BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 01 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN
KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Thông tư số
29/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông đường sắt, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2018 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
32/2020/TT-BGTVT ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 29/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất
lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt
và Thông tư số 31/2018/TT-BGTVT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về thực hiện đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đối
với đường sắt đô thị[1].
Thông tư số
01/2022/TT-BGTVT ngày 12 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa
đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 29/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng, an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt và Thông tư
số 18/2019/TT-BGTVT ngày 20 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn thực hiện Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018
của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới[2].
Căn cứ Luật Đường sắt
số 06/2017/QH14 ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm
2007;
Căn cứ Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư quy định về việc kiểm tra chất lượng, an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
về việc kiểm tra, thử nghiệm và cấp giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường cho linh kiện, thiết bị, tổng thành, phương tiện
giao thông đường sắt sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, hoán cải, phục hồi và trong
quá trình khai thác trên hệ thống đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường
sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng
không nối ray với đường sắt quốc gia có đi qua khu dân cư, giao cắt với đường
bộ.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, hoán
cải, phục hồi và khai thác phương tiện giao thông đường sắt sử dụng trên các hệ
thống đường sắt và các tổ chức liên quan đến quản lý, kiểm tra, thử nghiệm, cấp
giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện
giao thông đường sắt quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở thiết kế là
tổ chức có tư cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành.
2. Cơ sở sản xuất là
doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi, sửa chữa, bảo dưỡng phương
tiện, thiết bị giao thông đường sắt.
3. Toa xe đường sắt
đô thị là
phương tiện chuyên chở hành khách vận hành trên đường sắt đô thị.
4.[3] Phương tiện chuyên
dùng di chuyển trên đường sắt là phương tiện dùng để vận chuyển người, vật
tư, thiết bị phục vụ cho các mục đích: cứu viện; cứu hộ tai nạn giao thông
đường sắt; kiểm tra, thi công, bảo trì, sửa chữa công trình đường sắt.
5. Thiết bị của
phương tiện giao thông đường sắt (sau đây gọi tắt là thiết bị) bao gồm van
hãm, bộ móc nối đỡ đấm, máy nén, bộ tiếp điện, thiết bị tín hiệu đuôi tàu,
thiết bị ghi tốc độ và dữ liệu đoàn tàu.
6. Tổng thành của
phương tiện giao thông đường sắt (sau đây gọi tắt là tổng thành) bao gồm
giá chuyển hướng, động cơ diesel, máy phát điện chính (trên đầu máy), động cơ
điện kéo, bộ biến đổi điện, bộ truyền động thủy lực.
7. Hệ thống của
phương tiện giao thông đường sắt (sau đây gọi tắt là hệ thống) bao gồm hệ
thống hãm, hệ thống điện sức kéo, hệ thống cấp điện toa xe, hệ thống điều hòa
không khí, hệ thống truyền động[4].
8. Linh kiện của
phương tiện giao thông đường sắt (sau đây gọi tắt là linh kiện) là các chi
tiết được sử dụng để lắp ráp phương tiện giao thông đường sắt, bao gồm kính an
toàn, đèn chiếu sáng phía trước đầu máy, vật liệu chống cháy, bộ trục bánh xe,
lò xo thuộc hệ treo của giá chuyển hướng.
9. Sản phẩm là
một trong các đối tượng kiểm tra sau: phương tiện, tổng thành, thiết bị hoặc
linh kiện.
10. Thời gian sử
dụng (tính theo năm) là thời gian được xác định từ năm sản xuất đến năm
đang sử dụng của phương tiện.
11. Thiết bị tín
hiệu đuôi tàu là thiết bị điện tử được sử dụng trên các đoàn tàu hàng không
có toa xe trưởng tàu. Thiết bị gồm hai bộ phận cơ bản: bộ phận tại đuôi tàu và
bộ phận tại buồng lái để giúp lái tàu giám sát áp suất ống hãm và thực hiện hãm
khẩn tại vị trí toa xe cuối đoàn tàu trong quá trình vận hành.
12. Giấy chứng
nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là giấy
chứng nhận) là chứng chỉ xác nhận phương tiện, tổng thành, thiết bị, linh kiện
đã được kiểm tra theo quy định hiện hành.
13. Tem kiểm định
chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là tem
kiểm định) là biểu trưng cấp cho phương tiện giao thông đường sắt đã kiểm định
đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan.
Chương
II
KIỂM
TRA CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Loại hình
kiểm tra
Việc kiểm tra bao gồm
các loại hình sau:
1. Kiểm tra sản xuất,
lắp ráp.
2. Kiểm tra nhập khẩu.
3. Kiểm tra hoán cải.
4. Kiểm tra định kỳ.
5. Kiểm tra bất
thường.
Điều 5. Kiểm tra sản
xuất, lắp ráp
1.[5] Việc kiểm tra sản
xuất, lắp ráp được thực hiện đối với: đầu máy, toa xe, phương tiện chuyên dùng
đường sắt, tổng thành, thiết bị, linh kiện sản xuất, lắp ráp mới trên đường sắt
quốc gia, đường sắt chuyên dùng.
2. Hồ sơ thiết kế bao
gồm:
a) Đối với phương
tiện sản xuất, lắp ráp mới:
Bản vẽ kỹ thuật: bản
vẽ tổng thể của phương tiện, tổng thành, thiết bị; bản vẽ lắp đặt của tổng
thành, thiết bị, hệ thống trên phương tiện; bản vẽ và thông số kỹ thuật của
tổng thành, thiết bị sản xuất trong nước; bản vẽ và thông số kỹ thuật của tổng
thành, thiết bị nhập khẩu.
Bản thuyết minh, tính
toán: thuyết minh đặc tính kỹ thuật cơ bản của phương tiện; thuyết minh, tính
toán kiểm nghiệm động lực học: tính êm dịu vận hành, tính an toàn chống lật và
chống trật bánh; thuyết minh, tính toán kiểm nghiệm sức kéo (áp dụng đối với
đầu máy)[6];
thuyết minh, tính toán kiểm nghiệm sức bền của khung giá chuyển hướng, bộ trục
bánh xe, bệ xe, thân xe; thuyết minh, tính toán kiểm nghiệm hệ thống hãm.
b) Đối với tổng
thành, thiết bị, linh kiện sản xuất, lắp ráp mới: bản vẽ tổng thể của tổng
thành, thiết bị, linh kiện; bản thuyết minh đặc tính kỹ thuật của tổng thành,
thiết bị, linh kiện; tính toán kiểm nghiệm sức bền đối với thân xe, khung giá
chuyển hướng, bộ trục bánh xe, bộ móc nối đỡ đấm.
3. Hồ sơ đăng ký kiểm
tra bao gồm:
a) Giấy đề nghị kiểm
tra của cơ sở sản xuất, lắp ráp hoặc chủ phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ thiết kế
theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Bản sao kèm bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực chứng chỉ chất lượng và tài liệu
kỹ thuật của tổng thành, hệ thống, thiết bị, linh kiện liên quan được sử dụng;
d) Báo cáo kết quả
kiểm tra, thử nghiệm của phương tiện, tổng thành, thiết bị, linh kiện của nhà
sản xuất hoặc tổ chức thử nghiệm.
4. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra theo quy
chuẩn kỹ thuật hiện hành và hồ sơ thiết kế;
b) Đối với thiết bị
tín hiệu đuôi tàu kiểm tra theo quy định tại Phụ lục
VII ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Phương thức kiểm
tra:
a) Đối với phương
tiện, tổng thành, thiết bị: kiểm tra từng sản phẩm;
b) Đối với linh kiện:
kiểm tra mẫu điển hình cho từng lô linh kiện theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật liên quan;
c)[7] (được bãi bỏ)
Điều 6. Kiểm tra nhập
khẩu[8]
1. Việc kiểm tra nhập
khẩu được thực hiện đối với:
a) Đầu máy, toa xe,
phương tiện chuyên dùng nhập khẩu mới, nhập khẩu đã qua sử dụng chạy trên đường
sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng;
b) Tổng thành, thiết
bị, linh kiện nhập khẩu mới lắp trên phương tiện chạy trên đường sắt quốc gia,
đường sắt chuyên dùng;
c) Toa xe đường sắt
đô thị nhập khẩu mới; phương tiện chuyên dùng chạy trên đường sắt đô thị nhập
khẩu mới, đã qua sử dụng tạm nhập tái xuất.”
2. Hồ sơ đăng ký kiểm
tra bao gồm:
a) Giấy đề nghị kiểm
tra của đơn vị nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản vẽ tổng thể,
tài liệu về đặc tính kỹ thuật;
c) Bản sao kèm bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
đối với sản phẩm nhập khẩu mới;
d) Bản sao kèm bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực chứng chỉ chất lượng của nhà sản
xuất đối với sản phẩm nhập khẩu mới;
đ) Báo cáo kết quả
kiểm tra, thử nghiệm phương tiện, tổng thành, thiết bị, linh kiện của nhà sản
xuất hoặc tổ chức thử nghiệm đối với sản phẩm nhập khẩu mới. hành;
3. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra theo các
nội dung quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật hiện
b) Đối với thiết bị
tín hiệu đuôi tàu kiểm tra theo quy định tại Phụ lục
VII ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thời điểm kiểm
tra:
a) Đối với phương tiện
chạy trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng nhập khẩu mới, nhập khẩu đã
qua sử dụng, toa xe đường sắt đô thị nhập khẩu mới, phương tiện chuyên dùng
chạy trên đường sắt đô thị nhập khẩu mới, đã qua sử dụng tạm nhập tái xuất:
thời điểm kiểm tra được thực hiện sau khi đơn vị nhập khẩu đã cung cấp đầy đủ
hồ sơ và Cơ quan kiểm tra tiếp cận được phương tiện; đơn vị nhập khẩu đảm bảo
các điều kiện kiểm tra theo quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
b) Đối với tổng
thành, thiết bị, linh kiện trên phương tiện đường sắt quốc gia, đường sắt
chuyên dùng: thời điểm kiểm tra được thực hiện trước khi lắp ráp lên phương
tiện.
5. Phương thức kiểm
tra:
a) Đối với phương
tiện, tổng thành, thiết bị: kiểm tra từng sản phẩm;
b) Đối với linh kiện:
kiểm tra mẫu điển hình cho từng lô linh kiện theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật liên quan;
c) Đối với toa xe
đường sắt đô thị: Kiểm tra toa xe ở trạng thái tĩnh và ghép thành đoàn tàu theo
cấu hình khai thác vận hành trên đường theo các nội dung và phương pháp quy
định tại quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Điều 7. Kiểm tra hoán
cải[9]
1. Quy định về kiểm
tra hoán cải:
a) Việc kiểm tra hoán
cải được thực hiện đối với: đầu máy, toa xe chạy trên đường sắt quốc gia, đường
sắt chuyên dùng và phương tiện chuyên dùng đường sắt có thay đổi kết cấu thép
thân xe, tính năng sử dụng và thông số, đặc tính kỹ thuật của hệ thống, tổng
thành, thiết bị;
b) Kiểm tra hoán cải
không áp dụng đối với phương tiện chỉ thay đổi đối với thiết bị tín hiệu đuôi
tàu và toa xe đường sắt đô thị chạy trên đường sắt đô thị.
2. Hồ sơ đăng ký kiểm
tra gồm:
a) Giấy đề nghị kiểm
tra của cơ sở hoán cải hoặc chủ phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy đăng
ký của phương tiện; bản vẽ tổng thể của phương tiện trước và sau hoán cải; tài
liệu kỹ thuật (bản vẽ và thuyết minh, tính toán) của tổng thành, thiết bị, hệ
thống được hoán cải; bản thuyết minh, tính toán liên quan đến nội dung hoán
cải;
c) Bản sao kèm bản
chính để đối chiếu chứng chỉ nguồn gốc xuất xứ, chứng chỉ chất lượng và tài
liệu kỹ thuật liên quan của tổng thành, thiết bị, linh kiện mới được sử dụng;
d) Kết quả tự kiểm
tra của cơ sở hoán cải hoặc chủ phương tiện.
3. Nội dung kiểm tra:
kiểm tra theo các nội dung quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và
hồ sơ thiết kế.
4. Phương thức kiểm
tra: kiểm tra từng phương tiện.
Điều 8. Kiểm tra định
kỳ[10]
1. Việc kiểm tra định
kỳ trong quá trình khai thác sử dụng được thực hiện đối với:
a) Đầu máy, toa xe,
phương tiện chuyên dùng đường sắt, thiết bị tín hiệu đuôi tàu chạy trên đường
sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng;
b) Toa xe đường sắt
đô thị, phương tiện chuyên dùng đường sắt chạy trên đường sắt đô thị.
2. Hồ sơ đăng ký kiểm
tra bao gồm:
a) Giấy đề nghị kiểm
tra định kỳ của cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa hoặc chủ phương tiện theo mẫu quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy đăng
ký phương tiện (đối với trường hợp phương tiện sản xuất, lắp ráp mới và phương
tiện nhập khẩu kiểm tra định kỳ lần đầu hoặc phương tiện có thay đổi số đăng
ký);
c) Tài liệu kỹ thuật
của tổng thành, thiết bị, hệ thống được thay thế trong quá trình bảo dưỡng, sửa
chữa;
d) Kết quả tự nghiệm
thu của cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa hoặc chủ phương tiện.
3. Chu kỳ kiểm tra
định kỳ:
a) Chu kỳ kiểm tra
định kỳ được thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với phương
tiện đường sắt quốc gia và toa xe đường sắt đô thị, việc kiểm tra được thực
hiện cùng thời điểm phương tiện được bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ theo các cấp
nhưng không được vượt quá thời hạn theo chu kỳ kiểm tra quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra tính năng
an toàn theo quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
b) Đối với thiết bị
tín hiệu đuôi tàu kiểm tra theo quy định tại Phụ lục
VII ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Phương thức kiểm
tra: kiểm tra từng phương tiện hoặc thiết bị tín hiệu đuôi tàu. Riêng đối với
toa xe đường sắt đô thị, kiểm tra toa xe ở trạng thái tĩnh và ghép thành đoàn
tàu theo cấu hình khai thác vận hành trên tuyến hoặc đường thử theo các nội
dung và phương pháp quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Điều 9. Kiểm tra bất
thường
1. Kiểm tra bất
thường được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
phương tiện bị tai nạn hoặc khi có dấu hiệu vi phạm về chất lượng, an toàn kỹ
thuật trong quá trình sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, hoán cải và khai thác, lưu
hành phương tiện, tổng thành, thiết bị, linh kiện.
2. Hồ sơ sử dụng
trong quá trình kiểm tra bao gồm:
a) Hồ sơ kỹ thuật của
phương tiện hoặc tổng thành, thiết bị, linh kiện;
b) Giấy chứng nhận
của phương tiện đang còn hiệu lực.
3. Nội dung kiểm tra:
kiểm tra theo các nội dung quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
4. Phương thức kiểm
tra:
a) Đối với phương
tiện, tổng thành, thiết bị: kiểm tra ngẫu nhiên theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật liên quan;
b) Đối với linh kiện:
kiểm tra mẫu ngẫu nhiên theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan;
c)[11] Đối với toa xe đường
sắt đô thị, kiểm tra toa xe ở trạng thái tĩnh và ghép thành đoàn tàu theo cấu
hình khai thác vận hành trên tuyến hoặc đường thử theo các nội dung và phương
pháp quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Chương
III
TRÌNH
TỰ CẤP, SỬ DỤNG GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ TEM KIỂM ĐỊNH
Điều
10. Cấp giấy chứng nhận và tem kiểm định[12]
1. Tổ chức, cá nhân
lập hồ sơ theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều
7 và Điều 8 của Thông tư này, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính
hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2. Cục Đăng kiểm Việt
Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ trong vòng một (01) ngày làm việc,
riêng đối với toa xe đường sắt đô thị kiểm tra thành phần hồ sơ trong vòng mười
(10) ngày làm việc. Nếu thành phần hồ sơ đầy đủ thì Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến
hành kiểm tra nội dung hồ sơ. Nếu thành phần hồ sơ không đầy đủ thì Cục Đăng
kiểm Việt Nam hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại.
3. Cục Đăng kiểm Việt
Nam kiểm tra nội dung hồ sơ trong vòng năm (05) ngày làm việc đối với kiểm tra
sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, hoán cải và trong vòng một (01) ngày làm việc đối
với kiểm tra định kỳ; riêng toa xe đường sắt đô thị, kiểm tra nội dung hồ sơ
trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc. Nếu nội dung hồ sơ không hợp lệ thì thông
báo cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc kiểm tra nội dung hồ sơ. Nếu nội dung hồ sơ hợp lệ thì viết giấy hẹn kiểm
tra thống nhất về thời gian và địa điểm kiểm tra sản phẩm tại hiện trường.
4. Cục Đăng kiểm Việt
Nam tiến hành kiểm tra thực tế tại hiện trường và thực hiện như sau:
a) Nếu kết quả kiểm
tra đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn ba (03) ngày làm việc đối với kiểm
tra sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, hoán cải hoặc một (01) ngày làm việc đối với
kiểm tra định kỳ kể từ ngày kết thúc kiểm tra và cấp, dán tem kiểm định cho
phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư này.
b) Nếu kết quả kiểm
tra không đạt yêu cầu thì Cục Đăng kiểm Việt Nam ra Thông báo không đạt chất
lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt
theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra. Đối
với trường hợp nhập khẩu phương tiện, thông báo này được gửi cho các cơ quan
liên quan biết để phối hợp.
Điều
11. Cấp lại giấy chứng nhận cho phương tiện
1. Trong trường hợp giấy
chứng nhận bị hư hỏng hoặc bị mất mà vẫn còn hiệu lực, chủ phương tiện gửi giấy
đề nghị cấp lại giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này trực tiếp hoặc bằng hình thức khác
đến Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2. Sau khi nhận được
đề nghị, căn cứ hồ sơ đăng kiểm của phương tiện, nếu giấy chứng nhận của phương
tiện còn hiệu lực, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp lại giấy chứng nhận cho chủ
phương tiện theo thời hạn của giấy chứng nhận đã bị hư hỏng hoặc mất trong thời
hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị; nếu giấy chứng nhận
của phương tiện đã hết hiệu lực, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo trả lời không
cấp lại giấy chứng nhận.
Điều
12. Thu hồi giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận bị
thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Đã có khai báo
hỏng giấy chứng nhận của chủ phương tiện;
b) Đã có thông báo
hết hiệu lực giấy chứng nhận của Cục Đăng kiểm Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 của Thông tư này.
2. Cục Đăng kiểm Việt
Nam thông báo và tổ chức thu hồi giấy chứng nhận theo quy định.
Điều
13. Việc sử dụng và thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận, tem kiểm định
1. Sử dụng giấy chứng
nhận, tem kiểm định:
a) Giấy chứng nhận
cấp cho tổng thành, thiết bị, linh kiện được sử dụng làm căn cứ cho phép lắp
ráp trên phương tiện;
b) Giấy chứng nhận
cấp cho phương tiện được sử dụng làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu, thủ tục
đăng ký và lưu hành phương tiện;
c) Tem kiểm định dán
trên phương tiện, vị trí dán được quy định tại Phụ
lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2.[13] Hiệu lực của giấy
chứng nhận, tem kiểm định:
a) Thời hạn hiệu lực
của giấy chứng nhận và tem kiểm định cấp theo chu kỳ kiểm tra quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận
này sẽ mất hiệu lực khi thông số kỹ thuật thực tế của phương tiện bị thay đổi
so với giấy chứng nhận đã cấp; phương tiện bị hư hỏng do tai nạn, thiên tai,
hành vi phá hoại hoặc trong quá trình bảo quản, vận chuyển đến mức không đảm
bảo các yêu cầu an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định.
Chương
IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều
14. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
1. Tổ chức thực hiện
việc đăng kiểm phương tiện giao thông đường sắt, tổng thành, thiết bị, linh
kiện trong phạm vi cả nước.
2. Tuân thủ các quy
định của tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật hiện hành khi thực hiện việc kiểm tra
chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của sản phẩm.
3. Thực hiện kiểm tra
và thống nhất quản lý việc phát hành, cấp giấy chứng nhận, tem kiểm định theo
quy định cho các đối tượng kiểm tra, chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.
4. Lưu trữ hồ sơ đăng
kiểm:
a) Đối với hồ sơ đăng
kiểm phương tiện, tổng thành, thiết bị, linh kiện nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp:
lưu trữ trong suốt thời hạn sử dụng của phương tiện, tổng thành, thiết bị, linh
kiện;
b) Đối với hồ sơ đăng
kiểm phương tiện định kỳ: lưu trữ trong thời hạn ba (03) năm;
c) Đối với hồ sơ đăng
kiểm thiết bị tín hiệu đuôi tàu định kỳ: lưu trữ trong thời hạn một (01) năm.
5. Thu, sử dụng lệ
phí, giá dịch vụ kiểm định theo quy định hiện hành.
Điều
15. Trách nhiệm của cơ sở thiết kế, sản xuất, lắp ráp, đơn vị nhập khẩu và chủ
phương tiện, chủ khai thác phương tiện
1. Trách nhiệm của cơ
sở thiết kế, sản xuất, lắp ráp:
a) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về sản phẩm thiết kế, sản xuất, lắp ráp do mình thực hiện;
b) Chịu sự giám sát
về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của Cục Đăng kiểm Việt Nam
trong quá trình sản xuất, lắp ráp;
c) Tuân thủ các quy
định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật hiện hành khi sản xuất, lắp ráp, hoán
cải, sửa chữa, phục hồi sản phẩm;
d) Xây dựng quy trình
kiểm tra chất lượng sản phẩm phù hợp với các quy định liên quan. Tổ chức kiểm
tra chất lượng cho từng sản phẩm và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm
xuất xưởng;
đ)[14] Đảm bảo các điều kiện
kiểm tra phương tiện theo các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
2. Trách nhiệm của
đơn vị nhập khẩu:
a) Tuân thủ theo quy
định của quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc tiêu chuẩn đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt;
b) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng sản phẩm nhập khẩu.
c)[15] Đảm bảo các điều kiện
kiểm tra phương tiện theo các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
d)[16] Thông báo bằng văn
bản và nộp lại Giấy chứng nhận, Tem kiểm định cho Cục Đăng kiểm Việt Nam khi
xuất khẩu phương tiện tạm nhập, tái xuất.
3. Trách nhiệm của
chủ phương tiện, chủ khai thác phương tiện:
a) Chịu trách nhiệm
sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện để bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của phương tiện giữa hai kỳ kiểm tra của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
b) Theo dõi và kiểm
tra đối với các sản phẩm nhập khẩu có thiết kế mới lần đầu đang trong quá trình
thử nghiệm vận dụng;
c) Xây dựng quy trình
kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện và gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam trước
khi kiểm tra định kỳ lần đầu và khi có thay đổi trong quá trình khai thác;
d) Bảo quản hồ sơ kỹ
thuật, chứng chỉ chất lượng, giấy chứng nhận, tem kiểm định và xuất trình khi
có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ)[17] Đảm bảo các điều kiện
kiểm tra phương tiện theo các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
4. Trách nhiệm chi
trả lệ phí và giá dịch vụ đăng kiểm, kiểm định: Cơ sở sản xuất, lắp ráp, đơn vị
nhập khẩu và chủ phương tiện, thiết bị tín hiệu đuôi tàu, chủ khai thác phương
tiện, thiết bị tín hiệu đuôi tàu chi trả lệ phí, giá dịch vụ kiểm định theo quy
định hiện hành.
Chương
V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[18]
Điều
16. Hiệu lực thi hành[19]
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Bãi bỏ các Thông
tư sau:
a) Thông tư số
56/2013/TT-BGTVT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về việc kiểm tra thiết bị vệ sinh tự hoại trên toa xe khách;
b) Thông tư số
11/2015/TT-BGTVT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định kiểm tra thiết bị tín hiệu đuôi tàu thay thế toa xe trưởng tàu trên
các đoàn tàu hàng;
c) Thông tư số
63/2015/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông đường sắt.
Điều
17. Quy định chuyển tiếp
Các Giấy chứng nhận
và Tem kiểm định đã cấp cho phương tiện, thiết bị tín hiệu đuôi tàu trước ngày Thông
tư này có hiệu lực vẫn có giá trị cho đến hết thời hạn hiệu lực.
Điều
18. Tổ chức thực hiện[20]
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục
trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Bộ
trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (03 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Đông
|
PHỤ
LỤC I
MẪU - GIẤY ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 29/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Ngày……..tháng….…năm
….….
|
GIẤY
ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA
Kính
gửi: Cục Đăng kiểm Việt Nam
Tên tổ chức, cá
nhân:…………………………………………………………….......................
Địa chỉ:
…………………………………………………………………………...........................
Điện thoại: ……………….Fax:…………………….Email:…………………............................
Nội dung đề nghị kiểm
tra: Phương tiện/Tổng thành/Thiết bị/Linh kiện
……………………………………………………………………………………..........................
……………………………………………………………………………………..........................
……………………………………………………………………………………..........................
Hồ sơ kèm theo:
……………………………………………………………………………………..........................
……………………………………………………………………………………..........................
……………………………………………………………………………………..........................
……………………………………………………………………………………..........................
Địa điểm và thời
gian: …………………………………………………………..........................
……………………………………………………………………………………..........................
|
TỔ CHỨC / CÁ NHÂN
(Ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC II
MẪU - GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 29/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Ngày……..tháng….…năm
….….
|
GIẤY
ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN
Kính
gửi: Cục Đăng kiểm Việt Nam
Tên tổ chức, cá
nhân:…………………………………………………………….......................
Địa chỉ:
…………………………………………………………………………...........................
Điện thoại: ……………….Fax:…………………….Email:…………………............................
Nội dung đề nghị: Cấp
lại giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương
tiện giao thông đường sắt.
Loại phương tiện: Số
hiệu:
Số đăng ký:
Số giấy chứng nhận:
Thời hạn giấy chứng
nhận:
Lý do cấp
lại:…………………………………………………………………………....................
……………………………………………………………………………………….......................
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Lưu…
|
TỔ
CHỨC / CÁ NHÂN
(Ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC III
MẪU - GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ
THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (Ban hành kèm theo Thông tư số
29/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Mẫu giấy chứng
nhận cấp cho phương tiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, hoán cải, kiểm tra định
kỳ
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG SẮT
|
Số Giấy chứng nhận: Số
Tem kiểm định:
(Liên số: )
Căn cứ Thông tư số
29/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt;
Căn cứ Báo cáo kiểm
tra[21] số:......... ngày:..../…/20…
CỤC
ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM CHỨNG NHẬN
Loại hình kiểm tra:
(Sản xuất, lắp ráp/Nhập khẩu/Hoán cải/Định kỳ)
|
Loại phương tiện:
|
|
Số hiệu/số chế tạo:
|
Cơ sở sản xuất/Đơn vị nhập khẩu/Cơ sở hoán
cải/Chủ phương tiện:
|
|
Số đăng ký:
|
(Số tờ khai hàng nhập khẩu: ... ngày .... )
|
|
Năm sản xuất:
|
Địa chỉ:
|
|
Nước sản xuất:
|
Địa điểm kiểm tra:
|
|
Phạm vi hoạt động:
|
THÔNG
SỐ KỸ THUẬT
(Theo
loại phương tiện)
|
|
Phương tiện này
thỏa mãn …
Giấy chứng nhận này
có hiệu lực đến hết ngày: ...
|
|
Hà Nội, ngày
tháng năm
CỤC
ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
|
Ghi chú: Màu sắc và hoa văn
trên Giấy chứng nhận do Cục Đăng kiểm Việt Nam quy định cụ thể.
|
|
|
|
|
|
2. Mẫu giấy chứng
nhận cấp cho tổng thành, linh kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kiểm tra
định kỳ
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỔNG THÀNH, THIẾT BỊ, LINH
KIỆN CỦA PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
|
Số:
(Liên số: )
Căn cứ Thông tư số
29/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông đường sắt;
Căn cứ Báo cáo kiểm
tra[22] số:......... ngày:..../…/20…
CỤC
ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM CHỨNG NHẬN
Loại hình kiểm tra:
(Sản xuất, lắp ráp/Nhập khẩu/Định kỳ)
|
Loại tổng thành/thiết bị/linh kiện:
|
|
Kiểu loại:
|
Nhà sản xuất/Đơn vị nhập khẩu/Chủ thiết bị:
|
|
Số hiệu/chế tạo:
|
(Số tờ khai hàng nhập khẩu: ... ngày .... )
|
|
Năm sản xuất:
|
Địa chỉ:
|
|
Nước sản xuất:
|
Địa điểm kiểm tra:
|
|
|
THÔNG
SỐ KỸ THUẬT
(Theo
loại tổng thành/thiết bị/linh kiện)
|
|
Tổng thành/Thiết
bị/Linh kiện này thoả mãn …
|
|
Hà Nội, ngày
tháng năm
CỤC
ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
|
Ghi chú: Màu sắc và hoa văn
trên Giấy chứng nhận do Cục Đăng kiểm Việt Nam quy định cụ thể.
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC IV
MẪU - TEM KIỂM ĐỊNH VÀ VỊ TRÍ DÁN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 29/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Mẫu tem kiểm định
2. Vị trí dán tem
kiểm định
a) Đối với đầu máy,
phương tiện chuyên dùng: tem được dán ở mặt trong, góc trên, ngoài cùng phía
bên phải của kính (nhìn từ vị trí người lái tàu) hoặc ở vị trí dễ quan sát;
b) Đối với toa xe
khách và toa xe đường sắt đô thị: tem được dán ở trong toa xe tại đầu số 1 ở vị
trí dễ quan sát (gần van hãm khẩn cấp);
c) Đối với toa xe
hàng: tem được dán tại bệ xe (khu vực xà dọc giữa). Vị trí trên có thể thay đổi
tùy theo kết cấu của bệ xe nhưng tem phải dán ở vị trí thuận lợi cho việc dán,
quan sát và bảo quản.
PHỤ
LỤC V
MẪU - THÔNG BÁO KHÔNG ĐẠT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 29/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------
Số:
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
THÔNG BÁO KHÔNG ĐẠT
CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
|
Căn cứ Thông tư số
29/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông đường sắt;
Căn cứ Báo cáo kiểm
tra[23] số:......... ngày:..../…/20…
CỤC
ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM THÔNG BÁO
Tình
trạng phương tiện/tổng thành/thiết bị/linh kiện
|
Loại phương tiện/tổng thành/thiết bị/linh kiện:
|
|
Số hiệu/số chế tạo:
|
Số tờ khai Hải quan:
|
|
Số đăng ký:
|
Nhà sản xuất:
|
|
Nước sản xuất:
|
Loại hình: (Sản
xuất, lắp ráp/Nhập khẩu/Định kỳ/Hoán cải)
|
|
Năm sản xuất:
|
Chủ phương tiện/Cơ sở sản xuất/Đơn vị nhập
khẩu/Cơ sở hoán cải:
|
Địa chỉ:
|
Địa điểm kiểm tra:
|
Phương tiện/tổng
thành/thiết bị/linh kiện này đã được kiểm tra và không đạt yêu cầu theo Thông
tư số 29/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường phương tiện giao thông đường sắt.
Lý do không đạt:
|
|
Hà Nội, ngày
tháng năm
CỤC
ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC VI[24]
CHU KỲ KIỂM TRA
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 29/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Loại
phương tiện
|
Chu
kỳ kiểm tra
(tháng)
|
Chu
kỳ đầu
|
Chu
kỳ định kỳ
|
1. Đường sắt quốc
gia
|
1.1. Phương tiện
nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp
|
a) Đầu máy, phương tiện
chuyên dùng có động cơ
|
18
|
-
|
b) Toa xe khách
|
28
|
-
|
c) Toa xe hàng, phương
tiện chuyên dùng không có động cơ
|
36
|
-
|
1.2. Phương tiện
đang khai thác có thời gian sử dụng dưới hoặc bằng 30 năm
|
a) Đầu máy, phương tiện
chuyên dùng có động cơ
|
-
|
18
|
b) Toa xe khách
|
-
|
14
|
c) Toa xe hàng, phương
tiện chuyên dùng không có động cơ
|
-
|
20
|
1.3. Phương tiện
đang khai thác có thời gian sử dụng trên 30 năm
|
a) Đầu máy, phương tiện
chuyên dùng có động cơ
|
-
|
15
|
b) Toa xe khách
|
-
|
12
|
c) Toa xe hàng, phương
tiện chuyên dùng không có động cơ
|
-
|
15
|
1.4. Phương tiện
đang khai thác ít sử dụng
|
a) Đầu máy đẩy; đầu
máy dồn tại ga, xưởng chế tạo sửa chữa, kho bãi; đầu máy dùng kéo tàu với km chạy
hàng năm nhỏ hơn 40.000km
|
-
|
24
|
b) Toa xe công vụ,
nhiệm sở có số km chạy hàng năm nhỏ hơn 40.000km
|
-
|
24
|
1.5 Phương tiện
giao thông đường sắt được phép chuyển đổi thành phương tiện không áp dụng
niên hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 01/2022/NĐ-CP
ngày 04 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt
|
a) Đầu máy có thời
gian sử dụng trên 40 năm
|
-
|
12
|
b) Toa xe khách có
thời gian sử dụng trên 40 năm
|
-
|
9
|
c) Toa xe hàng có
thời gian sử dụng trên 45 năm
|
-
|
12
|
1.6. Phương tiện
giao thông đường sắt áp dụng lộ trình thực hiện niên hạn sử dụng của phương
tiện giao thông đường sắt theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 19
Nghị định số 65/2018/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị
định số 01/2022/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt)
|
-
|
12
|
2. Đường sắt đô thị
|
2.1. Phương tiện
nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp mới
|
24
|
-
|
2.2. Phương tiện
đang khai thác có thời gian sử dụng dưới 15 năm
|
-
|
12
|
2.3. Phương tiện
đang khai thác có thời gian sử dụng trên 15 năm
|
-
|
9
|
3. Đường sắt chuyên
dùng
|
3.1. Phương tiện
nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp mới
|
30
|
|
3.2. Phương tiện
đang khai thác có thời gian sử dụng dưới 30 năm
|
-
|
18
|
3.3. Phương tiện
đang khai thác có thời gian sử dụng từ 30 năm trở lên
|
-
|
15
|
4. Tất cả các
phương tiện nhập khẩu đã qua sử dụng
|
12
|
12
|
5. Thiết bị tín
hiệu đuôi tàu
|
24
|
12
|
PHỤ
LỤC VII
NỘI DUNG KIỂM TRA THIẾT BỊ TÍN HIỆU ĐUÔI TÀU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 29/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
I. Quy định chung
Thiết bị tín hiệu
đuôi tàu phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Giám sát được áp
suất ống hãm tại toa xe cuối đoàn tàu.
2. Giám sát được
trạng thái kết nối toa xe trong quá trình đoàn tàu vận hành.
3. Ghi lại áp suất
ống hãm tại toa xe cuối đoàn tàu trong quá trình vận hành.
4. Điều khiển việc xả
gió ống hãm tại toa xe cuối đoàn tàu để thực hiện hãm khẩn cấp.
5. Báo tín hiệu đuôi
tàu.
II. Nội dung kiểm tra
1. Thiết bị tín hiệu
đuôi tàu phải gọn nhẹ dễ mang xách, có vỏ bọc cứng, dễ lắp lặt, sử dụng, sửa
chữa bảo dưỡng. Thiết bị phải hoạt động bình thường trong điều kiện thời tiết
khắc nghiệt như mưa, nắng, gió bão và điều kiện xóc lắc khi lắp đặt trên đầu
máy, toa xe.
2. Thiết bị tín hiệu
đuôi tàu phải hiển thị rõ các thông tin và đọc được các thông tin bằng mắt
thường dưới ánh sáng ban ngày hoặc khi có đèn chiếu sáng vào ban đêm.
3. Thiết bị tín hiệu
đuôi tàu phải báo chính xác áp suất ống hãm, sai lệch trị số áp suất hiển thị
trên bộ phận tại đuôi tàu và bộ phận tại buồng lái cho phép không quá 0,1 bar.
Đồng hồ áp suất báo áp suất hãm trên bộ phận giám sát tại đuôi tàu phải được
kiểm chuẩn và dán tem kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
4. Thiết bị tín hiệu
đuôi tàu phải cảnh báo cho lái tàu biết khi áp suất ống hãm tại toa xe cuối
đoàn tàu giảm áp nhỏ hơn:
a) 4,6 bar đối với
đoàn tàu cấp gió ép với áp suất ống hãm 5 bar;
b) 5,6 bar đối với
đoàn tàu cấp gió ép với áp suất ống hãm 6 bar.
5. Thiết bị tín hiệu
đuôi tàu phải điều khiển được việc xả gió ống hãm tại toa xe cuối đoàn tàu để
thực hiện hãm khẩn cấp. Thời gian nhận lệnh điều khiển từ bộ phận tại buồng lái
đến bộ phận tại đuôi tàu để kích hoạt van xả gió khẩn cấp ở đuôi tàu không quá
3 giây. Bộ phận tại đuôi tàu khi nhận lệnh hãm phải mở van xả gió khẩn cấp và
giữ van ở trạng thái mở trong thời gian từ 15 giây đến 70 giây.
6. Thiết bị tín hiệu
đuôi tàu phải truyền được thông tin, dữ liệu và lệnh hãm của lái tàu giữa bộ
phận tại đuôi tàu và bộ phận tại buồng lái bằng sóng vô tuyến liên tục trong
suốt quá trình vận hành bình thường của đoàn tàu. Tần số phát sóng vô tuyến
phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
7. Khoảng cách
truyền, nhận sóng vô tuyến giữa bộ phận tại đuôi tàu và bộ phận tại buồng lái
phải đúng theo quy định của nhà sản xuất và không được nhỏ hơn 1000 m.
8. Điện áp ắc quy
phải đúng với quy định của nhà sản xuất. Dung lượng ắc quy phải bảo đảm yêu cầu
sau:
a) Đối với Thiết bị
tín hiệu đuôi tàu nhập khẩu, sản xuất lắp ráp mới phải cấp được nguồn điện bảo
đảm cho thiết bị làm việc liên tục trong thời gian tối thiểu là 36 giờ;
b) Đối với Thiết bị
tín hiệu đuôi tàu đang trong quá trình khai thác, sử dụng phải cấp được nguồn
điện bảo đảm cho thiết bị làm việc liên tục trong thời gian tối thiểu là 20 giờ.
9. Thiết bị tín hiệu
đuôi tàu phải báo tín hiệu đuôi tàu cả ngày lẫn đêm. Bộ phận tại đuôi tàu báo
bằng đèn màu đỏ và tự động điều chỉnh được cường độ sáng theo điều kiện của môi
trường.
10. Đối với Thiết bị
tín hiệu đuôi tàu có cảm biến chuyển động, bộ phận tại buồng lái phải hiển thị
tín hiệu trên màn hình để báo cho lái tàu biết trạng thái chuyển động của toa
xe cuối cùng trong quá trình đoàn tàu vận hành.
11. Đối với Thiết bị
tín hiệu đuôi tàu có kết nối với hệ thống định vị vệ tinh GPS và hệ thống đếm
trục bánh toa xe trên đường sắt, bộ phận tại buồng lái phải hiển thị số liệu hỗ
trợ cho lái tàu giám sát được tính toàn vẹn của đoàn tàu, chiều dài và sự thay
đổi chiều dài đoàn tàu trong quá trình vận hành.
12. Thiết bị tín hiệu
đuôi tàu phải ghi và lưu trữ chính xác áp suất ống hãm tại toa xe cuối đoàn tàu
trong quá trình vận hành. Dữ liệu ghi lại của thiết bị phải bảo đảm tính liên
tục. Dung lượng bộ nhớ thiết bị ghi được dữ liệu vận hành tối thiểu trong 55
giờ. Dữ liệu lưu giữ tại thiết bị phải xuất ra và đọc được trên máy tính.