VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019
|
LUẬT
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11
ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11
năm 2013 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014;
2. Luật số 61/2014/QH13 ngày 21 tháng 11 năm
2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về hàng không
dân dụng[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về hoạt động hàng không dân
dụng, bao gồm các quy định về tàu bay, cảng hàng không, sân bay, nhân viên hàng
không, hoạt động bay, vận chuyển hàng không, an ninh hàng không, trách nhiệm
dân sự, hoạt động hàng không chung và các hoạt động khác có liên quan đến hàng
không dân dụng.
2. Luật này không quy định về hoạt động của tàu
bay công vụ, bao gồm tàu bay quân sự, tàu bay chuyên dụng của lực lượng hải
quan, công an và các tàu bay khác sử dụng cho mục đích công vụ nhà nước, trừ
trường hợp tàu bay công vụ được dùng vào mục đích dân dụng hoặc những trường hợp
khác được Luật Hàng không dân dụng Việt Nam quy định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động hàng không dân dụng tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động hàng không
dân dụng ở nước ngoài, nếu pháp luật của nước ngoài không có quy định khác.
3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động hàng không dân dụng ở vùng thông báo bay do Việt Nam quản
lý.
Vùng thông báo bay là khu vực trên không có kích
thước xác định mà tại đó dịch vụ thông báo bay và dịch vụ báo động được cung cấp.
Điều 3. Áp dụng pháp luật
1. Đối với những quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt
động hàng không dân dụng không được Luật này điều chỉnh thì áp dụng các quy định
pháp luật tương ứng của Việt Nam.
2. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật
này với quy định của luật khác về cùng một nội dung liên quan đến hoạt động
hàng không dân dụng thì áp dụng quy định của Luật này.
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì
áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng
pháp luật khi có xung đột pháp luật
1. Pháp luật của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu
bay được áp dụng đối với quan hệ xã hội phát sinh trong tàu bay đang bay và áp
dụng để xác định các quyền đối với tàu bay.
2. Pháp luật của quốc gia nơi ký kết hợp đồng
liên quan đến các quyền đối với tàu bay được áp dụng để xác định hình thức của
hợp đồng.
3. Pháp luật của quốc gia nơi thực hiện việc cứu
hộ hoặc giữ gìn tàu bay được áp dụng đối với việc trả tiền công cứu hộ hoặc giữ
gìn tàu bay đó.
4. Pháp luật của quốc gia nơi xảy ra tai nạn do
tàu bay va chạm hoặc gây cản trở nhau, do tàu bay đang bay gây thiệt hại cho
người thứ ba ở mặt đất được áp dụng đối với việc bồi thường thiệt hại.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động
hàng không dân dụng
1. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo đảm an toàn
hàng không, an ninh hàng không; bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh và khai
thác có hiệu quả tiềm năng về hàng không phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
2. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận
tải; phát triển đồng bộ cảng hàng không, sân bay, hoạt động bay, phương tiện vận
tải và các nguồn lực khác; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
3. Cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động hàng không dân dụng.
4. Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực hàng không dân dụng.
Điều 6. Chính sách phát triển
hàng không dân dụng
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp cảng
hàng không, sân bay, các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng hàng không dân dụng
để bảo đảm giao thông vận tải bằng đường hàng không phát triển an toàn, hiệu quả
và đồng bộ.
2. Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân Việt
Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
3. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để các hãng
hàng không Việt Nam cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng không, khai thác đường bay
đến các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng
sâu, vùng xa.
5.[2] Nhà nước bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động hàng không dân dụng.
6.[3] Nhà nước có chính sách bảo đảm
điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em, phụ nữ có
thai sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng không.
Điều 7. Bảo vệ
môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động hàng không dân dụng phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Tàu bay, trang bị, thiết bị bảo
đảm hoạt động bay; trang bị, thiết bị cảng hàng không, sân bay và các trang bị,
thiết bị kỹ thuật mặt đất khác phải đáp ứng tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và
được kiểm tra để phòng ngừa và xử lý kịp thời các ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Điều 8. Nội
dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng[4]
1. Ban hành và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật, định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, quy chế, quy trình về hàng không dân dụng.
2. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển ngành hàng không dân dụng
theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý về hoạt động bay dân dụng
trong lãnh thổ Việt Nam và ở vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý; quản lý việc
đầu tư xây dựng cơ sở cung cấp dịch vụ, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị bảo
đảm hoạt động bay.
4. Quy hoạch, quản lý việc đầu tư
xây dựng, tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay; quản lý việc sử dụng đất
tại cảng hàng không, sân bay.
5. Quản lý hoạt động vận chuyển
hàng không; kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp vận chuyển hàng
không, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng không.
6. Đăng ký tàu bay và đăng ký các
quyền đối với tàu bay.
7. Quản lý việc thiết kế, sản xuất,
khai thác, sửa chữa, bảo dưỡng, xuất khẩu, nhập khẩu tàu bay, động cơ tàu bay,
cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị của tàu bay và các trang bị, thiết bị, vật
tư khác phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.
8. Cấp, công nhận chứng chỉ, giấy
phép, giấy chứng nhận và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động
hàng không dân dụng.
9. Quản lý việc bảo đảm an ninh,
an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng; tổ chức và bảo đảm an ninh, an toàn
chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay đặc biệt.
10. Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu
nạn và điều tra sự cố, tai nạn tàu bay.
11. Hợp tác quốc tế về hàng không
dân dụng.
12. Quản lý việc đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực của ngành hàng không dân dụng, giám định sức khỏe nhân
viên hàng không.
13. Quản lý hoạt động khoa học,
công nghệ trong lĩnh vực hàng không dân dụng; bảo vệ môi trường, phòng, tránh
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động hàng không dân dụng.
14. Quản lý giá, phí và lệ phí
trong hoạt động hàng không dân dụng.
15. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động hàng không dân dụng.
Điều 9. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về hàng không dân dụng
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về hàng không dân dụng.
2. Bộ Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hàng không dân dụng.
2a.[5] Cơ quan thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải là Nhà chức trách hàng không.
Nhà
chức trách hàng không có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Ban hành chỉ thị, huấn lệnh; thực
hiện các biện pháp khẩn cấp bao gồm cả việc đình chỉ chuyến bay và hoạt động của
phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng không để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh
hàng không và duy trì hoạt động đồng bộ của dây chuyền vận chuyển hàng không;
b) Giám sát việc khai thác, bảo dưỡng
tàu bay, kết cấu hạ tầng hàng không, bảo đảm hoạt động bay, khai thác vận chuyển
hàng không, cung cấp dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không; cấp, phê chuẩn,
công nhận giấy phép, giấy chứng nhận, năng định, tài liệu khai thác chuyên
ngành hàng không dân dụng;
c) Tổ chức, vận
hành và chỉ đạo hệ thống giám sát, quản lý an ninh
hàng không, an toàn hàng không, tìm
kiếm cứu nạn hàng không, khẩn nguy sân bay; tổ
chức, chỉ đạo xử lý, điều tra, xác minh các tình huống uy hiếp an toàn hàng
không, an ninh hàng không, sự cố, tai nạn hàng không, thực hiện chuyến
bay chuyên cơ;
d) Bổ nhiệm giám sát viên trong
lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, chất lượng dịch vụ
hàng không theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
đ) Tổng hợp, phân tích và đánh giá
báo cáo sự cố, tai nạn tàu bay; kiểm tra, giám sát việc khắc phục sự cố, tai nạn
tàu bay và thực hiện biện pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn tàu bay; điều tra sự cố,
tai nạn tàu bay;
e) Ban hành hoặc công nhận áp dụng
quy trình, tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành hàng không dân dụng;
g) Công bố, phát hành trong nước
và quốc tế thông tin, thông báo liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng;
h) Thực hiện thanh tra chuyên
ngành hàng không dân dụng.
Chính phủ quy định chi tiết khoản
này.
3. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm quản
lý và bảo vệ vùng trời Việt Nam; giám sát hoạt động bay dân dụng; phối hợp với
Bộ Giao thông vận tải trong việc tổ chức và sử dụng vùng trời phục vụ hoạt động
hàng không dân dụng.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
thực hiện quản lý nhà nước về hàng không dân dụng theo quy định của Chính phủ.
5. Ủy ban nhân dân các cấp trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hàng không
dân dụng tại địa phương.
Điều 10. Thanh tra hàng
không
1.[6] Cơ quan thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng thực hiện thanh tra chuyên
ngành hàng không dân dụng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thanh tra việc chấp hành quy định
của pháp luật về hàng không dân dụng; điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên; quy tắc, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy chế,
quy trình khai thác chuyên ngành hàng không dân dụng;
b) Đình chỉ hoạt động của tổ chức,
cá nhân và phương tiện vi phạm quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng
không hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật an toàn hàng không, an
ninh hàng không;
c) Xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
d) Tạm giữ tàu bay;
đ) Phối hợp với Thanh tra bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan hữu quan ở địa phương
trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về hàng không
dân dụng;
e) Kiến nghị áp dụng biện pháp xử
lý và khắc phục những vi phạm trong hoạt động hàng không dân dụng;
g) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
2.[7] Cơ quan
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng tổ chức thanh tra hàng không thực hiện chức năng
thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thanh tra hàng không được trang
bị đồng phục, phù hiệu và phương tiện cần thiết.
4. Tổ chức và hoạt động của Thanh
tra hàng không thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về thanh tra.
Điều 11. Phí,
lệ phí và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không[8]
1. Dịch vụ chuyên ngành hàng không
bao gồm:
a) Dịch vụ hàng không là dịch vụ
liên quan trực tiếp đến khai thác tàu bay, khai thác vận chuyển hàng không và
hoạt động bay;
b) Dịch vụ phi hàng không là dịch
vụ cung ứng tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay nhưng không thuộc dịch vụ
hàng không.
2. Phí, lệ phí chuyên ngành hàng
không bao gồm:
a) Phí bay qua vùng trời Việt Nam,
phí nhượng quyền khai thác và phí khác theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí;
b) Lệ phí cấp chứng chỉ, giấy phép,
giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng.
3. Giá dịch vụ hàng không bao gồm:
a) Giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh;
giá dịch vụ điều hành bay đi, đến; giá dịch vụ hỗ trợ bảo đảm hoạt động bay;
giá phục vụ hành khách; giá bảo đảm an ninh hàng không và giá dịch vụ điều hành
bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;
b) Giá dịch vụ hàng không khác.
4. Giá dịch vụ phi hàng không bao
gồm:
a) Giá thuê mặt bằng, giá dịch vụ
thiết yếu tại cảng hàng không, sân bay;
b) Giá dịch vụ phi hàng không khác
tại cảng hàng không, sân bay.
5. Bộ Tài chính quy định mức phí,
lệ phí tại khoản 2 Điều này theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.
6. Bộ Giao thông vận tải quy định
mức giá dịch vụ tại điểm a khoản 3 Điều này trên cơ sở phương pháp định giá theo
quy định của Bộ Tài chính.
7. Doanh nghiệp quyết định mức giá dịch vụ quy định tại điểm b khoản 3 và điểm
a khoản 4 Điều này trong khung giá do Bộ Giao thông vận tải quy định, thực hiện
kê khai giá với Bộ Giao thông vận tải.
8. Doanh nghiệp quyết định mức giá dịch vụ quy định tại
điểm b khoản 4 Điều này và thực hiện niêm yết giá theo quy
định.
Điều 12. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng không dân dụng
1. Các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
a) Sử dụng tàu bay, động cơ tàu
bay, cánh quạt tàu bay và các trang bị, thiết bị hàng không mà không có giấy
phép phù hợp;
b) Thực hiện nhiệm vụ của nhân
viên hàng không mà không có giấy phép, chứng chỉ phù hợp;
c) Thả thiết bị, vật dụng hoặc các
vật thể khác vào không trung gây ảnh hưởng đến an toàn bay, môi trường và dân
sinh;
d) Bay vào khu vực hạn chế bay,
khu vực cấm bay trái quy định;
đ) Gây nhiễu, chiếm dụng, khai
thác trùng lắp các tần số vô tuyến điện dành riêng cho hoạt động hàng không dân
dụng;
e) Làm hư hỏng hệ thống tín hiệu,
trang bị, thiết bị, đài, trạm thông tin, điều hành bay, các trang bị, thiết bị
khác tại cảng hàng không, sân bay hoặc điều khiển, đưa các phương tiện mặt đất
không đáp ứng điều kiện kỹ thuật vào khai thác tại khu bay;
g) Xây dựng công trình kiến trúc,
lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây có khả năng gây ảnh hưởng đến hoạt động
bay và hoạt động của các trang bị, thiết bị quản lý vùng trời, quản lý hoạt động
bay;
h) Xây dựng trong khu vực cảng
hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay các công trình hoặc
lắp đặt các trang bị, thiết bị gây ra nhiều khói, bụi, lửa, khí thải hoặc xây dựng
trường bắn hoặc các công trình, lắp đặt các trang bị, thiết bị khác có khả năng
ảnh hưởng đến an toàn bay, hoạt động của các trang bị, thiết bị tại cảng hàng
không, sân bay;
i) Lắp đặt, sử dụng trong khu vực
cảng hàng không, sân bay hoặc khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay các loại
đèn, ký hiệu, tín hiệu hoặc các vật thể ảnh hưởng đến việc tàu bay cất cánh, hạ
cánh tại cảng hàng không, sân bay hoặc việc nhận biết cảng hàng không, sân bay;
k) Nuôi, thả chim, gia súc, gia cầm
trong khu vực cảng hàng không, sân bay;
l) Can thiệp bất hợp pháp vào hoạt
động hàng không dân dụng;
m) Đưa vũ khí, chất cháy, chất nổ,
các vật phẩm nguy hiểm khác lên tàu bay, vào cảng hàng không, sân bay và các
khu vực hạn chế khác trái quy định;
n) Phá hủy, gây hư hại, làm biến dạng,
di chuyển vật đánh dấu, vật ngăn cách, vật ghi tín hiệu, vật bảo vệ tại cảng
hàng không, sân bay; làm hư hại các ký hiệu, thiết bị nhận biết cảng hàng
không, sân bay;
o) Đe dọa, uy hiếp an toàn bay,
gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác trong tàu bay;
p) Cạnh tranh không lành mạnh và
các hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm khác.
2. Quy định tại điểm c và điểm đ
khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Chương II
TÀU BAY
Mục 1. QUỐC TỊCH
TÀU BAY
Điều 13. Đăng
ký quốc tịch tàu bay
1. Tàu bay là thiết bị được nâng
giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay, trực
thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ
trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất.
2. Tàu bay đăng ký mang quốc tịch
Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chưa có quốc tịch của bất kỳ quốc
gia nào hoặc đã xóa quốc tịch nước ngoài;
b) Có giấy tờ hợp pháp chứng minh
về sở hữu tàu bay;
c) Phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
3. Tàu bay đang trong giai đoạn chế
tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam được tạm thời đăng ký mang quốc tịch
Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
4. Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức,
cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác phải đăng ký mang quốc
tịch Việt Nam, trong trường hợp là cá nhân thì cá nhân phải thường trú tại Việt
Nam.
5. Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức,
cá nhân nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê không có
tổ bay, thuê mua được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam theo quy định của Chính
phủ.
6. Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam được
mở công khai và ghi các thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay. Tổ chức, cá
nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng bạ tàu bay Việt
Nam và phải nộp lệ phí.
7. Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam
từ thời điểm ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam. Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy
chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay.
8. Người đề nghị đăng ký tàu bay
mang quốc tịch Việt Nam phải nộp lệ phí.
Điều 14. Xóa
đăng ký quốc tịch tàu bay
Tàu bay bị xóa đăng ký quốc tịch
Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
1. Bị tuyên bố mất tích theo quy định
tại khoản 3 Điều 103 của Luật này;
2. Hư hỏng nặng không còn khả năng
sửa chữa, phục hồi;
3. Không còn đáp ứng điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này;
4.[9] Theo đề nghị của người đăng
ký tàu bay, chủ sở hữu tàu bay, người nhận giao dịch bảo đảm, người cho thuê hoặc
người bán tàu bay có điều kiện.
Điều 15. Dấu
hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký của tàu bay
Khi hoạt động, tàu bay phải được
sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký phù hợp với pháp luật của quốc
gia đăng ký quốc tịch tàu bay.
Điều 16. Quy
định chi tiết về quốc tịch tàu bay
Trình tự, thủ tục đăng ký, xóa
đăng ký quốc tịch Việt Nam của tàu bay do Chính phủ quy định.
Mục 2. TIÊU CHUẨN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN BAY
Điều 17. Giấy
chứng nhận đủ điều kiện bay
1. Tàu bay chỉ được phép khai thác
trong vùng trời Việt Nam khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay còn hiệu lực
do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện
bay được cấp khi tàu bay có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tàu bay phù hợp với Giấy chứng
nhận loại tương ứng;
b) Có đầy đủ trang bị, thiết bị bảo
đảm an toàn;
c) Được khai thác, bảo dưỡng theo
đúng chế độ quy định;
d) Ở trạng thái phù hợp với mục
đích khai thác dự kiến.
3. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện bay phải nộp lệ phí.
4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện
bay của tàu bay mang quốc tịch nước ngoài được công nhận với điều kiện việc cấp
giấy chứng nhận đó phù hợp với tiêu chuẩn mà Việt Nam quy định hoặc công nhận.
Điều 18. Giấy
chứng nhận loại
1. Giấy chứng nhận loại được cấp
hoặc công nhận nếu thiết kế của tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay đáp
ứng tiêu chuẩn đủ điều kiện bay mà Việt Nam quy định hoặc được công nhận.
2. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận
loại phải nộp lệ phí.
3. Tàu bay, động cơ tàu bay, cánh
quạt tàu bay khi sản xuất tại Việt Nam hoặc nhập khẩu vào Việt Nam phải phù hợp
với Giấy chứng nhận loại tương ứng do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.
Điều 19. Điều
kiện nhập khẩu, xuất khẩu tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và phụ
tùng tàu bay
1. Tàu bay, động cơ tàu bay, cánh
quạt tàu bay khi xuất khẩu phải được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện bay xuất khẩu. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay
xuất khẩu phải nộp lệ phí.
2. Việc xuất khẩu, nhập khẩu tàu
bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và phụ tùng tàu bay phải bảo đảm an
toàn hàng không, an ninh hàng không, an ninh quốc gia, phù hợp với nhu cầu khai
thác kinh doanh.
Tuổi tàu bay đã qua sử dụng nhập
khẩu vào Việt Nam do Chính phủ quy định.
3. Tàu bay, động cơ tàu bay, cánh
quạt tàu bay và phụ tùng tàu bay nhập khẩu với mục đích làm đồ dùng học tập và
các mục đích phi hàng không khác không được sử dụng vào hoạt động hàng không
dân dụng.
Điều 20. Thiết
kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt
tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay[10]
1. Việc thiết kế, sản xuất, sửa chữa,
bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang
bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam phải bảo đảm tuân thủ tiêu chuẩn do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận.
2. Cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa
chữa, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và
trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam phải có giấy phép do Bộ Giao thông vận
tải cấp. Người đề nghị cấp giấy phép phải nộp lệ phí.
3. Tàu bay mang quốc tịch Việt
Nam, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay mang
quốc tịch Việt Nam chỉ được bảo dưỡng tại cơ sở bảo dưỡng và theo chương trình
bảo dưỡng đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
4. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu chế
tạo tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay
khi thử nghiệm thực tế tính năng bay của tàu bay phải báo cáo và tuân thủ theo
quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 21. Quy
định chi tiết về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay[11]
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; thủ tục cấp, công nhận Giấy chứng nhận đủ
điều kiện bay, Giấy chứng nhận loại; tiêu chuẩn, thủ tục cấp giấy phép cho các
cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu
bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; tiêu chuẩn, thủ tục cấp giấy phép cho các cơ sở
thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay,
cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện
bay siêu nhẹ.
Tàu bay không người lái là thiết bị
bay mà việc điều khiển, duy trì hoạt động của chuyến bay không cần có sự tham
gia điều khiển trực tiếp của người lái trên thiết bị bay đó.
Phương tiện bay siêu nhẹ bao gồm
các loại khí cầu và mô hình bay.
Khí cầu là thiết bị bay mà lực
nâng được tạo bởi chất khí chứa trong vỏ bọc của nó, bao gồm khí cầu bay có người
điều khiển và khí cầu bay không có người điều khiển.
Mô hình bay bao gồm các loại tàu
lượn được mô phỏng theo hình dáng, kiểu cách các loại máy bay, được gắn động
cơ, được điều khiển bằng vô tuyến hoặc chương trình lập sẵn; các loại dù bay và
diều bay có hoặc không có người điều khiển, trừ các loại diều bay dân gian.
Mục 3. KHAI
THÁC TÀU BAY
Điều 22. Người
khai thác tàu bay
1. Người khai thác tàu bay là tổ
chức, cá nhân tham gia khai thác tàu bay.
2. Người khai thác tàu bay là tổ chức
được khai thác tàu bay vì mục đích thương mại khi được Bộ Giao thông vận tải cấp
hoặc công nhận Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay.
Người khai thác tàu bay là cá nhân
không được phép khai thác tàu bay vì mục đích thương mại.
Điều 23. Giấy
chứng nhận người khai thác tàu bay
1. Giấy chứng nhận người khai thác
tàu bay được cấp cho tổ chức để chứng nhận việc đáp ứng điều kiện khai thác an
toàn đối với loại tàu bay và loại hình khai thác quy định.
2. Tổ chức được cấp Giấy chứng nhận
người khai thác tàu bay khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tổ chức bộ máy khai thác;
phương thức điều hành và giám sát khai thác tàu bay phù hợp;
b) Có đội ngũ nhân viên được đào tạo
và có giấy phép, chứng chỉ phù hợp;
c) Có chương trình huấn luyện nghiệp
vụ, chương trình bảo dưỡng tàu bay phù hợp với tính chất và quy mô khai thác;
d) Có tàu bay, trang bị, thiết bị
bảo đảm khai thác an toàn;
đ) Có đầy đủ tài liệu hướng dẫn
khai thác.
3. Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng
nhận người khai thác tàu bay phải nộp lệ phí.
Điều 24.
Trách nhiệm của người khai thác tàu bay
1. Duy trì hệ thống quản lý đủ khả
năng kiểm tra và giám sát khai thác tàu bay an toàn.
2. Thực hiện quy định của tài liệu
hướng dẫn khai thác.
3. Bảo đảm các phương tiện và dịch
vụ mặt đất để khai thác tàu bay an toàn.
4. Bảo đảm mỗi tàu bay khi khai
thác có đủ thành viên tổ bay được huấn luyện thành thạo cho các loại hình khai
thác.
5. Tuân thủ các yêu cầu về bảo dưỡng,
sửa chữa tàu bay.
6. Thực hiện đúng quy định trong
Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay, kể cả trong trường hợp sử dụng dịch vụ
và nhân lực theo hợp đồng hỗ trợ khai thác, bảo dưỡng tàu bay.
7. Tuân thủ các quy định khác về
khai thác tàu bay.
Điều 25. Giấy
tờ, tài liệu mang theo tàu bay
1. Khi khai thác, tàu bay mang quốc
tịch Việt Nam phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch
tàu bay;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện
bay;
c) Giấy chứng nhận người khai thác
tàu bay;
d) Giấy phép, chứng chỉ phù hợp của
thành viên tổ bay;
đ) Nhật ký bay;
e) Giấy phép sử dụng thiết bị vô
tuyến điện trên tàu bay, nếu được lắp đặt;
g) Tài liệu hướng dẫn bay dành cho
tổ lái;
h) Danh sách hành khách trong trường
hợp vận chuyển hành khách;
i) Bản kê khai hàng hóa trong trường
hợp vận chuyển hàng hóa;
k) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách
nhiệm dân sự;
l) Tài liệu hướng dẫn khai thác
tàu bay.
2. Giấy tờ, tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều này phải là bản chính, trừ Giấy chứng nhận người khai thác tàu
bay.
3. Giấy tờ, tài liệu mang theo tàu
bay mang quốc tịch nước ngoài thực hiện các chuyến bay đến và đi từ Việt Nam phải
phù hợp với quy định của pháp luật quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay.
Điều 26. Yêu
cầu về bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay
Tàu bay khi khai thác phải tuân thủ
các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay.
Điều 27. Quy
định chi tiết về khai thác tàu bay[12]
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về khai thác tàu bay, điều kiện, thủ tục và trình tự cấp Giấy chứng nhận
người khai thác tàu bay, Giấy phép sử dụng thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay;
yêu cầu bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
về khai thác tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ.
Mục 4. QUYỀN ĐỐI
VỚI TÀU BAY
Điều 28. Các
quyền đối với tàu bay
1.[13] Các quyền đối với tàu bay
bao gồm:
a) Quyền sở hữu tàu bay;
b) Quyền chiếm hữu tàu bay bằng việc
thuê mua, thuê có thời hạn từ sáu tháng trở lên;
c) Thế chấp, cầm cố tàu bay;
d) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
2. Các quyền đối với tàu bay quy định
tại khoản 1 Điều này bao gồm quyền đối với thân, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu
bay, trang bị, thiết bị vô tuyến điện của tàu bay và các trang bị, thiết bị
khác được sử dụng trên tàu bay đó không phụ thuộc vào việc đã lắp đặt trên tàu
bay hoặc tạm thời tháo khỏi tàu bay.
Điều 29. Đăng
ký các quyền đối với tàu bay
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có
các quyền đối với tàu bay quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật
này phải đăng ký các quyền đó theo quy định của Chính phủ.
2. Người đề nghị đăng ký các quyền
đối với tàu bay phải nộp lệ phí.
3. Các vấn đề liên quan đến các
quyền đã đăng ký của cùng một tàu bay phải được ghi trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt
Nam.
Việc đăng ký các quyền đối với tàu
bay quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực từ thời điểm được cơ quan đăng ký
ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.
4. Việc chuyển đăng ký các quyền đối
với tàu bay từ Việt Nam ra nước ngoài phải được sự đồng ý của những người có
các quyền đó, trừ trường hợp tàu bay bị bán để thi hành bản án, quyết định của
Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 30. Chuyển
quyền sở hữu tàu bay
1. Việc chuyển quyền sở hữu tàu
bay phải được lập thành văn bản và có hiệu lực từ thời điểm được ghi vào Sổ
đăng bạ tàu bay Việt Nam.
2. Việc chuyển quyền sở hữu tàu
bay không làm mất quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay,
trừ trường hợp tàu bay bị bán để thi hành bản án, quyết định của Tòa án hoặc
quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 31.
Doanh nghiệp nhà nước được giao quản lý, khai thác tàu bay
Doanh nghiệp nhà nước được giao quản
lý, khai thác tàu bay thuộc sở hữu nhà nước có quyền, nghĩa vụ như chủ sở hữu
tàu bay theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 32. Thế
chấp tàu bay
1. Người thế chấp tàu bay giữ bản
chính Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay của tàu bay thế chấp.
2. Thế chấp tàu bay thuộc sở hữu
chung phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các đồng chủ sở hữu, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
3. Trong trường hợp một tàu bay là
tài sản thế chấp cho nhiều chủ nợ thì thứ tự thế chấp được xác định theo thời
gian đăng ký thế chấp.
4. Sau khi các khoản nợ ưu tiên đã
được thanh toán, những chủ nợ đã được đăng ký thế chấp được trả nợ theo thứ tự
đăng ký.
5. Tàu bay đang thế chấp không được
chuyển quyền sở hữu, trừ trường hợp có sự đồng ý của người nhận thế chấp.
6. Đăng ký thế chấp tàu bay bị xóa
trong các trường hợp sau đây:
a) Nghĩa vụ được bảo đảm đã chấm dứt;
b) Hợp đồng thế chấp tàu bay bị hủy
bỏ;
c) Tàu bay là tài sản thế chấp đã
được xử lý;
d) Có bản án, quyết định của Tòa
án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ thế chấp
tàu bay hoặc tuyên bố hợp đồng thế chấp tàu bay vô hiệu;
đ) Theo đề nghị của người nhận thế
chấp tàu bay.
7. Trong trường hợp tàu bay thế chấp
bị mất tích hoặc hư hỏng đã được bảo hiểm thì người nhận thế chấp đã đăng ký thế
chấp được hưởng số tiền bảo hiểm đó.
Điều 33.
Thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc
cứu hộ, giữ gìn tàu bay được hưởng quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ,
giữ gìn tàu bay và các chi phí có liên quan.
2. Trong thời hạn chín mươi ngày,
kể từ ngày kết thúc việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay, tổ chức, cá nhân thực hiện việc
cứu hộ, giữ gìn tàu bay đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tại khoản 1 Điều này
theo quy định của Chính phủ; người yêu cầu đăng ký quyền ưu tiên thanh toán từ
việc cứu hộ, gìn giữ tàu bay phải nộp lệ phí.
3. Sau thời hạn quy định tại khoản
2 Điều này, quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay bị chấm
dứt, trừ các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện việc
cứu hộ, giữ gìn tàu bay đã đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ,
giữ gìn tàu bay;
b) Tổ chức, cá nhân thực hiện việc
cứu hộ, giữ gìn tàu bay và tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thanh toán đã thỏa thuận
với nhau về số tiền phải thanh toán;
c) Tổ chức, cá nhân cứu hộ, giữ
gìn tàu bay đã khởi kiện về thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay.
Điều 34. Các
khoản nợ ưu tiên
1. Các khoản nợ ưu tiên được thanh
toán theo thứ tự sau đây:
a) Án phí và các chi phí cho việc
thi hành án;
b) Tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu
bay và các chi phí có liên quan.
2. Các khoản nợ quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này được thanh toán theo thứ tự khoản nợ nào phát sinh sau thì
được thanh toán trước.
Mục 5. THUÊ, CHO THUÊ TÀU BAY
Điều 35. Hình thức thuê,
cho thuê tàu bay
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được thuê, cho thuê
tàu bay để thực hiện vận chuyển hàng không và các hoạt động hàng không dân dụng
khác.
2. Thuê, cho thuê tàu bay bao gồm các hình thức
sau đây:
a) Thuê, cho thuê tàu bay có tổ bay;
b) Thuê, cho thuê tàu bay không có tổ bay.
3. Hợp đồng thuê, cho thuê tàu bay phải được lập
thành văn bản.
Điều 36. Thuê, cho thuê tàu
bay có tổ bay
1. Trong trường hợp thuê, cho thuê tàu bay có tổ
bay, tàu bay được khai thác theo Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay của
bên cho thuê.
2. Bên cho thuê chịu trách nhiệm bảo đảm thực hiện
tiêu chuẩn an toàn về bảo dưỡng, khai thác tàu bay.
Điều 37. Thuê, cho thuê tàu
bay không có tổ bay
1. Trong trường hợp thuê, cho thuê tàu bay không
có tổ bay, tàu bay được khai thác theo Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay
của bên thuê.
2. Bên thuê chịu trách nhiệm bảo đảm thực hiện
tiêu chuẩn an toàn về bảo dưỡng, khai thác tàu bay.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu
bay không có tổ bay của nước ngoài, nếu phát sinh những yêu cầu đặc biệt của
bên thuê về phương tiện, thiết bị trên tàu bay, thiết bị liên lạc và dẫn đường
thì phải được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận.
Điều 38. Yêu cầu đối với
thuê tàu bay
Khi sử dụng tàu bay thuê, bên thuê không được
cho bên cho thuê hoặc bất kỳ người có liên quan nào khác hưởng các lợi ích kinh
tế hoặc sử dụng các quyền vận chuyển hàng không của bên thuê.
Điều 39. Chấp thuận việc
thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài
1. Việc thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá
nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được Bộ Giao thông vận tải chấp
thuận bằng văn bản sau khi xem xét các nội dung sau đây:
a) Hình thức thuê;
b) Tư cách pháp lý của các bên tham gia hợp đồng
thuê tàu bay;
c) Thời hạn thuê;
d) Số lượng, loại và tuổi tàu bay thuê;
đ) Quốc tịch tàu bay;
e) Giấy chứng nhận liên quan đến tàu bay;
g) Thỏa thuận về việc mua bảo hiểm trách nhiệm
dân sự đối với hành khách, hành lý, hàng hóa và đối với người thứ ba ở mặt đất;
h) Tổ chức chịu trách nhiệm khai thác, bảo dưỡng
tàu bay theo Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê, cho thuê tàu
bay phải cung cấp bản sao hợp đồng thuê, cho thuê và các tài liệu có liên quan
theo yêu cầu để xem xét chấp thuận; Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời
trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các tài liệu này.
3. Thủ tục chấp thuận quy định tại khoản 1 Điều
này không áp dụng đối với việc thuê tàu bay có thời hạn không quá bảy ngày liên
tục trong các trường hợp sau đây:
a) Thay thế tàu bay khác làm nhiệm vụ chuyên cơ
hoặc bị trưng dụng vào các mục đích công vụ nhà nước khác;
b) Thay thế tàu bay bị tai nạn, sự cố kỹ thuật;
c) Thay thế tàu bay không khai thác được vì lý
do bất khả kháng.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu bay quy định
tại khoản này phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Giao thông vận tải về việc bên
cho thuê có Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay phù hợp.
4. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nghĩa vụ thanh
lý hợp đồng, tái xuất tàu bay thuê hoặc đưa tàu bay cho thuê về Việt Nam trong
trường hợp hợp đồng hết hiệu lực, Giấy phép tạm nhập khẩu tàu bay thuê hoặc Giấy
phép tạm xuất khẩu tàu bay cho thuê hết hiệu lực hoặc theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều 40. Chuyển giao nghĩa
vụ giữa quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay và quốc gia của người khai thác tàu
bay
1. Trong trường hợp thuê, cho thuê tàu bay giữa
tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài thì Bộ Giao thông vận
tải thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay
hoặc của quốc gia của người khai thác tàu bay có liên quan để tiếp nhận hoặc
chuyển giao nghĩa vụ của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay phù hợp với pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Quốc gia của người khai thác tàu bay là quốc gia
nơi người khai thác tàu bay có trụ sở chính nếu người khai thác là tổ chức hoặc
nơi thường trú nếu người khai thác là cá nhân.
2. Thỏa thuận quy định tại khoản 1 Điều này bao
gồm một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện:
a) Quy định về bảo đảm hoạt động bay;
b) Quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay;
c) Yêu cầu đối với thành viên tổ bay;
d) Quy định liên quan đến lắp đặt và sử dụng thiết
bị vô tuyến điện trên tàu bay.
Mục 6. ĐÌNH CHỈ THỰC HIỆN
CHUYẾN BAY, TẠM GIỮ, BẮT GIỮ TÀU BAY
Điều 41. Đình chỉ thực hiện
chuyến bay
1. Tàu bay chưa khởi hành bị đình chỉ thực hiện
chuyến bay khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất hiện tình huống cấp thiết phục vụ nhiệm
vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc phát hiện tàu bay có dấu hiệu vi phạm
các quy định về bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Vi phạm các quy định về tiêu chuẩn đủ điều kiện
bay, khai thác tàu bay, an toàn hàng không, an ninh hàng không, thủ tục chuyến
bay, lập và thực hiện kế hoạch bay, thực hiện phép bay;
c) Phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp
an toàn hàng không, an ninh hàng không;
d) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong trường hợp quy định tại các điểm a, b
và c khoản 1 Điều này, Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Thanh tra hàng không lập
biên bản và ra quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay. Quyết định đình chỉ thực
hiện chuyến bay có hiệu lực ngay và phải được gửi cho người chỉ huy tàu bay, cơ
sở cung cấp dịch vụ không lưu và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Các cơ quan khác có thẩm quyền ra quyết định
đình chỉ thực hiện chuyến bay thì quyết định đó có hiệu lực ngay. Quyết định
đình chỉ thực hiện chuyến bay phải được gửi ngay sau đó cho Cảng vụ hàng không
nơi tàu bay dự định khởi hành.
4. Người chỉ huy tàu bay, người khai thác tàu
bay phải tuân thủ quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay và có quyền yêu cầu
cơ quan hoặc người ra quyết định làm rõ lý do đình chỉ.
5. Tàu bay bị đình chỉ thực hiện chuyến bay được
tiếp tục thực hiện chuyến bay sau khi không còn các căn cứ quy định tại khoản 1
Điều này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép tiếp tục thực
hiện chuyến bay.
Điều 42. Yêu cầu tàu bay hạ
cánh tại cảng hàng không, sân bay
1. Tàu bay đang bay trong lãnh thổ Việt Nam có
thể bị yêu cầu hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay khi chuyến bay có dấu hiệu
bị uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không hoặc trong các trường hợp
khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị
uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không có
quyền quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay; quyết định
này có hiệu lực ngay.
3. Các cơ quan khác có thẩm quyền ra quyết định
yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay thì quyết định này có hiệu
lực ngay. Quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh phải được gửi ngay sau đó cho cơ sở
cung cấp dịch vụ không lưu và Cảng vụ hàng không có liên quan.
4. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có liên quan
có trách nhiệm yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay theo quyết
định của Giám đốc Cảng vụ hàng không và cơ quan khác có thẩm quyền. Trường hợp
vì lý do an toàn của chuyến bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có quyền
không thực hiện yêu cầu tàu bay đang bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay
và phải báo cáo cho cơ quan ra quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh.
5. Tàu bay bị yêu cầu hạ cánh tại cảng hàng
không, sân bay được tiếp tục thực hiện chuyến bay sau khi không còn căn cứ quy
định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho
phép tiếp tục thực hiện chuyến bay.
Điều 43. Tạm giữ tàu bay
1. Tàu bay có thể bị tạm giữ khi xảy ra các trường
hợp sau đây:
a) Vi phạm chủ quyền và an ninh quốc gia của Việt
Nam;
b) Không khắc phục các vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 của Luật này hoặc không chấp hành các biện
pháp xử lý vi phạm;
c) Thực hiện hành vi bị cấm liên quan đến hoạt động
bay, khai thác tàu bay và vận chuyển hàng không;
d) Vi phạm các quy định của pháp luật liên quan
đến tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa chuyên chở trong tàu bay;
đ) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, Giám đốc Cảng vụ hàng
không hoặc Thanh tra hàng không có quyền tạm giữ tàu bay. Quyết định tạm giữ
tàu bay có hiệu lực ngay và phải được gửi cho người chỉ huy tàu bay, người khai
thác tàu bay và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Các cơ quan khác có thẩm quyền ra quyết định
tạm giữ tàu bay thì quyết định đó có hiệu lực ngay. Quyết định tạm giữ tàu bay
phải được gửi ngay sau đó cho Cảng vụ hàng không nơi tàu bay dự định khởi hành.
4. Việc tạm giữ tàu bay được chấm dứt khi các
hành vi vi phạm đã được xử lý theo quy định của pháp luật hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền yêu cầu tạm giữ tàu bay đề nghị chấm dứt tạm giữ.
Điều 44. Bắt giữ tàu bay
1. Bắt giữ tàu bay là biện pháp mà Tòa án áp dụng
đối với tàu bay vì lợi ích của chủ nợ, chủ sở hữu, người thứ ba ở mặt đất bị
thiệt hại hoặc những người khác có quyền và lợi ích đối với tàu bay theo quy định
tại khoản 2 Điều này, trừ việc bắt giữ tàu bay để thi hành bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định cưỡng chế của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Việc bắt giữ tàu bay có thể áp dụng đối với bất kỳ tàu bay
nào của cùng một chủ sở hữu.
2. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi tàu bay hạ cánh quyết định bắt giữ tàu bay theo yêu cầu bằng văn
bản của chủ sở hữu hoặc của chủ nợ trong trường hợp tàu bay là tài sản bảo đảm
cho khoản nợ của chủ nợ hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của người thứ ba ở mặt đất
bị thiệt hại do tàu bay đang bay gây ra hoặc những người có quyền và lợi ích đối
với tàu bay theo quy định của Luật này.
3. Người yêu cầu bắt giữ tàu bay phải bảo đảm
tài chính theo hình thức và giá trị do Tòa án ấn định tương đương với thiệt hại
có thể gây ra cho tàu bay do việc bắt giữ tàu bay.
4. Trong trường hợp tàu bay bị bắt giữ, người vận
chuyển, người khai thác tàu bay vẫn phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đã
cam kết.
5. Việc bắt giữ tàu bay được chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
a) Các khoản nợ đã được thanh toán đầy đủ;
b) Đã áp dụng biện pháp bảo đảm thay thế;
c) Người yêu cầu bắt giữ đề nghị thôi bắt giữ.
6. Thủ tục bắt giữ tàu bay thực hiện theo quy định
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 45. Khám xét tàu bay
1. Giám đốc Cảng vụ hàng không và các cơ quan
khác có thẩm quyền có quyền quyết định khám xét tàu bay trong các trường hợp
sau đây:
a) Phát hiện có dấu hiệu vi phạm chủ quyền, an
ninh quốc gia, an ninh hàng không, an toàn hàng không;
b) Thành viên tổ bay, hành khách hoặc việc
chuyên chở hành lý, hàng hóa, bưu gửi[14] và các vật phẩm
khác trong tàu bay vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, kiểm
dịch.
2. Người quyết định khám xét tàu bay có trách
nhiệm thông báo cho người chỉ huy tàu bay và các cơ quan, tổ chức có liên quan
trước khi khám xét.
3. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông
báo cho Giám đốc Cảng vụ hàng không về quyết định khám xét tàu bay để phối hợp
thực hiện.
Điều 46. Trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho người khai thác tàu bay hoặc người vận chuyển
Tổ chức, cá nhân quyết định đình chỉ việc thực
hiện chuyến bay, yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay, tạm giữ,
yêu cầu tạm giữ, yêu cầu bắt giữ tàu bay hoặc khám xét tàu bay trái pháp luật
thì phải bồi thường thiệt hại gây ra cho người khai thác tàu bay hoặc người vận
chuyển.
Chương III
CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 47. Cảng hàng không,
sân bay
1. Cảng hàng không là khu vực xác định, bao gồm
sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình cần thiết khác được sử dụng
cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không.
Cảng hàng không được phân thành các loại sau
đây:
a) Cảng hàng không quốc tế là cảng hàng không phục
vụ cho vận chuyển quốc tế và vận chuyển nội địa;
b) Cảng hàng không nội địa là cảng hàng không phục
vụ cho vận chuyển nội địa.
2. Sân bay là khu vực xác định được xây dựng để
bảo đảm cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển. Sân bay chỉ phục vụ mục
đích khai thác hàng không chung hoặc mục đích vận chuyển hành khách, hành lý,
hàng hóa, bưu gửi[15] mà không phải vận chuyển công cộng
là sân bay chuyên dùng.
Điều 48. Khu vực lân cận cảng
hàng không, sân bay
1. Cảng hàng không, sân bay có khu vực lân cận để
bảo đảm an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và dân cư trong khu vực đó.
2. Giới hạn khu vực lân cận cảng hàng không, sân
bay là tám kilômét tính từ ranh giới cảng hàng không, sân bay trở ra.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Cảng vụ hàng không và các cơ quan khác có thẩm quyền duy trì
trật tự công cộng, bảo đảm thực hiện các quy định về an toàn hàng không, an
ninh hàng không; áp dụng các biện pháp để tháo dỡ, phá bỏ, di chuyển, thay đổi
kết cấu công trình, trang bị, thiết bị hoặc các chướng ngại vật khác ở khu vực
lân cận cảng hàng không, sân bay gây mất an toàn cho hoạt động bay; ngăn chặn
các hành vi vi phạm pháp luật tại khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường ở khu vực lân cận cảng hàng không, sân
bay.
Điều 49. Mở, đóng cảng hàng
không, sân bay
1. Mở, đóng cảng hàng không, sân bay là việc cho
phép, không cho phép hoạt động của cảng hàng không, sân bay theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mở cảng
hàng không, sân bay theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân
bay; đóng cảng hàng không, sân bay vì lý do bảo đảm an ninh, quốc phòng hoặc
các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc
tạm thời đóng cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp sau đây:
a) Cải tạo, mở rộng, sửa chữa cảng hàng không,
sân bay có khả năng gây mất an toàn cho hoạt động bay;
b) Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không,
sân bay bị thu hồi;
c) Thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, tai
nạn tàu bay và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không,
an ninh hàng không.
4. Vì sự cố đột xuất, để bảo đảm an toàn hàng
không, an ninh hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định tạm thời đóng
cảng hàng không, sân bay không quá hai mươi bốn giờ và báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải.
5. Cảng hàng không, sân bay được mở lại sau khi
các lý do quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này đã chấm dứt.
6.[16] Bộ Quốc phòng quyết
định mở, đóng sân bay chuyên dùng sau khi thống nhất với Bộ Giao
thông vận tải.
Chính phủ quy định điều kiện,
trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng.
Điều 50. Đăng
ký cảng hàng không, sân bay
1. Cảng hàng không, sân bay phải
được đăng ký vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay.
2. Điều kiện để được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Có giấy tờ chứng minh sự tạo lập
hợp pháp cảng hàng không, sân bay;
b) Phù hợp với quy hoạch phát triển
hệ thống cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt;
c) Có kết cấu hạ tầng phù hợp với
tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
3. Bộ Giao thông vận tải thực hiện
việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.
4.[17] Chủ sở
hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân
bay có trách nhiệm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân
bay.
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký cảng hàng không, sân bay phải nộp lệ phí.
Điều 51. Giấy
chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Sau khi cảng hàng không, sân
bay được đăng ký theo quy định tại Điều 50 của Luật này, người
khai thác cảng hàng không, sân bay được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng
không, sân bay khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu về tổ chức,
trang bị, thiết bị và các yếu tố cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không,
an ninh hàng không;
b) Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của
cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng hàng không, sân bay chỉ được
khai thác sau khi Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng
không, sân bay.
3. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận
khai thác cảng hàng không, sân bay phải nộp lệ phí.
4. Giấy chứng nhận khai thác cảng
hàng không, sân bay bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Cảng hàng không, sân bay không
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cảng hàng không, sân bay không
được khai thác hoặc ngừng khai thác trong thời hạn mười hai tháng liên tục;
c) Các trường hợp khác theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai
thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm thực hiện đúng các điều kiện quy định
trong Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.
Điều 52. Đăng
ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng
1. Cảng hàng không, sân bay đang
xây dựng được đăng ký tạm thời vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay kể từ thời
điểm khởi công xây dựng.
2. Điều kiện để được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng bao gồm:
a) Có giấy tờ hợp pháp về quyền sử
dụng đất và việc xây dựng cảng hàng không, sân bay;
b) Phù hợp với quy hoạch phát triển
hệ thống cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt;
c) Có phương án xây dựng kết cấu hạ
tầng phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định hoặc công nhận.
3. Bộ Giao thông vận tải thực hiện
việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng.
4. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng phải nộp lệ phí.
Điều 53. Điều
phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay
1. Điều phối giờ cất cánh, hạ cánh
tại cảng hàng không, sân bay là việc quản lý, phân bổ giờ cất cánh, hạ cánh của
chuyến bay thực hiện vận chuyển hàng không thường lệ tại cảng hàng không, sân
bay được công bố.
2. Bộ Giao thông vận tải thực hiện
việc điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay theo các
nguyên tắc sau đây:
a) Trong phạm vi giới hạn khai
thác của cảng hàng không, sân bay;
b) Bảo đảm công khai, minh bạch và
không phân biệt đối xử;
c) Thuận lợi và hiệu quả;
d) Phù hợp với thông lệ quốc tế.
Điều 54. Bảo
vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động tại
cảng hàng không, sân bay phải thực hiện quy định về bảo vệ môi trường tại cảng
hàng không, sân bay.
2. Việc khai thác tàu bay, cảng
hàng không, sân bay, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay và các trang bị,
thiết bị kỹ thuật mặt đất khác, việc cung ứng dịch vụ tại cảng hàng không, sân
bay phải đáp ứng tiêu chuẩn về tiếng ồn, khí thải và các tiêu chuẩn khác về bảo
vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng.
Điều 55. Quy
định chi tiết việc mở, đóng cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt động tại cảng
hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
1. Chính phủ quy định điều kiện,
trình tự, thủ tục mở, đóng cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt động tại cảng
hàng không, sân bay, quản lý khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay, sử dụng
sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định chi tiết việc lập Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng
ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng; tiêu chuẩn kỹ thuật cảng hàng không,
sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng nhận
khai thác cảng hàng không, sân bay và yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với tổ
chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.
Mục 2. QUY HOẠCH,
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 56. Quy
hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Quy hoạch cảng hàng không, sân
bay phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh, quy hoạch phát triển giao thông vận tải, các ngành khác, địa
phương và xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế.
2.[18] Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan lập quy hoạch tổng thể phát triển
hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ sân bay chuyên dùng.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch
chi tiết cảng hàng không, sân bay toàn quốc, trừ sân bay chuyên
dùng.
3. Các ngành, địa phương khi lập
quy hoạch hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình có ảnh hưởng đến quy hoạch
cảng hàng không, sân bay phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Giao
thông vận tải.
Điều 57.[19] (được bãi bỏ)
Điều 58. Đầu
tư xây dựng cảng hàng không, sân bay
1. Việc đầu tư xây dựng cảng hàng
không, sân bay mới hoặc đầu tư xây dựng các hạng mục công trình trong cảng hàng
không, sân bay hiện có phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
cảng hàng không, sân bay và quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ
chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay theo quy
định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
3.[20] Bộ Giao thông vận tải quản
lý, giám sát việc đầu tư xây dựng, bảo trì, sửa chữa, duy trì đủ điều kiện khai
thác cảng hàng không, sân bay.
Bộ Xây dựng trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan thực hiện quản
lý chất lượng xây dựng công trình dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
Mục 3. QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 59. Cảng
vụ hàng không
1.[21] Cảng vụ
hàng không là cơ quan trực thuộc Cơ quan thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng, thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của
pháp luật.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng không là
người đứng đầu Cảng vụ hàng không.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng không.
Điều 60. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Cảng vụ hàng không
1. Quản lý toàn bộ diện tích đất cảng
hàng không, sân bay được giao để xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng cảng hàng
không, sân bay; tổ chức thực hiện và quản lý việc xây dựng các công trình trên
mặt đất, mặt nước, dưới lòng đất tại cảng hàng không, sân bay theo đúng quy hoạch
và dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ
các quy định về:
a) Việc thực hiện quy hoạch và kế
hoạch phát triển cảng hàng không, sân bay;
b) Tiêu chuẩn an toàn hàng không,
an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay và trong khu vực lân cận cảng
hàng không, sân bay;
c) Trật tự công cộng, bảo vệ môi
trường tại cảng hàng không, sân bay;
d) Khai thác vận chuyển hàng không
tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Khai thác cảng hàng không, sân
bay, trang bị, thiết bị kỹ thuật cảng hàng không, sân bay;
e) Cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay tại cảng hàng không, sân bay;
g) Sử dụng đất cảng hàng không,
sân bay.
3. Phối hợp với doanh nghiệp cảng
hàng không thực hiện phương án khẩn nguy, cứu nạn, xử lý sự cố và tai nạn tàu
bay xảy ra trong khu vực cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng
không, sân bay.
4. Quyết định đóng tạm thời cảng
hàng không, sân bay.
5. Đình chỉ việc xây dựng, cải tạo
công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây trong khu vực cảng hàng không,
sân bay; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc xây dựng, cải tạo
công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây trong khu vực lân cận cảng
hàng không, sân bay vi phạm quy hoạch cảng hàng không, sân bay, quy định về quản
lý chướng ngại vật, gây uy hiếp an toàn cho hoạt động bay tại cảng hàng không,
sân bay.
6. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật
theo thẩm quyền.
7. Chuyển giao hoặc phối hợp với
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết vụ việc phát sinh tại cảng hàng
không, sân bay.
8. Đình chỉ thực hiện chuyến bay;
yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay; khám xét, tạm giữ tàu
bay; thực hiện lệnh bắt giữ tàu bay; đình chỉ hoạt động của thành viên tổ bay
không đáp ứng yêu cầu về an toàn hàng không, an ninh hàng không.
9. Thu, quản lý, sử dụng phí, lệ
phí tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
10. Quản lý tài sản được Nhà nước
giao.
11. Chủ trì việc sắp xếp vị trí
làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng
không, sân bay.
Điều 61. Hoạt
động quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay
1. Cảng vụ hàng không và các cơ
quan khác tại cảng hàng không, sân bay thực hiện các hoạt động nghiệp vụ và phối
hợp giải quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
bảo đảm an toàn, an ninh và hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng vụ hàng không chủ trì, phối
hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay;
triệu tập và chủ trì các cuộc họp liên tịch định kỳ hàng tháng hoặc bất thường
giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức hoạt động tại cảng hàng không,
sân bay.
3. Trong trường hợp các cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan tại cảng hàng không, sân bay không thống nhất cách giải
quyết vấn đề phát sinh, Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền quyết định và chịu
trách nhiệm về quyết định đó.
4. Trong trường hợp cảng hàng
không, sân bay bị công bố là khu vực có dịch bệnh nguy hiểm, Cảng vụ hàng không
phối hợp các cơ quan, tổ chức hoạt động trên địa bàn cảng hàng không, sân bay để
áp dụng các biện pháp thích hợp ngăn ngừa lây lan dịch bệnh và dập tắt dịch bệnh
theo sự chỉ đạo chuyên môn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Các cơ quan quản lý nhà nước hoạt
động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay được bố trí nơi làm việc thích hợp.
Mục 4. KHAI
THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 62. Tổ
chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại
cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Doanh nghiệp cảng hàng không;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không;
c) Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác.
2. Việc thành lập và hoạt động của tổ chức kinh
doanh, hoạt động của cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay được thực
hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp, thương mại.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự,
thủ tục cấp giấy phép kinh doanh cảng hàng không, cung cấp dịch vụ hàng
không.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng
không, sân bay có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định về an toàn hàng không,
an ninh hàng không;
b) Chấp hành và tạo điều kiện thuận lợi cho Cảng
vụ hàng không kiểm tra các hoạt động khai thác và cung cấp dịch vụ.
Điều 63. Doanh nghiệp cảng
hàng không
1. Doanh nghiệp cảng hàng không là doanh nghiệp
kinh doanh có điều kiện tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Doanh nghiệp được Bộ Giao thông vận tải cấp
Giấy phép kinh doanh cảng hàng không khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Có tổ chức bộ máy và nhân viên được cấp giấy
phép, chứng chỉ phù hợp, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, khai thác cảng hàng
không, sân bay;
c) Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của
Chính phủ;
d) Có phương án về trang bị, thiết bị và các điều
kiện cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.
3. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh
cảng hàng không phải nộp lệ phí.
Điều 64. Quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp cảng hàng không
1. Quản lý, tổ chức khai thác kết cấu hạ tầng, trang
bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay.
2. Lập kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng
cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và phù hợp với nhu cầu phát triển, phù hợp với việc khai thác cảng
hàng không, sân bay.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng
không, an toàn hàng không, dịch vụ hàng không và các dịch vụ công cộng khác tại
cảng hàng không, sân bay.
4. Báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền các số liệu về kế hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh hằng
năm, dài hạn và các số liệu thống kê về khai thác cảng hàng không, sân bay.
5. Bố trí nơi làm việc cho các cơ quan quản lý
nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu của Cảng
vụ hàng không.
6. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 65. Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại
cảng hàng không, sân bay là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, có mục đích
hoạt động là cung cấp các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không
tại cảng hàng không, sân bay và phải được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép
cung cấp dịch vụ hàng không trên cơ sở quy hoạch phát triển cảng hàng không,
sân bay.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không được
cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Có tổ chức bộ máy bảo đảm việc cung ứng các dịch
vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không tại cảng hàng không, sân bay và
nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn,
khai thác tại cảng hàng không, sân bay;
c) Có trang bị, thiết bị và các điều kiện cần
thiết khác để bảo đảm phục vụ an toàn hàng không, an ninh hàng không;
d) Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của
Chính phủ.
3. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch
vụ hàng không phải nộp lệ phí.
4. Danh mục dịch vụ hàng không do Chính phủ quy
định.
Điều 66. Trách nhiệm của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
1. Cung cấp các dịch vụ hàng không tại cảng hàng
không, sân bay theo hợp đồng giao kết với doanh nghiệp cảng hàng không và thực
hiện các quy định về khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Tổ chức phục vụ khách hàng của cảng hàng
không, sân bay bảo đảm chất lượng, văn minh, lịch sự, chu đáo.
Điều 67. Quyền lựa chọn
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
Doanh nghiệp vận chuyển hàng không có quyền tự
do lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân
bay, trừ trường hợp vì lý do an toàn hàng không, an ninh hàng không.
Chương IV
NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 68. Nhân viên hàng
không
1. Nhân viên hàng không là những người hoạt động
liên quan trực tiếp đến bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, khai
thác tàu bay, vận chuyển hàng không, hoạt động bay, có giấy phép, chứng chỉ
chuyên môn phù hợp do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.
2. Nhân viên hàng không phải được ký hợp đồng
lao động bằng văn bản với tổ chức sử dụng lao động.
3. Nhân viên hàng không được hưởng các quyền lợi
và có nghĩa vụ thực hiện các điều khoản ghi trong hợp đồng lao động và pháp luật
về lao động.
Điều 69. Giấy phép, chứng chỉ
chuyên môn của nhân viên hàng không
1. Nhân viên hàng không khi thực hiện nhiệm vụ
phải mang theo giấy phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp do Bộ Giao thông vận tải
cấp hoặc công nhận.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, thành
viên tổ lái, tiếp viên hàng không, kiểm soát viên không lưu phải mang theo giấy
chứng nhận đủ điều kiện về sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
3. Nhân viên hàng không chỉ được cấp giấy phép,
chứng chỉ chuyên môn nếu được đào tạo tại cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ
được Bộ Giao thông vận tải cho phép hoặc công nhận.
4. Người đề nghị cấp giấy phép, chứng chỉ chuyên
môn của nhân viên hàng không phải nộp lệ phí.
Điều 70. Quy định chi tiết
về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và cơ sở y tế giám
định sức khỏe
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi
tiết về:
a) Chế độ lao động, kỷ luật lao động đặc thù đối
với nhân viên hàng không; đối với quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội;
b) Chức danh, nhiệm vụ theo chức danh, tiêu chuẩn
và thủ tục cấp, công nhận giấy phép, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng
không;
c) Tiêu chuẩn và chương trình đào tạo, huấn luyện
của các cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên hàng không.
2. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải quy định tiêu chuẩn sức khỏe của nhân viên hàng không và cơ sở y tế giám định
sức khỏe cho nhân viên hàng không.
Mục 2. TỔ BAY
Điều 71. Thành phần tổ bay
1. Tổ bay bao gồm những người được người khai
thác tàu bay chỉ định để thực hiện nhiệm vụ trong chuyến bay.
2. Thành phần tổ bay bao gồm tổ lái, tiếp viên
hàng không và các nhân viên hàng không khác theo yêu cầu thực hiện chuyến bay.
Điều 72. Tổ lái
1. Thành viên tổ lái là người thực hiện nhiệm vụ
điều khiển tàu bay, bao gồm lái chính, lái phụ và nhân viên hàng không khác phù
hợp với loại tàu bay.
2. Tàu bay chỉ được phép thực hiện chuyến bay
khi có đủ thành phần tổ lái theo quy định của pháp luật quốc gia đăng ký tàu
bay hoặc quốc gia của người khai thác tàu bay.
Điều 73. Tiếp viên hàng
không
1. Tiếp viên hàng không là người thực hiện nhiệm
vụ bảo đảm an toàn cho hành khách trong chuyến bay, phục vụ trên tàu bay theo sự
phân công của người khai thác tàu bay hoặc người chỉ huy tàu bay nhưng không được
thực hiện nhiệm vụ của thành viên tổ lái.
2. Nhiệm vụ cụ thể của tiếp viên hàng không đối
với từng loại tàu bay do người khai thác tàu bay quy định. Người khai thác tàu
bay phải bố trí đủ số lượng tiếp viên hàng không và phù hợp với loại tàu bay.
Điều 74. Người chỉ huy tàu
bay
1. Người chỉ huy tàu bay là thành viên tổ lái được
người khai thác tàu bay chỉ định cho một chuyến bay; đối với hoạt động hàng
không chung không vì mục đích thương mại thì do chủ sở hữu tàu bay chỉ định.
2. Người chỉ huy tàu bay có quyền cao nhất trong
tàu bay, chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không cho
tàu bay, người và tài sản trong tàu bay trong thời gian tàu bay đang bay.
Tàu bay được coi là đang bay kể từ thời điểm mà
tất cả các cánh cửa ngoài được đóng lại sau khi hoàn thành xếp tải đến thời điểm
mà bất kỳ cửa ngoài nào được mở ra để dỡ tải; trong trường hợp hạ cánh bắt buộc,
tàu bay được coi là đang bay cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đảm nhận
trách nhiệm đối với tàu bay, người và tài sản trong tàu bay.
Điều 75. Quyền của người chỉ
huy tàu bay
1. Quyết định và chịu trách nhiệm về việc cất
cánh, hạ cánh, hủy bỏ chuyến bay, quay trở lại nơi cất cánh hoặc hạ cánh khẩn cấp.
2. Không thực hiện nhiệm vụ chuyến bay, kế hoạch
bay hoặc chỉ dẫn của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu trong trường hợp cần
tránh nguy hiểm tức thời, trực tiếp cho hoạt động hàng không và phải báo cáo
ngay với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
Trong trường hợp vì tránh nguy hiểm tức thời, trực
tiếp mà phải bay chệch đường hàng không thì sau khi hết nguy hiểm, người chỉ
huy tàu bay và cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phải nhanh chóng áp dụng mọi biện
pháp cần thiết để đưa tàu bay về đường hàng không.
3. Trong thời gian tàu bay đang bay, được áp dụng
các biện pháp ngăn chặn đối với những người thực hiện một trong các hành vi sau
đây trong tàu bay:
a) Phạm tội;
b) Đe dọa, uy hiếp an toàn hàng không, an ninh
hàng không;
c) Hành hung hoặc đe dọa thành viên tổ bay, hành
khách;
d) Không tuân theo sự hướng dẫn của người chỉ
huy tàu bay hoặc của thành viên tổ bay thay mặt người chỉ huy tàu bay về việc bảo
đảm an toàn cho tàu bay, duy trì trật tự, kỷ luật trong tàu bay;
đ) Phá hoại thiết bị, tài sản trong tàu bay;
e) Sử dụng ma túy;
g) Hút thuốc trong buồng vệ sinh
hoặc ở những nơi không được phép có khả năng uy hiếp an toàn của tàu bay;
h) Sử dụng thiết bị điện tử xách
tay, điện thoại di động hoặc các thiết bị điện tử khác khi tàu bay cất cánh, hạ
cánh hoặc khi bị cấm vì an toàn chuyến bay;
i) Các hành vi vi phạm thuần
phong, mỹ tục của dân tộc, vi phạm trật tự công cộng khác.
4. Giao những người thực hiện các
hành vi quy định tại khoản 3 Điều này cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay gần nhất.
5. Quyết định việc xả nhiên liệu,
thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay theo quy định tại Điều 88 của Luật này.
6. Ra mệnh lệnh cần thiết đối với
mọi người trong tàu bay và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cho đến khi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đảm nhận trách nhiệm đối với tàu bay, người và
tài sản trong tàu bay trong trường hợp hạ cánh bắt buộc.
7. Thực hiện các công việc sau đây
trong trường hợp không nhận được chỉ thị hoặc chỉ thị không rõ ràng của người
khai thác tàu bay và phải thông báo ngay cho người khai thác tàu bay:
a) Thanh toán những khoản chi phí
cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ của chuyến bay, bảo đảm an toàn cho người và
tài sản trong chuyến bay;
b) Thực hiện những công việc cần
thiết để tàu bay tiếp tục chuyến bay;
c) Thuê nhân công trong thời hạn
ngắn theo từng vụ việc cần thiết cho chuyến bay.
Điều 76.
Nghĩa vụ của người chỉ huy tàu bay
1. Thi hành chỉ thị của người khai
thác tàu bay.
2. Áp dụng mọi biện pháp cần thiết
để bảo đảm an toàn cho tàu bay, người và tài sản trong tàu bay khi tàu bay bị
lâm nguy, lâm nạn và là người cuối cùng rời khỏi tàu bay.
3. Thông báo cho cơ sở đang cung cấp
dịch vụ không lưu và trợ giúp theo khả năng nhưng không gây nguy hiểm cho tàu
bay, người và tài sản trong tàu bay của mình khi phát hiện người, phương tiện
giao thông hoặc tài sản khác bị nạn ở ngoài tàu bay.
4. Áp dụng mọi biện pháp cần thiết
để đưa tàu bay về đường hàng không trong trường hợp bay chệch đường hàng không.
Điều 77. Quyền
lợi của thành viên tổ bay
1. Quyền lợi của thành viên tổ bay
làm việc trên tàu bay do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác được xác định theo
hợp đồng lao động và quy định của pháp luật Việt Nam về lao động.
2. Thành viên tổ bay được người sử
dụng lao động mua bảo hiểm tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ.
3. Trong trường hợp không thể tiếp
tục thực hiện nhiệm vụ thì người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm cung cấp mọi
chi phí đưa thành viên tổ bay về địa điểm xác định trong hợp đồng hoặc địa điểm
đã tiếp nhận trong trường hợp không có thỏa thuận khác.
4. Khi thành viên tổ bay ngừng làm
việc vì lý do an toàn hàng không, an ninh hàng không theo quyết định của người
chỉ huy tàu bay thì hợp đồng lao động của thành viên tổ bay đó không bị chấm dứt.
Người khai thác tàu bay phải chịu các chi phí hợp lý phát sinh từ việc này.
5. Hợp đồng lao động bị chấm dứt tại
thời điểm theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng; trường hợp hợp đồng lao động hết
hạn khi thành viên tổ bay đang thực hiện nhiệm vụ thì thời điểm chấm dứt hợp đồng
lao động là thời điểm kết thúc nhiệm vụ.
6. Trong trường hợp người khai
thác tàu bay thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thành viên tổ
bay đang thực hiện nhiệm vụ thì thời điểm thông báo được xác định là thời điểm
kết thúc nhiệm vụ.
Điều 78.
Nghĩa vụ của thành viên tổ bay
1. Tuân thủ mệnh lệnh của người chỉ
huy tàu bay.
2. Không được rời tàu bay khi chưa
có lệnh của người chỉ huy tàu bay.
Chương V
HOẠT ĐỘNG BAY
Mục 1. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BAY
Điều 79. Tổ chức, sử dụng
vùng trời
1. Việc tổ chức, sử dụng vùng trời phải bảo đảm
các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn cho tàu bay, hợp lý, hiệu quả và tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động hàng không dân dụng.
2.[22] Bộ Quốc phòng chủ trì, phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải quyết định việc thiết lập và khai thác vùng trời
sân bay, khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung; trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định việc thiết lập và khai thác đường hàng không.
Vùng trời sân bay là khu vực trên
không có giới hạn ngang và giới hạn cao phù hợp với đặc điểm của từng sân bay;
phục vụ cho tàu bay cất cánh, hạ cánh, bay chờ trên sân bay.
Khu vực bay phục vụ hoạt động hàng
không chung là khu vực trên không có giới hạn ngang và giới hạn cao, được xác định
cho từng loại hình khai thác; có quy tắc, phương thức bay và các yêu cầu về
cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
Đường hàng không là khu vực trên
không có giới hạn xác định về độ cao, chiều rộng và được kiểm soát.
3.[23] Bộ Giao thông vận tải quản
lý việc tổ chức khai thác đường hàng không, vùng trời sân bay dân dụng, khu vực
bay phục vụ hoạt động hàng không chung trong vùng trời Việt Nam và vùng thông
báo bay do Việt Nam quản lý. Việc tổ chức khai thác vùng trời sân bay dùng
chung dân dụng và quân sự, khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung phải
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng.
4. Quy định tại khoản 1 Điều này
cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều 80. Quản
lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay
1. Tàu bay được cất cánh, hạ cánh
tại các cảng hàng không, sân bay được mở hợp pháp, trừ trường hợp phải hạ cánh
bắt buộc.
2.[24] Tàu bay Việt Nam, tàu bay
nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế chỉ được phép cất cánh, hạ cánh tại cảng
hàng không quốc tế; trường hợp tàu bay cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không,
sân bay nội địa hoặc chuyến bay quốc tế thực hiện vận chuyển nội địa bằng tàu
bay Việt Nam phải được Bộ Giao thông vận tải cho phép sau khi thống nhất với Bộ
Quốc phòng.
Chuyến bay quốc tế quy định tại Luật
này là chuyến bay được thực hiện trên lãnh thổ của hơn một quốc gia.
Điều 81. Cấp phép bay
1. Phép bay là văn bản hoặc hiệu lệnh do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp, xác định điều kiện và giới hạn được phép hoạt động
của tàu bay.
2.[25] Tàu bay hoạt động trong
lãnh thổ Việt Nam phải được cơ quan sau đây của Việt Nam cấp phép bay:
a) Bộ Ngoại giao cấp phép bay cho
chuyến bay chuyên cơ nước ngoài chở khách mời của Đảng, Nhà nước và chuyến bay
làm nhiệm vụ hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó thực hiện hoạt
động bay dân dụng tại Việt Nam.
Chuyến bay chuyên cơ là chuyến bay
được sử dụng hoàn toàn riêng biệt hoặc kết hợp vận chuyển thương mại và được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc thông báo theo quy định phục vụ chuyến
bay chuyên cơ;
b) Bộ Quốc phòng cấp phép bay cho
chuyến bay của tàu bay quân sự của Việt Nam, nước ngoài thực hiện hoạt động bay
dân dụng tại Việt Nam; chuyến bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay
siêu nhẹ; chuyến bay thực hiện ngoài đường hàng không;
c) Bộ Giao thông vận tải cấp phép
bay cho chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam, bao gồm chuyến
bay của tàu bay Việt Nam và nước ngoài nhằm mục đích dân dụng không thuộc phạm
vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này; chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam,
chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó; chuyến bay
chuyên cơ của nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này và
chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó; chuyến bay của
tàu bay công vụ Việt Nam và nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại điểm a
và điểm b khoản này.
Điều 82. Điều
kiện cấp phép bay
1. Việc cấp phép bay cho các chuyến
bay phải đáp ứng các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn hàng không; trật tự
và lợi ích công cộng; phù hợp với khả năng đáp ứng của hệ thống bảo đảm hoạt động
bay, các cảng hàng không, sân bay.
2. Việc cấp phép bay cho các chuyến
bay vận chuyển hàng không thương mại thường lệ phải đáp ứng các yêu cầu quy định
tại khoản 1 Điều này và căn cứ vào quyền vận chuyển hàng không được cấp.
Điều 83. Chuẩn
bị chuyến bay, thực hiện chuyến bay và sau chuyến bay
1. Người chỉ huy tàu bay, tổ chức
và cá nhân có liên quan đến việc chuẩn bị chuyến bay phải tuân thủ nghiêm ngặt
quy định về chuẩn bị chuyến bay, thực hiện chuyến bay và sau chuyến bay.
2. Tàu bay chỉ được phép cất cánh
từ cảng hàng không, sân bay khi có lệnh của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này
cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều 84. Yêu
cầu đối với tàu bay và tổ bay khi hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam
1. Khi hoạt động trong lãnh thổ Việt
Nam, tàu bay phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Bay theo đúng hành trình, đường
hàng không, khu vực bay, điểm vào, điểm ra được phép;
b) Duy trì liên lạc liên tục với
các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; tuân thủ sự điều hành, kiểm soát và hướng
dẫn của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;
c) Hạ cánh, cất cánh tại các cảng
hàng không, sân bay được chỉ định trong phép bay, trừ trường hợp hạ cánh bắt buộc,
hạ cánh khẩn cấp;
d) Tuân theo phương thức bay, Quy
chế không lưu hàng không dân dụng.
2. Người chỉ huy tàu bay phải báo
cáo kịp thời với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu trong các trường hợp sau đây:
a) Tàu bay không thể bay đúng hành
trình, đúng đường hàng không, khu vực bay, điểm vào, điểm ra hoặc không thể hạ
cánh tại cảng hàng không, sân bay được chỉ định trong phép bay vì lý do khách
quan;
b) Xuất hiện các tình huống phải hạ
cánh khẩn cấp và các tình huống cấp thiết khác.
3. Cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu, đơn vị quản lý vùng trời của Bộ Quốc phòng phải kịp thời thông báo cho
nhau biết và phối hợp thực hiện các biện pháp ưu tiên giúp đỡ, hướng dẫn cần
thiết trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Khi tàu bay mất liên lạc hoặc tổ
lái mất khả năng kiểm soát tàu bay.
Điều 85. Khu
vực cấm bay, khu vực hạn chế bay
1. Khu vực cấm bay là khu vực trên
không có kích thước xác định mà tàu bay không được bay vào, trừ trường hợp tàu
bay công vụ Việt Nam đang thực hiện công vụ.
Khu vực hạn chế bay là khu vực
trên không có kích thước xác định mà tàu bay chỉ được phép hoạt động tại khu vực
đó khi đáp ứng các điều kiện cụ thể.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định
thiết lập khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay trong lãnh thổ Việt Nam nhằm mục
đích bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội.
Trong trường hợp đặc biệt vì lý do
quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng quyết định hạn chế bay tạm thời hoặc cấm bay
tạm thời tại một hoặc một số khu vực trong lãnh thổ Việt Nam; quyết định này có
hiệu lực ngay.
3. Bộ Quốc phòng quy định việc quản
lý khu vực cấm bay và khu vực hạn chế bay.
Điều 86. Khu
vực nguy hiểm
1. Khu vực nguy hiểm là khu vực
trên không có kích thước xác định mà tại đó hoạt động bay có thể bị nguy hiểm
vào thời gian xác định.
2. Khu vực nguy hiểm và chế độ bay
trong khu vực nguy hiểm do Bộ Quốc phòng xác định và thông báo cho Bộ Giao
thông vận tải.
Điều 87. Bay
trên khu vực đông dân
1. Khi bay trên khu vực đông dân,
tàu bay phải bay ở độ cao được quy định trong Quy chế không lưu hàng không dân
dụng.
2. Tàu bay không được bay thao diễn,
luyện tập trên khu vực đông dân, trừ trường hợp được phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 88. Xả
nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay
Tàu bay đang bay không được xả nhiên
liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay xuống. Trường hợp
vì lý do an toàn của chuyến bay hoặc để thực hiện nhiệm vụ cứu nguy trong tình
thế khẩn nguy hoặc các nhiệm vụ bay khác vì lợi ích công cộng, tàu bay được xả
nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa và các đồ vật khác từ tàu bay xuống khu vực
do Bộ Giao thông vận tải quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều 89. Công
bố thông tin hàng không
Bộ Giao thông vận tải công bố công
khai các đường hàng không, khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay, khu vực nguy
hiểm, khu vực cung cấp dịch vụ không lưu, khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý,
hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay xuống.
Điều 90. Cưỡng
chế tàu bay vi phạm
Tàu bay vi phạm khu vực cấm bay,
khu vực hạn chế bay hoặc vi phạm các quy định của Quy chế không lưu hàng không
dân dụng, quy định về quản lý hoạt động bay dân dụng, về quản lý, sử dụng vùng
trời và không chấp hành lệnh của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu thì có thể bị
áp dụng biện pháp bay chặn, bắt buộc tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân
bay, các biện pháp cưỡng chế khác đối với tàu bay. Quy định này cũng được áp dụng
đối với tàu bay công vụ.
Điều 91. Phối
hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự
1. Nguyên tắc phối hợp quản lý hoạt
động bay dân dụng và quân sự bao gồm:
a) Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng,
an ninh, an toàn và hiệu quả của hoạt động hàng không dân dụng;
b) Tuân theo quy định của Luật này
khi hoạt động bay trong đường hàng không, vùng trời sân bay dân dụng, khu vực
bay phục vụ hoạt động hàng không chung trong vùng trời Việt Nam và vùng thông
báo bay do Việt Nam quản lý;
c) Thực hiện hoạt động nghiệp vụ
và giải quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Nội dung phối hợp trong quản lý
hoạt động bay bao gồm:
a) Tổ chức vùng trời, thiết lập đường
hàng không và xây dựng phương thức bay;
b) Sử dụng vùng trời; quản lý hoạt
động bay dân dụng ngoài đường hàng không và vùng trời sân bay;
c) Cấp phép bay, lập kế hoạch bay
và thông báo tin tức về hoạt động bay;
d) Sử dụng các dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay;
đ) Tìm kiếm, cứu nạn;
e) Quản lý hoạt động bay đặc biệt,
bao gồm bay để chụp ảnh, thăm dò địa chất, quay phim từ trên không, thao diễn,
luyện tập, thử nghiệm, sử dụng phương tiện liên lạc vô tuyến điện ngoài thiết bị
của tàu bay và bay vào khu vực hạn chế bay.
Điều 92. Quản
lý chướng ngại vật
1. Quản lý chướng ngại vật là việc
thống kê, đánh dấu, công bố, quản lý, cấp phép sử dụng khoảng không và xử lý
các chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh hưởng đến an toàn của hoạt động
bay.
2.[26] Bộ Quốc phòng chủ
trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định và quản lý bề mặt
giới hạn chướng ngại vật hàng không, độ cao công trình liên quan đến bề
mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không.
Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với Bộ Quốc phòng công bố công khai các bề mặt
giới hạn chướng ngại vật hàng không, độ cao công trình liên quan
đến bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không trong
khu vực sân bay có hoạt động hàng không dân dụng; khu vực giới hạn bảo đảm hoạt
động bình thường của các đài, trạm vô tuyến điện hàng không; giới hạn chướng ngại
vật của khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; thống kê, đánh
dấu và công bố danh mục chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh hưởng
đến an toàn của hoạt động bay.
3. Tổ chức, cá nhân xây dựng, quản
lý, sử dụng nhà cao tầng, trang bị, thiết bị kỹ thuật, đường dây tải điện, thiết
bị kỹ thuật vô tuyến điện và các công trình khác có ảnh hưởng đến an toàn của
hoạt động bay phải gắn các dấu hiệu, thiết bị nhận biết theo quy định của Luật
này và chịu chi phí.
4. Không được xây dựng trường bắn
làm mất an toàn hàng không và bố trí hướng bắn của trường bắn cắt đường hàng
không.
5.[27] Khi cấp phép xây dựng công
trình tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng phải tuân thủ quy định về độ cao công trình liên quan đến bề mặt
giới hạn chướng ngại vật hàng không.
Điều 93. Quản
lý tần số
1. Việc quản lý các dải tần số sử
dụng cho đài, trạm vô tuyến điện và hệ thống thông tin, dẫn đường, giám sát
hàng không được thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài,
trạm thông tin liên lạc hoặc thiết bị khác không được gây cản trở, làm ảnh hưởng
đến hoạt động bình thường của đài, trạm vô tuyến điện hàng không; phải chấm dứt
việc sử dụng và nhanh chóng di dời đài, trạm thông tin liên lạc hoặc thiết bị
gây cản trở, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đài, trạm vô tuyến điện
hàng không.
Điều 94. Quy
định chi tiết về quản lý hoạt động bay
1.[28] Chính phủ quy định chi tiết
về tổ chức, sử dụng vùng trời; quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân
bay; cấp phép bay; phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự; quản lý hoạt
động bay đặc biệt; quản lý chướng ngại vật hàng không.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải quy định thể thức bay chặn, bắt buộc tàu bay hạ cánh
tại cảng hàng không, sân bay, các biện pháp cưỡng chế khác đối với tàu bay.
3. Bộ Thông tin và Truyền
thông[29] chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định việc quản lý, sử
dụng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không.
Mục 2. BẢO ĐẢM
HOẠT ĐỘNG BAY[30]
Điều 95. Bảo
đảm hoạt động bay[31]
1. Bảo đảm hoạt động bay gồm:
a) Tổ chức và quản lý bảo đảm hoạt
động bay;
b) Cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay.
2. Tổ chức và quản lý bảo đảm hoạt
động bay là việc thiết lập và vận hành hệ thống bảo đảm hoạt động bay, bao gồm
việc quy hoạch vùng thông báo bay; quy hoạch, quản lý việc đầu tư xây dựng, bảo
trì, sửa chữa, duy trì đủ điều kiện khai thác cơ sở hạ tầng, tổ chức khai thác
hệ thống bảo đảm hoạt động bay; tiêu chuẩn hóa, đánh giá, giám sát bảo đảm chất
lượng cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; hiệp đồng điều hành bay và thông
báo tin tức hàng không.
Bộ Giao thông vận tải tổ chức và
quản lý bảo đảm hoạt động bay.
3. Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
là dịch vụ cần thiết để bảo đảm an toàn, điều hòa, liên tục và hiệu quả cho hoạt
động bay, bao gồm dịch vụ không lưu; dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát; dịch
vụ khí tượng; dịch vụ thông báo tin tức hàng không; dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn.
Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay là dịch vụ công ích.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay phải có các cơ sở cung cấp dịch vụ và hệ thống kỹ thuật, thiết
bị được Bộ Giao thông vận tải cấp giấy phép khai thác. Doanh nghiệp đề nghị cấp
giấy phép khai thác phải nộp lệ phí.
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động bay
trong vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý được cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay.
Điều 96. Dịch
vụ không lưu
1. Dịch vụ không lưu bao gồm dịch
vụ điều hành bay, dịch vụ thông báo bay, dịch vụ tư vấn không lưu và dịch vụ
báo động.
2. Tàu bay hoạt động trong một
vùng trời xác định phải được điều hành bởi một cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu.
3. Cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan để quản lý, điều hành
hoạt động bay dân dụng.
Điều 97.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
1. Dịch vụ không lưu do doanh nghiệp
nhà nước cung cấp.
Việc thành lập, hoạt động của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu được thực hiện theo quy định của Luật
này và pháp luật về doanh nghiệp. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định
thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
không lưu được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch, chiến lược
phát triển ngành hàng không dân dụng;
b) Có phương án về tổ chức bộ máy
phù hợp;
c) Có phương án về kết cấu hạ tầng
và hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị phù hợp;
d) Có phương án về đội ngũ nhân
viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp để vận hành khai thác hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị và tài liệu hướng dẫn khai thác.
Điều 98. Quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
1. Cung cấp đầy đủ và liên tục dịch
vụ không lưu.
2. Cung cấp các dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay khác theo nhiệm vụ được Bộ Giao thông vận tải giao.
3. Duy trì liên lạc và phối hợp chặt
chẽ với các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu của quốc gia lân cận để cung cấp dịch
vụ điều hành bay, bảo đảm an toàn, điều hòa, liên tục và hiệu quả cho hoạt động
của tàu bay trên các đường hàng không và vùng thông báo bay do Việt Nam quản
lý.
4. Tuân thủ quy định về quản lý, sử
dụng và bảo vệ vùng trời, Quy chế không lưu hàng không dân dụng và các tài liệu
hướng dẫn bảo đảm hoạt động bay.
5. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị
quản lý vùng trời, quản lý bay thuộc Bộ Quốc phòng để bảo đảm an toàn cho hoạt
động bay dân dụng.
6. Tham gia, phối hợp với cơ quan,
đơn vị có liên quan trong việc xử lý các tình huống khẩn nguy, can thiệp bất hợp
pháp vào hoạt động hàng không dân dụng và tác chiến phòng không.
7. Các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 99. Quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường,
giám sát, dịch vụ khí tượng, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm
kiếm, cứu nạn
1. Cung cấp các dịch vụ thông tin,
dẫn đường, giám sát, dịch vụ khí tượng, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch
vụ tìm kiếm, cứu nạn được Bộ Giao thông vận tải giao hoặc theo hợp đồng.
2. Các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 100.
Quy định chi tiết về bảo đảm hoạt động bay
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định chi tiết về việc tổ chức và quản lý bảo đảm hoạt động bay; điều kiện,
thủ tục cấp giấy phép khai thác cho các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay, hệ thống kỹ thuật và thiết bị bảo đảm hoạt động bay.
Mục 3. TÌM KIẾM,
CỨU NẠN
Điều 101.
Thông báo tình trạng lâm nguy, lâm nạn
1. Tàu bay bị coi là lâm nguy khi
tàu bay hoặc những người trong tàu bay bị nguy hiểm mà các thành viên tổ bay
không thể khắc phục được hoặc tàu bay bị mất liên lạc và chưa xác định được vị
trí tàu bay.
Tàu bay bị coi là lâm nạn nếu tàu
bay bị hỏng nghiêm trọng khi lăn, cất cánh, đang bay, hạ cánh hoặc bị phá hủy
hoàn toàn và tàu bay hạ cánh bắt buộc ngoài sân bay.
2. Tàu bay trong tình trạng lâm
nguy, lâm nạn phải phát tín hiệu và thông báo cho cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu để yêu cầu trợ giúp; trường hợp lâm nguy, lâm nạn trên biển còn phải phát
tín hiệu cho các tàu biển và các trung tâm tìm kiếm, cứu nạn hàng hải.
3. Cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu phải thông báo ngay cho các cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn khi nhận
được tín hiệu, thông báo hoặc tin tức về tàu bay đang trong tình trạng lâm
nguy, lâm nạn.
4. Quy định tại khoản 3 Điều này
cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều 102. Phối
hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn
1. Cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu có trách nhiệm phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn áp dụng
mọi biện pháp cần thiết và kịp thời để trợ giúp tàu bay, hành khách, tổ bay và
tài sản khi tàu bay lâm nguy, lâm nạn.
2.[32] Trong trường hợp tàu bay
lâm nguy, lâm nạn tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng
không, sân bay, Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng
không dân dụng phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp tiến hành tìm kiếm, cứu nạn
người, tàu bay và tài sản.
3.[33] Trong trường hợp tàu bay
lâm nguy, lâm nạn ngoài khu vực quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban Quốc gia
tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, bộ, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức khác tiến hành tìm kiếm,
cứu nạn người, tàu bay và tài sản.
4. Việc tìm kiếm, cứu nạn tàu bay
mang quốc tịch Việt Nam bị lâm nguy, lâm nạn ở lãnh thổ nước ngoài được tiến
hành theo quy định của pháp luật quốc gia nơi tàu bay bị lâm nguy, lâm nạn.
5. Việc phối hợp trợ giúp, tham
gia tìm kiếm, cứu nạn giữa Việt Nam với các quốc gia lân cận được thực hiện
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm tham gia tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng; bảo quản tàu bay và
tài sản trong tàu bay khi tàu bay lâm nạn ở địa phương ngoài khu vực cảng hàng
không, sân bay.
7. Các doanh nghiệp vận chuyển
hàng không có trách nhiệm tham gia vào hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hàng không
theo yêu cầu của cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn.
Điều 103.
Trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn
1. Cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu, cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn phải tiến hành ngay việc tìm kiếm
tàu bay bị lâm nguy, lâm nạn.
2. Trường hợp đã áp dụng tất cả
các biện pháp để tìm kiếm tàu bay bị lâm nạn, hành khách và tổ bay của tàu bay
bị lâm nạn mà không có kết quả thì Bộ Giao thông vận tải quyết định chấm dứt hoạt
động tìm kiếm tàu bay đó.
3. Tàu bay bị coi là mất tích từ
ngày có quyết định chấm dứt hoạt động tìm kiếm.
4. Người khai thác tàu bay có
trách nhiệm di dời tàu bay ra khỏi nơi bị nạn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và chịu mọi chi phí có liên quan.
Mục 4. ĐIỀU
TRA SỰ CỐ, TAI NẠN TÀU BAY
Điều 104. Sự
cố, tai nạn tàu bay
1. Sự cố tàu bay là vụ việc liên
quan đến việc khai thác tàu bay làm ảnh hưởng hoặc có khả năng làm ảnh hưởng đến
an toàn khai thác bay nhưng chưa phải là tai nạn tàu bay.
2. Tai nạn tàu bay là vụ việc liên
quan đến việc khai thác tàu bay trong khoảng thời gian từ khi bất kỳ người nào
lên tàu bay để thực hiện chuyến bay đến khi người cuối cùng rời khỏi tàu bay mà
xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Có người chết hoặc bị thương nặng
do đang ở trong tàu bay hoặc do bị tác động trực tiếp của bất kỳ bộ phận nào của
tàu bay, kể cả những bộ phận bị văng ra từ tàu bay hoặc do bị tác động trực tiếp
của khí phát thải từ động cơ tàu bay, trừ trường hợp thương tổn xuất phát từ
nguyên nhân tự nhiên hoặc do tự gây ra hoặc do người khác gây ra và thương tổn
của hành khách không có vé trốn ở bên ngoài khu vực dành cho hành khách hoặc tổ
bay;
b) Tàu bay hoặc kết cấu của tàu
bay bị tổn hại làm ảnh hưởng xấu đến độ bền của kết cấu, tính năng bay của tàu
bay dẫn đến phải sửa chữa lớn hoặc thay thế bộ phận bị hỏng, trừ những hỏng hóc
hoặc sự cố của động cơ tàu bay chỉ ảnh hưởng đến động cơ tàu bay, vỏ bọc hoặc
thiết bị của động cơ tàu bay hoặc hỏng hóc chỉ ảnh hưởng đến cánh quạt tàu bay,
đầu cánh tàu bay, ăng ten, lốp, phanh, bộ phận tạo hình khí động học của tàu
bay hoặc chỉ là vết lõm, lỗ thủng nhỏ ở vỏ tàu bay;
c) Tàu bay bị mất tích hoặc hoàn
toàn không thể tiếp cận được.
Điều 105. Mục
đích và thủ tục điều tra sự cố, tai nạn tàu bay
1. Sự cố, tai nạn tàu bay xảy ra
trong lãnh thổ Việt Nam phải được tiến hành điều tra. Sự cố, tai nạn của tàu
bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc tàu bay của người khai thác tàu bay là tổ chức,
cá nhân Việt Nam xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được tiến hành điều tra phù hợp
với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Việc điều tra sự cố, tai nạn
tàu bay nhằm xác định nguyên nhân sự cố, tai nạn tàu bay và áp dụng các biện
pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn trong tương lai.
3. Chính phủ quy định thủ tục điều
tra sự cố, tai nạn tàu bay.
Điều 106.
Trách nhiệm điều tra sự cố, tai nạn tàu bay
1. Khi xảy ra sự cố tàu bay trong
lãnh thổ Việt Nam hoặc vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý thì tùy theo tính
chất của vụ việc, Bộ Giao thông vận tải thực hiện trách nhiệm báo cáo theo quy
định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Khi xảy ra tai nạn tàu bay
trong lãnh thổ Việt Nam hoặc vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý, Bộ Giao
thông vận tải có trách nhiệm báo cáo cho Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế và
thông báo cho quốc gia đăng ký tàu bay, quốc gia của người khai thác tàu bay,
quốc gia sản xuất tàu bay, quốc gia thiết kế tàu bay và các quốc gia có liên
quan khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
3. Thẩm quyền tổ chức điều tra sự
cố, tai nạn tàu bay được quy định như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải tổ chức điều
tra sự cố, tai nạn tàu bay quy định tại khoản 1 và điểm b khoản
2 Điều 104 của Luật này; phối hợp với cơ quan quản lý tàu bay công vụ điều
tra tai nạn liên quan đến tàu bay công vụ;
b) Ủy ban điều tra tai nạn tàu bay
do Thủ tướng Chính phủ thành lập tổ chức điều tra tai nạn tàu bay quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 104 của Luật này.
4. Khi xảy ra tai nạn tàu bay, cơ
quan điều tra tai nạn có các trách nhiệm sau đây:
a) Điều tra nhằm làm rõ sự kiện, điều
kiện, hoàn cảnh, nguyên nhân và mức độ thiệt hại của vụ tai nạn;
b) Áp dụng các biện pháp nhằm hạn
chế thiệt hại có thể xảy ra;
c) Công bố kịp thời thông tin, tài
liệu có liên quan đến vụ tai nạn tàu bay;
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan và chính quyền địa phương trong việc điều tra tai nạn tàu bay và
hướng dẫn phòng ngừa tai nạn tàu bay trong tương lai.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc chấp nhận đại diện của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay, quốc gia của
người khai thác tàu bay tham gia quá trình điều tra tai nạn tàu bay nước ngoài
bị tai nạn trong lãnh thổ Việt Nam với tư cách là quan sát viên.
Điều 107.
Quyền của cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay
1. Khi tiến hành điều tra, cơ quan
điều tra sự cố, tai nạn tàu bay có các quyền sau đây:
a) Lên tàu bay để làm rõ các tình
tiết của sự cố, tai nạn;
b) Kiểm tra, khám nghiệm tàu bay,
trang bị, thiết bị, tài sản trong tàu bay bị sự cố, tai nạn và tàu bay, tài sản
có liên quan;
c) Ủy quyền cho cơ quan, tổ chức
có đủ khả năng tiến hành nghiên cứu và thực hiện các công việc liên quan đến việc
điều tra sự cố, tai nạn tàu bay;
d) Trưng dụng người có đủ năng lực
và trình độ để xác minh các vấn đề có liên quan đến sự cố, tai nạn tàu bay;
đ) Nghiên cứu các vấn đề về tàu
bay bị sự cố, tai nạn; công tác đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không; việc
bảo đảm và thực hiện chuyến bay; tâm lý và thể trạng của thành viên tổ bay và
nhân viên hàng không có liên quan;
e) Yêu cầu cung cấp, nhận và nghiên
cứu thông tin, tài liệu từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến sự cố,
tai nạn tàu bay.
2. Trong trường hợp tai nạn gây chết
người thì cơ quan điều tra tai nạn tàu bay có quyền quyết định việc giữ tử thi
để phục vụ cho việc điều tra.
Điều 108.
Trách nhiệm thông báo và bảo vệ chứng cứ
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm thông báo kịp thời tin tức về sự cố, tai nạn tàu bay cho chính quyền
địa phương, cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn hoặc cơ quan, đơn vị trong
ngành hàng không nơi gần nhất và giúp đỡ tìm kiếm, cứu nạn người, tài sản và bảo
vệ tàu bay bị lâm nạn.
Ủy ban nhân dân địa phương được
báo tin về sự cố, tai nạn tàu bay có trách nhiệm thông báo ngay cho Bộ Giao
thông vận tải.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm bảo vệ tàu bay bị sự cố, tai nạn, trang bị, thiết bị,
tài sản trong tàu bay bị sự cố, tai nạn để phục vụ công tác điều tra và giao nộp
chứng cứ cho cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay hoặc Ủy ban nhân dân địa
phương nơi gần nhất.
3. Người nào cố ý che giấu, không
thông báo về sự cố, tai nạn tàu bay, làm sai lệch thông tin, làm hư hỏng hoặc
phá hủy các thiết bị kiểm tra và các bằng chứng khác liên quan đến sự cố, tai nạn
tàu bay thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
4. Quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Chương VI
VẬN CHUYỂN HÀNG
KHÔNG
Mục 1. DOANH
NGHIỆP VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
Điều 109.
Kinh doanh vận chuyển hàng không
1. Vận chuyển hàng không là việc vận
chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi[34] bằng đường hàng không. Vận
chuyển hàng không bao gồm vận chuyển hàng không thường lệ và vận chuyển hàng
không không thường lệ.
Vận chuyển hàng không thường lệ là
việc vận chuyển bằng đường hàng không bao gồm các chuyến bay được thực hiện đều
đặn, theo lịch bay được công bố và được mở công khai cho công chúng sử dụng.
Vận chuyển hàng không không thường
lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không không có đủ các yếu tố của vận chuyển
hàng không thường lệ.
2. Kinh doanh vận chuyển hàng
không là ngành kinh doanh có điều kiện và do doanh nghiệp vận chuyển hàng không
(sau đây gọi là hãng hàng không) thực hiện.
Điều 110. Điều
kiện cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép
kinh doanh vận chuyển hàng không khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh mà ngành kinh doanh chính là vận chuyển hàng không;
b) Có phương án bảo đảm có tàu bay
khai thác;
c) Có tổ chức bộ máy, có nhân viên
được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp bảo đảm khai thác tàu bay, kinh doanh vận
chuyển hàng không;
d) Đáp ứng điều kiện về vốn theo
quy định của Chính phủ;
đ) Có phương án kinh doanh và chiến
lược phát triển sản phẩm vận chuyển hàng không phù hợp với nhu cầu của thị trường
và quy hoạch, định hướng phát triển ngành hàng không;
e) Có trụ sở chính và địa điểm
kinh doanh chính tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không khi có đủ các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này và các điều kiện sau đây:
a) Bên nước ngoài góp vốn với tỷ lệ
theo quy định của Chính phủ;
b) Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp là công dân Việt Nam và không quá một phần ba tổng số thành viên
trong bộ máy điều hành là người nước ngoài.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không sau khi được Thủ tướng Chính phủ
cho phép.
4. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy
phép kinh doanh vận chuyển hàng không phải nộp lệ phí.
4a.[35] Doanh nghiệp được cấp Giấy
phép kinh doanh vận chuyển hàng không có nghĩa vụ sau đây:
a) Công bố nội dung Giấy
phép kinh doanh vận chuyển hàng không;
b) Hoạt động đúng
mục đích, nội dung, điều kiện ghi
trong Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không;
c) Duy trì điều kiện được cấp Giấy
phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy chứng
nhận người khai thác tàu bay theo quy định;
d) Duy trì chất lượng của dịch vụ
vận chuyển hàng không theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
đ) Tuân thủ quy định của pháp luật
về hàng không dân dụng và pháp luật khác có liên quan.
5. Chính phủ quy định cụ thể điều
kiện, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không.
Điều 111. Điều
lệ vận chuyển
1. Điều lệ vận chuyển là bộ phận cấu
thành của hợp đồng vận chuyển hàng không, quy định các điều kiện của người vận
chuyển đối với việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi[36] bằng đường hàng không.
2. Điều lệ vận chuyển không được
trái với quy định của Luật này và quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Hãng hàng không có trách nhiệm
ban hành Điều lệ vận chuyển và đăng ký với Bộ Giao thông vận tải.
Mục 2. KHAI
THÁC VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
Điều 112.
Quyền vận chuyển hàng không
1. Quyền vận chuyển hàng không là
quyền khai thác thương mại vận chuyển hàng không với các điều kiện về hãng hàng
không, đường bay, tàu bay khai thác, chuyến bay và đối tượng vận chuyển.
2.[37] Hãng hàng không kinh doanh
vận chuyển hàng không trong phạm vi quyền vận chuyển hàng không do Bộ Giao
thông vận tải cấp; không được mua, bán quyền vận chuyển hàng không, thực hiện
các hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm hoặc cạnh tranh không lành mạnh; không được
sử dụng thương hiệu, bao gồm tên thương mại và nhãn hiệu gây nhầm lẫn với hãng
hàng không khác; không được nhượng hoặc nhận quyền kinh doanh vận chuyển hàng
không.
3. Hãng hàng không thực hiện các
hoạt động xúc tiến thương mại và kinh doanh vận chuyển hàng không sau khi được
Bộ Giao thông vận tải cấp quyền vận chuyển hàng không.
Điều 113. Thủ
tục cấp quyền vận chuyển hàng không
1. Hãng hàng không Việt Nam đề nghị
cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ phải gửi hồ sơ đến Bộ Giao thông vận
tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp quyền vận chuyển
hàng không;
b) Giấy chứng nhận người khai thác
tàu bay;
c) Báo cáo về đường bay và kế hoạch
khai thác dự kiến;
d) Tài liệu xác nhận tư cách pháp
nhân và Điều lệ hoạt động của hãng.
2. Hãng hàng không nước ngoài đề
nghị cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ phải gửi hồ sơ đến Bộ Giao thông
vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Văn bản của quốc gia của hãng
hàng không nước ngoài chỉ định hoặc xác nhận chỉ định hãng hàng không đó được
quyền khai thác vận chuyển hàng không theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Bộ Giao thông vận tải có trách
nhiệm xem xét, cấp hoặc không cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ trong
thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4. Hãng hàng không bị thu hồi quyền
vận chuyển hàng không thường lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định
của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không và khai thác vận
chuyển hàng không;
b) Không bắt đầu khai thác quyền vận
chuyển hàng không trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp;
c) Ngừng khai thác quyền vận chuyển
hàng không mười hai tháng liên tục;
d) Theo quy định của điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Quyền vận chuyển hàng không
không thường lệ được cấp cùng với việc cấp phép bay.
6. Hãng hàng không Việt Nam phải
cung cấp bản sao hợp đồng hợp tác liên quan trực tiếp đến quyền vận chuyển hàng
không và các tài liệu có liên quan đến Bộ Giao thông vận tải để xem xét phê duyệt.
Thời hạn xem xét phê duyệt hợp đồng là bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
các tài liệu này.
Điều 114.
Quyền vận chuyển hàng không quốc tế
1. Vận chuyển hàng không quốc tế
là việc vận chuyển bằng đường hàng không qua lãnh thổ của hơn một quốc gia.
Việc trao đổi quyền vận chuyển
hàng không giữa Việt Nam và các quốc gia khác phải bảo đảm sự công bằng, bình đẳng
về cơ hội khai thác, về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các hãng hàng không Việt Nam
và nước ngoài.
2. Quyền vận chuyển hàng không quốc
tế thường lệ đến và đi từ Việt Nam được cấp căn cứ vào nhu cầu của thị trường,
khả năng của hãng hàng không, sự phát triển cân đối mạng đường bay; trên cơ sở
và phù hợp với các quy định của điều ước quốc tế về vận chuyển hàng không mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp Việt Nam chưa là
thành viên của điều ước quốc tế về vận chuyển hàng không, Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải có thể cho phép hãng hàng không khai thác vận chuyển hàng không
quốc tế thường lệ tạm thời đến và đi từ Việt Nam.
3. Quyền vận chuyển hàng không quốc
tế không thường lệ đến và đi từ Việt Nam được cấp căn cứ vào nhu cầu của thị
trường và không được gây ảnh hưởng xấu đến vận chuyển thường lệ.
Điều 115.
Quyền vận chuyển hàng không nội địa
1. Vận chuyển hàng không nội địa
là việc vận chuyển bằng đường hàng không trong lãnh thổ của một quốc gia.
2. Quyền vận chuyển hàng không nội
địa được cấp cho các hãng hàng không Việt Nam căn cứ vào nhu cầu của thị trường,
khả năng của hãng hàng không, sự phát triển cân đối mạng đường bay và mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3.[38] Bộ Giao thông vận tải chỉ định
hãng hàng không Việt Nam khai thác đường bay đến các vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa có nhu cầu thiết yếu về
vận chuyển hàng không công cộng.
4. Hãng hàng không nước ngoài được
tham gia vận chuyển hàng không nội địa khi được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
cho phép trong các trường hợp sau đây:
a) Phòng chống hoặc khắc phục
thiên tai, dịch bệnh;
b) Cứu trợ nhân đạo khẩn cấp.
Điều 116.
Giá dịch vụ vận chuyển hàng không[39]
1. Hãng hàng không phải thông báo
theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải giá dịch vụ vận chuyển hàng không trên
đường bay quốc tế đến và đi từ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Hãng hàng không quyết định giá
dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa trong khung giá do Bộ Giao thông vận tải
quy định và thực hiện kê khai giá với Bộ Giao thông vận tải.
Điều 117. Vận
chuyển hỗn hợp
1. Trong trường hợp việc vận chuyển
được thực hiện một phần bằng đường hàng không và một phần bằng phương thức vận
tải khác thì các quy định của Luật này chỉ áp dụng đối với phần vận chuyển bằng
đường hàng không.
2. Các bên trong hợp đồng vận chuyển
hàng không có quyền ghi vào vận đơn hàng không, biên lai hàng hóa, vé hành
khách các điều kiện liên quan đến việc vận chuyển bằng phương thức vận tải
khác.
Điều 118. Vận
chuyển kế tiếp
1. Trong trường hợp vận chuyển
hàng không do những người vận chuyển khác nhau kế tiếp thực hiện thì mỗi người
vận chuyển kế tiếp được coi là một trong các bên của hợp đồng vận chuyển.
2. Trong trường hợp vận chuyển
hành khách thì hành khách hoặc người có quyền yêu cầu bồi thường có thể khởi kiện
bất kỳ người vận chuyển kế tiếp nào nếu trong quá trình vận chuyển xảy ra tai nạn,
vận chuyển chậm, trừ trường hợp người vận chuyển đầu tiên đã nhận trách nhiệm đối
với toàn bộ hành trình vận chuyển.
3. Trong trường hợp vận chuyển
hành lý, hàng hóa thì hành khách hoặc người gửi hàng có quyền khởi kiện người vận
chuyển đầu tiên; hành khách hoặc người nhận hàng có quyền khởi kiện người vận
chuyển cuối cùng; mỗi người vận chuyển có quyền khởi kiện người vận chuyển đã
thực hiện việc vận chuyển mà trong quá trình đó đã xảy ra mất mát, thiếu hụt, hư
hỏng hoặc vận chuyển chậm. Những người vận chuyển này phải chịu trách nhiệm
liên đới đối với hành khách hoặc người gửi hàng, người nhận hàng.
Điều 119.
Đơn giản hóa thủ tục trong vận chuyển hàng không
1. Tàu bay, tổ bay, hành khách, hành
lý, hàng hóa, bưu gửi[40] đến và đi từ Việt Nam được tạo điều kiện thuận lợi về
thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, hải quan, kiểm dịch và các thủ tục kiểm tra khác.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan
phải cung cấp trang bị, thiết bị và dịch vụ để thực hiện nhanh chóng các thủ tục
vận chuyển hàng không, xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch và các thủ tục
kiểm tra khác cho tàu bay, tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi[41] tại
cảng hàng không, sân bay.
3. Hành khách, hành lý, hàng hóa,
bưu gửi[42] quá cảnh Việt Nam và không rời khỏi khu vực quá cảnh được miễn các
thủ tục về nhập cảnh, xuất cảnh, hải quan.
Điều 120. Vận
chuyển quốc tế kết hợp nhiều điểm tại Việt Nam
1. Vận chuyển quốc tế kết hợp nhiều
điểm tại Việt Nam là việc vận chuyển hàng không quốc tế có ít nhất hai điểm đến
hoặc hai điểm đi trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Khi vận chuyển quốc tế kết hợp
nhiều điểm tại Việt Nam thì tại điểm đến đầu tiên và điểm đi cuối cùng, tàu
bay, tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi[43] được áp dụng các quy định
về thủ tục vận chuyển hàng không, nhập cảnh, xuất cảnh, hải quan, kiểm dịch như
tại điểm quá cảnh quốc tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 121.
Báo cáo và cung cấp số liệu thống kê
1. Hãng hàng không Việt Nam có
trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải định kỳ hoặc theo yêu cầu về kế hoạch
và kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn và cung cấp số liệu thống kê vận
chuyển hàng không.
2. Hãng hàng không nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam có trách nhiệm cung cấp số liệu thống kê vận chuyển hàng
không có liên quan theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải.
3. Số liệu thống kê vận chuyển
hàng không bao gồm số liệu về hành khách, hàng hóa, bưu gửi[44] đã vận chuyển,
về đội tàu bay và thành viên tổ lái, về tình hình tài chính.
Điều 122. Hoạt
động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng không
1. Hãng hàng không Việt Nam, hãng
hàng không nước ngoài được phép bán hoặc xuất vé hành khách, vận đơn hàng không
trực tiếp tại văn phòng bán vé, đại lý bán vé trên cơ sở hợp đồng chỉ định đại
lý hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Văn phòng bán vé là chi nhánh của
hãng hàng không thực hiện nhiệm vụ bán vé của hãng.
2. Hãng hàng không nước ngoài hoạt
động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng không tại Việt Nam được quyền thanh
toán, chuyển đổi và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều 123. Điều
kiện, thủ tục mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước
ngoài
1. Hãng hàng không nước ngoài được
mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Thành lập và hoạt động theo
pháp luật của quốc gia nơi đặt trụ sở chính của hãng;
b) Quyền kiểm soát pháp lý thuộc về
quốc gia nơi đặt trụ sở chính của hãng.
2. Hãng hàng không nước ngoài mở
văn phòng đại diện, văn phòng bán vé phải gửi hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép mở
văn phòng đại diện, văn phòng bán vé;
b) Tài liệu xác nhận tư cách pháp
nhân và Điều lệ hoạt động của hãng;
c) Văn bản xác nhận điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều này của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nơi hãng hàng
không đặt trụ sở chính, trừ trường hợp hãng hàng không được cấp quyền vận chuyển
hàng không thường lệ đến Việt Nam;
d) Giấy tờ xác nhận quyền sử dụng
diện tích nhà nơi đặt văn phòng đại diện, văn phòng bán vé;
đ) Mẫu vé dự định bán hoặc xuất tại
Việt Nam.
3. Bộ Giao thông vận tải có trách
nhiệm xem xét, cấp hoặc không cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng
bán vé cho hãng hàng không nước ngoài trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Hãng hàng không nước ngoài đề
nghị cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé phải nộp lệ phí.
5. Giấy phép mở văn phòng đại diện,
văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài bị thu hồi trong các trường hợp
sau đây:
a) Không còn đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không bắt đầu hoạt động bán vé
trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép;
c) Ngừng hoạt động bán vé mười hai
tháng liên tục;
d) Hoạt động sai mục đích hoặc
không đúng với nội dung ghi trong giấy phép;
đ) Có hành vi lừa đảo khách hàng;
e) Vi phạm nghiêm trọng các quy định
về kinh doanh vận chuyển hàng không hoặc khai thác hệ thống đặt giữ chỗ bằng
máy tính;
g) Trong trường hợp cần thiết nhằm
bảo đảm quyền mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé tương tự của các hãng
hàng không Việt Nam tại quốc gia của hãng hàng không nước ngoài.
Điều 124.
Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không
nước ngoài
1. Hoạt động đúng mục đích, phạm
vi và thời hạn được quy định trong Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng
bán vé.
2. Thuê trụ sở, thuê, mua các
phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của văn phòng.
3. Tuyển dụng lao động là người Việt
Nam, người nước ngoài để làm việc tại văn phòng theo quy định của pháp luật Việt
Nam về lao động.
4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng
đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng hoạt động tại Việt Nam và chỉ sử dụng
tài khoản này vào hoạt động của văn phòng.
5. Có con dấu mang tên văn phòng
theo quy định của pháp luật Việt Nam về doanh nghiệp.
6. Văn phòng đại diện không được
hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam, không được giao kết hợp đồng, trừ trường
hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này; không được sửa đổi, bổ sung hợp
đồng đã giao kết của hãng, trừ trường hợp hợp đồng do văn phòng đại diện giao kết
hoặc trưởng văn phòng đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của hãng.
7. Nộp thuế, phí, lệ phí và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính, chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
8. Báo cáo về hoạt động của văn
phòng định kỳ hoặc theo yêu cầu với Bộ Giao thông vận tải.
Điều 125.[45]
(được bãi bỏ)
Điều 126. Hệ
thống đặt giữ chỗ bằng máy tính
1. Hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy
tính là hệ thống máy tính cung cấp thông tin về lịch bay, tình trạng chỗ của
chuyến bay, giá dịch vụ[46] vận chuyển hàng không và thông qua đó thực hiện việc
đặt chỗ trên chuyến bay.
2. Doanh nghiệp kinh doanh hệ thống
đặt giữ chỗ bằng máy tính phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Bình đẳng, không phân biệt đối
xử đối với người sử dụng dịch vụ;
b) Không bắt buộc người sử dụng chỉ
được sử dụng dịch vụ hoặc thiết bị của doanh nghiệp;
c) Việc hiển thị thông tin trên màn
hình về lịch bay, tình trạng chỗ của chuyến bay, giá dịch vụ[47] vận chuyển
hàng không phải toàn diện, công bằng, không phân biệt đối xử;
d) Giá sử dụng dịch vụ được xây dựng
trên cơ sở chi phí hợp lý và áp dụng không phân biệt đối xử đối với tất cả những
người sử dụng;
đ) Bảo mật thông tin cá nhân của
khách hàng, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 127. Kiểm
tra, thanh tra khai thác vận chuyển hàng không
Hãng hàng không Việt Nam, hãng
hàng không nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của
Bộ Giao thông vận tải về việc thực hiện quy định về khai thác vận chuyển hàng
không, bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.
Mục 3. VẬN
CHUYỂN HÀNG HÓA
Điều 128. Hợp
đồng vận chuyển hàng hóa
1. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa là
sự thỏa thuận giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển, theo đó người vận
chuyển có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa đến địa điểm đến và trả hàng hóa cho người
có quyền nhận; người thuê vận chuyển có nghĩa vụ thanh toán giá dịch vụ[48] vận
chuyển.
Người vận chuyển là tổ chức cung cấp
dịch vụ vận chuyển thương mại bằng đường hàng không.
2. Vận đơn hàng không, các thỏa
thuận khác bằng văn bản giữa hai bên, Điều lệ vận chuyển, bảng giá dịch vụ[49] vận
chuyển là tài liệu của hợp đồng vận chuyển hàng hóa.
Điều 129. Vận
đơn hàng không và biên lai hàng hóa
1. Vận đơn hàng không là chứng từ
vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không và là bằng chứng của việc giao kết hợp
đồng, việc đã tiếp nhận hàng hóa và các điều kiện của hợp đồng.
2. Vận đơn hàng không phải được sử
dụng khi vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không. Trong trường hợp phương tiện
lưu giữ thông tin về vận chuyển hàng hóa được sử dụng thay thế cho việc xuất vận
đơn hàng không thì theo yêu cầu của người gửi hàng, người vận chuyển xuất biên
lai hàng hóa cho người gửi hàng để nhận biết hàng hóa.
3. Người vận chuyển có trách nhiệm
bồi thường cho người gửi hàng về thiệt hại do lỗi của mình, nhân viên, đại lý của
mình gây ra do việc nhập không chính xác, không đầy đủ hoặc không đúng quy cách
thông tin do người gửi hàng cung cấp vào các phương tiện lưu giữ thông tin quy
định tại khoản 2 Điều này.
4. Việc giao kết hợp đồng vận chuyển
hàng hóa mà thiếu một hoặc một số nội dung quy định tại các điều
130, 131, 132 và 133
của Luật này không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại và giá trị pháp lý của hợp
đồng.
Điều 130. Nội
dung của vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa
1. Địa điểm xuất phát và địa điểm
đến.
2. Địa điểm dừng thỏa thuận trong
trường hợp vận chuyển có địa điểm xuất phát, địa điểm đến ở lãnh thổ của cùng một
quốc gia và có một hoặc nhiều địa điểm dừng thỏa thuận ở lãnh thổ của quốc gia
khác.
3. Trọng lượng hàng hóa, loại hàng
hóa.
Điều 131. Lập
vận đơn hàng không
1. Vận đơn hàng không do người gửi
hàng lập thành ba bản chính. Bản thứ nhất do người gửi hàng ký, được giao cho
người vận chuyển. Bản thứ hai do người gửi hàng và người vận chuyển ký, được
giao cho người nhận hàng. Bản thứ ba do người vận chuyển ký, được giao cho người
gửi hàng sau khi nhận hàng.
2. Chữ ký của người vận chuyển và
người gửi hàng có thể được in hoặc đóng dấu.
3. Người vận chuyển lập vận đơn
hàng không theo yêu cầu của người gửi hàng được coi là hành động thay mặt người
gửi hàng nếu không có sự chứng minh ngược lại.
Điều 132. Giấy
tờ về tính chất của hàng hóa
Trong trường hợp cần thiết, người
gửi hàng phải xuất trình các giấy tờ chỉ rõ tính chất của hàng hóa theo yêu cầu
của cơ quan hải quan, công an và cơ quan khác có thẩm quyền. Quy định này không
làm phát sinh thêm bất kỳ trách nhiệm hoặc nghĩa vụ nào của người vận chuyển.
Điều 133. Vận
đơn hàng không và biên lai hàng hóa vận chuyển nhiều kiện hàng hóa
Khi vận chuyển nhiều kiện hàng
hóa, người vận chuyển có quyền yêu cầu người gửi hàng lập vận đơn riêng biệt
cho từng kiện hàng hóa. Trong trường hợp phương tiện lưu giữ thông tin về vận
chuyển hàng hóa được sử dụng thay thế cho việc xuất vận đơn hàng không theo quy
định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này thì người gửi hàng
có quyền yêu cầu người vận chuyển xuất biên lai hàng hóa riêng biệt cho từng kiện
hàng hóa.
Điều 134.
Các trường hợp hàng hóa bị từ chối vận chuyển
1. Hàng hóa được vận chuyển không
đúng với loại hàng hóa đã thỏa thuận.
2. Người gửi hàng không tuân thủ điều
kiện và hướng dẫn của người vận chuyển về bao bì, đóng gói, ký hiệu, mã hiệu
hàng hóa.
Điều 135.
Trách nhiệm của người gửi hàng trong việc cung cấp thông tin
1. Chịu trách nhiệm về tính chính
xác của thông tin và tuyên bố liên quan đến hàng hóa được ghi trong vận đơn
hàng không hoặc được cung cấp để lưu giữ thông tin trong phương tiện quy định tại
khoản 2 Điều 129 của Luật này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết theo yêu cầu của cơ quan hải quan, công an và cơ quan khác có thẩm quyền
trước khi hàng hóa được giao cho người nhận hàng. Người vận chuyển không có
nghĩa vụ kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của thông tin hoặc tài liệu mà người gửi
hàng cung cấp.
3. Bồi thường thiệt hại gây ra cho
người vận chuyển hoặc thiệt hại mà người vận chuyển phải chịu trách nhiệm do đã
cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ hoặc không đúng quy cách.
Điều 136. Trả
hàng hóa
1. Người vận chuyển phải thông báo
cho người nhận hàng ngay sau khi hàng hóa được vận chuyển đến địa điểm đến, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Người nhận hàng có quyền yêu cầu
người vận chuyển trả hàng hóa khi hàng hóa đến địa điểm đến sau khi thanh toán
các chi phí phù hợp với điều kiện vận chuyển, trừ trường hợp quy định tại Điều 139 của Luật này.
3. Người nhận hàng hoặc người gửi
hàng thực hiện quyền khiếu nại, khởi kiện người vận chuyển theo quy định tại Điều 170 của Luật này trong trường hợp người vận chuyển thừa
nhận mất hàng hóa hoặc người nhận hàng không nhận được hàng hóa sau bảy ngày, kể
từ ngày hàng hóa đáng lẽ phải được vận chuyển đến địa điểm đến.
Điều 137. Quan
hệ giữa người gửi hàng và người nhận hàng hoặc quan hệ với bên thứ ba
1. Người gửi hàng và người nhận
hàng có thể tự thực hiện tất cả các quyền của mình quy định tại Điều
139 của Luật này không phụ thuộc vào việc hành động đó vì lợi ích của người
gửi hàng hoặc người nhận hàng, với điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ theo hợp
đồng vận chuyển hàng hóa.
2. Các quy định tại khoản 1 Điều
này, Điều 136 và Điều 139 của Luật này không ảnh hưởng đến
quan hệ giữa người gửi hàng và người nhận hàng, cũng như quan hệ với bên thứ ba
có các quyền phát sinh từ người gửi hàng hoặc từ người nhận hàng.
3. Các nội dung quy định tại khoản
1 Điều này, Điều 138 và Điều 139 của Luật này có thể được
các bên thỏa thuận khác nhưng phải được ghi cụ thể trong vận đơn hàng không hoặc
biên lai hàng hóa.
Điều 138.
Giá trị chứng cứ của vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa
1. Các dữ liệu ghi trong vận đơn
hàng không hoặc biên lai hàng hóa về trọng lượng, kích thước, bao gói của hàng
hóa và số lượng kiện hàng hóa là chứng cứ ban đầu để khiếu nại hoặc khởi kiện
người vận chuyển.
2. Các dữ liệu ghi trong vận đơn
hàng không hoặc biên lai hàng hóa về số lượng, thể tích và tình trạng của hàng
hóa không có giá trị chứng cứ để khiếu nại hoặc khởi kiện người vận chuyển, trừ
trường hợp các dữ liệu đó đã được xác nhận trong vận đơn hàng không hoặc biên
lai hàng hóa về việc đã được kiểm tra với sự có mặt của người gửi hàng hoặc các
dữ liệu này có thể nhận biết được rõ ràng từ bên ngoài.
Điều 139.
Quyền định đoạt hàng hóa
1. Người gửi hàng có quyền lấy lại
hàng hóa tại cảng hàng không xuất phát hoặc cảng hàng không đến, giữ hàng tại bất
kỳ nơi hạ cánh cho phép nào trong hành trình, yêu cầu giao hàng cho người nhận
hàng khác tại địa điểm đến hoặc địa điểm khác trong hành trình, yêu cầu vận
chuyển hàng hóa trở lại cảng hàng không xuất phát.
Quyền định đoạt hàng hóa của người
gửi hàng không được thực hiện trong trường hợp việc thực hiện quyền đó cản trở
hoạt động bình thường của người vận chuyển hoặc gây trở ngại cho những người gửi
hàng khác. Người gửi hàng phải thanh toán chi phí phát sinh từ việc thực hiện
quyền quy định tại khoản này.
2. Trong trường hợp yêu cầu của
người gửi hàng không thể thực hiện được thì người vận chuyển phải thông báo
ngay cho người gửi hàng.
3. Trong trường hợp người vận chuyển
thực hiện các yêu cầu của người gửi hàng nhưng không lấy lại vận đơn hàng không
hoặc biên lai hàng hóa đã xuất cho người gửi hàng thì người vận chuyển phải chịu
trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho bất kỳ người nào có quyền đối với vận
đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa đó.
4. Quyền định đoạt hàng hóa của
người gửi hàng chấm dứt kể từ thời điểm người nhận hàng yêu cầu người vận chuyển
giao hàng hóa cho họ. Trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc hàng
hóa không thể giao cho người nhận hàng được thì người gửi hàng vẫn có quyền định
đoạt hàng hóa.
Điều 140. Từ
chối nhận hàng hoặc hàng không có người nhận
Trong trường hợp người nhận hàng từ
chối nhận hàng hoặc không có người nhận hàng thì người vận chuyển có nghĩa vụ cất
giữ hàng hóa và thông báo cho người gửi hàng. Người gửi hàng phải trả chi phí
phát sinh do việc cất giữ hàng hóa.
Điều 141. Xuất
vận đơn hàng không thứ cấp
1. Vận đơn hàng không thứ cấp là bằng
chứng của việc giao kết hợp đồng giao nhận hàng hóa để vận chuyển bằng đường
hàng không giữa doanh nghiệp giao nhận hàng hóa và người gửi hàng, điều kiện của
hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hóa để vận chuyển.
2. Doanh nghiệp giao nhận hàng hóa
phải đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp với Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ
đăng ký bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký xuất vận
đơn hàng không thứ cấp;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
c) Mẫu vận đơn hàng không thứ cấp
phù hợp với nội dung vận đơn hàng không quy định tại Điều 130 của
Luật này;
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp nước ngoài, trong trường hợp làm đại lý xuất vận đơn
hàng không thứ cấp cho doanh nghiệp giao nhận hàng hóa nước ngoài.
3. Bộ Giao thông vận tải có trách
nhiệm xem xét, cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng
không thứ cấp trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp phải nộp lệ phí.
Điều 142.
Thanh lý hàng hóa
1. Hàng hóa được thanh lý trong
trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc hàng hóa không thể giao cho
người nhận hàng mà người gửi hàng từ chối nhận lại hàng hoặc không trả lời về
việc nhận lại hàng trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày người vận chuyển
thông báo cho người gửi hàng; hàng hóa mau hỏng có thể được thanh lý trước thời
hạn này.
2. Số tiền thu được từ việc thanh
lý hàng hóa sau khi đã trừ các chi phí liên quan đến việc vận chuyển, cất giữ
và thanh lý hàng hóa phải được trả lại cho người có quyền nhận; nếu hết thời hạn
một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày thanh lý hàng hóa, mà người có quyền nhận
không đến nhận thì số tiền còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải quy định thủ tục thanh lý hàng hóa.
Mục 4. VẬN
CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ
Điều 143. Hợp
đồng vận chuyển hành khách, hành lý
1. Hợp đồng vận chuyển hành khách,
hành lý bằng đường hàng không là sự thỏa thuận giữa người vận chuyển và hành
khách, theo đó người vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đến
và hành khách phải thanh toán giá dịch vụ[50] vận chuyển.
2. Vé hành khách, Điều lệ vận chuyển,
bảng giá dịch vụ[51] vận chuyển và các thỏa thuận khác bằng văn bản giữa hai
bên là tài liệu của hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý.
Điều 144. Vé
hành khách, thẻ hành lý
1. Vé hành khách là chứng từ vận
chuyển hành khách bằng đường hàng không và là bằng chứng của việc giao kết hợp
đồng, các điều kiện của hợp đồng. Vé hành khách được xuất cho cá nhân hoặc tập
thể bao gồm các nội dung sau đây:
a) Địa điểm xuất phát và địa điểm
đến;
b) Chỉ dẫn ít nhất một địa điểm dừng
thỏa thuận trong trường hợp vận chuyển có địa điểm xuất phát và địa điểm đến ở
lãnh thổ của cùng một quốc gia và có một hoặc nhiều địa điểm dừng thỏa thuận ở
lãnh thổ của quốc gia khác.
2. Phương tiện lưu giữ thông tin về
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này có thể thay thế cho việc xuất vé hành
khách; trường hợp các phương tiện đó được sử dụng thì người vận chuyển có trách
nhiệm thông báo cho hành khách về việc cung cấp bản ghi thông tin đã được lưu
giữ.
3. Người vận chuyển phải cấp cho
hành khách thẻ hành lý đối với mỗi kiện hành lý ký gửi.
4. Việc giao kết hợp đồng vận chuyển
hành khách, hành lý mà thiếu một hoặc một số nội dung quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều này không ảnh hưởng đến sự tồn tại và giá trị pháp lý của hợp đồng.
Điều 145.
Nghĩa vụ của người vận chuyển khi vận chuyển hành khách
1. Vận chuyển hành khách và hành
lý đến địa điểm đến thỏa thuận và giao hành lý ký gửi cho người có quyền nhận.
2. Thông báo kịp thời cho hành
khách thông tin về chuyến bay; phải quan tâm, chăm sóc hành khách, đặc biệt đối
với hành khách là người khuyết tật[52] hoặc cần sự chăm sóc trong quá trình vận
chuyển.
3. Trong trường hợp hành khách đã
được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng việc vận chuyển bị gián đoạn, bị chậm
mà không phải do lỗi của hành khách thì người vận chuyển phải thông báo kịp thời,
xin lỗi hành khách, bảo đảm việc ăn, nghỉ, đi lại và chịu các chi phí có liên
quan trực tiếp phù hợp với thời gian phải chờ đợi tại cảng hàng không được quy
định trong Điều lệ vận chuyển.
4. Trong trường hợp hành khách đã
được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng việc vận chuyển bị gián đoạn, bị chậm
do lỗi của người vận chuyển thì ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản
3 Điều này, người vận chuyển còn phải thu xếp hành trình phù hợp cho hành khách
theo quy định trong Điều lệ vận chuyển hoặc hoàn trả lại tiền phần vé chưa sử dụng
theo yêu cầu của hành khách mà không được thu bất kỳ một khoản phí liên quan
nào.
5.[53] Trong trường hợp do lỗi của
người vận chuyển, hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng không
được vận chuyển hoặc chuyến bay bị hủy hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài mà không
được người vận chuyển thông báo trước thì người vận chuyển có trách nhiệm thực
hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này và phải trả một khoản
tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách. Trong trường hợp phải
bồi thường thiệt hại theo trách nhiệm dân sự của người vận chuyển thì khoản tiền
này được trừ vào khoản tiền bồi thường.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định cụ thể về thời gian người vận chuyển phải thông báo trước, thời gian
chuyến bay bị chậm kéo dài và khoản tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại
sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6.[54] Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định chất lượng dịch vụ cho hành khách tại cảng hàng không, sân bay.
Điều 146. Từ
chối vận chuyển hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay hoặc
đang trong hành trình
1. Do tình trạng sức khỏe của hành
khách mà người vận chuyển nhận thấy việc vận chuyển hoặc vận chuyển tiếp sẽ gây
nguy hại cho hành khách đó, cho những người khác trong tàu bay hoặc gây nguy hại
cho chuyến bay.
2. Để ngăn ngừa lây lan dịch bệnh.
3. Hành khách không chấp hành quy
định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, khai thác vận chuyển hàng
không.
4. Hành khách có hành vi làm mất
trật tự công cộng, uy hiếp an toàn bay hoặc gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe,
tài sản của người khác.
5. Hành khách trong tình trạng say
rượu, bia hoặc các chất kích thích khác mà không làm chủ được hành vi.
6. Vì lý do an ninh.
7. Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 147. Quyền của hành
khách
1. Được thông báo bằng văn bản về mức giới hạn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển áp dụng đối với trường hợp
hành khách bị chết, bị thương, hành lý bị hư hỏng, mất và vận chuyển chậm.
2. Trong trường hợp hành khách không được vận
chuyển do lỗi của người vận chuyển, hành khách có quyền yêu cầu người vận chuyển
thu xếp hành trình phù hợp hoặc hoàn trả lại tiền phần vé chưa sử dụng.
3. Trong các trường hợp quy định tại Điều 146 của Luật này, hành khách được nhận lại tiền vé hoặc số
tiền tương ứng của phần vé chưa sử dụng, sau khi đã trừ phí và tiền phạt được
ghi trong Điều lệ vận chuyển.
4. Từ chối chuyến bay; nếu đang trong hành
trình, hành khách có quyền từ chối bay tiếp tại bất kỳ cảng hàng không, sân bay
hoặc nơi hạ cánh bắt buộc nào và có quyền nhận lại tiền vé hoặc số tiền tương ứng
của phần vé chưa sử dụng, sau khi đã trừ phí và tiền phạt được ghi trong Điều lệ
vận chuyển.
5. Được miễn giá dịch vụ[55] vận
chuyển hành lý với mức tối thiểu được ghi trong Điều lệ vận chuyển.
6. Trẻ em dưới mười hai tuổi đi tàu bay được miễn,
giảm giá dịch vụ[56] vận chuyển với mức ghi trong Điều lệ
vận chuyển.
Trẻ em từ hai tuổi đến dưới mười hai tuổi được bố
trí chỗ ngồi riêng; trẻ em dưới hai tuổi không có chỗ ngồi riêng và phải có người
lớn đi cùng.
Điều 148. Nghĩa vụ của
hành khách
1. Thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn
hàng không, an ninh hàng không.
2. Thực hiện theo sự chỉ dẫn của người vận chuyển
trong quá trình vận chuyển.
3. Bồi thường thiệt hại khi hành khách có lỗi
gây ra thiệt hại cho người vận chuyển, người khai thác tàu bay.
Điều 149. Vận chuyển hành
lý
1. Hành lý bao gồm hành lý ký gửi và hành lý
xách tay.
Hành lý ký gửi là hành lý của hành khách được
chuyên chở trong tàu bay và do người vận chuyển bảo quản trong quá trình vận
chuyển.
Hành lý xách tay là hành lý được hành khách mang
theo người lên tàu bay và do hành khách bảo quản trong quá trình vận chuyển.
2. Hành lý của mỗi hành khách phải được vận chuyển
cùng với hành khách trên một chuyến bay, trừ các trường hợp sau đây:
a) Vận chuyển hành lý thất lạc;
b) Hành lý bị giữ lại vì lý do an toàn của chuyến
bay;
c) Vận chuyển túi ngoại giao, túi lãnh sự;
d) Hành khách bị chết trong tàu bay và thi thể
đã được đưa khỏi tàu bay;
đ) Hành lý được vận chuyển như hàng hóa;
e) Các trường hợp bất khả kháng.
Điều 150. Thanh lý hành lý
1. Hành lý được thanh lý trong trường hợp không
có người nhận trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hành lý được vận chuyển đến
địa điểm đến; hành lý mau hỏng có thể được thanh lý trước thời hạn này.
2. Thủ tục thanh lý hành lý được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 142 của Luật này.
Mục 5. VẬN CHUYỂN THEO HỢP
ĐỒNG VÀ VẬN CHUYỂN THỰC TẾ
Điều 151. Người vận chuyển
theo hợp đồng và người vận chuyển thực tế
1. Người vận chuyển theo hợp đồng là người giao
kết hợp đồng vận chuyển bằng đường hàng không với hành khách, người gửi hàng hoặc
đại diện của hành khách, người gửi hàng.
2. Người vận chuyển thực tế là người thực hiện
toàn bộ hoặc một phần vận chuyển theo sự ủy quyền của người vận chuyển theo hợp
đồng nhưng không phải là người vận chuyển kế tiếp theo quy định tại Điều 118 của Luật này.
Điều 152. Trách nhiệm của
người vận chuyển theo hợp đồng và người vận chuyển thực tế
1. Người vận chuyển theo hợp đồng chịu trách nhiệm
đối với toàn bộ việc vận chuyển thỏa thuận trong hợp đồng. Người vận chuyển thực
tế chịu trách nhiệm đối với phần vận chuyển mà mình thực hiện.
2. Hành vi của người vận chuyển theo hợp đồng và
của nhân viên, đại lý của người vận chuyển theo hợp đồng trong phạm vi thực hiện
nhiệm vụ được coi là hành vi của người vận chuyển thực tế liên quan đến phần vận
chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện. Người vận chuyển thực tế không phải
chịu trách nhiệm cao hơn giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại
Mục 1 Chương VII của Luật này.
3. Hành vi của người vận chuyển thực tế và của
nhân viên, đại lý của người vận chuyển thực tế trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ
được coi là hành vi của người vận chuyển theo hợp đồng liên quan đến phần vận
chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện.
4. Thỏa thuận của người vận chuyển theo hợp đồng
về nghĩa vụ không được quy định ở Chương này, thỏa thuận về việc từ bỏ các quyền
được quy định tại Chương này hoặc thỏa thuận về việc kê khai giá trị hàng hóa,
hành lý ký gửi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 162 của Luật
này không ảnh hưởng đến trách nhiệm của người vận chuyển thực tế, trừ trường
hợp đã được người vận chuyển thực tế đồng ý.
Điều 153. Người nhận khiếu
nại hoặc yêu cầu
1. Khiếu nại hoặc yêu cầu có thể được gửi đến
người vận chuyển theo hợp đồng hoặc người vận chuyển thực tế, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Yêu cầu về quyền định đoạt hàng hóa quy định
tại Điều 139 của Luật này chỉ có giá trị pháp lý khi được gửi
cho người vận chuyển theo hợp đồng.
Điều 154. Giới hạn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại đối với nhân viên, đại lý
Trong trường hợp việc vận chuyển do người vận
chuyển thực tế thực hiện thì nhân viên hoặc đại lý của người vận chuyển thực tế
hoặc của người vận chuyển theo hợp đồng có quyền hưởng các giới hạn trách nhiệm
bồi thường thiệt hại của người vận chuyển quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật
này, nếu chứng minh được đã hành động trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 155. Tổng số tiền bồi
thường thiệt hại
Trong trường hợp việc vận chuyển do người vận
chuyển thực tế thực hiện thì tổng số tiền bồi thường thiệt hại mà người vận
chuyển thực tế, người vận chuyển theo hợp đồng và nhân viên, đại lý của họ hoạt
động trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ phải trả không cao hơn số tiền mà người vận
chuyển theo hợp đồng, người vận chuyển thực tế phải bồi thường. Mỗi người vận
chuyển không phải trả quá giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mình.
Điều 156. Người bị khởi kiện
Trong trường hợp việc vận chuyển do người vận
chuyển thực tế thực hiện thì người vận chuyển thực tế hoặc người vận chuyển
theo hợp đồng hoặc cả hai người vận chuyển đều có thể bị khởi kiện. Trường hợp
một người vận chuyển bị khởi kiện thì người vận chuyển đó có quyền đề nghị Tòa
án đưa người vận chuyển kia tham gia tố tụng.
Mục 6. VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA
ĐẶC BIỆT
Điều 157. Vận chuyển bưu gửi[57]
Việc vận chuyển bưu gửi[58] bằng
đường hàng không được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp
luật về bưu chính.
Điều 158. Vận chuyển hàng
nguy hiểm
1. Hàng nguy hiểm là vật hoặc chất có khả năng
gây nguy hiểm cho sức khỏe, tính mạng của con người, sự an toàn của chuyến bay,
tài sản hoặc môi trường.
2. Việc vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường
hàng không phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
3.[59] (được bãi bỏ)
4.[60] (được bãi bỏ)
Điều 159. Vận
chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, vật liệu phóng xạ[61]
1. Không được vận chuyển bằng đường
hàng không vũ khí, dụng cụ chiến tranh, vật liệu phóng xạ vào hoặc qua lãnh thổ
Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Quy định này cũng được áp dụng đối
với tàu bay công vụ.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định
trường hợp đặc biệt cho phép vận chuyển bằng đường hàng không vũ khí, dụng cụ
chiến tranh vào hoặc qua lãnh thổ Việt Nam.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định
trường hợp đặc biệt cho phép vận chuyển bằng đường hàng không vật liệu phóng xạ
vào hoặc qua lãnh thổ Việt Nam.
4. Ngoài quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều này, việc vận chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, vật liệu phóng xạ
bằng đường hàng không phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM DÂN
SỰ
Mục 1. QUYỀN
VÀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN
Điều 160. Bồi
thường thiệt hại đối với hành khách
Người vận chuyển có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại trong trường hợp hành khách chết hoặc bị thương do tai nạn xảy
ra trong tàu bay, trong thời gian người vận chuyển đưa hành khách lên tàu bay
hoặc rời tàu bay.
Điều 161. Bồi
thường thiệt hại đối với hàng hóa, hành lý
1. Người vận chuyển có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý ký gửi do
sự kiện xảy ra từ thời điểm người gửi hàng, hành khách giao hàng hóa, hành lý
ký gửi cho người vận chuyển đến thời điểm người vận chuyển trả hàng hóa, hành
lý ký gửi cho người có quyền nhận; đối với vận chuyển hàng hóa, thời gian trên
không bao gồm quá trình vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt hoặc đường
thủy nội địa được thực hiện ngoài cảng hàng không, sân bay.
2. Trường hợp xảy ra mất mát, thiếu
hụt hoặc hư hỏng hành lý xách tay, người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm bồi thường
nếu người vận chuyển có lỗi gây ra thiệt hại.
Trường hợp hàng hóa, hành lý đã được
bồi thường nhưng sau đó hàng hóa, hành lý lại đến địa điểm đến thì người nhận
hàng, hành khách vẫn có quyền nhận số hàng hóa, hành lý đó và hoàn trả số tiền
bồi thường đã nhận cho người vận chuyển.
3. Trường hợp hàng hóa đã được người
vận chuyển hàng không tiếp nhận thì bất kỳ thiệt hại nào cũng được coi là kết
quả của sự kiện xảy ra khi vận chuyển bằng đường hàng không mà không phụ thuộc
vào phương thức vận chuyển thực tế, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh
được thiệt hại xảy ra trong giai đoạn vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường
sắt hoặc đường thủy nội địa. Trường hợp người vận chuyển thay thế một phần hoặc
toàn bộ việc vận chuyển bằng đường hàng không bằng phương thức vận chuyển khác
mà không được sự đồng ý của người gửi hàng thì việc vận chuyển bằng phương thức
khác đó được coi là vận chuyển bằng đường hàng không.
4. Người vận chuyển phải hoàn trả
cho người gửi hàng, hành khách giá dịch vụ[62] vận chuyển đối với số hàng hóa,
hành lý ký gửi bị thiệt hại.
Điều 162. Mức
bồi thường thiệt hại hàng hóa, hành lý
1. Mức bồi thường của người vận
chuyển đối với mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý được tính như sau:
a) Theo thỏa thuận giữa các
bên, nhưng không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức giá trị đã kê khai của
việc nhận hàng hóa, hành lý ký gửi tại địa điểm đến. Trường hợp người vận chuyển
chứng minh được giá trị đã kê khai cao hơn giá trị thực tế thì mức bồi thường
được tính theo giá trị thiệt hại thực tế;
c) Theo giá trị thiệt hại thực tế
đối với hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị;
d) Theo giá trị thiệt hại thực tế
đối với hành lý xách tay.
2. Trong trường hợp hàng hóa, hành
lý ký gửi không kê khai giá trị mà bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng và không xác
định được giá trị thiệt hại thực tế thì mức bồi thường của người vận chuyển được
tính đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 166 của Luật này.
Điều 163. Bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
Người vận chuyển phải mua bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với tính mạng, sức khỏe của hành
khách, việc mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý và do vận chuyển chậm
hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của người vận chuyển quy định tại Điều 166 của Luật
này.
Điều 164. Bồi
thường thiệt hại do vận chuyển chậm
1. Người vận chuyển có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại xảy ra do vận chuyển chậm, trừ trường hợp chứng minh được
mình, nhân viên và đại lý của mình không thể áp dụng hoặc đã áp dụng mọi biện
pháp để tránh thiệt hại nhưng thiệt hại vẫn xảy ra.
2. Việc bồi thường thiệt hại do vận
chuyển chậm không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định
tại Điều 166 của Luật này.
Điều 165. Miễn,
giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trong trường hợp chứng minh được
thiệt hại xảy ra do lỗi của bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, người vận
chuyển được miễn một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng
với mức độ lỗi của bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp chứng minh được
thiệt hại đối với tính mạng, sức khỏe của hành khách xảy ra do lỗi của hành
khách, người vận chuyển được miễn một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm bồi thường
thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của hành khách; người vận chuyển không phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với tính mạng, sức khỏe của hành
khách nếu thiệt hại đó hoàn toàn do tình trạng sức khỏe của hành khách gây ra.
3.[63] Người vận chuyển được miễn
một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hàng hóa tương ứng
với mức độ thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
a) Do đặc tính tự nhiên hoặc khuyết
tật vốn có của hàng hóa;
b) Do quyết định của Tòa án hoặc của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa;
c) Do xảy ra chiến tranh hoặc xung
đột vũ trang;
d) Do lỗi của người gửi, người nhận
hàng hóa hoặc do lỗi của người áp tải được người gửi hàng hoặc người nhận hàng
cử đi kèm hàng hóa.
4.[64] Người vận chuyển được miễn
một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành lý ký gửi
tương ứng với mức độ thiệt hại do đặc tính tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của
hành lý ký gửi gây ra.
Điều 166. Mức
giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
1. Người vận chuyển được hưởng mức
giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
a) Đối với vận chuyển hành khách,
mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của hành
khách là một trăm nghìn đơn vị tính toán cho mỗi hành khách;
b) Đối với vận chuyển hành khách,
mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm là bốn nghìn một
trăm năm mươi đơn vị tính toán cho mỗi hành khách;
c) Đối với vận chuyển hành lý, bao
gồm cả hành lý ký gửi và hành lý xách tay, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc do vận chuyển chậm là một nghìn
đơn vị tính toán cho mỗi hành khách; trường hợp hành khách có kê khai giá trị của
việc nhận hành lý ký gửi tại địa điểm đến và trả một khoản phí bổ sung thì người
vận chuyển phải bồi thường theo mức giá trị đã được kê khai, trừ trường hợp người
vận chuyển chứng minh được rằng giá trị đã kê khai lớn hơn giá trị thực tế;
d) Đối với vận chuyển hàng hóa, mức
giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc
do vận chuyển chậm là mười bảy đơn vị tính toán cho mỗi kilôgam hàng hóa; trường
hợp người gửi hàng có kê khai giá trị của việc nhận hàng hóa tại nơi đến và trả
một khoản phí bổ sung thì người vận chuyển phải bồi thường theo mức giá trị đã
được kê khai, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng giá trị đã
kê khai lớn hơn giá trị thực tế.
2. Đơn vị tính toán là đơn vị tiền
tệ do Quỹ tiền tệ quốc tế xác định và được quy ước là Quyền rút vốn đặc biệt.
Đơn vị tính toán được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do
Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán.
3. Trọng lượng của kiện hàng hóa bị
mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc bị vận chuyển chậm được sử dụng để xác định giới
hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển trong trường hợp vận
chuyển hàng hóa. Trường hợp phần hàng hóa bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc vận
chuyển chậm làm ảnh hưởng đến giá trị của các kiện hàng hóa khác trong cùng một
vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa thì trọng lượng của toàn bộ các kiện
hàng hóa được sử dụng để xác định giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của
người vận chuyển.
4. Người vận chuyển chỉ được hưởng
mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này trong trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng thiệt hại xảy ra
không phải do lỗi của mình hoặc hoàn toàn do lỗi của bên thứ ba.
5. Người vận chuyển không được hưởng
mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại các điểm b, c và d
khoản 1 Điều này trong trường hợp người vận chuyển, nhân viên hoặc đại lý của
người vận chuyển thực hiện hành vi gây thiệt hại một cách cố ý hoặc do sự cẩu
thả nhưng với nhận thức rằng thiệt hại có thể xảy ra. Trong trường hợp hành vi
đó do nhân viên hoặc đại lý thực hiện thì phải chứng minh được rằng nhân viên
hoặc đại lý đó đã hành động khi thực hiện nhiệm vụ của mình.
6. Trong trường hợp cần thiết,
Chính phủ quyết định tăng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 167. Thỏa
thuận về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Mọi thỏa thuận của người vận
chuyển với hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng nhằm miễn, giảm mức giới
hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển quy định tại Điều 166 của Luật này đều không có giá trị pháp lý.
2. Người vận chuyển có thể thỏa
thuận với hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng về các mức giới hạn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại cao hơn các mức giới hạn trách nhiệm quy định tại Điều 166 của Luật này.
Điều 168. Bồi
thường thiệt hại cho người vận chuyển
Hành khách, người gửi hàng, người
nhận hàng phải bồi thường thiệt hại cho người vận chuyển nếu gây thiệt hại cho
người vận chuyển hoặc gây thiệt hại cho người thứ ba mà người vận chuyển có
trách nhiệm bồi thường.
Điều 169. Tiền
trả trước
1. Trong trường hợp xảy ra tai nạn
tàu bay gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của hành khách thì người vận chuyển
phải trả ngay một khoản tiền cho hành khách hoặc người có quyền yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
Mức tiền trả trước này do người vận
chuyển quyết định và được ghi trong Điều lệ vận chuyển.
2. Khoản tiền trả trước theo quy định
tại khoản 1 Điều này không phải là bằng chứng để xác định lỗi của người vận
chuyển và được trừ vào số tiền bồi thường thiệt hại mà người vận chuyển phải trả.
Điều 170.
Khiếu nại và khởi kiện người vận chuyển
1. Hành khách, người gửi hàng, người
nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại, khởi kiện người
vận chuyển để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi bị xâm hại.
2. Trước khi khởi kiện về mất mát,
thiếu hụt, hư hỏng, vận chuyển chậm hàng hóa, hành lý ký gửi, người có quyền khởi
kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải khiếu nại bằng văn bản đến người vận
chuyển trong thời hạn sau đây:
a) Bảy ngày, kể từ ngày nhận hành
lý trong trường hợp mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hành lý;
b) Mười bốn ngày, kể từ ngày nhận
hàng trong trường hợp thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa; hai mươi mốt ngày, kể từ ngày
phải trả hàng trong trường hợp mất mát hàng hóa;
c) Hai mươi mốt ngày, kể từ ngày
người có quyền nhận đã nhận được hành lý hoặc hàng hóa trong trường hợp vận
chuyển chậm.
3. Người vận chuyển phải thông báo
cho người khiếu nại biết việc chấp nhận hoặc không chấp nhận khiếu nại trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp khiếu nại không được
chấp nhận hoặc quá thời hạn trên mà không nhận được thông báo trả lời thì người
khiếu nại có quyền khởi kiện.
4. Việc khởi kiện về trách nhiệm bồi
thường thiệt hại đối với người vận chuyển chỉ được thực hiện theo các điều kiện
và mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Luật này.
5. Trường hợp việc khiếu nại không
được thực hiện trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì việc khởi kiện
không có giá trị, trừ trường hợp có sự lừa dối từ phía người vận chuyển hoặc
người có quyền khiếu nại có lý do chính đáng.
Điều 171.
Quyền của nhân viên, đại lý của người vận chuyển khi bị khiếu nại
1. Trong trường hợp nhân viên, đại
lý của người vận chuyển bị khiếu nại về bồi thường thiệt hại thì nhân viên, đại
lý đó có quyền hưởng các giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận
chuyển theo quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật này nếu nhân viên, đại lý đó
đã hành động trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ.
2. Tổng số tiền bồi thường thiệt hại
mà người vận chuyển, nhân viên, đại lý của người vận chuyển phải chịu không vượt
quá mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Điều 172. Thẩm
quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam đối với tranh chấp trong vận chuyển hàng
không quốc tế
1. Tòa án Việt Nam có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển hàng không quốc tế hành
khách, hành lý, hàng hóa theo lựa chọn của người khởi kiện trong các trường hợp sau
đây:
a) Người vận chuyển có trụ sở
chính hoặc địa điểm kinh doanh chính tại Việt Nam;
b) Người vận chuyển có địa điểm
kinh doanh và giao kết hợp đồng vận chuyển tại Việt Nam;
c) Việt Nam là địa điểm đến của
hành trình vận chuyển.
2. Hợp đồng vận chuyển quốc tế quy
định tại khoản 1 Điều này là hợp đồng vận chuyển mà theo thỏa thuận của các bên
trong hợp đồng, địa điểm xuất phát và địa điểm đến trên lãnh thổ của hai quốc
gia hoặc trên lãnh thổ của một quốc gia nhưng có địa điểm dừng thỏa thuận trên
lãnh thổ của một quốc gia khác, không kể có gián đoạn trong vận chuyển hoặc
chuyển tải.
3. Đối với tranh chấp về thiệt hại
xảy ra trong trường hợp hành khách bị chết hoặc bị thương thì ngoài quy định tại
khoản 1 Điều này, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong trường
hợp hành khách có nơi cư trú chính và thường xuyên tại Việt Nam vào thời điểm xảy
ra tai nạn, với điều kiện:
a) Người vận chuyển có hoạt động
khai thác vận chuyển hành khách trực tiếp bằng tàu bay của mình hoặc bằng tàu
bay của người vận chuyển khác theo hợp đồng giao kết giữa những người vận chuyển
về việc liên danh khai thác các chuyến bay vận chuyển hành khách;
b) Người vận chuyển sử dụng trụ sở
của mình hoặc trụ sở của người vận chuyển khác có hợp đồng liên danh giao kết với
mình để kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không tại Việt Nam.
4. Trình tự, thủ tục giải quyết
tranh chấp thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự
của Việt Nam.
Điều 173. Giải
quyết tranh chấp bằng Trọng tài
1. Các bên của hợp đồng vận chuyển
hàng hóa có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp phát sinh bằng Trọng tài. Thỏa
thuận trọng tài phải được lập thành văn bản.
2. Đối với tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế liên quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt
hại của người vận chuyển, việc giải quyết bằng Trọng tài tại Việt Nam chỉ được
thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
172 của Luật này.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này
được coi là một phần của bất kỳ điều khoản hoặc thỏa thuận trọng tài nào. Mọi điều
khoản và thỏa thuận trọng tài trái với quy định này đều bị coi là vô hiệu.
Điều 174. Thời
hiệu khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
Thời hiệu khởi kiện về trách nhiệm
bồi thường thiệt hại của người vận chuyển đối với thiệt hại xảy ra cho hành
khách, hành lý, hàng hóa là hai năm, kể từ ngày tàu bay đến địa điểm đến, ngày
tàu bay phải đến địa điểm đến hoặc từ ngày việc vận chuyển bị chấm dứt, tùy thuộc
vào thời điểm nào muộn nhất.
Mục 2. TRÁCH
NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA Ở MẶT ĐẤT
Điều 175.
Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ở mặt
đất bị thiệt hại do tàu bay đang bay, người, vật, chất trong tàu bay đang bay
gây ra (sau đây gọi là người thứ ba ở mặt đất) có quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại, nếu chứng minh được rằng tàu bay đang bay, người, vật, chất từ tàu bay
đang bay rơi xuống trực tiếp gây ra thiệt hại đó.
2. Trong Mục này, tàu bay được coi
là đang bay kể từ thời điểm tàu bay nổ máy để cất cánh cho đến thời điểm tắt
máy sau khi hạ cánh; đối với khí cầu hoặc thiết bị bay tương tự thì kể từ thời
điểm rời khỏi mặt đất cho đến thời điểm chạm đất.
Điều 176. Bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay
Người khai thác tàu bay phải mua bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người thứ ba ở mặt đất
hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của mình quy định tại Điều 180 của Luật này.
Điều 177.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người khai thác tàu bay phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra cho người thứ ba ở mặt đất.
2. Người sử dụng tàu bay bất hợp pháp
gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất thì phải bồi thường. Người chiếm hữu
tàu bay phải chịu trách nhiệm liên đới với người sử dụng bất hợp pháp tàu bay về
thiệt hại đã gây ra nếu không chứng minh được rằng mình đã áp dụng mọi biện
pháp cần thiết để ngăn chặn việc sử dụng bất hợp pháp đó.
3. Người khai thác tàu bay quy định
tại Chương này là người trực tiếp sử dụng tàu bay hoặc nhân viên của người đó sử
dụng tàu bay trong quá trình thực hiện công việc tại thời điểm xảy ra thiệt hại.
Điều 178. Miễn,
giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trong trường hợp người bị thiệt
hại có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì mức bồi thường của người gây ra thiệt
hại được giảm tương ứng với mức độ lỗi của người bị thiệt hại; nếu thiệt hại xảy
ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi
thường.
2. Người khai thác tàu bay được miễn
trách nhiệm bồi thường nếu thiệt hại là hậu quả trực tiếp của chiến tranh, xung
đột vũ trang hoặc tàu bay đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền trưng dụng.
Điều 179.
Quyền khởi kiện để truy đòi của người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Người chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại có quyền khởi kiện để truy đòi đối với tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc gây ra thiệt hại.
Điều 180. Mức
giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay
1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
của người khai thác tàu bay quy định tại Mục này đối với mỗi tàu bay và mỗi sự
kiện gây thiệt hại không quá một nghìn đơn vị tính toán cho mỗi kilôgam trọng lượng
tàu bay.
Trọng lượng tàu bay là trọng lượng
cất cánh tối đa được phép của tàu bay theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay, trừ
ảnh hưởng của khí nâng khi sử dụng.
2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
của người khai thác tàu bay trong trường hợp người thứ ba ở mặt đất bị chết, bị
thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe không quá một trăm năm mươi nghìn đơn vị
tính toán cho mỗi người.
3. Trong trường hợp thiệt hại do
tàu bay va chạm hoặc gây cản trở nhau thì người thứ ba ở mặt đất có quyền được
bồi thường đến mức tổng số các giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với
mỗi tàu bay; người có trách nhiệm bồi thường của mỗi tàu bay gây thiệt hại chỉ
phải bồi thường đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong trường hợp cần thiết,
Chính phủ quyết định tăng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người
khai thác tàu bay.
Điều 181.
Các trường hợp người khai thác tàu bay mất quyền hưởng giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại
1. Thiệt hại xảy ra do lỗi của người
khai thác tàu bay, nhân viên, đại lý của người khai thác tàu bay.
2. Thiệt hại xảy ra khi tàu bay bị
sử dụng bất hợp pháp.
Điều 182. Giải
quyết bồi thường thiệt hại trong trường hợp tổng giá trị thiệt hại thực tế vượt
quá giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay
1. Trong trường hợp chỉ có yêu cầu
bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc về tài sản thì số tiền bồi thường
cho mỗi yêu cầu được giảm theo tỷ lệ tương ứng với giá trị thiệt hại thực tế.
2. Trong trường hợp có yêu cầu bồi
thường thiệt hại về cả tính mạng, sức khỏe và tài sản thì tổng số tiền bồi thường
được ưu tiên sử dụng để đáp ứng yêu cầu bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức
khỏe; nếu không đủ thì chia theo tỷ lệ của các yêu cầu đó; phần tiền còn lại được
sử dụng để đáp ứng yêu cầu bồi thường về tài sản chưa được giải quyết.
Điều 183.
Các trường hợp người bảo hiểm, người bảo đảm được miễn, giảm trách nhiệm bồi
thường thiệt hại
1. Người bảo hiểm, người bảo đảm
được miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp quy định
tại Điều 178 của Luật này.
2. Người bảo hiểm, người bảo đảm
được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra khi hợp đồng bảo
hiểm hoặc việc bảo đảm hết hiệu lực. Trường hợp tàu bay đang bay mà hợp đồng bảo
hiểm hoặc việc bảo đảm hết hiệu lực thì thời hạn bảo hiểm hoặc bảo đảm được kéo
dài cho đến khi tàu bay hạ cánh ở điểm tiếp theo trong hành trình, nhưng không
quá hai mươi bốn giờ, kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm hoặc việc bảo đảm hết
hiệu lực. Việc kéo dài thời hạn bảo hiểm hoặc bảo đảm chỉ được áp dụng khi có lợi
cho người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra ở ngoài phạm
vi được bảo hiểm về không gian quy định trong hợp đồng bảo hiểm hoặc bảo đảm,
trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trong tình huống khẩn cấp.
Điều 184. Miễn
kê biên tiền bảo hiểm, tiền bảo đảm
Khoản tiền bảo hiểm, tiền bảo đảm
quy định tại Điều 176 của Luật này không bị kê biên để bảo
đảm thực hiện yêu cầu của chủ nợ của người khai thác tàu bay cho đến khi việc bồi
thường thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất được giải quyết.
Điều 185. Thẩm
quyền xét xử của Tòa án
Tòa án nơi xảy ra thiệt hại có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của người thứ ba ở mặt đất, trừ
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác.
Điều 186. Thời
hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường
thiệt hại đối với người thứ ba ở mặt đất là hai năm, kể từ ngày phát sinh sự kiện
gây thiệt hại.
Điều 187. Áp
dụng các quy định về bồi thường thiệt hại
Các quy định tại Mục này được áp dụng
đối với tàu bay đang bay gây thiệt hại cho tàu, thuyền, công trình của Việt Nam
ở vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt
Nam, vùng biển, vùng đất không thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán
của bất kỳ quốc gia nào.
Mục 3. TRÁCH
NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI KHI TÀU BAY VA CHẠM HOẶC GÂY CẢN TRỞ NHAU
Điều 188.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác khi tàu bay va chạm hoặc
gây cản trở nhau
1. Trong trường hợp xảy ra thiệt hại
do tàu bay va chạm hoặc gây cản trở nhau thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại của
người khai thác tàu bay được xác định như sau:
a) Thiệt hại xảy ra do lỗi của một
bên thì bên có lỗi phải bồi thường;
b) Thiệt hại xảy ra do lỗi của nhiều
bên thì trách nhiệm bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của mỗi bên; trường
hợp không xác định được mức độ lỗi thì các bên có trách nhiệm bồi thường ngang
nhau.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này
không cản trở việc yêu cầu người vận chuyển bồi thường thiệt hại. Người vận
chuyển có quyền yêu cầu người khai thác tàu bay có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền
đã bồi thường.
Điều 189.
Trách nhiệm liên đới
Khi hai hoặc nhiều tàu bay đang
bay do va chạm hoặc gây cản trở cho nhau mà gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt
đất thì người khai thác tàu bay của mỗi tàu bay gây thiệt hại phải chịu trách
nhiệm liên đới đối với thiệt hại đó theo mức độ lỗi của mỗi bên.
Chương VIII
AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 190. An ninh hàng
không
1. An ninh hàng không là việc sử dụng kết hợp
các biện pháp, nguồn nhân lực, trang bị, thiết bị để phòng ngừa, ngăn chặn và đối
phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, bảo vệ
an toàn cho tàu bay, hành khách, tổ bay và những người dưới mặt đất.
2.[65] Hành vi can thiệp bất hợp
pháp vào hoạt động hàng không dân dụng là hành vi có khả năng uy hiếp an toàn
hoạt động hàng không dân dụng, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
a) Chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay đang bay;
b) Chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay trên mặt đất;
c) Sử dụng tàu bay như một vũ khí;
d) Bắt giữ con tin trong tàu bay hoặc tại cảng
hàng không, sân bay;
đ) Xâm nhập trái pháp luật vào tàu bay, cảng
hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;
e) Đưa vật phẩm nguy hiểm vào tàu bay, cảng hàng
không, sân bay và khu vực hạn chế khác trái pháp luật.
Vật phẩm nguy hiểm bao gồm vũ khí, đạn dược, chất
cháy, chất dễ cháy, chất nổ, chất dễ nổ, chất độc hóa học và sinh học, chất
phóng xạ và các vật hoặc chất khác có khả năng gây nguy hiểm hoặc được dùng để
gây nguy hiểm cho sức khỏe, tính mạng của con người, an toàn của chuyến bay;
g) Cung cấp thông tin sai đến mức uy hiếp an
toàn của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất; an toàn của hành khách, tổ bay,
nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay và công trình, trang
bị, thiết bị hàng không dân dụng;
h) Cố ý thực hiện hành vi vi phạm pháp luật uy
hiếp đến an toàn khai thác tàu bay; khai thác cảng hàng không, sân bay; bảo đảm
hoạt động bay.
Điều 191. Bảo
đảm an ninh hàng không[66]
1. Bảo đảm an ninh hàng không được
thực hiện bằng các biện pháp sau đây:
a) Bảo vệ an ninh, quốc phòng, giữ gìn trật tự,
an toàn xã hội theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, quốc phòng,
công an nhân dân, phòng, chống khủng bố và pháp luật khác có liên quan;
b) Thiết lập khu vực hạn chế tại cảng hàng
không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không để bảo vệ
tàu bay và công trình, trang bị, thiết bị tại khu vực đó;
c) Kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng
không đối với tàu bay, phương tiện, người, hành lý, hàng hóa, việc ra, vào và
hoạt động trong khu vực hạn chế theo quy định; lục soát đối với tàu bay, phương
tiện, người, hành lý, hàng hóa khi có dấu hiệu uy hiếp an ninh hàng không;
d) Loại trừ khả năng chuyên chở bất hợp pháp vật
phẩm nguy hiểm bằng đường hàng không; áp dụng biện pháp phòng ngừa đặc biệt khi
cho phép chuyên chở vật phẩm nguy hiểm, đối tượng tiềm ẩn uy hiếp
an ninh hàng không; cấm vận chuyển vĩnh viễn hoặc có thời hạn đối với hành
khách gây rối, người có hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không
dân dụng hoặc trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hành khách gây rối là hành khách cố
ý không chấp hành quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng không, trật tự
công cộng tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay hoặc có hành vi tung tin,
cung cấp thông tin sai uy hiếp an toàn hàng không;
đ) Giám sát an ninh hàng không,
duy trì trật tự, kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay, nơi có công
trình, trang bị, thiết bị hàng không và trên tàu bay;
e) Phòng, chống khủng bố trên tàu
bay;
g) Áp dụng các biện pháp
phòng ngừa đặc biệt khi cho phép vận chuyển đối tượng nguy
hiểm;
h) Kiểm soát an ninh nội bộ đối với
nhân viên hàng không;
i) Đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp
vào hoạt động hàng không dân dụng.
2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong phạm vi quyền
hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và bộ, ngành liên quan tổ chức
thực hiện các biện pháp quy định tại các điểm a, e, g và i khoản 1 Điều này.
3. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp quy định
tại các điểm b, c, d, đ và h khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 192. Thiết lập và bảo
vệ các khu vực hạn chế
1.[67] Khu vực hạn chế là khu vực
của cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng
không mà việc ra, vào và hoạt động tại đó phải tuân thủ các quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và được kiểm tra, soi chiếu, giám sát, lục soát an
ninh hàng không theo quy định.
2. Việc thiết lập các khu vực hạn
chế tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng
không phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không và tính chất hoạt động
hàng không dân dụng.
Điều 193. Kiểm
tra, soi chiếu, giám sát, lục soát an ninh hàng không đối với chuyến bay[68]
1. Tàu bay phải được kiểm tra, giám
sát an ninh hàng không trước khi thực hiện chuyến bay; trường hợp có dấu hiệu
hoặc thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay phải được lục
soát an ninh hàng không.
2. Hành khách, thành viên tổ bay,
người phục vụ chuyến bay, người khác có liên quan, hành lý, hàng hóa, bưu gửi
và các vật phẩm khác phải được kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không
trước khi lên tàu bay; trường hợp có dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa liên
quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay thì phải được lục soát an ninh hàng
không. Việc giám sát an ninh hàng không, duy trì trật tự,
kỷ luật trên tàu bay phải được thực hiện trong suốt chuyến bay.
3. Chính phủ quy định điều kiện,
trình tự, thủ tục lục soát an ninh hàng không.
Điều 194. Đối
phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng
1. Mọi biện pháp đối phó với hành
vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng phải ưu tiên bảo đảm
an toàn cho tàu bay và tính mạng con người.
2. Tàu bay đang bay bị can thiệp bất
hợp pháp phải được ưu tiên về điều hành bay và các trợ giúp cần thiết khác.
3. Bộ Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành có liên quan xây dựng
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án khẩn nguy đối phó với các hành vi
can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
4. Bộ Công an chịu trách nhiệm chỉ
huy lực lượng tham gia thực hiện phương án khẩn nguy.
5. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm
xử lý hành vi can thiệp bất hợp pháp quy định tại điểm c khoản
2 Điều 190 của Luật này; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quản lý vùng trời, quản
lý bay của Bộ Quốc phòng ưu tiên trợ giúp điều hành tàu bay bị can thiệp bất hợp
pháp khi bay trong vùng trời Việt Nam; phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu hướng dẫn tổ bay xử lý thích hợp khi xảy ra hành vi can thiệp bất hợp
pháp đối với tàu bay đang bay và thực hiện các biện pháp xử lý thích hợp khác.
6. Trong trường hợp đặc biệt, vượt
quá phạm vi thẩm quyền của các bộ, ngành có liên quan, Thủ tướng Chính phủ quyết
định xử lý các vấn đề về bảo đảm an toàn cho tàu bay, tổ bay, hành khách, hành
lý, hàng hóa trong tàu bay.
7. Hãng hàng không phải chịu toàn
bộ chi phí liên quan đến việc đối phó với những hành vi can thiệp bất hợp pháp
đối với tàu bay của mình.
Điều 195. Lực
lượng kiểm soát an ninh hàng không[69]
1. Lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không được Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo tổ chức để thực hiện các biện
pháp bảo đảm an ninh hàng không trong phạm vi trách nhiệm của Bộ Giao thông vận
tải.
2. Địa bàn hoạt động của lực lượng
kiểm soát an ninh hàng không bao gồm cảng hàng không, sân bay; trên tàu bay; cơ
sở cung cấp dịch vụ không lưu; cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết
bị tàu bay; cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; cơ
sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.
3. Lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ; có
trang phục, phù hiệu, cấp hiệu riêng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
4. Lực lượng kiểm soát an ninh
hàng không được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị, phương tiện
để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức đào tạo, huấn luyện, chỉ
đạo, hướng dẫn nghiệp vụ đối với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không.
Điều 196.
Chương trình, quy chế an ninh hàng không[70]
1. Chương trình, quy chế an ninh
hàng không quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc thực hiện quy trình, thủ tục, biện pháp bảo đảm an ninh hàng không.
2. Chương trình, quy chế an ninh
hàng không bao gồm:
a) Chương trình an ninh hàng không Việt Nam;
b) Chương trình đào tạo, huấn luyện an ninh hàng
không Việt Nam;
c) Chương trình kiểm soát chất lượng an ninh
hàng không Việt Nam;
d) Chương trình an ninh hàng không của người
khai thác cảng hàng không, sân bay;
đ) Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng
không;
e) Chương trình đào tạo, huấn luyện
an ninh hàng không của cơ sở đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không;
g) Quy chế an ninh hàng không của cơ sở cung cấp
dịch vụ không lưu; cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay,
thiết bị tàu bay; cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân
bay; cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.
3. Các chương trình, quy chế an ninh hàng không quy định tại khoản 2 Điều này được ban hành phù hợp với
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành các chương trình an ninh hàng không quy định tại các điểm a, b và c
khoản 2 Điều này.
Nhà chức trách hàng không phê duyệt
chương trình, quy chế an ninh hàng không quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản
2 Điều này; chấp thuận hoặc không chấp thuận chương trình an ninh hàng không của
hãng hàng không nước ngoài.
Điều 197. Trách nhiệm bảo
đảm an ninh hàng không của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hàng không dân dụng[71]
1. Người khai thác cảng hàng
không, sân bay, hãng hàng không, cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu, cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, cơ sở
cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở xử lý hàng hóa,
bưu gửi để đưa lên tàu bay chịu trách nhiệm xây dựng,
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện
chương trình, quy chế an ninh hàng không dân
dụng theo quy định; bảo đảm an ninh hàng không đối với
các hoạt động thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
2. Hãng hàng không nước ngoài thực
hiện vận chuyển thường lệ đến và đi từ Việt Nam phải trình Nhà chức trách hàng
không chương trình an ninh hàng không dân dụng đối với hoạt động của hãng tại
Việt Nam.
3. Hãng hàng không, người khai
thác tàu bay thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam có trách nhiệm cung cấp
thông tin trước về chuyến bay, hành khách và tổ bay cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của Chính phủ.
4. Tổ chức, cá nhân khác tham gia
hoạt động hàng không dân dụng phải thực hiện các quy định của pháp luật về an
ninh hàng không.
5. Bộ Giao thông vận tải có trách
nhiệm kiểm tra, đánh giá việc áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không
theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên; thanh tra, kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh
giá, điều tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh hàng không đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hàng không dân dụng.
Chương IX
HOẠT ĐỘNG HÀNG
KHÔNG CHUNG
Điều 198. Điều
kiện hoạt động hàng không chung
1. Hoạt động hàng không chung là
hoạt động sử dụng tàu bay để thực hiện các chuyến bay trong các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng và các lĩnh vực kinh tế
khác, phục vụ tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu, cứu hộ, y tế, nghiên cứu khoa học,
văn hóa, thể thao, đào tạo, huấn luyện, bay hiệu chuẩn, đo đạc, chụp ảnh, quay
phim, bay phục vụ nhu cầu cá nhân và các hoạt động bay dân dụng khác không nhằm
mục đích vận chuyển công cộng hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi[72].
2. Hoạt động hàng không chung phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tàu bay, tổ bay phải được cấp
giấy phép, chứng chỉ cần thiết theo quy định của Luật này và phù hợp với loại
hình hoạt động khai thác được thực hiện;
b) Bảo đảm các điều kiện về an toàn
hàng không, an ninh hàng không, bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
3. Tổ chức thực hiện hoạt động
hàng không chung vì mục đích thương mại phải có Giấy chứng nhận người khai thác
tàu bay theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
4.[73] Tổ chức thực hiện hoạt động
hàng không chung vì mục đích thương mại không được thực hiện các hành vi hạn chế
cạnh tranh bị cấm hoặc cạnh tranh không lành mạnh; không được sử dụng thương hiệu,
bao gồm tên thương mại và nhãn hiệu gây nhầm lẫn với tổ chức thực hiện hoạt động
hàng không chung khác; không được nhượng hoặc nhận quyền thực hiện hoạt động
hàng không chung vì mục đích thương mại.
Điều 199. Quản
lý hoạt động hàng không chung
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt
động hàng không chung phải đăng ký loại hình hoạt động với Bộ Giao thông vận tải.
2. Doanh nghiệp thành lập và đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam thực hiện hoạt động hàng
không chung vì mục đích thương mại phải được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy
phép kinh doanh hàng không chung.
3. Chính phủ quy định điều kiện,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung, Giấy phép kinh
doanh hàng không chung.
4. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động hàng không chung, Giấy phép kinh doanh hàng không chung phải
nộp lệ phí.
Điều 200. Hợp
đồng cung cấp dịch vụ hàng không chung
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng
không chung vì mục đích thương mại phải ký hợp đồng bằng văn bản với tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ đó phù hợp với các quy định của pháp luật, trừ trường hợp
thực hiện hoạt động cứu nạn, cứu hộ trong tình huống khẩn cấp.
Điều 201. Bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động
hàng không chung phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại
theo quy định của Luật này.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[74]
Điều 202. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2007.
2. Luật này thay thế Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 20 tháng 4 năm 1995./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật Đất đai số 45/2013/QH13 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đất đai,”
Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
hàng không dân dụng Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không
dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11.”
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2015.
[3] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[5] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2015.
[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2015.
[8] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2015.
[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2015.
[10] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2015.
[11] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2015.
[12] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2015.
[13] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
[14] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được
thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật
số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[15] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được
thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật
số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[16] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[17] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
[18] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
[19] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 2 Điều 211 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
[20] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
[21] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
[22] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
[23] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
[24] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
[25] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
[26] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[27] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[28] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
[29] Cụm từ “Bộ Bưu chính, viễn thông” được
thay thế bằng cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo quy định tại khoản
39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[30] Tên của Mục này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
[31] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2015.
[32] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
[33] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
[34] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được
thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật
số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[35] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[36] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được
thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật
số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015
[37] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
[38] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
[39] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2015.
[40] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được
thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật
số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[41] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được
thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật
số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[42] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được
thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật
số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[43] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được
thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật
số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[44] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được
thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật
số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[45] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại khoản 40 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[46] Cụm từ “giá cước” được thay thế bằng cụm
từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số
61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[47] Cụm từ “giá cước” được thay thế bằng cụm
từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số
61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[48] Cụm từ “cước phí” được thay thế bằng cụm
từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số
61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[49] Cụm từ “giá cước” được thay thế bằng cụm
từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số
61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[50] Cụm từ “cước phí” được thay thế bằng cụm
từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số
61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[51] Cụm từ “giá cước” được thay thế bằng cụm
từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số
61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[52] Cụm từ “tàn tật” được thay thế bằng cụm
từ “khuyết tật” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[53] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
[54] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[55] Từ “cước” được thay thế bằng cụm từ
“giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[56] Từ “cước” được thay thế bằng cụm từ
“giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[57] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được
thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật
số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[58] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được
thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật
số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[59] Khoản này được bãi bỏ theo quy định
tại khoản 40 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[60] Khoản này được bãi bỏ theo quy định
tại khoản 40 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[61] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2015.
[62] Cụm từ “cước phí” được thay thế bằng cụm
từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số
61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2015.
[63] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
[64] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[65] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
[66] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2015.
[67] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015.
[68] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2015
[69] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2015.
[70] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2015.
[71] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2015.
[72] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được
thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật
số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[73] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 38 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[74] Các điều 210, 211 và 212 của Luật Đất đai
số 45/2013/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 210. Điều khoản chuyển tiếp
1. Người được Nhà nước cho thuê đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả
trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả tiền còn lại ít
nhất là 05 năm thì tổ chức kinh tế có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của
Luật này; hộ gia đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều
179 của Luật này.
2. Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu
hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định
của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền
thuê đất vào ngân sách nhà nước.
3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, khi hết thời hạn
sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định
tại khoản 1 Điều 126 của Luật này. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15
tháng 10 năm 2013 đối với trường hợp hết hạn vào ngày 15 tháng 10 năm 2013 theo
quy định của Luật Đất đai năm 2003; tính từ ngày hết thời hạn giao đất đối với
trường hợp hết hạn sau ngày 15 tháng 10 năm 2013.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy
chứng nhận thì thời hạn sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận tính từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành.
5. Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức
kinh tế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu
giá quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 của các tổ chức kinh tế sử
dụng mà không xác định thời hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
6. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả
xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì không áp dụng theo quy định của Luật này. Trường hợp những dự án, hạng mục
đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đang thực hiện chi
trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không
áp dụng theo quy định của Luật này.
7. Đối với trường hợp được giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành mà người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì
thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.
8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện
tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
9. Chính phủ quy định việc xử lý đối với một
số trường hợp cụ thể đang sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai và các trường
hợp đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
Điều 211. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
Luật Đất đai số 13/2003/QH11 và Nghị quyết số
49/2013/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội về kéo dài thời hạn sử dụng
đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối của hộ gia đình,
cá nhân hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
2. Bãi bỏ Điều 57 của Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam số 66/2006/QH11; Điều 2 của Luật số 34/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung Điều
126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai; Điều 4 của Luật số
38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản; Điều 264 của Luật Tố tụng hành chính số 64/2010/QH12; các quy định
về trưng dụng đất trong Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản số 15/2008/QH12.
Điều 212. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản
được giao trong Luật.”
Điều 3 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 3
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2015.
2. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định
chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”