BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 07 năm 2023
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN GIÁ,
QUẢN LÝ GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG QUẢN LÝ, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ VÀ DỊCH VỤ VẬN HÀNH KHAI THÁC BẾN PHÀ ĐƯỜNG BỘ TRÊN HỆ THỐNG QUỐC LỘ
SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG KHI THỰC HIỆN
PHƯƠNG THỨC ĐẶT HÀNG
Thông tư số
39/2020/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn phương pháp xây dựng phương án giá, quản lý giá dịch vụ sự nghiệp
công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và dịch vụ vận hành
khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn kinh phí chi
thường xuyên của ngân sách trung ương khi thực hiện phương thức đặt hàng, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
06/2023/TT-BGTVT ngày 12 tháng 05 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến quản lý, khai thác,
sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm
2023.
Căn cứ Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày
11 tháng 11 năm 2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tài chính và Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn phương pháp xây dựng phương án giá,
quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ và dịch vụ vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ
sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách trung ương khi thực hiện
phương thức đặt hàng.[1]
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng
dẫn về phương pháp xây dựng phương án giá, quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công
quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và dịch vụ vận hành khai
thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn kinh phí chi thường
xuyên của ngân sách trung ương khi thực hiện phương thức đặt hàng.
2. Thông tư này áp
dụng đối với tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc xây dựng phương án giá và
quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ và vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng
nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách trung ương khi thực hiện phương
thức đặt hàng.
Điều 2. Dịch vụ sự
nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và dịch vụ sự
nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng
nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách trung ương
1. Dịch vụ sự nghiệp
công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm các nhóm công
việc:
a) Nhóm công việc có
tính chất thường xuyên gồm: quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ và vận hành hệ thống giao thông thông minh (sau đây viết
tắt là ITS);
b) Nhóm công việc có
tính chất tư vấn gồm: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; các công việc tư vấn khảo sát, lập dự án (hoặc báo cáo
kinh tế kỹ thuật), thiết kế, lập dự toán, giám sát thi công, thẩm tra các công
trình sửa chữa, tư vấn kiểm toán và dịch vụ sự nghiệp công có tính chất tư vấn
khác trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Nhóm công việc có
tính chất sửa chữa gồm: sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất (bao gồm cả xử lý điểm
đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông) kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ;
d) Nhóm công việc
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai đảm bảo an toàn kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
2. Dịch vụ sự nghiệp
công vận hành, khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn
kinh phí ngân sách trung ương gồm các nhóm công việc:
a) Nhóm công việc có
tính chất thường xuyên gồm: quản lý, vận hành khai thác bến phà đường bộ. Các
công việc quản lý, điều hành đảm bảo giao thông bến phà trong thời gian phà
dừng hoạt động thuộc công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
b) Nhóm công việc có
tính chất không thường xuyên gồm: sửa chữa định kỳ, đột xuất, mua sắm bổ sung,
thay thế các phương tiện, trang thiết bị phục vụ quản lý, vận hành và khai thác
bến phà đường bộ. Các công việc sửa chữa: công trình đường dẫn xuống bến, công
trình bến phà và các công trình phụ trợ khác là kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ thuộc nhóm công việc sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 3. Nguyên tắc
xây dựng phương án giá
Phương án giá dịch vụ
sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giá dịch
vụ sự nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử
dụng nguồn kinh phí ngân sách trung ương (sau đây viết tắt là dịch vụ sự nghiệp
công trong lĩnh vực đường bộ) được xây dựng theo các quy định của pháp luật về
giá, pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, pháp luật
về giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và phải đảm bảo các nguyên tắc sau
đây:
1. Xác định bằng dự
toán quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, vận hành khai thác
bến phà đường bộ;
2. Bù đắp chi phí
thực tế hợp lý, hợp lệ để hoàn thành một đơn vị khối lượng dịch vụ sự nghiệp
công phù hợp với quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật
trong quản lý, bảo trì đường bộ hoặc quy trình vận hành khai thác bến phà đường
bộ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
3. Phù hợp với mặt
bằng giá, tình hình thị trường nơi thực hiện dịch vụ sự nghiệp công, khối
lượng, chất lượng dịch vụ và được xác định trên cơ sở hiện trạng công trình, cụ
thể như sau:
a) Đối với các công
việc có tính chất thường xuyên: được xác định định kỳ hàng năm;
b) Đối với các công
việc khác: được xác định phù hợp với tính chất công việc theo quy định của pháp
luật về xây dựng, pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng, pháp luật về giao thông đường bộ và ngân sách nhà nước;
4. Không tính trong
giá dịch vụ sự nghiệp công các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước đảm bảo
hoạt động cho việc thực hiện dịch vụ công. Trong trường hợp theo quy định của pháp
luật phải phát sinh các chi phí liên quan khác như: tư vấn lập dự án, tư vấn
thiết kế, tư vấn giám sát, tư vấn thẩm tra, kiểm toán, tư vấn khác liên quan;
thẩm định, quyết toán; đảm bảo an toàn giao thông phục vụ công tác thi công sửa
chữa công trình; bảo hiểm hoặc các chi phí khác thì các chi phí này được tính
riêng cho từng nhiệm vụ cụ thể trên cơ sở căn cứ vào quy định của pháp luật về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng và quy định về quyết toán dự án hoàn thành
thuộc nguồn vốn Nhà nước.
Điều 4. Phương pháp
xây dựng phương án giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đường bộ
Giá dịch vụ sự nghiệp
công trong lĩnh vực đường bộ được xây dựng theo các phương pháp sau đây:
1. Định mức chi phí
theo tỷ lệ phần trăm (%);
2. Khối lượng và đơn
giá, trong đó gồm: khối lượng công việc thực hiện phù hợp kế hoạch bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kế hoạch vận hành khai thác bến phà đường bộ
và đơn giá các công việc tương ứng (trừ trường hợp công việc khắc phục hậu quả
thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1 tại khoản 3 Điều 8 Thông tư
này);
3. Kết hợp các phương
pháp nêu trên.
Chương
II
PHƯƠNG
PHÁP XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN GIÁ
Mục
1. PHƯƠNG ÁN GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG QUẢN LÝ, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Phương án giá
dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc có tính chất thường xuyên
1. Giá dịch vụ sự
nghiệp công có tính chất thường xuyên được xác định như sau:
a) Phần trực tiếp của
giá dịch vụ sự nghiệp công được xác định bằng khối lượng, số lượng công việc
cần thực hiện phù hợp kế hoạch bảo trì được duyệt, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo
dưỡng thường xuyên và các tiêu chuẩn khác có liên quan, quy trình quản lý bảo
trì, quy trình vận hành khai thác được duyệt, định mức bảo dưỡng thường xuyên,
đơn giá chi tiết của các công việc cụ thể;
b) Các chi phí gián
tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng được xác định bằng
định mức chi phí tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn tại Biểu số 01 của Phụ lục
I ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Giá dịch vụ sự
nghiệp công được xác định qua việc lập, thẩm tra (nếu có), thẩm định, phê duyệt
dự toán và các quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp cơ
quan, đơn vị là đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan quản lý đường bộ được giao
tổ chức lập giá và quản lý dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo dưỡng thường
xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nhưng chưa được ngân sách nhà nước
bảo đảm cho các công việc liên quan đến hoạt động này thì được tính các chi phí
để thực hiện các công việc sau:
a) Tổ chức thực hiện
lập giá dịch vụ;
b) Giám sát, nghiệm
thu kết quả thực hiện dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo dưỡng thường xuyên
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Trường hợp được
thuê tư vấn thực hiện thì sử dụng chi phí tại các điểm a, và b khoản này để chi
trả cho tư vấn.
3. Giá dịch vụ sự
nghiệp công đối với nhóm công việc có tính chất thường xuyên có kết cấu và
phương pháp xác định theo hướng dẫn tại Biểu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 6. Phương án giá
dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc có tính chất tư vấn
1. Giá dịch vụ sự
nghiệp công có tính chất tư vấn để thực hiện sửa chữa công trình, thiết bị từ
500 triệu đồng trở lên bao gồm các công việc: lập dự án (hoặc báo cáo kinh tế
kỹ thuật), thiết kế, lập dự toán, giám sát thi công, thẩm tra các công trình
sửa chữa, tư vấn kiểm toán và dịch sự nghiệp công có tính chất tư vấn khác được
xác định theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Đối với giá dịch
vụ sự nghiệp công tư vấn khảo sát xây dựng được xác định theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
3. Giá dịch vụ sự
nghiệp công đối với nhóm công việc có tính chất tư vấn khác (kiểm tra, quan
trắc, kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các công việc
tư vấn khác) chưa có định mức chi phí tỷ lệ phần trăm (%) thì được xác định
theo nguyên tắc và phương pháp lập dự toán theo quy định tại Điều
3 và khoản 2 Điều 4 Thông tư này; có kết cấu và phương pháp xác định theo
hướng dẫn tại Biểu số 02 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này trên cơ
sở khối lượng thực hiện theo đề cương được duyệt và định mức kinh tế - kỹ thuật
của từng công việc.
Điều 7. Phương án giá
dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc có tính chất sửa chữa
1. Giá dịch vụ sự
nghiệp công đối với nhóm công việc có tính chất sửa chữa được xác định như sau:
a) Đối với chi phí
bảo trì trực tiếp trong giá dịch vụ sự nghiệp công được xác định bằng khối
lượng công việc theo thiết kế, dự án được duyệt trong phạm vi kế hoạch bảo trì
được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá chi tiết
của các công việc cụ thể;
b) Đối với chi phí
bảo trì gián tiếp, các chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn và chi phí khác
được xác định theo quy định tại Thông tư này và quy định của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Đối với công tác
mua bảo hiểm và các công việc cần thiết khác liên quan đến việc thực hiện dịch
vụ sự nghiệp công sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì chi phí được
xác định theo các quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và
pháp luật có liên quan.
3. Giá dịch vụ sự
nghiệp công nhóm công việc có tính chất sửa chữa có kết cấu và phương pháp xác
định theo hướng dẫn tại Biểu số 03 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Giá dịch vụ sự nghiệp
công sửa chữa đột xuất bước 1 để khắc phục thiên tai gây ra đối với kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông
tư này.
Điều 8. Phương án giá
dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai
1. Giá dịch vụ sự
nghiệp công nhóm công việc phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh
vực đường bộ được xác định cụ thể theo từng loại công việc:
a) Trông coi, bảo
quản thiết bị, vật tư dự phòng;
b) Khắc phục hậu quả
thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1;
c) Sửa chữa kho bảo
quản vật tư dự phòng, mua sắm thiết bị, vật tư dự phòng;
d) Khắc phục hậu quả
thiên tai, bảo đảm giao thông bước 2.
2. Giá dịch vụ sự
nghiệp công để thực hiện công việc tại điểm a khoản 1 Điều này có nguyên tắc và
phương pháp xác định theo quy định tại Điều 5 và Biểu số 01
của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Giá dịch vụ sự
nghiệp nhóm công việc khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1
tại điểm b khoản 1 Điều này được xây dựng phương án giá trên cơ sở hồ sơ khắc
phục hậu quả thiên tai, đảm bảo giao thông bước 1; nguyên tắc và phương pháp
xác định theo quy định tại Điều 3, Điều 4 và Biểu số 04 của
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Không tính các chi
phí nhà tạm, chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đối với dịch vụ khắc phục
hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1 của những công việc có chi phí
trực tiếp nhỏ hơn 500 triệu đồng có tính chất đơn giản như thu dọn, vận chuyển
vật cản: cây đổ, cột điện, đất, đá sụt, lở, trôi tràn ra mặt đường, rãnh, cống,
khôi phục hệ thống báo hiệu đường bộ.
4. Giá dịch vụ sự
nghiệp công để thực hiện công việc tại điểm c và d khoản 1 Điều này có nguyên
tắc và phương pháp xác định theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều
7 và Biểu số 03 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Tổ chức, cá nhân
lập, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc
phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai có trách nhiệm rà soát các chi phí cần
thiết trong quá trình thực hiện để xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
Mục
2. PHƯƠNG ÁN GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG VẬN HÀNH KHAI THÁC BẾN PHÀ ĐƯỜNG BỘ
TRÊN HỆ THỐNG QUỐC LỘ
Điều 9. Phương án giá
dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc có tính chất thường xuyên
Giá dịch vụ sự nghiệp
công nhóm công việc có tính chất thường xuyên vận hành khai thác bến phà đường
bộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Thông tư
này, cụ thể như sau:
1. Chi phí vận hành,
khai thác bến phà và công tác điều hành hoạt động ở hai đầu bến được xác định
theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Chi phí quản lý, điều
hành đảm bảo giao thông trong thời gian bến phà dừng hoạt động do yếu tố bất
khả kháng, quyết định tạm dừng phà của cấp có thẩm quyền được xác định theo quy
định tại Điều 5 Thông tư này.
Điều
10. Phương án giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc có tính chất không
thường xuyên
Các chi phí sửa chữa
định kỳ, sửa chữa đột xuất, mua sắm bổ sung phương tiện, trang thiết bị, sửa
chữa phà, ca nô, tàu kéo, phương tiện vượt sông, phương tiện cứu hộ khác phải
được lập dự án (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật) và thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Mục
3. ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG
Điều
11. Chi phí nhân công trong giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đường bộ
Chi phí nhân công
trong giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đường bộ được xác định theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Mục
4. ĐIỀU CHỈNH PHƯƠNG ÁN GIÁ
Điều
12. Điều chỉnh phương án giá
Giá dịch vụ sự nghiệp
công trong lĩnh vực đường bộ được điều chỉnh theo quy định của pháp luật về
giá.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN[2]
Điều
13. Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Cục Đường bộ Việt
Nam[3]:
a) Tổ chức thẩm định
phương án giá vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ, trình
Bộ Giao thông vận tải chấp thuận; quyết định giá vận hành, khai thác bến phà
đường bộ trên hệ thống quốc lộ thực hiện theo phương thức đặt hàng;
b) Tổ chức thẩm định,
quyết định giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đường bộ trừ các nội dung
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Các cơ quan, đơn
vị được giao quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và vận hành
khai thác bến phà đường bộ:
a) Căn cứ các quy
định của pháp luật về giá, về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng, các pháp luật có liên quan và tình hình thực tế để xác định các chi phí
cần thiết làm cơ sở tổ chức xây dựng phương án giá;
b) Tổ chức xây dựng
phương án giá, trình Cục Đường bộ Việt Nam[4] thẩm định, quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021, thay thế Thông tư liên tịch
số 75/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 06 tháng 06 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn lập và quản lý giá sản phẩm, dịch
vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa thực
hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
2. Trong quá trình
thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Thông
tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế.
Điều
15. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam[5],
Thủ trưởng các cơ quan được giao quản lý quốc lộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi
nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (02).
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|
PHỤ
LỤC I
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP
CÔNG QUẢN LÝ, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN HỆ THỐNG QUỐC LỘ
SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số: /2020 /TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Biểu số 01
XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NHÓM CÔNG
VIỆC CÓ TÍNH CHẤT THƯỜNG XUYÊN
I. Kết cấu giá dịch
vụ sự nghiệp công nhóm công việc có tính chất thường xuyên được xác định tại
bảng sau:
TT
|
Nội dung
|
Cách tính
|
Ký hiệu
|
A
|
Giá dịch vụ sự nghiệp công để đặt hàng
|
|
A
|
I
|
Chi phí trực tiếp
|
VL+NC+M
|
T
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
|
VL
|
2
|
Chi phí nhân công
|
|
NC
|
3
|
Chi phí máy và thiết bị thi công
|
|
M
|
II
|
Chi phí gián tiếp
|
C+LT
|
GT
|
1
|
Chi phí chung
|
NC x tỷ
lệ %
|
C
|
2
|
Chi phí bảo dưỡng nhà hạt
|
|
LT
|
III
|
Thu nhập chịu thuế tính trước
|
(T+GT) x 6 %
|
TL
|
|
Chi phí công việc có tính chất thường xuyên
trước thuế
|
(T+GT+TL)
|
GTT
|
IV
|
Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công
(nếu có)
|
Được
xác định bằng phương pháp lập dự toán
|
ĐBGT
|
V
|
Thuế giá trị gia tăng
|
(GTT +ĐBGT)x TGTGT
|
VAT
|
|
Giá dịch vụ công
sau thuế
|
Gst
= GTT + VAT
|
Gst
|
B
|
Các chi phí khác
|
|
B
|
1
|
Chi phí khảo sát,
lập giá
|
Được
xác định bằng định mức chi phí hoặc lập dự toán
|
Cơ
quan, đơn vị được giao quản lý quốc lộ không được ngân sách trung ương đảm
bảo kinh phí hành chính chi thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ này.
|
2
|
Chi phí để thực hiện
các công việc quản lý, giám sát, nghiệm thu nhà thầu thực hiện dịch vụ
|
Được
xác định bằng định mức chi phí
|
C
|
Tổng chi phí
|
A+B
|
|
II. Cách xác định giá
dịch vụ sự nghiệp công: giá dịch vụ sự nghiệp công gồm chi phí trực tiếp, chi phí
gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và được quy
định cụ thể như sau:
1. Chi phí trực tiếp:
chi
phí trực tiếp gồm chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp), chi phí
nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công.
- Chi phí vật liệu,
máy và thiết bị thi công được xác định theo cơ sở khối lượng và đơn giá chi tiết
của công việc có tính chất thường xuyên được xác định theo các công thức tại mục
A phần I Biểu này, trong đó:
+ Qj là khối lượng công
tác có tính chất thường xuyên thứ j;
+ Djvl, Djm là chi phí vật liệu,
máy và thiết bị thi công trong đơn giá chi tiết của công việc có tính chất
thường xuyên đối với công tác thứ j.
- Chi phí nhân công
(NC):
+ Được xác định theo
quy định của pháp luật hiện hành về tiền lương trong giá dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
+ Trường hợp đơn giá
nhân công của lao động trực tiếp sản xuất, lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa
hành, phục vụ đã bao gồm chi phí bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) thuộc trách nhiệm đóng của người sử dụng
lao động thì phải loại trừ phần chi phí bảo hiểm thuộc trách nhiệm người sử
dụng lao động trong đơn giá nhân công (NC) khi xác định chi phí nhân công trong
chi phí trực tiếp và các chi phí khác có liên quan xác định theo chi phí nhân
công trong chi phí trực tiếp (NC) nếu có.
2. Chi phí chung (C)
2.1. Chi phí chung
gồm:
- Chi phí quản lý tại
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công là chi phí quản lý của doanh
nghiệp phân bổ cho việc tổ chức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công, gồm các chi
phí: lương cho những người làm công tác điều hành và phục vụ điều hành của đơn
vị thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; các khoản chi phí theo lương của
những người làm công tác điều hành và phục vụ điều hành của đơn vị thực hiện
dịch vụ sự nghiệp công gồm: chi trả trợ cấp mất việc, chi phí đóng bảo hiểm cho
người lao động theo quy định, chi phí phúc lợi; chi phí bảo trì văn phòng và
các phương tiện; chi phí tiện ích văn phòng; chi phí thông tin liên lạc và giao
thông đi lại; chi phí sử dụng tiện ích điện, nước; chi phí nghiên cứu và phát
triển; chi phí quảng cáo; chi phí xã hội; chi phí tặng, biếu, từ thiện; chi phí
thuê đất, văn phòng; chi phí khấu hao (tài sản phục vụ quản lý của doanh nghiệp
được phân bổ vào giá dịch vụ); khấu hao chi phí nghiên cứu thử nghiệm; khấu hao
chi phí phát triển; thuế, lệ phí, phí theo quy định; chi phí bảo đảm hợp đồng;
các chi phí khác liên quan đến công tác này;
- Chi phí điều hành
sản xuất tại công trường là toàn bộ chi phí cho bộ máy quản lý của doanh nghiệp
để tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, gồm các chi phí: chi phí
quản lý lao động; điện nước tại công trường, chi phí huấn luyện an toàn; lương
và phụ cấp cho người lao động bao gồm lương và các loại phụ cấp cho cán bộ, nhân
viên tại văn phòng hiện trường và chi phí khác liên quan đến công tác này;
- Chi phí bảo hiểm
của người lao động trực tiếp mà người sử dụng lao động phải nộp cho Nhà nước
theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn).
2.2. Chi phí chung
được xác định bằng định mức tỷ lệ (%) chi phí chung nhân với chi phí nhân công
trong giá dịch vụ sự nghiệp công theo hướng dẫn tại Bảng 1.1 sau:
Bảng
1.1: ĐỊNH
MỨC CHI PHÍ CHUNG TÍNH TRÊN CHI PHÍ NHÂN CÔNG
Đơn
vị tính: %
TT
|
Loại
công tác
|
Chi
phí nhân công trực tiếp
(tỷ
đồng)
|
≤
15
|
100
|
>100
|
1
|
Bảo dưỡng thường
xuyên đường bộ
|
66%
|
60%
|
56%
|
- Trường hợp quy mô
chi phí nhân công nằm trong khoảng quy mô chi phí tại Bảng 1.1 thì định mức tỷ
lệ chi phí chung (Kc) được xác định bằng phương pháp nội suy theo công thức
sau:
Trong đó:
+ Gt: chi phí nhân
công trong dự toán đang cần xác định;
+ Ga: giá trị chi phí
nhân công cận trên giá trị cần tính định mức;
+ Gb: giá trị chi phí
nhân công cận dưới giá trị cần tính định mức;
+ Ka: định mức tỷ lệ
chi phí chung tương ứng với Ga;
+ Kb: định mức tỷ lệ
chi phí chung tương ứng với Gb.
2.3. Đối với các công
tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại
vùng núi, biên giới, hải đảo thì định mức tỷ lệ chi phí chung sẽ được điều
chỉnh với hệ số từ 1,05 đến 1,1 do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định
giá quyết định tùy điều kiện cụ thể của nơi thực hiện dịch vụ công.
3. Chi phí bảo dưỡng
nhà hạt quản lý đường bộ
Trường hợp trên tuyến
có nhà hạt quản lý đường bộ đã được Nhà nước xây dựng để phục vụ dịch vụ sự
nghiệp công quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
thì chi phí dùng để phục vụ công tác bảo dưỡng nhà hạt hàng năm được xác định
như sau:
Bảng
1.2: ĐỊNH
MỨC CHI PHÍ BẢO DƯỠNG NHÀ HẠT
Đơn
vị tính: %
Stt
|
Loại
công trình
|
Định
mức (t)
|
1
|
Công trình nhà hạt
quản lý đường bộ
|
0,08
÷ 0,1
|
a) Cách xác định: chi
phí này được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo bảng trên nhân với
chi phí xây dựng tính theo suất vốn đầu tư của công trình cùng loại và cùng cấp
với nhà hạt quản lý đường bộ tại thời điểm lập giá dịch vụ sự nghiệp công như
sau:
CBTHN = t x CXD
Trong đó:
- CBTHN: chi phí bảo dưỡng
hàng năm của đối tượng công trình cần bảo trì;
- t: tỷ lệ phần trăm
(%) được xác định theo bảng trên;
- CXD: chi phí xây dựng
của công trình nhà hạt quản lý đường bộ được tính theo suất vốn đầu tư của công
trình cùng loại và cùng cấp tại thời điểm lập giá dịch vụ sự nghiệp công.
b) Tổ chức, cá nhân
lập, thẩm tra, thẩm định và quyết định giá có trách nhiệm xác định định mức tỷ
lệ phần trăm (%) trong phạm vi tỷ lệ nêu trên căn cứ vào các điều kiện cụ thể
về quản lý, khai thác, tuổi thọ, loại, cấp nhà hạt quản lý đường bộ. Năm đầu
tiên đưa nhà hạt vào khai thác sử dụng thì sử dụng tỷ lệ 0,08%; từ thời điểm hết
thời hạn sử dụng theo thiết kế mà vẫn tiếp tục sử dụng nhà hạt thì sử dụng tỷ
lệ 0,1%. Trong thời gian sử dụng nhà hạt, tỷ lệ này được xác định bằng phương
pháp nội suy. Thời điểm nhà hạt hết thời hạn sử dụng theo thiết kế, căn cứ vào
cấp và loại công trình nhà hạt, thời hạn khai thác sử dụng, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định giá quyết định tỷ lệ % định mức chi phí.
c) Chi phí bảo dưỡng
nhà hạt được sử dụng để quản lý, bảo dưỡng thường xuyên nhà hạt và phải quy
định trong hợp đồng bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
để giao nhà thầu chịu trách nhiệm quản lý, bảo dưỡng thường xuyên nhà hạt quản
lý đường bộ. Khi nghiệm thu kết quả của đơn vị thực hiện dịch vụ, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền, trách nhiệm giám sát, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công có
trách nhiệm kiểm tra tình trạng quản lý, bảo dưỡng thường xuyên nhà hạt quản lý
đường bộ.
4. Thu nhập chịu thuế
tính trước: là
khoản lợi nhuận của doanh nghiệp xây dựng được dự tính trước trong giá dịch vụ
sự nghiệp công.
Thu nhập chịu thuế
tính trước được xây dựng bảo đảm giá dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với mặt
bằng thị trường, trong phạm vi dự toán được giao và bằng 6% tổng chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp trong bảng kết cấu dự toán tại phần I Biểu này.
5. Chi phí tổ chức
đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công: trong trường hợp cần phải có chi phí
để tổ chức đảm bảo giao thông phục vụ thi công như công tác bảo dưỡng thường
xuyên trên đường cao tốc, chi phí này được xác định bằng phương pháp lập dự
toán theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
6. Thuế suất thuế giá
trị gia tăng: thực
hiện theo quy định hiện hành.
III. Cách xác định
các chi phí khác
1. Chi phí để thực
hiện các công việc quản lý, giám sát, nghiệm thu nhà thầu thực hiện dịch vụ
được xác định theo định mức chi phí tư vấn giám sát thi công xây dựng do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định.
2. Chi phí tư vấn
khảo sát tình trạng công trình và các dữ liệu cần thiết để lập giá xác định
theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này; chi phí lập
giá dịch vụ sự nghiệp công được xác định bằng chi phí công tác lập dự toán xây
dựng công trình trong bước thiết kế kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng.
Biểu số 02
XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NHÓM CÔNG
VIỆC CÓ TÍNH CHẤT TƯ VẤN CHƯA CÓ ĐỊNH MỨC CHI PHÍ TỶ LỆ %
I. Giá dịch vụ sự nghiệp
công có tính chất tư vấn chưa có định mức chi phí theo tỷ lệ % được xác định
trên cơ sở số lượng, khối lượng công việc được xác định theo đề cương nhiệm vụ
được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình quản lý bảo trì được duyệt (nếu
có), định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá chi tiết của từng công việc cụ thể.
II. Phương pháp xác
định
Dự toán chi phí tư
vấn gồm các khoản chi phí: chi phí nhân công (Ccg); chi phí quản lý (Cql); chi phí khác (Ck); thu nhập chịu thuế
tính trước (TN); thuế giá trị gia tăng (VAT) và chi phí dự phòng (Cdp). Các khoản chi phí
được xác định cụ thể như sau:
1. Chi phí nhân công
(Ccg): xác định theo số
lượng nhân công, thời gian làm việc của nhân công (số lượng tháng - người, ngày
- người hoặc giờ - người) và tiền lương của nhân công tư vấn:
a) Số lượng nhân
công, thời gian làm việc của nhân công (gồm các kỹ sư, kiến trúc sư, chuyên
gia, kỹ thuật viên và nhân công cần thiết khác) được xác định theo yêu cầu cụ
thể về nội dung, khối lượng công việc, tiến độ thực hiện của từng loại công
việc tư vấn, yêu cầu về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của từng loại nhân
công tư vấn. Việc dự kiến số lượng, loại nhân công và thời gian thực hiện của
từng người phải được thể hiện trong đề cương, phương án thực hiện công việc tư
vấn. Đề cương, phương án thực hiện công việc tư vấn phải phù hợp với phạm vi
công việc, khối lượng công việc, nội dung, tiến độ thực hiện của công việc tư
vấn cần lập dự toán;
b) Tiền lương nhân
công tư vấn được xác định theo quy định tại Điều 11 Thông tư
này.
2. Chi phí quản lý (Cql): bao gồm các chi
phí liên quan đến hoạt động quản lý của tổ chức tư vấn gồm: tiền lương của bộ
phận quản lý, chi phí duy trì hoạt động của tổ chức tư vấn, chi phí văn phòng
làm việc, chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp và một số khoản chi khác
phục vụ công tác quản lý (trừ các nội dung tại mục 3 phần II). Chi phí quản lý
xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) của chi phí nhân công, cụ thể như sau:
Bảng
2.1: ĐỊNH
MỨC CHI PHÍ QUẢN LÝ
Chi phí
nhân công (tỷ đồng)
|
< 1
|
1 ÷
<5
|
≥ 5
|
Chi phí
quản lý (tỷ lệ %)
|
55
|
50
|
45
|
3. Chi phí khác (Ck): bao gồm chi phí
văn phòng phẩm; chi phí khấu hao thiết bị; phân bổ chi phí mua phần mềm ứng
dụng công nghệ mới, tiên tiến, áp dụng hệ thống thông tin công trình (nếu có);
chi phí hội nghị, hội thảo và các khoản chi phí khác (nếu có). Các khoản chi
phí này xác định trên cơ sở dự kiến nhu cầu cần thiết của từng loại công việc
tư vấn.
4. Thu nhập chịu thuế
tính trước (TN): là khoản chi phí đảm bảo sự phát triển của nhà thầu tư vấn
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Thu nhập chịu thuế tính trước
xác định bằng 6% của chi phí nhân công và chi phí quản lý.
5. Thuế giá trị gia
tăng (VAT): được xác định theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại
công việc tư vấn.
6. Chi phí dự phòng
(Cdp): để dự tính chi phí
cho những công việc phát sinh trong quá trình thực hiện công việc tư vấn. Chi
phí dự phòng xác định tối đa không quá 10% tổng của các khoản chi phí nêu trên.
Bảng
2.2: TỔNG
HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ TƯ VẤN
TT
|
Khoản
mục chi phí
|
Diễn
giải
|
Giá
trị
(đồng)
|
Ký
hiệu
|
1
|
Chi phí nhân công
|
|
|
Ccg
|
2
|
Chi phí quản lý
|
Xác định theo tỷ lệ
% chi phí nhân công tại khoản 2
|
|
Cql
|
3
|
Chi phí khác
|
|
|
Ck
|
4
|
Thu nhập chịu thuế
tính trước
|
6% x (Ccg+Cql)
|
|
TN
|
5
|
Thuế giá trị gia
tăng
|
% x (Ccg+Cql+TN+Ck)
|
|
VAT
|
6
|
Chi phí dự phòng
|
% x (Ccg+Cql+Ck+TN+VAT)
|
|
Cdp
|
|
Tổng cộng:
|
Ccg+Cql+Ck+TN+VAT+Cdp
|
|
Ctv
|
Biểu số 03
XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NHÓM CÔNG
VIỆC CÓ TÍNH CHẤT SỬA CHỮA
I. Kết cấu giá dịch
vụ sự nghiệp công nhóm công việc có tính chất sửa chữa được xác định tại bảng
sau:
TT
|
NỘI
DUNG CHI PHÍ
|
CÁCH
TÍNH
|
GIÁ
TRỊ
|
KÝ
HIỆU
|
A
|
Giá dịch vụ sự
nghiệp công có tính chất sửa chữa
|
|
|
|
I
|
Chi phí trực tiếp
|
VL+NC+M
|
|
T
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
|
|
VL
|
2
|
Chi phí nhân công
|
|
|
NC
|
3
|
Chi phí máy và
thiết bị thi công
|
|
|
M
|
II
|
Chi phí gián tiếp
|
C
+ LT + TT
|
|
GT
|
1
|
Chi phí chung
|
T
x tỷ lệ %
|
|
c
|
2
|
Chi phí nhà tạm để
ở và điều hành thi công
|
T
x tỷ lệ %
|
|
LT
|
3
|
Chi phí một số công
việc không xác định được khối lượng từ thiết kế
|
T
x tỷ lệ %
|
|
TT
|
III
|
Thu nhập chịu thuế
tính trước
|
(T+GT)
x tỷ lệ%
|
|
TL
|
IV
|
Chi phí tổ chức đảm
bảo an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu có)
|
Lập
dự toán
|
|
ĐBGT
|
|
Chi phí sửa chữa
trước thuế
|
(T+GT+TL+ĐBGT)
|
|
G
|
V
|
Thuế giá trị gia
tăng
|
G
x
TGTGT-XD
|
|
GTGT
|
|
Chi phí sửa chữa
sau thuế
|
G
+ GTGT
|
|
|
B
|
Chi phí quản lý dự
án
|
|
|
|
C
|
Chi phí tư vấn sửa
chữa
|
|
|
|
4.1
|
Chi phí thiết kế
sửa chữa
|
|
|
|
4.2
|
Chi phí giám sát
thi công
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
D
|
Chi phí khác
|
|
|
|
5.1
|
Phí thẩm định
|
|
|
|
5.2
|
Chi phí bảo hiểm
công trình
|
|
|
|
5.3
|
Chi phí thẩm tra
quyết toán
|
|
|
|
5.4.
|
Chi phí kiểm toán
quyết toán hoàn thành công trình
|
|
|
|
5.5
|
Chi phí ….
|
|
|
|
Đ
|
Chi phí dự phòng (GDP1 + GDP2)
|
|
|
|
6.1
|
Chi phí dự phòng
cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh
|
|
|
|
6.2
|
Chi phí dự phòng
cho yếu tố trượt giá
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG ( A + B +
C + D + Đ)
|
II. Phương pháp xác
định
1. Giá dịch vụ sự
nghiệp công có tính chất sửa chữa được xác định theo từng nội dung chi phí hoặc
tổng hợp các nội dung chi phí theo các phương pháp cụ thể như sau:
a) Tính theo khối lượng
và giá xây dựng công trình:
- Chi phí trực tiếp
gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công được
xác định trên cơ sở khối lượng các công việc sửa chữa và giá sửa chữa công
trình được xác định theo mục 2 Phần này;
- Chi phí gián tiếp
gồm chi phí chung, chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công, chi phí một số
công việc không xác định được khối lượng từ thiết kế, chi phí gián tiếp khác;
được xác định bằng tỷ lệ (%) hoặc lập dự toán chi phí theo hướng dẫn tại các mục
3, 4, 5 Phần này;
- Thu nhập chịu thuế
tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp được hướng dẫn tại mục 6 Phần này;
- Thuế giá trị gia
tăng theo quy định của Nhà nước;
- Khối lượng các công
tác sửa chữa được đo bóc, tính toán từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế
bản vẽ thi công và chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công
trình. Phương pháp đo bóc khối lượng công tác xây dựng thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
- Giá sửa chữa công
trình sử dụng để tính dự toán chi phí sửa chữa có thể là giá sửa chữa chi tiết
hoặc giá sửa chữa tổng hợp phù hợp với khối lượng công việc sửa chữa được đo
bóc, tính toán từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công và chỉ
dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình. Nội dung và
phương pháp xác định giá sửa chữa công trình thực hiện theo hướng dẫn xác định
chi phí xây dựng của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
b) Tính theo hao phí
vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công và giá của các yếu tố chi phí
tương ứng:
- Chi phí vật liệu,
nhân công, máy và thiết bị thi công trong chi phí trực tiếp xác định theo khối
lượng vật liệu, nhân công, máy, thiết bị thi công và giá của các chi phí này;
- Khối lượng các loại
vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở khối
lượng công tác sửa chữa đo bóc từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
và định mức kinh tế kỹ thuật;
- Giá vật liệu xây
dựng, máy và thiết bị thi công xác định theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
- Chi phí gián tiếp,
thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng như hướng dẫn tại điểm a mục
này.
2. Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp gồm
chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp), chi phí nhân công, chi phí
máy và thiết bị thi công.
- Chi phí vật liệu,
máy và thiết bị thi công được xác định theo cơ sở khối lượng và đơn giá sửa
chữa chi tiết của công trình được xác định theo các công thức sau:
Trong đó:
+ Qj là khối lượng công
tác sửa chữa thứ j;
+ Djvl, Djm là chi phí vật liệu,
máy và thiết bị thi công trong đơn giá sửa chữa chi tiết của công trình đối với
công tác sửa chữa thứ j.
- Chi phí nhân công
(NC):
+ Được xác định theo
quy định của pháp luật hiện hành về tiền lương trong giá dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
+ Trường hợp đơn giá
nhân công của lao động trực tiếp sản xuất, lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa
hành, phục vụ đã bao gồm chi phí bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) thuộc trách nhiệm đóng của người sử dụng
lao động thì phải loại trừ phần chi phí bảo hiểm thuộc trách nhiệm người sử
dụng lao động trong đơn giá nhân công (NC) khi xác định chi phí nhân công trong
chi phí trực tiếp và các chi phí khác có liên quan xác định theo chi phí nhân
công trong chi phí trực tiếp (NC) nếu có.
3. Chi phí chung (C)
3.1. Chi phí chung
gồm
- Chi phí quản lý tại
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công là chi phí quản lý của doanh
nghiệp phân bổ cho việc tổ chức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công, gồm các chi
phí: lương cho những người làm công tác điều hành và phục vụ điều hành của đơn
vị thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; các khoản chi phí theo lương của
những người làm công tác điều hành và phục vụ điều hành của đơn vị thực hiện
dịch vụ sự nghiệp công gồm: chi trả trợ cấp mất việc, chi phí đóng bảo hiểm cho
người lao động theo quy định, chi phí phúc lợi; chi phí bảo trì văn phòng và
các phương tiện; chi phí tiện ích văn phòng; chi phí thông tin liên lạc và giao
thông đi lại; chi phí sử dụng tiện ích điện, nước; chi phí nghiên cứu và phát
triển; chi phí quảng cáo; chi phí xã hội; chi phí tặng, biếu, từ thiện; chi phí
thuê đất, văn phòng; chi phí khấu hao (tài sản phục vụ quản lý của doanh
nghiệp được phân bổ vào giá dịch vụ); khấu hao chi phí nghiên cứu thử
nghiệm; khấu hao chi phí phát triển; thuế, lệ phí, phí theo quy định; chi phí
bảo đảm hợp đồng; các chi phí khác liên quan đến công tác này;
- Chi phí điều hành
sản xuất tại công trường là toàn bộ chi phí cho bộ máy quản lý của doanh nghiệp
để tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, gồm các chi phí: chi phí
quản lý lao động; điện nước tại công trường, chi phí huấn luyện an toàn; lương
và phụ cấp cho người lao động bao gồm lương và các loại phụ cấp cho cán bộ,
nhân viên tại văn phòng hiện trường và chi phí khác liên quan đến công tác này;
- Chi phí bảo hiểm
của người lao động trực tiếp mà người sử dụng lao động phải nộp cho Nhà nước
theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn).
3.2. Chi phí chung được
xác định bằng định mức tỷ lệ (%) chi phí chung nhân với chi phí trực tiếp trong
giá dịch vụ sự nghiệp công theo hướng dẫn tại Bảng 3.1.
Bảng
3.1: ĐỊNH
MỨC CHI PHÍ CHUNG
Đơn
vị tính: %
TT
|
Loại
công tác
|
Chi
phí trực tiếp của từng loại, từng
nhóm
công trình (tỷ đồng)
|
≤
15
|
100
|
500
|
1000
|
>1000
|
|
Bảo trì có tính
chất sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
|
6,2
|
5,6
|
5,1
|
4,9
|
4,6
|
Trường hợp quy mô chi
phí trực tiếp nằm trong khoảng quy mô chi phí tại Bảng 3.1 thì định mức tỷ lệ
chi phí chung (Kc) được xác định bằng
phương pháp nội suy theo công thức sau:
Trong đó:
+ Gt: chi phí trực tiếp
trong dự toán đang cần xác định;
+ Ga: giá trị chi phí
trực tiếp cận trên giá trị cần tính định mức;
+ Gb: giá trị chi phí
trực tiếp cận dưới giá trị cần tính định mức;
+ Ka: định mức tỷ lệ chi
phí chung tương ứng với Ga;
+ Kb: định mức tỷ lệ chi
phí chung tương ứng với Gb.
- Trường hợp dự án
đầu tư xây dựng có nhiều loại công trình thì định mức tỷ lệ (%) chi phí chung
trong dự toán xây dựng được xác định theo loại công trình tương ứng với chi phí
trực tiếp của từng loại, từng nhóm công trình;
- Trường hợp nhà thầu
thi công xây dựng công trình phải tự tổ chức khai thác và sản xuất các loại vật
liệu đất, đá, cát sỏi để phục vụ thi công xây dựng công trình thì chi phí chung
tính trong dự toán xác định giá vật liệu bằng tỷ lệ 2,5% trên chi phí nhân công
và chi phí máy thi công.
3.3. Đối với các công
tác sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại vùng núi, biên giới, hải
đảo thì định mức tỷ lệ chi phí chung sẽ được điều chỉnh với hệ số từ 1,05 đến
1,1 do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định giá quyết định tùy điều kiện
cụ thể của nơi thực hiện dịch vụ sự nghiệp công.
4. Chi phí nhà tạm để
ở và điều hành thi công
Chi phí nhà tạm để ở
và điều hành thi công được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực
tiếp. Định mức tỷ lệ (%) chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công được xác
định trên chi phí trực tiếp của từng loại, từng nhóm công trình trong giá dịch
vụ sự nghiệp công theo quy định tại Bảng 3.2 Biểu này.
Bảng
3.2: ĐỊNH
MỨC CHI PHÍ NHÀ TẠM ĐỂ Ở VÀ ĐIỀU HÀNH THI CÔNG
Đơn
vị tính: %
TT
|
Loại
công trình
|
Chi
phí trực tiếp của từng loại, từng nhóm công trình (tỷ đồng)
|
|
|
≤
15
|
≤
100
|
≤500
|
≤1000
|
>1000
|
1
|
Công trình sửa chữa
theo tuyến
|
2,3
|
2,2
|
2,0
|
1,9
|
1,8
|
2
|
Công trình sửa chữa
còn lại
|
1,2
|
1,1
|
1,0
|
0,95
|
0,9
|
5. Thu nhập chịu thuế
tính trước: (là
khoản lợi nhuận của doanh nghiệp xây dựng được dự tính trước trong dự toán xây
dựng) được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp trong dự toán chi phí sửa chữa và bằng 6%.
- Trường hợp nhà thầu
thi công xây dựng công trình phải tự tổ chức khai thác và sản xuất các loại vật
liệu đất, đá, cát sỏi để phục vụ thi công xây dựng công trình thì thu nhập chịu
thuế tính trước tính trong dự toán xác định giá vật liệu bằng tỷ lệ 3% trên chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
6. Thuế suất thuế giá
trị gia tăng: theo
quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
III. Cách xác định
các chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn và các chi phí khác và chi phí dự
phòng
1. Chi phí quản lý dự
án gồm các chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án
từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án
vào khai thác sử dụng. Chi phí quản lý dự án được xác định theo hướng dẫn của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng gồm các chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn đầu tư
xây dựng ở các giai đoạn khác nhau theo trình tự đầu tư xây dựng gồm: giai đoạn
chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án
vào khai thác sử dụng. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở
định mức do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc xác định bằng dự toán trên cơ
sở phạm vi công việc tư vấn, khối lượng công việc phải thực hiện, kế hoạch thực
hiện của gói thầu và các quy định về chế độ, chính sách do nhà nước ban hành.
Cụ thể như sau:
- Lập nhiệm vụ khảo
sát xây dựng, thực hiện khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng;
- Lập báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
(nếu có), báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng;
- Thẩm tra thiết kế
cơ sở, thiết kế công nghệ của dự án;
- Thẩm tra phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Thiết kế xây dựng
công trình;
- Thẩm tra tổng mức
đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, dự toán xây dựng;
- Lập, thẩm định hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá
hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà
thầu trong hoạt động xây dựng;
- Thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Giám sát thi công
xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;
- Lập, thẩm tra định
mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình;
- Thẩm tra an toàn
giao thông;
- Ứng dụng hệ thống
thông tin công trình (BIM) (nếu có);
- Tư vấn quản lý dự
án (trường hợp thuê tư vấn);
- Thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng;
- Kiểm tra chất lượng
vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình theo yêu
cầu của chủ đầu tư (nếu có);
- Kiểm định chất
lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình (nếu có);
- Giám sát, đánh giá
dự án đầu tư xây dựng công trình (trường hợp thuê tư vấn);
- Lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Quy đổi vốn đầu tư
xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử
dụng;
- Thực hiện các công
việc tư vấn khác.
Riêng đối với chi phí
khảo sát xây dựng gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế
tính trước, thuế giá trị gia tăng được xác định và quản lý như chi phí xây dựng
trong dự toán xây dựng.
3. Chi phí khác trong
dự toán xây dựng gồm các chi phí cần thiết để thực hiện dự án xây dựng được xác
định theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng định mức chi phí tỷ
lệ phần trăm (%) hoặc lập dự toán chi phí theo quy định của pháp luật về đầu tư
xây dựng để thực hiện các công việc của dự án, gồm các chi phí sau:
- Rà phá bom mìn, vật
nổ;
- Bảo hiểm công trình
(bắt buộc) trong thời gian xây dựng;
- Đăng kiểm chất
lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình (nếu có);
- Kiểm toán, thẩm
tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
- Kiểm tra công tác
nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng và nghiệm thu hoàn thành hạng mục
công trình, công trình (đối với trường hợp phải thuê chuyên gia cùng thực
hiện);
- Nghiên cứu khoa học
công nghệ liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư
xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí
cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi
bàn giao (sau khi trừ giá trị sản phẩm thu hồi được);
- Các khoản thuế tài
nguyên, phí và lệ phí theo quy định;
- Các chi phí khác
(nếu có).
4. Chi phí dự phòng
gồm chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự
phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình được xác định
theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Biểu số 04
XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG KHẮC PHỤC
HẬU QUẢ THIÊN TAI, BẢO ĐẢM GIAO THÔNG BƯỚC 1 TRÊN HỆ THỐNG QUỐC LỘ SỬ DỤNG
NGUỒN KINH PHÍ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
I. Kết cấu giá dịch
vụ sự nghiệp công khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1 được
xác định tại bảng sau:
TT
|
NỘI
DUNG CHI PHÍ
|
CÁCH
TÍNH
|
GIÁ
TRỊ
|
KÝ
HIỆU
|
A
|
Giá dịch vụ sự
nghiệp công khắc
phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1
|
I
|
Chi phí trực tiếp
|
VL+NC+M
|
|
T
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
|
|
VL
|
2
|
Chi phí nhân công
|
|
|
NC
|
3
|
Chi phí máy và
thiết bị thi công
|
|
|
M
|
II
|
Chi phí gián tiếp
|
C+LT+GTk
|
|
GT
|
1
|
Chi phí chung
|
T
x tỷ lệ %
|
|
c
|
2
|
Chi phí nhà tạm và điều
hành thi công
|
T
x tỷ lệ %
|
|
LT
|
III
|
Thu nhập chịu thuế
tính trước
|
(T+GT)
x tỷ lệ %
|
|
TL
|
IV
|
Chi phí tổ chức đảm
bảo an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu có)
|
Lập
dự toán
|
|
ĐBGT
|
|
Chi phí sửa chữa
trước thuế
|
(T+GT+TL+ĐBGT)
|
|
G
|
V
|
Thuế giá trị gia
tăng
|
G
x
TGTGT-XD
|
|
GTGT
|
|
Chi phí xây dựng
sau thuế
|
G
+ GTGT
|
|
|
B
|
Chi phí quản lý dự
án
|
|
|
|
C
|
Chi phí tư vấn xây
dựng
|
|
|
|
1
|
Chi phí thiết kế
sửa chữa
|
|
|
|
2
|
Chi phí giám sát
thi công
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
D
|
Chi phí khác
|
|
|
|
1
|
Chi phí thẩm định
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG ( A + B +
C + D)
|
II. Phương pháp xác
định
1. Chi phí trực tiếp
a) Chi phí trực tiếp
gồm chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp), chi phí nhân công, chi
phí máy và thiết bị thi công.
- Chi phí vật liệu,
máy và thiết bị thi công được xác định theo cơ sở khối lượng và đơn giá xây
dựng chi tiết của công trình được xác định theo các công thức sau:
Trong đó:
+ Qj là khối lượng công
tác xây dựng thứ j;
+ Djvl, Djm là chi phí vật liệu,
nhân công, máy và thiết bị thi công trong đơn giá xây dựng chi tiết của công
trình đối với công tác xây dựng thứ j.
- Chi phí nhân công
(NC):
+ Được xác định theo
quy định của pháp luật hiện hành về tiền lương trong giá dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
+ Trường hợp đơn giá
nhân công của lao động trực tiếp sản xuất, lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa
hành, phục vụ đã bao gồm chi phí bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) thuộc trách nhiệm đóng của người sử dụng
lao động thì phải loại trừ phần chi phí bảo hiểm thuộc trách nhiệm người sử
dụng lao động trong đơn giá nhân công (NC) khi xác định chi phí nhân công trong
chi phí trực tiếp và các chi phí khác có liên quan xác định theo chi phí nhân
công trong chi phí trực tiếp (NC) nếu có.
b) Khối lượng công
việc để xác định giá: được xác định trên cơ sở biên bản xác minh thiệt hại lập
tại hiện trường với Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp
huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra thiệt hại; biên bản xác nhận
khối lượng đã thực hiện kèm theo bản kê chi tiết; các định mức bảo dưỡng thường
xuyên, các định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan và thực hiện theo Thông tư số
03/2019/TT-BGTVT ngày 11/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.
2. Hướng dẫn xác định
chi phí chung (C)
Chi phí chung được
xác định như đối với dịch vụ sự nghiệp công có tính chất sửa chữa tại Biểu số 3
Phụ lục này.
3. Chi phí nhà tạm và
điều hành thi công
Chi phí nhà tạm và điều
hành thi công được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp.
Định mức tỷ lệ (%) chi phí nhà tạm và điều hành thi công được xác định trên chi
phí trực tiếp của từng loại, từng nhóm công trình trong giá dịch vụ sự nghiệp
công theo hướng dẫn tại Bảng 4.2 Biểu này.
Bảng
4.2: ĐỊNH
MỨC CHI PHÍ NHÀ TẠM VÀ ĐIỀU HÀNH THI CÔNG
Đơn
vị tính: %
TT
|
Loại
công trình
|
Chi
phí trực tiếp trong giá dịch vụ sự nghiệp công khắc phục hậu quả thiên tai,
bảo đảm giao thông bước 1 (tỷ đồng)
|
|
|
≤
10
|
≤15
|
≤100
|
1
|
Công trình sửa chữa
theo tuyến
|
2,3
|
2,2
|
2,0
|
2
|
Công trình sửa chữa
còn lại
|
1,2
|
1,1
|
1,0
|
4. Thu nhập chịu thuế
tính trước: (khoản
lợi nhuận của doanh nghiệp xây dựng được dự tính trước trong dự toán xây dựng)
được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
trong dự toán chi phí sửa chữa và bằng 6%.
- Trường hợp nhà thầu
thi công xây dựng công trình phải tự tổ chức khai thác và sản xuất các loại vật
liệu đất, đá, cát sỏi để phục vụ thi công xây dựng công trình thì thu nhập chịu
thuế tính trước tính trong dự toán xác định giá vật liệu bằng tỷ lệ 3% trên chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
5. Chi phí tổ chức
đảm bảo an toàn giao thông tại khu vực thi công: trong trường hợp cần
thiết, cần phải có chi phí để tổ chức đảm bảo an toàn giao thông tại khu vực
thi công, chi phí này được xác định bằng phương pháp lập dự toán theo quy định
của pháp luật về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
6. Thuế suất thuế giá
trị gia tăng: theo
quy định hiện hành.
III. Cách xác định
các chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn và chi phí khác
Các chi phí quản lý
dự án, chi phí tư vấn và chi phí khác được xác định theo hướng dẫn tại phần III
Biểu số 3 Phụ lục này.
PHỤ
LỤC II
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP
CÔNG VẬN HÀNH, KHAI THÁC BẾN PHÀ ĐƯỜNG BỘ TRÊN HỆ THỐNG QUỐC LỘ SỬ DỤNG NGUỒN
KINH PHÍ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CÓ TÍNH CHẤT THƯỜNG XUYÊN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: /2020 /TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
I. Kết cấu và phương
pháp xác định giá dịch vụ sự nghiệp công vận hành, khai thác bến phà đường bộ
trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn kinh phí ngân sách Trung ương có tính chất
thường xuyên được xác định theo hướng dẫn tại bảng sau đây:
TT
|
Nội
dung
|
Cách
tính
|
Ký
hiệu
|
A
|
Giá dịch vụ sự
nghiệp công cho
một chuyến phà
|
|
G
|
I
|
Chi phí trực tiếp
|
VL+NC+M
|
T
|
1
|
Chi phí vật liệu
(vật tư, vật liệu, nhiên liệu vận hành máy)
|
|
VL
|
2
|
Chi phí nhân công
|
|
NC
|
3
|
Chi phí máy và
phương tiện
|
|
M
|
II
|
Chi phí chung
|
T
x tỷ lệ %
|
GT
|
III
|
Thu nhập chịu thuế
tính trước
|
(T+GT)
x 6 %
|
TL
|
|
Chi phí xây dựng
trước thuế
|
(T+GT+TL)
|
GTT
|
IV
|
Thuế giá trị gia
tăng
|
GTT x TGTGT
|
VAT
|
|
Giá dịch vụ sự
nghiệp công một chuyến phà sau thuế
|
Gst
= GTT
+
VAT
|
Gst
|
B
|
Số lượng dịch vụ
|
|
SC
|
C
|
Chi phí quản lý, điều
hành đảm bảo giao thông trong thời gian bến phà tạm dừng hoạt động theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
|
Theo
phương pháp lập dự toán quy định tại Điều 5
|
TD
|
D
|
Tổng giá trị dịch
vụ sự nghiệp công để đặt hàng
|
G
x SC+TD
|
TG
|
II. Cách xác định giá
dịch vụ sự nghiệp công
1. Giá dịch vụ sự nghiệp
công vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ được xác định
trên cơ sở chi phí thực hiện công tác vận hành phà, công tác điều hành hoạt
động ở hai đầu bến và công tác quản lý, điều hành phà trong thời gian dừng hoạt
động. Trong đó:
- Chi phí thực hiện
công tác vận hành phà được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành;
- Chi phí thực hiện
công tác quản lý, điều hành hoạt động ở hai đầu bến phà được xác định trên cơ
sở định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành và
phân bổ theo số chuyến phà dự kiến thực hiện;
- Chi phí thực hiện
công tác quản lý, điều hành phà trong thời gian dừng hoạt động được xác định
bằng phương pháp lập dự toán;
Tổng giá trị dịch vụ
sự nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường bộ để đặt hàng được xác định
cho thời gian khai thác từng năm hoặc thời gian do cơ quan quản lý quy định tại
Điều 13 Thông tư này quyết định trên cơ sở các yếu tố sau:
a) Chi phí cho một
chuyến phà bao gồm:
+ Chi phí trực tiếp;
+ Chi phí chung;
+ Thu nhập chịu thuế
tính trước;
+ Thuế giá trị gia
tăng;
+ Chi phí quản lý điều
hành trong thời gian phà dừng hoạt động.
b) Số chuyến phà dự
kiến thực hiện.
2. Chi phí trực tiếp
(T)
Chi phí trực tiếp gồm
chi phí vật liệu (vật tư, vật liệu, nhiên liệu vận hành máy), chi phí nhân
công, chi phí máy và phương tiện dự kiến trong thời gian tính giá thực hiện
dịch vụ sự nghiệp công.
- Chi phí vật liệu
(VL), máy và phương tiện (M) trong chi phí trực tiếp xác định theo khối lượng
vật liệu, máy và thiết bị thi công và giá của các chi phí này:
+ Qj là khối lượng công
tác (loại phà) thứ j;
+ DVL M
+ là chi phí vật liệu, máy thi công
trong đơn giá xây dựng chi tiết của công trình đối với công tác (loại phà) thứ
j;
+ Khối lượng các loại
vật liệu, máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở khối lượng cần thực
hiện theo quy trình quản lý, vận hành khai thác bến phà và định mức kinh tế -
kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành;
+ Giá vật liệu (nhiên
liệu), máy và thiết bị thi công xác định theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng;
- Chi phí nhân công
(NC):
+ Được xác định theo
quy định của pháp luật hiện hành về tiền lương trong giá dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
+ Trường hợp đơn giá
nhân công của lao động trực tiếp sản xuất, lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa
hành, phục vụ đã bao gồm chi phí bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) thuộc trách nhiệm đóng của người sử dụng
lao động thì phải loại trừ phần chi phí bảo hiểm thuộc trách nhiệm người sử
dụng lao động trong đơn giá nhân công (NC) khi xác định chi phí nhân công trong
chi phí trực tiếp và các chi phí khác có liên quan xác định theo chi phí nhân
công trong chi phí trực tiếp (NC) nếu có.
3. Chi phí chung (GT)
3.1. Chi phí chung
gồm:
- Chi phí quản lý tại
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công là chi phí quản lý của doanh nghiệp
phân bổ cho việc tổ chức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công, gồm các chi phí:
- Chi phí vật liệu
cho công tác quản lý như văn phòng phẩm, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài
sản cố định, công cụ, dụng cụ;
- Thuế, phí và lệ phí
như: thuế môn bài và các khoản phí, lệ phí khác;
- Chi phí in vé, ấn
chỉ phục vụ thu; chi phí bảo hiểm phương tiện và hành khách;
- Chi phí khác như:
chi phí hội nghị, hội họp, công tác phí, tàu xe, trang bị đồng phục, bảo hộ lao
động và một số chi phí khác liên quan;
- Chi đảm bảo trật tự
hai đầu bến;
- Chi phí cho nhân
công cho khối lao động thuộc văn phòng quản lý bến đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Chi phí bảo hiểm
của người lao động trực tiếp mà người sử dụng lao động phải nộp cho Nhà nước
theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn).
3.2. Chi phí chung
được xác định như sau:
a) Trường hợp đặt
hàng cho đơn vị sự nghiệp công lập, định mức tỷ lệ phần trăm chi phí chung bằng
66% nhân với chi phí nhân công (NC) trong chi phí trực tiếp;
b) Trường hợp đặt
hàng cho nhà cung cấp dịch vụ khác ngoài quy định tại điểm a khoản này: chi phí
chung được xác định bằng tỷ lệ 6,2% nhân với chi phí trực tiếp (T) trong giá
dịch vụ sự nghiệp công.
4. Thu nhập chịu thuế
tính trước (TL)
Thu nhập chịu thuế
tính trước được xây dựng bảo đảm giá sản phẩm, dịch vụ công ích phù hợp với mặt
bằng thị trường, trong phạm vi dự toán được giao và bằng 6% tổng chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp trong bảng kết cấu dự toán tại Mục I Phụ lục này.
5. Thuế suất thuế giá
trị gia tăng (VAT): thực
hiện theo quy định hiện hành.
6. Số chuyến phà dự
kiến (SC)
Số chuyến phà dự kiến
trong năm để xác định giá dịch vụ sự nghiệp công được xác định qua các tiêu chí
như sau:
- Bình quân tỷ lệ
tăng trưởng của ba năm trước liền kề năm dự toán.
- Đánh giá yếu tố gây
ảnh hưởng đến số chuyến phà dự kiến như tiến độ đầu tư nâng cấp của tuyến quốc
lộ có bến phà, hoặc tiến độ xây dựng các công trình cầu lân cận ảnh hưởng đến
lưu lượng bến phà (nếu có).