Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 03/VBHN-VPQH Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Văn phòng quốc hội Người ký: Bùi Văn Cường
Ngày ban hành: 02/08/2023 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/VBHN-VPQH

Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2023

LUẬT

HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM

Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014;

2. Luật số 61/2014/QH13 ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015;

3. Luật Giá số 16/2023/QH15 ngày 19 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024;

4. Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15 ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;

Luật này quy định về hàng không dân dụng[1].

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Luật này quy định về hoạt động hàng không dân dụng, bao gồm các quy định về tàu bay, cảng hàng không, sân bay, nhân viên hàng không, hoạt động bay, vận chuyển hàng không, an ninh hàng không, trách nhiệm dân sự, hoạt động hàng không chung và các hoạt động khác có liên quan đến hàng không dân dụng.

2. Luật này không quy định về hoạt động của tàu bay công vụ, bao gồm tàu bay quân sự, tàu bay chuyên dụng của lực lượng hải quan, công an và các tàu bay khác sử dụng cho mục đích công vụ nhà nước, trừ trường hợp tàu bay công vụ được dùng vào mục đích dân dụng hoặc những trường hợp khác được Luật Hàng không dân dụng Việt Nam quy định.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hàng không dân dụng tại Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động hàng không dân dụng ở nước ngoài, nếu pháp luật của nước ngoài không có quy định khác.

3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hàng không dân dụng ở vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.

Vùng thông báo bay là khu vực trên không có kích thước xác định mà tại đó dịch vụ thông báo bay và dịch vụ báo động được cung cấp.

Điều 3. Áp dụng pháp luật

1. Đối với những quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động hàng không dân dụng không được Luật này điều chỉnh thì áp dụng các quy định pháp luật tương ứng của Việt Nam.

2. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật này với quy định của luật khác về cùng một nội dung liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng thì áp dụng quy định của Luật này.

3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 4. Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật

1. Pháp luật của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay được áp dụng đối với quan hệ xã hội phát sinh trong tàu bay đang bay và áp dụng để xác định các quyền đối với tàu bay.

2. Pháp luật của quốc gia nơi ký kết hợp đồng liên quan đến các quyền đối với tàu bay được áp dụng để xác định hình thức của hợp đồng.

3. Pháp luật của quốc gia nơi thực hiện việc cứu hộ hoặc giữ gìn tàu bay được áp dụng đối với việc trả tiền công cứu hộ hoặc giữ gìn tàu bay đó.

4. Pháp luật của quốc gia nơi xảy ra tai nạn do tàu bay va chạm hoặc gây cản trở nhau, do tàu bay đang bay gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất được áp dụng đối với việc bồi thường thiệt hại.

Điều 5. Nguyên tắc hoạt động hàng không dân dụng

1. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không; bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh và khai thác có hiệu quả tiềm năng về hàng không phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải; phát triển đồng bộ cảng hàng không, sân bay, hoạt động bay, phương tiện vận tải và các nguồn lực khác; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

3. Cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động hàng không dân dụng.

4. Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Điều 6. Chính sách phát triển hàng không dân dụng

1. Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp cảng hàng không, sân bay, các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng hàng không dân dụng để bảo đảm giao thông vận tải bằng đường hàng không phát triển an toàn, hiệu quả và đồng bộ.

2. Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

3. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để các hãng hàng không Việt Nam cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng không, khai thác đường bay đến các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa.

5.[2] Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động hàng không dân dụng.

6.[3] Nhà nước có chính sách bảo đảm điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em, phụ nữ có thai sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng không.

Điều 7. Bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng

1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hàng không dân dụng phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Tàu bay, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay; trang bị, thiết bị cảng hàng không, sân bay và các trang bị, thiết bị kỹ thuật mặt đất khác phải đáp ứng tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và được kiểm tra để phòng ngừa và xử lý kịp thời các ảnh hưởng xấu đến môi trường.

Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng[4]

1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy chế, quy trình về hàng không dân dụng.

2. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển ngành hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật.

3. Quản lý về hoạt động bay dân dụng trong lãnh thổ Việt Nam và ở vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý; quản lý việc đầu tư xây dựng cơ sở cung cấp dịch vụ, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay.

4. Quy hoạch, quản lý việc đầu tư xây dựng, tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay; quản lý việc sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay.

5. Quản lý hoạt động vận chuyển hàng không; kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng không.

6. Đăng ký tàu bay và đăng ký các quyền đối với tàu bay.

7. Quản lý việc thiết kế, sản xuất, khai thác, sửa chữa, bảo dưỡng, xuất khẩu, nhập khẩu tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị của tàu bay và các trang bị, thiết bị, vật tư khác phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.

8. Cấp, công nhận chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng.

9. Quản lý việc bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng; tổ chức và bảo đảm an ninh, an toàn chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay đặc biệt.

10. Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố, tai nạn tàu bay.

11. Hợp tác quốc tế về hàng không dân dụng.

12. Quản lý việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành hàng không dân dụng, giám định sức khỏe nhân viên hàng không.

13. Quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực hàng không dân dụng; bảo vệ môi trường, phòng, tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động hàng không dân dụng.

14. Quản lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động hàng không dân dụng.

15. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động hàng không dân dụng.

Điều 9. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hàng không dân dụng

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hàng không dân dụng.

2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hàng không dân dụng.

2a.[5] Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải là Nhà chức trách hàng không.

Nhà chức trách hàng không có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Ban hành chỉ thị, huấn lệnh; thực hiện các biện pháp khẩn cấp bao gồm cả việc đình chỉ chuyến bay và hoạt động của phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng không để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không và duy trì hoạt động đồng bộ của dây chuyền vận chuyển hàng không;

b) Giám sát việc khai thác, bảo dưỡng tàu bay, kết cấu hạ tầng hàng không, bảo đảm hoạt động bay, khai thác vận chuyển hàng không, cung cấp dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không; cấp, phê chuẩn, công nhận giấy phép, giấy chứng nhận, năng định, tài liệu khai thác chuyên ngành hàng không dân dụng;

c) Tổ chức, vận hành và chỉ đạo hệ thống giám sát, quản lý an ninh hàng không, an toàn hàng không, tìm kiếm cứu nạn hàng không, khẩn nguy sân bay; tổ chức, chỉ đạo xử lý, điều tra, xác minh các tình huống uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không, sự cố, tai nạn hàng không, thực hiện chuyến bay chuyên cơ;

d) Bổ nhiệm giám sát viên trong lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, chất lượng dịch vụ hàng không theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;

đ) Tổng hợp, phân tích và đánh giá báo cáo sự cố, tai nạn tàu bay; kiểm tra, giám sát việc khắc phục sự cố, tai nạn tàu bay và thực hiện biện pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn tàu bay; điều tra sự cố, tai nạn tàu bay;

e) Ban hành hoặc công nhận áp dụng quy trình, tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành hàng không dân dụng;

g) Công bố, phát hành trong nước và quốc tế thông tin, thông báo liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng;

h) Thực hiện thanh tra chuyên ngành hàng không dân dụng.

Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

3. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm quản lý và bảo vệ vùng trời Việt Nam; giám sát hoạt động bay dân dụng; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc tổ chức và sử dụng vùng trời phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.

4. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về hàng không dân dụng theo quy định của Chính phủ.

5. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hàng không dân dụng tại địa phương.

Điều 10. Thanh tra hàng không

1.[6] Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng thực hiện thanh tra chuyên ngành hàng không dân dụng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về hàng không dân dụng; điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; quy tắc, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy chế, quy trình khai thác chuyên ngành hàng không dân dụng;

b) Đình chỉ hoạt động của tổ chức, cá nhân và phương tiện vi phạm quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng không hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật an toàn hàng không, an ninh hàng không;

c) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

d) Tạm giữ tàu bay;

đ) Phối hợp với Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan hữu quan ở địa phương trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về hàng không dân dụng;

e) Kiến nghị áp dụng biện pháp xử lý và khắc phục những vi phạm trong hoạt động hàng không dân dụng;

g) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2.[7] Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng tổ chức thanh tra hàng không thực hiện chức năng thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thanh tra hàng không được trang bị đồng phục, phù hiệu và phương tiện cần thiết.

4. Tổ chức và hoạt động của Thanh tra hàng không thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về thanh tra.

Điều 11. Phí, lệ phí và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không[8]

1. Dịch vụ chuyên ngành hàng không bao gồm:

a) Dịch vụ hàng không là dịch vụ liên quan trực tiếp đến khai thác tàu bay, khai thác vận chuyển hàng không và hoạt động bay;

b) Dịch vụ phi hàng không là dịch vụ cung ứng tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay nhưng không thuộc dịch vụ hàng không.

2. Phí, lệ phí chuyên ngành hàng không bao gồm:

a) Phí bay qua vùng trời Việt Nam, phí nhượng quyền khai thác và phí khác theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;

b) Lệ phí cấp chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng.

3.[9] Giá dịch vụ hàng không bao gồm:

a) Giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay; giá dịch vụ điều hành bay đi, đến; giá dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không; giá dịch vụ điều hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý; giá dịch vụ phục vụ hành khách tại cảng hàng không, sân bay;

b) Giá dịch vụ cho thuê sân đậu tàu bay; giá dịch vụ cho thuê quầy làm thủ tục hành khách; giá dịch vụ cho thuê băng chuyền hành lý; giá dịch vụ cho thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; giá dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất trọn gói tại các cảng hàng không, sân bay; giá dịch vụ phân loại tự động hành lý đi; giá dịch vụ tra nạp xăng dầu hàng không; giá dịch vụ sử dụng hạ tầng hệ thống tra nạp ngầm cung cấp nhiên liệu tại cảng hàng không, sân bay;

c) Nhượng quyền khai thác dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, bao gồm các dịch vụ nhượng quyền: nhà ga hành khách; nhà ga, kho hàng hóa; phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không; kỹ thuật hàng không; cung cấp suất ăn hàng không; cung cấp xăng dầu hàng không;

d) Dịch vụ hàng không khác.

4.[10] Giá dịch vụ phi hàng không bao gồm:

a) Dịch vụ cho thuê mặt bằng, dịch vụ cơ bản thiết yếu tại cảng hàng không, sân bay;

b) Dịch vụ phi hàng không khác.

5. Bộ Tài chính quy định mức phí, lệ phí tại khoản 2 Điều này theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.

6.[11] Việc định giá của Nhà nước đối với các hàng hóa, dịch vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 và tại điểm a khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Doanh nghiệp thực hiện kê khai, niêm yết giá các hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này theo quy định của pháp luật về giá.

7.[12] (được bãi bỏ)

8.[13] (được bãi bỏ)

Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng không dân dụng

1. Các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:

a) Sử dụng tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và các trang bị, thiết bị hàng không mà không có giấy phép phù hợp;

b) Thực hiện nhiệm vụ của nhân viên hàng không mà không có giấy phép, chứng chỉ phù hợp;

c) Thả thiết bị, vật dụng hoặc các vật thể khác vào không trung gây ảnh hưởng đến an toàn bay, môi trường và dân sinh;

d) Bay vào khu vực hạn chế bay, khu vực cấm bay trái quy định;

đ) Gây nhiễu, chiếm dụng, khai thác trùng lắp các tần số vô tuyến điện dành riêng cho hoạt động hàng không dân dụng;

e) Làm hư hỏng hệ thống tín hiệu, trang bị, thiết bị, đài, trạm thông tin, điều hành bay, các trang bị, thiết bị khác tại cảng hàng không, sân bay hoặc điều khiển, đưa các phương tiện mặt đất không đáp ứng điều kiện kỹ thuật vào khai thác tại khu bay;

g) Xây dựng công trình kiến trúc, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây có khả năng gây ảnh hưởng đến hoạt động bay và hoạt động của các trang bị, thiết bị quản lý vùng trời, quản lý hoạt động bay;

h) Xây dựng trong khu vực cảng hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay các công trình hoặc lắp đặt các trang bị, thiết bị gây ra nhiều khói, bụi, lửa, khí thải hoặc xây dựng trường bắn hoặc các công trình, lắp đặt các trang bị, thiết bị khác có khả năng ảnh hưởng đến an toàn bay, hoạt động của các trang bị, thiết bị tại cảng hàng không, sân bay;

i) Lắp đặt, sử dụng trong khu vực cảng hàng không, sân bay hoặc khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay các loại đèn, ký hiệu, tín hiệu hoặc các vật thể ảnh hưởng đến việc tàu bay cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay hoặc việc nhận biết cảng hàng không, sân bay;

k) Nuôi, thả chim, gia súc, gia cầm trong khu vực cảng hàng không, sân bay;

l) Can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;

m) Đưa vũ khí, chất cháy, chất nổ, các vật phẩm nguy hiểm khác lên tàu bay, vào cảng hàng không, sân bay và các khu vực hạn chế khác trái quy định;

n) Phá hủy, gây hư hại, làm biến dạng, di chuyển vật đánh dấu, vật ngăn cách, vật ghi tín hiệu, vật bảo vệ tại cảng hàng không, sân bay; làm hư hại các ký hiệu, thiết bị nhận biết cảng hàng không, sân bay;

o) Đe dọa, uy hiếp an toàn bay, gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác trong tàu bay;

p) Cạnh tranh không lành mạnh và các hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm khác.

2. Quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.

Chương II

TÀU BAY

Mục 1. QUỐC TỊCH TÀU BAY

Điều 13. Đăng ký quốc tịch tàu bay

1. Tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất.

2. Tàu bay đăng ký mang quốc tịch Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chưa có quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào hoặc đã xóa quốc tịch nước ngoài;

b) Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay;

c) Phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.

3. Tàu bay đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam được tạm thời đăng ký mang quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.

4. Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp là cá nhân thì cá nhân phải thường trú tại Việt Nam.

5. Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê không có tổ bay, thuê mua được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam theo quy định của Chính phủ.

6. Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam được mở công khai và ghi các thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam và phải nộp lệ phí.

7. Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam từ thời điểm ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam. Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay.

8. Người đề nghị đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải nộp lệ phí.

Điều 14. Xóa đăng ký quốc tịch tàu bay

Tàu bay bị xóa đăng ký quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây:

1. Bị tuyên bố mất tích theo quy định tại khoản 3 Điều 103 của Luật này;

2. Hư hỏng nặng không còn khả năng sửa chữa, phục hồi;

3. Không còn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này;

4.[14] Theo đề nghị của người đăng ký tàu bay, chủ sở hữu tàu bay, người nhận giao dịch bảo đảm, người cho thuê hoặc người bán tàu bay có điều kiện.

Điều 15. Dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký của tàu bay

Khi hoạt động, tàu bay phải được sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký phù hợp với pháp luật của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay.

Điều 16. Quy định chi tiết về quốc tịch tàu bay

Trình tự, thủ tục đăng ký, xóa đăng ký quốc tịch Việt Nam của tàu bay do Chính phủ quy định.

Mục 2. TIÊU CHUẨN ĐỦ ĐIỀU KIỆN BAY

Điều 17. Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay

1. Tàu bay chỉ được phép khai thác trong vùng trời Việt Nam khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay còn hiệu lực do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.

2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay được cấp khi tàu bay có đủ các điều kiện sau đây:

a) Tàu bay phù hợp với Giấy chứng nhận loại tương ứng;

b) Có đầy đủ trang bị, thiết bị bảo đảm an toàn;

c) Được khai thác, bảo dưỡng theo đúng chế độ quy định;

d) Ở trạng thái phù hợp với mục đích khai thác dự kiến.

3. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay phải nộp lệ phí.

4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay của tàu bay mang quốc tịch nước ngoài được công nhận với điều kiện việc cấp giấy chứng nhận đó phù hợp với tiêu chuẩn mà Việt Nam quy định hoặc công nhận.

Điều 18. Giấy chứng nhận loại

1. Giấy chứng nhận loại được cấp hoặc công nhận nếu thiết kế của tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay đáp ứng tiêu chuẩn đủ điều kiện bay mà Việt Nam quy định hoặc được công nhận.

2. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận loại phải nộp lệ phí.

3. Tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay khi sản xuất tại Việt Nam hoặc nhập khẩu vào Việt Nam phải phù hợp với Giấy chứng nhận loại tương ứng do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.

Điều 19. Điều kiện nhập khẩu, xuất khẩu tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và phụ tùng tàu bay

1. Tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay khi xuất khẩu phải được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu phải nộp lệ phí.

2. Việc xuất khẩu, nhập khẩu tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và phụ tùng tàu bay phải bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, an ninh quốc gia, phù hợp với nhu cầu khai thác kinh doanh.

Tuổi tàu bay đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam do Chính phủ quy định.

3. Tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và phụ tùng tàu bay nhập khẩu với mục đích làm đồ dùng học tập và các mục đích phi hàng không khác không được sử dụng vào hoạt động hàng không dân dụng.

Điều 20. Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay[15]

1. Việc thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam phải bảo đảm tuân thủ tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận.

2. Cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam phải có giấy phép do Bộ Giao thông vận tải cấp. Người đề nghị cấp giấy phép phải nộp lệ phí.

3. Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam chỉ được bảo dưỡng tại cơ sở bảo dưỡng và theo chương trình bảo dưỡng đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.

4. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu chế tạo tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay khi thử nghiệm thực tế tính năng bay của tàu bay phải báo cáo và tuân thủ theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Điều 21. Quy định chi tiết về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay[16]

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; thủ tục cấp, công nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay, Giấy chứng nhận loại; tiêu chuẩn, thủ tục cấp giấy phép cho các cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; tiêu chuẩn, thủ tục cấp giấy phép cho các cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ.

Tàu bay không người lái là thiết bị bay mà việc điều khiển, duy trì hoạt động của chuyến bay không cần có sự tham gia điều khiển trực tiếp của người lái trên thiết bị bay đó.

Phương tiện bay siêu nhẹ bao gồm các loại khí cầu và mô hình bay.

Khí cầu là thiết bị bay mà lực nâng được tạo bởi chất khí chứa trong vỏ bọc của nó, bao gồm khí cầu bay có người điều khiển và khí cầu bay không có người điều khiển.

Mô hình bay bao gồm các loại tàu lượn được mô phỏng theo hình dáng, kiểu cách các loại máy bay, được gắn động cơ, được điều khiển bằng vô tuyến hoặc chương trình lập sẵn; các loại dù bay và diều bay có hoặc không có người điều khiển, trừ các loại diều bay dân gian.

Mục 3. KHAI THÁC TÀU BAY

Điều 22. Người khai thác tàu bay

1. Người khai thác tàu bay là tổ chức, cá nhân tham gia khai thác tàu bay.

2. Người khai thác tàu bay là tổ chức được khai thác tàu bay vì mục đích thương mại khi được Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay.

Người khai thác tàu bay là cá nhân không được phép khai thác tàu bay vì mục đích thương mại.

Điều 23. Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay

1. Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay được cấp cho tổ chức để chứng nhận việc đáp ứng điều kiện khai thác an toàn đối với loại tàu bay và loại hình khai thác quy định.

2. Tổ chức được cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có tổ chức bộ máy khai thác; phương thức điều hành và giám sát khai thác tàu bay phù hợp;

b) Có đội ngũ nhân viên được đào tạo và có giấy phép, chứng chỉ phù hợp;

c) Có chương trình huấn luyện nghiệp vụ, chương trình bảo dưỡng tàu bay phù hợp với tính chất và quy mô khai thác;

d) Có tàu bay, trang bị, thiết bị bảo đảm khai thác an toàn;

đ) Có đầy đủ tài liệu hướng dẫn khai thác.

3. Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay phải nộp lệ phí.

Điều 24. Trách nhiệm của người khai thác tàu bay

1. Duy trì hệ thống quản lý đủ khả năng kiểm tra và giám sát khai thác tàu bay an toàn.

2. Thực hiện quy định của tài liệu hướng dẫn khai thác.

3. Bảo đảm các phương tiện và dịch vụ mặt đất để khai thác tàu bay an toàn.

4. Bảo đảm mỗi tàu bay khi khai thác có đủ thành viên tổ bay được huấn luyện thành thạo cho các loại hình khai thác.

5. Tuân thủ các yêu cầu về bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.

6. Thực hiện đúng quy định trong Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay, kể cả trong trường hợp sử dụng dịch vụ và nhân lực theo hợp đồng hỗ trợ khai thác, bảo dưỡng tàu bay.

7. Tuân thủ các quy định khác về khai thác tàu bay.

Điều 25. Giấy tờ, tài liệu mang theo tàu bay

1. Khi khai thác, tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:

a) Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay;

b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay;

c) Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay;

d) Giấy phép, chứng chỉ phù hợp của thành viên tổ bay;

đ) Nhật ký bay;

e) Giấy phép sử dụng thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay, nếu được lắp đặt;

g) Tài liệu hướng dẫn bay dành cho tổ lái;

h) Danh sách hành khách trong trường hợp vận chuyển hành khách;

i) Bản kê khai hàng hóa trong trường hợp vận chuyển hàng hóa;

k) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự;

l) Tài liệu hướng dẫn khai thác tàu bay.

2. Giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này phải là bản chính, trừ Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay.

3. Giấy tờ, tài liệu mang theo tàu bay mang quốc tịch nước ngoài thực hiện các chuyến bay đến và đi từ Việt Nam phải phù hợp với quy định của pháp luật quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay.

Điều 26. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay

Tàu bay khi khai thác phải tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay.

Điều 27. Quy định chi tiết về khai thác tàu bay[17]

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về khai thác tàu bay, điều kiện, thủ tục và trình tự cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay, Giấy phép sử dụng thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay; yêu cầu bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về khai thác tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ.

Mục 4. QUYỀN ĐỐI VỚI TÀU BAY

Điều 28. Các quyền đối với tàu bay

1.[18] Các quyền đối với tàu bay bao gồm:

a) Quyền sở hữu tàu bay;

b) Quyền chiếm hữu tàu bay bằng việc thuê mua, thuê có thời hạn từ sáu tháng trở lên;

c) Thế chấp, cầm cố tàu bay;

d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Các quyền đối với tàu bay quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm quyền đối với thân, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị vô tuyến điện của tàu bay và các trang bị, thiết bị khác được sử dụng trên tàu bay đó không phụ thuộc vào việc đã lắp đặt trên tàu bay hoặc tạm thời tháo khỏi tàu bay.

Điều 29. Đăng ký các quyền đối với tàu bay

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có các quyền đối với tàu bay quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này phải đăng ký các quyền đó theo quy định của Chính phủ.

2. Người đề nghị đăng ký các quyền đối với tàu bay phải nộp lệ phí.

3. Các vấn đề liên quan đến các quyền đã đăng ký của cùng một tàu bay phải được ghi trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.

Việc đăng ký các quyền đối với tàu bay quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực từ thời điểm được cơ quan đăng ký ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.

4. Việc chuyển đăng ký các quyền đối với tàu bay từ Việt Nam ra nước ngoài phải được sự đồng ý của những người có các quyền đó, trừ trường hợp tàu bay bị bán để thi hành bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.

Điều 30. Chuyển quyền sở hữu tàu bay

1. Việc chuyển quyền sở hữu tàu bay phải được lập thành văn bản và có hiệu lực từ thời điểm được ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.

2. Việc chuyển quyền sở hữu tàu bay không làm mất quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay, trừ trường hợp tàu bay bị bán để thi hành bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.

Điều 31. Doanh nghiệp nhà nước được giao quản lý, khai thác tàu bay

Doanh nghiệp nhà nước được giao quản lý, khai thác tàu bay thuộc sở hữu nhà nước có quyền, nghĩa vụ như chủ sở hữu tàu bay theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp.

Điều 32. Thế chấp tàu bay

1. Người thế chấp tàu bay giữ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay của tàu bay thế chấp.

2. Thế chấp tàu bay thuộc sở hữu chung phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các đồng chủ sở hữu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Trong trường hợp một tàu bay là tài sản thế chấp cho nhiều chủ nợ thì thứ tự thế chấp được xác định theo thời gian đăng ký thế chấp.

4. Sau khi các khoản nợ ưu tiên đã được thanh toán, những chủ nợ đã được đăng ký thế chấp được trả nợ theo thứ tự đăng ký.

5. Tàu bay đang thế chấp không được chuyển quyền sở hữu, trừ trường hợp có sự đồng ý của người nhận thế chấp.

6. Đăng ký thế chấp tàu bay bị xóa trong các trường hợp sau đây:

a) Nghĩa vụ được bảo đảm đã chấm dứt;

b) Hợp đồng thế chấp tàu bay bị hủy bỏ;

c) Tàu bay là tài sản thế chấp đã được xử lý;

d) Có bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ thế chấp tàu bay hoặc tuyên bố hợp đồng thế chấp tàu bay vô hiệu;

đ) Theo đề nghị của người nhận thế chấp tàu bay.

7. Trong trường hợp tàu bay thế chấp bị mất tích hoặc hư hỏng đã được bảo hiểm thì người nhận thế chấp đã đăng ký thế chấp được hưởng số tiền bảo hiểm đó.

Điều 33. Thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay được hưởng quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay và các chi phí có liên quan.

2. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày kết thúc việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay, tổ chức, cá nhân thực hiện việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tại khoản 1 Điều này theo quy định của Chính phủ; người yêu cầu đăng ký quyền ưu tiên thanh toán từ việc cứu hộ, gìn giữ tàu bay phải nộp lệ phí.

3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay bị chấm dứt, trừ các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân thực hiện việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay đã đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay;

b) Tổ chức, cá nhân thực hiện việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay và tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thanh toán đã thỏa thuận với nhau về số tiền phải thanh toán;

c) Tổ chức, cá nhân cứu hộ, giữ gìn tàu bay đã khởi kiện về thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay.

Điều 34. Các khoản nợ ưu tiên

1. Các khoản nợ ưu tiên được thanh toán theo thứ tự sau đây:

a) Án phí và các chi phí cho việc thi hành án;

b) Tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay và các chi phí có liên quan.

2. Các khoản nợ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được thanh toán theo thứ tự khoản nợ nào phát sinh sau thì được thanh toán trước.

Mục 5. THUÊ, CHO THUÊ TÀU BAY

Điều 35. Hình thức thuê, cho thuê tàu bay

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được thuê, cho thuê tàu bay để thực hiện vận chuyển hàng không và các hoạt động hàng không dân dụng khác.

2. Thuê, cho thuê tàu bay bao gồm các hình thức sau đây:

a) Thuê, cho thuê tàu bay có tổ bay;

b) Thuê, cho thuê tàu bay không có tổ bay.

3. Hợp đồng thuê, cho thuê tàu bay phải được lập thành văn bản.

Điều 36. Thuê, cho thuê tàu bay có tổ bay

1. Trong trường hợp thuê, cho thuê tàu bay có tổ bay, tàu bay được khai thác theo Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay của bên cho thuê.

2. Bên cho thuê chịu trách nhiệm bảo đảm thực hiện tiêu chuẩn an toàn về bảo dưỡng, khai thác tàu bay.

Điều 37. Thuê, cho thuê tàu bay không có tổ bay

1. Trong trường hợp thuê, cho thuê tàu bay không có tổ bay, tàu bay được khai thác theo Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay của bên thuê.

2. Bên thuê chịu trách nhiệm bảo đảm thực hiện tiêu chuẩn an toàn về bảo dưỡng, khai thác tàu bay.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu bay không có tổ bay của nước ngoài, nếu phát sinh những yêu cầu đặc biệt của bên thuê về phương tiện, thiết bị trên tàu bay, thiết bị liên lạc và dẫn đường thì phải được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận.

Điều 38. Yêu cầu đối với thuê tàu bay

Khi sử dụng tàu bay thuê, bên thuê không được cho bên cho thuê hoặc bất kỳ người có liên quan nào khác hưởng các lợi ích kinh tế hoặc sử dụng các quyền vận chuyển hàng không của bên thuê.

Điều 39. Chấp thuận việc thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Việc thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận bằng văn bản sau khi xem xét các nội dung sau đây:

a) Hình thức thuê;

b) Tư cách pháp lý của các bên tham gia hợp đồng thuê tàu bay;

c) Thời hạn thuê;

d) Số lượng, loại và tuổi tàu bay thuê;

đ) Quốc tịch tàu bay;

e) Giấy chứng nhận liên quan đến tàu bay;

g) Thỏa thuận về việc mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách, hành lý, hàng hóa và đối với người thứ ba ở mặt đất;

h) Tổ chức chịu trách nhiệm khai thác, bảo dưỡng tàu bay theo Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay.

2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê, cho thuê tàu bay phải cung cấp bản sao hợp đồng thuê, cho thuê và các tài liệu có liên quan theo yêu cầu để xem xét chấp thuận; Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các tài liệu này.

3. Thủ tục chấp thuận quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với việc thuê tàu bay có thời hạn không quá bảy ngày liên tục trong các trường hợp sau đây:

a) Thay thế tàu bay khác làm nhiệm vụ chuyên cơ hoặc bị trưng dụng vào các mục đích công vụ nhà nước khác;

b) Thay thế tàu bay bị tai nạn, sự cố kỹ thuật;

c) Thay thế tàu bay không khai thác được vì lý do bất khả kháng.

Tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu bay quy định tại khoản này phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Giao thông vận tải về việc bên cho thuê có Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay phù hợp.

4. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nghĩa vụ thanh lý hợp đồng, tái xuất tàu bay thuê hoặc đưa tàu bay cho thuê về Việt Nam trong trường hợp hợp đồng hết hiệu lực, Giấy phép tạm nhập khẩu tàu bay thuê hoặc Giấy phép tạm xuất khẩu tàu bay cho thuê hết hiệu lực hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 40. Chuyển giao nghĩa vụ giữa quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay và quốc gia của người khai thác tàu bay

1. Trong trường hợp thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài thì Bộ Giao thông vận tải thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay hoặc của quốc gia của người khai thác tàu bay có liên quan để tiếp nhận hoặc chuyển giao nghĩa vụ của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Quốc gia của người khai thác tàu bay là quốc gia nơi người khai thác tàu bay có trụ sở chính nếu người khai thác là tổ chức hoặc nơi thường trú nếu người khai thác là cá nhân.

2. Thỏa thuận quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện:

a) Quy định về bảo đảm hoạt động bay;

b) Quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay;

c) Yêu cầu đối với thành viên tổ bay;

d) Quy định liên quan đến lắp đặt và sử dụng thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay.

Mục 6. ĐÌNH CHỈ THỰC HIỆN CHUYẾN BAY, TẠM GIỮ, BẮT GIỮ TÀU BAY

Điều 41. Đình chỉ thực hiện chuyến bay

1. Tàu bay chưa khởi hành bị đình chỉ thực hiện chuyến bay khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Xuất hiện tình huống cấp thiết phục vụ nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc phát hiện tàu bay có dấu hiệu vi phạm các quy định về bảo đảm quốc phòng, an ninh;

b) Vi phạm các quy định về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay, khai thác tàu bay, an toàn hàng không, an ninh hàng không, thủ tục chuyến bay, lập và thực hiện kế hoạch bay, thực hiện phép bay;

c) Phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không;

d) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Thanh tra hàng không lập biên bản và ra quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay. Quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay có hiệu lực ngay và phải được gửi cho người chỉ huy tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và các cơ quan, tổ chức hữu quan.

3. Các cơ quan khác có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay thì quyết định đó có hiệu lực ngay. Quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay phải được gửi ngay sau đó cho Cảng vụ hàng không nơi tàu bay dự định khởi hành.

4. Người chỉ huy tàu bay, người khai thác tàu bay phải tuân thủ quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay và có quyền yêu cầu cơ quan hoặc người ra quyết định làm rõ lý do đình chỉ.

5. Tàu bay bị đình chỉ thực hiện chuyến bay được tiếp tục thực hiện chuyến bay sau khi không còn các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép tiếp tục thực hiện chuyến bay.

Điều 42. Yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay

1. Tàu bay đang bay trong lãnh thổ Việt Nam có thể bị yêu cầu hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay khi chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không hoặc trong các trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Trường hợp phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay; quyết định này có hiệu lực ngay.

3. Các cơ quan khác có thẩm quyền ra quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay thì quyết định này có hiệu lực ngay. Quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh phải được gửi ngay sau đó cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và Cảng vụ hàng không có liên quan.

4. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có liên quan có trách nhiệm yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay theo quyết định của Giám đốc Cảng vụ hàng không và cơ quan khác có thẩm quyền. Trường hợp vì lý do an toàn của chuyến bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có quyền không thực hiện yêu cầu tàu bay đang bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay và phải báo cáo cho cơ quan ra quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh.

5. Tàu bay bị yêu cầu hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay được tiếp tục thực hiện chuyến bay sau khi không còn căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép tiếp tục thực hiện chuyến bay.

Điều 43. Tạm giữ tàu bay

1. Tàu bay có thể bị tạm giữ khi xảy ra các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm chủ quyền và an ninh quốc gia của Việt Nam;

b) Không khắc phục các vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 của Luật này hoặc không chấp hành các biện pháp xử lý vi phạm;

c) Thực hiện hành vi bị cấm liên quan đến hoạt động bay, khai thác tàu bay và vận chuyển hàng không;

d) Vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa chuyên chở trong tàu bay;

đ) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Thanh tra hàng không có quyền tạm giữ tàu bay. Quyết định tạm giữ tàu bay có hiệu lực ngay và phải được gửi cho người chỉ huy tàu bay, người khai thác tàu bay và các cơ quan, tổ chức hữu quan.

3. Các cơ quan khác có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tàu bay thì quyết định đó có hiệu lực ngay. Quyết định tạm giữ tàu bay phải được gửi ngay sau đó cho Cảng vụ hàng không nơi tàu bay dự định khởi hành.

4. Việc tạm giữ tàu bay được chấm dứt khi các hành vi vi phạm đã được xử lý theo quy định của pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm giữ tàu bay đề nghị chấm dứt tạm giữ.

Điều 44. Bắt giữ tàu bay

1. Bắt giữ tàu bay là biện pháp mà Tòa án áp dụng đối với tàu bay vì lợi ích của chủ nợ, chủ sở hữu, người thứ ba ở mặt đất bị thiệt hại hoặc những người khác có quyền và lợi ích đối với tàu bay theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ việc bắt giữ tàu bay để thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc bắt giữ tàu bay có thể áp dụng đối với bất kỳ tàu bay nào của cùng một chủ sở hữu.

2. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tàu bay hạ cánh quyết định bắt giữ tàu bay theo yêu cầu bằng văn bản của chủ sở hữu hoặc của chủ nợ trong trường hợp tàu bay là tài sản bảo đảm cho khoản nợ của chủ nợ hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của người thứ ba ở mặt đất bị thiệt hại do tàu bay đang bay gây ra hoặc những người có quyền và lợi ích đối với tàu bay theo quy định của Luật này.

3. Người yêu cầu bắt giữ tàu bay phải bảo đảm tài chính theo hình thức và giá trị do Tòa án ấn định tương đương với thiệt hại có thể gây ra cho tàu bay do việc bắt giữ tàu bay.

4. Trong trường hợp tàu bay bị bắt giữ, người vận chuyển, người khai thác tàu bay vẫn phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đã cam kết.

5. Việc bắt giữ tàu bay được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Các khoản nợ đã được thanh toán đầy đủ;

b) Đã áp dụng biện pháp bảo đảm thay thế;

c) Người yêu cầu bắt giữ đề nghị thôi bắt giữ.

6. Thủ tục bắt giữ tàu bay thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Điều 45. Khám xét tàu bay

1. Giám đốc Cảng vụ hàng không và các cơ quan khác có thẩm quyền có quyền quyết định khám xét tàu bay trong các trường hợp sau đây:

a) Phát hiện có dấu hiệu vi phạm chủ quyền, an ninh quốc gia, an ninh hàng không, an toàn hàng không;

b) Thành viên tổ bay, hành khách hoặc việc chuyên chở hành lý, hàng hóa, bưu gửi[19] và các vật phẩm khác trong tàu bay vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch.

2. Người quyết định khám xét tàu bay có trách nhiệm thông báo cho người chỉ huy tàu bay và các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi khám xét.

3. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho Giám đốc Cảng vụ hàng không về quyết định khám xét tàu bay để phối hợp thực hiện.

Điều 46. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người khai thác tàu bay hoặc người vận chuyển

Tổ chức, cá nhân quyết định đình chỉ việc thực hiện chuyến bay, yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay, tạm giữ, yêu cầu tạm giữ, yêu cầu bắt giữ tàu bay hoặc khám xét tàu bay trái pháp luật thì phải bồi thường thiệt hại gây ra cho người khai thác tàu bay hoặc người vận chuyển.

Chương III

CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 47. Cảng hàng không, sân bay

1. Cảng hàng không là khu vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình cần thiết khác được sử dụng cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không.

Cảng hàng không được phân thành các loại sau đây:

a) Cảng hàng không quốc tế là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển quốc tế và vận chuyển nội địa;

b) Cảng hàng không nội địa là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển nội địa.

2. Sân bay là khu vực xác định được xây dựng để bảo đảm cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển. Sân bay chỉ phục vụ mục đích khai thác hàng không chung hoặc mục đích vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi[20] mà không phải vận chuyển công cộng là sân bay chuyên dùng.

Điều 48. Khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay

1. Cảng hàng không, sân bay có khu vực lân cận để bảo đảm an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và dân cư trong khu vực đó.

2. Giới hạn khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay là tám kilômét tính từ ranh giới cảng hàng không, sân bay trở ra.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng không và các cơ quan khác có thẩm quyền duy trì trật tự công cộng, bảo đảm thực hiện các quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng không; áp dụng các biện pháp để tháo dỡ, phá bỏ, di chuyển, thay đổi kết cấu công trình, trang bị, thiết bị hoặc các chướng ngại vật khác ở khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay gây mất an toàn cho hoạt động bay; ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tại khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường ở khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.

Điều 49. Mở, đóng cảng hàng không, sân bay

1. Mở, đóng cảng hàng không, sân bay là việc cho phép, không cho phép hoạt động của cảng hàng không, sân bay theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mở cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay; đóng cảng hàng không, sân bay vì lý do bảo đảm an ninh, quốc phòng hoặc các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc tạm thời đóng cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp sau đây:

a) Cải tạo, mở rộng, sửa chữa cảng hàng không, sân bay có khả năng gây mất an toàn cho hoạt động bay;

b) Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi;

c) Thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, tai nạn tàu bay và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không.

4. Vì sự cố đột xuất, để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định tạm thời đóng cảng hàng không, sân bay không quá hai mươi bốn giờ và báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

5. Cảng hàng không, sân bay được mở lại sau khi các lý do quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này đã chấm dứt.

6.[21] Bộ Quốc phòng quyết định mở, đóng sân bay chuyên dùng sau khi thống nhất với Bộ Giao thông vận tải.

Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng.

Điều 50. Đăng ký cảng hàng không, sân bay

1. Cảng hàng không, sân bay phải được đăng ký vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay.

2. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bao gồm:

a) Có giấy tờ chứng minh sự tạo lập hợp pháp cảng hàng không, sân bay;

b) Phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt;

c) Có kết cấu hạ tầng phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.

3. Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.

4.[22] Chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.

Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay phải nộp lệ phí.

Điều 51. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Sau khi cảng hàng không, sân bay được đăng ký theo quy định tại Điều 50 của Luật này, người khai thác cảng hàng không, sân bay được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đáp ứng yêu cầu về tổ chức, trang bị, thiết bị và các yếu tố cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không;

b) Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.

2. Cảng hàng không, sân bay chỉ được khai thác sau khi Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.

3. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay phải nộp lệ phí.

4. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Cảng hàng không, sân bay không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Cảng hàng không, sân bay không được khai thác hoặc ngừng khai thác trong thời hạn mười hai tháng liên tục;

c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm thực hiện đúng các điều kiện quy định trong Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.

Điều 52. Đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng

1. Cảng hàng không, sân bay đang xây dựng được đăng ký tạm thời vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay kể từ thời điểm khởi công xây dựng.

2. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng bao gồm:

a) Có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất và việc xây dựng cảng hàng không, sân bay;

b) Phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt;

c) Có phương án xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.

3. Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng.

4. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng phải nộp lệ phí.

Điều 53. Điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay

1. Điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay là việc quản lý, phân bổ giờ cất cánh, hạ cánh của chuyến bay thực hiện vận chuyển hàng không thường lệ tại cảng hàng không, sân bay được công bố.

2. Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay theo các nguyên tắc sau đây:

a) Trong phạm vi giới hạn khai thác của cảng hàng không, sân bay;

b) Bảo đảm công khai, minh bạch và không phân biệt đối xử;

c) Thuận lợi và hiệu quả;

d) Phù hợp với thông lệ quốc tế.

Điều 54. Bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay phải thực hiện quy định về bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay.

2. Việc khai thác tàu bay, cảng hàng không, sân bay, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay và các trang bị, thiết bị kỹ thuật mặt đất khác, việc cung ứng dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng tiêu chuẩn về tiếng ồn, khí thải và các tiêu chuẩn khác về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng.

Điều 55. Quy định chi tiết việc mở, đóng cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt động tại cảng hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay

1. Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt động tại cảng hàng không, sân bay, quản lý khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay, sử dụng sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết việc lập Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng; tiêu chuẩn kỹ thuật cảng hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay và yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.

Mục 2. QUY HOẠCH, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 56. Quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, quy hoạch phát triển giao thông vận tải, các ngành khác, địa phương và xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế.

2.[23] Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ sân bay chuyên dùng.

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay toàn quốc, trừ sân bay chuyên dùng.

3. Các ngành, địa phương khi lập quy hoạch hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình có ảnh hưởng đến quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 57.[24] (được bãi bỏ)

Điều 58. Đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay

1. Việc đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay mới hoặc đầu tư xây dựng các hạng mục công trình trong cảng hàng không, sân bay hiện có phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay và quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.

3.[25] Bộ Giao thông vận tải quản lý, giám sát việc đầu tư xây dựng, bảo trì, sửa chữa, duy trì đủ điều kiện khai thác cảng hàng không, sân bay.

Bộ Xây dựng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan thực hiện quản lý chất lượng xây dựng công trình dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.

Mục 3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 59. Cảng vụ hàng không

1.[26] Cảng vụ hàng không là cơ quan trực thuộc Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật.

2. Giám đốc Cảng vụ hàng không là người đứng đầu Cảng vụ hàng không.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng không.

Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ hàng không

1. Quản lý toàn bộ diện tích đất cảng hàng không, sân bay được giao để xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; tổ chức thực hiện và quản lý việc xây dựng các công trình trên mặt đất, mặt nước, dưới lòng đất tại cảng hàng không, sân bay theo đúng quy hoạch và dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về:

a) Việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển cảng hàng không, sân bay;

b) Tiêu chuẩn an toàn hàng không, an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay và trong khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay;

c) Trật tự công cộng, bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay;

d) Khai thác vận chuyển hàng không tại cảng hàng không, sân bay;

đ) Khai thác cảng hàng không, sân bay, trang bị, thiết bị kỹ thuật cảng hàng không, sân bay;

e) Cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay;

g) Sử dụng đất cảng hàng không, sân bay.

3. Phối hợp với doanh nghiệp cảng hàng không thực hiện phương án khẩn nguy, cứu nạn, xử lý sự cố và tai nạn tàu bay xảy ra trong khu vực cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.

4. Quyết định đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay.

5. Đình chỉ việc xây dựng, cải tạo công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây trong khu vực cảng hàng không, sân bay; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc xây dựng, cải tạo công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây trong khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay vi phạm quy hoạch cảng hàng không, sân bay, quy định về quản lý chướng ngại vật, gây uy hiếp an toàn cho hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay.

6. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền.

7. Chuyển giao hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết vụ việc phát sinh tại cảng hàng không, sân bay.

8. Đình chỉ thực hiện chuyến bay; yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay; khám xét, tạm giữ tàu bay; thực hiện lệnh bắt giữ tàu bay; đình chỉ hoạt động của thành viên tổ bay không đáp ứng yêu cầu về an toàn hàng không, an ninh hàng không.

9. Thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

10. Quản lý tài sản được Nhà nước giao.

11. Chủ trì việc sắp xếp vị trí làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay.

Điều 61. Hoạt động quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay

1. Cảng vụ hàng không và các cơ quan khác tại cảng hàng không, sân bay thực hiện các hoạt động nghiệp vụ và phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bảo đảm an toàn, an ninh và hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay.

2. Cảng vụ hàng không chủ trì, phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay; triệu tập và chủ trì các cuộc họp liên tịch định kỳ hàng tháng hoặc bất thường giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.

3. Trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tại cảng hàng không, sân bay không thống nhất cách giải quyết vấn đề phát sinh, Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó.

4. Trong trường hợp cảng hàng không, sân bay bị công bố là khu vực có dịch bệnh nguy hiểm, Cảng vụ hàng không phối hợp các cơ quan, tổ chức hoạt động trên địa bàn cảng hàng không, sân bay để áp dụng các biện pháp thích hợp ngăn ngừa lây lan dịch bệnh và dập tắt dịch bệnh theo sự chỉ đạo chuyên môn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay được bố trí nơi làm việc thích hợp.

Mục 4. KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 62. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:

a) Doanh nghiệp cảng hàng không;

b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không;

c) Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác.

2. Việc thành lập và hoạt động của tổ chức kinh doanh, hoạt động của cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp, thương mại.

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh cảng hàng không, cung cấp dịch vụ hàng không.

3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:

a) Thực hiện các quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng không;

b) Chấp hành và tạo điều kiện thuận lợi cho Cảng vụ hàng không kiểm tra các hoạt động khai thác và cung cấp dịch vụ.

Điều 63. Doanh nghiệp cảng hàng không

1. Doanh nghiệp cảng hàng không là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay.

2. Doanh nghiệp được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Có tổ chức bộ máy và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, khai thác cảng hàng không, sân bay;

c) Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của Chính phủ;

d) Có phương án về trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.

3. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không phải nộp lệ phí.

Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cảng hàng không

1. Quản lý, tổ chức khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay.

2. Lập kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với nhu cầu phát triển, phù hợp với việc khai thác cảng hàng không, sân bay.

3. Tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không, dịch vụ hàng không và các dịch vụ công cộng khác tại cảng hàng không, sân bay.

4. Báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền các số liệu về kế hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm, dài hạn và các số liệu thống kê về khai thác cảng hàng không, sân bay.

5. Bố trí nơi làm việc cho các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu của Cảng vụ hàng không.

6. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều 65. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, có mục đích hoạt động là cung cấp các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không tại cảng hàng không, sân bay và phải được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không trên cơ sở quy hoạch phát triển cảng hàng không, sân bay.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Có tổ chức bộ máy bảo đảm việc cung ứng các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không tại cảng hàng không, sân bay và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, khai thác tại cảng hàng không, sân bay;

c) Có trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm phục vụ an toàn hàng không, an ninh hàng không;

d) Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của Chính phủ.

3. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không phải nộp lệ phí.

4. Danh mục dịch vụ hàng không do Chính phủ quy định.

Điều 66. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không

1. Cung cấp các dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay theo hợp đồng giao kết với doanh nghiệp cảng hàng không và thực hiện các quy định về khai thác cảng hàng không, sân bay.

2. Tổ chức phục vụ khách hàng của cảng hàng không, sân bay bảo đảm chất lượng, văn minh, lịch sự, chu đáo.

Điều 67. Quyền lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay

Doanh nghiệp vận chuyển hàng không có quyền tự do lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, trừ trường hợp vì lý do an toàn hàng không, an ninh hàng không.

Chương IV

NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 68. Nhân viên hàng không

1. Nhân viên hàng không là những người hoạt động liên quan trực tiếp đến bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, khai thác tàu bay, vận chuyển hàng không, hoạt động bay, có giấy phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.

2. Nhân viên hàng không phải được ký hợp đồng lao động bằng văn bản với tổ chức sử dụng lao động.

3. Nhân viên hàng không được hưởng các quyền lợi và có nghĩa vụ thực hiện các điều khoản ghi trong hợp đồng lao động và pháp luật về lao động.

Điều 69. Giấy phép, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng không

1. Nhân viên hàng không khi thực hiện nhiệm vụ phải mang theo giấy phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.

2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên tổ lái, tiếp viên hàng không, kiểm soát viên không lưu phải mang theo giấy chứng nhận đủ điều kiện về sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.

3. Nhân viên hàng không chỉ được cấp giấy phép, chứng chỉ chuyên môn nếu được đào tạo tại cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ được Bộ Giao thông vận tải cho phép hoặc công nhận.

4. Người đề nghị cấp giấy phép, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng không phải nộp lệ phí.

Điều 70. Quy định chi tiết về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và cơ sở y tế giám định sức khỏe

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về:

a) Chế độ lao động, kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không; đối với quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Chức danh, nhiệm vụ theo chức danh, tiêu chuẩn và thủ tục cấp, công nhận giấy phép, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng không;

c) Tiêu chuẩn và chương trình đào tạo, huấn luyện của các cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên hàng không.

2. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn sức khỏe của nhân viên hàng không và cơ sở y tế giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không.

Mục 2. TỔ BAY

Điều 71. Thành phần tổ bay

1. Tổ bay bao gồm những người được người khai thác tàu bay chỉ định để thực hiện nhiệm vụ trong chuyến bay.

2. Thành phần tổ bay bao gồm tổ lái, tiếp viên hàng không và các nhân viên hàng không khác theo yêu cầu thực hiện chuyến bay.

Điều 72. Tổ lái

1. Thành viên tổ lái là người thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay, bao gồm lái chính, lái phụ và nhân viên hàng không khác phù hợp với loại tàu bay.

2. Tàu bay chỉ được phép thực hiện chuyến bay khi có đủ thành phần tổ lái theo quy định của pháp luật quốc gia đăng ký tàu bay hoặc quốc gia của người khai thác tàu bay.

Điều 73. Tiếp viên hàng không

1. Tiếp viên hàng không là người thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn cho hành khách trong chuyến bay, phục vụ trên tàu bay theo sự phân công của người khai thác tàu bay hoặc người chỉ huy tàu bay nhưng không được thực hiện nhiệm vụ của thành viên tổ lái.

2. Nhiệm vụ cụ thể của tiếp viên hàng không đối với từng loại tàu bay do người khai thác tàu bay quy định. Người khai thác tàu bay phải bố trí đủ số lượng tiếp viên hàng không và phù hợp với loại tàu bay.

Điều 74. Người chỉ huy tàu bay

1. Người chỉ huy tàu bay là thành viên tổ lái được người khai thác tàu bay chỉ định cho một chuyến bay; đối với hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại thì do chủ sở hữu tàu bay chỉ định.

2. Người chỉ huy tàu bay có quyền cao nhất trong tàu bay, chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không cho tàu bay, người và tài sản trong tàu bay trong thời gian tàu bay đang bay.

Tàu bay được coi là đang bay kể từ thời điểm mà tất cả các cánh cửa ngoài được đóng lại sau khi hoàn thành xếp tải đến thời điểm mà bất kỳ cửa ngoài nào được mở ra để dỡ tải; trong trường hợp hạ cánh bắt buộc, tàu bay được coi là đang bay cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đảm nhận trách nhiệm đối với tàu bay, người và tài sản trong tàu bay.

Điều 75. Quyền của người chỉ huy tàu bay

1. Quyết định và chịu trách nhiệm về việc cất cánh, hạ cánh, hủy bỏ chuyến bay, quay trở lại nơi cất cánh hoặc hạ cánh khẩn cấp.

2. Không thực hiện nhiệm vụ chuyến bay, kế hoạch bay hoặc chỉ dẫn của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu trong trường hợp cần tránh nguy hiểm tức thời, trực tiếp cho hoạt động hàng không và phải báo cáo ngay với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.

Trong trường hợp vì tránh nguy hiểm tức thời, trực tiếp mà phải bay chệch đường hàng không thì sau khi hết nguy hiểm, người chỉ huy tàu bay và cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phải nhanh chóng áp dụng mọi biện pháp cần thiết để đưa tàu bay về đường hàng không.

3. Trong thời gian tàu bay đang bay, được áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với những người thực hiện một trong các hành vi sau đây trong tàu bay:

a) Phạm tội;

b) Đe dọa, uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không;

c) Hành hung hoặc đe dọa thành viên tổ bay, hành khách;

d) Không tuân theo sự hướng dẫn của người chỉ huy tàu bay hoặc của thành viên tổ bay thay mặt người chỉ huy tàu bay về việc bảo đảm an toàn cho tàu bay, duy trì trật tự, kỷ luật trong tàu bay;

đ) Phá hoại thiết bị, tài sản trong tàu bay;

e) Sử dụng ma túy;

g) Hút thuốc trong buồng vệ sinh hoặc ở những nơi không được phép có khả năng uy hiếp an toàn của tàu bay;

h) Sử dụng thiết bị điện tử xách tay, điện thoại di động hoặc các thiết bị điện tử khác khi tàu bay cất cánh, hạ cánh hoặc khi bị cấm vì an toàn chuyến bay;

i) Các hành vi vi phạm thuần phong, mỹ tục của dân tộc, vi phạm trật tự công cộng khác.

4. Giao những người thực hiện các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay gần nhất.

5. Quyết định việc xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay theo quy định tại Điều 88 của Luật này.

6. Ra mệnh lệnh cần thiết đối với mọi người trong tàu bay và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đảm nhận trách nhiệm đối với tàu bay, người và tài sản trong tàu bay trong trường hợp hạ cánh bắt buộc.

7. Thực hiện các công việc sau đây trong trường hợp không nhận được chỉ thị hoặc chỉ thị không rõ ràng của người khai thác tàu bay và phải thông báo ngay cho người khai thác tàu bay:

a) Thanh toán những khoản chi phí cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ của chuyến bay, bảo đảm an toàn cho người và tài sản trong chuyến bay;

b) Thực hiện những công việc cần thiết để tàu bay tiếp tục chuyến bay;

c) Thuê nhân công trong thời hạn ngắn theo từng vụ việc cần thiết cho chuyến bay.

Điều 76. Nghĩa vụ của người chỉ huy tàu bay

1. Thi hành chỉ thị của người khai thác tàu bay.

2. Áp dụng mọi biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho tàu bay, người và tài sản trong tàu bay khi tàu bay bị lâm nguy, lâm nạn và là người cuối cùng rời khỏi tàu bay.

3. Thông báo cho cơ sở đang cung cấp dịch vụ không lưu và trợ giúp theo khả năng nhưng không gây nguy hiểm cho tàu bay, người và tài sản trong tàu bay của mình khi phát hiện người, phương tiện giao thông hoặc tài sản khác bị nạn ở ngoài tàu bay.

4. Áp dụng mọi biện pháp cần thiết để đưa tàu bay về đường hàng không trong trường hợp bay chệch đường hàng không.

Điều 77. Quyền lợi của thành viên tổ bay

1. Quyền lợi của thành viên tổ bay làm việc trên tàu bay do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác được xác định theo hợp đồng lao động và quy định của pháp luật Việt Nam về lao động.

2. Thành viên tổ bay được người sử dụng lao động mua bảo hiểm tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ.

3. Trong trường hợp không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thì người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm cung cấp mọi chi phí đưa thành viên tổ bay về địa điểm xác định trong hợp đồng hoặc địa điểm đã tiếp nhận trong trường hợp không có thỏa thuận khác.

4. Khi thành viên tổ bay ngừng làm việc vì lý do an toàn hàng không, an ninh hàng không theo quyết định của người chỉ huy tàu bay thì hợp đồng lao động của thành viên tổ bay đó không bị chấm dứt. Người khai thác tàu bay phải chịu các chi phí hợp lý phát sinh từ việc này.

5. Hợp đồng lao động bị chấm dứt tại thời điểm theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng; trường hợp hợp đồng lao động hết hạn khi thành viên tổ bay đang thực hiện nhiệm vụ thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động là thời điểm kết thúc nhiệm vụ.

6. Trong trường hợp người khai thác tàu bay thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thành viên tổ bay đang thực hiện nhiệm vụ thì thời điểm thông báo được xác định là thời điểm kết thúc nhiệm vụ.

Điều 78. Nghĩa vụ của thành viên tổ bay

1. Tuân thủ mệnh lệnh của người chỉ huy tàu bay.

2. Không được rời tàu bay khi chưa có lệnh của người chỉ huy tàu bay.

Chương V

HOẠT ĐỘNG BAY

Mục 1. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BAY

Điều 79. Tổ chức, sử dụng vùng trời

1. Việc tổ chức, sử dụng vùng trời phải bảo đảm các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn cho tàu bay, hợp lý, hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hàng không dân dụng.

2.[27] Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quyết định việc thiết lập và khai thác vùng trời sân bay, khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thiết lập và khai thác đường hàng không.

Vùng trời sân bay là khu vực trên không có giới hạn ngang và giới hạn cao phù hợp với đặc điểm của từng sân bay; phục vụ cho tàu bay cất cánh, hạ cánh, bay chờ trên sân bay.

Khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung là khu vực trên không có giới hạn ngang và giới hạn cao, được xác định cho từng loại hình khai thác; có quy tắc, phương thức bay và các yêu cầu về cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.

Đường hàng không là khu vực trên không có giới hạn xác định về độ cao, chiều rộng và được kiểm soát.

3.[28] Bộ Giao thông vận tải quản lý việc tổ chức khai thác đường hàng không, vùng trời sân bay dân dụng, khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung trong vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý. Việc tổ chức khai thác vùng trời sân bay dùng chung dân dụng và quân sự, khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng.

4. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.

Điều 80. Quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay

1. Tàu bay được cất cánh, hạ cánh tại các cảng hàng không, sân bay được mở hợp pháp, trừ trường hợp phải hạ cánh bắt buộc.

2.[29] Tàu bay Việt Nam, tàu bay nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế chỉ được phép cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không quốc tế; trường hợp tàu bay cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay nội địa hoặc chuyến bay quốc tế thực hiện vận chuyển nội địa bằng tàu bay Việt Nam phải được Bộ Giao thông vận tải cho phép sau khi thống nhất với Bộ Quốc phòng.

Chuyến bay quốc tế quy định tại Luật này là chuyến bay được thực hiện trên lãnh thổ của hơn một quốc gia.

Điều 81. Cấp phép bay

1. Phép bay là văn bản hoặc hiệu lệnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, xác định điều kiện và giới hạn được phép hoạt động của tàu bay.

2.[30] Tàu bay hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam phải được cơ quan sau đây của Việt Nam cấp phép bay:

a) Bộ Ngoại giao cấp phép bay cho chuyến bay chuyên cơ nước ngoài chở khách mời của Đảng, Nhà nước và chuyến bay làm nhiệm vụ hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam.

Chuyến bay chuyên cơ là chuyến bay được sử dụng hoàn toàn riêng biệt hoặc kết hợp vận chuyển thương mại và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc thông báo theo quy định phục vụ chuyến bay chuyên cơ;

b) Bộ Quốc phòng cấp phép bay cho chuyến bay của tàu bay quân sự của Việt Nam, nước ngoài thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam; chuyến bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ; chuyến bay thực hiện ngoài đường hàng không;

c) Bộ Giao thông vận tải cấp phép bay cho chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam, bao gồm chuyến bay của tàu bay Việt Nam và nước ngoài nhằm mục đích dân dụng không thuộc phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này; chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam, chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó; chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này và chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó; chuyến bay của tàu bay công vụ Việt Nam và nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

Điều 82. Điều kiện cấp phép bay

1. Việc cấp phép bay cho các chuyến bay phải đáp ứng các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn hàng không; trật tự và lợi ích công cộng; phù hợp với khả năng đáp ứng của hệ thống bảo đảm hoạt động bay, các cảng hàng không, sân bay.

2. Việc cấp phép bay cho các chuyến bay vận chuyển hàng không thương mại thường lệ phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và căn cứ vào quyền vận chuyển hàng không được cấp.

Điều 83. Chuẩn bị chuyến bay, thực hiện chuyến bay và sau chuyến bay

1. Người chỉ huy tàu bay, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc chuẩn bị chuyến bay phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về chuẩn bị chuyến bay, thực hiện chuyến bay và sau chuyến bay.

2. Tàu bay chỉ được phép cất cánh từ cảng hàng không, sân bay khi có lệnh của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.

3. Quy định tại khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.

Điều 84. Yêu cầu đối với tàu bay và tổ bay khi hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam

1. Khi hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam, tàu bay phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Bay theo đúng hành trình, đường hàng không, khu vực bay, điểm vào, điểm ra được phép;

b) Duy trì liên lạc liên tục với các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; tuân thủ sự điều hành, kiểm soát và hướng dẫn của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;

c) Hạ cánh, cất cánh tại các cảng hàng không, sân bay được chỉ định trong phép bay, trừ trường hợp hạ cánh bắt buộc, hạ cánh khẩn cấp;

d) Tuân theo phương thức bay, Quy chế không lưu hàng không dân dụng.

2. Người chỉ huy tàu bay phải báo cáo kịp thời với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu trong các trường hợp sau đây:

a) Tàu bay không thể bay đúng hành trình, đúng đường hàng không, khu vực bay, điểm vào, điểm ra hoặc không thể hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay được chỉ định trong phép bay vì lý do khách quan;

b) Xuất hiện các tình huống phải hạ cánh khẩn cấp và các tình huống cấp thiết khác.

3. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, đơn vị quản lý vùng trời của Bộ Quốc phòng phải kịp thời thông báo cho nhau biết và phối hợp thực hiện các biện pháp ưu tiên giúp đỡ, hướng dẫn cần thiết trong các trường hợp sau đây:

a) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Khi tàu bay mất liên lạc hoặc tổ lái mất khả năng kiểm soát tàu bay.

Điều 85. Khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay

1. Khu vực cấm bay là khu vực trên không có kích thước xác định mà tàu bay không được bay vào, trừ trường hợp tàu bay công vụ Việt Nam đang thực hiện công vụ.

Khu vực hạn chế bay là khu vực trên không có kích thước xác định mà tàu bay chỉ được phép hoạt động tại khu vực đó khi đáp ứng các điều kiện cụ thể.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thiết lập khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay trong lãnh thổ Việt Nam nhằm mục đích bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội.

Trong trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng quyết định hạn chế bay tạm thời hoặc cấm bay tạm thời tại một hoặc một số khu vực trong lãnh thổ Việt Nam; quyết định này có hiệu lực ngay.

3. Bộ Quốc phòng quy định việc quản lý khu vực cấm bay và khu vực hạn chế bay.

Điều 86. Khu vực nguy hiểm

1. Khu vực nguy hiểm là khu vực trên không có kích thước xác định mà tại đó hoạt động bay có thể bị nguy hiểm vào thời gian xác định.

2. Khu vực nguy hiểm và chế độ bay trong khu vực nguy hiểm do Bộ Quốc phòng xác định và thông báo cho Bộ Giao thông vận tải.

Điều 87. Bay trên khu vực đông dân

1. Khi bay trên khu vực đông dân, tàu bay phải bay ở độ cao được quy định trong Quy chế không lưu hàng không dân dụng.

2. Tàu bay không được bay thao diễn, luyện tập trên khu vực đông dân, trừ trường hợp được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 88. Xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay

Tàu bay đang bay không được xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay xuống. Trường hợp vì lý do an toàn của chuyến bay hoặc để thực hiện nhiệm vụ cứu nguy trong tình thế khẩn nguy hoặc các nhiệm vụ bay khác vì lợi ích công cộng, tàu bay được xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa và các đồ vật khác từ tàu bay xuống khu vực do Bộ Giao thông vận tải quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 89. Công bố thông tin hàng không

Bộ Giao thông vận tải công bố công khai các đường hàng không, khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay, khu vực nguy hiểm, khu vực cung cấp dịch vụ không lưu, khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay xuống.

Điều 90. Cưỡng chế tàu bay vi phạm

Tàu bay vi phạm khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay hoặc vi phạm các quy định của Quy chế không lưu hàng không dân dụng, quy định về quản lý hoạt động bay dân dụng, về quản lý, sử dụng vùng trời và không chấp hành lệnh của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu thì có thể bị áp dụng biện pháp bay chặn, bắt buộc tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay, các biện pháp cưỡng chế khác đối với tàu bay. Quy định này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.

Điều 91. Phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự

1. Nguyên tắc phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự bao gồm:

a) Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn và hiệu quả của hoạt động hàng không dân dụng;

b) Tuân theo quy định của Luật này khi hoạt động bay trong đường hàng không, vùng trời sân bay dân dụng, khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung trong vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;

c) Thực hiện hoạt động nghiệp vụ và giải quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

2. Nội dung phối hợp trong quản lý hoạt động bay bao gồm:

a) Tổ chức vùng trời, thiết lập đường hàng không và xây dựng phương thức bay;

b) Sử dụng vùng trời; quản lý hoạt động bay dân dụng ngoài đường hàng không và vùng trời sân bay;

c) Cấp phép bay, lập kế hoạch bay và thông báo tin tức về hoạt động bay;

d) Sử dụng các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;

đ) Tìm kiếm, cứu nạn;

e) Quản lý hoạt động bay đặc biệt, bao gồm bay để chụp ảnh, thăm dò địa chất, quay phim từ trên không, thao diễn, luyện tập, thử nghiệm, sử dụng phương tiện liên lạc vô tuyến điện ngoài thiết bị của tàu bay và bay vào khu vực hạn chế bay.

Điều 92. Quản lý chướng ngại vật

1. Quản lý chướng ngại vật là việc thống kê, đánh dấu, công bố, quản lý, cấp phép sử dụng khoảng không và xử lý các chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh hưởng đến an toàn của hoạt động bay.

2.[31] Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định và quản lý bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, độ cao công trình liên quan đến bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không.

Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng công bố công khai các bmặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, độ cao công trình liên quan đến bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không trong khu vực sân bay có hoạt động hàng không dân dụng; khu vực giới hạn bảo đảm hoạt động bình thường của các đài, trạm vô tuyến điện hàng không; giới hạn chướng ngại vật của khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; thống kê, đánh dấu và công bố danh mục chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh hưởng đến an toàn của hoạt động bay.

3. Tổ chức, cá nhân xây dựng, quản lý, sử dụng nhà cao tầng, trang bị, thiết bị kỹ thuật, đường dây tải điện, thiết bị kỹ thuật vô tuyến điện và các công trình khác có ảnh hưởng đến an toàn của hoạt động bay phải gắn các dấu hiệu, thiết bị nhận biết theo quy định của Luật này và chịu chi phí.

4. Không được xây dựng trường bắn làm mất an toàn hàng không và bố trí hướng bắn của trường bắn cắt đường hàng không.

5.[32] Khi cấp phép xây dựng công trình tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng phải tuân thủ quy định về độ cao công trình liên quan đến bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không.

Điều 93. Quản lý tần số

1. Việc quản lý các dải tần số sử dụng cho đài, trạm vô tuyến điện và hệ thống thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không được thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài, trạm thông tin liên lạc hoặc thiết bị khác không được gây cản trở, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đài, trạm vô tuyến điện hàng không; phải chấm dứt việc sử dụng và nhanh chóng di dời đài, trạm thông tin liên lạc hoặc thiết bị gây cản trở, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đài, trạm vô tuyến điện hàng không.

Điều 94. Quy định chi tiết về quản lý hoạt động bay

1.[33] Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức, sử dụng vùng trời; quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay; cấp phép bay; phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự; quản lý hoạt động bay đặc biệt; quản lý chướng ngại vật hàng không.

2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định thể thức bay chặn, bắt buộc tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay, các biện pháp cưỡng chế khác đối với tàu bay.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông[34] chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định việc quản lý, sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không.

Mục 2. BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY[35]

Điều 95. Bảo đảm hoạt động bay[36]

1. Bảo đảm hoạt động bay gồm:

a) Tổ chức và quản lý bảo đảm hoạt động bay;

b) Cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.

2. Tổ chức và quản lý bảo đảm hoạt động bay là việc thiết lập và vận hành hệ thống bảo đảm hoạt động bay, bao gồm việc quy hoạch vùng thông báo bay; quy hoạch, quản lý việc đầu tư xây dựng, bảo trì, sửa chữa, duy trì đủ điều kiện khai thác cơ sở hạ tầng, tổ chức khai thác hệ thống bảo đảm hoạt động bay; tiêu chuẩn hóa, đánh giá, giám sát bảo đảm chất lượng cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; hiệp đồng điều hành bay và thông báo tin tức hàng không.

Bộ Giao thông vận tải tổ chức và quản lý bảo đảm hoạt động bay.

3. Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay là dịch vụ cần thiết để bảo đảm an toàn, điều hòa, liên tục và hiệu quả cho hoạt động bay, bao gồm dịch vụ không lưu; dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát; dịch vụ khí tượng; dịch vụ thông báo tin tức hàng không; dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn. Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay là dịch vụ công ích.

4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay phải có các cơ sở cung cấp dịch vụ và hệ thống kỹ thuật, thiết bị được Bộ Giao thông vận tải cấp giấy phép khai thác. Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép khai thác phải nộp lệ phí.

5. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động bay trong vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý được cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.

Điều 96. Dịch vụ không lưu

1. Dịch vụ không lưu bao gồm dịch vụ điều hành bay, dịch vụ thông báo bay, dịch vụ tư vấn không lưu và dịch vụ báo động.

2. Tàu bay hoạt động trong một vùng trời xác định phải được điều hành bởi một cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.

3. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan để quản lý, điều hành hoạt động bay dân dụng.

Điều 97. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu

1. Dịch vụ không lưu do doanh nghiệp nhà nước cung cấp.

Việc thành lập, hoạt động của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành hàng không dân dụng;

b) Có phương án về tổ chức bộ máy phù hợp;

c) Có phương án về kết cấu hạ tầng và hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị phù hợp;

d) Có phương án về đội ngũ nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp để vận hành khai thác hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị và tài liệu hướng dẫn khai thác.

Điều 98. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu

1. Cung cấp đầy đủ và liên tục dịch vụ không lưu.

2. Cung cấp các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay khác theo nhiệm vụ được Bộ Giao thông vận tải giao.

3. Duy trì liên lạc và phối hợp chặt chẽ với các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu của quốc gia lân cận để cung cấp dịch vụ điều hành bay, bảo đảm an toàn, điều hòa, liên tục và hiệu quả cho hoạt động của tàu bay trên các đường hàng không và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.

4. Tuân thủ quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ vùng trời, Quy chế không lưu hàng không dân dụng và các tài liệu hướng dẫn bảo đảm hoạt động bay.

5. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị quản lý vùng trời, quản lý bay thuộc Bộ Quốc phòng để bảo đảm an toàn cho hoạt động bay dân dụng.

6. Tham gia, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xử lý các tình huống khẩn nguy, can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng và tác chiến phòng không.

7. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều 99. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát, dịch vụ khí tượng, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn

1. Cung cấp các dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát, dịch vụ khí tượng, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn được Bộ Giao thông vận tải giao hoặc theo hợp đồng.

2. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều 100. Quy định chi tiết về bảo đảm hoạt động bay

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về việc tổ chức và quản lý bảo đảm hoạt động bay; điều kiện, thủ tục cấp giấy phép khai thác cho các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, hệ thống kỹ thuật và thiết bị bảo đảm hoạt động bay.

Mục 3. TÌM KIẾM, CỨU NẠN

Điều 101. Thông báo tình trạng lâm nguy, lâm nạn

1. Tàu bay bị coi là lâm nguy khi tàu bay hoặc những người trong tàu bay bị nguy hiểm mà các thành viên tổ bay không thể khắc phục được hoặc tàu bay bị mất liên lạc và chưa xác định được vị trí tàu bay.

Tàu bay bị coi là lâm nạn nếu tàu bay bị hỏng nghiêm trọng khi lăn, cất cánh, đang bay, hạ cánh hoặc bị phá hủy hoàn toàn và tàu bay hạ cánh bắt buộc ngoài sân bay.

2. Tàu bay trong tình trạng lâm nguy, lâm nạn phải phát tín hiệu và thông báo cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu để yêu cầu trợ giúp; trường hợp lâm nguy, lâm nạn trên biển còn phải phát tín hiệu cho các tàu biển và các trung tâm tìm kiếm, cứu nạn hàng hải.

3. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phải thông báo ngay cho các cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn khi nhận được tín hiệu, thông báo hoặc tin tức về tàu bay đang trong tình trạng lâm nguy, lâm nạn.

4. Quy định tại khoản 3 Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.

Điều 102. Phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn

1. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn áp dụng mọi biện pháp cần thiết và kịp thời để trợ giúp tàu bay, hành khách, tổ bay và tài sản khi tàu bay lâm nguy, lâm nạn.

2.[37] Trong trường hợp tàu bay lâm nguy, lâm nạn tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay, Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp tiến hành tìm kiếm, cứu nạn người, tàu bay và tài sản.

3.[38] Trong trường hợp tàu bay lâm nguy, lâm nạn ngoài khu vực quy định tại khoản 2 Điều này, Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[39] chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức khác tiến hành tìm kiếm, cứu nạn người, tàu bay và tài sản.

4. Việc tìm kiếm, cứu nạn tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bị lâm nguy, lâm nạn ở lãnh thổ nước ngoài được tiến hành theo quy định của pháp luật quốc gia nơi tàu bay bị lâm nguy, lâm nạn.

5. Việc phối hợp trợ giúp, tham gia tìm kiếm, cứu nạn giữa Việt Nam với các quốc gia lân cận được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

6. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tham gia tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng; bảo quản tàu bay và tài sản trong tàu bay khi tàu bay lâm nạn ở địa phương ngoài khu vực cảng hàng không, sân bay.

7. Các doanh nghiệp vận chuyển hàng không có trách nhiệm tham gia vào hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hàng không theo yêu cầu của cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn.

Điều 103. Trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn

1. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn phải tiến hành ngay việc tìm kiếm tàu bay bị lâm nguy, lâm nạn.

2. Trường hợp đã áp dụng tất cả các biện pháp để tìm kiếm tàu bay bị lâm nạn, hành khách và tổ bay của tàu bay bị lâm nạn mà không có kết quả thì Bộ Giao thông vận tải quyết định chấm dứt hoạt động tìm kiếm tàu bay đó.

3. Tàu bay bị coi là mất tích từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động tìm kiếm.

4. Người khai thác tàu bay có trách nhiệm di dời tàu bay ra khỏi nơi bị nạn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chịu mọi chi phí có liên quan.

Mục 4. ĐIỀU TRA SỰ CỐ, TAI NẠN TÀU BAY

Điều 104. Sự cố, tai nạn tàu bay

1. Sự cố tàu bay là vụ việc liên quan đến việc khai thác tàu bay làm ảnh hưởng hoặc có khả năng làm ảnh hưởng đến an toàn khai thác bay nhưng chưa phải là tai nạn tàu bay.

2. Tai nạn tàu bay là vụ việc liên quan đến việc khai thác tàu bay trong khoảng thời gian từ khi bất kỳ người nào lên tàu bay để thực hiện chuyến bay đến khi người cuối cùng rời khỏi tàu bay mà xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Có người chết hoặc bị thương nặng do đang ở trong tàu bay hoặc do bị tác động trực tiếp của bất kỳ bộ phận nào của tàu bay, kể cả những bộ phận bị văng ra từ tàu bay hoặc do bị tác động trực tiếp của khí phát thải từ động cơ tàu bay, trừ trường hợp thương tổn xuất phát từ nguyên nhân tự nhiên hoặc do tự gây ra hoặc do người khác gây ra và thương tổn của hành khách không có vé trốn ở bên ngoài khu vực dành cho hành khách hoặc tổ bay;

b) Tàu bay hoặc kết cấu của tàu bay bị tổn hại làm ảnh hưởng xấu đến độ bền của kết cấu, tính năng bay của tàu bay dẫn đến phải sửa chữa lớn hoặc thay thế bộ phận bị hỏng, trừ những hỏng hóc hoặc sự cố của động cơ tàu bay chỉ ảnh hưởng đến động cơ tàu bay, vỏ bọc hoặc thiết bị của động cơ tàu bay hoặc hỏng hóc chỉ ảnh hưởng đến cánh quạt tàu bay, đầu cánh tàu bay, ăng ten, lốp, phanh, bộ phận tạo hình khí động học của tàu bay hoặc chỉ là vết lõm, lỗ thủng nhỏ ở vỏ tàu bay;

c) Tàu bay bị mất tích hoặc hoàn toàn không thể tiếp cận được.

Điều 105. Mục đích và thủ tục điều tra sự cố, tai nạn tàu bay

1. Sự cố, tai nạn tàu bay xảy ra trong lãnh thổ Việt Nam phải được tiến hành điều tra. Sự cố, tai nạn của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc tàu bay của người khai thác tàu bay là tổ chức, cá nhân Việt Nam xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được tiến hành điều tra phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Việc điều tra sự cố, tai nạn tàu bay nhằm xác định nguyên nhân sự cố, tai nạn tàu bay và áp dụng các biện pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn trong tương lai.

3. Chính phủ quy định thủ tục điều tra sự cố, tai nạn tàu bay.

Điều 106. Trách nhiệm điều tra sự cố, tai nạn tàu bay

1. Khi xảy ra sự cố tàu bay trong lãnh thổ Việt Nam hoặc vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý thì tuỳ theo tính chất của vụ việc, Bộ Giao thông vận tải thực hiện trách nhiệm báo cáo theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Khi xảy ra tai nạn tàu bay trong lãnh thổ Việt Nam hoặc vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm báo cáo cho Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế và thông báo cho quốc gia đăng ký tàu bay, quốc gia của người khai thác tàu bay, quốc gia sản xuất tàu bay, quốc gia thiết kế tàu bay và các quốc gia có liên quan khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Thẩm quyền tổ chức điều tra sự cố, tai nạn tàu bay được quy định như sau:

a) Bộ Giao thông vận tải tổ chức điều tra sự cố, tai nạn tàu bay quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 104 của Luật này; phối hợp với cơ quan quản lý tàu bay công vụ điều tra tai nạn liên quan đến tàu bay công vụ;

b) Ủy ban điều tra tai nạn tàu bay do Thủ tướng Chính phủ thành lập tổ chức điều tra tai nạn tàu bay quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 104 của Luật này.

4. Khi xảy ra tai nạn tàu bay, cơ quan điều tra tai nạn có các trách nhiệm sau đây:

a) Điều tra nhằm làm rõ sự kiện, điều kiện, hoàn cảnh, nguyên nhân và mức độ thiệt hại của vụ tai nạn;

b) Áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế thiệt hại có thể xảy ra;

c) Công bố kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn tàu bay;

d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan và chính quyền địa phương trong việc điều tra tai nạn tàu bay và hướng dẫn phòng ngừa tai nạn tàu bay trong tương lai.

5. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chấp nhận đại diện của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay, quốc gia của người khai thác tàu bay tham gia quá trình điều tra tai nạn tàu bay nước ngoài bị tai nạn trong lãnh thổ Việt Nam với tư cách là quan sát viên.

Điều 107. Quyền của cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay

1. Khi tiến hành điều tra, cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay có các quyền sau đây:

a) Lên tàu bay để làm rõ các tình tiết của sự cố, tai nạn;

b) Kiểm tra, khám nghiệm tàu bay, trang bị, thiết bị, tài sản trong tàu bay bị sự cố, tai nạn và tàu bay, tài sản có liên quan;

c) Ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có đủ khả năng tiến hành nghiên cứu và thực hiện các công việc liên quan đến việc điều tra sự cố, tai nạn tàu bay;

d) Trưng dụng người có đủ năng lực và trình độ để xác minh các vấn đề có liên quan đến sự cố, tai nạn tàu bay;

đ) Nghiên cứu các vấn đề về tàu bay bị sự cố, tai nạn; công tác đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không; việc bảo đảm và thực hiện chuyến bay; tâm lý và thể trạng của thành viên tổ bay và nhân viên hàng không có liên quan;

e) Yêu cầu cung cấp, nhận và nghiên cứu thông tin, tài liệu từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến sự cố, tai nạn tàu bay.

2. Trong trường hợp tai nạn gây chết người thì cơ quan điều tra tai nạn tàu bay có quyền quyết định việc giữ tử thi để phục vụ cho việc điều tra.

Điều 108. Trách nhiệm thông báo và bảo vệ chứng cứ

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời tin tức về sự cố, tai nạn tàu bay cho chính quyền địa phương, cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn hoặc cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không nơi gần nhất và giúp đỡ tìm kiếm, cứu nạn người, tài sản và bảo vệ tàu bay bị lâm nạn.

Ủy ban nhân dân địa phương được báo tin về sự cố, tai nạn tàu bay có trách nhiệm thông báo ngay cho Bộ Giao thông vận tải.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm bảo vệ tàu bay bị sự cố, tai nạn, trang bị, thiết bị, tài sản trong tàu bay bị sự cố, tai nạn để phục vụ công tác điều tra và giao nộp chứng cứ cho cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay hoặc Ủy ban nhân dân địa phương nơi gần nhất.

3. Người nào cố ý che giấu, không thông báo về sự cố, tai nạn tàu bay, làm sai lệch thông tin, làm hư hỏng hoặc phá hủy các thiết bị kiểm tra và các bằng chứng khác liên quan đến sự cố, tai nạn tàu bay thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.

Chương VI

VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG

Mục 1. DOANH NGHIỆP VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG

Điều 109. Kinh doanh vận chuyển hàng không

1. Vận chuyển hàng không là việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi[40] bằng đường hàng không. Vận chuyển hàng không bao gồm vận chuyển hàng không thường lệ và vận chuyển hàng không không thường lệ.

Vận chuyển hàng không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không bao gồm các chuyến bay được thực hiện đều đặn, theo lịch bay được công bố và được mở công khai cho công chúng sử dụng.

Vận chuyển hàng không không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không không có đủ các yếu tố của vận chuyển hàng không thường lệ.

2. Kinh doanh vận chuyển hàng không là ngành kinh doanh có điều kiện và do doanh nghiệp vận chuyển hàng không (sau đây gọi là hãng hàng không) thực hiện.

Điều 110. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không

1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà ngành kinh doanh chính là vận chuyển hàng không;

b) Có phương án bảo đảm có tàu bay khai thác;

c) Có tổ chức bộ máy, có nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp bảo đảm khai thác tàu bay, kinh doanh vận chuyển hàng không;

d) Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của Chính phủ;

đ) Có phương án kinh doanh và chiến lược phát triển sản phẩm vận chuyển hàng không phù hợp với nhu cầu của thị trường và quy hoạch, định hướng phát triển ngành hàng không;

e) Có trụ sở chính và địa điểm kinh doanh chính tại Việt Nam.

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điều kiện sau đây:

a) Bên nước ngoài góp vốn với tỷ lệ theo quy định của Chính phủ;

b) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là công dân Việt Nam và không quá một phần ba tổng số thành viên trong bộ máy điều hành là người nước ngoài.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

4. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không phải nộp lệ phí.

4a.[41] Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không có nghĩa vụ sau đây:

a) Công bố nội dung Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không;

b) Hoạt động đúng mục đích, nội dung, điều kiện ghi trong Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không;

c) Duy trì điều kiện được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay theo quy định;

d) Duy trì chất lượng của dịch vụ vận chuyển hàng không theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

đ) Tuân thủ quy định của pháp luật về hàng không dân dụng và pháp luật khác có liên quan.

5. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không.

Điều 111. Điều lệ vận chuyển

1. Điều lệ vận chuyển là bộ phận cấu thành của hợp đồng vận chuyển hàng không, quy định các điều kiện của người vận chuyển đối với việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi[42] bằng đường hàng không.

2. Điều lệ vận chuyển không được trái với quy định của Luật này và quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Hãng hàng không có trách nhiệm ban hành Điều lệ vận chuyển và đăng ký với Bộ Giao thông vận tải.

Mục 2. KHAI THÁC VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG

Điều 112. Quyền vận chuyển hàng không

1. Quyền vận chuyển hàng không là quyền khai thác thương mại vận chuyển hàng không với các điều kiện về hãng hàng không, đường bay, tàu bay khai thác, chuyến bay và đối tượng vận chuyển.

2.[43] Hãng hàng không kinh doanh vận chuyển hàng không trong phạm vi quyền vận chuyển hàng không do Bộ Giao thông vận tải cấp; không được mua, bán quyền vận chuyển hàng không, thực hiện các hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm hoặc cạnh tranh không lành mạnh; không được sử dụng thương hiệu, bao gồm tên thương mại và nhãn hiệu gây nhầm lẫn với hãng hàng không khác; không được nhượng hoặc nhận quyền kinh doanh vận chuyển hàng không.

3. Hãng hàng không thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại và kinh doanh vận chuyển hàng không sau khi được Bộ Giao thông vận tải cấp quyền vận chuyển hàng không.

Điều 113. Thủ tục cấp quyền vận chuyển hàng không

1. Hãng hàng không Việt Nam đề nghị cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ phải gửi hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp quyền vận chuyển hàng không;

b) Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay;

c) Báo cáo về đường bay và kế hoạch khai thác dự kiến;

d) Tài liệu xác nhận tư cách pháp nhân và Điều lệ hoạt động của hãng.

2. Hãng hàng không nước ngoài đề nghị cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ phải gửi hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Văn bản của quốc gia của hãng hàng không nước ngoài chỉ định hoặc xác nhận chỉ định hãng hàng không đó được quyền khai thác vận chuyển hàng không theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, cấp hoặc không cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

4. Hãng hàng không bị thu hồi quyền vận chuyển hàng không thường lệ trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không và khai thác vận chuyển hàng không;

b) Không bắt đầu khai thác quyền vận chuyển hàng không trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp;

c) Ngừng khai thác quyền vận chuyển hàng không mười hai tháng liên tục;

d) Theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

5. Quyền vận chuyển hàng không không thường lệ được cấp cùng với việc cấp phép bay.

6. Hãng hàng không Việt Nam phải cung cấp bản sao hợp đồng hợp tác liên quan trực tiếp đến quyền vận chuyển hàng không và các tài liệu có liên quan đến Bộ Giao thông vận tải để xem xét phê duyệt. Thời hạn xem xét phê duyệt hợp đồng là bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các tài liệu này.

Điều 114. Quyền vận chuyển hàng không quốc tế

1. Vận chuyển hàng không quốc tế là việc vận chuyển bằng đường hàng không qua lãnh thổ của hơn một quốc gia.

Việc trao đổi quyền vận chuyển hàng không giữa Việt Nam và các quốc gia khác phải bảo đảm sự công bằng, bình đẳng về cơ hội khai thác, về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài.

2. Quyền vận chuyển hàng không quốc tế thường lệ đến và đi từ Việt Nam được cấp căn cứ vào nhu cầu của thị trường, khả năng của hãng hàng không, sự phát triển cân đối mạng đường bay; trên cơ sở và phù hợp với các quy định của điều ước quốc tế về vận chuyển hàng không mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp Việt Nam chưa là thành viên của điều ước quốc tế về vận chuyển hàng không, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có thể cho phép hãng hàng không khai thác vận chuyển hàng không quốc tế thường lệ tạm thời đến và đi từ Việt Nam.

3. Quyền vận chuyển hàng không quốc tế không thường lệ đến và đi từ Việt Nam được cấp căn cứ vào nhu cầu của thị trường và không được gây ảnh hưởng xấu đến vận chuyển thường lệ.

Điều 115. Quyền vận chuyển hàng không nội địa

1. Vận chuyển hàng không nội địa là việc vận chuyển bằng đường hàng không trong lãnh thổ của một quốc gia.

2. Quyền vận chuyển hàng không nội địa được cấp cho các hãng hàng không Việt Nam căn cứ vào nhu cầu của thị trường, khả năng của hãng hàng không, sự phát triển cân đối mạng đường bay và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

3.[44] Bộ Giao thông vận tải chỉ định hãng hàng không Việt Nam khai thác đường bay đến các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa có nhu cầu thiết yếu về vận chuyển hàng không công cộng.

4. Hãng hàng không nước ngoài được tham gia vận chuyển hàng không nội địa khi được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cho phép trong các trường hợp sau đây:

a) Phòng chống hoặc khắc phục thiên tai, dịch bệnh;

b) Cứu trợ nhân đạo khẩn cấp.

Điều 116. Giá dịch vụ vận chuyển hàng không[45]

1. Hãng hàng không phải thông báo theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải giá dịch vụ vận chuyển hàng không trên đường bay quốc tế đến và đi từ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

2.[46] Giá dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

Điều 117. Vận chuyển hỗn hợp

1. Trong trường hợp việc vận chuyển được thực hiện một phần bằng đường hàng không và một phần bằng phương thức vận tải khác thì các quy định của Luật này chỉ áp dụng đối với phần vận chuyển bằng đường hàng không.

2. Các bên trong hợp đồng vận chuyển hàng không có quyền ghi vào vận đơn hàng không, biên lai hàng hóa, vé hành khách các điều kiện liên quan đến việc vận chuyển bằng phương thức vận tải khác.

Điều 118. Vận chuyển kế tiếp

1. Trong trường hợp vận chuyển hàng không do những người vận chuyển khác nhau kế tiếp thực hiện thì mỗi người vận chuyển kế tiếp được coi là một trong các bên của hợp đồng vận chuyển.

2. Trong trường hợp vận chuyển hành khách thì hành khách hoặc người có quyền yêu cầu bồi thường có thể khởi kiện bất kỳ người vận chuyển kế tiếp nào nếu trong quá trình vận chuyển xảy ra tai nạn, vận chuyển chậm, trừ trường hợp người vận chuyển đầu tiên đã nhận trách nhiệm đối với toàn bộ hành trình vận chuyển.

3. Trong trường hợp vận chuyển hành lý, hàng hóa thì hành khách hoặc người gửi hàng có quyền khởi kiện người vận chuyển đầu tiên; hành khách hoặc người nhận hàng có quyền khởi kiện người vận chuyển cuối cùng; mỗi người vận chuyển có quyền khởi kiện người vận chuyển đã thực hiện việc vận chuyển mà trong quá trình đó đã xảy ra mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc vận chuyển chậm. Những người vận chuyển này phải chịu trách nhiệm liên đới đối với hành khách hoặc người gửi hàng, người nhận hàng.

Điều 119. Đơn giản hóa thủ tục trong vận chuyển hàng không

1. Tàu bay, tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi[47] đến và đi từ Việt Nam được tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, hải quan, kiểm dịch và các thủ tục kiểm tra khác.

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan phải cung cấp trang bị, thiết bị và dịch vụ để thực hiện nhanh chóng các thủ tục vận chuyển hàng không, xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch và các thủ tục kiểm tra khác cho tàu bay, tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi[48] tại cảng hàng không, sân bay.

3. Hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi[49] quá cảnh Việt Nam và không rời khỏi khu vực quá cảnh được miễn các thủ tục về nhập cảnh, xuất cảnh, hải quan.

Điều 120. Vận chuyển quốc tế kết hợp nhiều điểm tại Việt Nam

1. Vận chuyển quốc tế kết hợp nhiều điểm tại Việt Nam là việc vận chuyển hàng không quốc tế có ít nhất hai điểm đến hoặc hai điểm đi trong lãnh thổ Việt Nam.

2. Khi vận chuyển quốc tế kết hợp nhiều điểm tại Việt Nam thì tại điểm đến đầu tiên và điểm đi cuối cùng, tàu bay, tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi[50] được áp dụng các quy định về thủ tục vận chuyển hàng không, nhập cảnh, xuất cảnh, hải quan, kiểm dịch như tại điểm quá cảnh quốc tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 121. Báo cáo và cung cấp số liệu thống kê

1. Hãng hàng không Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải định kỳ hoặc theo yêu cầu về kế hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn và cung cấp số liệu thống kê vận chuyển hàng không.

2. Hãng hàng không nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có trách nhiệm cung cấp số liệu thống kê vận chuyển hàng không có liên quan theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải.

3. Số liệu thống kê vận chuyển hàng không bao gồm số liệu về hành khách, hàng hóa, bưu gửi[51] đã vận chuyển, về đội tàu bay và thành viên tổ lái, về tình hình tài chính.

Điều 122. Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng không

1. Hãng hàng không Việt Nam, hãng hàng không nước ngoài được phép bán hoặc xuất vé hành khách, vận đơn hàng không trực tiếp tại văn phòng bán vé, đại lý bán vé trên cơ sở hợp đồng chỉ định đại lý hoặc thông qua giao dịch điện tử.

Văn phòng bán vé là chi nhánh của hãng hàng không thực hiện nhiệm vụ bán vé của hãng.

2. Hãng hàng không nước ngoài hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng không tại Việt Nam được quyền thanh toán, chuyển đổi và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 123. Điều kiện, thủ tục mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài

1. Hãng hàng không nước ngoài được mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Thành lập và hoạt động theo pháp luật của quốc gia nơi đặt trụ sở chính của hãng;

b) Quyền kiểm soát pháp lý thuộc về quốc gia nơi đặt trụ sở chính của hãng.

2. Hãng hàng không nước ngoài mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé phải gửi hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé;

b) Tài liệu xác nhận tư cách pháp nhân và Điều lệ hoạt động của hãng;

c) Văn bản xác nhận điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nơi hãng hàng không đặt trụ sở chính, trừ trường hợp hãng hàng không được cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ đến Việt Nam;

d) Giấy tờ xác nhận quyền sử dụng diện tích nhà nơi đặt văn phòng đại diện, văn phòng bán vé;

đ) Mẫu vé dự định bán hoặc xuất tại Việt Nam.

3. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, cấp hoặc không cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé cho hãng hàng không nước ngoài trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Hãng hàng không nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé phải nộp lệ phí.

5. Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Không bắt đầu hoạt động bán vé trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép;

c) Ngừng hoạt động bán vé mười hai tháng liên tục;

d) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung ghi trong giấy phép;

đ) Có hành vi lừa đảo khách hàng;

e) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về kinh doanh vận chuyển hàng không hoặc khai thác hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính;

g) Trong trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm quyền mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé tương tự của các hãng hàng không Việt Nam tại quốc gia của hãng hàng không nước ngoài.

Điều 124. Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài

1. Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé.

2. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của văn phòng.

3. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại văn phòng theo quy định của pháp luật Việt Nam về lao động.

4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng hoạt động tại Việt Nam và chỉ sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng.

5. Có con dấu mang tên văn phòng theo quy định của pháp luật Việt Nam về doanh nghiệp.

6. Văn phòng đại diện không được hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam, không được giao kết hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này; không được sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của hãng, trừ trường hợp hợp đồng do văn phòng đại diện giao kết hoặc trưởng văn phòng đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của hãng.

7. Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính, chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam.

8. Báo cáo về hoạt động của văn phòng định kỳ hoặc theo yêu cầu với Bộ Giao thông vận tải.

Điều 125.[52] (được bãi bỏ)

Điều 126. Hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính

1. Hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính là hệ thống máy tính cung cấp thông tin về lịch bay, tình trạng chỗ của chuyến bay, giá dịch vụ[53] vận chuyển hàng không và thông qua đó thực hiện việc đặt chỗ trên chuyến bay.

2. Doanh nghiệp kinh doanh hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Bình đẳng, không phân biệt đối xử đối với người sử dụng dịch vụ;

b) Không bắt buộc người sử dụng chỉ được sử dụng dịch vụ hoặc thiết bị của doanh nghiệp;

c) Việc hiển thị thông tin trên màn hình về lịch bay, tình trạng chỗ của chuyến bay, giá dịch vụ[54] vận chuyển hàng không phải toàn diện, công bằng, không phân biệt đối xử;

d) Giá sử dụng dịch vụ được xây dựng trên cơ sở chi phí hợp lý và áp dụng không phân biệt đối xử đối với tất cả những người sử dụng;

đ) Bảo mật thông tin cá nhân của khách hàng, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 127. Kiểm tra, thanh tra khai thác vận chuyển hàng không

Hãng hàng không Việt Nam, hãng hàng không nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giao thông vận tải về việc thực hiện quy định về khai thác vận chuyển hàng không, bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.

Mục 3. VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA

Điều 128. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa

1. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa là sự thỏa thuận giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển, theo đó người vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa đến địa điểm đến và trả hàng hóa cho người có quyền nhận; người thuê vận chuyển có nghĩa vụ thanh toán giá dịch vụ[55] vận chuyển.

Người vận chuyển là tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển thương mại bằng đường hàng không.

2. Vận đơn hàng không, các thỏa thuận khác bằng văn bản giữa hai bên, Điều lệ vận chuyển, bảng giá dịch vụ[56] vận chuyển là tài liệu của hợp đồng vận chuyển hàng hóa.

Điều 129. Vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa

1. Vận đơn hàng không là chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không và là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng, việc đã tiếp nhận hàng hóa và các điều kiện của hợp đồng.

2. Vận đơn hàng không phải được sử dụng khi vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không. Trong trường hợp phương tiện lưu giữ thông tin về vận chuyển hàng hóa được sử dụng thay thế cho việc xuất vận đơn hàng không thì theo yêu cầu của người gửi hàng, người vận chuyển xuất biên lai hàng hóa cho người gửi hàng để nhận biết hàng hóa.

3. Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường cho người gửi hàng về thiệt hại do lỗi của mình, nhân viên, đại lý của mình gây ra do việc nhập không chính xác, không đầy đủ hoặc không đúng quy cách thông tin do người gửi hàng cung cấp vào các phương tiện lưu giữ thông tin quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Việc giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa mà thiếu một hoặc một số nội dung quy định tại các điều 130, 131, 132 và 133 của Luật này không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại và giá trị pháp lý của hợp đồng.

Điều 130. Nội dung của vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa

1. Địa điểm xuất phát và địa điểm đến.

2. Địa điểm dừng thỏa thuận trong trường hợp vận chuyển có địa điểm xuất phát, địa điểm đến ở lãnh thổ của cùng một quốc gia và có một hoặc nhiều địa điểm dừng thỏa thuận ở lãnh thổ của quốc gia khác.

3. Trọng lượng hàng hóa, loại hàng hóa.

Điều 131. Lập vận đơn hàng không

1. Vận đơn hàng không do người gửi hàng lập thành ba bản chính. Bản thứ nhất do người gửi hàng ký, được giao cho người vận chuyển. Bản thứ hai do người gửi hàng và người vận chuyển ký, được giao cho người nhận hàng. Bản thứ ba do người vận chuyển ký, được giao cho người gửi hàng sau khi nhận hàng.

2. Chữ ký của người vận chuyển và người gửi hàng có thể được in hoặc đóng dấu.

3. Người vận chuyển lập vận đơn hàng không theo yêu cầu của người gửi hàng được coi là hành động thay mặt người gửi hàng nếu không có sự chứng minh ngược lại.

Điều 132. Giấy tờ về tính chất của hàng hóa

Trong trường hợp cần thiết, người gửi hàng phải xuất trình các giấy tờ chỉ rõ tính chất của hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan hải quan, công an và cơ quan khác có thẩm quyền. Quy định này không làm phát sinh thêm bất kỳ trách nhiệm hoặc nghĩa vụ nào của người vận chuyển.

Điều 133. Vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa vận chuyển nhiều kiện hàng hóa

Khi vận chuyển nhiều kiện hàng hóa, người vận chuyển có quyền yêu cầu người gửi hàng lập vận đơn riêng biệt cho từng kiện hàng hóa. Trong trường hợp phương tiện lưu giữ thông tin về vận chuyển hàng hóa được sử dụng thay thế cho việc xuất vận đơn hàng không theo quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này thì người gửi hàng có quyền yêu cầu người vận chuyển xuất biên lai hàng hóa riêng biệt cho từng kiện hàng hóa.

Điều 134. Các trường hợp hàng hóa bị từ chối vận chuyển

1. Hàng hóa được vận chuyển không đúng với loại hàng hóa đã thỏa thuận.

2. Người gửi hàng không tuân thủ điều kiện và hướng dẫn của người vận chuyển về bao bì, đóng gói, ký hiệu, mã hiệu hàng hóa.

Điều 135. Trách nhiệm của người gửi hàng trong việc cung cấp thông tin

1. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin và tuyên bố liên quan đến hàng hóa được ghi trong vận đơn hàng không hoặc được cung cấp để lưu giữ thông tin trong phương tiện quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.

2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan hải quan, công an và cơ quan khác có thẩm quyền trước khi hàng hóa được giao cho người nhận hàng. Người vận chuyển không có nghĩa vụ kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của thông tin hoặc tài liệu mà người gửi hàng cung cấp.

3. Bồi thường thiệt hại gây ra cho người vận chuyển hoặc thiệt hại mà người vận chuyển phải chịu trách nhiệm do đã cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ hoặc không đúng quy cách.

Điều 136. Trả hàng hóa

1. Người vận chuyển phải thông báo cho người nhận hàng ngay sau khi hàng hóa được vận chuyển đến địa điểm đến, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Người nhận hàng có quyền yêu cầu người vận chuyển trả hàng hóa khi hàng hóa đến địa điểm đến sau khi thanh toán các chi phí phù hợp với điều kiện vận chuyển, trừ trường hợp quy định tại Điều 139 của Luật này.

3. Người nhận hàng hoặc người gửi hàng thực hiện quyền khiếu nại, khởi kiện người vận chuyển theo quy định tại Điều 170 của Luật này trong trường hợp người vận chuyển thừa nhận mất hàng hóa hoặc người nhận hàng không nhận được hàng hóa sau bảy ngày, kể từ ngày hàng hóa đáng lẽ phải được vận chuyển đến địa điểm đến.

Điều 137. Quan hệ giữa người gửi hàng và người nhận hàng hoặc quan hệ với bên thứ ba

1. Người gửi hàng và người nhận hàng có thể tự thực hiện tất cả các quyền của mình quy định tại Điều 139 của Luật này không phụ thuộc vào việc hành động đó vì lợi ích của người gửi hàng hoặc người nhận hàng, với điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa.

2. Các quy định tại khoản 1 Điều này, Điều 136 và Điều 139 của Luật này không ảnh hưởng đến quan hệ giữa người gửi hàng và người nhận hàng, cũng như quan hệ với bên thứ ba có các quyền phát sinh từ người gửi hàng hoặc từ người nhận hàng.

3. Các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, Điều 138 và Điều 139 của Luật này có thể được các bên thỏa thuận khác nhưng phải được ghi cụ thể trong vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa.

Điều 138. Giá trị chứng cứ của vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa

1. Các dữ liệu ghi trong vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa về trọng lượng, kích thước, bao gói của hàng hóa và số lượng kiện hàng hóa là chứng cứ ban đầu để khiếu nại hoặc khởi kiện người vận chuyển.

2. Các dữ liệu ghi trong vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa về số lượng, thể tích và tình trạng của hàng hóa không có giá trị chứng cứ để khiếu nại hoặc khởi kiện người vận chuyển, trừ trường hợp các dữ liệu đó đã được xác nhận trong vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa về việc đã được kiểm tra với sự có mặt của người gửi hàng hoặc các dữ liệu này có thể nhận biết được rõ ràng từ bên ngoài.

Điều 139. Quyền định đoạt hàng hóa

1. Người gửi hàng có quyền lấy lại hàng hóa tại cảng hàng không xuất phát hoặc cảng hàng không đến, giữ hàng tại bất kỳ nơi hạ cánh cho phép nào trong hành trình, yêu cầu giao hàng cho người nhận hàng khác tại địa điểm đến hoặc địa điểm khác trong hành trình, yêu cầu vận chuyển hàng hóa trở lại cảng hàng không xuất phát.

Quyền định đoạt hàng hóa của người gửi hàng không được thực hiện trong trường hợp việc thực hiện quyền đó cản trở hoạt động bình thường của người vận chuyển hoặc gây trở ngại cho những người gửi hàng khác. Người gửi hàng phải thanh toán chi phí phát sinh từ việc thực hiện quyền quy định tại khoản này.

2. Trong trường hợp yêu cầu của người gửi hàng không thể thực hiện được thì người vận chuyển phải thông báo ngay cho người gửi hàng.

3. Trong trường hợp người vận chuyển thực hiện các yêu cầu của người gửi hàng nhưng không lấy lại vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa đã xuất cho người gửi hàng thì người vận chuyển phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho bất kỳ người nào có quyền đối với vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa đó.

4. Quyền định đoạt hàng hóa của người gửi hàng chấm dứt kể từ thời điểm người nhận hàng yêu cầu người vận chuyển giao hàng hóa cho họ. Trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc hàng hóa không thể giao cho người nhận hàng được thì người gửi hàng vẫn có quyền định đoạt hàng hóa.

Điều 140. Từ chối nhận hàng hoặc hàng không có người nhận

Trong trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc không có người nhận hàng thì người vận chuyển có nghĩa vụ cất giữ hàng hóa và thông báo cho người gửi hàng. Người gửi hàng phải trả chi phí phát sinh do việc cất giữ hàng hóa.

Điều 141. Xuất vận đơn hàng không thứ cấp

1. Vận đơn hàng không thứ cấp là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giao nhận hàng hóa để vận chuyển bằng đường hàng không giữa doanh nghiệp giao nhận hàng hóa và người gửi hàng, điều kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hóa để vận chuyển.

2. Doanh nghiệp giao nhận hàng hóa phải đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp với Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

a) Đơn đề nghị đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp;

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Mẫu vận đơn hàng không thứ cấp phù hợp với nội dung vận đơn hàng không quy định tại Điều 130 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài, trong trường hợp làm đại lý xuất vận đơn hàng không thứ cấp cho doanh nghiệp giao nhận hàng hóa nước ngoài.

3. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp phải nộp lệ phí.

Điều 142. Thanh lý hàng hóa

1. Hàng hóa được thanh lý trong trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc hàng hóa không thể giao cho người nhận hàng mà người gửi hàng từ chối nhận lại hàng hoặc không trả lời về việc nhận lại hàng trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày người vận chuyển thông báo cho người gửi hàng; hàng hóa mau hỏng có thể được thanh lý trước thời hạn này.

2. Số tiền thu được từ việc thanh lý hàng hóa sau khi đã trừ các chi phí liên quan đến việc vận chuyển, cất giữ và thanh lý hàng hóa phải được trả lại cho người có quyền nhận; nếu hết thời hạn một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày thanh lý hàng hóa, mà người có quyền nhận không đến nhận thì số tiền còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định thủ tục thanh lý hàng hóa.

Mục 4. VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ

Điều 143. Hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý

1. Hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý bằng đường hàng không là sự thỏa thuận giữa người vận chuyển và hành khách, theo đó người vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đến và hành khách phải thanh toán giá dịch vụ[57] vận chuyển.

2. Vé hành khách, Điều lệ vận chuyển, bảng giá dịch vụ[58] vận chuyển và các thỏa thuận khác bằng văn bản giữa hai bên là tài liệu của hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý.

Điều 144. Vé hành khách, thẻ hành lý

1. Vé hành khách là chứng từ vận chuyển hành khách bằng đường hàng không và là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng, các điều kiện của hợp đồng. Vé hành khách được xuất cho cá nhân hoặc tập thể bao gồm các nội dung sau đây:

a) Địa điểm xuất phát và địa điểm đến;

b) Chỉ dẫn ít nhất một địa điểm dừng thỏa thuận trong trường hợp vận chuyển có địa điểm xuất phát và địa điểm đến ở lãnh thổ của cùng một quốc gia và có một hoặc nhiều địa điểm dừng thỏa thuận ở lãnh thổ của quốc gia khác.

2. Phương tiện lưu giữ thông tin về nội dung quy định tại khoản 1 Điều này có thể thay thế cho việc xuất vé hành khách; trường hợp các phương tiện đó được sử dụng thì người vận chuyển có trách nhiệm thông báo cho hành khách về việc cung cấp bản ghi thông tin đã được lưu giữ.

3. Người vận chuyển phải cấp cho hành khách thẻ hành lý đối với mỗi kiện hành lý ký gửi.

4. Việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý mà thiếu một hoặc một số nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không ảnh hưởng đến sự tồn tại và giá trị pháp lý của hợp đồng.

Điều 145. Nghĩa vụ của người vận chuyển khi vận chuyển hành khách

1. Vận chuyển hành khách và hành lý đến địa điểm đến thỏa thuận và giao hành lý ký gửi cho người có quyền nhận.

2. Thông báo kịp thời cho hành khách thông tin về chuyến bay; phải quan tâm, chăm sóc hành khách, đặc biệt đối với hành khách là người khuyết tật[59] hoặc cần sự chăm sóc trong quá trình vận chuyển.

3. Trong trường hợp hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng việc vận chuyển bị gián đoạn, bị chậm mà không phải do lỗi của hành khách thì người vận chuyển phải thông báo kịp thời, xin lỗi hành khách, bảo đảm việc ăn, nghỉ, đi lại và chịu các chi phí có liên quan trực tiếp phù hợp với thời gian phải chờ đợi tại cảng hàng không được quy định trong Điều lệ vận chuyển.

4. Trong trường hợp hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng việc vận chuyển bị gián đoạn, bị chậm do lỗi của người vận chuyển thì ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này, người vận chuyển còn phải thu xếp hành trình phù hợp cho hành khách theo quy định trong Điều lệ vận chuyển hoặc hoàn trả lại tiền phần vé chưa sử dụng theo yêu cầu của hành khách mà không được thu bất kỳ một khoản phí liên quan nào.

5.[60] Trong trường hợp do lỗi của người vận chuyển, hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng không được vận chuyển hoặc chuyến bay bị hủy hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài mà không được người vận chuyển thông báo trước thì người vận chuyển có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này và phải trả một khoản tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách. Trong trường hợp phải bồi thường thiệt hại theo trách nhiệm dân sự của người vận chuyển thì khoản tiền này được trừ vào khoản tiền bồi thường.

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về thời gian người vận chuyển phải thông báo trước, thời gian chuyến bay bị chậm kéo dài và khoản tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính.

6.[61] Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ cho hành khách tại cảng hàng không, sân bay.

Điều 146. Từ chối vận chuyển hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay hoặc đang trong hành trình

1. Do tình trạng sức khỏe của hành khách mà người vận chuyển nhận thấy việc vận chuyển hoặc vận chuyển tiếp sẽ gây nguy hại cho hành khách đó, cho những người khác trong tàu bay hoặc gây nguy hại cho chuyến bay.

2. Để ngăn ngừa lây lan dịch bệnh.

3. Hành khách không chấp hành quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, khai thác vận chuyển hàng không.

4. Hành khách có hành vi làm mất trật tự công cộng, uy hiếp an toàn bay hoặc gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.

5. Hành khách trong tình trạng say rượu, bia hoặc các chất kích thích khác mà không làm chủ được hành vi.

6. Vì lý do an ninh.

7. Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 147. Quyền của hành khách

1. Được thông báo bằng văn bản về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển áp dụng đối với trường hợp hành khách bị chết, bị thương, hành lý bị hư hỏng, mất và vận chuyển chậm.

2. Trong trường hợp hành khách không được vận chuyển do lỗi của người vận chuyển, hành khách có quyền yêu cầu người vận chuyển thu xếp hành trình phù hợp hoặc hoàn trả lại tiền phần vé chưa sử dụng.

3. Trong các trường hợp quy định tại Điều 146 của Luật này, hành khách được nhận lại tiền vé hoặc số tiền tương ứng của phần vé chưa sử dụng, sau khi đã trừ phí và tiền phạt được ghi trong Điều lệ vận chuyển.

4. Từ chối chuyến bay; nếu đang trong hành trình, hành khách có quyền từ chối bay tiếp tại bất kỳ cảng hàng không, sân bay hoặc nơi hạ cánh bắt buộc nào và có quyền nhận lại tiền vé hoặc số tiền tương ứng của phần vé chưa sử dụng, sau khi đã trừ phí và tiền phạt được ghi trong Điều lệ vận chuyển.

5. Được miễn giá dịch vụ[62] vận chuyển hành lý với mức tối thiểu được ghi trong Điều lệ vận chuyển.

6. Trẻ em dưới mười hai tuổi đi tàu bay được miễn, giảm giá dịch vụ[63] vận chuyển với mức ghi trong Điều lệ vận chuyển.

Trẻ em từ hai tuổi đến dưới mười hai tuổi được bố trí chỗ ngồi riêng; trẻ em dưới hai tuổi không có chỗ ngồi riêng và phải có người lớn đi cùng.

Điều 148. Nghĩa vụ của hành khách

1. Thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.

2. Thực hiện theo sự chỉ dẫn của người vận chuyển trong quá trình vận chuyển.

3. Bồi thường thiệt hại khi hành khách có lỗi gây ra thiệt hại cho người vận chuyển, người khai thác tàu bay.

Điều 149. Vận chuyển hành lý

1. Hành lý bao gồm hành lý ký gửi và hành lý xách tay.

Hành lý ký gửi là hành lý của hành khách được chuyên chở trong tàu bay và do người vận chuyển bảo quản trong quá trình vận chuyển.

Hành lý xách tay là hành lý được hành khách mang theo người lên tàu bay và do hành khách bảo quản trong quá trình vận chuyển.

2. Hành lý của mỗi hành khách phải được vận chuyển cùng với hành khách trên một chuyến bay, trừ các trường hợp sau đây:

a) Vận chuyển hành lý thất lạc;

b) Hành lý bị giữ lại vì lý do an toàn của chuyến bay;

c) Vận chuyển túi ngoại giao, túi lãnh sự;

d) Hành khách bị chết trong tàu bay và thi thể đã được đưa khỏi tàu bay;

đ) Hành lý được vận chuyển như hàng hóa;

e) Các trường hợp bất khả kháng.

Điều 150. Thanh lý hành lý

1. Hành lý được thanh lý trong trường hợp không có người nhận trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hành lý được vận chuyển đến địa điểm đến; hành lý mau hỏng có thể được thanh lý trước thời hạn này.

2. Thủ tục thanh lý hành lý được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 142 của Luật này.

Mục 5. VẬN CHUYỂN THEO HỢP ĐỒNG VÀ VẬN CHUYỂN THỰC TẾ

Điều 151. Người vận chuyển theo hợp đồng và người vận chuyển thực tế

1. Người vận chuyển theo hợp đồng là người giao kết hợp đồng vận chuyển bằng đường hàng không với hành khách, người gửi hàng hoặc đại diện của hành khách, người gửi hàng.

2. Người vận chuyển thực tế là người thực hiện toàn bộ hoặc một phần vận chuyển theo sự ủy quyền của người vận chuyển theo hợp đồng nhưng không phải là người vận chuyển kế tiếp theo quy định tại Điều 118 của Luật này.

Điều 152. Trách nhiệm của người vận chuyển theo hợp đồng và người vận chuyển thực tế

1. Người vận chuyển theo hợp đồng chịu trách nhiệm đối với toàn bộ việc vận chuyển thỏa thuận trong hợp đồng. Người vận chuyển thực tế chịu trách nhiệm đối với phần vận chuyển mà mình thực hiện.

2. Hành vi của người vận chuyển theo hợp đồng và của nhân viên, đại lý của người vận chuyển theo hợp đồng trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ được coi là hành vi của người vận chuyển thực tế liên quan đến phần vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện. Người vận chuyển thực tế không phải chịu trách nhiệm cao hơn giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật này.

3. Hành vi của người vận chuyển thực tế và của nhân viên, đại lý của người vận chuyển thực tế trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ được coi là hành vi của người vận chuyển theo hợp đồng liên quan đến phần vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện.

4. Thỏa thuận của người vận chuyển theo hợp đồng về nghĩa vụ không được quy định ở Chương này, thỏa thuận về việc từ bỏ các quyền được quy định tại Chương này hoặc thỏa thuận về việc kê khai giá trị hàng hóa, hành lý ký gửi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 162 của Luật này không ảnh hưởng đến trách nhiệm của người vận chuyển thực tế, trừ trường hợp đã được người vận chuyển thực tế đồng ý.

Điều 153. Người nhận khiếu nại hoặc yêu cầu

1. Khiếu nại hoặc yêu cầu có thể được gửi đến người vận chuyển theo hợp đồng hoặc người vận chuyển thực tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Yêu cầu về quyền định đoạt hàng hóa quy định tại Điều 139 của Luật này chỉ có giá trị pháp lý khi được gửi cho người vận chuyển theo hợp đồng.

Điều 154. Giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với nhân viên, đại lý

Trong trường hợp việc vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện thì nhân viên hoặc đại lý của người vận chuyển thực tế hoặc của người vận chuyển theo hợp đồng có quyền hưởng các giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật này, nếu chứng minh được đã hành động trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ.

Điều 155. Tổng số tiền bồi thường thiệt hại

Trong trường hợp việc vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện thì tổng số tiền bồi thường thiệt hại mà người vận chuyển thực tế, người vận chuyển theo hợp đồng và nhân viên, đại lý của họ hoạt động trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ phải trả không cao hơn số tiền mà người vận chuyển theo hợp đồng, người vận chuyển thực tế phải bồi thường. Mỗi người vận chuyển không phải trả quá giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mình.

Điều 156. Người bị khởi kiện

Trong trường hợp việc vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện thì người vận chuyển thực tế hoặc người vận chuyển theo hợp đồng hoặc cả hai người vận chuyển đều có thể bị khởi kiện. Trường hợp một người vận chuyển bị khởi kiện thì người vận chuyển đó có quyền đề nghị Tòa án đưa người vận chuyển kia tham gia tố tụng.

Mục 6. VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT

Điều 157. Vận chuyển bưu gửi[64]

Việc vận chuyển bưu gửi[65] bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về bưu chính.

Điều 158. Vận chuyển hàng nguy hiểm

1. Hàng nguy hiểm là vật hoặc chất có khả năng gây nguy hiểm cho sức khỏe, tính mạng của con người, sự an toàn của chuyến bay, tài sản hoặc môi trường.

2. Việc vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3.[66] (được bãi bỏ)

4.[67] (được bãi bỏ)

Điều 159. Vận chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, vật liệu phóng xạ[68]

1. Không được vận chuyển bằng đường hàng không vũ khí, dụng cụ chiến tranh, vật liệu phóng xạ vào hoặc qua lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Quy định này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trường hợp đặc biệt cho phép vận chuyển bằng đường hàng không vũ khí, dụng cụ chiến tranh vào hoặc qua lãnh thổ Việt Nam.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định trường hợp đặc biệt cho phép vận chuyển bằng đường hàng không vật liệu phóng xạ vào hoặc qua lãnh thổ Việt Nam.

4. Ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, việc vận chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, vật liệu phóng xạ bằng đường hàng không phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

Chương VII

TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ

Mục 1. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN

Điều 160. Bồi thường thiệt hại đối với hành khách

Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp hành khách chết hoặc bị thương do tai nạn xảy ra trong tàu bay, trong thời gian người vận chuyển đưa hành khách lên tàu bay hoặc rời tàu bay.

Điều 161. Bồi thường thiệt hại đối với hàng hóa, hành lý

1. Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý ký gửi do sự kiện xảy ra từ thời điểm người gửi hàng, hành khách giao hàng hóa, hành lý ký gửi cho người vận chuyển đến thời điểm người vận chuyển trả hàng hóa, hành lý ký gửi cho người có quyền nhận; đối với vận chuyển hàng hóa, thời gian trên không bao gồm quá trình vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt hoặc đường thủy nội địa được thực hiện ngoài cảng hàng không, sân bay.

2. Trường hợp xảy ra mất mát, thiếu hụt hoặc hư hỏng hành lý xách tay, người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm bồi thường nếu người vận chuyển có lỗi gây ra thiệt hại.

Trường hợp hàng hóa, hành lý đã được bồi thường nhưng sau đó hàng hóa, hành lý lại đến địa điểm đến thì người nhận hàng, hành khách vẫn có quyền nhận số hàng hóa, hành lý đó và hoàn trả số tiền bồi thường đã nhận cho người vận chuyển.

3. Trường hợp hàng hóa đã được người vận chuyển hàng không tiếp nhận thì bất kỳ thiệt hại nào cũng được coi là kết quả của sự kiện xảy ra khi vận chuyển bằng đường hàng không mà không phụ thuộc vào phương thức vận chuyển thực tế, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được thiệt hại xảy ra trong giai đoạn vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt hoặc đường thủy nội địa. Trường hợp người vận chuyển thay thế một phần hoặc toàn bộ việc vận chuyển bằng đường hàng không bằng phương thức vận chuyển khác mà không được sự đồng ý của người gửi hàng thì việc vận chuyển bằng phương thức khác đó được coi là vận chuyển bằng đường hàng không.

4. Người vận chuyển phải hoàn trả cho người gửi hàng, hành khách giá dịch vụ[69] vận chuyển đối với số hàng hóa, hành lý ký gửi bị thiệt hại.

Điều 162. Mức bồi thường thiệt hại hàng hóa, hành lý

1. Mức bồi thường của người vận chuyển đối với mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý được tính như sau:

a) Theo thỏa thuận giữa các bên, nhưng không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế;

b) Theo mức giá trị đã kê khai của việc nhận hàng hóa, hành lý ký gửi tại địa điểm đến. Trường hợp người vận chuyển chứng minh được giá trị đã kê khai cao hơn giá trị thực tế thì mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế;

c) Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị;

d) Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hành lý xách tay.

2. Trong trường hợp hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị mà bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng và không xác định được giá trị thiệt hại thực tế thì mức bồi thường của người vận chuyển được tính đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 166 của Luật này.

Điều 163. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển

Người vận chuyển phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với tính mạng, sức khỏe của hành khách, việc mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý và do vận chuyển chậm hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển quy định tại Điều 166 của Luật này.

Điều 164. Bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm

1. Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra do vận chuyển chậm, trừ trường hợp chứng minh được mình, nhân viên và đại lý của mình không thể áp dụng hoặc đã áp dụng mọi biện pháp để tránh thiệt hại nhưng thiệt hại vẫn xảy ra.

2. Việc bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 166 của Luật này.

Điều 165. Miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Trong trường hợp chứng minh được thiệt hại xảy ra do lỗi của bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, người vận chuyển được miễn một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

2. Trong trường hợp chứng minh được thiệt hại đối với tính mạng, sức khỏe của hành khách xảy ra do lỗi của hành khách, người vận chuyển được miễn một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của hành khách; người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với tính mạng, sức khỏe của hành khách nếu thiệt hại đó hoàn toàn do tình trạng sức khỏe của hành khách gây ra.

3.[70] Người vận chuyển được miễn một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hàng hóa tương ứng với mức độ thiệt hại trong các trường hợp sau đây:

a) Do đặc tính tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hàng hóa;

b) Do quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa;

c) Do xảy ra chiến tranh hoặc xung đột vũ trang;

d) Do lỗi của người gửi, người nhận hàng hóa hoặc do lỗi của người áp tải được người gửi hàng hoặc người nhận hàng cử đi kèm hàng hóa.

4.[71] Người vận chuyển được miễn một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành lý ký gửi tương ứng với mức độ thiệt hại do đặc tính tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hành lý ký gửi gây ra.

Điều 166. Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển

1. Người vận chuyển được hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

a) Đối với vận chuyển hành khách, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của hành khách là một trăm nghìn đơn vị tính toán cho mỗi hành khách;

b) Đối với vận chuyển hành khách, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm là bốn nghìn một trăm năm mươi đơn vị tính toán cho mỗi hành khách;

c) Đối với vận chuyển hành lý, bao gồm cả hành lý ký gửi và hành lý xách tay, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc do vận chuyển chậm là một nghìn đơn vị tính toán cho mỗi hành khách; trường hợp hành khách có kê khai giá trị của việc nhận hành lý ký gửi tại địa điểm đến và trả một khoản phí bổ sung thì người vận chuyển phải bồi thường theo mức giá trị đã được kê khai, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng giá trị đã kê khai lớn hơn giá trị thực tế;

d) Đối với vận chuyển hàng hóa, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc do vận chuyển chậm là mười bảy đơn vị tính toán cho mỗi kilôgam hàng hóa; trường hợp người gửi hàng có kê khai giá trị của việc nhận hàng hóa tại nơi đến và trả một khoản phí bổ sung thì người vận chuyển phải bồi thường theo mức giá trị đã được kê khai, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng giá trị đã kê khai lớn hơn giá trị thực tế.

2. Đơn vị tính toán là đơn vị tiền tệ do Quỹ tiền tệ quốc tế xác định và được quy ước là Quyền rút vốn đặc biệt. Đơn vị tính toán được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán.

3. Trọng lượng của kiện hàng hóa bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc bị vận chuyển chậm được sử dụng để xác định giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển trong trường hợp vận chuyển hàng hóa. Trường hợp phần hàng hóa bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc vận chuyển chậm làm ảnh hưởng đến giá trị của các kiện hàng hóa khác trong cùng một vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa thì trọng lượng của toàn bộ các kiện hàng hóa được sử dụng để xác định giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển.

4. Người vận chuyển chỉ được hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng thiệt hại xảy ra không phải do lỗi của mình hoặc hoàn toàn do lỗi của bên thứ ba.

5. Người vận chuyển không được hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này trong trường hợp người vận chuyển, nhân viên hoặc đại lý của người vận chuyển thực hiện hành vi gây thiệt hại một cách cố ý hoặc do sự cẩu thả nhưng với nhận thức rằng thiệt hại có thể xảy ra. Trong trường hợp hành vi đó do nhân viên hoặc đại lý thực hiện thì phải chứng minh được rằng nhân viên hoặc đại lý đó đã hành động khi thực hiện nhiệm vụ của mình.

6. Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định tăng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 167. Thỏa thuận về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Mọi thỏa thuận của người vận chuyển với hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng nhằm miễn, giảm mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển quy định tại Điều 166 của Luật này đều không có giá trị pháp lý.

2. Người vận chuyển có thể thỏa thuận với hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng về các mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại cao hơn các mức giới hạn trách nhiệm quy định tại Điều 166 của Luật này.

Điều 168. Bồi thường thiệt hại cho người vận chuyển

Hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng phải bồi thường thiệt hại cho người vận chuyển nếu gây thiệt hại cho người vận chuyển hoặc gây thiệt hại cho người thứ ba mà người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường.

Điều 169. Tiền trả trước

1. Trong trường hợp xảy ra tai nạn tàu bay gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của hành khách thì người vận chuyển phải trả ngay một khoản tiền cho hành khách hoặc người có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Mức tiền trả trước này do người vận chuyển quyết định và được ghi trong Điều lệ vận chuyển.

2. Khoản tiền trả trước theo quy định tại khoản 1 Điều này không phải là bằng chứng để xác định lỗi của người vận chuyển và được trừ vào số tiền bồi thường thiệt hại mà người vận chuyển phải trả.

Điều 170. Khiếu nại và khởi kiện người vận chuyển

1. Hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại, khởi kiện người vận chuyển để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi bị xâm hại.

2. Trước khi khởi kiện về mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, vận chuyển chậm hàng hóa, hành lý ký gửi, người có quyền khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải khiếu nại bằng văn bản đến người vận chuyển trong thời hạn sau đây:

a) Bảy ngày, kể từ ngày nhận hành lý trong trường hợp mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hành lý;

b) Mười bốn ngày, kể từ ngày nhận hàng trong trường hợp thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa; hai mươi mốt ngày, kể từ ngày phải trả hàng trong trường hợp mất mát hàng hóa;

c) Hai mươi mốt ngày, kể từ ngày người có quyền nhận đã nhận được hành lý hoặc hàng hóa trong trường hợp vận chuyển chậm.

3. Người vận chuyển phải thông báo cho người khiếu nại biết việc chấp nhận hoặc không chấp nhận khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp khiếu nại không được chấp nhận hoặc quá thời hạn trên mà không nhận được thông báo trả lời thì người khiếu nại có quyền khởi kiện.

4. Việc khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người vận chuyển chỉ được thực hiện theo các điều kiện và mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Luật này.

5. Trường hợp việc khiếu nại không được thực hiện trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì việc khởi kiện không có giá trị, trừ trường hợp có sự lừa dối từ phía người vận chuyển hoặc người có quyền khiếu nại có lý do chính đáng.

Điều 171. Quyền của nhân viên, đại lý của người vận chuyển khi bị khiếu nại

1. Trong trường hợp nhân viên, đại lý của người vận chuyển bị khiếu nại về bồi thường thiệt hại thì nhân viên, đại lý đó có quyền hưởng các giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển theo quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật này nếu nhân viên, đại lý đó đã hành động trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ.

2. Tổng số tiền bồi thường thiệt hại mà người vận chuyển, nhân viên, đại lý của người vận chuyển phải chịu không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.

Điều 172. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam đối với tranh chấp trong vận chuyển hàng không quốc tế

1. Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển hàng không quốc tế hành khách, hành lý, hàng hóa theo lựa chọn của người khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

a) Người vận chuyển có trụ sở chính hoặc địa điểm kinh doanh chính tại Việt Nam;

b) Người vận chuyển có địa điểm kinh doanh và giao kết hợp đồng vận chuyển tại Việt Nam;

c) Việt Nam là địa điểm đến của hành trình vận chuyển.

2. Hợp đồng vận chuyển quốc tế quy định tại khoản 1 Điều này là hợp đồng vận chuyển mà theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng, địa điểm xuất phát và địa điểm đến trên lãnh thổ của hai quốc gia hoặc trên lãnh thổ của một quốc gia nhưng có địa điểm dừng thỏa thuận trên lãnh thổ của một quốc gia khác, không kể có gián đoạn trong vận chuyển hoặc chuyển tải.

3. Đối với tranh chấp về thiệt hại xảy ra trong trường hợp hành khách bị chết hoặc bị thương thì ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong trường hợp hành khách có nơi cư trú chính và thường xuyên tại Việt Nam vào thời điểm xảy ra tai nạn, với điều kiện:

a) Người vận chuyển có hoạt động khai thác vận chuyển hành khách trực tiếp bằng tàu bay của mình hoặc bằng tàu bay của người vận chuyển khác theo hợp đồng giao kết giữa những người vận chuyển về việc liên danh khai thác các chuyến bay vận chuyển hành khách;

b) Người vận chuyển sử dụng trụ sở của mình hoặc trụ sở của người vận chuyển khác có hợp đồng liên danh giao kết với mình để kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không tại Việt Nam.

4. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự của Việt Nam.

Điều 173. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

1. Các bên của hợp đồng vận chuyển hàng hóa có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp phát sinh bằng Trọng tài. Thỏa thuận trọng tài phải được lập thành văn bản.

2. Đối với tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế liên quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển, việc giải quyết bằng Trọng tài tại Việt Nam chỉ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 172 của Luật này.

3. Quy định tại khoản 2 Điều này được coi là một phần của bất kỳ điều khoản hoặc thỏa thuận trọng tài nào. Mọi điều khoản và thỏa thuận trọng tài trái với quy định này đều bị coi là vô hiệu.

Điều 174. Thời hiệu khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển

Thời hiệu khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển đối với thiệt hại xảy ra cho hành khách, hành lý, hàng hóa là hai năm, kể từ ngày tàu bay đến địa điểm đến, ngày tàu bay phải đến địa điểm đến hoặc từ ngày việc vận chuyển bị chấm dứt, tùy thuộc vào thời điểm nào muộn nhất.

Mục 2. TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA Ở MẶT ĐẤT

Điều 175. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ở mặt đất bị thiệt hại do tàu bay đang bay, người, vật, chất trong tàu bay đang bay gây ra (sau đây gọi là người thứ ba ở mặt đất) có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu chứng minh được rằng tàu bay đang bay, người, vật, chất từ tàu bay đang bay rơi xuống trực tiếp gây ra thiệt hại đó.

2. Trong Mục này, tàu bay được coi là đang bay kể từ thời điểm tàu bay nổ máy để cất cánh cho đến thời điểm tắt máy sau khi hạ cánh; đối với khí cầu hoặc thiết bị bay tương tự thì kể từ thời điểm rời khỏi mặt đất cho đến thời điểm chạm đất.

Điều 176. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay

Người khai thác tàu bay phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người thứ ba ở mặt đất hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mình quy định tại Điều 180 của Luật này.

Điều 177. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người khai thác tàu bay phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra cho người thứ ba ở mặt đất.

2. Người sử dụng tàu bay bất hợp pháp gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất thì phải bồi thường. Người chiếm hữu tàu bay phải chịu trách nhiệm liên đới với người sử dụng bất hợp pháp tàu bay về thiệt hại đã gây ra nếu không chứng minh được rằng mình đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc sử dụng bất hợp pháp đó.

3. Người khai thác tàu bay quy định tại Chương này là người trực tiếp sử dụng tàu bay hoặc nhân viên của người đó sử dụng tàu bay trong quá trình thực hiện công việc tại thời điểm xảy ra thiệt hại.

Điều 178. Miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì mức bồi thường của người gây ra thiệt hại được giảm tương ứng với mức độ lỗi của người bị thiệt hại; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường.

2. Người khai thác tàu bay được miễn trách nhiệm bồi thường nếu thiệt hại là hậu quả trực tiếp của chiến tranh, xung đột vũ trang hoặc tàu bay đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền trưng dụng.

Điều 179. Quyền khởi kiện để truy đòi của người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có quyền khởi kiện để truy đòi đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc gây ra thiệt hại.

Điều 180. Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay

1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay quy định tại Mục này đối với mỗi tàu bay và mỗi sự kiện gây thiệt hại không quá một nghìn đơn vị tính toán cho mỗi kilôgam trọng lượng tàu bay.

Trọng lượng tàu bay là trọng lượng cất cánh tối đa được phép của tàu bay theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay, trừ ảnh hưởng của khí nâng khi sử dụng.

2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay trong trường hợp người thứ ba ở mặt đất bị chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe không quá một trăm năm mươi nghìn đơn vị tính toán cho mỗi người.

3. Trong trường hợp thiệt hại do tàu bay va chạm hoặc gây cản trở nhau thì người thứ ba ở mặt đất có quyền được bồi thường đến mức tổng số các giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với mỗi tàu bay; người có trách nhiệm bồi thường của mỗi tàu bay gây thiệt hại chỉ phải bồi thường đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định tăng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay.

Điều 181. Các trường hợp người khai thác tàu bay mất quyền hưởng giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại xảy ra do lỗi của người khai thác tàu bay, nhân viên, đại lý của người khai thác tàu bay.

2. Thiệt hại xảy ra khi tàu bay bị sử dụng bất hợp pháp.

Điều 182. Giải quyết bồi thường thiệt hại trong trường hợp tổng giá trị thiệt hại thực tế vượt quá giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay

1. Trong trường hợp chỉ có yêu cầu bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc về tài sản thì số tiền bồi thường cho mỗi yêu cầu được giảm theo tỷ lệ tương ứng với giá trị thiệt hại thực tế.

2. Trong trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại về cả tính mạng, sức khỏe và tài sản thì tổng số tiền bồi thường được ưu tiên sử dụng để đáp ứng yêu cầu bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe; nếu không đủ thì chia theo tỷ lệ của các yêu cầu đó; phần tiền còn lại được sử dụng để đáp ứng yêu cầu bồi thường về tài sản chưa được giải quyết.

Điều 183. Các trường hợp người bảo hiểm, người bảo đảm được miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người bảo hiểm, người bảo đảm được miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp quy định tại Điều 178 của Luật này.

2. Người bảo hiểm, người bảo đảm được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra khi hợp đồng bảo hiểm hoặc việc bảo đảm hết hiệu lực. Trường hợp tàu bay đang bay mà hợp đồng bảo hiểm hoặc việc bảo đảm hết hiệu lực thì thời hạn bảo hiểm hoặc bảo đảm được kéo dài cho đến khi tàu bay hạ cánh ở điểm tiếp theo trong hành trình, nhưng không quá hai mươi bốn giờ, kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm hoặc việc bảo đảm hết hiệu lực. Việc kéo dài thời hạn bảo hiểm hoặc bảo đảm chỉ được áp dụng khi có lợi cho người bị thiệt hại;

b) Thiệt hại xảy ra ở ngoài phạm vi được bảo hiểm về không gian quy định trong hợp đồng bảo hiểm hoặc bảo đảm, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trong tình huống khẩn cấp.

Điều 184. Miễn kê biên tiền bảo hiểm, tiền bảo đảm

Khoản tiền bảo hiểm, tiền bảo đảm quy định tại Điều 176 của Luật này không bị kê biên để bảo đảm thực hiện yêu cầu của chủ nợ của người khai thác tàu bay cho đến khi việc bồi thường thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất được giải quyết.

Điều 185. Thẩm quyền xét xử của Tòa án

Tòa án nơi xảy ra thiệt hại có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của người thứ ba ở mặt đất, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Điều 186. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với người thứ ba ở mặt đất là hai năm, kể từ ngày phát sinh sự kiện gây thiệt hại.

Điều 187. Áp dụng các quy định về bồi thường thiệt hại

Các quy định tại Mục này được áp dụng đối với tàu bay đang bay gây thiệt hại cho tàu, thuyền, công trình của Việt Nam ở vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, vùng biển, vùng đất không thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào.

Mục 3. TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI KHI TÀU BAY VA CHẠM HOẶC GÂY CẢN TRỞ NHAU

Điều 188. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác khi tàu bay va chạm hoặc gây cản trở nhau

1. Trong trường hợp xảy ra thiệt hại do tàu bay va chạm hoặc gây cản trở nhau thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay được xác định như sau:

a) Thiệt hại xảy ra do lỗi của một bên thì bên có lỗi phải bồi thường;

b) Thiệt hại xảy ra do lỗi của nhiều bên thì trách nhiệm bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của mỗi bên; trường hợp không xác định được mức độ lỗi thì các bên có trách nhiệm bồi thường ngang nhau.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không cản trở việc yêu cầu người vận chuyển bồi thường thiệt hại. Người vận chuyển có quyền yêu cầu người khai thác tàu bay có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền đã bồi thường.

Điều 189. Trách nhiệm liên đới

Khi hai hoặc nhiều tàu bay đang bay do va chạm hoặc gây cản trở cho nhau mà gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất thì người khai thác tàu bay của mỗi tàu bay gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại đó theo mức độ lỗi của mỗi bên.

Chương VIII

AN NINH HÀNG KHÔNG

Điều 190. An ninh hàng không

1. An ninh hàng không là việc sử dụng kết hợp các biện pháp, nguồn nhân lực, trang bị, thiết bị để phòng ngừa, ngăn chặn và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, bảo vệ an toàn cho tàu bay, hành khách, tổ bay và những người dưới mặt đất.

2.[72] Hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng là hành vi có khả năng uy hiếp an toàn hoạt động hàng không dân dụng, bao gồm một trong các hành vi sau đây:

a) Chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay đang bay;

b) Chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay trên mặt đất;

c) Sử dụng tàu bay như một vũ khí;

d) Bắt giữ con tin trong tàu bay hoặc tại cảng hàng không, sân bay;

đ) Xâm nhập trái pháp luật vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;

e) Đưa vật phẩm nguy hiểm vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay và khu vực hạn chế khác trái pháp luật.

Vật phẩm nguy hiểm bao gồm vũ khí, đạn dược, chất cháy, chất dễ cháy, chất nổ, chất dễ nổ, chất độc hóa học và sinh học, chất phóng xạ và các vật hoặc chất khác có khả năng gây nguy hiểm hoặc được dùng để gây nguy hiểm cho sức khỏe, tính mạng của con người, an toàn của chuyến bay;

g) Cung cấp thông tin sai đến mức uy hiếp an toàn của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất; an toàn của hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;

h) Cố ý thực hiện hành vi vi phạm pháp luật uy hiếp đến an toàn khai thác tàu bay; khai thác cảng hàng không, sân bay; bảo đảm hoạt động bay.

Điều 191. Bảo đảm an ninh hàng không[73]

1. Bảo đảm an ninh hàng không được thực hiện bằng các biện pháp sau đây:

a) Bảo vệ an ninh, quốc phòng, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, quốc phòng, công an nhân dân, phòng, chống khủng bố và pháp luật khác có liên quan;

b) Thiết lập khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không để bảo vệ tàu bay và công trình, trang bị, thiết bị tại khu vực đó;

c) Kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không đối với tàu bay, phương tiện, người, hành lý, hàng hóa, việc ra, vào và hoạt động trong khu vực hạn chế theo quy định; lục soát đối với tàu bay, phương tiện, người, hành lý, hàng hóa khi có dấu hiệu uy hiếp an ninh hàng không;

d) Loại trừ khả năng chuyên chở bất hợp pháp vật phẩm nguy hiểm bằng đường hàng không; áp dụng biện pháp phòng ngừa đặc biệt khi cho phép chuyên chở vật phẩm nguy hiểm, đối tượng tiềm ẩn uy hiếp an ninh hàng không; cấm vận chuyển vĩnh viễn hoặc có thời hạn đối với hành khách gây rối, người có hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng hoặc trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hành khách gây rối là hành khách cố ý không chấp hành quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng không, trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay hoặc có hành vi tung tin, cung cấp thông tin sai uy hiếp an toàn hàng không;

đ) Giám sát an ninh hàng không, duy trì trật tự, kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay, nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không và trên tàu bay;

e) Phòng, chống khủng bố trên tàu bay;

g) Áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt khi cho phép vận chuyển đối tượng nguy hiểm;

h) Kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không;

i) Đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.

2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp quy định tại các điểm a, e, g và i khoản 1 Điều này.

3. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp quy định tại các điểm b, c, d, đ và h khoản 1 Điều này.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 192. Thiết lập và bảo vệ các khu vực hạn chế

1.[74] Khu vực hạn chế là khu vực của cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không mà việc ra, vào và hoạt động tại đó phải tuân thủ các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được kiểm tra, soi chiếu, giám sát, lục soát an ninh hàng không theo quy định.

2. Việc thiết lập các khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không và tính chất hoạt động hàng không dân dụng.

Điều 193. Kiểm tra, soi chiếu, giám sát, lục soát an ninh hàng không đối với chuyến bay[75]

1. Tàu bay phải được kiểm tra, giám sát an ninh hàng không trước khi thực hiện chuyến bay; trường hợp có dấu hiệu hoặc thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay phải được lục soát an ninh hàng không.

2. Hành khách, thành viên tổ bay, người phục vụ chuyến bay, người khác có liên quan, hành lý, hàng hóa, bưu gửi và các vật phẩm khác phải được kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không trước khi lên tàu bay; trường hợp có dấu hiệu hoặc có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay thì phải được lục soát an ninh hàng không. Việc giám sát an ninh hàng không, duy trì trật tự, kỷ luật trên tàu bay phải được thực hiện trong suốt chuyến bay.

3. Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục lục soát an ninh hàng không.

Điều 194. Đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng

1. Mọi biện pháp đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng phải ưu tiên bảo đảm an toàn cho tàu bay và tính mạng con người.

2. Tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp phải được ưu tiên về điều hành bay và các trợ giúp cần thiết khác.

3. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành có liên quan xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án khẩn nguy đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.

4. Bộ Công an chịu trách nhiệm chỉ huy lực lượng tham gia thực hiện phương án khẩn nguy.

5. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm xử lý hành vi can thiệp bất hợp pháp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 190 của Luật này; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quản lý vùng trời, quản lý bay của Bộ Quốc phòng ưu tiên trợ giúp điều hành tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp khi bay trong vùng trời Việt Nam; phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu hướng dẫn tổ bay xử lý thích hợp khi xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp đối với tàu bay đang bay và thực hiện các biện pháp xử lý thích hợp khác.

6. Trong trường hợp đặc biệt, vượt quá phạm vi thẩm quyền của các bộ, ngành có liên quan, Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý các vấn đề về bảo đảm an toàn cho tàu bay, tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa trong tàu bay.

7. Hãng hàng không phải chịu toàn bộ chi phí liên quan đến việc đối phó với những hành vi can thiệp bất hợp pháp đối với tàu bay của mình.

Điều 195. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không[76]

1. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không được Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo tổ chức để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không trong phạm vi trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải.

2. Địa bàn hoạt động của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không bao gồm cảng hàng không, sân bay; trên tàu bay; cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay; cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.

3. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ; có trang phục, phù hiệu, cấp hiệu riêng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

4. Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

5. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức đào tạo, huấn luyện, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ đối với lực lượng kiểm soát an ninh hàng không.

Điều 196. Chương trình, quy chế an ninh hàng không[77]

1. Chương trình, quy chế an ninh hàng không quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện quy trình, thủ tục, biện pháp bảo đảm an ninh hàng không.

2. Chương trình, quy chế an ninh hàng không bao gồm:

a) Chương trình an ninh hàng không Việt Nam;

b) Chương trình đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không Việt Nam;

c) Chương trình kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam;

d) Chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay;

đ) Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không;

e) Chương trình đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không của cơ sở đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không;

g) Quy chế an ninh hàng không của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay; cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.

3. Các chương trình, quy chế an ninh hàng không quy định tại khoản 2 Điều này được ban hành phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành các chương trình an ninh hàng không quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này.

Nhà chức trách hàng không phê duyệt chương trình, quy chế an ninh hàng không quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 2 Điều này; chấp thuận hoặc không chấp thuận chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không nước ngoài.

Điều 197. Trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hàng không dân dụng[78]

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay chịu trách nhiệm xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, quy chế an ninh hàng không dân dụng theo quy định; bảo đảm an ninh hàng không đối với các hoạt động thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.

2. Hãng hàng không nước ngoài thực hiện vận chuyển thường lệ đến và đi từ Việt Nam phải trình Nhà chức trách hàng không chương trình an ninh hàng không dân dụng đối với hoạt động của hãng tại Việt Nam.

3. Hãng hàng không, người khai thác tàu bay thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin trước về chuyến bay, hành khách và tổ bay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ.

4. Tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động hàng không dân dụng phải thực hiện các quy định của pháp luật về an ninh hàng không.

5. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá việc áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; thanh tra, kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm, đánh giá, điều tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh hàng không đối với các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hàng không dân dụng.

Chương IX

HOẠT ĐỘNG HÀNG KHÔNG CHUNG

Điều 198. Điều kiện hoạt động hàng không chung

1. Hoạt động hàng không chung là hoạt động sử dụng tàu bay để thực hiện các chuyến bay trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng và các lĩnh vực kinh tế khác, phục vụ tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu, cứu hộ, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể thao, đào tạo, huấn luyện, bay hiệu chuẩn, đo đạc, chụp ảnh, quay phim, bay phục vụ nhu cầu cá nhân và các hoạt động bay dân dụng khác không nhằm mục đích vận chuyển công cộng hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi[79].

2. Hoạt động hàng không chung phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Tàu bay, tổ bay phải được cấp giấy phép, chứng chỉ cần thiết theo quy định của Luật này và phù hợp với loại hình hoạt động khai thác được thực hiện;

b) Bảo đảm các điều kiện về an toàn hàng không, an ninh hàng không, bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức thực hiện hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại phải có Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay theo quy định tại Điều 23 của Luật này.

4.[80] Tổ chức thực hiện hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại không được thực hiện các hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm hoặc cạnh tranh không lành mạnh; không được sử dụng thương hiệu, bao gồm tên thương mại và nhãn hiệu gây nhầm lẫn với tổ chức thực hiện hoạt động hàng không chung khác; không được nhượng hoặc nhận quyền thực hiện hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại.

Điều 199. Quản lý hoạt động hàng không chung

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động hàng không chung phải đăng ký loại hình hoạt động với Bộ Giao thông vận tải.

2. Doanh nghiệp thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam thực hiện hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại phải được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh hàng không chung.

3. Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung, Giấy phép kinh doanh hàng không chung.

4. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung, Giấy phép kinh doanh hàng không chung phải nộp lệ phí.

Điều 200. Hợp đồng cung cấp dịch vụ hàng không chung

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không chung vì mục đích thương mại phải ký hợp đồng bằng văn bản với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đó phù hợp với các quy định của pháp luật, trừ trường hợp thực hiện hoạt động cứu nạn, cứu hộ trong tình huống khẩn cấp.

Điều 201. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động hàng không chung phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[81]

Điều 202. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.

2. Luật này thay thế Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 20 tháng 4 năm 1995./.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

CHỦ NHIỆM




Bùi Văn Cường



[1] Luật Đất đai số 45/2013/QH13 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Đất đai,”.

Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11.”.

Luật Giá số 16/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Giá.”.

Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Phòng thủ dân sự.”.

[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[3] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[5] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[8] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 73 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

[12] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 73 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

[13] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 73 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

[14] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[15] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[16] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[17] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[18] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[19] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[20] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[21] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[22] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[23] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[24] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 211 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.

[25] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[26] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[27] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[28] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[29] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[30] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[31] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[32] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[33] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[34] Cụm từ “Bộ Bưu chính, viễn thông” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[35] Tên của Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[36] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[37] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[38] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[39] Cụm từ “Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn” được thay thế bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại khoản 8 Điều 54 của Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

[40] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[41] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[42] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[43] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[44] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[45] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[46] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 73 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

[47] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[48] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[49] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[50] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[51] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[52] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[53] Cụm từ “giá cước” được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[54] Cụm từ “giá cước” được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[55] Cụm từ “cước phí” được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[56] Cụm từ “giá cước” được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[57] Cụm từ “cước phí” được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[58] Cụm từ “giá cước” được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[59] Cụm từ “tàn tật” được thay thế bằng cụm từ “khuyết tật” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[60] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[61] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[62] Từ “cước” được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[63] Từ “cước” được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[64] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[65] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[66] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[67] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[68] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[69] Cụm từ “cước phí” được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2015.

[70] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[71] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[72] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[73] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[74] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[75] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[76] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[77] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[78] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[79] Cụm từ “bưu phẩm, bưu kiện, thư” được thay thế bằng cụm từ “bưu gửi” theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[80] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 38 Điều 1 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

[81] Các điều 210, 211 và 212 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 quy định như sau:

Điều 210. Điều khoản chuyển tiếp

1. Người được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm thì tổ chức kinh tế có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này; hộ gia đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 179 của Luật này.

2. Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.

3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 2013 đối với trường hợp hết hạn vào ngày 15 tháng 10 năm 2013 theo quy định của Luật Đất đai năm 2003; tính từ ngày hết thời hạn giao đất đối với trường hợp hết hạn sau ngày 15 tháng 10 năm 2013.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thời hạn sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận tính từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

5. Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 của các tổ chức kinh tế sử dụng mà không xác định thời hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

6. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định của Luật này. Trường hợp những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng theo quy định của Luật này.

7. Đối với trường hợp được giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.

8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.

9. Chính phủ quy định việc xử lý đối với một số trường hợp cụ thể đang sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai và các trường hợp đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 211. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.

Luật Đất đai số 13/2003/QH11 và Nghị quyết số 49/2013/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội về kéo dài thời hạn sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối của hộ gia đình, cá nhân hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

2. Bãi bỏ Điều 57 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11; Điều 2 của Luật số 34/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai; Điều 4 của Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; Điều 264 của Luật Tố tụng hành chính số 64/2010/QH12; các quy định về trưng dụng đất trong Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản số 15/2008/QH12.

Điều 212. Quy định chi tiết

Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”.

Điều 3 của Luật số 61/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 quy định như sau:

Điều 3

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

2. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”.

Điều 74 và Điều 75 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:

Điều 74. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, hội đồng thẩm định giá phải có ít nhất 01 thành viên có một trong các chứng nhận chuyên môn sau đây:

a) Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành giá, thẩm định giá;

b) Thẻ thẩm định viên về giá;

c) Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về thẩm định giá;

d) Chứng chỉ bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước.

3. Luật Giá số 11/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 61/2014/QH13, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 (sau đây gọi chung là Luật Giá số 11/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ các quy định tại Điều 75 của Luật này.

Điều 75. Quy định chuyển tiếp

1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp thẩm định giá đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật Giá số 11/2012/QH13 phải bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật này. Sau thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp thẩm định giá không bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Luật này, Bộ Tài chính thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

2. Người được cấp thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của Luật Giá số 11/2012/QH13 thì được tiếp tục đăng ký hành nghề thẩm định giá trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản và thẩm định giá doanh nghiệp theo quy định của Luật này.”.

Điều 55 của Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:

Điều 55. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.”.

OFFICE OF THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 03/VBHN-VPQH

Hanoi, August 02, 2023

 

LAW

VIETNAM CIVIL AVIATION

The Law No. 66/2006/QH11 dated June 29, 2006 of the National Assembly on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from January 01, 2007 is amended by:

1. The Land Law No. 45/2013/QH13 dated November 29, 2013 of the National Assembly, which comes into force from July 01, 2014;

2. The Law No. 61/2014/QH13 dated November 21, 2014 of the National Assembly on amendments to the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

3. The Law No. 16/2023/QH15 dated June 19, 2023 of the National Assembly on Prices, which comes into force from July 01, 2024;

4. The Law No. 18/2023/QH15 dated June 20, 2023 of the National Assembly on Civil Defense, which comes into force from July 01, 2024;

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam amended by Resolution No. 51/2001/QH10 dated December 25, 2001, of the Xth National Assembly, the 10th session;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Law provides for civil aviation operation and contains regulations on aircrafts, airports, aerodromes, aviation staff, air navigation, air transportation, aviation security, civil liability, general aviation and other activities related to civil aviation.

2. This Law does not provide for activities of official-duty aircrafts, including military aircrafts, specialized aircrafts of customs and police forces and other aircrafts used for government public affairs, except for cases where official-duty aircrafts are used for civil purposes or other cases prescribed in the Vietnam Civil Aviation Law.

Article 2. Regulated entities

1. Vietnamese and foreign organizations and individuals engaged in civil aviation operation in Vietnam.

2. Vietnamese organizations and individuals engaged in civil aviation operation in foreign countries, unless otherwise provided for by the laws of these foreign countries.

3. Vietnamese and foreign organizations and individuals engaged in civil aviation operation in the flight information region under the management of Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 3. Application of laws

1. Regarding social relations arising from civil aviation operation not governed by this Law, relevant regulations of Vietnamese law shall be applied.

2. In case where this Law contains provisions different from the provisions of another Law with regard to a same matter related to civil aviation operation, the provisions of this Law shall be applied.

3. In case where an international agreement to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory contains provisions different from the provisions of this Law, the provisions of such agreement shall be applied.

Article 4. Principles of application of law in case of law conflicts

1. The laws of the country in which an aircraft's nationality is registered shall be applied to social relations arising on board the aircraft in flight and applied in order to determine rights to an aircraft.

2. The laws of the country in which a contract related to rights to an aircraft is signed shall be applied to determine the form of such contract.

3. The laws of the country in which an aircraft is rescued or preserved shall be applied to the payment of remuneration for the rescue or preservation of such aircraft.

4. The laws of the country in which an accident occurs as a result of aircraft collision or interference or in which an aircraft in flight causes damage to third parties on the surface shall be applied to the compensation for damage.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Respect for independence, sovereignty, unity and territorial integrity of the Socialist Republic of Vietnam; assurance about safety and security of aviation; fulfillment of defense and security requirements and effective exploitation of aviation potential in service of national socio-economic development.

2. Conformity with the national socio-economic development strategy, transport development strategies, plannings and plans; synchronous development of airports, aerodromes, air navigation, means of transport and other resources; environmental protection and sustainable development.

3. Healthy and fair competition among organizations and individuals of all economic sectors participating in civil aviation operation.

4. Expansion of international exchange and cooperation in the sector of civil aviation.

Article 6. Policies on development of civil aviation

1. The State shall prioritize investment in construction and upgrading of airports, aerodromes and other facilities that belong to civil aviation infrastructure in order to ensure safe, efficient and synchronous development of air transportation.

2. The State shall enable Vietnamese organizations and individuals of all economic sectors, foreign organizations and individuals and overseas Vietnamese to make cooperation and investment in civil aviation sector.

3. The State shall enable Vietnamese airlines to provide air transportation services and operate flight routes to areas with particularly difficult socio-economic conditions, mountainous, deep-lying and rural areas.

5. [2] The State shall protect lawful rights and interests of Vietnamese organizations and individuals, overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals involved in civil aviation operation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 7. Environmental protection in civil aviation operation

1. Organizations and individuals engaged in civil aviation activities shall observe the environmental protection law.

2. Aircrafts, air navigation facilities and equipment; airport and aerodrome facilities and equipment and other technical equipment on the ground shall meet environmental protection standards and be inspected in order to prevent and promptly respond to adverse environmental impacts.

Article 8. Contents of state management of civil aviation [4]

1. Promulgating and organizing the implementation of, legal documents, economic-technical norms, standards, technical regulations, rules and processes related to civil aviation.

2. Formulating and directing the implementation of, strategies, plannings, plans and policies on development of the civil aviation sector in accordance with law.

3. Managing civil flight operations in the Vietnamese territory and flight information regions managed by Vietnam; managing investment in development of service facilities, technical systems, air navigation facilities and equipment.

4. Making planning and managing investment in construction and operation of airports and aerodromes; managing the use of land in airports and aerodromes.

5. Managing air transportation activities; inspecting and supervising operations of air transportation enterprises and air service providers.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



7. Managing design, manufacture, operation, repair, maintenance, import and export of aircrafts, aircraft engines, aircraft propellers, aircraft equipment and other facilities, equipment and supplies for civil aviation operation.

8. Issuing and recognizing certificates, licenses and other papers and documents related to civil aviation operation.

9. Managing the assurance about security and safety for civil aviation operation; organizing and ensuring security and safety for flights for dignitaries on private planes and special-purpose flights.

10. Managing aircraft search and rescue activities and investigations into aircraft incidents and accidents.

11. Promoting international cooperation on civil aviation.

12. Managing training and development of human resources for the civil aviation sector, giving health checks to aviation employees.

13. Managing scientific and technological activities in the civil aviation sector; carrying out environmental protection, prevention and control of natural disasters and response to climate change in civil aviation operation.

14. Managing prices, charges and fees in civil aviation operation.

15. Conducting inspection, and handling complaints, denunciations and violations against regulations on civil aviation operation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The Government shall perform the uniform state management of civil aviation.

2. The Ministry of Transport shall be responsible to the Government for performing the state management of civil aviation.

2a. [5] The body performing the specialized state management of civil aviation under the Ministry of Transport is the Aviation Authority.

The Aviation Authority has the following tasks and powers:

a) Issue instructions and clearances; take emergency measures, including stopping flights and operation of aviation vehicles, equipment and employees in order to ensure aviation security and safety and maintain synchronous operation of the air transportation chain;

b) Supervise operation and maintenance of aircrafts and aviation infrastructure, and ensure air navigation activities, air transportation operation, provision of aviation services and non-aviation services; issue, approve or recognize licenses, certificates, ratings, and documents on specialized civil aviation operation;

c) Organize, operate and direct systems for aviation security and safety supervision and management, aviation search and rescue and airport emergencies; organize and direct handling, investigation into and verification of circumstances threatening aviation safety and security, aviation incidents and accidents, and operation of flights for dignitaries on private planes;

d) Appoint supervisors in charge of assurance about aviation safety and security and quality of aviation services according to standards set by the Minister of Transport;

dd) Summarize, analyze and assess reports on aircraft incidents and accidents; inspect and supervise the remediation of aircraft incidents and accidents and take measures to prevent aircraft incidents and accidents; investigate aircraft incidents and accidents;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) Announce and distribute information and notices related to civil aviation operation in Vietnam and foreign countries;

h) Conduct specialized civil aviation inspection.

The Government shall elaborate this Clause.

3. The Ministry of National Defense shall manage and protect the Vietnamese airspace; supervise civil flight operations; and cooperate with the Ministry of Transport in organizing and using the airspace in service of civil aviation operation.

4. Ministries and ministerial agencies shall, within the scope of their respective tasks and powers, cooperate with the Ministry of Transport in performing the state management of civil aviation according to the Government's regulations.

5. People's Committees at all levels shall, within the scope of their respective tasks and powers, perform the state management of civil aviation in their local areas.

Article 10. Aviation inspectorate

1.[6] The agency performing the specialized state management of civil aviation shall conduct specialized civil aviation inspection and has the following tasks and powers:

a) Inspect the observance of the law on civil aviation; international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory; and rules, standards, technical regulations, regulations and processes of operation of civil aviation;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Impose penalties for administrative violations against regulations on civil aviation in accordance with the law on handling of administrative violations;

d) Temporarily seize aircrafts;

dd) Cooperate with inspectorates of ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and relevant local agencies in detecting, preventing and handling violations against the law on civil aviation;

e) Recommend measures to handle and remedy violations against regulations on civil aviation operation.

g) Perform other tasks and exercise other powers as prescribed by law.

2. [7] The agency performing the specialized state management of civil aviation shall organize aviation inspection in order to perform inspection functions specified in Clause 1 of this Article.

3. The aviation inspectorate shall be equipped with uniforms, badges and necessary equipment.

4. Organization and operations of the aviation inspectorate shall comply with this Law and the inspection law.

Article 11. Charges, fees and prices for specialized aviation services [8]

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Aviation services, which are directly related to aircraft operation, air transportation operation and air navigation;

b) Non-aviation services, which are provided at airports and aerodromes or onboard aircrafts other than aviation services.

2. Specialized aviation charges and fees include:

a) Charges for flights through the airspace of Vietnam, charges for the transfer of operation rights and other charges prescribed by the law on charges and fees;

b) Fees for issuance of certificates and licenses related to civil aviation operation.

3. [9] Prices for aviation services include:

a) Prices for takeoff and landing services; prices for the administration services for arrival and departure flights; prices for aviation security assurance services; prices for administration services for flights through flight information regions managed by the Government of Vietnam; prices for customer services at airports and aerodromes;

b) Prices for aircraft parking lot rental services; prices for passenger check-in counter rental services; prices for baggage carousel rental services; prices for plane ladder rental services; prices for all-in-one ground services and commercial and technical services at airports and aerodromes; prices for automatic departure baggage classification services; prices for aviation fuel supply services; prices for underground fuel supply system infrastructure services at airports and aerodromes.

c) Transfer of rights to utilize aviation services at airports and aerodromes, including passenger terminals; airport terminals, goods warehouses; territorial technical-commercial services; repair and maintenance of aviation vehicles and equipment; aviation techniques; provision of aviation meals; provision of aviation fuel;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. [10] Prices for non-aviation services include:

a) Ground rental services, essential basic services at airports and aerodromes;

b) Other non-aviation services.

5. The Ministry of Finance shall prescribe rates of charges and fees specified in Clause 2 of this Article at the request of the Ministry of Transport.

6. [11] The pricing of the State for goods and services prescribed in Points a, b, and c Clause 3 and Point a Clause 4 of this Article shall comply with the law on prices. Enterprises shall declare and list the prices of goods and services according to Clause 3 and Clause 4 of this Article under the law on prices.

7.[12] (Annulled)

8.[13] (Annulled)

Article 12. Prohibited acts in civil aviation operation

1. Prohibited acts include:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Performing duties of aviation staff without appropriate permits and certificates;

c) Dropping equipment, items or other articles from aircrafts in the air, thus affecting the safety of air navigation, environment and people's life;

d) Flying into restricted or prohibited zones in contravention of regulations;

dd) Causing interference to, misusing and exploiting radio frequencies exclusively reserved for civil aviation operation;

e) Damaging the system of signals, facilities, equipment, flight information and management stations, other facilities and equipment in airports and aerodromes or controlling or putting ground facilities that fail to meet technical conditions into operation in flight zones;

g) Building architectural works, installing facilities and equipment or planting trees that may affect air navigation and the operation of facilities and equipment used for airspace and flight management

h) Building works in airports or aerodromes and areas in the vicinity of airports or aerodromes or installing facilities and equipment causing a lot of smoke, dust, fire or exhaust gas or building shooting ranges or works, installing other facilities and equipment that may affect the safety of flights and the operation of facilities and equipment in airports or aerodromes;

i) Installing and using in airports or aerodromes or areas in the vicinity of airports or aerodromes lamps, beacons, signs, signals or objects that may affect aircraft takeoff and landing at airports or aerodromes or the identification of airports or aerodromes;

k) Feeding or rearing birds, cattle or poultry in areas of airports or aerodromes;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



m) Taking weapons, inflammables, explosives and other dangerous things on board aircrafts, into airports, aerodromes or other restricted zones in contravention of regulations;

n) Destroying, damaging, deforming, displacing markers, separators, signal-bearing objects and protective objects in airports and aerodromes; damaging signs and equipment used for the identification of airports or aerodromes;

o) Endangering the safety of air navigation, endangering the life, health and property of other persons on board aircrafts;

p) Acts of unfair competition and other banned acts of competition restriction.

2. The regulations of Point c and Point dd, Clause 1 of this Article also apply to official-duty aircrafts.

Chapter II

AIRCRAFT

Section 1. NATIONALITY OF AIRCRAFT

Article 13. Registration of aircraft nationality

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. An aircraft is eligible for registration of Vietnamese nationality if it fully meets the following conditions:

a) The aircraft has no nationality of any state or has its foreign nationality relinquished;

b) The aircraft obtains lawful documents proving its ownership;

c) The aircraft meets technical standards set or recognized by a competent state agency.

3. Aircrafts that are being manufactured, assembled or tested in Vietnam may be eligible for temporary registration to have Vietnamese nationality if they meet the conditions specified at Point b and Point c, Clause 2 of this Article.

4. Aircrafts owned and operated by Vietnamese organizations or individuals shall be registered to obtain Vietnamese nationality; in case of individuals, they must be permanent residents in Vietnam.

5. Aircrafts owned by foreign organizations or individuals and leased by Vietnamese organizations or individuals in the form of dry lease or hire-purchase may be eligible for registration to obtain Vietnamese nationality according to the Government's regulations.

6. The Vietnam aircraft register shall be opened publicly and used to record information on registration of nationality of aircraft. Organizations and individuals are entitled to request the issuance of extracts or copies from the Vietnam aircraft register and they shall pay charges.

7. An aircraft has Vietnamese nationality from the time it is recorded in the Vietnam aircraft register. The Ministry of Transport shall issue aircraft nationality registration certificates.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 14. Deregistration of aircraft nationality

An aircraft has its Vietnamese nationality deregistered in the following cases:

1. Being declared missing under Clause 3, Article 103 of this Law;

2. Being irreparably or irrestorably damaged;

3. No longer meeting the conditions specified in Clause 2, Article 13 of this Law;

4.[14] At the request of the aircraft registrant, aircraft owner, secured transaction taker, aircraft lessor or conditional seller.

Article 15. Nationality and registration marks of aircraft

When every aircraft operates, it shall be painted or affixed with nationality and registration marks in accordance with the law of the state in which the aircraft's nationality is registered

Article 16. Specific regulations on nationality of aircraft

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Section 2. AIRWORTHINESS STANDARDS

Article 17. Airworthiness certificate

1. An aircraft may be eligible for operation in the Vietnamese airspace only when it obtains a valid certificate of airworthiness issued or recognized by the Ministry of Transport.

2. An airworthiness certificate shall only be issued to an aircraft when the aircraft meets all the following conditions:

a) Being compatible with its type certificate;

b) Having adequate facilities and equipment, thereby fulfilling safety requirements;

c) Being operated and maintained according to regulations;

d) Being in a state consistent with the expected operation purpose.

3. Each applicant for an airworthiness certificate shall pay a charge.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 18. Type certificates

1. Type certificates shall be issued or recognized if aircraft designs, engines or propellers meet all airworthiness conditions prescribed or recognized by the Government of Vietnam.

2. Each applicant for a type certificate shall pay a charge.

3. Aircrafts and their engines and propellers which are manufactured in Vietnam or imported into Vietnam shall be compatible with type certificates issued or recognized by the Ministry of Transport.

Article 19. Conditions for import and export of aircrafts, and their engines, propellers and spare parts

1. Aircrafts and their engines and propellers shall be issued with certificates of airworthiness for export by the Ministry of Transport when being exported. Each applicant for a certificate of airworthiness for export shall pay a charge.

2. Import and export of aircrafts and their engines, propellers and spare parts shall meet requirements for aviation safety and security, national security and respond to business demands.

The age of used aircrafts that are eligible for import into Vietnam shall be stipulated by the Government.

3. Aircrafts and their engines, propellers and spare parts which are imported for use as learning aids and other non-aviation purposes must not be used for civil aviation operation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Design, manufacture, repair, maintenance or test of aircrafts and their engines, propellers and equipment in Vietnam shall comply with standards promulgated or recognized by competent state agencies.

2. Establishments engaged in design, manufacture, repair, maintenance or test of aircrafts and their engines, propellers and equipment in Vietnam shall possess licenses issued by the Ministry of Transport. Each applicant for a license shall pay a charge.

3. Aircrafts having Vietnamese nationality and their engines, propellers and equipment shall be maintained only at maintenance establishments and under maintenance programs approved by the Ministry of Transport.

4. When practically testing flight characteristics of aircrafts, organizations and individuals that research and manufacture aircrafts and their engines, propellers and equipment shall send reports to and comply with regulations of the Ministry of National Defense.

Article 21. Specific regulations on airworthiness standards [16]

1. The Minister of Transport shall prescribe airworthiness standards and procedures for issuance or recognition of airworthiness certificates and type certificates, criteria and procedures for issuance of licenses to establishments designing, manufacturing, repairing, maintaining or testing aircrafts and their engines, propellers and equipment, except for the case specified in Clause 2 of this Article.

2. The Minister of National Defense shall prescribe airworthiness standards; criteria and procedures for issuance of licenses to establishments designing, manufacturing, repairing, maintaining or testing unmanned aircrafts and ultra light aerial vehicles and their engines, propellers and equipment.

Unmanned aircraft is an aerial craft of which the flight can be controlled or maintained without direct control by an operator onboard.

Ultra light aerial vehicles include aerostats and aerial models of all kinds.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Aerial models include gliders that simulate shapes and type models of airplanes, have engines and can be controlled by radio or programmed devices; and paragliders and kites, whether or not man-controlled, except for traditional kites.

Section 3. AIRCRAFT OPERATION

Article 22. Aircraft operators

1. Aircraft operators are organizations and individuals engaged in aircraft operation.

2. Aircraft-operating organizations may operate aircrafts for commercial purposes when they are issued with aircraft operator certificates or have their aircraft operator certificates recognized by the Ministry of Transport.

Aircraft-operating individuals may not operate aircrafts for commercial purposes.

Article 23. Aircraft operator certificates

1. An aircraft operator certificate shall be issued to an organization to certify its satisfaction of safe operation conditions for the prescribed type of aircraft and form of operation.

2. An organization shall be issued with an aircraft operator certificate if it meets the following conditions:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Having employees who undergo training courses and obtain appropriate permits and certificates;

c) Having a professional training program and an aircraft maintenance program consistent with characteristics and scale of operation.

d) Having aircraft, facilities and equipment that fulfill requirements for safe operation;

dd) Having sufficient operation manuals.

3. Organizations applying for aircraft operator certificates shall pay charges.

Article 24. Responsibilities of an aircraft operator

1. Maintain a management system capable of supervising and monitoring the safe operation of aircraft.

2. Follow instructions in operation manuals.

3. Ensure ground facilities and services for the safe operation of aircraft.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Observe requirements for aircraft maintenance and repair.

6. Strictly follow regulations of the aircraft operator certificate, including the case of use of services and personnel under a contract for assistance in aircraft operation or maintenance.

7. Strictly observe other regulations on aircraft operation.

Article 25. Documents to be carried on board the aircraft

1. The following documents are required when operating an aircraft having Vietnamese nationality

a) Its nationality registration certificate;

b) Its certificate of airworthiness;

c) Aircraft operator certificate;

d) Appropriate permits and certificates of its crewmembers;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Permit for the use of radio equipment on board the aircraft, if installed;

g) Flight manuals for the crew;

h) List of passengers, in case of carrying passengers;

i) A manifest of cargoes in case of carrying cargoes;

k) Certificate of civil liability insurance;

l) Aircraft operation manuals.

2. Documents specified in Clause 1 of this Article shall be originals, except for the aircraft operator certificate.

3. Documents carried on board an aircraft having foreign nationality engaged in flights to and from Vietnam shall comply with the law of the state in which the aircraft’s nationality is registered.

Article 26. Requirements for environmental protection applicable to aircrafts and their engines

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 27. Specific regulations on aircraft operation [17]

1. The Minister of Transport shall issue regulations on aircraft operation, conditions, procedures for issuance of aircraft operator certificates, permits for use of radio equipment installed on aircrafts; and requirements for environmental protection applicable to aircrafts and their engines.

2. The Minister of National Defense shall prescribe operation of unmanned aircrafts and ultra light aerial vehicles.

Section 4. RIGHTS TO AIRCRAFT

Article 28. Rights to an aircraft

1. [18] Rights to an aircraft include:

a) Right to own the aircraft;

b) Right to possess the aircraft through hire-purchase or lease for six months or more;

c) Right to mortgage or pledge the aircraft;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Rights to the aircraft specified in Clause 1 of this Article include rights to aircraft hulls, engines, propellers, radio equipment and other equipment used onboard aircraft, irrespective of whether they have been installed on board aircraft or temporarily removed therefrom.

Article 29. Registration of rights to aircraft

1. Vietnamese organizations and individuals that have rights to the aircraft specified in Clause 1 of Article 28 of this Law shall register such rights according to the Government's regulations.

2. Each applicant for registration of rights to the aircraft shall pay a charge.

3. Matters related to registered rights to the same aircraft shall be recorded in the Vietnam aircraft register.

The registration of rights to the aircraft specified in Clause 1 of this Article shall become valid from the time it is recorded by the registration office in the Vietnam aircraft register.

4. The transfer of the registration of rights to an aircraft from Vietnam to a foreign country is subject to approval from a holder of such rights, unless the aircraft is sold for the enforcement of a legally effective court judgment or decision or arbitral award.

Article 30. Transfer of ownership of aircraft

1. The transfer of aircraft ownership shall be made in writing and it is effective on the date it is recorded in the Vietnam aircraft register.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 31. State-owned enterprises assigned to manage and operate aircrafts

State-owned enterprises assigned to manage and operate aircrafts owned by the State have rights and obligations that are the same as those of the aircraft owners according to regulations of this Law and the law on enterprises.

Article 32. Aircraft mortgage

1. The mortgagor of an aircraft shall keep the original nationality registration certificate of the mortgaged aircraft.

2. The mortgage of an aircraft under common ownership is subject to written approval of its co-owners, unless otherwise agreed upon.

3. When an aircraft is mortgaged to several creditors, the order of mortgage shall be determined according to the time of registration of mortgage.

4. After prioritized debts have been paid, creditors whose mortgage has been registered shall be paid their debts in the order of registration.

5. A mortgaged aircraft is not entitled to transfer of ownership, unless it is so agreed by the mortgagee.

6. Aircraft mortgage registration shall be deleted in the following cases:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The aircraft mortgage contract is cancelled;

c) The aircraft used as mortgaged property has been disposed of;

d) There is a legally effective court judgment or decision or arbitral award on the cancellation of the aircraft mortgage or declaration of the invalidity of aircraft mortgage contract;

dd) At the request of the aircraft mortgagee.

7. When a mortgaged aircraft that is insured is missing or damaged, the mortgagee who has registered the mortgage is entitled to the insurance sum.

Article 33. Payment of remuneration for aircraft rescue and preservation

1. An organization or individual involved in the rescue and preservation of aircraft has the priority right to remuneration for aircraft rescue and preservation and related expenses.

2. Within 90 days after the date of termination of the aircraft rescue and preservation, the organization or individual involved in the aircraft rescue and preservation shall register their priority right to remuneration stated in Clause 1 of this Article according to the Government's regulations. The applicant for registration of the priority right to remuneration for aircraft rescue and preservation shall pay a charge.

3. After the deadline specified in Clause 2 of this Article, the priority right to remuneration for aircraft rescue and preservation shall terminate, except for the following cases:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The organization or individual involved in aircraft rescue and preservation and the organization or individual obliged to pay remuneration have reached an agreement on the sum payable;

c) The organization or individual involved in aircraft rescue and preservation has initiated a lawsuit regarding the payment of remuneration for aircraft rescue and preservation.

Article 34. Priority debts

1. Priority debts shall be paid in the following order:

a) Court fees and expenses for judgment enforcement;

b) Remuneration for aircraft rescue and preservation and related expenses.

2. Debts specified at Point b, Clause 1 of this Article shall be paid in the order that the last debt shall be paid first.

Section 5. AIRCRAFT LEASE AND LEASE-OUT

Article 35. Forms of aircraft lease and lease-out

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. An aircraft may be leased and leased-out in the following forms:

a) Lease, lease-out with a crew;

b) Lease, lease-out without a crew.

3. Aircraft lease or lease-out contracts shall be made in writing.

Article 36. Lease and lease-out of aircraft with a crew

1. In case of lease or lease-out of an aircraft with a crew, the aircraft shall be operated according to the lessor's aircraft operator certificate.

2. The lessor shall meet safety standards of aircraft maintenance and operation.

Article 37. Lease, lease-out of aircraft without a crew

1. In case of lease or lease-out of an aircraft without a crew, the aircraft shall be operated according to the lessee's aircraft operator certificate.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. When a Vietnamese organization or individual leases a foreign aircraft without a crew, if the lessee has special requirements on facilities and equipment on board the aircraft and communications and navigation equipment, such lease shall obtain approval of the Ministry of Transport.

Article 38. Requirements for aircraft lease

When using a leased aircraft, the lessee may not allow the lessor or any other related party to enjoy the lessee's economic benefits or use the lessee's rights to air transportation.

Article 39. Acceptance of lease, lease-out of aircrafts between Vietnamese organizations or individuals and foreign organizations or individuals

1. The lease or lease-out of an aircraft between a Vietnamese organization or individual and a foreign organization or individual shall obtain approval of the Ministry of Transport in writing after consideration of the following contents:

a) Lease form;

b) Legal status of the parties to the aircraft lease contract;

c) Lease term;

d) Quantity, type and age of the leased aircraft;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Certificate related to the aircraft;

g) Agreement on the purchase of civil liability insurance for passengers, baggage and cargo and for third parties on the surface;

h) The organization responsible for operating and maintaining the aircraft according to the aircraft operator certificate.

2. The Vietnamese organization or individual leasing or leasing out an aircraft shall supply a copy of the lease or lease-out contract and other related documents upon request for consideration and approval; the Ministry of Transport shall give its reply within 07 working days after receiving all of these documents.

3. Approval procedures stated in Clause 1 of this Article are not applicable to the lease of an aircraft for no more than seven consecutive days in the following cases:

a) Substitution of another aircraft for operation of a special flight or requisition for other state-duty purposes;

b) Substitution of an aircraft involved in an accident or a technical breakdown;

c) Substitution of an aircraft which cannot be operated for force majeure reasons.

The Vietnamese organization or individual leasing an aircraft under regulations of this Clause shall notify in writing the Ministry of Transport that the lessor has an appropriate aircraft operator certificate.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 40. Transfer of obligations between the state in which aircraft nationality is registered and the state of aircraft operator

1. In case of lease or lease-out of an aircraft between a Vietnamese organization or individual and a foreign organization or individual, the Ministry of Transport shall reach agreement with an competent authority of the state in which the aircraft  nationality is registered or the state of the aircraft operator concerned on receipt or transfer of the obligations of the state in which the aircraft nationality is registered in accordance with the Vietnamese law and international treaties to which Vietnam is a signatory.

The state of the aircraft operator is the state in which the aircraft operator is headquartered, if the operator is an organization, or the state in which the aircraft operator permanently resides, if the operator is an individual.

2. The agreement stated in Clause 1 of this Article covers part or the whole of the obligations to comply with:

a) Regulations on assurance about air navigation;

b) Regulations on certificates of airworthiness;

c) Requirements for crew members;

d) Regulations on installation and use of radio equipment on board aircrafts.

Section 6. SUSPENSION OF FLIGHTS, DETENTION AND ARREST OF AIRCRAFT

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. An aircraft that has not yet taxied shall be suspended from making a flight when one of the following cases occurs:

a) There is an urgent circumstance necessitating the performance of the task of safeguarding national sovereignty and security or it is detected that the aircraft shows signs of violation against regulations on assurance of defense and security;

b) There are violations against regulations on airworthiness standards, operation of aircrafts, aviation safety and security, flight formalities, formulation and implementation of flight schedules, and observance of flight permits;

c) It is detected that aviation safety and security in the flight are under threat;

d) Other cases as decided by the competent state agency.

2. In any circumstance specified at Points a, b and c, Clause 1 of this Article, the director of the airport authority or the aviation inspector shall make a written record thereon and issue a decision to suspend the flight. The decision to suspend a flight immediately takes effect and shall be sent to the aircraft commander, the air traffic service provider and relevant agencies and organizations.

3. When another competent agency issues the decision to suspend flight, such decision immediately takes effect. The decision to suspend flight shall be promptly sent to the authority of the airport from which the aircraft is due to take off.

4. Aircraft commanders and aircraft operators shall comply with decisions to suspend flights and may request agencies or persons who have made such decisions to give reasons for suspension.

5. The aircraft suspended from making flight may continue making flight after the grounds specified in Clause 1 of this Article no longer exist and the competent state agency has permitted the aircraft to make flight.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. An aircraft which is flying within the Vietnamese territory may be requested to land at an airport or aerodrome when there are signs of threat to aviation safety and security during the flight or in other cases at the request of the competent authority.

2. If there are signs of threat to aviation safety or aviation security during a flight, the director of the airport authority may decide to request the aircraft to land at an airport or aerodrome; such decision immediately takes effect.

3. When another competent agency issues a decision to request an aircraft to land at an airport or aerodrome, such decision immediately takes effect. The decision to request an aircraft to land shall be promptly sent to the relevant air traffic service provider and airport authority

4. The relevant air traffic service provider shall request an aircraft to land at an airport or aerodrome under the decision of the director of the airport authority or another competent agency. For the safety of a flight, the air traffic service provider may refuse to comply with the decision to request an aircraft in flight to land at an airport or aerodrome and shall report its non-compliance to the agency which has issued such decision.

5. An aircraft which has landed at an airport or aerodrome as requested may continue its flight when the grounds specified in Clause 1 of this Article no longer exist and it is so permitted by the competent state agency.

Article 43. Detention of aircraft

1. An aircraft may be detained in the following cases:

a) Violating national sovereignty and security of Vietnam;

b) Failing to remedy violations specified at Point b, Clause 1, Article 41 of this Law or failing to comply with violation-handling measures;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Violating relevant law regulations on flight crews, passengers, baggage and cargo carried on board the aircraft;

dd) Other cases as decided by the competent state agency.

2. In case of detection of violations specified at Points a, b, c and d, Clause 1 of this Article, the director of the airport authority or the aviation inspector may detain the aircraft. The decision to detain an aircraft immediately takes effect and shall be sent to the aircraft commander, aircraft operator and relevant agencies and organizations

3. When another competent agency issues a decision to detain an aircraft, such decision immediately takes effect. The decision to detain an aircraft shall be promptly sent to the authority of the airport where the aircraft is expected to make flight.

4. The detention of an aircraft terminates when the related violations have been handled in accordance with law or when the competent state agency requesting the detention proposes the termination of the detention.

Article 44. Arrest of aircraft

1. Aircraft arrest means a measure taken by the court in the interest of a creditor, owner or third party who suffers damage on the surface or of other persons with rights and interests related to the aircraft under regulations of Clause 2 of this Article, except for arrest of the aircraft for enforcement of a legally effective court judgment or decision or coercive decision of the competent state agency. Arrest of the aircraft may apply to any aircraft of the same owner.

2. The court of a province or central-affiliated city where an aircraft has landed shall issue a decision to arrest the aircraft upon written request of the owner or a creditor, if the aircraft is an asset to secure a debt to the creditor or of third parties who suffer damage on the surface caused by the aircraft in flight or of persons having rights and interests related to the aircraft in accordance with this Law.

3. Any requestor for arrest of aircraft shall provide financial assurance in the form and with the value fixed by the court which is equivalent to the damage possibly caused to the aircraft when it is arrested.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. The arrest of an aircraft terminates in the following cases:

a) Debts have been paid;

b) Substitute security measures have been applied;

c) The arrest requester proposes the termination of the arrest.

6. Procedures for arresting the aircraft shall comply with regulations of the National Assembly Standing Committee.

Article 45. Aircraft inspection

1. Directors of airport authorities and other competent agencies are entitled to decide to inspect aircrafts in the following cases:

a) Signs of violation against national sovereignty, national security, aviation security or safety are detected;

b) Members of the flight crew, passengers or the transportation of baggage, cargo, postal items [19] or other articles in the aircraft violate regulations on entry, exit, customs and quarantine.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Competent state agencies shall notify aircraft inspection decisions to the directors of airport authorities for cooperation in inspection.

Article 46. Responsibilities for paying compensations for damage caused to aircraft operators or transporters

Organizations and individuals that have decided to suspend flights, requested aircrafts to land at airports or aerodromes, detained aircrafts, requested detention, requested arrest or inspection of aircrafts in an illegal manner shall pay compensations for damage caused to aircraft operators or transporters.

Chapter III

AIRPORTS AND AERODROMES

Section 1. GENERAL REGULATIONS

Article 47. Airports and aerodromes

1. Airport is an area with specified boundaries, covering an aerodrome, terminals, facilities, equipment and other necessary structures used for aircraft making flights to, from and engaged in air transportation.

Airports are classified into the following categories:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Domestic airports, which serve domestic transportation.

2. Aerodrome is an area with specified boundaries which is constructed for aircraft to land, take off and taxi. Aerodromes that are only used for either general aviation or transportation of passengers, baggage, cargo and postal items [20] other than public transportation are specialized aerodromes.

Article 48. Areas in the vicinity of airports or aerodromes

1. Airports and aerodromes shall have areas in the vicinity of them to ensure safety for civil aviation operation and inhabitants in such areas.

2. the vicinity of an airport or aerodrome is the area with a diameter of 8 km from the perimeter of the airport or aerodrome.

3. People's Committees at all levels shall preside over and cooperate with airport authorities and other competent agencies in, maintaining public order, ensuring the compliance with aviation safety and security regulations; applying measures to dismantle, destroy, remove or change structures of constructions, facilities, equipment or other obstacles in areas in the vicinity of airports or aerodromes which endanger the safety of air navigation; preventing violations and taking measures to protect the environment in these areas.

Article 49. Opening and closing airports and aerodromes

1. Opening or closure of an airport or aerodrome means permission for or prohibition of operation of an airport or aerodrome under decision of a competent state agency.

2. The Prime Minister shall decide to open airports or aerodromes in line with the planning for development of airports and aerodromes; close airports or aerodromes for security and defense assurance reasons or special socio-economic reasons.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Renovation, expansion or repair of airports and aerodromes, which can affect the safety of air navigation;

b) Withdrawal of airport or aerodrome operation certificates

c) Natural calamities, epidemics, environmental pollution, aircraft accidents and other unexpected circumstances which endanger aviation safety and security.

4. When an unexpected incident occurs, in order to ensure aviation safety and security, the director of the airport authority shall decide to temporarily close the airport or aerodrome for no more than 24 hours and immediately report the Minister of Transport thereon.

5. Airports or aerodromes shall be re-opened after the reasons specified in Clauses 2, 3 and 4 of this Article terminate.

6. [21] The Ministry of National Defense shall decide to open and close specialized aerodromes after reaching agreement with the Ministry of Transport.

The Government shall provide for conditions and procedures for opening and closing specialized aerodromes.

Article 50. Registration of airports and aerodromes

1. Airports and aerodromes shall be registered in the airport and aerodrome register.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Having documents proving the lawful formation of the airport or aerodrome;

b) Complying with the approved planning on development of the system of airports and aerodromes;

c) Having infrastructure conforming to technical standards prescribed or recognized by the competent state agency.

3. The Ministry of Transport shall register and grant registration certificates to airports and aerodromes.

4. [22] Owners or organizations assigned to manage airports and aerodromes shall apply for issuance of registration certificates to airports and aerodromes.

Each applicant for airport or aerodrome registration certificates shall pay a charge.

Article 51. Airport or aerodrome operation certificates

1. After an airport or aerodrome has been registered under Article 50 of this Law, its operator shall be granted an airport or airfield operation certificate when meeting all the following conditions:

a) Meeting requirements for organization, facilities, equipment and other necessary factors for assurance about aviation safety and security;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. An airport or aerodrome may be put into operation only after it is granted by the Ministry of Transport an airport or aerodrome operation certificate.

3. Each applicant for airport or aerodrome operation certificates shall pay a charge.

4. An airport or aerodrome operation certificate shall be withdrawn in the following cases:

a) The airport or aerodrome fails to meet the conditions specified in Clause 1 of this Article;

b) The airport or aerodrome has not been operated or has ceased operation for twelve consecutive months;

c) Other cases as decided by the competent state agency.

5. Organizations and individuals managing or operating airports or aerodromes shall comply with regulations in their airport or aerodrome operation certificates.

Article 52. Registration of airports and aerodromes that are being constructed

1. Airports or aerodromes that are being constructed may be temporarily registered in the airport and airfield register from the time of commencement of construction.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Having lawful documents on land use rights and construction of the airport or aerodrome;

b) Being consistent with the approved planning on development of the system of airports and aerodromes;

c) Having a plan for construction of infrastructure in compliance with technical standards prescribed or recognized by the competent state agency.

3. The Ministry of Transport shall register and grant registration certificates to airports or aerodromes that are being constructed.

4. Each applicant for a registration certificate of an airport or aerodrome that is being constructed shall pay a charge.

Article 53. Administration of takeoff and landing schedules at airports and aerodromes

1. Administration of takeoff and landing schedules at airports and aerodromes means management and allocation of takeoff and landing time of scheduled air transportation flights at airports or aerodromes as announced.

2. The Ministry of Transport shall administer takeoff and landing schedules at an airport and aerodrome according to the following principles:

a) Within the limits of operation of the airport or aerodrome;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Convenience and efficiency;

d) Compliance with international practice.

Article 54. Environmental protection at airports and aerodromes

1. Organizations and individuals engaged in activities in airports or aerodromes shall comply with regulations on environmental protection in airports and aerodromes.

2. The operation of aircrafts, airports, aerodromes, air navigation facilities and equipment and other facilities and technical equipment on the ground, and the provision of services at airports and aerodromes shall meet noise and exhaust gas standards and other standards of environmental protection in civil aviation operation.

Article 55. Specific regulations on opening and closure of airports and aerodromes and management of activities in airports and aerodromes and areas in the vicinity of airports and aerodromes

1. The Government shall elaborate conditions and procedures for opening and closure of airports and aerodromes and management of activities in airports and aerodromes, management of areas in the vicinity of airports and aerodromes, and use of aerodromes for joint civil and military purposes.

2. The Minister of Transport shall elaborate the making of the airport and aerodrome register; procedures for issuance of airport and aerodrome registration certificates; procedures for issuance of registration certificates to airports and aerodromes that are being constructed; technical standards of airports, aerodromes and areas in the vicinity of airports and aerodromes; procedures for issuance of airport and aerodrome operation certificates and requirements for environmental protection applicable to organizations and individuals operating in airports and aerodromes.

Section 2. PLANNING, INVESTMENT IN AND CONSTRUCTION OF AIRPORTS AND AERODROMES

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The planning for airports and aerodromes shall be consistent with the socio-economic development strategy, defense and security tasks, planning for development of the transport and other sectors and local areas, and the trend of development of international civil aviation.

2. [23] The Ministry of Transport shall preside over and cooperate with relevant agencies in formulating a general planning for development of the airport and aerodrome system, except for special-use aerodromes, and submitting it to the Prime Minister for approval.

The Minister of Transport shall approve a detailed planning for airports and aerodromes nationwide, except for special-use aerodromes.

3.  Central and local authorities, when making plannings or projects on investment in and construction of works which may affect the planning on airports and aerodromes, shall obtain written agreement of the Ministry of Transport.

Article 57. [24] (Annulled)

Article 58. Investment in construction of airports and aerodromes

1. Investment in construction of new airports or aerodromes or investment in construction of structures in existing airports or aerodromes shall comply with the general planning for development of the system of airports and aerodromes and the detailed planning for airports and aerodromes already approved by competent state agencies.

2. Vietnamese and foreign organizations and individuals may invest in construction of airports and aerodromes in accordance with the investment and construction law.

3. [25] The Ministry of Transport shall manage and supervise the construction, maintenance and repair of airports and aerodromes and maintenance of sufficient operation conditions for airports and aerodromes.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Section 3. STATE MANAGEMENT IN AIRPORTS AND AERODROMES

Article 59. Airport authorities

1. [26] An airport authority means an agency attached to the body performing the specialized state management of civil aviation and performing the state management of civil aviation at an airport and aerodrome in accordance with law.

2. The director is the head of the airport authority.

3. The Minister of Transport shall specify organization and operation of airport authorities.

Article 60. Tasks and powers of airport authorities

1. Manage the entire land area of airports and aerodromes allocated for construction and development of airport and aerodrome infrastructure; organize and manage construction of facilities on the ground, water surface and under the ground in airports and aerodromes according to the planning and projects already approved by competent state agencies.

2. Inspect and supervise the observance of regulations on:

a) Implementation of plannings and plans for development of airports and aerodromes;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Public order and environmental protection in airports and aerodromes;

d) Operation of air transportation in airports and aerodromes;

dd) Operation of airports and aerodromes as well as technical facilities and equipment therein;

e) Provision of services for flights in airports and aerodromes;

g) Use of airport and aerodrome’s land area.

3. Cooperate with airport enterprises in implementing emergency and salvage plans and responding to aircraft incidents and accidents occurring in airports, aerodromes or areas in the vicinity of these airports and aerodromes.

4. Decide to temporarily close airports and aerodromes.

5. Stop the construction and renovation of facilities, installation of equipment, planting of trees in airport and aerodrome areas; request competent state agencies to stop the construction and renovation of facilities, installation of equipment and planting of trees in areas in the vicinity of these airports and aerodromes in violation of the planning for airports and aerodromes or regulations on management of obstacles which affects air navigation at airports and aerodromes.

6. Handle violations against law within their competence;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



8. Suspend flights; request aircrafts to land at airports or aerodromes; inspect and detain aircrafts; execute warrants for arrest of aircrafts; stop acts performed by members of flight crews which fail to meet aviation safety and security requirements.

9. Collect, manage and use charges and fees in airports and aerodromes in accordance with the law on charges and fees.

10. Manage assets assigned by the State.

11. Preside over arranging working offices of state management agencies regularly working in airports and aerodromes.

Article 61. State management in airports and aerodromes

1. Airport authorities and other agencies in airports and aerodromes shall perform professional activities and make cooperation in settling matters arising within the scope of their tasks and powers to ensure safety, security and regular activities in airports and aerodromes.

2. Airport authorities shall preside over and make cooperation in activities of state management agencies in airports and aerodromes; convene and preside over monthly or irregular joint meetings between state management agencies and organizations operating in airports and aerodromes.

3. When relevant state management agencies in an airport or aerodrome fail to reach agreement on methods for settling a certain matter, the director of the airport authority shall make the final decision and take responsibility for such decision.

4. When an airport or aerodrome is declared to be a zone affected by a dangerous epidemic, the airport authority shall cooperate with agencies and organizations operating within the airport or aerodrome in applying appropriate measures to prevent the spread of the epidemic and stamp out the epidemic under professional instructions of competent state agencies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Section 4. OPERATION OF AIRPORTS AND AERODROMES

Article 62. Organizations and individuals conducting business in airports and aerodromes

1. Organizations and individuals conducting business in airports and aerodromes include:

a) Airport enterprises;

b) Aviation service enterprises;

c) Other service providers.

2. The establishment and operation of business entities, activities of business individuals in airports and aerodromes shall comply with regulations of this Law and the enterprise and commercial laws.

The Minister of Transport shall elaborate procedures for issuance of airport business licenses and aviation service provision licenses.

3. Organizations and individuals conducting business in airports and aerodromes shall:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Comply with regulations on and enable airport authorities to supervise their business and provision of services.

Article 63. Airport enterprises

1. Airport enterprises are enterprises conducting the conditional business of operation of airports and aerodromes.

2. An enterprise shall be issued with an airport business license by the Ministry of Transport when meeting the following conditions:

a) Obtaining the business registration certificate;

b) Having an organizational apparatus and employees who have been issued with appropriate licenses and certificates, and meet professional requirements for operation of airports and aerodromes.

c) Meeting capital conditions stipulated by the Government;

d) Having a plan for facilities and equipment and meeting other necessary conditions for assurance about aviation safety and security.

3. Enterprises applying for airport business licenses shall pay charges.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Manage and organize the operation of infrastructure, facilities and equipment of airports and aerodromes.

2. Make plans for investment in development, renovation and expansion of airports and aerodromes in conformity with the plannings already approved by competent state agencies, development demands and the operation of airports and aerodromes.

3. Organize provision of aviation safety and security assurance services, aviation services and other public services in airports and aerodromes.

4. Make periodical reports or reports at the request of state management agencies on data on annual and long-term production and business plans and results and statistics on the operation of airports and aerodromes.

5. Arrange working offices for state management agencies regularly working in airports and aerodromes at the request of airport authorities.

6. Exercise other rights and obligations as provided for by the enterprise law.

Article 65. Aviation service providers in airports and aerodromes

1. Aviation service providers in airports and aerodromes are enterprises that conduct the conditional business and provide services directly related to aviation activities in airports and aerodromes. These enterprises shall be issued with aviation service provision licenses by the Ministry of Transport in accordance with the planning for development of airports and aerodromes.

2. An aviation service provider shall be issued with an aviation service provision license when meeting the following conditions:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Having an organizational apparatus ensuring the provision of services directly related to aviation activities in airports and aerodromes, and employees who have been issued with appropriate licenses and certificates, and meet professional requirements for the operation of airports and aerodromes;

c) Having facilities and equipment and meeting other necessary conditions for assurance about aviation safety and security;

d) Meeting capital conditions stipulated by the Government.

3. Enterprises applying for aviation service provision licenses shall pay charges.

4. The list of aviation services shall be issued by the Government.

Article 66. Responsibilities of aviation service providers

1. Provide aviation services in airports and aerodromes under contracts signed with airport enterprises and comply with regulations on operation of airports and aerodromes.

2. Provide quality services for customers in airports and aerodromes in a civilized, polite and thoughtful manner.

Article 67. Right to select aviation service providers in airports and aerodromes

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter IV

AVIATION PERSONNEL

Section 1. GENERAL PROVISIONS

Article 68. Aviation personnel

1. Aviation personnel are persons involved in activities related to assurance of aviation safety and security, operation of aircrafts, air transportation or air navigation and obtaining appropriate professional licenses and certificates issued or recognized by the Ministry of Transport.

2. Aviation personnel are entitled to sign labor contracts with their employers.

3. Aviation personnel are entitled to interests and are obliged to perform obligations stated in their labor contracts and provided for by the labor law.

Article 69. Professional licenses and certificates of aviation personnel

1. When performing tasks, aviation personnel shall carry appropriate licenses and certificates granted or recognized by the Ministry of Transport.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Aviation personnel shall be issued with professional licenses and certificates after undergoing training courses at professional training establishments permitted or recognized by the Ministry of Transport.

4. Applicants for aviation personnel's professional licenses and certificates shall pay charges.

Article 70. Specific regulations on aviation personnel, professional training establishments and medical establishments engaged in health assessment

1. The Minister of Transport shall issue detailed regulations on:

a) Specific labor and labor discipline regimes applicable to aviation personnel; work time and rest time which are subject to written agreement of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

b) Titles, title-based tasks and criteria and procedures for issuance and recognition of professional licenses and certificates of aviation personnel;

c) Standards and training programs provided by professional training establishments for aviation personnel.

2. The Ministry of Health shall preside over and cooperate with the Ministry of Transport in, prescribing health criteria for aviation personnel and for medical establishments engaged in examining the health of aviation personnel.

Section 2. CREW

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. A crew consists of persons designated by the aircraft operator to perform duties during a flight.

2. A crew is composed of a flight crew, cabin crew members and other aviation personnel as required by the flight.

Article 72. Flight crew

1. Flight crew members are persons who navigate the aircraft, including the principal pilot, assistant pilot and other aviation personnel suitable to the aircraft type.

2. An aircraft may make a flight only when it has a full flight crew as required by the law of the state in which the aircraft is registered or by the law of the state of the aircraft operator.

Article 73. Cabin crew members

1. Cabin crew members are persons who perform duties to ensure safety for passengers during a flight and provide services on board the aircraft according to the assignment of the aircraft operator or commander but must not perform duties of flight crew members

2. Specific duties of cabin crew members for each type of aircraft shall be assigned by the aircraft operator. The aircraft operator shall arrange a sufficient number of cabin crew members suitable to the type of aircraft.

Article 74. Aircraft commanders

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The aircraft commander has the supreme power in the aircraft, and is responsible for assurance about aviation safety and security for the aircraft, persons and property in the aircraft in flight

An aircraft shall be considered to be in flight from the time when all its external doors are closed after embarkation until the time when any of such door is opened for disembarkation; in case of a forced landing, the flight is deemed to continue until a competent state agency takes over the responsibility for the aircraft and for persons and property on board.

Article 75. Rights of the aircraft commander

1. Decide and take responsibility for the takeoff, landing, flight cancellation, and return to the place of takeoff or urgent landing.

2. Refrain from performing flight duties, flight plans or instructions of an air traffic service provider in case of necessity to avert an instant and direct danger to air navigation and immediately report it to the air traffic service provider.

In case of deviating the aircraft from the designated air route for the purpose of averting an instant and direct danger, after the danger is averted, the aircraft commander and the air traffic service provider shall quickly apply every necessary measure to steer the aircraft back to its air route.

3. When the aircraft is in flight, apply measures to prevent persons from taking one of the following acts in the aircraft:

a) Committing a crime;

b) Endangering aviation safety and security;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Failing to follow instructions of the aircraft commander or a crew member on behalf of the aircraft commander to ensure safety for the aircraft and maintain order and discipline in the aircraft;

dd) Destroying equipment and property in the aircraft;

e) Abusing narcotics;

g) Smoking in the aircraft toilets or no-smoking places, thereby possibly endangering the safety of the aircraft;

h) Using portable electronic devices, cellular phones or other electronic devices when the aircraft is taking off or landing or when it is banned for the safety of the flight;

i) Other acts running counter to fine national customs and habits or violating public order.

4. Hand over persons committing acts specified in Clause 3 of this Article to competent state agencies after the aircraft lands at the nearest airport or aerodrome.

5. Decide to discharge fuel, drop baggage, cargo or other articles from the aircraft in accordance with Article 88 of this Law.

6. Issue necessary orders to everyone in the aircraft and continue performing his/her duties and powers till competent state agencies start to take over the aircraft, persons and property on board the aircraft in case of a forced landing.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Paying necessary expenses for fulfillment of the tasks of the flight, thereby ensuring safety for persons and property during flight;

b) Performing necessary tasks for the aircraft to continue the flight;

c) Hiring laborers for a short term to perform jobs necessary for the flight.

Article 76. Obligations of the aircraft commander

1. Obey instructions of the aircraft operator.

2. Adopt all necessary measures to ensure safety for the aircraft, persons and property in the aircraft in danger or in distress and be the last person leaving the aircraft.

3. When detecting persons, means of transport or other property in distress outside his/her aircraft, notify the air traffic service provider and provide assistance according to his/her ability without causing danger to his/her own aircraft, persons and property on board his/her own aircraft.

4. Apply necessary measures to steer the aircraft back to the designated air route when it deviates therefrom.

Article 77. Interests of crew members

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The employer shall purchase accident insurance for flight crew members on duty.

3. If a crew member cannot continue performing his/her duties, the aircraft operator shall fully pay for his/her travel to the place designated in the contract or back to the place of his/her reception, unless otherwise agreed upon.

4. When a crew member stops working for aviation safety or security reasons as decided by the aircraft commander, his/her labor contract shall not be terminated. The aircraft operator shall bear all reasonable costs arising therefrom.

5. A labor contract shall terminate at the time as agreed upon therein; if a labor contract expires when the crew member is performing his/her duties, the time of termination of such contract is the time the flight crew member completes his/her duties.

6. If the aircraft operator notifies its unilateral termination of the labor contract when the crew member is performing his/her duties, the time of notification shall be determined to be the time when the flight crew member completes his/her duties.

Article 78. Obligations of crew members

1. Obey orders of the aircraft commander.

2. Do not leave the aircraft without the order of the aircraft commander.

Chapter V

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Section 1. MANAGEMENT OF AIR NAVIGATION

Article 79. Organization and use of airspace

1. The organization and use of the airspace shall fulfill requirements for defense, security and safety for aircraft, be reasonable and efficient, and facilitate civil aviation activities.

2. [27] The Ministry of National Defense shall preside over and cooperate with the Ministry of Transport in, deciding to establish and operate the airspace of aerodromes and flight zones used to serve general aviation activities; and requesting the Prime Minister to make decision on the establishment and operation of air routes.

Airspace of an aerodrome means an aerial area which is delimited in its width and elevation in conformity with characteristics of such aerodrome and serves takeoff, landing and waiting-for-landing flight of aircraft above the aerodrome.

Flight zone used to serve general aviation activities means an aerial area which is delimited in its width and elevation in conformity with each type of operation and has flight rules and methods and requirements for provision of air navigation assurance services.

Air route means an aerial area which is delimited in its width and elevation, and controlled.

3. [28] The Ministry of Transport shall manage organization of operation of air routes and the airspace of civil aerodromes and flight zones used to serve general aviation activities in the Vietnamese airspace and flight information regions managed by Vietnam. The organization of operation of the airspace of an aerodrome used for dual civil and military purposes or of a flight zone used to serve general aviation activities shall obtain written agreement of the Ministry of National Defense.

4. Regulations in Clause 1 of this Article shall be also applied to official-duty aircrafts.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Except for cases of forced landing, an aircraft may take off from and land at lawfully opened airports and aerodromes.

2. [29] Vietnamese and foreign aircrafts making international flights may only take off from and land at international airports; in case an aircraft takes off from or lands at a domestic airport or aerodrome or an international flight is engaged in domestic transportation by a Vietnamese aircraft, the permission of the Ministry of Transport after reaching agreement with the Ministry of National Defense is required.

International flight referred to in this Law means a flight made over the territories of more than one state.

Article 81. Issuance of flight permits

1. Flight permit means a written document or order which is issued by a competent state agency and determines conditions and permitted limits of operation of an aircraft.

2. [30] Aircrafts operating within the Vietnamese territory shall obtain flight permits from Vietnamese agencies. To be specific:

a) The Ministry of Foreign Affairs shall issue flight permits to foreign special flights carrying guests invited by the Communist Party and the State and escort or preparation flights of such special flights engaged in civil aviation activities in Vietnam.

Special flight means a flight for totally exclusive use or for exclusive use combined with commercial transportation which is certified or notified by a competent state agency under regulations on special flights;

b) The Ministry of National Defense shall issue flight permits to flights of Vietnamese and foreign military aircrafts engaged in civil aviation activities in Vietnam; flights of unmanned aircrafts or ultra light aerial vehicles; or flights outside air routes;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 82. Conditions for issuance of flight permits

1. The issuance of flight permits to flights shall satisfy requirements for defense, security, aviation security and safety; public order and interests; and suit the capability of the air navigation assurance system, airports and aerodromes.

2. The issuance of flight permits to scheduled commercial transportation flights shall satisfy requirements specified in Clause 1 of this Article, and be consistent with the granted air transportation rights.

Article 83. Pre-flight, flight, and post-flight preparations

1. Aircraft commanders, organizations and individuals related to flight preparation shall strictly observe regulations on pre-flight, flight and post-flight preparations.

2. An aircraft may take off from an airport or aerodrome only after obtaining orders from an air traffic service provider.

3. Regulations in Clause 2 of this Article shall be also applied to official-duty aircrafts.

Article 84. Requirements applicable to aircrafts and crews operating within Vietnamese territory

1. When engaged in air navigation in Vietnamese territory, an aircraft shall observe the following regulations:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Maintaining constant contact with the air traffic service provider; observing the administration, control and instruction of such provider;

c) Landing at and taking off from an airport/aerodrome designated in the flight permit, except for cases of forced or urgent landing;

d) Complying with flight modes and the Regulation on civil air traffic.

2. The aircraft commander shall promptly report the following cases to the air traffic service provider:

a) His/her aircraft cannot fly according to the designated journey, air route, flight zone, point of entry or point of exit or land at the airport or aerodrome designated in the flight permit for objective reasons;

b) There are cases where the aircraft must urgently land and other emergency cases.

3. The air traffic service provider and airspace management unit of the Ministry of National Defense shall promptly notify the following cases for cooperation in applying priority measures of assistance and instruction:

a) Cases specified in Clause 2 of this Article; 

b) Where the aircraft loses contact or the crew loses the ability to control the aircraft.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Prohibited zone means a delimited area in the air where aircrafts are prohibited from flying, except for Vietnamese official-duty aircrafts on duty.

Restricted zone means a delimited area in the air where only aircrafts that meet certain specific conditions can fly.

2. The Prime Minister shall decide the establishment of prohibited and restricted zones in the Vietnamese territory for defense, security and social safety purposes.

In special cases for defense and security reasons, the Ministry of National Defense shall decide temporary flight restriction or temporary flight prohibition in one or several areas in the Vietnamese territory; these decisions shall take immediate effect.

3. The Ministry of National Defense shall stipulate the management of prohibited and restricted zones.

Article 86. Dangerous zones

1. Dangerous zone means a delimited area in the air where air navigation may be endangered during a certain period.

2. Dangerous zones and the flight regime in these zones shall be determined by the Ministry of National Defense and notified to the Ministry of Transport.

Article 87. Flight over densely populated areas

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. An aircraft must not make exercise or training flights over densely populated areas, unless permitted by competent state agencies.

Article 88. Discharge of fuel, drop of baggage, cargo or other articles from aircraft

It is prohibited to discharge fuel or drop baggage, cargo or other articles from the in-flight aircraft. It is possible to discharge fuel or drop baggage, cargo or other articles from the aircraft in areas designated by the Ministry of Transport after reaching agreement with the Ministry of Natural Resources and Environment for reasons for safety for the flight or performance of rescue tasks in emergency circumstances or other flight tasks for public interests.

Article 89. Announcement about aviation information

The Ministry of Transport shall publicly announce air routes, prohibited zones, restricted zones, dangerous zones, areas where air traffic services are provided, and areas for discharge of fuel or drop of baggage, cargo or other articles from aircraft.

Article 90. Coercion of violating aircrafts

Any aircraft that violates regulations on prohibited or restricted zones or the Regulation on civil air traffic, regulations on management of civil flights, management and use of the airspace and fails to obey orders of air traffic service providers may be subject to the measure for intercepting the aircraft or forcing the aircraft to land at an airport or aerodrome or other coercive measures applicable to the aircraft. This regulation shall be also applied to official-duty aircrafts.

Article 91. Cooperation in management of civil and military air navigation

1. Principles of cooperation in management of civil and military air navigation:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Compliance with regulations of this Law in cases where aircrafts fly along air routes, in the airspace of civil aerodromes or in flight zones in service of general aviation in the airspace of Vietnam and the flight information region under the management of Vietnam;

c) Performance of professional operations and settlement of matters arising within the scope of their tasks and powers.

2. Contents of cooperation in management of air navigation:

a) Organizing the airspace, establishing air routes and developing flight modes;

b) Using the airspace, managing civil flights outside air routes and the airspace of aerodromes

c) Issuing flight permits, making flight plans and providing information on air navigation;

d) Using air navigation assurance services;

dd)  Conducting search and rescue;

e) Managing special-purpose flights, including flights for photographing, geological survey, film shooting from the air, drilling, training and experimental flights using radio communication equipment other than equipment on board aircraft, and flights into restricted zones.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Management of obstacles includes making of statistics on, marking, announcement, management, issuance of permits for use of the air and disposal of natural and artificial obstacles that may affect the safety of air navigation.

2.[31] The Ministry of National Defense shall preside over and cooperate with the Ministry of Transport in, prescribing and managing air obstacle limitation surfaces and heights of works related to air obstacle limitation surfaces.

 The Ministry of Transport shall preside over and cooperate with the Ministry of National Defense in, publicly announcing air obstacle limitation surfaces and heights of works related to air obstacle limitation surfaces in aerodromes where civil aviation activities are conducted; limited areas for assurance about normal operation of aeronautical radio stations; limits of obstacles in areas in the vicinity of airports and aerodromes; making statistics on, marking and announcing a list of natural and artificial obstacles that are likely to affect the safety of air navigation.

3. Organizations and individuals building, managing or using high-rises, technical facilities and equipment, power transmission lines, technical radio equipment and other facilities which may affect the safety of air navigation shall affix identification signs and equipment thereto in accordance with this Law and bear all costs arising therefrom.

4. It is prohibited to build shooting ranges affecting aviation safety and arrange the shooting direction of shooting ranges crossing air routes.

5. [32] When issuing licenses for construction of works in areas specified in Clause 2 of this Article, the competent licensing agency shall comply with regulations on heights of works related to air obstacle limitation surfaces.

Article 93. Management of frequencies

1. The management of frequency bands used for aeronautical radio stations and of aeronautical communication, navigation and surveillance systems shall comply with the law on telecommunications.

2. Organizations and individuals using communication stations or other equipment must neither obstruct nor affect normal operations of aeronautical radio stations; stop the use of, and promptly relocate their communication stations or equipment which obstruct and affect normal operations of aeronautical radio stations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. [33] The Government shall elaborate organization and use of the airspace; management of air navigation at airports and aerodromes; issuance of flight permits; cooperation in management of civil and military air navigation; management of special-purpose flights; and management of air obstacles.

2. The Ministry of National Defense shall preside over and cooperate with the Ministry of Transport in stipulating measures for intercepting aircrafts and forcing them to land at airports or aerodromes, and other coercive measures applicable to aircrafts.

3. The Ministry of Information and Communications [34] shall preside over and cooperate with the Ministry of Transport in, stipulating management and use of radio frequencies of aeronautical operations.

Section 2. AIR NAVIGATION ASSURANCE [35]

Article 95. Air navigation assurance [36]

1. Air navigation assurance covers:

a) Organization and management of air navigation assurance;

b) Provision of air navigation assurance services.

2. Organization and management of air navigation assurance mean establishment and operation of an air navigation assurance system, including planning for flight information regions; planning and management of investment in construction, maintenance, repair and maintenance of sufficient conditions for operation of infrastructure and organization of operation of the air navigation assurance system; standardization, assessment and superivison of assurance about the quality of air navigation assurance services provided; cooperation in flight administration and notification of aeronautical information.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Air navigation assurance services are necessary services for assurance about safety, regularity, continuity and efficiency in air navigation, including air traffic service; aeronautical communication, navigation and surveillance service; meteorological service; aeronautical information notification service; and search and rescue service. Air navigation assurance services are public ones.

4. Enterprises providing air navigation assurance services shall have service provision facilities and technical and equipment systems issued with operation permits by the Ministry of Transport. Enterprises applying for such operation permits shall pay charges.

5. Organizations and individuals that conduct flight operations in flight information regions managed by Vietnam shall be provided with air navigation assurance services.

Article 96. Air traffic services

1. Air traffic services include flight administration service, flight information service, air traffic consultancy service and alarming service.

2. An aircraft flying in a specified airspace shall be administered by an air traffic service provider.

3. The air traffic service provider shall cooperate with relevant units in managing and administering civil aviation activities.

Article 97. Air traffic service providers

1. Air traffic services are provided by state enterprises.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. An air traffic service provider may be established when all the following conditions are met:

a) Complying with the planning and strategy for development of the civil aviation sector;

b) Having a plan for appropriate organizational apparatus;

c) Having a plan for appropriate infrastructure and technical systems, equipment and facilities;

d) Having a plan for employees who obtain appropriate permits and certificates of operation of technical systems, equipment and facilities and operation manuals.

Article 98. Rights and obligations of air traffic service providers

1. Fully and continuously provide air traffic services.

2. Provide other air navigation assurance services as assigned by the Ministry of Transport.

3. Maintain contact and closely cooperate with air traffic service providers of neighboring states in providing flight administration services, thereby ensuring safety, regularity, continuity and efficiency in the operation of aircrafts along air routes and in flight information regions under the management of Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Closely cooperate with airspace and flight management units under the Ministry of National Defense in order to ensure safety for civil aviation operation.

6. Participate in and cooperate with relevant agencies and units in response to circumstances of emergency or illegal interference in civil aviation and air defense operations.

7. Exercise other rights and obligations prescribed by law on enterprises.

Article 99. Rights and obligations of enterprises engaged in provision of communication, navigation and surveillance services, meteorological service, aeronautical information notification service, and search and rescue service

1. Provide aeronautical communication, navigation and surveillance service, meteorological service, aeronautical information notification service, and search and rescue service as assigned by the Ministry of Transport or under contracts.

2. Exercise other rights and obligations prescribed by law on enterprises.

Article 100. Specific regulations on assurance about air navigation

The Minister of Transport shall elaborate the organization and management of air navigation assurance activities; conditions and procedures for issuance of operation licenses to establishments providing air navigation assurance services, and technical systems and equipment for air navigation assurance.

Section 3. SEARCH AND RESCUE

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. An aircraft shall be considered to be in danger when it is or persons on board are in a danger which crew members cannot overcome or when it loses communication and its location cannot be identified.

An aircraft shall be considered to be in distress if it has a serious breakdown when taxiing, taking off, flying or landing or it is completely destroyed or if it is forced to land outside an aerodrome.

2. An aircraft in danger or distress shall release signals and notify the air traffic service provider for assistance; when the aircraft is in danger or distress on the sea, it must also release signals to seagoing vessels and maritime rescue and search centers.

3. Upon receipt of signals or notices or reports on the aircraft in danger or in distress, the air traffic service provider shall immediately notify search and rescue service establishments thereof.

4. Regulations of Clause 3 of this Article shall be also applied to official-duty aircrafts.

Article 102. Cooperation in search and rescue activities

1. Air traffic service providers shall cooperate with search and rescue service providers in applying all necessary measures in a timely manner to assist aircrafts in danger or distress, passengers, crew members and property on board.

2. [37]  When an aircraft is in danger or distress at an airport, an aerodrome or an area in the vicinity of such airport/aerodrome, the body performing the specialized state management of civil aviation shall cooperate with People’s Committees at all levels in searching for and rescuing the aircraft, persons and property.

3. [38] When an aircraft is in danger or distress outside areas specified in Clause 2 of this Article, the National Steering Committee for Civil Defense [39] shall preside over and cooperate with the Ministry of Transport, relevant ministries and central government authorities, People’s Committees at all levels and other agencies and organizations in searching for and rescuing the aircraft, persons and property.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. The cooperation in assistance and participation in search and rescue between Vietnam and neighboring states shall comply with treaties to which Vietnam is a signatory.

6. People's Committees at all levels shall participate in civil aviation search and rescue, and preserve aircrafts and property on board which are in distress in areas outside airports or aerodromes.

7. Air transportation enterprises shall participate in air search and rescue at the request of search and rescue service providers.

Article 103. Responsibilities for search and rescue

1. Air traffic service providers and search and rescue service providers shall immediately conduct search for aircrafts in danger or distress.

2. When all available measures have been taken for search for an aircraft in distress, its passengers and crew but are in vain, the Ministry of Transport shall decide to terminate search for such aircraft.

3. An aircraft shall be considered missing from the date on which there is a decision on termination of search operations.

4. The aircraft operator shall remove the aircraft from the place where it is crashed at the request of a competent state agency and bear all related expenses.

Section 4. INVESTIGATION INTO AIRCRAFT INCIDENTS AND ACCIDENTS

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Aircraft incident is an occurrence associated with the operation of an aircraft which affects or is likely to affect the safety for operation of the aircraft but it is not an aircraft accident.

2. Aircraft accident is an occurrence associated with the operation of an aircraft which takes place from the time when any person boards the aircraft with the intention of flight until the time the last peson has disembarked, in which:

a) A person dies or suffers a serious injury as a result of being in the aircraft or directly crashing any part of the aircraft, including parts which have beeen detached from the aircraft, or being directly exposed to jet blast, except when the injuries are from natural causes, self-inflicted or inflicted by other persons, or when stowaways hiding outside areas normally available to passengers and crew suffer the injuries.

b) The aircraft or its structure suffers damage, thereby adversely affecting the structural strength or the flight characteristic of the aircraft and requiring major repair or replacement of the affected component, except for engine failure or damage that only affects the engine, its cowlings or accessories; or failure that only affects propellers, wing tips, antennas, tyres, brakes, fairings, small dents or puncture holes in the aircraft skin

c) The aircraft is missing or is completely inaccessible.

Article 105. Purposes of and procedures for investigation into aircraft incidents and accidents

1. An aircraft incident or accident occurring in the Vietnamese territory shall be investigated. An aircraft incident or accident (with regard to aircrafts having Vietnamese nationality or operated by a Vietnamese organization or individual) occurring outside the Vietnamese territory shall be investigated in accordance with treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

2. Aircraft incident or accident investigation aims to identify incident or accident causes and measures to be applied to prevent future incidents and accidents.

3. The Government shall stipulate procedures for investigation into aircraft incidents and accidents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. When an aircraft incident occurs in the Vietnamese territory or the flight information region under the management of Vietnam, depending on characteristics of the incident, the Ministry of Transport shall make report in accordance with international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

2. When an aircraft accident occurs in the Vietnamese territory or the flight information region under the management of Vietnam, the Ministry of Transport shall report it to the International Civil Aviation Organization and notify the state in which the aircraft is registered, the state of the aircraft operator, the state of manufacture of the aircraft, the state in which the aircraft is designed and other relevant states in accordance with international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

3. Authority to organize investigations into aircraft incidents or accidents

a) The Ministry of Transport shall organize investigations into aircraft incidents or accidents specified in Clause 1 and Point b, Clause 2, Article 104 of this Law; and cooperate with agencies managing official-duty aircrafts in investigating accidents related to official-duty aircrafts

b) The aircraft accident investigation committee set up by the Prime Minister shall organize investigations into aircraft accidents specified at Points a and c, Clause 2, Article 104 of this Law.

4. When an aircraft accident occurs, the accident investigation agency shall:

a) Organize investigation to clarify the event, conditions, circumstances, cause and extent of the damage caused by the accident;

b) Apply measures to restrict any possible damage;

c) Promptly publicize information and documents related to the accident;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. The Prime Minister shall decide to accept representatives of the state in which the aircraft is registered and the state of the aircraft operator to participate in investigation into accidents of foreign aircrafts occurring in the Vietnamese territory in the capacity of observers.

Article 107. Rights of agencies investigating aircraft incidents and accidents

1. When conducting investigations, the agency investigating aircraft incidents and accidents has the following rights:

a) Board the aircraft to clarify details of the incident or accident;

b) Check and examine the aircraft, equipment, devices and property in the aircraft suffering the incident or accident and any relevant aircraft and property

c) Authorize capable agencies and organizations to conduct research and perform tasks related to the aircraft incident or accident investigation;

d) Requisition capable persons to verify matters related to the aircraft incident or accident;

dd) Study matters related to the aircraft incident or accident, training and coaching of aviation personnel, flight assurance and making; psychology and constitution of crew members and relevant aviation personnel;

e) Request, receive and study information and documents from agencies, organizations and individuals involved in the aircraft incident or accident.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 108. Responsibilities for notification and protection of evidence

1. Agencies, organizations and individuals shall promptly report information on aircraft incidents or accidents to local authorities, search and rescue service establishment or agencies or units in the aviation sector in the nearest place and help search and rescue persons, property and protect aircraft in distress.

Local People's Committees receiving information on aircraft incidents or accidents shall promptly notify the Ministry of Transport thereof.

2. Relevant agencies, organizations and individuals shall protect aircrafts suffering incidents or accidents and equipment, devices and property on board to serve investigation and hand over evidences to the aircraft incident or accident agency or the local People's Committee in the nearest place

3. Any person who deliberately conceals information on an aircraft incident or accident, distorts information, damages or destroys checking equipment and other evidences related to an aircraft incident or accident shall, depending on the nature and seriousness of their acts, be subject to administrative penalties or be liable to criminal prosecution

4. Regulations of Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be also applied to official-duty aircrafts.

Chương VI

AIR TRANSPORTATION

Section 1. AIR TRANSPORTATION ENTERPRISES

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Air transportation means transportation of passengers, baggage, cargo and postal items [40] by air. Air transportation includes scheduled transportation and non-scheduled transportation.

Scheduled air transportation means transportation by air on scheduled flights according to flight schedules announced and such transportation is publicly opened for public use.

Non-scheduled air transportation means air transportation which does not have all elements of scheduled air transportation.

2. Air transportation business means a conditional business line conducted by an air transportation enterprise (hereinafter referred to as “airline“)

Article 110. Conditions for issuance of air transportation business licenses

1. An enterprise may be issued with an air transportation business license when fully meeting the following conditions:

a) Having a business registration certificate showing that the major business line is air transportation;

b) Having a plan for assurance of the availability of aircraft for operation;

c) Having an organizational apparatus and employees who obtain appropriate permits and certificates and are capable of operating the aircraft and conducting air transportation business;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Having a business plan and a strategy for development of air transportation products in accordance with market demands and aviation development plannings and orientations;

e) Having a head office and principal place of business in Vietnam.

2. A foreign-invested enterprise may be issued with an air transportation business license when fully meeting the conditions specified in Clause 1 of this Article and the following conditions:

a) The foreign party's capital contribution proportion complies with regulations of the Government;

b) The legal representative of the enterprise is a Vietnamese citizen and foreigners account for no more than one third of the total number of members of its executive apparatus.

3. The Minister of Transport shall issue air transportation business licenses after obtaining permission of the Prime Minister.

4. Enterprises applying for air transportation business licenses shall pay charges.

4a.[41] Enterprises obtaining air transportation business licenses have the following obligations:

a) Publicly announce contents of their licenses;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Maintain the prescribed conditions for issuance of air transportation business licenses and aircraft operator certificates;

d) Maintain the quality of air transportation services under regulations of the Ministry of Transport;

dd) Comply with the civil aviation law and other relevant laws.

5. The Government shall elaborate conditions and procedures for issuance of air transportation business licenses.

Article 111. Transportation rules

1. Transportation rules constitute an integral part of an air transportation contract, stipulating the transporter’s conditions applicable to transportation by air of passengers, baggage, cargo and postal items [42].

2. Transportation rules must not contravene regulations of this Law and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

3. Airlines shall issue their transportation rules and register them with the Ministry of Transport

Section 2. OPERATION OF AIR TRANSPORTATION

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Right to air transportation means the right to commercially operate air transportation under conditions on airlines, air routes, aircrafts in operation, flights and subjects of transportation.

2.[43] Airlines shall conduct air transportation business within the scope of the right to air transportation granted by the Ministry of Transport. They must not buy or sell such right or commit prohibited acts of competition suppression or unfair competition; use brands, including trade names and marks confusingly similar to those of other airlines; and transfer or receive the air transportation business right.

3. Airlines may carry out trade promotion activities and air transportation business after they are granted the right to air transportation by the Ministry of Transport.

Article 113. Procedures for granting the right to air transportation

1. A Vietnamese airline applying for the right to air transportation shall send an application to the Ministry of Transport. Such application includes:

a) An application for the right to air carriage;

b) The aircraft operator’s certificate;

c) A report on proposed air routes and operation plan;

d) Documents certifying the legal person status and operation charter of the airline.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Documents specified in Clause 1 of this Article;

b) A document issued by the state of the foreign airline designating, or certifying the designation of, such airline to have the right to operate air transportation in accordance with international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

3. The Ministry of Transport shall consider deciding whether or not to grant the right to scheduled air transportation within 10 working days after the date of receipt of complete applications.

4. An airline has its right to scheduled air transportation revoked in the following cases:

a) Seriously violating regulations of the law on assurance of aviation safety, aviation security and operation of air transportation;

b) Failing to start air transportation within 12 months after the date the right to air transportation is granted;

c) Ceasing air transportation for 12 consecutive months;

d) As provided for by international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

5. The right to non-scheduled air transportation shall be granted together with the flight permit.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 114. Right to international air transportation

1. International air transportation is transportation by air over the territories of more than one state.

The exchange of the right to air transportation between Vietnam and other states shall ensure fairness and equality in the opportunity  for peration and in the interests and obligations between Vietnamese and foreign airlines.

2. The right to scheduled international air transportation to and from Vietnam shall be granted on the basis of market demand, the capability of airlines, the balanced development of flight route networks, on the basis of and in accordance with international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory. When Vietnam does not yet accede to an international treaty on air transportation, the Minister of Transport may permit airlines to temporarily operate scheduled international air transportation to and from Vietnam.

3. The right to non-scheduled international air transportation to and from Vietnam shall be granted on the basis of market demand without adversely affecting scheduled transportation.

Article 115. Right to domestic air transportation

1. Domestic air transportation is transportation by air within the territory of a state.

2. The right to domestic air transportation shall be granted to Vietnamese airlines on the basis of market demand, the capability of these airlines, the balanced development of air route networks, and national socio-economic development objectives

3.[44] The Ministry of Transport shall designate Vietnamese airlines to operate air routes to areas with particularly difficult socio-economic conditions, mountainous, deep-lying and remote areas where there are essential needs for public air transportation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Preventing, controlling or overcoming natural disasters or epidemics;

b) Supplying emergency humanitarian relief.

Article 116. Air transportation service prices [45]

1. Airlines shall notify air transportation service prices for international routes to and from Vietnam at the request of the Ministry of Transport, unless otherwise provided by international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

2.[46] Air transportation service prices shall comply with regulations of the law on prices.

Article 117. Combined transportation

1. In case of combined transportation performed partly by air and partly by any other mode of transportation, the regulations of this Law shall only apply to the transportation by air.

2. Parties to an air transportation contract may indicate in air waybills, cargo receipts and passenger tickets conditions related to other modes of transportation.

Article 118. Successive transportation

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. In case of passenger transportation, any passenger or person entitled to claim compensation may initiate a lawsuit against any successive transporter that has performed the transportation during which the accident or the delay occurred, unless the first transporter has assumed liability for the whole journey.

3. In case of transportation of baggage or cargo, the passenger or consignor is entitled to initiate a lawsuit against the first transporter; and the passenger or consignee is entitled to initiate a lawsuit against the last transporter; each transporter may initiate a lawsuit against the transporter that has performed the transportation during which the loss, lack, damage or delay took place These transporters shall be jointly and severally liable to the passenger or the consignor or consignee.

Article 119. Simplification of procedures in air transportation

1. Aircrafts flying, and crews, passengers, baggage, cargo and postal items [47]  transported to and from Vietnam shall be facilitated in entry, exit, customs, quarantine and other inspection procedures.

2. Relevant organizations and individuals shall provide devices, equipment and services in order to quickly carry out procedures for air transportation, exit, entry, customs, quarantine and other inspection procedures for aircrafts, crews, passengers, baggage, cargo and postal items at airports or aerodromes.

3. Passengers, baggage, cargo and postal items [49] in transit in Vietnam without departing from the transit lounge are exempt from entry, exit and customs procedures.

Article 120. International transportation involved in many points in Vietnam

1. International transportation involved in many points in Vietnam means international air transportation involved in at least two points of arrival or two points of departure in the Vietnamese territory.

2. During international transportation involved in many points in Vietnam, at the first point of arrival and the last point of departure, aircraft, crews, passengers, baggage, cargo and postal items [50]  are subject to regulations on air transportation, entry, exit, customs and quarantine procedures at international transit points, unless otherwise provided for by law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Vietnamese airlines shall report their long-term and annual production and business plans and results to the Ministry of Transport on a periodical basis or upon request and supply statistics on air transportation.

2. Foreign airlines operating in Vietnam shall supply relevant statistics on air transportation at the request of the Ministry of Transport.

3. Statistics on air transportation include statistics on passengers, cargo and postal items already transported, on aircraft fleet and flight crew members, and on the financial status.

Article 122. Air transportation service business

1. Vietnamese and foreign airlines may sell or deliver passenger tickets or air waybills directly at ticket sale offices or agents on the basis of agent designation contracts or via e-transactions.

Ticket sale offices are branches of an airline which sell its tickets.

2. Foreign airlines conducting air transportation service business in Vietnam may make payments, convert and remit foreign currencies abroad in accordance with Vietnamese laws and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

Article 123. Conditions and procedures for opening representative offices and ticket sale offices of foreign airlines

1. A foreign airline may open representative offices or ticket sale offices in Vietnam when meeting the following conditions:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The state in which the airline is headquartered holds the right to legal control.

2. A foreign airline applying for opening representative offices or ticket sale offices shall send an application to the Ministry of Transport. An application includes:

a) An application form for a permit for the opening of a representative office or ticket sale office;

b) Document certifying the airline's legal person status and its operation charter;

c) Written certification of the conditions specified in Clause 1 of this Article, issued by a competent authority of the state in which the airline is headquartered, except for airlines which have been granted the right to scheduled air transportation to Vietnam;

d) Papers certifying the right to use the house where the representative office or ticket sale office is located;

dd) Forms of tickets expected to be sold or delivered in Vietnam.

3. The Ministry of Transport shall consider deciding whether to issue permits for the opening of representative offices or ticket sale offices to foreign airlines within 07 working days after the date of receipt of complete applications stated in Clause 2 of this Article.

4. Foreign airlines applying for permits for the opening of representative offices or ticket sale offices shall pay charges.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) No longer meeting the conditions specified in Clause 1 of this Article;

b) Failing to sell tickets within 12 months from the date of issuance of the permit;

c) Stopping the sale of tickets for 12 consecutive months;

d) Operating for improper purposes or in contravention of the contents of the permit;

dd) Committing acts of cheating customers;

e) Seriously breaching regulations on air transportation business or operation of the computerized booking system;

g) In case of necessity to guarantee Vietnamese airlines' right to open similar representative offices or ticket sale offices in the state of the foreign airlines.

Article 124. Rights and obligations of foreign airlines' representative offices and ticket sale offices

1. Operate for proper purposes, within the scope and the term indicated in their permits.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Recruit employees who are Vietnamese or foreigners to work at the offices in accordance with the Vietnamese law on labor.

4. Open accounts for foreign currency amounts and Vietnamese currency amounts of foreign origin at banks operating in Vietnam and only use such accounts for the offices' activities.

5. Have a seal bearing the name of the office in accordance with the Vietnamese law on enterprises.

6. Representative offices must not conduct activities which generate profits directly in Vietnam, enter into contracts, except for the cases specified in Clauses 2, 3 and 4 of this Article; amend or supplement contracts already entered into by their airlines, except for contracts entered into by themselves or when their chiefs have lawful authorization papers issued by their airline.

7. Pay taxes, charges and fees, fulfill financial obligations and implement the accounting regime in accordance with Vietnamese law.

8. Report on their activities on a periodical basis or upon request to the Ministry of Transport.

Article 125.[52] (annulled)

Article 126. Computerized booking system

1. Computerized booking system is a computerized system supplying information on flight schedules, the situation of seats on flights and air transportation prices [53], through which the booking of seats on flights is made.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Equality and non-discrimination among service users;

b) Users are not required to only use its services or equipment;

c) The display of information on the computer monitor on flight schedules, the situation of seats on flights and air transportation prices[54]  shall be complete, fair and non-discriminatory;

d) Service prices shall be set on the basis of reasonable costs and applied to all users without discrimination;

dd) Customers' personal information shall be kept secret, unless upon request of competent state agencies.

Article 127. Supervision and inspection of operation of air transportation

Vietnamese and foreign airlines operating in Vietnam shall be subject to supervision and inspection by the Ministry of Transport of their compliance with regulations on operation of air transportation and assurance of aviation safety and security. 

Section 3. CARGO TRANSPORTATION

Article 128. Cargo transportation contracts

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The transporter is an organization providing the service of commercial transportation by air.

2. Air waybills and other written agreements between the parties, transportation charters and price tables are documents of contracts for cargo transportation.

Article 129. Air waybills and cargo receipts

1. Air waybill is a document of cargo transportation by air and constitutes an evidence of the conclusion of the contract, the receipt of the cargo and the acceptance of the conditions stated in the contract.

2. Air waybills shall be used for the transportation of cargo by air. In case a means which stores the information on the transportation of cargo is substituted for the delivery of an air waybill, the transporter shall, if so requested by the consignor, deliver a cargo receipt permitting identification of the cargo to the consignor.

3. The transporter shall pay compensations to the consignor for damage caused due to the fault of the transporter or its servants or agents in the entry of inaccurate or insufficient information or the improper entry of information supplied by the consignor into the information storage means specified in Clause 2 of this Article.

4. The existence and legal validity of a concluded contract of cargo transportation shall not be affected if it lacks one or some of the contents specified in Articles 130, 131, 132 and 133 of this Law.

Article 130. Contents of air waybills and cargo receipts

1. Places of departure and destination.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Weight and kinds of the cargo.

Article 131. Making air waybill

1. The air waybill shall be made by the consignor in three originals. The first original, signed by the consignor, shall be handed to the transporter. The second original, signed by the consignor and by the transporter, shall be handed to the consignee. The third original, signed by the transporter, shall be handed to the consignor after the cargo has been received.

2. The signatures of the transporter and consignor may be printed or stamped.

3. The making of the air waybill by the transporter at the request of the consignor shall be deemed as an action on behalf of the consignor, unless there is proof to the contrary.

Article 132. Document related to the nature of the cargo

If necessary, the consignor shall present a document indicating the nature of the cargo upon request of a customs authority, police or another competent agency. This regulation does not create no liability or obligation for the transporter.

Article 133. Air waybills and cargo receipts for multiple cargo packages

When transporting many cargo packages, the transporter is entitled to request the consignor to make separate air waybills for each cargo package. If a means which stores the information on the transportation of cargo is used to substitute for the delivery of an air waybill as provided for in Clause 2, Article 129 of this Law, the consignor is entitled to request the transporter to issue separate cargo receipts for each cargo package.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The cargo to be carried is of a kind other than those agreed upon.

2. The consignor fails to comply with the conditions and instructions of the transporter on package, packing, signs and codes of the cargo

Article 135. Responsibilities of the consignor for the supply of information

1. Be responsible for the accuracy of information and statements in the air waybill related to the cargo or supplied for storage in the means mentioned in Clause 2, Article 129 of this Law.

2. Supply necessary information and documents at the request of the customs authority, police and another competent agency before the cargo is delivered to the consignee. The transporter shall not be obliged to check the accuracy and completeness of information or documents supplied by the consignor.

3. Pay compensations for damage caused to or incurred by the transportation because of the supply of inaccurate, incomplete or irregular information.

Article 136. Delivery of cargo

1. Unless otherwise agreed upon, the transporter shall notify the consignee after the cargo is delivered to the place of destination.

2. Except for the case specified in Article 139 of this Law, the consignee is entitled to request the transporter to deliver the cargo when it arrives the place of destination after paying the expenses appropriate to the conditions of transportation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 137. Relations of consignor and consignee or mutual relations with third parties

1. The consignor and the consignee can exercise all their rights by themselves specified in Article 139 of this Law, regardless of whether such rights are exercised for its own interest or the interest of another, provided that they perform the obligations imposed under the contract of cargo transportation.

2. The regulations of Clause 1 of this Article, Articles 136 and 139 of this Law do not affect the relation of the consignor and the consignee as well as mutual relations with third parties who have their rights arising from the consignor or the consignee.

3. The contents specified in Clause 1 of this Article, Article 138 and Article 139 of this Law may be otherwise agreed upon by the parties but must be indicated in the air waybill or the cargo receipt.

Article 138. Evidentiary value of air waybills and cargo receipts

1. The data recorded in the air waybill or the cargo receipt on the weight, dimensions and packing of the cargo and the number of cargo packages serves as prima facie evidence for lodging a complaint or initiating a lawsuit against the transporter.

2. The data recorded in the air waybill or the cargo receipt on the quantity, volume and condition of the cargo is not evidentiary value for lodging complaints or initiating lawsuits against the transporter, unless such data is certified in the air waybill or the cargo receipt that they have been checked in the presence of the consignor or such data relates to the apparent condition of the cargo.

Article 139. Right to disposition of cargoes

1. The consignor is entitled to withdraw the cargo at the airport of departure or destination, retain the cargo at any permitted landing place in the course of the journey, request it to be delivered to another consignee at the place of arrival or another place in the course of the journey, or request it to be returned to the airport of departure.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. If it is impossible to carry out the consignor's request, the transporter shall promptly notify the consignor thereof.

3. If the transporter complies with the consignor's request but does not get back the air waybill or cargo receipt already delivered to the latter, the transporter is liable for any damage which may be caused thereby to any person who has the right related to such air waybill or cargo receipt.

4. The consignor's right to disposition of cargo terminates at the time when the consignee requests the transporter to deliver the cargo to the consignee. If the consignee refuses to receive the cargo or the cargo cannot be delivered to the consignee, the consignor shall still have the right to disposition of such cargo.

Article 140. Rejected cargoes and abandoned cargoes

If the consignee rejects cargo or the cargo is abandoned, the transporter is obliged to keep such cargo and notify the consignor thereof. The consignor shall pay expenses incurred from the preservation of such cargo.

Article 141. Issuance of secondary air waybills

1. The secondary air waybill constitutes an evidence of the conclusion of the contract for delivery and receipt of cargo for transportation by air between the enterprise delivering and receiving cargo and the consignor, the condition of the contract, and the acceptance of the cargo for transportation. 2. An enterprise delivering and receiving cargo shall apply for issuance of a secondary air waybill to the Ministry of Transport. An application includes:

a) An application form for issuance of the secondary air waybill;

b) Business registration certificate;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Business registration certificate of the foreign enterprise, in case where it acts as an agent to issue secondary air waybills for a foreign enterprise delivering and receiving cargo.

3. The Ministry of Transport shall make consideration and decide whether or not to issue certificates of application for issuance of secondary air waybills within 07 working days after the date of receipt of the complete applications as provided for in Clause 2 of this Article.

4. Enterprises applying for certificates of application for issuance of secondary air waybills shall pay charges.

Article 142. Liquidation of cargo

1. The cargo shall be liquidated in case the consignee refuses to receive it or the cargo cannot be transported to the consignee while the consignor refuses to receive the cargo back or fails to reply on such receipt of cargo within 60 days after the date the consignor receives a notification thereon from the transporter; perishable cargo may be liquidated before the deadline.

2. Proceeds from the liquidation of the cargo which exclude expenses related to its carriage, preservation and liquidation shall be returned to the persons entitled to such proceeds; after 180 days from the date of liquidation of the cargo, if the persons entitled to such proceeds do not receive them, the remaining proceeds shall be remitted to the state budget.

3. The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with the Ministry of Transport in issuing regulations on liquidation of cargo.

Section 4. TRANSPORTATION OF PASSENGERS AND BAGGAGE

Article 143. Passenger and baggage transportation contracts

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Passenger tickets, transportation rules, a table of transportation service prices [58]  and other written agreements between the two parties shall constitute documents of a contract for passenger and baggage transportation.

Article 144. Passenger tickets, baggage tags

1. Passenger ticket is a document on the transportation of passenger by air and an evidence of the conclusion of the contract and the conditions thereof. Each passenger ticket shall be delivered to an individual or a collective. It contains the following details:

a) Places of departure and destination

b) In case where the places of departure and destination are within the territory of a single state and one or more stopping places as agreed exist within the territory of another state, an indication of at least one such stopping place.

2. An means which stores the information indicated in Clause 1 of this Article may be substituted for the delivery of a passenger ticket; if such a means is used, the transporter shall notify passengers of the supply of papers recorded with the preserved information.

3. The transporter shall deliver a baggage tag to a passenger for every baggage package checked.

4. The existence and legal validity of a contract shall not be affected if the signed contract lacks one or some of the details specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.

Article 145. Obligations of transporters upon transporting passengers

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Promptly notify passengers of information about the flight; take care of passengers, especially the disabled [59] or persons who are in need of care during the transportation.

3. When a passenger's seat has been confirmed in the flight but the transportation is interrupted or delayed due to a fault not caused by the passenger, the transporter shall promptly notify the passenger thereof, apologize to the passenger, arrange accommodation and travel for the passenger and pay all directly related expenses relevant to the waiting time at the airport as stipulated in the transportation rules.

4. When a passenger's seat has been confirmed in the flight but the transportation is interrupted or delayed due to a fault caused by the transporter, apart from performing the obligation prescribed in Clause 3 of this Article, the transporter shall arrange an appropriate journey for the passenger as stipulated in the transportation rules or refund the unused portion of the fare at the request of the passenger without collecting any related charge.

5.[60] If, due to the transporter’s fault, a passenger whose seat has been confirmed in the flight is not transported or his/her flight is cancelled or delayed for a long time without prior notice, the transporter shall perform the obligations specified in Clauses 3 and 4 of this Article, and pay non-refundable advance compensation to the passenger. If the transporter is required to compensate for damage as per civil liability, such amount shall be deducted from the civil liability compensation.

The Minister of Transport shall elaborate the time for prior notice, the period of long delayed flights and non-refundable advance compensations after reaching agreement with the Minister of Finance

6.[61] The Minister of Transport shall provide for the quality of passenger services provided at airports and aerodromes.

Article 146. Refusal to transport passengers who have tickets and seats confirmed in the flight or during journey

1. Due to the health conditions of a passenger, the transporter recognizes that the transportation or continuation in transportation may cause harms to such passenger, other passengers on board the aircraft or to the flight.

2. The refusal is aimed at preventing the spread of epidemics.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. The passenger commits an act of disturbing public order, endangering the safety of the flight or affecting others' life, health and property.

5. Passengers cannot control their acts under the influence of alcohol, beer or other stimulants.

6. The refusal is aimed at protecting security.

7. The transportation of passengers is conducted at the request of a competent state agency.

Article 147. Rights of passengers

1. Be informed in writing of the limits of the transporter's liability for damage in case of death or injury of a passenger, damage to or loss of baggage, and delay.

2. In case where a passenger cannot be transported due to the transporter's fault, the passenger is entitled to request the transporter to arrange an appropriate journey or refund the unused portion of the fare.

3. In the cases specified in Article 146 of this Law, a passenger is entitled to receive his/her fare back or an amount of money equivalent to the unused portion of the fare after subtraction of a charge and fine as stipulated in the transportation rules.

4. Refuse to take the flight; during the journey, the passenger is entitled to refuse to continue taking the flight at any airport, aerodrome or a place of forced landing, and he/she is entitled to receive the fare back or an amount of money equivalent to the unused portion of the fare after subtraction of a charge and fine as stipulated in the transportation rules.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. Children under 12 years of age travelling by the aircraft are entitled to exemption from or reduction in transportation prices [63] within the limit stipulated in the transportation rules.

Children between 2 and under 12 years of age shall be allocated separate seats; children under 2 years old do not have separate seats and must be accompanied by adults.

Article 148. Obligations of passengers

1. Observe regulations on assurance of aviation safety and security.

2. Follow instructions of the transporter during the journey.

3. Compensate for damage caused due to their fault to the transporter or aircraft operator.

Article 149. Transportation of baggage

1. Baggage includes checked baggage and hand baggage.

Checked baggage is baggage of passengers transported in the aircraft and preserved by the transporter during the journey.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Baggage of each passenger shall be transported together with the passenger on board the same aircraft, except for the following cases:

a) Transporting lost baggage;

b) Baggage is kept for flight safety;

c) Transporting diplomatic and consular bags;

d) A passenger died on board the aircraft and his/her body was taken out of the aircraft;

dd) Transporting baggage as cargo;

e) Force majeure cases.

Article 150. Liquidation of baggage

1. Baggage shall be liquidated if it is not received by anybody within 30 days from the date it is transported to the place of destination; perishable baggage may be liquidated before the deadline.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Section 5. CONTRACTUAL AND ACTUAL TRANSPORTATION

Article 151. Contractual and actual transporters

1. Contractual transporter is a person entering into a contract for air transportation with a passenger, a consignor or a representative of the passenger or the consignor.

2. Actual transporter is a person who performs the whole or part of the transportation under the authorization of the contractual transporter but is not a successive transporter as provided for in Article 118 of this Law.

Article 152. Responsibilities of contractual and actual transporters

1. The contractual transporter shall take responsibility for the whole of the transportation agreed in the contract. The actual transporter shall take responsibility for the part of the transportation which he/she performs.

2. Acts of the contractual transporter and of his/her servants and agents within the scope of their assigned works shall, in relation to the part of the transportation performed by the actual transporter, be deemed to be those of the actual transporter. The actual transporter is not required to take responsibility exceeding the limit of liability for compensation for damage specified in Section 1, Chapter VII of this Law.

3. Acts of the actual transporter and of his/her servants and agents within the scope of their assigned works shall, in relation to the part of the transportation performed by the actual transporter, be deemed to be those of the contractual transporter.

4. Any agreement under which the contractual transporter assumes obligations not provided for in this Chapter, on waiver of rights provided for in this Chapter or on declaration of the value of the cargo and checked baggage as provided for at Point b, Clause 1, Article 162 of this Law does not affect the responsibility of the actual transporter unless agreed by the actual transporter.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Except for the case specified in Clause 2 of this Article, any complaint or request may be submitted to the contractual or actual transporter.

2. Any request for the right to disposition of cargo specified in Article 139 of this Law is effective only if submitted to the contractual transporter.

Article 154. Limit of liability of servant and agent

When the transportation is performed by the actual transporter, any servant or agent of the actual transporter or of the contractual transporter, if they prove that their acts fall within the scope of their assigned works, is entitled to limits of air transporter liability specified in Section 1, Chapter VII of this Law.

Article 155. Aggregate of damages

When the transportation is performed by the actual transporter, the aggregate of damages payable by the actual transporter, the contractual transporter and their servants and agents within the scope of their assigned works must not exceed the damages payable by the contractual and actual transporters. Each transporter is not required to pay a sum in excess of the limit of liability.

Article 156. Defendants

When the transportation is performed by the actual transporter, a lawsuit over damages may be filed against the actual transporter or the contractual transporter or against both the actual and contractual transporters. If the lawsuit is brought against only one of those transporters, that transporter is entitled to request the court to bring the other transporter to the court in order to participate in proceedings.

Section 6. TRANSPORTATION OF SPECIAL CARGO

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The transportation of postal items [65] by air shall comply with regulations of this Law and the post law.

Article 158. Transportation of dangerous cargo

1. Dangerous cargo means an article or substance which may cause danger to human health and life, flight safety, property or environment.

2. The transportation by air of dangerous cargo shall comply with regulations of this Law and relevant laws.

3.[66] (Annulled)

4.[67] (Annulled)

Article 159. Carriage of weapons, war tools and radioactive materials [68]

1. It is prohibited to transport by air weapons, war tools and radioactive materials into or through the Vietnamese territory, except the cases prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article.

This provision also applies to official-duty aircraft.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The Prime Minister shall decide special cases where the air transportation of radioactive materials into or through the Vietnamese territory is permitted.

4. In addition to Clauses 1, 2 and 3 of this Article, the air transportation of weapons, war tools and radioactive materials shall comply with relevant regulations.

Chapter VII

CIVIL LIABILITY

Section 1. RIGHTS AND CIVIL LIABILITY OF TRANSPORTERS

Article 160. Compensation for damage to passengers

The transporter is liable for damage in case a passenger is dead or injured when the accident which causes the death or injury occurs on board the aircraft or during time the transporter helps the passenger embark or disembark the aircraft.

Article 161. Compensation for damage to cargo and baggage

1. The transporter is liable for damage in case of loss or lack of, or damage to, cargo and checked baggage when the event which causes the loss, lack or damage occurs during the period from the time the consignor and passenger deliver the cargo and checked baggage to the transporter to the time the transporter returns the cargo and checked baggage to the entitled recipient; in case of transportation of cargo, this period does not extend to any transportation by sea, land, rail or inland waterway performed outside an airport or aerodrome.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



When the compensation for the cargo or baggage is paid but such cargo or baggage latter arrives at the place of destination, the consignee or passenger is still entitled to receive such cargo and baggage and shall refund the received compensation to the transporter.

3. If the cargo has been received by the transporter, any damage shall be regarded as the result of the event which occurs during the transportation by air regardless of the actual mode of transport, except for the case the transporter proves that such damage is caused during the stage of transportation by sea, land, rail or inland waterway. If the transporter, without the consent of the consignor, substitutes transportation by another mode of transport for the whole or part of the transportation by air, the transportation by another mode shall be deemed to be the transportation by air.

4. The transporter shall refund the consignor and the passenger the transportation service price [69] with respect to the quantity of the damaged cargo and checked baggage.

Article 162. Compensation for damage to cargo and baggage

1. The compensation payable by the transporter for the loss or lack of, or damage to, cargo and baggage is calculated as follows:

a) As agreed upon by the parties but not in excess of the actual damage value;

b) According to the declared value upon receipt of the cargo and checked baggage at the place of destination. When the transporter proves that the declared value is higher than the actual value, the compensation shall be calculated based on the actual damage value;

c) According to the actual damage value, for cargo and checked baggage whose value is not declared;

d) According to the actual damage value, for hand baggage.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 163. Compulsory insurance for transsporters' liability for damage compensation

The transporter shall buy compulsory insurance for the liability for the death and injury of passengers, for the loss or lack of, and damage to, cargo and baggage, for damage caused by delay or for the implementation of other security measures up to the limit of liability applicable to the transporter provided for in Article 166 of this Law.

Article 164. Compensation for damage caused by delay

1. The transporter is liable for damage caused by delay, unless it is proved that he/she and his/her servants and agents have taken all measures to avoid the damage or that it is impossible for him/her or them to take such measures.

2. The compensation payable for damage caused by delay must not exceed the limits of liability provided for in Article 166 of this Law.

Article 165. Extemption from and reduction in liability

1. If the transporter proves that the damage is caused by the fault of the person entitled to claim compensation, he/she shall be wholly or partly exonerated from his/her liability to the claimant corresponding to the extent of the latter's fault.

2. In case of death or injury of a passenger, if the transporter proves that the damage is caused by the fault of such passenger, he/she shall be wholly or partly exonerated from his/her liability corresponding to the extent of the passenger's fault; the transporter is not liable for the death or injury of a passenger if such damage is caused by the passenger's health conditions.

3.[70] The transporter may be partly or wholly exonerated from his/her compensation liability for the damage to the cargo at a corresponding level in the following cases:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) A decision of the court or a competent state agency in relation to the cargo;

c) War or an armed conflict;

d) Fault of the consignor or the consignee or the cargo escorter appointed by the consignor or the consignee

4.[71] The transporter may be partly or wholly exonerated from his/her compensation liability for the damage to the checked baggage at a corresponding level caused by natural characteristics or inherent defects of the baggage.

Article 166. Limits of compensation liability applicable to the transporter

1. The transporter is entitled to the limits of liability as follows:

a) Regarding transportation of passengers, the limit of liability for the death or injury of passengers is one hundred thousand units of account per passenger;

b) Regarding transportation of passengers, the limit of liability for damage caused by delay is four thousand one hundred and fifty units of account per passenger;

c) Regarding transportation of baggage, including both checked and hand baggage, the limit of liability for the loss or lack of, or damage to, baggage or delay is one thousand units of account per passenger; in case a passenger has declared the value of the checked baggage received at the place of destination and paid a supplementary charge therefor, the transporter is liable to pay a compensation based on the declared value, unless he/she proves that such value is higher than the actual value;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The unit of account is the currency determined by the International Monetary Fund and established as the Special Drawing Rights. It shall be converted into Vietnamese dong at the official exchange rate publicized at the time of payment by the State Bank of Vietnam.

3. The weight of the lost, lacked, damaged or delayed cargo package shall be taken into consideration in determination of the transporter's liability in case of transportation of cargo. If the loss or lack of, or the damage to, or delay of, the cargo affects the value of other cargo packages covered by the same air waybill or cargo receipt, the total weight of all cargo packages shall be taken into consideration in determination of the limit of liability of the transporter.

4. The transporter is only entitled to the limit of liability specified at Point a, Clause 1 of this Article if he/she proves that the damage is caused by the fault of a third party or the damage is not caused by his/her fault.

5. The transporter is not entitled to the limits of liability specified at Points b, c and d, Clause 1 of this Article if the transporter, his/her servants and agents commit acts of causing damage intentionally or recklessly and know that damage would probably result. If such acts are committed by servants or agents, the transporter shall prove that such servants or agents act within the scope of their assigned works.

6. If necessary, the Government shall decide to increase the limits of liability provided for in Clause 1 of this Article

Article 167. Agreement on limits of liability

1. All agreements between the transporter and the passenger, consignor and consignee with a view to exempting or reducing the limits of liability of the transporter provided for in Article 166 of this Law shall not be legally valid.

2. The transporter may reach agreement with the passenger, consignor and consignee on limits of liability which are higher than those provided for in Article 166 of this Law.

Article 168. Compensation for damage to transporters

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 169. Advance payments

1. In case an aircraft accident results in death or injury of passengers, the transporter shall make advance payments without delay to passengers or persons who are entitled to claim compensation.

Such advance payments shall be decided by the transporter and stated in the transportation rules.

2. Advance payments made under regulations of Clause 1 of this Article do not constitute evidences for determination of the transporter 's faults and may be offset against any amounts subsequently paid as damages by the transporter.

Article 170. Complaints and lawsuits against transporters

1. Passengers, the consignor, the consignee or their lawful representatives are entitled to lodge complaints or initiate lawsuits against the transporter in order to protect their legitimate rights and interests when they are infringed.

2. Before initiating a lawsuit about the loss or lack of, damage to, or delay of the cargo, or checked baggage, the person entitled to initiate such lawsuit provided for in Clause 1 of this Article shall lodge a written complaint and send it to the transporter within the following time limit:

a) Seven days from the date of receipt of baggage in case of loss or deficit of, or damage to, baggage;

b) Fourteen days from the date of receipt of cargo in case of loss of or damage to the cargo; twenty one days from the date of delivery of cargo in case of loss of the cargo;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The transporter shall notify the complainant of the acceptance or rejection of his/her complaint within thirty days after the date of receipt of such complaint. If the complaint is rejected or the complainant receives no reply within the said time limit, he/she may initiate a lawsuit.

4. The initiation of lawsuit over the transporter's liability is subject to the conditions and the limits of liability specified in this Law.

5. If a complaint is not lodged within the time limit specified in Clause 2 of this Article, the initiation of a lawsuit is invalid, unless there is a fraud on the part of the transporter or a plausible reason given by the person entitled to complain.

Article 171. Rights of transporter's servants and agents when they are complained

1. If a complaint is lodged against a servant or agent of the transporter about compensation for damage, such servant or agent is entitled to the limits of liability applicable to the transporter as specified in Section 1, Chapter VII of this Law if such servant or agent proves that he/she acts within the scope of his/her assigned works.

2. Total amount payable by the transporter, his/her servants and agents shall not exceed the limits of liability provided for in this Law.

Article 172. Jurisdiction of Vietnamese courts to settle disputes in international air transportation

1. The Vietnamese court has jurisdiction to settle any dispute arising from a contract for international transportation by air of passengers, baggage and cargo at the option of the plaintiff in the following cases:

a) The transporter has its head office or principal place of business in Vietnam;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Vietnam is the place of destination of the cargo journey.

2. Contract of international transportation stated in Clause 1 of this Article is a contract of transportation under which, as agreed upon by the parties to the contract, the place of departure and the place of destination, whether or not there is a break in the transportation or a transshipment, are situated either within the territories of two states or within the territory of a single state if there is an agreed stopping place in the territory in another state.

3. Regarding a dispute over the damage which results from the death or injury of a passenger, apart from regulations of Clause 1 of this Article, the Vietnamese court shall have jurisdiction to settle the dispute when the passenger has his/her principal and permanent residence in Vietnam at the time the accident occurs, provided that

a) The transporter operates the transportation of passengers either on its own aircraft or on another transporter's aircraft pursuant to a contract signed between these two transporters for their joint operation of transportation of passengers by air;

b) The transporter uses his/her head office or the head office of another transporter with a joint operation contract to conduct his/her business of transportation of passengers by air in Vietnam

4. Procedures for the settlement of disputes shall comply with regulations of this Law and the civil procedure law of Vietnam.

Article 173. Settlement of disputes by arbitration

1. The parties to the contract of transportation for cargo may reach an agreement on settlement of arising disputes by arbitration. Such arbitration agreement shall be made in writing.

2. Regarding disputes arising from contracts of international transportation for cargo and related to the transporter's liability, the settlement thereof by Vietnamese arbitration may only be effected in the cases specified in Clause 1 and Clause 2, Article 172 of this Law

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 174. Statute of limitations for initiation of lawsuits about transporters' liability

The statute of limitations for initiation of lawsuits concerning the transporter's liability for damage to passengers, baggage and cargo is two years from the date the aircraft arrives at the place of destination, the date the aircraft ought to have arrived at the place of destination or from the date on which the transportation is forced to stop, whichever is the later.

Section 2. LIABILITY FOR DAMAGE TO THIRD PARTIES ON THE SURFACE

Article 175. Right to claim damages

1. Agencies, organizations and individuals on the surface that suffer from damage caused by the in-flight aircraft or by persons, articles or substances on the aircraft (hereinafter referred to as “third parties on the surface”) are entitled to compensation if they prove that the in-flight aircraft or persons, articles, substances on the aircraft directly cause such damage.

2. In this Section, an aircraft shall be considered to be an in-flight aircraft from the moment when power is applied for the purpose of takeoff until the moment when the landing run ends; regarding an airship or a similar flying device, it shall be considered to be an in-flight airship or device from the moment of detaching from the surface until the moment of again attaching thereto.

Article 176. Compulsory insurance for aircraft operators' liability

The aircraft operator shall buy compulsory insurance for liability for damage compensation toward third parties on the surface or take other security measures up to the limits of their liability provided for in Article 180 of this Law.

Article 177. Damage compensation liability

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Any person who illegally uses the aircraft, causing damage to third parties on the surface shall pay compensation therefor. The possessor of the aircraft is severally and jointly responsible with the illegal user of the aircraft for the caused damage, unless he/she proves that he/she has applied every necessary measure to prevent such illegal use.

3. Aircraft operator stated in this Chapter means a person who directly uses the aircraft or whose servants are using the aircraft in the course of their employment at the time of the damage.

Article 178. Exemption from and reduction in liability for compensation

1. When the person who suffers the damage has a fault that causes the damage, the compensation of the person who causes the damage shall be reduced to the extent of fault of the former; if the damage is solely caused by the fault of the person who suffers the damage, the person who causes the damage is not liable therefor.

2. The aircraft operator is not liable if the damage is the direct consequence of war, armed conflict or its aircraft is requisitioned by a competent state agency.

Article 179. Right to initiate lawsuits for recourse of persons liable for damage

A person liable for damage is entitled to initiate a lawsuit for recourse against any organization or individual related to the damage.

Article 180. Limits of liability applicable to aircraft operators

1. The aircraft operator's liability provided for in this Section for each aircraft and incident does not exceed one thousand units of account per kilogram of the aircraft.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The aircraft operator's liability in case of death, injury or other damage to the health of third parties on the surface does not exceed one hundred and fifty thousand units of account per person killed or injured.

3. In case of damage caused by in-flight aircrafts which have collided or interfered with each other, third parties are entitled to claim compensation up to the aggregate of the limits of liability applicable to each of the aircraft involved; the person liable for damage caused by each aircraft shall bear the liability up to the limit specified in Clauses 1 and 2 of this Article

4. If necessary, the Government shall decide to increase the limits of liability applicable to the aircraft operator.

Article 181. Cases where the aircraft operator is not entitled to the limits of liability

1. The damage is caused by the fault of the aircraft operator or his/her servants and agents.

2. The damage is caused during the time the aircraft is illegally used.

Article 182. Settlement of compensation in case total actual damage value exceeds the aircraft operator's limit of liability

1. If it is only required to compensate for death or injury or damage to property, the compensation for each case (death or injury or damage to property) shall be reduced in proportion to the actual damage value.

2. If it is required to compensate for death, injury and damage to property, the total compensation distributable shall be appropriated preferentially to compensate for death or injury. The remainder, if any, of the total compensation distributable shall be distributed proportionately to compensate for damage to property.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Insurers and securers shall be entitled to exemption from or reduction in liability in the cases specified in Article 178 of this Law.

2. Insurers and securers shall be exempted from their liability in the following cases:

a) The damage is caused after the insurance contract or the security ceases to be effective. If the insurance contract or the security ceases to be effective when the aircraft is flying, the insurance or security period shall be extended till the aircraft lands at the next place in the flight but the extension shall not exceed twenty four hours from the time the insurance contract or the security ceases to be effective. The extension of the insurance or security period shall apply only when the person who suffers the damage has interests;

b) The damage is caused outside the territorial limits provided for in the insurance or security contract, except for force majeure events or emergency circumstances.

Article 184. Exemption from seizure of insurance premiums and deposits

Insurance premiums and deposits specified in Article 176 of this Law shall be exempt from seizure in order to meet requirements of creditors of the aircraft operator until the compensation for damage to the third parties on the surface is settled.

Article 185. Jurisdiction of the Court

The Court of the place where the damage is caused shall have jurisdiction to compensate for damage to third parties on the surface, unless otherwise provided for by treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

Article 186. Statute of limitations for initiation of lawsuits for the purpose of request for compensation

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 187. Application of regulations on damage compensation

The regulations of this Section shall be applied to in-flight aircrafts that cause damage to Vietnamese ships and works in the sea under the sovereignty, sovereign rights and national jurisdiction of Vietnam or the sea and land which do not fall under the sovereignty, sovereign rights and jurisdiction of any state. 

Section 3. LIABILITY FOR DAMAGE CAUSED BY AIRCRAFTS WHICH COLLIDE OR INTERFERE WITH EACH PTHER

Article 188. Liability for damage of operators of in-flight aircrafts which collide or interfere with each other

1. In case of damage caused by in-flight aircrafts which collide or interfere with each other, the liability of the aircraft operators shall be determined as follows:

a) If the damage is caused by the fault of one party, the party having fault shall pay damages;

b) If the damage is caused by faults of many parties, the liability shall be determined according to the extent of fault of each party; if it is impossible to determine the extent of fault, the parties shall pay equivalent damages.

2. The regulation of Clause 1 of this Article does not prejudice the claims for compensation by the transporter. The transporter is entitled to request the aircraft operator to be liable for the damage provided for in Clause 1 of this Article to perform the obligation to reimburse the paid compensation.

Article 189. Several and joint liability

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter VIII

AVIATION SECURITY

Article 190. Aviation security

1. Aviation security is use of measures, human resources, equipment and tools in a combined manner to prevent, stop and respond to acts of illegal interference in civil aviation activities, safely protect aircrafts, passengers, crews and persons on the surface.

2.[72] Acts of illegal interference in civil aviation activities are acts likely to endanger the safety of civil aviation, including:

a) Appropriating aircrafts flying;

b) Appropriating aircrafts on the ground;

c) Using aircrafts as weapons;

d) Holding hostages in aircrafts or at airports or aerodromes;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Illegally bringing dangerous objects on board aircrafts, airports, aerodromes and other restricted areas.

Dangerous objects include weapons, ammunitions, inflammables, explosives, chemical and biological toxins, radioactive substances and other objects and substances capable of causing danger or being used to cause danger to human health and life and safety of flight;

g) Providing false information that affects the safety of aircrafts flying or on the ground, the safety of passengers, crews, ground personnel or persons at airports, aerodromes and civil air navigation facilities and equipment;

h) Intentionally committing illegal acts endangering the safety of operation of aircrafts, airports or aerodromes; or affecting air navigation assurance.”

Article 191. Aviation security assurance [73]

1. Aviation security shall be ensured by the following measures:

a) Safeguarding security and national defense, maintaining social order and safety in accordance with the laws on national security, national defense, people’s public security force, counter-terrorism, and other relevant laws;

 

c) Checking, screening and supervising aviation security of aircrafts, vehicles, people, baggage, cargoes leaving, entering and operating in restricted areas under regulations; searching aircrafts, vehicles, people, baggage and cargoes when they show signs of endangering aviation security;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Troublemaking passenger means a passenger who intentionally refuses to abide by regulations on aviation safety and security and public order at an airport or aerodrome, onboard an aircraft or spreads or provides false information endangering aviation safety;

dd) Supervising aviation security, maintaining order and discipline at airports, aerodromes and places where there are air navigation facilities and equipment and onboard aircrafts;

e) Preventing and combating terrorism onboard aircrafts;

g) Applying special preventive measures when permitting the transportation of dangerous persons;

h) Controlling internal security among aviation employees;

i) Responding to acts of illegal interference in civil aviation activities.

2. The Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense shall, within the ambit of their powers, preside over and cooperate with the Ministry of Transport, provincial People’s Committees and relevant ministries and central authorities in organizing the application of the measures specified at Points a, e, g and i, Clause 1 of this Article.

3. The Ministry of Transport shall preside over and cooperate with the Ministry of Public Security and Ministry of National Defense, provincial People’s Committees and related ministries and central authorities in organizing the application of the measures specified at Points b, c, d, dd and h, Clause 1 of this Article.

4. The Government shall elaborate this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1.[74] Restricted zone is a zone in an airport, aerodrome or place where there are air navigation facilities and equipment in which the entry, exit and activities shall comply with regulations of competent state agencies and be subject to inspection, screening and supervision of aviation security.

2. The establishment of restricted zones in airports, aerodromes and places where there are air navigation facilities and equipment shall ensure aviation security and the characteristics of civil aviation activities.

Article 193. Inspection, screening, supervision of and search for pre-flight aviation security[75]

1. An aircraft shall undergo pre-flight aviation security inspection and supervision; in case there is a sign or information threatening flight security and safety, aviation security search shall be conducted.

2. Passengers, crew members, flight attendants, other related persons, baggage, cargoes, postal items and other objects shall undergo aviation security inspection, screening and supervision prior to boarding the aircraft; in case there is a sign or information threatening flight security and safety, aviation security search shall be conducted Supervision of aviation security and maintenance of order and discipline on board the aircraft shall be performed throughout the flight.

3. The Government shall elaborate conditions and procedures for aviation security search.

Article 194. Response to acts of illegal interference in civil aviation activities

1. All measures in response to acts of illegal interference in civil aviation activities shall be prioritized to ensure safety for aircrafts and human life.

2. The aircraft which is illegally interfered shall be given priority in flight administration and other necessary assistance.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. The Ministry of Public Security shall command forces participating in the implementation of emergency plans.

5. The Ministry of National Defense shall handle acts of illegal interference specified at Point c, Clause 2, Article 190 of this Law; direct its agencies and units in charge of the airspace and flight operations to prioritize their assistance in administering aircrafts which are illegally interfered while they are flying in the Vietnamese airspace; and cooperate with air traffic service providers in providing guidance for crews on implementation of proper measures to handle such acts of illegal interference and other appropriate handling measures.

6. In special cases which fall beyond the competence of relevant ministries and central authorities, the Prime Minister shall decide to handle matters in assurance about safety for aircrafts, crews, passengers, baggage and cargo in such aircrafts.

7. Airlines shall pay all expenses arising from the response to acts of illegal interference in their aircrafts.

Article 195. Aviation security controllers[76]

1. Aviation security controllers shall be directed by the Ministry of Transport to apply aviation security assurance measures within the scope of responsibility of the Ministry of Transport.

2. Aviation security controllers exercise control at airports, aerodromes, aircrafts, air traffic service providers, establishments manufacturing, maintaining and repairing aircrafts and aircraft equipment, aviation service providers at airports and aerodromes, and establishments processing cargoes and postal items to be loaded onto aircrafts.

3. Aviation security controllers shall be recruited and trained to meet professional requirements; and provided with uniforms, badges and insignias under regulations of the Ministry of Transport.

4. Aviation security controllers shall be equipped with and entitled to use weapons, support tools, equipment and vehicles to perform their tasks as prescribed by law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 196. Aviation security programs and regulations[77]

1. Aviation security programs and regulations define responsibilities of agencies, organizations and individuals involved in implementation of processes, procedures and measures to ensure aviation security.

2. Aviation security programs and regulations include:

a) Vietnam’s aviation security program;

b) Vietnam’s aviation security training program;

c) Vietnam’s aviation security quality control program;

d) Aviation security programs of airport and aerodrome operators;

dd) Aviation security programs of airlines;

e) Aviation security training programs of establishments training aviation employees;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Aviation security programs and regulations specified in Clause 2 of this Article shall be promulgated in accordance with Vietnamese law and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

4. The Minister of Transport shall promulgate aviation security programs specified at Points a, b and c, Clause 2 of this Article.

The Aviation Authority shall approve aviation security programs and regulations specified at Points d, dd, e and g, Clause 2 of this Article; accept or reject aviation security programs of foreign airlines.

Article 197. Responsibilities of organizations and individuals involved in civil aviation activities for assurance about aviation security[78]

1. Operators of airports and aerodromes, airlines, air traffic service providers, establishments manufacturing, maintaining and repairing aircrafts and aircraft equipment, aviation service providers at airports and aerodromes, and establishments processing cargoes and postal items to be loaded onto aircrafts shall formulate civil aviation security programs and regulations and submit them to competent state agencies for approval, and organize implementation of such programs and regulations; and ensure aviation security for activities under their management.

2. Foreign airlines that operate scheduled transportation to and from Vietnam shall submit civil aviation security programs for their operations in Vietnam to the Aviation Authority.

3. Airlines and aircraft operators that operate international flights to Vietnam shall provide information on flights, passengers and crews in advance to competent state agencies according to regulations of the Government.

4. Other organizations and individuals involved in civil aviation activities shall comply with regulations of the law on aviation security.

5. The Ministry of Transport shall inspect and evaluate the application of aviation security assurance measures in accordance with Vietnamese law and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory; inspect, examine, survey, test, evaluate and investigate the observance of the aviation security law by organizations and individuals involved in civil aviation activities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



GENERAL AVIATION ACTIVITIES

Article 198. Conditions applicable to general aviation activities

1. General aviation activities are activities of using aircrafts to make flights in industrial, agricultural, forestry, fishery, construction sectors and other economic domains, thereby serving search and rescue, emergency aid, salvage, health, scientific research, culture, sport, training, refresher training, eligible flights, measurement, photographing, video-recording, personal needs and other civil flight activities not for the purpose of public transportation of passengers, baggage, cargo and postal items[79].

2. General civil aviation activities shall satisfy the following conditions:

a) Aircrafts and crews shall be issued with necessary permits and certificates as provided for by this Law and appropriate to operation forms performed;

b) Conditions for aviation safety and security, environmental protection and other regulations of relevant laws shall be satisfied.

3. Organizations conducting general aviation activities for commercial purposes shall have aircraft operator's certificates as provided for in Article 23 of this Law.

4. [80] Organizations that conduct general aviation activities for commercial purposes must not commit prohibited acts of competition restriction or unfair competition; may not use brands, including trade names and marks causing confusion with those of other organizations conducting general aviation activities; and may neither transfer nor acquire the right to conduct general aviation activities for commercial purposes.

Article 199. Management of general aviation activities

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Enterprises established and registered in accordance with Vietnamese law and performing general aviation activities for commercial purposes shall be issued with general aviation business permits by the Ministry of Transport.

3. The Government shall elaborate conditions and procedures for issuance of general civil aviation registration certificates and civil aviation business permits.

4. Applicants for civil general aviation registration certificates and civil aviation business permits shall pay charges.

Article 200. Contracts for provision of general aviation services

Enterprises providing general aviation services for commercial purposes shall sign contracts in writing with organizations or individuals using such services in accordance with law, except for cases of carrying out rescue and salvage activities in emergency circumstances.

Article 201. Compulsory insurance for liability for damage compensation

Organizations and individuals carrying out general aviation activities shall purchase compulsory insurance for their liability under regulations of this Law.

Chapter X

IMPLEMENTATION PROVISIONS[81]

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. This Law comes into force from January 01, 2007.

2. This Law replaces the Law on Vietnam Civil Aviation dated December 26, 1991 and the Law on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation dated April 20, 1995./.

 

 

CERTIFIED BY

CHAIRMAN




Bui Van Cuong

 

 

[1] The Land Law No. 45/2013/QH13 is promulgated pursuant to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The National Assembly promulgates the Land Law,”.

The Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation is promulgated pursuant to:

The National Assembly promulgates Law on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation No. 66/2006/QH11.“.

The Law on Prices No. 16/2023/QH15 is promulgated pursuant to:

 “The Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on Prices.”.

The Law on Civil Defense No. 18/2023/QH15 is promulgated pursuant to:

 “The Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on Civil Defense.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[3] This Clause is added by Clause 1 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[4] This Article is amended by Clause 2 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[5] This Clause is added by Clause 3 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[6] This Clause is amended by Clause 4 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[7] This Clause is amended by Clause 4 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[8] This Article is amended by Clause 5 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[9] This Clause is amended by Point a Clause 1 Article 73 of the Law on Prices No. 16/2023/QH15, which comes into force from July 01, 2024.

[10] This Clause is amended by Point a Clause 1 Article 73 of the Law on Prices No. 16/2023/QH15, which comes into force from July 01, 2024.

[11] This Clause is amended by Point b Clause 1 Article 73 of the Law on Prices No. 16/2023/QH15, which comes into force from July 01, 2024.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[13] This Clause is annulled by Point c Clause 1 Article 73 of the Law on Prices No. 16/2023/QH15, which comes into force from July 01, 2024.

[14] This Clause is amended by Clause 6 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[15] This Article is amended by Clause 7 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[16] This Article is amended by Clause 8 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[17] This Article is amended by Clause 9 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[18] This Clause is amended by Clause 10 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[19] The phrase “bưu phẩm, bưu kiện, thư” is replaced by the phrase “bưu gửi” according to Clause 39 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[20] The phrase “bưu phẩm, bưu kiện, thư” is replaced by the phrase “bưu gửi” according to Clause 39 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[21] This Clause is added by Clause 11 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[23] This Clause is amended by Clause 13 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[24] This Article is annulled by Clause 2 Article 211 of the Land Law No. 45/2013/QH15, which comes into force from July 01, 2014.

[25] This Clause is amended by Clause 14 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[26] This Clause is amended by Clause 15 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[27] This Clause is amended by Clause 16 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[28] This Clause is amended by Clause 16 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[29] This Clause is amended by Clause 17 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[30] This Clause is amended by Clause 18 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[31] This Clause is added by Clause 19 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[33] This Clause is amended by Clause 20 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[34] The phrase “Bộ Bưu chính, viễn thông” (Ministry of Post and Telematics) is replaced by the phrase “Bộ Thông tin và Truyền thông” (Ministry of Information and Communications) according to Clause 39 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[35] The title of this Section is amended by Clause 21 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[36] This Article is amended by Clause 22 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[37] This Clause is amended by Clause 23 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[38] This Clause is amended by Clause 23 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[39] The phrase “Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn” (the National Committee for Search and Rescue) is replaced by the phrase “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia" (National Steering Committee for Civil Defense) according to Clause 8 Article 54 of the Law on Civil Defense No. 18/2023/QH15, which comes into force from July 01, 2024.

[40] The phrase “bưu phẩm, bưu kiện, thư” is replaced by the phrase “bưu gửi” according to Clause 39 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[42] The phrase “bưu phẩm, bưu kiện, thư” is replaced by the phrase “bưu gửi” according to Clause 39 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[44] This Clause is amended by Clause 26 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[45] This Article is amended by Clause 27 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[46] This Clause is amended by Point d Clause 1 Article 73 of the Law on Prices No. 16/2023/QH15, which comes into force from July 01, 2024.

[47] The phrase “bưu phẩm, bưu kiện, thư” is replaced by the phrase “bưu gửi” according to Clause 39 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[48] The phrase “bưu phẩm, bưu kiện, thư” is replaced by the phrase “bưu gửi” according to Clause 39 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[49] The phrase “bưu phẩm, bưu kiện, thư” is replaced by the phrase “bưu gửi” according to Clause 39 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[50] The phrase “bưu phẩm, bưu kiện, thư” is replaced by the phrase “bưu gửi” according to Clause 39 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[51] The phrase “bưu phẩm, bưu kiện, thư” is replaced by the phrase “bưu gửi” according to Clause 39 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[52] This Article is annulled by Clause 40 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[54] The phrase “giá cước” (freight rates) is replaced by the phrase “giá dịch vụ” (service prices) according to Clause 39 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[55] The phrase “cước phí” (freight) is replaced by the phrase “giá dịch vụ” (service prices) according to Clause 39 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[56] The phrase “giá cước” (freight rates) is replaced by the phrase “giá dịch vụ” (service prices) according to Clause 39 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[57] The phrase “cước phí” (freight) is replaced by the phrase “giá dịch vụ” (service prices) according to Clause 39 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[58] The phrase “giá cước” (freight rates) is replaced by the phrase “giá dịch vụ” (service prices) according to Clause 39 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[59] The phrase “tàn tật” is replaced by the phrase “khuyết tật” according to Clause 39 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[60] This Clause is amended by Clause 28 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[61] This Clause is added by Clause 28 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[62] The word “cước” (freight) is replaced by the phrase “giá dịch vụ” (service prices) according to Clause 39 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[64] The phrase “bưu phẩm, bưu kiện, thư” is replaced by the phrase “bưu gửi” according to Clause 39 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[65] The phrase “bưu phẩm, bưu kiện, thư” is replaced by the phrase “bưu gửi” according to Clause 39 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[66] This Clause is annulled by Clause 40 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[67] This Clause is annulled by Clause 40 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[68] This Article is amended by Clause 29 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[69] The phrase “cước phí” (freight rates) is replaced by the phrase “giá dịch vụ” (service prices) according to Clause 39 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[70] This Clause is amended by Clause 30 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[71] This Clause is added by Clause 30 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[72] This Clause is amended by Clause 31 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[74] This Clause is amended by Clause 33 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[75] This Article is amended by Clause 34 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[76] This Article is amended by Clause 35 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[77] This Article is amended by Clause 36 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[78] This Article is amended by Clause 37 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[79] The phrase “bưu phẩm, bưu kiện, thư” is replaced by the phrase “bưu gửi” according to Clause 39 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015.

[80] This Clause is added by Clause 38 Article 1 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015;

[81] Articles 210, 211 and 212 of the Land Law No.  45/2013/QH13, which comes into force from July 01, 2014 stipulate as follows:

 “Article 210. Transitional regulations

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. If an investor leasing land from the State with annual rental payment for construction and commercial operation of infrastructure of industrial parks, industrial clusters or export processing zones has subleased out the land together with infrastructure in the form of lump-sum payment for the entire lease period prior to the effective date of this Law, the investor shall pay the land rental to the State in accordance with the Government's regulations. Persons who sublease the land have the rights and obligations which are the same as those of persons leasing land from the State with lump-sum payment for the entire lease period after the investor has paid the whole land rental to the state budget

3. Households and individuals that are directly engaged in agricultural production and have been allocated land or acquired agricultural land use rights or whose land use rights are recognized prior to the effective date of this Law, if they wish to continue to use the land at the expiry of the land use term, may use the land within the term prescribed in Clause 1, Article 126 of this Law. The land use term shall be counted from October 15, 2013, for cases where the land use term expires on October 15, 2013, in accordance with the 2003 Land Law; and from the expiry date of the land allocation term, for cases where the land use term expires after October 15, 2013.

4. Regarding a household or individual that uses agricultural land prior to the effective date of this Law and has not been granted a certificate, the land use term upon the issuance of the certificate shall be counted from the effective date of this Law.

5. Regarding the land allocated by the State to economic organizations to create capital for infrastructure construction within projects, or the land acquired from winning at LURs auctions before July 01, 2004 and used by the economic organizations for which the land use term has not yet been determined, the land use term will comply with the Government’s regulation.

6. The regulations of this Law do not apply to the projects or facilities for which the compensation, support and resettlement have been conducted prior to the effective date of this Law. Regarding any project or facility whose plan for compensation, support and resettlement has been approved or for which the compensation, support and resettlement are being conducted in accordance with the plan approved before the effective date of this Law, the compensation, support and resettlement shall be conducted in accordance with the approved plan, not in accordance with this Law.

7. Regarding cases of land allocation, land lease, land repurposing or recognition of land use rights which have been implemented before the effective date of this Law, if the land users have not fulfilled their financial obligations, the time for calculation of land use levy or land rental shall comply with the Government’s regulations.

8. Households and individuals using agricultural land area allocated in excess of the land use quotas before the effective date of this Law, shall transfer the land use to land lease in accordance with this Law.

9. The Government shall provide for the handling of specific cases where the land is used in contravention of the land law and the cases guaranteed by land use rights before the effective date of this Law.

Article 211. Entry into force

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Land Law No. 13/2003/QH11 and Resolution No. 49/2013/QH13 dated June 21, 2013, of the National Assembly on extension of the land use term for annual crops, aquaculture or salt production of households and individuals cease to be effective from the effective date of this Law.

2. Article 57 of the Law No. 66/2006/QH11 on Vietnam Civil Aviation, Article 2 of the Law No. 34/2009/QH12 on amendments to Article 126 of the Law on Housing and Article 121 of the Land Law, Article 4 of Law No. 38/2009/QH12 on amendments to a number of Articles of Laws Concerning Basis Construction Investment, Article 264 of Law No. 64/2010/QH12 on Administrative Procedures, and the regulations on land requisition in Law No. 15/2008/QH12 on Compulsory Purchase and Requisition of Property shall be annulled.

Article 212. Specific regulations

The Government shall elaborate articles and clauses in the Law.”.

Article 3 of the Law No. 61/2014/QH13 on amendments to some Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation, which comes into force from July 01, 2015 stipulates as follows:

 “Article 3

1. This Law comes into force from July 01, 2015.

2. The Government and competent authorities shall elaborate articles and clauses in the Law.”.

Article 74 and Article 75 of the Law on Prices No. 16/2023/QH15, which comes into force from July 01, 2024 stipulate as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. This Law comes into force from July 01, 2024, except for the case specified in Clause 2 of this Article.

2. Clause 2 Article 60 of this Law comes into force as of January 1, 2026. From July 1, 2024 to the end of December 31, 2025, each valuation council shall have at least 1 member having one of the following professional certificates:

a) College diplomas or higher concerning prices and/or valuation;

b) Valuer cards;

c) Certificates of professional training in valuation;

d) Certificates of advanced training in state valuation.

3. The Law on Prices No. 11/2012/QH13, which has been amended by Law No. 61/2014/QH13, Law No. 64/2020/QH14, and Law No. 07/2022/QH15 (hereinafter referred to as “Law on Prices No. 11/2012/QH13”), expires as of the effective date of this Law, except for Article 75 of this Law.

Article 75. Transitional provisions

1. Within 12 months after this Law comes into force, valuation enterprises with certificates of eligibility for valuation services issued under the Law on Prices No. 11/2012/QH13 shall meet the requirements for eligibility for valuation services under this Law. After the mentioned period, if valuation enterprises fail to meet the requirements for eligibility for valuation services according to this Law, the Ministry of Finance of Vietnam shall revoke their certificates of eligibility for valuation services.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 55 of the Law on Civil Defense No. 18/2023/QH15, which comes into force from July 01, 2024 stipulates as follows:

 “Article 55. Entry into force

This Law comes into force from July 01, 2024.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH ngày 02/08/2023 hợp nhất Luật Hàng không dân dụng Việt Nam do Văn phòng Quốc hội ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


6.187

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.90.108
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!