BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 8 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT XE ĐẠP ĐIỆN
Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật xe đạp điện, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2013, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 19/2014/TT-BGTVT ngày 28 tháng 5
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT ngày 15/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe
máy chuyên dùng, Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT ngày 23/10/2012 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản
xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy và Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày
05/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng
an toàn kỹ thuật xe đạp điện, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2014.
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật xe đạp điện.1
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy
định việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện sản xuất, lắp ráp
trong nước và nhập khẩu.
2. Thông tư này không
áp dụng đối với:
a) Xe đạp điện được
sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Xe đạp điện nhập
khẩu, tạm nhập khẩu với số lượng 01 chiếc không nhằm mục đích thương mại;
c) Xe mô tô điện, xe
gắn máy điện thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT ngày
23 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy
nhập khẩu và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn
máy và Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu,
kinh doanh, kiểm tra, thử nghiệm, quản lý và chứng nhận chất lượng an toàn kỹ
thuật xe đạp điện.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe đạp điện (sau
đây gọi chung là Xe) là Xe đạp hai bánh, được vận hành bằng động cơ điện một
chiều hoặc được vận hành bằng cơ cấu đạp chân có trợ lực từ động cơ điện một
chiều, có công suất động cơ lớn nhất không lớn hơn 250 W, có vận tốc thiết kế
lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và có khối lượng bản thân (bao gồm cả ắc quy)
không lớn hơn 40 kg.
2. Xe cùng kiểu
loại là các Xe của cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng nhãn hiệu, thiết
kế và các thông số kỹ thuật, được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ.
3. Chứng nhận chất
lượng kiểu loại Xe là quá trình kiểm tra, thử nghiệm, xem xét, đánh giá và
chứng nhận sự phù hợp của một kiểu loại Xe với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện
hành về chất lượng an toàn kỹ thuật.
4. Cơ quan quản lý
chất lượng: Cục Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải là Cơ
quan quản lý nhà nước về chất lượng an toàn kỹ thuật đối với các Xe thuộc phạm
vi điều chỉnh của Thông tư này (sau đây gọi tắt là Cơ quan QLCL).
5. Cơ sở thử
nghiệm là tổ chức có đủ điều kiện và được chỉ định để thực hiện việc thử
nghiệm Xe theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan.
6. Cơ sở sản xuất là
doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp Xe có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
theo quy định.
7. Cơ sở nhập khẩu
là tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhập khẩu Xe.
8. Cơ sở kinh
doanh là tổ chức, cá nhân thực hiện việc phân phối Xe trên thị trường.
9. Mẫu thử nghiệm là
mẫu điển hình do Cơ sở sản xuất tự lựa chọn hoặc mẫu do Cơ quan QLCL lấy ngẫu
nhiên để thực hiện việc thử nghiệm.
10. Xe bị lỗi kỹ
thuật là Xe có lỗi trong quá trình thiết kế, sản xuất, lắp ráp có khả năng
gây nguy hiểm đến an toàn tính mạng và tài sản của người sử dụng cũng như gây
ảnh hưởng xấu đến an toàn và môi trường của cộng đồng.
11. Triệu hồi Xe là
việc Cơ sở sản xuất, nhập khẩu thu hồi các Xe thuộc lô, kiểu loại Xe bị lỗi kỹ
thuật mà họ đã cung cấp ra thị trường nhằm sửa chữa, thay thế phụ tùng hay thay
thế bằng Xe khác để ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra do các lỗi trong quá
trình thiết kế, sản xuất, lắp ráp Xe.
Chương
II
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT
Điều
4. Thử nghiệm mẫu
1. Các yêu cầu an
toàn kỹ thuật và phương pháp thử được quy định tại Quy chuẩn QCVN 68:2013/BGTVT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe đạp điện.
2. Cơ sở sản xuất, Cơ
sở nhập khẩu có trách nhiệm chuyển mẫu thử nghiệm tới địa điểm thử nghiệm. Cơ
sở thử nghiệm có trách nhiệm thử nghiệm mẫu theo đúng quy trình tương ứng với
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; lập báo cáo kết quả thử nghiệm theo mẫu quy định
và chịu trách nhiệm về các kết quả thử nghiệm của mình. Trong trường hợp cần
thiết, Cơ quan QLCL trực tiếp giám sát việc thử nghiệm.
3. Quản lý mẫu thử
nghiệm
a) Sau khi thử nghiệm
và lập báo cáo kết quả thử nghiệm, Cơ sở thử nghiệm trả mẫu và báo cáo kết quả
thử nghiệm cho Cơ sở sản xuất, Cơ sở nhập khẩu;
b) Cơ sở sản xuất
phải thực hiện lưu mẫu điển hình không ít hơn 01 năm, kể từ ngày Cơ sở sản xuất
không tiếp tục sản xuất, lắp ráp các Xe cùng kiểu loại. Cơ sở sản xuất có trách
nhiệm quản lý mẫu điển hình sao cho không để ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường làm hư hỏng mẫu và có thể xuất trình khi có yêu cầu của Cơ quan QLCL.
Điều
5. Đăng ký chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật
1. Hồ sơ đăng ký
chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật Xe sản xuất, lắp ráp bao gồm:
a) Bản đăng ký thông
số kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính Báo cáo
kết quả thử nghiệm Xe của Cơ sở thử nghiệm;
c) Bản mô tả quy
trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng Xe;
d) Hướng dẫn sử dụng,
Xe trong đó có các thông số kỹ thuật chính, cách thức sử dụng các thiết bị của
Xe, hướng dẫn về an toàn cháy nổ và bảo vệ môi trường; Phiếu bảo hành Xe (ghi
rõ điều kiện và địa chỉ các cơ sở bảo hành);
đ) Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc đầu tư phù hợp đối với Cơ sở sản xuất lần
đầu tiên sản xuất, lắp ráp Xe;
e) Bản cam kết của Cơ
sở sản xuất về việc kiểu loại Xe đề nghị chứng nhận không xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp đang được bảo hộ và doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật nếu có xảy ra xâm phạm;
g) Bản mô tả nhãn
hàng hóa, bao gồm: kích thước, nội dung và vị trí gắn trên Xe. Nhãn hàng hóa
phải thể hiện ít nhất các nội dung sau: Tên, địa chỉ Cơ sở sản xuất; nhãn hiệu;
số loại; khối lượng bản thân; số người cho phép chở; công suất động cơ; số giấy
chứng nhận kiểu loại được phê duyệt; năm sản xuất; xuất xứ.
2. Hồ sơ đăng ký kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật Xe nhập khẩu bao gồm:
a) Bản đăng ký kiểm
tra chất lượng xe đạp điện nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Bản đăng ký kiểm tra)
theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư
này;
b) Bản sao chụp chứng
từ nhập khẩu có xác nhận của Cơ sở nhập khẩu bao gồm: Tờ khai hàng hóa nhập
khẩu, hóa đơn thương mại hoặc các giấy tờ tương đương liên quan tới giá trị
hàng hóa;
c) Tài liệu giới
thiệu tính năng kỹ thuật Xe của nhà sản xuất, trong đó thể hiện các thông số
chủ yếu về: Kích thước, khối lượng, số người cho phép chở, vận tốc lớn nhất, cỡ
lốp, công suất lớn nhất của động cơ, điện áp và dung lượng của ắc quy, khoảng
cách chạy liên tục.
Trường hợp tài liệu
giới thiệu tính năng kỹ thuật về Xe của nhà sản xuất chưa đủ nội dung quy định
tại điểm c khoản này thì Cơ sở nhập khẩu sử dụng Bản đăng ký thông số kỹ thuật
theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư
này.
Đối với các Xe cùng
kiểu loại đã được Cơ quan QLCL kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận chất lượng nhập
khẩu thì được miễn Tài liệu giới thiệu tính năng kỹ thuật Xe của nhà sản xuất.
d) Bản mô tả nhãn
hàng hóa bao gồm kích thước, nội dung và vị trí gắn trên Xe. Nhãn hàng hóa phải
thể hiện ít nhất các nội dung sau: Tên, địa chỉ Cơ sở sản xuất; Tên, địa chỉ Cơ
sở nhập khẩu; nhãn hiệu; số loại; khối lượng bản thân; số người cho phép chở;
công suất động cơ; năm sản xuất; xuất xứ.
Điều
6. Kiểm tra chất lượng Xe sản xuất, lắp ráp
Việc kiểm tra chất
lượng đối với Xe sản xuất, lắp ráp được thực hiện trên cơ sở đánh giá điều kiện
đảm bảo chất lượng tại Cơ sở sản xuất (sau đây gọi tắt là đánh giá COP).
1. Cơ sở sản xuất
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có quy trình và
hướng dẫn nghiệp vụ sản xuất, lắp ráp, kiểm tra chất lượng cho từng kiểu loại
Xe từ khâu kiểm soát chất lượng linh kiện đầu vào, kiểm tra chất lượng trên
từng công đoạn và xuất xưởng để đảm bảo các chỉ tiêu về an toàn và tính năng kỹ
thuật của Xe;
b) Có đủ các thiết bị
kiểm tra cần thiết cho từng công đoạn sản xuất phù hợp với quy trình sản xuất,
lắp ráp đã đề ra;
c) Có đủ nguồn nhân
lực thực hiện việc sản xuất và kiểm tra chất lượng phù hợp với quy trình sản
xuất, lắp ráp đã đề ra.
2. Nội dung đánh giá
COP:
a) Quy trình và hướng
dẫn nghiệp vụ sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng: kiểm tra linh kiện
đầu vào, kiểm tra trên từng công đoạn, kiểm tra xuất xưởng;
b) Trang thiết bị
kiểm tra chất lượng;
c) Nguồn nhân lực
thực hiện việc kiểm tra chất lượng.
3. Các hình thức đánh
giá COP:
a) Đánh giá COP lần
đầu được thực hiện khi cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật cho Xe;
b) Đánh giá COP hàng
năm được thực hiện định kỳ hàng năm;
c) Đánh giá COP đột
xuất được thực hiện khi Cơ sở sản xuất có dấu hiệu vi phạm các quy định liên
quan đến việc kiểm tra chất lượng hoặc khi có các khiếu nại về chất lượng Xe;
Đối với các kiểu loại
Xe tương tự, không có sự thay đổi cơ bản về quy trình công nghệ sản xuất, lắp
ráp và kiểm tra chất lượng Xe thì có thể sử dụng kết quả đánh giá COP trước đó.
Điều
7. Kiểm tra chất lượng Xe nhập khẩu
1. Phương thức và nội
dung kiểm tra
a) Kiểm tra tổng quát
tính đồng nhất của lô Xe;
b) Lấy mẫu ngẫu nhiên
trong lô Xe, số lượng mẫu phụ thuộc vào số lượng Xe trong lô và được quy định như sau:
TT
|
Số
lượng Xe cùng kiểu loại trong lô hàng (đơn vị: chiếc)
|
Số
lượng mẫu kiểm tra, thử nghiệm (đơn vị: chiếc)
|
1
|
Đến 100
|
01
|
2
|
Từ 101 đến 500
|
02
|
3
|
Trên 500
|
03
|
c) Kiểm tra nhận dạng
Xe mẫu;
d) Thử nghiệm Xe mẫu
theo các nội dung quy định tại Điều 4 của Thông tư này;
đ) Đối với trường hợp
số lượng mẫu lớn hơn 01, nếu có một mẫu không đạt yêu cầu thì coi như lô hàng
đó không đạt yêu cầu.
2. Miễn thử nghiệm mẫu
Các trường hợp sau
đây sẽ được miễn thử nghiệm mẫu:
a) Các Xe cùng kiểu
loại đã được kiểm tra theo Hiệp định hoặc thỏa thuận công nhận lẫn nhau về tiêu
chuẩn và sự phù hợp mà Việt Nam tham gia, ký kết;
b) Đối với Xe cùng
kiểu loại do cùng một Cơ sở nhập khẩu đã được kiểm tra thử nghiệm, cấp chứng
nhận chất lượng. Trường hợp lô Xe thuộc các đối tượng được miễn thử nghiệm mẫu
nêu trên có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng thì sẽ phải thực hiện việc thử
nghiệm mẫu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều
8. Cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật
Việc cấp giấy chứng
nhận chất lượng an toàn kỹ thuật Xe sản xuất, lắp ráp và giấy chứng nhận chất
lượng an toàn kỹ thuật Xe nhập khẩu (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) được
thực hiện theo trình tự và cách thức như sau:
1. Đối với Xe sản
xuất, lắp ráp
a) Cơ sở sản xuất lập
01 bộ hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông
tư này và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cơ quan QLCL;
b) Cơ quan QLCL tiếp
nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký. Nếu thành phần hồ sơ không đầy đủ theo quy định
thì ngay trong ngày làm việc, hướng dẫn Cơ sở sản xuất hoàn thiện lại; Nếu
thành phần hồ sơ đầy đủ theo quy định thì thống nhất với Cơ sở sản xuất về thời
gian và địa điểm thực hiện đánh giá COP;
c) Trong phạm vi 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ thành phần hồ sơ theo quy định, Cơ quan QLCL
tiến hành kiểm tra nội dung hồ sơ đăng ký và thực hiện đánh giá COP theo quy
định tại Điều 6 của Thông tư này. Nếu chưa đạt yêu cầu thì
thông báo để Cơ sở sản xuất hoàn thiện lại; Nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng
nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục IIIa ban hành
kèm theo Thông tư này trong phạm vi 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm
tra, đánh giá đạt yêu cầu.
2. Đối với Xe nhập
khẩu
a) Cơ sở nhập khẩu
lập 01 bộ hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông
tư này và nộp trực tiếp cho Cơ quan QLCL;
b) Cơ quan QLCL tiếp
nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký. Nếu hồ sơ đăng ký chưa đầy đủ theo quy định thì
ngay trong ngày làm việc Cơ quan QLCL hướng dẫn Cơ sở nhập khẩu bổ sung, hoàn
thiện lại; Nếu hồ sơ đăng ký đầy đủ theo quy định, trong phạm vi 01 ngày làm
việc, Cơ quan QLCL xác nhận vào Bản đăng ký kiểm tra đồng thời thống nhất với
Cơ sở nhập khẩu về thời gian và địa điểm kiểm tra;
c) Cơ quan QLCL tiến
hành kiểm tra và xem xét kết quả thử nghiệm Xe theo quy định tại Điều
7 của Thông tư này. Nếu không đạt yêu cầu thì trong phạm vi 05 ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, thông báo để Cơ sở nhập khẩu khắc phục; Quá
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu Cơ sở nhập khẩu chưa có biện pháp khắc phục
thì thông báo không đạt chất lượng nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục IIIc kèm theo Thông tư này. Nếu đạt yêu cầu
thì cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục
IIIb ban hành kèm theo Thông tư này trong phạm vi 05 ngày làm việc, kể từ
ngày có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.
d)2 Trường hợp Xe nhập
khẩu là loại đã qua sử dụng, Cơ quan QLCL xử lý như sau: Dừng các thủ tục kiểm
tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe đạp điện
nhập khẩu và lập biên bản ghi nhận về tình trạng Xe nhập khẩu vi phạm quy định
tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP theo mẫu quy định tại Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong thời gian không
quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản ghi nhận vi phạm, Cơ quan
QLCL thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân nhập khẩu và Cơ quan hải quan
(nơi làm thủ tục nhập khẩu) để giải quyết theo quy định.
Điều
9. Kiểm tra chất lượng Xe trong quá trình sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu
1. Đối với Xe sản
xuất, lắp ráp
a) Cơ sở sản xuất chỉ
được tiến hành sản xuất, lắp ráp các Xe tiếp theo sau khi đã được cấp Giấy
chứng nhận và phải đảm bảo các Xe này phù hợp với hồ sơ đăng ký, mẫu điển hình
đã được thử nghiệm. Cơ sở sản xuất phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ,
chất lượng các Xe xuất xưởng;
b) Từng Xe sản xuất
hàng loạt phải được Cơ sở sản xuất kiểm tra chất lượng xuất xưởng (sau đây gọi
tắt là kiểm tra xuất xưởng);
c) Căn cứ vào Giấy
chứng nhận đã cấp và kết quả kiểm tra xuất xưởng, Cơ sở sản xuất lập danh sách
các Xe xuất xưởng gửi Cơ quan QLCL. Trong phạm vi không quá 02 ngày làm việc,
Cơ sở sản xuất nhận Tem hợp quy.
d) Tem hợp quy phải
được dán cho từng Xe xuất xưởng, tại vị trí trên khung, phía bên phải, nơi dễ
thấy và khó bị phá hủy. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm, Cơ quan QLCL
có thể tiến hành kiểm tra, giám sát việc dán Tem hợp quy cho các Xe xuất xưởng.
2. Đối với Xe nhập
khẩu
a) Căn cứ vào Giấy
chứng nhận đã cấp cho lô Xe nhập khẩu, Cơ sở nhập khẩu nhận Tem hợp quy.
b) Tem hợp quy phải
được dán cho từng Xe tại vị trí trên khung, phía bên phải, nơi dễ thấy và khó
bị phá hủy. Cơ quan QLCL thực hiện kiểm tra, giám sát việc dán Tem hợp quy cho
các Xe trong lô.
3. Tem hợp quy
a) Kích thước, nội
dung của Tem hợp quy được quy định tại Phụ lục IV
kèm theo Thông tư này;
b) Màu sắc, hoa văn,
vân nền và chất liệu của Tem hợp quy do Cơ quan QLCL quy định chi tiết.
Điều
10. Kiểm tra chất lượng Xe lưu thông trên thị trường
1. Cơ sở sản xuất, Cơ
sở nhập khẩu có trách nhiệm đảm bảo chất lượng các Xe của mình trong quá trình
đưa ra lưu thông trên thị trường.
2. Cơ quan QLCL căn
cứ vào kế hoạch kiểm tra và diễn biến chất lượng Xe trên thị trường, tiến hành
kiểm tra chất lượng Xe đang bán trên thị trường theo phương thức sau:
a) Kiểm tra sự phù
hợp của Xe với hồ sơ đăng ký;
b) Nếu xét thấy Xe có
dấu hiệu không phù hợp thì tiến hành lấy mẫu để thử nghiệm tại Cơ sở thử
nghiệm.
3. Kết quả kiểm tra
Xe lưu thông trên thị trường là một trong những căn cứ để Cơ quan QLCL yêu cầu
Cơ sở sản xuất, Cơ sở nhập khẩu thực hiện triệu hồi Xe.
Điều
11. Đánh giá hàng năm, đánh giá bổ sung Giấy chứng nhận
1. Hàng năm, căn cứ
vào nhu cầu của Cơ sở sản xuất, Cơ quan QLCL tiến hành đánh giá các Giấy
chứng nhận đã cấp theo nội dung sau:
a) Đánh giá COP theo
quy định tại Điều 6 của Thông tư này;
b) Lấy mẫu ngẫu nhiên
trong số các Xe cùng kiểu loại tại Cơ sở sản xuất, yêu cầu thử nghiệm mẫu tại
địa điểm thử nghiệm theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
Cơ sở sản xuất có trách nhiệm chuyển mẫu tới địa điểm thử nghiệm.
2. Cơ sở sản xuất
phải tiến hành các thủ tục chứng nhận bổ sung khi các quy định, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia liên quan đến kiểu loại Xe đã được chứng nhận thay đổi hoặc khi
Xe có các thay đổi ảnh hưởng tới sự phù hợp của kiểu loại Xe đó so với quy định,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Cơ sở sản xuất nộp bổ sung các tài liệu
sau:
a) Các tài liệu liên
quan tới sự thay đổi của Xe;
b) Báo cáo kết quả
thử nghiệm lại Xe theo các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
mới.
3. Giấy chứng nhận Xe
sản xuất, lắp ráp sẽ không còn giá trị khi:
a) Xe không còn thỏa
mãn các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành hoặc Xe có
sự thay đổi, không phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận, Giấy chứng nhận đã cấp
mà Cơ sở sản xuất không thực hiện việc chứng nhận bổ sung theo quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Cơ sở sản xuất vi
phạm nghiêm trọng các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng Xe;
c) Cơ sở sản xuất
không thực hiện việc triệu hồi đối với Xe bị lỗi kỹ thuật theo quy định tại khoản 4 Điều 13 của Thông tư này.
Các giấy chứng nhận
không còn giá trị được thông báo cho Cơ sở sản xuất bằng văn bản và công bố
trên trang thông tin điện tử của Cơ quan QLCL.
Chương
III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
12. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
1. Căn cứ vào chức
năng và nhiệm vụ được giao, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra theo quy định của Thông
tư này.
2. Thống nhất phát
hành, quản lý và hướng dẫn sử dụng đối với các Giấy chứng nhận và Tem hợp quy.
3. Công bố danh sách
các Cơ sở thử nghiệm thực hiện việc thử nghiệm phục vụ cho công tác chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật trên trang thông tin điện tử của Cơ quan QLCL.
4. Tổ chức kiểm tra,
thanh tra theo định kỳ hoặc đột xuất đối với việc thực hiện đảm bảo chất lượng
của Cơ sở sản xuất.
5. Tổng hợp kết quả
thực hiện công tác kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật Xe để báo cáo Bộ Giao
thông vận tải theo quy định.
Điều
13. Trách nhiệm của Cơ sở sản xuất, Cơ sở nhập khẩu
1. Chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của hồ sơ tài liệu đã cung cấp cho Cơ quan QLCL.
2. Hợp tác đầy đủ với
Cơ quan QLCL trong quá trình thanh tra, kiểm tra về chất lượng Xe.
3. Chỉ được đưa Xe ra
lưu thông trên thị trường sau khi đã được dán Tem hợp quy. Có trách nhiệm cấp
cho từng Xe tài liệu hướng dẫn sử dụng, phiếu bảo hành Xe.
4. Thực hiện việc
triệu hồi Xe theo quy định tại Điều 22 của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng khi phát hiện Xe bị lỗi kỹ thuật.
5. Cơ sở sản xuất
phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo việc duy trì chất lượng
các Xe sản xuất hàng loạt.
6. Cơ sở nhập khẩu
phải xuất trình nguyên trạng Xe để Cơ quan QLCL thực hiện việc kiểm tra, thử
nghiệm tại địa điểm đã được thống nhất với Cơ quan QLCL.
7. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu vi phạm quy định về quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo
hộ.
Điều
14. Phí và lệ phí
Cơ quan QLCL và Cơ sở
thử nghiệm được thu các khoản thu theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều
15. Hiệu lực thi hành3
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Đối với các Xe đã
được sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành thì không phải áp dụng các quy định của Thông tư này.
3. Trong trường hợp
các văn bản, tài liệu tham chiếu trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung,
chuyển đổi thì áp dụng theo văn bản mới.
Điều
16. Tổ chức thực hiện4
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ
TRƯỞNG
Trương
Quang Nghĩa
|
PHỤ LỤC I
Mẫu - BẢN ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT XE
ĐẠP ĐIỆN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BẢN
ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT XE ĐẠP ĐIỆN
(Technical
specifications of electric bicycles)
1. Tên và địa chỉ của
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu (Name and address of manufacturer, importer)
|
:
|
2. Nhãn hiệu Xe (Mark)
|
:
|
3. Số loại (Model
code)
|
:
|
4. Khối lượng bản
thân (Kerb weight - weight of vehicle in running order)
|
:
|
4.1. Phân bố lên
bánh trước (on front) (kg)
|
:
|
4.2. Phân bố lên
bánh sau (on rear) (kg)
|
:
|
5. Số người cho
phép chở kể cả người lái (Number of seating positions)
|
:
|
6. Khối lượng toàn
bộ (Gross weight) (kg) *
|
:
|
6.1. Phân bố lên
bánh trước (on front) (kg)
|
:
|
6.2. Phân bố lên
bánh sau (on rear) (kg)
|
:
|
7. Kích thước (Dimensions)
|
:
|
7.1. Kích thước bao
Dài x Rộng x Cao
|
:
|
(Overall
dimensions: L x W x H) (mm)
|
|
7.2. Chiều dài cơ sở
(Wheel base) (mm)
|
:
|
8. Động cơ (Engine)
|
:
|
8.1. Loại động cơ (Type)
|
:
|
8.2. Kiểu động cơ (Engine
model)
|
:
|
8.3. Công suất lớn
nhất (Max power) (W)
|
:
|
8.4. Điện áp danh định
(Operating voltage) (V)
|
:
|
8.5. Bố trí động cơ
trên xe (Position and arrangement of engine)
|
:
|
9. Ắc quy (Batteries)
|
|
9.1. Điện áp danh định
(Voltage) (V)
|
:
|
9.2. Dung lượng
danh định (Capacity of Batteries) (Ah)
|
:
|
10. Lốp xe (Tyre)
|
|
10.1. Cỡ lốp trước (Front
tyre), áp suất (Pressure)
|
:
|
10.2. Cỡ lốp sau (Rear
type), áp suất (Pressure)
|
:
|
11. Tốc độ lớn nhất
(Max speed) (km/h)
|
:
|
12. Quãng đường đi
được khi ắc quy nạp đầy điện (Distance traveled when battery is fully
charged) (km)
|
:
|
13. Tiêu hao năng
lượng điện sau 100 km (Electricity consumption per 100 kilometers) (kWh)
|
:
|
14. Giá trị điện áp
bảo vệ (Voltage protection) (V)
|
:
|
15. Giá trị dòng điện
bảo vệ (Current protection) (A)
|
:
|
16. Số lượng đèn
chiếu sáng phía trước (Number of headlamps)
|
:
|
17. Số lượng tấm phản
quang sau (Number of rear reflectors)
|
:
|
18. Thuyết minh
phương pháp và vị trí đóng số khung (nếu có)
|
:
|
(Description of method
and location made frame number (if any))
|
|
19. Thuyết minh
phương pháp và vị trí đóng số động cơ (nếu có)
|
:
|
(Description of
method and location made engine number (if any))
|
|
20. Vị trí dán Tem
hợp quy (Position of Conformity Regulation Stamp)
|
:
|
21. Ảnh chụp kiểu
dáng (Photos of a typical bicycle)
|
:
|
Dán
ảnh chụp kiểu dáng xe vào đây và đóng dấu giáp lai
Yêu
cầu: Ảnh màu cỡ 10 x 15 cm, chụp ngang xe bên phải
(đầu
xe quay sang phải), phông nền sạch sẽ, đồng màu.
|
Ghi chú: *: Khối
lượng tính toán cho một người được xác định theo quy định của nhà sản xuất
nhưng không nhỏ hơn 65 kg.
Chúng tôi cam kết bản
đăng ký thông số kỹ thuật này là chính xác và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các
vấn đề phát sinh do khai sai hoặc khai không đủ nội dung.
|
Người
đứng đầu Cơ sở sản xuất, nhập khẩu
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC II
Mẫu - BẢN ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
XE ĐẠP ĐIỆN NHẬP KHẨU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
BẢN
ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XE ĐẠP ĐIỆN NHẬP KHẨU
(Request
for quality inspection of imported electric bicycle)
Kính
gửi (To):
Cục
Đăng kiểm Việt Nam
Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu (Importer):
Địa chỉ (Address):
Đăng ký kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện nhập khẩu được ghi trong bản kê chi tiết kèm
theo với các nội dung sau (Request for quality technical safety inspection
of imported electric bicycles listed on attached annex with the following
contents):
Hồ sơ kèm theo (Attached document):
+ Hóa đơn thương
mại (Commerce invoice):
|
□
|
+ Tài liệu kỹ thuật
(Technical documents):
|
□
|
+ Bản kê chi tiết
kèm theo gồm (Attached detail list includes).......... trang (page(s))
|
□
|
+ Các giấy tờ khác (Other
related documents):
|
□
|
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Thời gian và địa điểm
kiểm tra dự kiến (Date
and anticipated inspection site):
.........................................................................................................................................
Người đại diện (Contact person) Số điện thoại (Phone No.):
Xác
nhận của Cơ quan kiểm tra chất lượng
Vào sổ đăng ký số:
(Registered No)
(Place and date), ngày tháng năm
Đại
diện Cơ quan kiểm tra chất lượng
(Inspection
Body)
|
Đại
diện Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
(Importer)
|
BẢN
KÊ CHI TIẾT XE ĐẠP ĐIỆN NHẬP KHẨU
(Detail
list of imported electric bicycle)
(Kèm theo Bản đăng
ký kiểm tra số (Attached to Register No.):..................................)
Tình trạng Xe (Vehicle’s Status): □ Chưa qua sử dụng (New):
□ Đã qua sử dụng (Used):
Loại xe (Vehicle Type):
Nhãn hiệu/Số loại (Mark/Model code):
Cơ sở sản xuất, nước
sản xuất (Manufacture,
Production country):
|
TT
(No.)
|
Năm
sản xuất
(Production
year)
|
Số
khung (nếu có)
(Frame
No. if any)
|
Số
động cơ (nếu có)
(Engine
No. if any)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BẢN
THÔNG BÁO THAY ĐỔI
THỜI
GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA XE ĐẠP ĐIỆN NHẬP KHẨU
(Request
for changing date and inspection site)
Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu (Importer):
Số đăng ký kiểm tra (Registered
No):
Số tờ khai hàng hóa
nhập khẩu (Import custom declaration No.) ngày (date)
Đề nghị kiểm tra ngày
(Date of inspection):
Địa điểm kiểm tra (Inspection
site):
Người liên hệ (Contact
person): Số điện thoại (Phone No.):
Loại Xe (Vehicle
type):
Nhãn hiệu/Số loại (Mark/Model
code):
TT
(No.)
|
Số
khung (nếu có)
(Frame No. if any)
|
Số
động cơ (nếu có)
(Engine
No. if any)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số Xe đăng ký
kiểm tra (Total number of vehicle requested):
Ghi
chú (nếu có) (Remark
(if any)):
|
(Place
and date), ngày tháng năm
Đại diện Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
(Importer)
|
(Chỉ
sử dụng khi Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thay đổi thời gian và địa điểm kiểm tra)
(Apply
only if Importer changes date and inspection site)
PHỤ LỤC IIIa
Mẫu - GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN
TOÀN KỸ THUẬT XE ĐẠP ĐIỆN SẢN XUẤT, LẮP RÁP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số (No):.............
|
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT
XE
ĐẠP ĐIỆN SẢN XUẤT, LẮP RÁP
TYPE
APPROVAL CERTIFICATE FOR ASSEMBLED ELECTRIC BICYCLES
Cấp
theo Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải
Căn cứ Hồ sơ đăng
ký số: Ngày
/ /
Pursuant to the
Technical document No
Date
Quy chuẩn kỹ thuật
áp dụng:
Regulation applied
Căn cứ Báo cáo kết
quả đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng số: Ngày / /
Pursuant to the
results of C.O.P Testing record No Date
Căn cứ Báo cáo kết
quả thử nghiệm số: Ngày / /
Pursuant to the
results of Testing record No
Date
CỤC
TRƯỞNG CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM CHỨNG NHẬN
General
Director of Vietnam Register hereby approves that
Loại xe (Vehicle
type):
Nhãn hiệu (Mark):
Số loại (Model code):
Mã số khung (Frame
number code):
Khối lượng bản thân
(Kerb weight): kg
Phân bố lên: - Bánh
trước (on front): kg - Bánh sau (on rear):
kg
Số người cho phép
chở kể cả người lái (Seating capacity including driver): người
Khối lượng toàn bộ (Gross
weight): kg
Kích thước bao: Dài
x Rộng x Cao (Overall dimensions: L x W x H): mm
Chiều dài cơ sở (Wheel
base): mm
Kiểu động cơ (Engine
model): Loại (Type):
Công suất lớn nhất
của động cơ/tốc độ quay (Mas. output/rpm): W/r/min
Loại ắc quy (Type
of battery):
Cỡ lốp (Tyre
size): Lốp trước (front tyre): Lốp sau (rear tyre):
Tên, địa chỉ cơ sở
sản xuất (Name and address of manufacturer):
Tên, địa chỉ xưởng
lắp ráp (Name and address of assembly plant):
Kiểu loại Xe nói
trên phù hợp với QCVN 68:2013/BGTVT
The electric
bicycle type is in compliance with QCVN 68:2013/BGTVT
Ghi chú:
|
Hà
Nội, ngày tháng năm (Date)
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
Vietnam Register
General Director
|
|
PHỤ LỤC IIIb
Mẫu - GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN
TOÀN KỸ THUẬT XE ĐẠP ĐIỆN NHẬP KHẨU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
MINISTRY OF
TRANSPORT
VIETNAM
REGISTER
Số (No):..................
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence
- Freedom - Happiness
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT
XE
ĐẠP ĐIỆN SẢN XUẤT, LẮP RÁP
CERTIFICATE
OF QUALITY CONFORMITY FOR IMPORTED ELECTRIC BICYCLES
Cấp
theo Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải
Tình
trạng phương tiện (Vehicle’s status):
Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu (Importer):
Địa chỉ (Address):
Nhãn hiệu phương tiện
(Mark): Số loại (Model code):
Nước sản xuất (Production
country): Năm sản xuất (Production year):
Loại Xe (Vehicle
type):
Số tờ khai hàng nhập
khẩu (Customs declaration No):
Số đăng ký kiểm tra
(Registered No for inspection):
Số biên bản kiểm
tra (Inspection record No): Ngày kiểm
tra (Date):
Số báo cáo thử nghiệm
(Test report No):
THÔNG
SỐ KỸ THUẬT
(Technical
specification)
Khối lượng bản thân
(Kerb weight): kg
Phân bố lên: - Bánh
trước (on front): kg - Bánh sau (on rear):
kg
Số người cho phép
chở kể cả người lái (Seating capacity including driver): người
Khối lượng toàn bộ (Gross
weight): kg
Kích thước bao: Dài
x Rộng x Cao (Overall dimensions: L x W x H): mm
Chiều dài cơ sở (Wheel
base): mm
Kiểu động cơ (Engine
model): Loại (Type):
Công suất lớn nhất
của động cơ/tốc độ quay (Mas. output/rpm):
W/r/min
Loại ắc quy (Type
of battery):
Cỡ lốp (Tyre
size): Lốp trước (front tyre): Lốp sau (rear tyre):
Lô Xe nói trên phù
hợp với QCVN 68:2013/BGTVT
The electric
bicycles are in compliance with QCVN 68:2013/BGTVT
Ghi chú:
|
Hà
Nội, ngày tháng năm (Date)
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM (Vietnam Register)
|
Lưu ý: Giấy chứng
nhận này sẽ không còn giá trị nếu chất lượng của phương tiện đã kiểm tra bị ảnh
hưởng do vận chuyển, bảo quản, bốc xếp. Note: This certificate will be
expired if quality of the inspected electric bicycles are influenced by
carrying, landing, storing.
|
PHỤ LỤC IIIc
Mẫu - THÔNG BÁO KHÔNG ĐẠT CHẤT LƯỢNG
AN TOÀN KỸ THUẬT XE ĐẠP ĐIỆN NHẬP KHẨU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
MINISTRY OF
TRANSPORT
VIETNAM
REGISTER
Số (No):..................
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence
- Freedom - Happiness
|
THÔNG
BÁO KHÔNG ĐẠT CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT
XE
ĐẠP ĐIỆN NHẬP KHẨU
(Notice
on non-conformity of quality for imported electric bicycles)
Cấp
theo Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải
Tình
trạng phương tiện (Vehicle’s status):
Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu (Importer):
Địa chỉ (Address):
Nhãn hiệu phương tiện
(Mark): Số loại (Model code):
Nước sản xuất (Production
country): Năm sản xuất (Production year):
Loại Xe (Vehicle
type):
Số tờ khai hàng nhập
khẩu (Customs declaration No):
Số đăng ký kiểm tra
(Registered No for inspection):
Số biên bản kiểm
tra (Inspection record No): Ngày kiểm tra (Date):
Số báo cáo thử nghiệm
(Test report No):
Lô Xe nói trên
không phù hợp với QCVN 68:2013/BGTVT
The electric bicycles
are non-conformity with QCVN 68:2013/BGTVT
Lý do không đạt (Reason
of non-conformity)
|
Hà
Nội, ngày tháng năm (Date)
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM (Vietnam Register)
|
|
PHỤ LỤC IV
Mẫu - TEM HỢP QUY
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
PHỤ LỤC V5
MẪU BIÊN BẢN GHI NHẬN TÌNH TRẠNG XE
ĐẠP ĐIỆN VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 187/2013/NĐ-CP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN
BẢN GHI NHẬN TÌNH TRẠNG XE ĐẠP ĐIỆN
VI
PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 187/2013/NĐ-CP
Theo đề nghị
của:............................................................................................................
........................................................................................................................................
Cục Đăng kiểm Việt
Nam đã tiến hành kiểm tra phương tiện sau:
- Nhãn hiệu/số
loại:.........................................................................................................
- Số
khung:............................................. Số động cơ:....................................................
- Số đăng ký kiểm
tra:............................ Số tờ
khai:......................................................
Căn cứ vào kết quả
kiểm tra, các giấy tờ có liên quan và đối chiếu với quy định hiện hành, Cục
Đăng kiểm Việt Nam nhận thấy phương tiện nêu trên đã vi phạm quy định tại Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ, cụ thể là:
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Biên bản này được lập
thành hai (02) bản chính, cơ quan kiểm tra chất lượng giữ một (01) bản và tổ
chức, cá nhân nhập khẩu giữ một (01) bản.
Đại
diện tổ chức, cá nhân nhập khẩu
|
Đại
diện cơ quan kiểm tra
|