BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
13/2005/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 2 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 13/2005/QĐ-BGTVT NGÀY
02 THÁNG 02 NĂM 2005 BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ VỊ TRÍ NGUY
HIỂM THƯỜNG XẢY RA TAI NẠN GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC”
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số
34/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Căn cứ Nghị định 14/2003/NĐ-CP ngày 19/02/2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường
bộ;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc xác định
và xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông (gọi tắt là điểm
đen) trên đường bộ đang khai thác”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Giám định và
quản lý chất lượng công trình giao thông, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Tổng
giám đốc các Khu Quản lý đường bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ VỊ TRÍ NGUY HIỂMTHƯỜNG XẢY RA TAI
NẠN GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2005/QĐ-BGTVT ngày 02/02/2005của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Điểm
đen
Điểm đen là vị trí nguy hiểm mà
tại đó thường xảy tai nạn giao thông. Từ “điểm” ở đây được hiểu là một vị trí
hoặc một đoạn đường hoặc trong khu vực nút giao.
Điều 2.
Tiêu chí xác định điểm đen
Tiêu chí để xác định điểm đen phải
căn cứ vào tính hình tai nạn giao thông xảy ra trong một năm về số vụ, mức độ
thiệt hại:
1. 02 vụ tai nạn nghiêm trọng
(tai nạn có người chết) hoặc
2. 03 vụ tai nạn trở lên, trong
đó có 01 vụ nghiêm trọng hoặc
3. 04 vụ tai nạn trở lên, nhưng
chỉ có người bị thương.
Điều 3. Hồ
sơ điểm đen
1. Hồ sơ các vụ tai nạn giao
thông được lưu giữ tại đơn vị quản lý đường bộ;
2. Bảng thống kê tai nạn có ghi
lý trình, số vụ tai nạn, thiệt hại, đánh giá nguyên nhân kèm kiến nghị sơ bộ giải
pháp khắc phục;
3. Hồ sơ các vụ tai nạn giao
thông do cảnh sát giao thông cung cấp;
4. Bản vẽ sơ đồ khu vực điểm
đen, ảnh chụp khu vực điểm đen và các tài liệu liên quan.
Điều 4.
Trách nhiệm xử lý điểm đen
1. Công ty, Đoạn quản lý đường bộ
(gọi chung là đơn vị quản lý đường bộ) có trách nhiệm:
a) Phát hiện, thống kê tai nạn
và lập hồ sơ điểm đen như quy định tại Điều 3 của Quy định này;
b) Từ các số liệu, tình hình thu
thập được, đối chiếu với tiêu chí điểm đen để tổng hợp thành hồ sơ báo cáo về Sở
Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Khu Quản lý đường bộ.
2. Khu Quản lý đường bộ (đối với
điểm đen trên Quốc lộ), Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính (đối với
điểm đen trên đoạn Quốc lộ được uỷ quyền quản lý), căn cứ báo cáo của đơn vị quản
lý đường bộ trực thuộc tiến hành thẩm định bước đầu, lập hồ sơ có phân loại ưu
tiên và giải pháp xử lý trình Cục Đường bộ Việt Nam. Sau khi được Cục Đường bộ
Việt Nam phê duyệt
cho phép đầu tư, phải khẩn trương thực hiện các bước tiếp theo quy định tại
Chương II của Quy định này.
3. Cục Đường bộ Việt Nam căn cứ
báo cáo tình hình điểm đen của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính,
Khu Quản lý đường bộ tiến hành việc cho phép đầu tư theo thứ tự ưu tiên.
4. Đối với các điểm đen trên đường
địa phương: Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính căn cứ báo cáo của
đơn vị quản lý đường bộ trực thuộc tiến hành thẩm định bước đầu, lập hồ sơ có
phân loại ưu tiên và giải pháp xử lý trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phê duyệt cho phép đầu tư, phải khẩn trương thực hiện các bước
tiếp theo quy định tại Chương II của Quy định này.
5. Đối với các điểm đen trên đường
BOT, đường chuyên dùng so chủ quản lý chịu trách nhiệm xử lý.
6. Đối với các điểm đen trên đường
bộ đang khai thác có dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp, đơn vị quản lý đường bộ
bàn giao hồ sơ điểm đen cho chủ đầu tư để đưa vào dự án xem xét, xử lý. Trường
hợp dự án chưa triển khai ngay, cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đối với
đường có điểm đen đó thực hiện các biện pháp tạm thời để đảm bảo an toàn giao
thông trước khi bàn giao đường cho chủ đầu tư.
7. Trường hợp khi thẩm định xác
định nguyên nhân gây tai nạn giao thông không thuộc trách nhiệm xử lý, Sở Giao
thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Khu Quản lý đường bộ có văn bản kiến
nghị gửi chính quyền địa phương, ngành có liên quan để xử lý theo chức năng,
nhiệm vụ.
Chương 2:
TRÌNH TỰ XỬ LÝ ĐIỂM ĐEN
Điều 5.
Trình tự xử lý
1. Trình tự xử lý gồm 08 bước
sau:
Bước 1: Xác định và sơ bộ xếp hạng
ưu tiên;
Bước 2: Thị sát hiện trường lần
đầu;
Bước 3: Thu thập thêm dữ liệu và
tiến hành phân tích;
Bước 4: Nghiên cứu hiện trường lần
hai để các định nguyên nhân;
Bước 5: Lựa chọn biện pháp khắc
phục;
Bước 6: Trách nhiệm của cơ quan
xử lý điểm đen;
Bước 7: Thực hiện xử lý điểm
đen;
Bước 8: Theo dõi và đánh giá kết
quả.
2. Quy định các bước trong trình
tự xử lý điểm đen được quy định cụ thể tại các điều từ Điều 6 đến Điều 13 của
Quy định này.
Điều 6. Xác
định và sơ bộ xếp hạng ưu tiên
1. Đơn vị quản lý đường bộ phải
cập nhật đầy đủ hồ sơ tai nạn giao thông. Hồ sơ tai nạn giao thông được thống
kê làm cơ sở xác định điểm đen.
2. Căn cứ vào số vụ nạn giao
thông trong một năm, mức độ nghiêm trọng về số người chết, số người bị thương,
giá trị tài sản hư hỏng để sắp xếp sơ bộ thứ tự ưu tiên xử lý.
Điều 7. Thị
sất hiện trường lần đầu
Sau khi xác định điểm đen, phải
tiến hành thị sát hiện trường để đối chiếu bổ sung các đặc trưng của hiện trường:
nút giao thông, hiện trạng hành lang, tổ chức giao thông và các đặc trưng khác
(tầm nhìn, bán kính đường cong, độ bám mặt đường…).
Phác hoạ sơ đồ, chụp ảnh hiện
trường.
Xác định lưu lượng, thành phần
xe, tình trạng giao thông và người đi bộ.
Điều 8. Thu
thập thêm dữ liệu và tiến hành phân tích
Căn cứ kết quả thị sát và hồ sơ
tai nạn giao thông đã thu thập được, tiến hành xây dựng bản sơ đồ mặt bằng các
vụ tai nạn theo tỷ lệ 1: 200 thể hiện các đặc điểm chính của hiện trường: nút
giao, tổ chức giao thông, nhà cửa, cây xanh và sơ đồ các vụ tai nạn. Tiến hành
phân tích từng vị trí tai nạn để xá định sơ bộ nguyên nhân.
Điều 9.
Nghiên cứu hiện trường lần hai để xác định nguyên nhân
Căn cứ vào hồ sơ đã thực hiện ở
Điều 8, tổ chức nghiên cứu hiện trường lần 2 để xác định nguyên nhân gây ra tai
nạn giao thông tại hiện trường do tình trạng cầu đường, tình hình tổ chức giao
thông, môi trường hai bên đường, tầm nhìn, chiuêú sáng ban đêm, thời tiết khi xảy
ra tai nạn hoặc tình hình điều khiển giao thông.
Phải tiến hành thị sát và nghiên
cứu hiện trường tại nhiều thời điểm và thời tiết khác nhau.
Điều 10. Lựa
chọn biện pháp khắc phục
Căn cứ vào các nguyên nhân đã
xác định tại Điều 9, tiến hành đề xuất biện pháp khắc phục theo nguyên tắc:
1. Phải giảm hoặc làm mất hẳn
nguyên nhân đã gây ra tai nạn giao thông.
2. Không được phát sinh nguyên
nhân khác gây ra tai nạn giao thông.
3. Không gây ảnh hưởng xấu đến bảo
đảm giao thông và môi trường xung quanh.
Điều 11.
Trách nhiệm của cơ quan xử lý điểm đen
1. Trường hợp nguyên nhân và giải
pháp khắc phục có liên quan đến cầu đường, cơ quan quản lý đường bộ phải xử lý
kịp thời.
2. Trường hợp nguyên nhân và giải
pháp khắc phục khác thì cơ quan quản lý đường bộ kiến nghị cơ quan có trách nhiệm
xử lý theo thẩm quyền.
Điều 12. Thực
hiện xử lý điểm đen
1. Hồ sơ thiết kế xử lý điểm đen
phải do đơn vị tư vấn thiết kế có kinh nghiệm về quản lý đường bộ thực hiện.
Trong quá trình thực hiện điều tra, phân tích và đưa ra giải pháp, đơn vị thiết
kế xử lý điểm đen phải duy trì sự tham gia của nhóm điều tra nghiên cứu của đơn
vị quản lý đường bộ cũng như cơ quan cảnh sát giao thông phụ trách đoạn đường
có điểm đen.
2. Trong quá trình thi công xử
lý điểm đen, đơn vị thi công phải tuân thủ đúng hồ sơ thiết kế xử lý điểm đen
cũng như các quy định khác để đảm bảo an toàn giao thông trong khi thi công và
khai thác.
3. Việc thực hiện xử lý điểm đen
phải tuân theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 13.
Theo dõi và đánh giá kết quả
Sau khi tiến hành các bước trên,
đơn vị quản lý đường bộ phải tiếp tục tổ chức việc theo dõi và đánh giá kết quả
về an toàn giao thông.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
Quy định này.
Điều 15.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị,
cá nhân kịp thời báo cáo về Bộ Giao thông vận tải để nghiên cứu, bổ sung, sửa đối./