BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 09 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐĂNG KÝ QUỐC TỊCH VÀ ĐĂNG KÝ CÁC QUYỀN ĐỐI VỚI TÀU
BAY
Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 08 năm 2015 của Chính phủ quy định đăng ký quốc tịch và đăng ký các
quyền đối với tàu bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2015, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Nghị định số 64/2022/NĐ-CP ngày
15 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải,
Chính phủ ban hành Nghị định
về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về việc
đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay tại Việt Nam, bao gồm:
Đăng ký, xóa đăng ký quốc tịch tàu bay; đăng ký và xóa đăng ký các quyền đối với
tàu bay; cấp mã số để đăng ký, xóa đăng ký các quyền lợi quốc tế đối với tàu
bay mang quốc tịch Việt Nam; đăng ký, xóa đăng ký văn bản chỉ định người có quyền
yêu cầu xóa đăng ký hoặc xuất khẩu tàu bay.
2. Nghị định này không quy định
về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay công vụ, bao gồm tàu
bay quân sự, tàu bay chuyên dụng của lực lượng hải quan, công an và các tàu bay
khác sử dụng cho mục đích công vụ nhà nước, trừ trường hợp tàu bay công vụ được
dùng vào mục đích dân dụng.
3. Việc đăng ký thế chấp hoặc
đăng ký cầm cố đối với tàu bay được thực hiện theo quy định của pháp luật về
đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đăng ký quốc tịch, đăng ký các quyền
đối với tàu bay tại Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Đăng ký quốc tịch tàu bay
bao gồm đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, đăng ký tạm thời tàu bay mang
quốc tịch Việt Nam.
2. Các quyền đối với tàu bay,
bao gồm:
a) Quyền sở hữu tàu bay;
b) Quyền chiếm hữu tàu bay
thông qua việc thuê - mua hoặc thuê tàu bay có thời hạn từ sáu tháng trở lên;
c) Thế chấp, cầm cố tàu bay hoặc
các giao dịch bảo đảm khác theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Quyền ưu tiên thanh toán tiền
công cứu hộ, giữ gìn tàu bay;
đ) Các quyền khác theo quy định
của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Công ước và Nghị định thư
Cape Town (gọi tắt là Công ước Cape Town) là Công ước về quyền lợi quốc tế đối
với trang thiết bị lưu động và Nghị định thư về các vấn đề cụ thể đối với trang
thiết bị tàu bay.
4. Quyền lợi quốc tế đối với
tàu bay là các quyền lợi do người nhận bảo đảm bằng tàu bay, người cho thuê tàu
bay, người bán tàu bay có điều kiện nắm giữ theo quy định của Công ước Cape
Town.
5. Quyền lợi quốc tế được đăng
ký là các quyền lợi quốc tế đối với tàu bay được đăng ký tại Tổ chức Đăng ký quốc
tế theo quy định của Công ước Cape Town.
6. Mã số AEP (Authority Entry
Point Code) là mã số được cấp theo quy định của Công ước Cape Town để phục vụ
cho việc đăng ký hoặc xóa đăng ký các quyền lợi quốc tế đối với tàu bay.
7. Văn bản IDERA (Irrevocable
De-registration and Export Request Authorisation) là văn bản được ban hành theo
quy định của Công ước Cape Town, trong đó chỉ rõ người có quyền yêu cầu xóa
đăng ký hoặc xuất khẩu tàu bay.
8. Thứ tự ưu tiên thanh toán là
thứ tự của các khoản nợ được ưu tiên thanh toán theo quy định của pháp luật.
Chương II
ĐĂNG KÝ, XÓA ĐĂNG KÝ QUỐC
TỊCH TÀU BAY; XUẤT KHẨU TÀU BAY
Mục 1. ĐĂNG
KÝ QUỐC TỊCH TÀU BAY
Điều 4. Yêu
cầu và điều kiện đăng ký quốc tịch tàu bay
1. Yêu cầu về đăng ký quốc tịch
tàu bay
a)2
Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt
Nam khai thác (trường hợp tàu bay do cá nhân khai thác thì cá nhân phải thường
trú tại Việt Nam); tàu bay được thuê mua hoặc thuê theo hình thức thuê không có
tổ bay với thời hạn thuê từ 24 tháng trở lên để khai thác tại Việt Nam phải
đăng ký mang quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Nghị định này;
b) Trong thời hạn sáu (06)
tháng kể từ ngày nhập khẩu vào Việt Nam, tàu bay phải được đăng ký mang quốc tịch
Việt Nam.
2. Điều kiện tàu bay được đăng
ký mang quốc tịch Việt Nam
a) Chưa có quốc tịch của bất kỳ
quốc gia nào hoặc đã xóa đăng ký quốc tịch nước ngoài;
b) Có giấy tờ hợp pháp chứng
minh về quyền sở hữu tàu bay; quyền chiếm hữu tàu bay đối với trường hợp thuê -
mua hoặc thuê tàu bay;
c)3
Đối với tàu bay đã qua sử dụng, khi đăng ký quốc tịch lần đầu phải đáp ứng yêu
cầu về tuổi như quy định áp dụng cho tàu bay đã qua sử dụng tại thời điểm nhập
khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
d) Đáp ứng các điều kiện, yêu cầu
về đảm bảo quốc phòng, an ninh; an toàn hàng không, an ninh hàng không và bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật.
3.4
Điều kiện tàu bay được đăng ký tạm thời mang quốc tịch Việt Nam
Tàu bay được đăng ký tạm thời
mang quốc tịch Việt Nam nếu tàu bay đó đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc
thử nghiệm tại Việt Nam và đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm b và d
khoản 2 Điều này.
4. Người có quyền đề nghị đăng
ký quốc tịch tàu bay, bao gồm:
a) Chủ sở hữu tàu bay;
b) Người thuê - mua tàu bay,
người thuê tàu bay (sau đây gọi chung là người thuê tàu bay).
Điều 5. Thủ
tục đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam
1. Người đề nghị đăng ký tàu
bay mang quốc tịch Việt Nam gửi 01 bộ5 hồ sơ trực
tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức
khác6 đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký tàu
bay mang quốc tịch Việt Nam, bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b)7
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc
bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách
pháp lý của người đề nghị đăng ký trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá
nhân Việt Nam.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng
minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký do cơ quan nước ngoài có thẩm
quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc
có đi có lại.
c) Bản sao kèm bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã lập bản chính xác
thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản
chính8 giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu
bay;
d) Bản sao kèm bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã lập bản chính xác
thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản
chính9 giấy chứng nhận chưa có đăng ký do quốc
gia nhà chế tạo cấp hoặc giấy chứng nhận đã xóa đăng ký do quốc gia đã đăng ký
cấp;
đ) Bản sao kèm bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã lập bản chính xác
thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản
chính10 tài liệu về tình trạng kỹ thuật của tàu
bay, bao gồm: Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu còn hiệu lực đối với
tàu bay được sản xuất tại nước ngoài; văn bản xác nhận của nhà chế tạo về tuân
thủ các điều kiện thiết kế, chế tạo còn hiệu lực đối với tàu bay mới xuất xưởng;
lý lịch ghi chép đầy đủ tình trạng thực hiện các chỉ lệnh hoặc thông báo kỹ thuật
đã được thực hiện trên tàu bay; lý lịch ghi chép đầy đủ tình trạng kỹ thuật của
tàu bay, động cơ và các thiết bị khác;
e) Bản sao kèm bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã lập bản chính xác
thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản
chính11 hợp đồng mua tàu bay hoặc hợp đồng thuê
tàu bay hoặc thuê - mua tàu bay.
3.12
(được bãi bỏ)
4. Trong thời hạn năm (05) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực
hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề
nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ
theo quy định, trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục
Hàng không Việt Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ
theo quy định.
5. Người đề nghị đăng ký tàu
bay mang quốc tịch Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật. Thời
gian thực hiện việc nộp lệ phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng
không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
hình thức phù hợp khác theo quy định.13
Điều 6. Thủ
tục đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam
1. Người đề nghị đăng ký tạm thời
tàu bay mang quốc tịch Việt Nam gửi 01 bộ14 hồ
sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các
hình thức khác15 đến Cục Hàng không Việt Nam và
phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong
hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký tạm thời
tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b)16
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc
bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách
pháp lý của người đề nghị đăng ký trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá
nhân Việt Nam.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng
minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký do cơ quan nước ngoài có thẩm
quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc
có đi có lại.
c) Bản sao kèm bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã lập bản chính xác
thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản
chính17 giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu
tàu bay;
d) Bản sao kèm bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã lập bản chính xác
thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản
chính18 giấy tờ hợp pháp chứng minh việc tàu bay
đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam;
đ) Hồ sơ thiết kế tàu bay.
3.19
(được bãi bỏ)
4. Trong thời hạn năm (05) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực
hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam
theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này; trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời
người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt
Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
5. Giấy chứng nhận đăng ký tạm
thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam có giá trị hiệu lực không quá 36 tháng kể
từ ngày cấp và không được gia hạn.
6. Người đề nghị đăng ký tạm thời
tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật. Thời
gian thực hiện việc nộp lệ phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng
không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
hình thức phù hợp khác theo quy định.20
Điều 7. Thủ
tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay
1. Trong trường hợp Giấy chứng
nhận đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tạm
thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bị rách, hư hỏng hoặc bị mất thì người đề
nghị đăng ký phải thông báo bằng văn bản đến Cục Hàng không Việt Nam để được cấp
lại Giấy chứng nhận.
2. Người đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay gửi 01 bộ21
hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
các hình thức khác22 đến Cục Hàng không Việt Nam
và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi
trong hồ sơ.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b)23
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc
bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách
pháp lý của người đề nghị đăng ký trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá
nhân Việt Nam.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng
minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký do cơ quan nước ngoài có thẩm
quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc
có đi có lại.
4. Trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực
hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận tàu bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam; thu hồi Giấy chứng nhận
tàu bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu bay
mang quốc tịch Việt Nam trừ trường hợp bị mất; đăng thông tin trên Trang thông
tin điện tử của Cục Hàng không Việt Nam.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt
Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch
tàu bay hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
5. Người đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện việc nộp lệ phí của người đề nghị không tính vào thời gian
giải quyết thủ tục hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục
Hàng không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc
bằng hình thức phù hợp khác theo quy định.24
Mục 2. XÓA
ĐĂNG KÝ QUỐC TỊCH TÀU BAY, XUẤT KHẨU TÀU BAY
Điều 8. Các
trường hợp xóa đăng ký quốc tịch
1. Các trường hợp tàu bay bị
xóa đăng ký mang quốc tịch Việt Nam, gồm:
a) Tàu bay bị tuyên bố mất tích
theo quy định của pháp luật;
b) Tàu bay không còn đáp ứng các
điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này;
c) Theo đề nghị của chủ sở hữu
tàu bay hoặc người đề nghị đăng ký tàu bay;
d) Theo đề nghị của người được
chỉ định tại văn bản IDERA;
đ)25
Tàu bay hư hỏng nặng không còn khả năng sửa chữa, phục hồi.
2. Các trường hợp tàu bay bị
xóa đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, gồm:
a) Thời hạn đăng ký tạm thời đã
hết theo Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam;
b) Tàu bay không còn trong giai
đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam;
c) Theo đề nghị của chủ sở hữu
tàu bay hoặc người được chỉ định tại văn bản IDERA.
Điều 9. Thủ
tục xóa đăng ký quốc tịch tàu bay
1.26
Đối với trường hợp xóa đăng ký quy định tại các điểm a, b và đ
khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 8 Nghị định này, Cục Hàng không Việt Nam
quyết định xóa đăng ký quốc tịch tàu bay và cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký quốc
tịch tàu bay theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này; thu hồi Giấy chứng nhận tàu bay mang quốc tịch Việt Nam
hoặc Giấy chứng nhận tàu bay tạm thời mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp bị
mất hoặc tiêu hủy theo tàu bay.
2. Đối với trường hợp xóa đăng
ký quy định tại các Điểm c, d Khoản 1, Điểm c Khoản 2 Điều 8 Nghị
định này, người đề nghị xóa đăng ký quốc tịch tàu bay gửi 01 bộ27 hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc
trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác28
đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của các thông tin ghi trong hồ sơ.
Trường hợp văn bản IDERA đã được
đăng ký theo quy định tại Nghị định này thì chỉ người được chỉ định tại văn bản
IDERA có quyền đề nghị xóa đăng ký quốc tịch tàu bay,
3. Hồ sơ đề nghị xóa đăng ký quốc
tịch tàu bay Việt Nam, bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b)29
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc
bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách
pháp lý của người đề nghị xóa đăng ký trong trường hợp người đề nghị là tổ chức,
cá nhân Việt Nam;
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng
minh tư cách pháp lý của người đề nghị xóa đăng ký do cơ quan nước ngoài có thẩm
quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc
có đi có lại.
c) Trường hợp người đề nghị xóa
đăng ký là người được chỉ định tại văn bản IDERA thì hồ sơ phải bao gồm cả văn
bản đồng ý xóa đăng ký và xuất khẩu tàu bay của những người có quyền lợi quốc tế
đã được đăng ký có thứ tự ưu tiên cao hơn so với quyền lợi quốc tế của người đề
nghị xóa đăng ký hoặc có tài liệu để chứng minh các quyền lợi quốc tế được đăng
ký có thứ tự ưu tiên cao hơn đã được thực hiện;
d) Trường hợp người đề nghị xóa
đăng ký là người nhận bảo đảm bằng tàu bay theo chỉ định tại văn bản IDERA, hồ
sơ phải bao gồm cả tài liệu chứng minh người đề nghị xóa đăng ký đã thông báo bằng
văn bản đến những người có quyền lợi quốc tế đã được đăng ký, chủ sở hữu tàu
bay, người đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay về việc đề nghị xóa đăng ký tàu
bay ít nhất 10 ngày trước ngày nộp hồ sơ đề nghị.
4.30
(được bãi bỏ)
5. Trong thời hạn năm (05) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực
hiện việc cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký quốc tịch tàu bay Việt Nam theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; thu hồi Giấy chứng nhận tàu bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy chứng
nhận tàu bay tạm thời mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp bị mất hoặc tiêu
hủy theo tàu bay; trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời
người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt
Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị xóa đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
6. Người đề nghị xóa đăng ký quốc
tịch tàu bay phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật. Thời gian thực hiện
việc nộp lệ phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải quyết thủ tục
hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng không Việt Nam
hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng hình thức phù hợp
khác theo quy định.31
Điều 10.
Xuất khẩu tàu bay
1. Điều kiện xuất khẩu tàu bay
bao gồm:
a) Có Giấy chứng nhận đủ điều
kiện bay xuất khẩu còn hiệu lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc công
nhận;
b) Đáp ứng các yêu cầu về bảo đảm
quốc phòng, an ninh; an toàn hàng không, an ninh hàng không và bảo vệ môi trường
theo quy định;
c)32
(được bãi bỏ)
d) Tàu bay đã được xóa đăng ký
mang quốc tịch Việt Nam.
2. Người có quyền đề nghị xuất
khẩu tàu bay, bao gồm:
a) Chủ sở hữu tàu bay; người
cho thuê tàu bay;
b) Người được chỉ định tại văn
bản IDERA.
3.33
Trường hợp chủ sở hữu tàu bay, người cho thuê tàu bay đề nghị xuất khẩu tàu bay
thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đề nghị đăng ký tàu bay, trừ trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp văn bản IDERA đã
được đăng ký theo quy định tại Nghị định này thì chỉ người được chỉ định tại văn
bản IDERA có quyền đề nghị xuất khẩu tàu bay.
5. Việc xuất khẩu tàu bay được
thực hiện theo quy định tại Nghị định này, quy định về cấp phép bay và các quy
định khác có liên quan của pháp luật.
Mục 3. DẤU
HIỆU QUỐC TỊCH VÀ DẤU HIỆU ĐĂNG KÝ
Điều 11. Dấu
hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký
1. Dấu hiệu quốc tịch Việt Nam
của tàu bay bao gồm biểu tượng Quốc kỳ Việt Nam và dấu hiệu đăng ký của tàu bay
mang quốc tịch Việt Nam.
2. Dấu hiệu đăng ký của tàu bay
mang quốc tịch Việt Nam được biểu thị bằng hai (02) chữ cái viết liền “VN” và
tiếp theo là dấu gạch nối “-”, một trong các chữ cái sau đây và ba (03) chữ số Ả
rập:
a) Chữ “A” đối với tàu bay có động
cơ phản lực (Turbofan/Turbojet);
b) Chữ “B” đối với tàu bay có động
cơ phản lực cánh quạt (Turboprop);
c) Chữ “C” đối với tàu bay có động
cơ piston;
d) Chữ “D” đối với các phương
tiện bay khác.
Điều 12.
Yêu cầu chung đối với việc sơn, gắn dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký tàu
bay
1. Khi hoạt động, tàu bay mang
quốc tịch Việt Nam phải được sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng
ký.
2.34
Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam không được có dấu hiệu có nội dung hoặc hình thức
giống hoặc có thể gây nhầm lẫn với tàu bay mang quốc tịch của quốc gia khác.
3. Cục Hàng không Việt Nam có
trách nhiệm thông báo với Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) về dấu hiệu
quốc tịch và dấu hiệu đăng ký của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam.
Điều 13. Vị
trí và kích thước của dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký
1. Dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu
đăng ký của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam được thể hiện trên thân và cánh tàu
bay phải bảo đảm có độ bền, rõ ràng và dễ nhận biết bằng mắt thường hoặc bằng
các phương tiện nhận biết thông thường khác.
2. Yêu cầu đối với việc sơn hoặc
gắn dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký, cụ thể như sau:
a)35
Hình ảnh Quốc kỳ Việt Nam có chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, kích thước
cân đối và phù hợp với từng loại tàu bay; được sơn hoặc gắn ở hai mặt ngoài của
cánh đuôi đứng hoặc hai bên phần đầu thân của tàu bay.
b) Chữ và số thể hiện dấu hiệu
đăng ký phải được trình bày bằng chữ và số in hoa; chiều cao của mỗi ký tự (trừ
dấu gạch nối) trong cùng một nhóm dấu hiệu phải bằng nhau;
c) Chiều rộng của mỗi ký tự (trừ
số 1) phải bằng hai phần ba (2/3) chiều cao của mỗi ký tự; chiều rộng của số 1
phải bằng một phần sáu (1/6) chiều cao của mỗi ký tự. Dấu gạch nối phải nằm ở
khoảng giữa chiều cao của ký tự và có chiều rộng bằng một nửa chiều cao của ký
tự;
d) Đường nét của mỗi ký tự phải
là nét đậm, có màu sắc tương phản với nền của vị trí được sơn, gắn dấu hiệu. Độ
rộng của đường nét bằng một phần sáu chiều cao của mỗi ký tự. Khoảng cách giữa
các ký tự ít nhất phải bằng một phần tư (1/4) chiều rộng của mỗi ký tự.
3. Vị trí và chiều cao của việc
sơn, gắn dấu hiệu đăng ký đối với tàu bay nặng hơn không khí, cụ thể như sau:
a) Ở cánh của tàu bay: Mặt dưới
của cánh trái và có thể là toàn bộ mặt dưới của hai cánh nếu phải kéo dài. Dấu
hiệu phải nằm ở vị trí cách đều với mép trước và mép sau của cánh; đỉnh của dấu
hiệu phải hướng về mép trước của cánh tàu bay. Chiều cao của dấu hiệu ít nhất
phải bằng 50 cm;
b) Ở thân của tàu bay (hoặc các
cấu trúc tương tự) và bề mặt đuôi đứng: Chiều cao của dấu hiệu ít nhất bằng 30
cm và tại hai bên của thân tàu bay, trong khoảng giữa cánh và đuôi nằm ngang hoặc
nửa trên của hai mặt đối với tàu bay có một đuôi đứng, nửa trên của mặt ngoài của
các đuôi phía ngoài đối với tàu bay có nhiều đuôi đứng.
4.36
Đối với tàu bay nặng hơn không khí nhưng không có bộ phận đáp ứng theo quy định
tại khoản 3 Điều này và tàu bay khác không phải tàu bay nặng hơn không khí, việc
sơn hoặc gắn dấu hiệu do người đăng ký tàu bay quyết định và phải phù hợp với
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5.37
Trường hợp tàu bay được thuê có tổ bay, tàu bay phải được sơn hoặc gắn dấu hiệu
quốc tịch và dấu hiệu đăng ký theo quy định tại Nghị định này trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày nhập khẩu vào Việt Nam.
Chương III
ĐĂNG KÝ CÁC QUYỀN ĐỐI VỚI
TÀU BAY, XÓA ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU TÀU BAY, QUYỀN CHIẾM HỮU TÀU BAY
Mục 1.
ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU TÀU BAY, QUYỀN CHIẾM HỮU TÀU BAY
Điều 14.
Nguyên tắc chung
1. Các quyền đối với tàu bay
mang quốc tịch Việt Nam phải được đăng ký theo quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có
các quyền đối với tàu bay mang quốc tịch nước ngoài thì thực hiện việc đăng ký
theo quy định của pháp luật của quốc gia mà tàu bay mang quốc tịch.
3. Thời điểm đăng ký các quyền
đối với tàu bay quy định tại Khoản 1 Điều này được xác định theo thời điểm nhận
hồ sơ hợp lệ.
Điều 15.
Thủ tục đăng ký quyền sở hữu tàu bay
1. Chủ sở hữu tàu bay đề nghị
đăng ký quyền sở hữu tàu bay gửi 01 bộ38 hồ sơ
trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các
hình thức khác39 đến Cục Hàng không Việt Nam và
phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong
hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký quyền
sở hữu tàu bay Việt Nam bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b)40
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc
bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách
pháp lý của người đề nghị đăng ký trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá
nhân Việt Nam.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng
minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký do cơ quan nước ngoài có thẩm
quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc
có đi có lại.
c) Bản sao kèm bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã lập bản chính xác
thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản
chính41 giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu
tàu bay; trường hợp chuyển quyền sở hữu tàu bay phải có thêm giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu của chủ sở hữu cũ.
3.42
(được bãi bỏ)
4. Trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực
hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu tàu bay theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề
nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
trong thời hạn một (01) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt
Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
5. Người đề nghị đăng ký quyền
sở hữu tàu bay phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật. Thời gian thực hiện
việc nộp lệ phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải quyết thủ tục
hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng không Việt Nam
hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng hình thức phù hợp
khác theo quy định.43
Điều 16.
Thủ tục đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay
1.44
Người thuê mua tàu bay, người thuê tàu bay có thời hạn từ 06 tháng trở lên đề
nghị đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống
bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục
Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
các thông tin ghi trong hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký quyền
chiếm hữu tàu bay Việt Nam bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b)45
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc
bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách
pháp lý của người đề nghị đăng ký trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá
nhân Việt Nam.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng
minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký do cơ quan nước ngoài có thẩm
quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc
có đi có lại.
c) Bản sao kèm bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã lập bản chính xác
thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản
chính46 hợp đồng thuê tàu bay hoặc thuê mua tàu
bay trong trường hợp bên cho thuê trong Hợp đồng thuê tàu bay hoặc bên cho thuê
mua trong Hợp đồng cho thuê mua tàu bay đồng thời là chủ sở hữu tàu bay;
d) Bản sao kèm bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã lập bản chính xác
thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản
chính47 hợp đồng thuê tàu bay hoặc thuê mua tàu
bay và giấy tờ chứng minh bên cho thuê hoặc bên cho thuê mua tàu bay có quyền
cho thuê lại tàu bay trong trường hợp bên cho thuê trong Hợp đồng cho thuê tàu
bay hoặc bên cho thuê mua trong Hợp đồng cho thuê mua tàu bay không phải là chủ
sở hữu tàu bay.
3.48
(được bãi bỏ)
4. Trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực
hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề
nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
trong thời hạn một (01) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt
Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
5. Người đề nghị đăng ký quyền
chiếm hữu tàu bay phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật. Thời gian thực hiện
việc nộp lệ phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải quyết thủ tục
hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng không Việt Nam
hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng hình thức phù hợp
khác theo quy định.49
Điều 17.
Thủ tục đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay
1. Trong thời hạn chín mươi
(90) ngày, kể từ ngày kết thúc việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay, người đề nghị đăng
ký quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay gửi 01 bộ50 hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc
trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác51
đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của các thông tin ghi trong hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký quyền
ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b)52
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc
bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách
pháp lý của người đề nghị đăng ký trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá
nhân Việt Nam.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng
minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký do cơ quan nước ngoài có thẩm
quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc
có đi có lại.
3. Trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực
hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ,
giữ gìn tàu bay theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam
phải trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
trong thời hạn một (01) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt
Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
4. Người đề nghị đăng ký quyền
ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay phải nộp lệ phí theo quy định
của pháp luật. Thời gian thực hiện việc nộp lệ phí của người đề nghị không tính
vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại
trụ sở Cục Hàng không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện
tử hoặc bằng hình thức phù hợp khác theo quy định.53
Điều 18.
Đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay của tàu bay
mang quốc tịch nước ngoài
Việc đăng ký quyền ưu tiên
thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay của tàu bay mang quốc tịch nước
ngoài được thực hiện theo pháp luật của quốc gia đăng ký tàu bay. Cục Hàng
không Việt Nam xác nhận việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay đã thực hiện tại Việt Nam
và thông báo cho quốc gia đăng ký tàu bay.
Điều 19.
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký các quyền đối với tàu bay
1. Giấy chứng nhận đăng ký các
quyền đối với tàu bay đã cấp nếu bị rách, hư hỏng hoặc bị mất thì người đề nghị
đăng ký phải thực hiện thủ tục để được cấp lại theo quy định tại Nghị định này.
2. Người đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký các quyền đối với tàu bay gửi 01 bộ54
hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
các hình thức khác55 đến Cục Hàng không Việt Nam
và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi
trong hồ sơ.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký các quyền đối với tàu bay bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b)56
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc
bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách
pháp lý của người đề nghị đăng ký trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá
nhân Việt Nam.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng
minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký do cơ quan nước ngoài có thẩm
quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc
có đi có lại.
4. Trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực
hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu tàu bay, Giấy chứng nhận quyền
chiếm hữu tàu bay hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tiền
công cứu hộ, giữ gìn tàu bay; thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu tàu bay, Giấy
chứng nhận quyền chiếm hữu tàu bay hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quyền ưu tiên
thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay trừ trường hợp bị mất; đăng thông
tin trên Trang thông tin điện tử của Cục Hàng không Việt Nam; trường hợp không
cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt
Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký các quyền
đối với tàu bay hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
5. Người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đăng ký các quyền đối với tàu bay nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện việc nộp lệ phí của người đề nghị không tính vào thời gian
giải quyết thủ tục hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục
Hàng không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc
bằng hình thức phù hợp khác theo quy định.57
Mục 2. XÓA
ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU TÀU BAY, QUYỀN CHIẾM HỮU TÀU BAY
Điều 20.
Thủ tục xóa đăng ký quyền sở hữu tàu bay
1. Chủ sở hữu tàu bay đề nghị
xóa đăng ký quyền sở hữu tàu bay gửi 01 bộ58 hồ
sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác hoặc
trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác59
đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung
thực của các thông tin trong hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị xóa đăng ký
quyền sở hữu tàu bay Việt Nam bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b)60
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc
bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách
pháp lý của người đề nghị xóa đăng ký trong trường hợp người đề nghị là tổ chức,
cá nhân Việt Nam;
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng
minh tư cách pháp lý của người đề nghị xóa đăng ký do cơ quan nước ngoài có thẩm
quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc
có đi có lại.
3.61
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục
Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký quyền sở hữu
tàu bay theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này; thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu tàu bay đã cấp, trừ
trường hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tàu bay bị mất. Trường hợp không cấp, Cục
Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam
có văn bản hướng dẫn người đề nghị xóa đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Điều 21.
Thủ tục xóa đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay
1. Người thuê tàu bay đã đăng
ký đề nghị xóa đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay gửi 01 bộ62 hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện
tử hoặc bằng các hình thức khác63 đến Cục Hàng
không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của các
thông tin ghi trong hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị xóa đăng ký
quyền chiếm hữu tàu bay Việt Nam bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b)64
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc
bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách
pháp lý của người đề nghị xóa đăng ký trong trường hợp người đề nghị là tổ chức,
cá nhân Việt Nam;
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng
minh tư cách pháp lý của người đề nghị xóa đăng ký do cơ quan nước ngoài có thẩm
quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc
có đi có lại.
3.65
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục
Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký quyền chiếm
hữu tàu bay theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này; thu hồi Giấy chứng nhận quyền chiếm hữu tàu bay đã cấp,
trừ trường hợp Giấy chứng nhận quyền chiếm hữu tàu bay bị mất. Trường hợp không
cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam
có văn bản hướng dẫn người đề nghị đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Chương IV
THỦ TỤC CẤP MÃ SỐ AEP VÀ
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, XÓA ĐĂNG KÝ VĂN BẢN IDERA
Điều 22.
Thủ tục cấp mã số AEP
1. Tổ chức, cá nhân có các quyền
lợi quốc tế đối với tàu bay mang quốc tịch Việt Nam đề nghị cấp mã số AEP gửi
01 bộ66 hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính
hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác67 đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính
trung thực, chính xác của các thông tin ghi trong hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp mã số AEP,
bao gồm:
a) Hai (02) tờ khai cấp mã số
AEP theo Mẫu số 11 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b)68
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc
bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của
người đề nghị cấp mã số AEP trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá nhân
Việt Nam.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng
minh tư cách pháp lý của người đề nghị cấp mã số AEP do cơ quan nước ngoài có
thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự
theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo
Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo
nguyên tắc có đi có lại.
c) Bản sao kèm bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã lập bản chính xác
thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản
chính69 giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền lợi quốc
tế đối với tàu bay của người đề nghị cấp mã số AEP.
3.70
(được bãi bỏ)
4. Trong thời hạn ba (03) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam cấp mã số
AEP và trả lại một (01) tờ khai cho người đề nghị; trường hợp không cấp, Cục
Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
trong thời hạn một (01) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt
Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
5.71
Người đề nghị cấp mã số AEP phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Thời gian
thực hiện việc nộp phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải quyết thủ
tục hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng không Việt
Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng hình thức
phù hợp khác theo quy định.
Điều 23.
Thủ tục đăng ký văn bản IDERA
1. Chủ sở hữu tàu bay hoặc người
đề nghị đăng ký tàu bay đề nghị đăng ký văn bản IDERA gửi 01 bộ72 hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện
tử hoặc bằng các hình thức khác73 đến Cục Hàng
không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các
thông tin ghi trong hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký văn bản
IDERA, bao gồm:
a) Hai (02) tờ khai đăng ký văn
bản IDERA theo Mẫu số 12 quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
b)74
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc
bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của
người đề nghị đăng ký trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá nhân Việt
Nam.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng
minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký văn bản IDERA do cơ quan nước
ngoài có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa
lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh
sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc
theo nguyên tắc có đi có lại.
c) Bản sao kèm bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã lập bản chính xác
thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản
chính75 tài liệu chứng minh quyền lợi quốc tế của
người được chỉ định đối với tàu bay mang quốc tịch Việt Nam.
3.76
(được bãi bỏ)
4. Trong thời hạn năm (05) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam xác
nhận đăng ký trong tờ khai đăng ký văn bản IDERA và trả lại một (01) tờ khai
cho người đề nghị; trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời
người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
trong thời hạn một (01) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt
Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
5.77
Người đề nghị đăng ký văn bản IDERA phải nộp phí theo quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện việc nộp phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng
không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
hình thức phù hợp khác theo quy định.
Điều 24.
Thủ tục xóa đăng ký văn bản IDERA 78
1. Người được chỉ định trong
văn bản IDERA đề nghị xóa đăng ký văn bản IDERA gửi hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống
bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến
Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác
của các thông tin ghi trong hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị xóa đăng ký
văn bản IDERA bao gồm:
a) 02 tờ khai xóa đăng ký văn bản
IDERA (đối với trường hợp hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính) hoặc 01 tờ
khai xóa đăng ký văn bản IDERA (đối với trường hợp gửi hồ sơ trên môi trường điện
tử) theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này, trong đó người được chỉ định trong văn bản IDERA trực tiếp ký đơn đề
nghị xóa đăng ký;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản
sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất trình bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng
thực từ bản chính giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị xóa đăng
ký văn bản IDERA trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng
minh tư cách pháp lý của người đề nghị xóa đăng ký văn bản IDERA do cơ quan nước
ngoài có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa
lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh
sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc
theo nguyên tắc có đi có lại.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam cấp xác
nhận xóa đăng ký trong tờ khai xóa đăng ký văn bản IDERA và trả lại 01 tờ khai
cho người đề nghị; trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời
người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam
có văn bản hướng dẫn người đề nghị đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Việc trả kết quả được thực hiện
tại trụ sở Cục Hàng không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường
điện tử hoặc bằng hình thức phù hợp khác theo quy định.
Chương V
SỔ ĐĂNG BẠ TÀU BAY VIỆT
NAM
Điều 25. Sổ
đăng bạ tàu bay Việt Nam
1. Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam
được sử dụng để ghi các thông tin liên quan đến đăng ký, xóa đăng ký quốc tịch
và các quyền đối với tàu bay, việc xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay và các
thông tin khác liên quan đến tàu bay mang quốc tịch Việt Nam và tàu bay tạm thời
mang quốc tịch Việt Nam.
Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam được
lập dưới dạng Sổ ghi chép trên giấy hoặc lập Sổ điện tử.
2. Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam
bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Ngày vào Sổ đăng bạ tàu bay
Việt Nam đối với từng loại đăng ký;
b) Giấy chứng nhận đã cấp với từng
loại đăng ký: Số, ngày cấp;
c) Quốc tịch và số hiệu đăng
ký;
d) Loại tàu bay;
đ) Nhà sản xuất tàu bay;
e) Số và ngày xuất xưởng tàu
bay;
g) Phân nhóm tàu bay;
h) Giấy chứng nhận loại tàu
bay: Số, cơ quan cấp;
i) Giấy chứng nhận đủ điều kiện
bay xuất khẩu: Số, cơ quan cấp, ngày cấp;
k) Giấy chứng nhận đủ điều kiện
bay: Số, cơ quan cấp, ngày cấp;
l) Chủ sở hữu: Tên đầy đủ, địa
chỉ, quốc tịch;
m) Người chiếm hữu: Tên đầy đủ,
địa chỉ, quốc tịch;
n) Thời hạn của việc chiếm hữu
đối với tàu bay thuê;
o) Người khai thác: Tên đầy đủ,
địa chỉ, quốc tịch;
p) Người thuê tàu bay: Tên đầy
đủ, địa chỉ, quốc tịch;
q) Bên bảo đảm: Tên đầy đủ, địa
chỉ, quốc tịch;
r) Bên nhận bảo đảm: Tên đầy đủ,
địa chỉ, quốc tịch;
s) Giá trị nghĩa vụ được bảo đảm
bằng tàu bay;
t) Thời hạn có hiệu lực của việc
đăng ký giao dịch bảo đảm;
u) Người thông báo xử lý tài sản
bảo đảm bằng tàu bay: Tên đầy đủ, địa chỉ, quốc tịch;
v) Tên đầy đủ, địa chỉ, quốc tịch
của người thực hiện cứu hộ, giữ gìn tàu bay;
x) Thời hạn có hiệu lực đối với
tàu bay được đăng ký tạm thời quốc tịch;
y) Xóa đăng ký đối với từng loại
đăng ký: Ngày, lý do xóa đăng ký;
z) Các thông tin cần thiết khác.
Điều 26.
Cung cấp thông tin đăng ký trong Sổ đăng bạ tàu bay
1. Tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động của tàu bay đề nghị cung cấp thông tin đã được đăng ký trong
Sổ đăng bạ tàu bay gửi hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi
trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác79 đến
Cục Hàng không Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị cung cấp thông
tin bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 14 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b)80
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc
bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản
sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của
người đề nghị cung cấp thông tin trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá
nhân Việt Nam.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng
minh tư cách pháp lý của người đề nghị cung cấp thông tin do cơ quan nước ngoài
có thẩm quyền cấp thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự
theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo
Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo
nguyên tắc có đi có lại.
4.81
Người đề nghị cung cấp thông tin phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Thời
gian thực hiện việc nộp phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải quyết
thủ tục hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng không
Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
hình thức phù hợp khác theo quy định.
4. Người đề nghị cung cấp thông
tin phải nộp phí theo quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay, Cục
Hàng không Việt Nam cung cấp thông tin về việc đăng ký quốc tịch tàu bay cho Bộ
Quốc phòng để phục vụ công tác quản lý vùng trời, quản lý bay và các mục đích
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27.
Giải quyết khiếu nại, kiến nghị; sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin về
đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và đăng ký văn bản
IDERA 82
1. Cục Hàng không Việt Nam có
trách nhiệm giải quyết và trả lời bằng văn bản các khiếu nại, kiến nghị theo
quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay và đăng ký văn bản
IDERA.
2. Người đề nghị sửa chữa, bổ
sung, điều chỉnh thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối
với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa chữa, bổ sung,
điều chỉnh thông tin trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện
tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam.
3. Hồ sơ đề nghị sửa chữa, bổ
sung, điều chỉnh thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối
với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản
sao có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao chụp từ bản chính hoặc bản sao xuất
trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử
có chứng thực từ bản chính giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị
trong trường hợp người đề nghị là tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng
minh tư cách pháp lý của người đề nghị do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp
thì các giấy tờ, tài liệu này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của
pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi
có lại;
c) Bản sao kèm bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân đã lập bản chính xác
thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản
chính tài liệu chứng minh về các thông tin cần sửa chữa, bổ sung hoặc điều chỉnh.
4. Trong thời hạn 01 ngày làm
việc, kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực
hiện việc sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay,
đăng ký các quyền đối với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA, cấp Giấy chứng nhận
mới hoặc ban hành văn bản liên quan.
Trường hợp từ chối việc sửa chữa,
bổ sung, điều chỉnh thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối
với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA thì Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời
người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Các Giấy chứng nhận mới hoặc
văn bản liên quan được Cục Hàng không Việt Nam ban hành sau quá trình sửa chữa,
bổ sung hoặc điều chỉnh sẽ thay thế cho các giấy chứng nhận, văn bản tương ứng
ban đầu.
5. Người đề nghị sửa chữa, bổ
sung, điều chỉnh thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối
với tàu bay và đăng ký văn bản IDERA phải nộp phí theo quy định của pháp luật.
Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng không Việt Nam hoặc qua đường
bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng hình thức phù hợp khác theo
quy định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28.
Hiệu lực thi hành83
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2015.
2. Nghị định này thay thế Nghị
định số 70/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 về đăng ký quốc tịch và đăng ký
các quyền đối với tàu bay dân dụng và Nghị định số 50/2012/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 70/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 về đăng ký quốc tịch và đăng ký các
quyền đối với tàu bay dân dụng.
Điều 29. Xử
lý chuyển tiếp
Các Giấy chứng nhận liên quan đến
đăng ký tàu bay tại Việt Nam đã cấp trước ngày Nghị định có hiệu lực thì vẫn tiếp
tục có giá trị sử dụng theo thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đó; trường hợp
các Giấy chứng nhận này hết hiệu lực thì phải thực hiện việc cấp mới theo quy định
tại Nghị định này.
Điều 30. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Tài chính quy định mức
thu và chế độ quản lý, sử dụng các loại phí, lệ phí liên quan đến việc đăng ký
quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay, đăng ký quyền ưu tiên
thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay, cấp mã số đăng ký, xóa đăng ký
các quyền lợi quốc tế đối với tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, đăng ký và xóa
đăng ký văn bản chỉ định người có quyền yêu cầu xóa đăng ký hoặc xuất khẩu tàu
bay; cung cấp thông tin trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam và sửa chữa, bổ sung
thông tin về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay theo đề nghị
của Bộ Giao thông vận tải.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: Văn thư, PC (2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Anh Tuấn
|
1
Nghị định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực hàng không dân dụng.”
2 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
3 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
4 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
5 Số lượng hồ sơ
thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 09 năm 2022.
6 Cụm từ “hoặc bằng
các hình thức phù hợp khác” bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
các hình thức khác” theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
7 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
8 Cụm từ “Bản sao
có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu)” bằng cụm từ “Bản
sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân đã lập bản chính xác thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện
tử có chứng thực từ bản chính” theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 1 của Nghị
định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
9 Cụm từ “Bản sao
có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu)” bằng cụm từ “Bản
sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân đã lập bản chính xác thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện
tử có chứng thực từ bản chính” theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 1 của Nghị
định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
10 Cụm từ “Bản
sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu)” bằng cụm từ “Bản
sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân đã lập bản chính xác thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện
tử có chứng thực từ bản chính” theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 1 của Nghị
định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
11 Cụm từ “Bản
sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu)” bằng cụm từ “Bản
sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân đã lập bản chính xác thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện
tử có chứng thực từ bản chính” theo quy định tại điểm c khoản 17
12 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
13 Cụm từ “Thời
gian thực hiện việc nộp lệ phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng
không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
hình thức phù hợp khác theo quy định.” được bổ sung vào sau cụm từ “phải nộp lệ
phí theo quy định của pháp luật.” theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định
số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
14 Số lượng hồ sơ
thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 09 năm 2022.
15 Cụm từ “hoặc bằng
các hình thức phù hợp khác” bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
các hình thức khác” theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
16 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
17 Cụm từ “Bản
sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu)” bằng cụm từ “Bản
sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân đã lập bản chính xác thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện
tử có chứng thực từ bản chính” theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 1 của Nghị
định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
18 Cụm từ “Bản
sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu)” bằng cụm từ “Bản
sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân đã lập bản chính xác thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện
tử có chứng thực từ bản chính” theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 1 của Nghị
định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
19 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
20 Cụm từ “Thời
gian thực hiện việc nộp lệ phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng
không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
hình thức phù hợp khác theo quy định.” được bổ sung vào sau cụm từ “phải nộp lệ
phí theo quy định của pháp luật.” theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định
số 64/2022/NĐ- CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
21 Số lượng hồ sơ
thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 09 năm 2022.
22 Cụm từ “hoặc bằng
các hình thức phù hợp khác” bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
các hình thức khác” theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
23 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
24 Cụm từ “Thời
gian thực hiện việc nộp lệ phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng không
Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng hình
thức phù hợp khác theo quy định.” được bổ sung vào sau cụm từ “phải nộp lệ phí
theo quy định của pháp luật.” theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
25 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm
2022.
26 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
27 Số lượng hồ sơ
thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 09 năm 2022.
28 Cụm từ “hoặc bằng
các hình thức khác” được thay thế bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc
bằng các hình thức khác” theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 của Nghị định
số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
29 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
30 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
31 Cụm từ “Thời
gian thực hiện việc nộp lệ phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng
không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
hình thức phù hợp khác theo quy định.” được bổ sung vào sau cụm từ “phải nộp lệ
phí theo quy định của pháp luật.” theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định
số 64/2022/NĐ- CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
32 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
33 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
34 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
35 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
36 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
37 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
38 Số lượng hồ sơ
thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 09 năm 2022.
39 Cụm từ “hoặc bằng
các hình thức khác” được thay thế bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc
bằng các hình thức khác” theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 của Nghị định
số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
40 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
41 Cụm từ “Bản
sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu)” bằng cụm từ “Bản
sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân đã lập bản chính xác thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện
tử có chứng thực từ bản chính” theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 1 của Nghị
định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
42 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
43 Cụm từ “Thời
gian thực hiện việc nộp lệ phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng
không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
hình thức phù hợp khác theo quy định.” được bổ sung vào sau cụm từ “phải nộp lệ
phí theo quy định của pháp luật.” theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định
số 64/2022/NĐ- CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
44 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
45 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 64/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
9 năm 2022.
46 Cụm từ “Bản
sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu)” bằng cụm từ “Bản
sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân đã lập bản chính xác thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện
tử có chứng thực từ bản chính” theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 1 của Nghị
định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
47 Cụm từ “Bản
sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu)” bằng cụm từ “Bản
sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao do chính cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân đã lập bản chính xác thực hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện
tử có chứng thực từ bản chính” theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 1 của Nghị
định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
48 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
49 Cụm từ “Thời
gian thực hiện việc nộp lệ phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng
không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
hình thức phù hợp khác theo quy định.” được bổ sung vào sau cụm từ “phải nộp lệ
phí theo quy định của pháp luật.” theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định
số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
50 Số lượng hồ sơ
thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 09 năm 2022.
51 Cụm từ “hoặc bằng
các hình thức phù hợp khác” bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
các hình thức khác” theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
52 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
53 Cụm từ “Thời
gian thực hiện việc nộp lệ phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng
không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
hình thức phù hợp khác theo quy định.” được bổ sung vào sau cụm từ “phải nộp lệ
phí theo quy định của pháp luật.” theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định
số 64/2022/NĐ- CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
54 Số lượng hồ sơ
thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 09 năm 2022.
55 Cụm từ “hoặc bằng
các hình thức phù hợp khác” bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
các hình thức khác” theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
56 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
57 Cụm từ “Thời
gian thực hiện việc nộp lệ phí của người đề nghị không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở Cục Hàng
không Việt Nam hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
hình thức phù hợp khác theo quy định.” được bổ sung vào sau cụm từ “phải nộp lệ
phí theo quy định của pháp luật.” theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định
số 64/2022/NĐ- CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
58 Số lượng hồ sơ
thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 09 năm 2022.
59 Cụm từ “hoặc bằng
các hình thức phù hợp khác” bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
các hình thức khác” theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
60 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
61 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
62 Số lượng hồ sơ
thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 09 năm 2022.
63 Cụm từ “hoặc bằng
các hình thức phù hợp khác” bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
các hình thức khác” theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
64 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 9 năm 2022.
65 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
66 Số lượng hồ sơ
thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 09 năm 2022.
67 Cụm từ “hoặc bằng
các hình thức phù hợp khác” bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
các hình thức khác” theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
68 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
69 Cụm từ “hoặc bằng
các hình thức phù hợp khác” bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
các hình thức khác” theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
70 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
71 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
72 Số lượng hồ sơ
thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 09 năm 2022.
73 Cụm từ “hoặc bằng
các hình thức phù hợp khác” bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
các hình thức khác” theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
74 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
75 Cụm từ “hoặc bằng
các hình thức phù hợp khác” bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
các hình thức khác” theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
76 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
77 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
78 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
79 Cụm từ “hoặc bằng
các hình thức phù hợp khác” bằng cụm từ “hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng
các hình thức khác” theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
80 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
81 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
82 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số
64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2022.
83
Nghị định số 64/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 09 năm 2022 có quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 09 năm 2022.
2. Bãi bỏ Nghị định số
07/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định
đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay (sau đây gọi là Nghị định
số 07/2019/NĐ-CP).
3. Hồ sơ các thủ tục hành
chính đã gửi đến Cục Hàng không Việt Nam trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thì tiếp tục thực hiện quy định tại Nghị định số 68/2015/NĐ-CP ; Nghị định số
07/2019/NĐ-CP ; Nghị định số 92/2016/NĐ-CP ; Nghị định số 89/2019/NĐ-CP ; Nghị định
số 05/2021/NĐ-CP .
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”