Hồ sơ kiểm tra thử nghiệm
Hướng dẫn lắp đặt, khai thác,
bảo dưỡng
Đặc tính kỹ thuật chi tiết
|
|
Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
áp dụng
|
|
Ngày ban hành
|
|
Giấy chứng nhận này không có
giá trị đối với các sản phẩm:
- Được sản xuất khác với hồ sơ
thiết kế được phê duyệt.
- Không đáp ứng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật áp dụng./.
Nơi nhận:
- ……………….
- ……………….
|
CỤC TRƯỞNG
|
1 Nghị
định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực hàng không dân dụng.”
2 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung bởi điểm a khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
3 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung bởi điểm b khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
4 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
5 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
6 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung bởi quy định tại điểm a khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
7 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung bởi quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
8 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
9 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
10 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
11 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
12 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
13 Cụm từ “hoặc bằng các
hình thức phù hợp khác” được thay thế bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử
hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” theo quy định tại khoản 12 Điều 3 của Nghị
định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
14 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
15 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
16 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
17 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
18 Cụm từ “hoặc bằng các
hình thức phù hợp khác” được thay thế bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử
hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” theo quy định tại khoản 12 Điều 3 của Nghị
định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
19 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
20 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
21 Cụm từ “hoặc bằng các
hình thức phù hợp khác” được thay thế bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử
hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” theo quy định tại khoản 12 Điều 3 của Nghị
định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
22 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
23 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
24 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
25 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 8 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
26 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
27 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
28 Cụm từ “hoặc bằng các
hình thức phù hợp khác” được thay thế bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử
hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” theo quy định tại khoản 12 Điều 3 của Nghị
định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
29 Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 14 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
30 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
31 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
32 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
33 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 10 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
34 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 10 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
35 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 10 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
36 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
37 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
38 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 11 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
39 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 11 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
40 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 11 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
41 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 11 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
42 Cụm từ “hoặc bằng các
hình thức phù hợp khác” được thay thế bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử
hoặc bằng các hình thức phù hợp khác” theo quy định tại khoản 12 Điều 3 của Nghị
định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
43 Cụm từ “hoặc thông báo
bằng văn bản lý do từ chối cấp giấy chứng nhận cho người đề nghị” được thay thế
bằng cụm từ “và gửi kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi
trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến tổ chức đề nghị; trường
hợp từ chối cấp giấy chứng nhận phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.”
theo quy định tại khoản 13 Điều 3 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
44 Nghị
định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 09 năm 2022 có quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 09 năm 2022.
2. Bãi bỏ Nghị định số
07/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định
đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay (sau đây gọi là Nghị định
số 07/2019/NĐ-CP).
3. Hồ sơ các thủ tục hành
chính đã gửi đến Cục Hàng không Việt Nam trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thì tiếp tục thực hiện quy định tại Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ; Nghị định số
07/2019/NĐ-CP ; Nghị định số 92/2016/NĐ-CP ; Nghị định số 89/2019/NĐ-CP ; Nghị định
số 05/2021/NĐ-CP .
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”