BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 07 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ VỊ TRÍ NGUY HIỂM TRÊN ĐƯỜNG
BỘ ĐANG KHAI THÁC
Thông tư số 26/2012/TT-BGTVT
ngày 20 tháng 07 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc
xác định và xử lý vị trí nguy hiểm trên đường bộ đang khai thác, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 09 năm 2019 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT
ngày 12 tháng 05 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của các thông tư liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì
và bảo vệ đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2023.
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải.
Xét đề nghị của Tổng Cục trưởng
Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư quy định về việc xác định và xử lý vị trí nguy hiểm trên
đường bộ đang khai thác[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc
xác định và xử lý vị trí nguy hiểm trên đường bộ đang khai thác.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc
xác định và xử lý vị trí nguy
hiểm trên đường bộ đang khai thác.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Vị trí nguy hiểm là vị trí
điểm đen tai nạn giao thông đường bộ hoặc điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông.
2. Điểm đen tai nạn giao thông
đường bộ (sau đây gọi tắt là "điểm đen") là nơi mà tại đó thường xảy
ra tai nạn giao thông.
3. Điểm tiềm ẩn tai nạn giao
thông đường bộ là nơi mà tại đó có thể xảy ra tai nạn giao thông.
4. Từ “điểm" ở khoản 1,
khoản 2 Điều này được hiểu là một vị trí, một đoạn đường hoặc trong khu vực nút
giao.
5. Cơ quan trực tiếp quản lý đường
bộ là Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải.
6. Tổ chức quản lý đường bộ là
Công ty, đoạn quản lý đường bộ, doanh nghiệp dự án thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo
trì đường bộ.
Chương II
TIÊU CHÍ VÀ HỒ SƠ XÁC ĐỊNH
ĐIỂM ĐEN, ĐIỂM TIỀM ẨN TAI NẠN GIAO THÔNG
Điều 4.
Tiêu chí xác định điểm đen
Tiêu chí xác định điểm đen là
tình hình tai nạn giao thông xảy ra trong một năm (12 tháng), thuộc một trong
các trường hợp sau:
1. 02 vụ tai nạn giao thông có
người chết;
2. 03 vụ tai nạn trở lên, trong
đó có 01 vụ có người chết.
3. 04 vụ tai nạn trở lên, nhưng
chỉ có người bị thương.
Điều 5.
Tiêu chí xác định điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông
Tiêu chí xác định điểm tiềm ẩn
tai nạn giao thông là hiện trạng công trình đường bộ, hiện trạng khu vực và
tình hình tai nạn giao thông xảy ra trong một năm (12 tháng), thuộc một trong
các trường hợp sau:
1. Hiện trạng công trình đường
bộ, hiện trạng tổ chức giao thông và xung quanh vị trí có yếu tố gây mất an
toàn giao thông;
2. Xảy ra 05 vụ va chạm trở lên
hoặc có ít nhất 01 vụ tai nạn nhưng chỉ có người bị thương.
Điều 6. Hồ
sơ điểm đen
Hồ sơ điểm đen bao gồm:
1. Hồ sơ các vụ tai nạn giao
thông được lưu giữ tại đơn vị quản lý đường bộ hoặc hồ sơ các vụ tai nạn giao
thông do cơ quan công an cung cấp;
2. Bảng thống kê tai nạn có ghi
lý trình, số vụ tai nạn, thiệt hại, đánh giá nguyên nhân kèm kiến nghị sơ bộ giải
pháp khắc phục;
3. Bản vẽ sơ đồ khu vực điểm
đen, ảnh chụp khu vực điểm đen và các tài liệu liên quan.
Điều 7. Hồ
sơ điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông
Hồ sơ điểm tiềm ẩn tai nạn giao
thông gồm:
1. Hồ sơ các vụ va chạm giao
thông được lưu giữ tại tổ chức quản lý đường bộ hoặc do cơ quan công an cung cấp.
2. Bảng thống kê va chạm, tai nạn
giao thông có ghi lý trình, số vụ va chạm, tai nạn, thiệt hại; đánh giá nguyên
nhân kèm kiến nghị sơ bộ giải pháp khắc phục.
3. Sơ đồ hiện trạng công trình
đường bộ, tổ chức giao thông, ảnh chụp khu vực và các tài liệu liên quan.
Chương
III
XỬ LÝ ĐIỂM ĐEN, ĐIỂM TIỀM
ẨN TAI NẠN GIAO THÔNG
Điều 8.
Trình tự xử lý
1. Trình tự xử lý điểm đen, điểm
tiềm ẩn tai nạn giao thông gồm 08 bước sau:
a) Bước 1: Xác định và sơ bộ xếp
hạng ưu tiên xử lý;
b) Bước 2: Thị sát hiện trường
lần đầu;
c) Bước 3: Phân tích và sơ bộ
xác định nguyên nhân;
d) Bước 4: Nghiên cứu hiện trường
lần hai để xác định nguyên nhân;
đ) Bước 5: Lựa chọn biện pháp
khắc phục;
e) Bước 6: Xác định cơ quan chịu
trách nhiệm xử lý;
g) Bước 7: Thực hiện xử lý điểm
đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông;
h) Bước 8: Theo dõi và đánh giá
kết quả.
2. Nội dung các bước trong
trình tự xử lý điểm đen và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông được quy định tại
các điều từ Điều 9 đến Điều 16 của Thông tư này.
Điều 9. Xác
định và sơ bộ xếp hạng ưu tiên xử lý
1. Tổ chức quản lý đường bộ
phát hiện, thống kê vụ va chạm, tai nạn giao thông và lập hồ sơ điểm đen, điểm
tiềm ẩn tai nạn giao thông theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của
Thông tư này.
2.[2] Căn cứ vào số vụ va chạm, số vụ tai nạn giao
thông trong một năm (12 tháng), mức độ nghiêm trọng về số người chết, số người
bị thương, giá trị tài sản hư hỏng, đối chiếu với tiêu chí quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư này để sắp xếp sơ bộ thứ tự ưu tiên
xử lý, báo cáo về cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ (Khu Quản lý đường bộ, Sở
Giao thông vận tải đối với quốc lộ được giao quản lý; Sở Giao thông vận tải đối
với các hệ thống đường địa phương), nhà đầu tư đối với đường đang khai thác
theo hợp đồng dự án PPP, cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng.
Điều 10.
Thị sát hiện trường lần đầu
Sau khi xác định và sơ bộ xếp hạng
ưu tiên xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, tiến hành thị sát hiện
trường lần đầu để:
1. Đối chiếu, bổ sung các đặc
trưng của hiện trường: nút giao thông, tổ chức giao thông, các đặc trưng khác
(tầm nhìn, bán kính đường cong, độ nhám mặt đường, độ dốc siêu cao, các yếu tố
khác) và hiện trạng hành lang an toàn đường bộ, hiện trạng bên ngoài hành lang
an toàn đường bộ.
2. Phác họa sơ đồ, chụp ảnh hiện
trường.
3. Xác định lưu lượng, thành phần
xe, tình trạng giao thông và người đi bộ.
4. Điều tra về tình hình thời
tiết, khí hậu và các yếu tố môi trường khác có ảnh hưởng đến an toàn giao
thông.
5. Điều tra, đánh giá chung về
trình độ nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ của người
dân trong khu vực.
Điều 11.
Phân tích và sơ bộ xác định nguyên nhân
Căn cứ kết quả thị sát và hồ sơ
hiện trường đã thu thập được, tiến hành xây dựng bản sơ đồ mặt bằng (các vụ tai
nạn hoặc mặt bằng hiện trạng khu vực) theo tỷ lệ 1: 200 thể hiện các đặc điểm
chính của hiện trường: nút giao, tổ chức giao thông, môi trường tự nhiên - xã hội
hai bên đường (đồi núi, đồng ruộng, cây xanh, nhà cửa, công sở, trường học, khu
dân cư, khu công nghiệp) và sơ đồ các vụ tai nạn. Tiến hành phân tích từng vị
trí để xác định sơ bộ nguyên nhân.
Điều 12.
Nghiên cứu hiện trường lần hai để xác định nguyên nhân
1. Căn cứ vào hồ sơ đã thực hiện
ở Điều 10, Điều 11 của Thông tư này, tổ chức nghiên cứu hiện
trường lần 2 để xác định nguyên nhân do tình trạng cầu đường, tình hình tổ chức
giao thông, tầm nhìn, chiếu sáng ban đêm, môi trường tự nhiên - xã hội hai bên
đường; lưu ý về thời tiết hoặc tình hình điều khiển giao thông khi xảy ra tai nạn.
2. Việc thị sát và nghiên cứu
hiện trường quy định tại khoản 1 Điều này phải được thực hiện khách quan (tại
nhiều thời điểm và thời tiết trên nhiều đối tượng, lứa tuổi, nghề nghiệp khác
nhau).
Điều 13. Lựa
chọn biện pháp khắc phục
Căn cứ vào các nguyên nhân đã
xác định tại Điều 12 của Thông tư này, đề xuất biện pháp khắc
phục theo nguyên tắc:
1. Phải giảm hoặc làm mất hẳn
nguyên nhân đã gây ra tai nạn giao thông.
2. Không được phát sinh nguyên
nhân khác gây ra tai nạn giao thông.
3. Không gây ảnh hưởng xấu đến
bảo đảm giao thông và môi trường xung quanh.
Điều 14.
Xác định cơ quan chịu trách nhiệm xử lý
1. Trường hợp nguyên nhân và giải
pháp khắc phục có liên quan đến cầu đường, cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ
phải xử lý ngay sau khi cấp có thẩm quyền dưới đây phê duyệt:
a)[3] Cục Đường bộ Việt Nam đối với hệ thống quốc lộ;
Cục Đường cao tốc Việt Nam đối với tuyến đường cao tốc được phân cấp, ủy quyền;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối
với các hệ thống đường địa phương.
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với đường được đầu tư theo hình
thức BOT.
d) Tổ chức, cá nhân có đường
chuyên dùng đối với đường chuyên dùng.
2. Trường hợp nguyên nhân và giải
pháp khắc phục khác thì cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ kiến nghị cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền.
Điều 15.
Thực hiện xử lý điểm đen và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông.
1. Hồ sơ thiết kế xử lý điểm
đen và điểm tiềm ẩn do đơn vị tư vấn thiết kế có kinh nghiệm thực hiện. Đơn vị
tư vấn thiết kế phải phối hợp với tổ chức quản lý đường bộ, đơn vị cảnh sát
giao thông (phụ trách đoạn đường có điểm đen) để thực hiện điều tra, phân tích
và đưa ra giải pháp xử lý.
2. Trong quá trình thi công xử
lý điểm đen và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, đơn vị thi công phải tuân thủ
đúng hồ sơ thiết kế và các quy định khác để đảm bảo an toàn giao thông trong
khi thi công và khai thác.
3. Việc thực hiện xử lý điểm
đen và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông được ưu tiên sử dụng nguồn kinh phí
nhưng phải tuân theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 16.
Theo dõi và đánh giá kết quả xử lý
1. Việc theo dõi và đánh giá kết
quả xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông do Tổ chức quản lý đường bộ
thực hiện và báo cáo kết quả về Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải (đối
với đường quốc lộ và đường địa phương), về tổ chức, cá nhân có đường chuyên
dùng (đối với đường chuyên dùng).
2. Đối với đường BOT việc theo
dõi và đánh giá kết quả xử lý do nhà đầu thực hiện và báo cáo kết quả về cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM XỬ LÝ ĐIỂM
ĐEN, ĐIỂM TIỀM ẨN TAI NẠN GIAO THÔNG
Điều 17.
Trách nhiệm xử lý điểm đen và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đối với hệ thống
quốc lộ
1. Tổ chức quản lý đường bộ thực
hiện quy định tại Điều 9 và Điều 16 của Thông tư này.
2. Khu Quản lý đường bộ, Sở
Giao thông vận tải (đối với điểm đen và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên quốc
lộ được giao quản lý) thực hiện quy định tại Điều 10, 11, 12, 13
của Thông tư này.
3.[4] Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường cao tốc Việt
Nam thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của
Thông tư này.
4. Đối với đường BOT
a) Nhà đầu tư thực hiện quy định
tại Điều 10, 11, 12, 13 của Thông tư này. b) Khu Quản lý đường
bộ, Sở Giao thông vận tải đôn đốc nhà đầu tư thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 10, 11, 12, 13 và khoản 2 Điều 16 của
Thông tư này.
5. Đối với các điểm đen trên đường
bộ đang khai thác có dự án xây dựng, cải tạo nâng cấp, tổ chức quản lý đường bộ
bàn giao hồ sơ điểm đen cho chủ đầu tư để xem xét xử lý trong dự án. Trường hợp
dự án chưa triển khai, cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ thực hiện các biện
pháp xử lý tạm thời để đảm bảo an toàn giao thông.
6. Trường hợp nguyên nhân gây
tai nạn giao thông không liên quan đến cầu đường, Cơ quan trực tiếp quản lý đường
bộ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Thông tư này.
Điều 18.
Trách nhiệm xử lý điểm đen và điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đối với các hệ thống
đường địa phương.
1. Tổ chức quản lý đường bộ thực
hiện quy định tại Điều 9 và Điều 16 của Thông tư này.
2. Sở Giao thông vận tải thực
hiện quy định tại các Điều 10, 11, 12, 13 của Thông tư này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện trách nhiệm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 của Thông
tư này.
4. Đối với đường BOT, nhà đầu
tư thực hiện quy định tại các Điều 10, 11, 12, 13 của Thông tư
này.
5. Đối với các điểm đen trên đường
bộ đang khai thác có dự án xây dựng, cải tạo nâng cấp, tổ chức quản lý đường bộ
bàn giao hồ sơ điểm đen cho chủ đầu tư để xem xét xử lý trong dự án. Trường hợp
dự án chưa triển khai, cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ thực hiện các biện
pháp xử lý tạm thời để đảm bảo an toàn giao thông.
6. Trường hợp nguyên nhân gây
tai nạn giao thông không liên quan đến cầu đường, cơ quan trực tiếp quản lý đường
bộ thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.
Điều 19.
Trách nhiệm xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đối với đường
chuyên dùng
1. Tổ chức quản lý đường bộ thực
hiện quy định tại Điều 9 và Điều 16 của Thông tư này.
2. Cơ quan, tổ chức cá nhân có
đường chuyên dùng thực hiện quy định tại các Điều 10, 11, 12,
13 và điểm d khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.
3. Trường hợp nguyên nhân gây
tai nạn giao thông không liên quan đến cầu đường, cơ quan trực tiếp quản lý đường
bộ thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.
4. Cơ quan tổ chức cá nhân có
đường chuyên dùng có trách nhiệm báo cáo Sở Giao thông vận tải về việc thực hiện
xác định và xử lý vị trí nguy hiểm xảy ra tai nạn giao thông trên đường chuyên
dùng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [5]
Điều 20.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2012.
2. Thông tư này thay thế Quyết
định số 13/2005/QĐ-BGTVT ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải Ban hành "Quy định về việc xác định và xử lý vị trí nguy hiểm thường
xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác".
Điều 21. Tổ
chức thực hiện [6]
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục
Đường cao tốc Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh các vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Cục Đường
bộ Việt Nam, Cục Đường cao tốc Việt Nam để tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận
tải xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (02).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|
[1] Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung
một số điều của các thông tư liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì
và bảo vệ đường bộ, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến quản lý, khai
thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ.”
[2]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1, Điều 1 của Thông tư
số 06/2023/TT- BGTVT ngày 12 tháng 05 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến quản lý, khai
thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07
năm 2023.
[3]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2, Điều 1 của Thông tư số
06/2023/TT- BGTVT ngày 12 tháng 05 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến quản lý, khai thác,
sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm
2023.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3, Điều 1 của Thông tư
số 06/2023/TT- BGTVT ngày 12 tháng 05 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến quản lý, khai
thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07
năm 2023.
[5]
Điều 20 của của Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT ngày 12 tháng 05 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên
quan đến quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 07 năm 2023 quy định như sau: “Điều 20. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục
Đường Cao tốc Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông
vận tải - Xây dựng các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./."
[6]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4, Điều 1 của Thông tư số
06/2023/TT- BGTVT ngày 12 tháng 05 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến quản lý, khai thác,
sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm
2023.