BỘ QUỐC
PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BQP
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE CƠ GIỚI TRONG BỘ QUỐC PHÒNG
Thông tư số 102/2016/TT-BQP ngày 29
tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định đăng ký, quản lý, sử dụng
xe cơ giới trong Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm
2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 172/2018/TT-BQP ngày 27
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 102/2016/TT-BQP ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới trong Bộ
Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2019.
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm
2008;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ
thuật,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông
tư quy định đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới trong Bộ Quốc phòng1.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về việc đăng ký,
quản lý, sử dụng xe cơ giới vào mục đích quốc phòng.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan,
đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ
giới trong Bộ Quốc phòng vào mục đích quốc phòng (sau đây gọi tắt là xe quân
sự).
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Xe quân sự: Là ô tô (kể cả xe cơ sở
là ô tô có lắp các trang thiết bị chuyên dùng, ô tô đầu kéo, ô tô điện), mô tô
hai bánh, mô tô ba bánh, rơ moóc, sơmi rơ moóc, xe xích được trang bị cho các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng quản lý để sử dụng vào mục đích quốc phòng.
2. Biển số đăng ký xe quân sự: Là ký
hiệu pháp lý về quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng xe quân sự của cơ quan, đơn
vị.
3. Chứng nhận đăng ký xe quân sự: Là
chứng nhận pháp lý về quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng xe quân sự của cơ
quan, đơn vị.
Điều 4. Nguyên tắc
đăng ký, quản lý, sử dụng
1. Nguyên tắc đăng ký: Xe quân sự phải
thực hiện đăng ký, quản lý theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng và quy định của
pháp luật.
2. Nguyên tắc quản lý: Quản lý số
lượng, chất lượng, chủng loại, nhóm xe, trạng thái sử dụng, nhãn hiệu và sự
đồng bộ; thực hiện đầy đủ, chặt chẽ, thống nhất theo hệ thống từ cấp cơ sở đến
cơ quan quản lý cấp chiến dịch, chiến lược theo quy định của Bộ Quốc phòng.
3. Nguyên tắc sử dụng: Đúng mục đích,
nhiệm vụ, nhóm xe, tính năng chiến kỹ thuật và quy định của Bộ Quốc phòng; bảo
đảm an toàn tuyệt đối và hiệu quả.
Điều 5. Biển số đăng
ký xe quân sự
1. Biển số đăng ký xe quân sự: Do Cục
Xe - Máy sản xuất bảo đảm tính thống nhất theo quy định tại Phụ lục II Thông tư này và cấp cho xe quân sự khi các
cơ quan, đơn vị thực hiện xong việc đăng ký theo quy định.
2.2 Chữ ký hiệu biển số đăng
ký: Được quy định riêng cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng theo
quy định tại Phụ lục II Thông tư này. Trường hợp
thành lập mới cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu chỉ
đạo cơ quan chức năng đăng ký bổ sung theo quy định, bảo đảm thống nhất, chính
quy.
3. Thu hồi biển số đăng ký đối với các
trường hợp: Biển số bị hỏng, xe loại khỏi biên chế, xe điều động giữa các cơ
quan, đơn vị đầu mối trực
thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp biển số đăng ký bị mất, không thu hồi được, thủ
trưởng cơ quan kỹ thuật đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm báo
cáo, giải trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Khi biển số đăng ký bị mất, hỏng:
Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý phải chịu trách nhiệm kiểm tra, báo cáo cơ
quan xe - máy cấp trên để đề nghị Cục Xe - Máy xem xét cấp lại, cấp đổi theo
quy định tại Điều 21 Thông tư này.
5. Ô tô, rơ moóc, sơmi rơ moóc trước khi đưa ra
sử dụng, ngoài biển số đăng ký do Cục Xe - Máy cấp: Cơ quan, đơn vị phải bổ
sung hệ thống số phụ theo quy định tại Phụ lục II
Thông tư này.
Điều 6. Chứng nhận
đăng ký xe quân sự
1. Chứng nhận đăng ký: Do Cục Xe - Máy
in bảo đảm tính thống nhất theo Mẫu số 04, Phụ lục
I Thông tư này và cấp cho xe quân sự khi các cơ quan, đơn vị thực hiện xong
việc đăng ký theo quy định.
2. Thu hồi chứng nhận đăng ký đối với
các trường hợp: Chứng nhận đăng ký bị hỏng, xe loại khỏi biên chế, xe điều động
giữa các cơ quan, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp chứng nhận
đăng ký bị mất, không thu hồi được, thủ trưởng cơ quan kỹ thuật đầu mối trực
thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm báo cáo, giải trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
3. Cơ quan, đơn vị và cá nhân có trách
nhiệm quản lý, sử dụng chứng nhận đăng ký theo đúng quy định. Khi chứng nhận
đăng ký bị mất, hỏng thì cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý phải chịu trách nhiệm
kiểm tra, báo cáo cơ
quan xe - máy cấp trên để đề nghị Cục Xe - Máy xem xét cấp lại, cấp đổi theo quy
định tại Điều 21 Thông tư này.
Điều 7. Những hành vi
nghiêm cấm
1. Giả mạo hồ sơ, làm thay đổi số
khung, số máy; sửa chữa, tẩy xóa, thay đổi các thông tin ghi trên chứng nhận
đăng ký.
2. Tự sản xuất, sử dụng biển số không
đúng quy định tại Khoản 1, Điều 5 Thông tư này; cho thuê, cho mượn, thế chấp
xe, biển số, chứng nhận
đăng ký.
3. Cung cấp giấy tờ xe quân sự
cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, người ngoài Quân đội để lưu
hành trái phép.
4. Sử dụng xe quân sự vào việc riêng;
liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân ngoài Quân đội.
5. Điều khiển xe quân sự khi không
được giao nhiệm vụ (trừ các trường hợp làm nhiệm vụ đặc biệt hoặc kiểm tra tình trạng kỹ thuật
xe).
Chương II
ĐĂNG
KÝ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE QUÂN SỰ
Mục 1: ĐĂNG KÝ XE
QUÂN SỰ
Điều 8. Hình thức
đăng ký
1. Đăng ký chính thức.
2. Đăng ký tạm thời.
Điều 9. Cơ quan quản
lý đăng ký
1. Bộ Quốc phòng thống nhất việc quản
lý đăng ký xe quân sự đối với các cơ quan, đơn vị.
2. Cục Xe - Máy là cơ quan giúp Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng và chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý đăng ký xe quân
sự theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Hồ sơ đăng
ký đối với xe có nguồn gốc viện trợ trước ngày 31 tháng 12 năm 1989
1. Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng
đưa vào trang bị quân sự. (Riêng đối với xe xích: Văn bản đề nghị của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng).
2. Bản khai đăng ký xe theo quy định
tại Mẫu số 01, Phụ lục I Thông tư này.
3. Lệnh xuất kho (áp dụng đối với xe
đã nhập kho).
Điều 11. Hồ sơ đăng
ký đối với xe do Bộ Quốc phòng trang bị
1. Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng
đưa vào trang bị quân sự.
2. Bản khai đăng ký xe theo quy định
tại Mẫu số 01, Phụ lục I Thông tư này.
3. Lệnh xuất kho (áp dụng đối với xe
đã nhập kho).
4. Biên bản giao, nhận xe.
5. Hồ sơ gốc của xe theo quy định của
pháp luật (cơ quan, đơn vị được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ mua xe, có trách
nhiệm chuyển giao đầy đủ hồ sơ gốc về Cục Xe - Máy).
Điều 12. Hồ sơ đăng
ký đối với xe do đơn vị tự mua
1. Hồ sơ xe đăng ký lần đầu, gồm:
a) Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng
đưa vào trang bị quân sự;
b) Bản khai đăng ký xe theo quy định
tại Mẫu số 01, Phụ lục I Thông tư này;
c) Hợp đồng mua bán;
d) Hóa đơn bán hàng hợp lệ;
đ) Hồ sơ gốc của xe theo
quy định của pháp luật (cơ quan xe - máy đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm chuyển giao đầy đủ về Cục Xe - Máy).
2. Hồ sơ xe đã đăng ký tại cơ quan
Công an, gồm:
a) Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng
đưa vào trang bị quân sự;
b) Bản khai đăng ký xe theo quy định
tại Mẫu số 01, Phụ lục I Thông tư này;
c) Hợp đồng mua bán;
d) Hóa đơn bán hàng hợp lệ (áp dụng đối
với trường hợp mua xe của các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh);
đ) Giấy khai sang tên, di chuyển do cơ
quan Công an cấp;
e) Hồ sơ gốc của xe theo quy định của
pháp luật (cơ quan, đơn vị mua xe có trách nhiệm đến cơ quan Công an làm thủ
tục nhận giấy sang tên, di chuyển, hồ sơ gốc của xe và bàn giao đầy đủ cho cơ
quan xe - máy đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng để chuyển giao về Cục Xe - Máy).
Điều 13. Hồ sơ đăng
ký đối với xe điều động giữa các cơ quan, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc
phòng
1. Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng
về việc điều động xe.
2. Bản khai đăng ký xe theo quy định
tại Mẫu số 01, Phụ lục I Thông tư này.
3. Biên bản bàn giao xe.
4. Chứng nhận đăng ký, biển số, lý
lịch theo xe.
Điều 14. Hồ sơ đăng
ký đối với xe của cơ quan, đơn vị mua bằng vốn tự có, bán lại cho cơ quan, đơn
vị khác trong Bộ Quốc phòng
1. Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng
về việc cho bán xe.
2. Văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn
vị trực thuộc Bộ Quốc phòng đề nghị cho phép cơ quan, đơn vị mua xe được đăng
ký xe theo quy định.
3. Bản khai đăng ký xe theo quy định
tại Mẫu số 01, Phụ lục I Thông tư này.
4. Hợp đồng mua bán.
5. Hóa đơn bán hàng hợp lệ (áp dụng
đối với trường hợp mua xe của các cơ quan, đơn vị có đăng ký kinh doanh).
6. Chứng nhận đăng ký, biển số, lý
lịch theo xe.
Điều 15. Hồ sơ đăng
ký đối với xe điều động nội bộ của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
1. Quyết định của thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (hoặc cấp có thẩm quyền) về việc điều động xe.
2. Bản khai đăng ký xe theo quy định
tại Mẫu số 01, Phụ lục I Thông tư này.
3. Biên bản bàn giao xe.
4. Chứng nhận đăng ký theo xe.
Điều 16. Hồ sơ đăng
ký đối với xe cho, tặng; viện trợ; nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà tặng hoặc
nhập khẩu là tài sản di chuyển
1. Hồ sơ đăng ký đối với xe cho, tặng,
gồm:
a) Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng
đưa vào trang bị quân sự;
b) Bản khai đăng ký xe theo quy định
tại Mẫu số 01, Phụ lục I Thông tư này;
c) Văn bản cho, tặng của bên cho,
tặng;
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định của
pháp luật (cơ quan xe - máy đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm
chuyển giao đầy đủ về Cục Xe - Máy).
2. Hồ sơ đăng ký xe viện trợ, gồm:
a) Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng
đưa vào trang bị quân sự;
b) Bản khai đăng ký xe theo quy định
tại Mẫu số 01, Phụ lục I Thông tư này;
c) Tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu;
d) Giấy xác nhận viện trợ của Bộ Tài
chính.
3. Hồ sơ đăng ký xe nhập khẩu phi mậu
dịch, xe là quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, gồm:
a) Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng
đưa vào trang bị quân sự;
b) Bản khai đăng ký xe theo quy định
tại Mẫu số 01, Phụ lục I Thông tư này;
c) Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu
phi mậu dịch;
d) Biên lai thu thuế nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt.
Điều 17. Hồ sơ đăng
ký đối với xe cải tạo
1. Quyết định của cấp có thẩm quyền về
việc cho phép cải tạo xe quân sự; phê duyệt tài liệu thiết kế cải tạo xe quân
sự.
2. Bản khai đăng ký xe theo quy định
tại Mẫu số 01, Phụ lục I Thông tư này.
3. Giấy chứng nhận chất lượng và an toàn
kỹ thuật sau cải tạo.
4. Chứng nhận đăng ký đối với xe đã
đăng ký; đối với xe chưa đăng ký phải có hồ sơ gốc hợp lệ theo quy định của
pháp luật và quyết định của Tổng Tham mưu trưởng đưa vào trang bị quân sự.
Điều 18. Hồ sơ đăng
ký đối với xe sau sửa chữa thay thế động cơ cùng loại
1. Bản khai đăng ký xe theo quy định
tại Mẫu số 01, Phụ lục I Thông tư này.
2. Văn bản đề nghị của thủ trưởng cơ
quan kỹ thuật đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Hồ sơ nguồn gốc động cơ.
4. Phiếu hợp cách xuất xưởng.
5. Biên bản giao, nhận xe khi xuất
xưởng.
6. Chứng nhận đăng ký theo
xe.
Điều 18a. Hồ
sơ đăng ký thêm biển số xe quân sự, đối với xe phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước;
xe nghiệp vụ của Tổng Cục II, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội đã đăng ký biển số
dân sự3
1. Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng
về việc đăng ký, cấp biển số xe quân sự.
2. Bản khai đăng ký xe theo quy định
tại Mẫu số 01 Phụ lục I Thông tư này.
3. Bản sao y chứng nhận đăng ký, hồ sơ
gốc của xe.
Điều 19. Đăng ký tạm
thời
1. Các trường hợp cấp biển số tạm thời không giới hạn tuyến
đường theo quy định tại Mẫu số 02, Phụ lục I
Thông tư này, gồm:
a) Ô tô do Bộ Quốc phòng trang bị mới:
Hồ sơ còn thiếu tờ khai nguồn gốc nhập khẩu;
b) Ô tô do Bộ Quốc phòng cho phép đơn
vị tự mua: Hồ sơ còn thiếu quyết định của Tổng Tham mưu trưởng đưa vào trang bị
quân sự.
2.4 Các trường hợp cấp biển
số tạm thời có giới hạn tuyến đường theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục I Thông tư số 102/2016/TT-BQP ,
gồm:
a) Ô tô nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp trong nước
trong quá trình trung chuyển, làm nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt;
b) Ô tô chạy khảo sát, thử nghiệm của
đề tài, dự án thuộc các chương trình của Bộ Quốc phòng;
c) Ô tô cho, tặng; viện trợ; nhập khẩu
phi mậu dịch; xe là quà tặng hoặc nhập khẩu là tài sản di chuyển.
35. Ngoài các quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 102/2016/TT-BQP , khi được Nhà nước giao
nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định cấp biển số tạm
thời theo yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 20. Trình tự
đăng ký
1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký.
2. Đăng ký hồ sơ quản lý và trình cấp
có thẩm quyền ký duyệt.
3. Cấp biển số đăng ký, chứng nhận
đăng ký, lý lịch xe.
4. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc
phòng: Chịu trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đăng ký xe theo quy định tại Thông tư
này (tương ứng từ Điều 10 đến Điều 19) và gửi về Cục Xe - Máy.
5. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Cục Xe - Máy có trách nhiệm kiểm tra,
thẩm định, hướng dẫn bổ sung hoàn thiện hồ sơ, nếu đủ điều kiện theo quy định
tại Thông tư này thì cấp biển số đăng ký, chứng nhận đăng ký, lý lịch xe cho cơ
quan, đơn vị. Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thì Cục Xe - Máy thông báo
cho cơ quan, đơn vị liên quan biết và nêu rõ lý do.
Điều 21. Trình tự,
thủ tục cấp lại, cấp đổi biển số, chứng nhận đăng ký
1. Trường hợp cấp lại, cấp đổi
a) Cấp lại biển số đăng ký, chứng nhận
đăng ký bị mất;
b) Cấp đổi biển số đăng ký, chứng nhận
đăng ký bị hỏng.
2. Hồ sơ cấp lại, cấp đổi
a) Văn bản đề nghị của thủ trưởng cơ
quan kỹ thuật đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng;
b)6 Bản khai đăng ký xe theo
quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục I Thông tư
này (không áp dụng đối với trường hợp cấp lại biển số);
c) Bản tường trình của lái xe hoặc
người được giao nhiệm vụ quản lý (có xác nhận của chỉ huy đơn vị cấp trung đoàn
hoặc tương đương trở lên);
d) Quyết định của cấp có thẩm quyền về
việc thi hành kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm (nếu có);
đ) Biển số đăng ký, giấy chứng nhận
đăng ký theo xe (trường hợp bị hỏng).
3. Trình tự thực hiện
a) Trường hợp xe quân sự bị mất, hỏng
biển số đăng ký, chứng nhận đăng ký: Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
chịu trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này và gửi về
Cục Xe - Máy;
b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Cục Xe - Máy có trách nhiệm kiểm tra,
thẩm định, hướng dẫn bổ sung hoàn thiện hồ sơ, nếu đủ điều kiện theo quy định
tại Thông tư này thì cấp lại, cấp đổi biển số đăng ký, chứng nhận đăng ký. Trường
hợp không đủ điều kiện đăng ký thì Cục Xe - Máy thông báo cho cơ quan, đơn vị
liên quan biết và nêu rõ lý do.
Mục 2: QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG XE QUÂN SỰ
Điều 22. Quy định
quản lý
1. Cục Xe - Máy là cơ quan tham mưu,
giúp Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc quản lý số
lượng, chất lượng, chủng loại, sự đồng bộ xe quân sự trong Bộ Quốc phòng; chỉ
đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng công
tác quản lý xe quân sự.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc quản
lý số lượng, chất lượng, chủng loại và sự đồng bộ xe quân sự trong cơ quan, đơn
vị mình quản lý; điều chỉnh, điều động, phân nhóm xe và xác định trạng thái sử
dụng xe quân sự trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền.
3. Chỉ huy các cấp chịu trách nhiệm
quản lý, nắm chắc số lượng, chất lượng, chủng loại, nhóm xe, trạng thái sử dụng
và sự đồng bộ của xe quân sự thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý.
4. Cơ quan xe - máy đơn vị chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện các biện pháp nhằm duy trì hệ số kỹ thuật, nâng cao chất lượng
công tác quản lý xe quân sự theo quyết định của người chỉ huy và hướng dẫn của
cơ quan xe - máy cấp trên.
Điều 23. Quy định sử
dụng
1. Chỉ huy các cấp chịu trách nhiệm về
việc sử dụng xe quân sự trong cơ quan, đơn vị mình quản lý: Sử dụng đúng nhóm
xe, đúng mục đích, nhiệm vụ và tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Bộ Quốc
phòng.
2.7 Người điều khiển xe quân
sự, phải có giấy phép lái xe quân sự (người điều khiển xe mang biển số quân sự
phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước được phép sử dụng giấy phép lái xe dân sự)
đúng quy định, hợp lệ; khi tham gia giao thông phải chấp hành nghiêm các quy
định của pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng, bảo đảm an toàn tuyệt đối.
3. Khi lưu hành xe quá tải trọng, khổ
giới hạn, xe bánh xích, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ
trong điều kiện bình thường phải thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận
tải. Trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp thực hiện theo quy định của Bộ Quốc
phòng và phải có các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, an toàn đối với công
trình đường bộ theo quy định của pháp luật.
4. Xe ô tô tải, ô tô đầu kéo, rơ moóc,
sơmi rơ moóc đăng ký biển số quân sự của các cơ quan, đơn vị Quân đội làm kinh
tế phải niêm yết thông tin về tải trọng theo quy định tại Phụ
lục IV Thông tư này.
5. Lực lượng kiểm tra xe quân sự, kiểm
soát quân sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, kiểm tra các hoạt
động của xe quân sự tham gia giao thông, khi phát hiện hành vi vi phạm thì chấn
chỉnh kịp thời, xử lý theo quy định của Quân đội và quy định của pháp luật.
6. Xe quân sự chở hàng trái phép bị
tạm giữ hàng hóa, phương tiện chuyển giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy
định của pháp luật. Người điều khiển xe quân sự nếu vi phạm các quy định khi
tham gia giao thông thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật theo Điều lệnh
Quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật; đồng thời, người chỉ huy cơ quan, đơn vị phải chịu
trách nhiệm liên đới về việc vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật của người lái
xe thuộc quyền.
Điều 24. Điều kiện xe
quân sự khi lưu hành8
1. Khi tham gia giao thông phải bảo
đảm đầy đủ các quy định, như sau:
a) Biển số đăng ký;
b) Chứng nhận đăng ký;
c) Tem kiểm định còn hiệu lực dán trên
kính chắn gió;
d) Hệ thống số phụ;
đ) Giấy công tác xe;
e) Đối với xe vận chuyển hàng hóa phải
có chứng từ hàng hóa. Trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp
luật;
g) Sổ theo dõi hoạt động xe - máy.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ huấn luyện
thực hành lái xe, ngoài các quy định tại Khoản 1 Điều này, phải có:
a) Giấy phép xe tập lái;
b) Biển xe tập lái.
3. Trường hợp chạy thử
nghiệm, phải có:
a) Lệnh sửa chữa hoặc kế hoạch chạy
thử nghiệm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Biển báo “xe chạy thử” làm bằng tấm
mica nền đỏ, chữ trắng (kích thước 297mm x 210mm) treo phía trước và phía sau xe.
4. Xe phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước:
a) Biển số đăng ký;
b) Chứng nhận đăng ký theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I Thông tư này;
c) Giấy tờ khác theo quy định của pháp
luật.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 25. Cục Xe - Máy
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm
Tổng cục Kỹ thuật, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe
quân sự; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe quân sự
theo quy định của Bộ Quốc phòng và quy định của pháp luật.
2. Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm
quyền ban hành các văn bản chỉ đạo, quy định, hướng dẫn, hệ thống sổ sách
nghiệp vụ, chế độ thống kê, báo cáo để tổ chức thực hiện bảo đảm thống nhất và
hiệu quả trong Bộ Quốc phòng.
3. Quản lý, bảo quản, lưu trữ hồ sơ đăng
ký xe quân sự theo quy định của Bộ Quốc phòng và quy định pháp luật.
Điều 26. Các cơ quan,
đơn vị
1. Cơ quan xe - máy các đầu mối trực
thuộc Bộ Quốc phòng:
a) Tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đăng ký, quản
lý, sử dụng xe quân sự;
b) Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng
cơ quan, đơn vị về tính pháp lý, tính chính xác của hồ sơ đề nghị đăng ký;
c) Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra của Cục Xe - Máy về công tác đăng ký, quản lý, sử dụng xe quân sự theo quy
định của Bộ Quốc phòng.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe
quân sự theo đúng quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH9
Điều 27. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 8 năm 2016 và thay thế Thông tư số 33/2010/TT-BQP ngày 08
tháng 4 năm 2010 của Bộ Quốc phòng quy định về đăng ký và quản lý xe cơ giới
của Quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.
Điều 28. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Biển số đăng ký, chứng nhận đăng ký
xe quân sự: Nếu được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục sử dụng và sẽ thực hiện cấp đổi theo kế hoạch của Cục Xe - Máy.
2. Biển số đăng ký, chứng nhận đăng ký
xe quân sự đối với xe ô tô tải, ô tô đầu kéo, rơ moóc, sơmi rơ moóc của các cơ
quan, đơn vị Quân đội làm kinh tế: Nếu được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục sử dụng và sẽ thực hiện cấp đổi theo quy định của Thông
tư này trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 29. Trách nhiệm
thi hành
1. Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành.
2. Cục trưởng Cục Xe - Máy chịu trách
nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Bế Xuân Trường
|
PHỤ
LỤC I
MẪU
BIỂU NGHIỆP VỤ ĐĂNG KÝ XE QUÂN SỰ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 102/2016/TT-BQP ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng)
Mẫu số 01: Bản khai đăng ký xe.10
Mẫu số 02: Đăng ký tạm thời cho xe không giới
hạn tuyến đường.
Mẫu số 03: Đăng ký tạm thời cho xe có giới hạn
tuyến đường.
Mẫu số 04: Chứng nhận đăng ký xe.
Mẫu số 01. Bản khai đăng ký xe
……..(1)……..
……..(2)……..
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…(3)…, ngày …. tháng ….. năm 20…
|
BẢN KHAI ĐĂNG
KÝ XE
Căn cứ ……………………………………………(4)…………………………………………………
…………………….(2)……………………………………… đề nghị Cục
Xe - Máy đăng ký xe ô tô (mô tô) có đặc điểm sau:
Nhãn hiệu xe:………(5)…………Loại xe:………………(6)……………………….
Số khung:…………..(7)………….Số máy:……………(8)…………………………
Nguồn gốc trang bị:…………………………..(9)……………………………………
Cà số khung
trực tiếp tại xe bằng bút chì (dán gọn trong khung)
|
|
Cà số máy
trực tiếp tại xe bằng bút chì (dán gọn trong khung)
|
Nước sản xuất:……(10)...............Năm sản xuất:…………(11)……………….
Công suất động cơ:..(12)...KW (ml).
Công thức bánh xe: ...(13)……………..
Tổng số lốp xe:...(14)……….(bộ); cỡ lốp (15):
Trước:………..Sau:………….
Kích thước của xe (16): Dài…………mm, rộng……….mm, cao………….mm
Tải trọng (xe tải):...(17)....kg. Khối
lượng toàn bộ:…………………….(18)...kg.
Số chỗ ngồi:……………….(19)....người.
Giá trị xe:………………………..(20)………………………………………………
TRƯỞNG
PHÒNG (BAN) XE-MÁY
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng
dấu)
|
Phần dành
riêng cho Cục Xe - Máy
Số chứng nhận đăng ký:…………………..Cấp lần:………………………………..
Ngày đăng ký:…………………………….Số sổ……………………………………..
TRƯỞNG
PHÒNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG
(Ký, ghi rõ họ,
tên)
|
CỤC TRƯỞNG
(Ký tên, đóng
dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, đơn vị đầu mối trực
thuộc Bộ Quốc phòng.
(2) Tên cơ quan, đơn vị trực tiếp đăng
ký (dưới cơ quan, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ một cấp).
(3) Địa danh.
(4) Quyết định số…………ngày……..tháng…….năm…..về việc…………………………
(5), (6), Ghi như trong tờ khai Hải
quan hoặc hoặc chứng từ nhập khẩu (đối với xe nhập khẩu); giấy chứng nhận xuất
xưởng (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước); xe đã đăng ký ghi như trong
chứng nhận đăng ký.
(7), (8) Ghi đầy đủ chữ và số như
trong tờ khai Hải quan hoặc chứng từ nhập khẩu (đối với xe nhập khẩu); giấy
chứng nhận xuất xưởng (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước); xe đã đăng ký
ghi như trong chứng nhận đăng ký.
(9) Trang bị quốc phòng (Bộ cấp), tự
mua sắm, cho tặng...
(10), (11), (12), (13), (14), (15),
(16), (17), (18), (19), (20) Ghi như trong tờ khai Hải quan hoặc chứng từ nhập
khẩu (đối với xe nhập khẩu); giấy chứng nhận xuất xưởng (đối với xe sản xuất,
lắp ráp trong nước); xe đã đăng ký ghi như trong chứng nhận đăng ký.
(20) Xe đăng ký lần đầu ghi như trong
hóa đơn bán hàng; trường hợp xe cho, tặng, viện trợ, điều chuyển đơn vị không
có hóa đơn bán hàng thì bỏ trống.
Tờ khai đăng ký xe do cán bộ quản lý
xe - máy khai, thủ trưởng phòng (ban) xe - máy đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ ký,
ghi rõ họ, tên; thủ trưởng đơn vị trực tiếp đăng ký ký tên, đóng dấu.
Không ghi vào phần dành riêng cho Cục
Xe - Máy.
Mẫu số 02. Đăng ký tạm thời cho xe không giới
hạn tuyến đường
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
Nhãn hiệu: …………………………………………………………………………………………
|
Số khung: ………………………………Số
máy:…………………………………………………
|
Đơn vị sử dụng: ……………………………………………………………………………………
|
Thời hạn sử dụng đến: Ngày
…………………
tháng……………….năm……………………
|
|
Ngày….tháng….năm….
CỤC
TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
3. Quy cách:
- Kích thước 297 x 210 mm (A4).
- In ngang trên nền giấy trắng, loại
80g/m2.
Mẫu số 03. Đăng ký tạm thời cho xe có giới hạn tuyến đường
- Quy cách:
+ Kích thước 297 x 210 mm (A4).
+ In ngang trên nền giấy trắng, loại
80g/m2.
Mẫu số 04. Chứng nhận đăng ký xe
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
3. Quy cách:
- Kích thước 85,60 x 53,98mm.
- Giữa mặt trước in hình quốc huy, hoa
văn phản quang màu vàng nhạt.
- In Offset trên nền giấy trắng, loại
230g/m2, ép Plastic bảo vệ.
2. Mẫu số 02. Chứng nhận
đăng ký xe phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước11
3. Mặt trước:
2. Mặt sau:
3. Quy cách:
- Kích thước 85,60mm x 53,98mm;
- Số chứng nhận đăng ký có 02 ký tự
đầu là chữ “LĐ...” trước dãy số đăng ký;
- Mặt trước giữa có in hình quốc huy,
hoa văn phản quang màu vàng nhạt;
- Mặt sau có 02 vạch chéo song song
mầu đỏ, hoa văn phản quang màu vàng nhạt; có 05 ô để đóng dấu gia hạn sử dụng
hằng năm, chữ mầu đen;
- In Offset trên nền giấy trắng, loại
230g/m2, ép Plastic bảo vệ.
PHỤ
LỤC II
MẪU
BIỂN SỐ ĐĂNG KÝ, HỆ THỐNG SỐ PHỤ XE QUÂN SỰ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 102/2016/TT-BQP ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng)
1. Biển số
a) Kích thước biển số
TT
|
Loại biển số
|
Kích thước
biển (mm)
|
Chiều cao
chữ, số (mm)
|
Chiều rộng
chữ, số (mm)
|
Bề dày nét
chữ, số (mm)
|
Gạch nối
|
Dài (mm)
|
Rộng (mm)
|
1
|
Biển trước xe ô tô, xe xích
|
400 x 110
|
81
|
41
|
12
|
22
|
12
|
2
|
Biển sau xe ô tô, xe xích
|
280 x 200
|
81
|
41
|
12
|
22
|
12
|
3
|
Biển xe mô tô
|
180 x 150
|
50
|
30
|
7
|
|
|
4
|
Biển số rơ moóc, sơmi rơ moóc
|
280 x 200
|
81
|
41
|
12
|
|
|
- Xe du lịch (đến 09 chỗ ngồi) kích thước
biển số phía sau cho phép dập theo kích thước của hốc lắp biển số.
b) Vật liệu sản xuất biển số
Nhôm dẻo dày 1mm, trên bề
mặt biển số được phủ lớp vật liệu phản quang.
c) Quy cách
- Nền biển màu đỏ, chữ và số màu trắng
dập chìm.
- Trên nền biển có dập hình quân hiệu,
đường kính 20mm:
+ Biển số trước: Hình quân hiệu dập
phía trên gạch ngang thứ nhất;
+ Biển số sau: Hình quân hiệu dập ở vị
trí bên trái, khoảng cách giữa chữ ký hiệu đơn vị.
d) Biển số kẻ trên thành hậu xe ô tô
vận tải có kích thước
- Chiều cao của chữ và số 160mm;
- Chiều rộng của chữ và số 80mm;
- Bề dày nét chữ và số 20mm.
2. Hệ thống số phụ
- Các xe ô tô, rơ moóc, sơmi rơ moóc
đã được đăng ký, trước khi đưa ra sử dụng đơn vị phải bổ sung hệ thống số phụ
cho xe theo quy định;
- Nhóm chữ, số trong hệ thống số phụ
do phòng (ban) xe - máy các cơ quan, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng đề
xuất, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị phê duyệt và quản lý theo chế độ mật (phải thống nhất, khoa học,
tránh trùng lặp); sau khi được phê duyệt cơ quan, đơn vị báo cáo Cục Xe - Máy
để thống nhất quản lý;
- Nhóm chữ và số của hệ thống số phụ
gồm từ 1 đến 2 nhóm chữ hoặc 1 đến 2 nhóm số, có thể kết hợp cả nhóm
chữ và số; giữa 2 nhóm chữ hoặc số nối nhau bằng nét gạch ngang. Nhóm chữ (số)
đầu thể hiện đơn vị dưới đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng một cấp; nhóm thứ 2
thể hiện đơn vị dưới đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng 2 cấp.
Ví dụ: Xe của Trung đoàn
Bộ binh 101, Sư đoàn Bộ binh 325 (25 - 01).
- Hình thức, chất liệu, vị trí trình
bày
+ Phông chữ: “.VNARIAL NARROWH” đứng,
đậm, cao 50mm, khoảng cách giữa các số (hoặc chữ) 12mm; nét gạch ngang: rộng
8mm, dài 15mm.
+ Màu sắc: Chọn màu chữ, số, đường
gạch ngang có màu tương phản với màu nền tại vị trí ghi số phụ.
+ Hình thức: Trình bày phải thống nhất
trên mỗi nhãn hiệu xe của đơn vị.
+ Chất liệu: Sơn trực tiếp lên xe hoặc
dán bằng băng dính màu
(decal ni lông) đảm bảo chắc chắn không bị bong tróc.
+ Vị trí: Trình bày bên trái theo
chiều tiến của xe cả phía trước và phía sau, ở vị trí dễ quan sát
(trên chắn đòn xe).
PHỤ
LỤC III
KÝ
HIỆU BIỂN SỐ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ12
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 102/2016/TT-BQP ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng)
TT
|
TÊN ĐƠN VỊ
|
KÝ HIỆU BIỂN SỐ
|
1
|
Bộ Tổng Tham mưu - Cơ quan Bộ Quốc
phòng
|
TM
|
2
|
Tổng cục Chính trị
|
TC
|
3
|
Tổng cục Hậu cần
|
TH
|
4
|
Tổng cục Kỹ thuật
|
TT
|
5
|
Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
|
TK
|
6
|
Tổng cục II
|
TN
|
7
|
Quân khu 1
|
KA
|
8
|
Quân khu 2
|
KB
|
9
|
Quân khu 3
|
KC
|
10
|
Quân khu 4
|
KD
|
11
|
Quân khu 5
|
KV
|
12
|
Quân khu 7
|
KP
|
13
|
Quân khu 9
|
KK
|
14
|
Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
|
KT
|
15
|
Quân đoàn 1
|
AA
|
16
|
Quân đoàn 2
|
AB
|
17
|
Quân đoàn 3
|
AC
|
18
|
Quân đoàn 4
|
AD
|
19
|
Quân chủng Phòng không - Không quân
|
QA
|
20
|
Quân chủng Hải quân
|
QH
|
21
|
Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng
|
QB
|
22
|
Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển
|
QC
|
23
|
Bộ Tư lệnh 86
|
QM
|
24
|
Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ
Chí Minh
|
BL
|
25
|
Binh chủng Tăng, Thiết giáp
|
BB
|
26
|
Binh chủng Công binh
|
BC
|
27
|
Binh chủng Đặc công
|
BK
|
28
|
Binh chủng Pháo binh
|
BP
|
29
|
Binh chủng Hóa học
|
BH
|
30
|
Binh chủng Thông tin liên lạc
|
BT
|
31
|
Học viện Quốc phòng
|
HA
|
32
|
Học viện Lục quân
|
HB
|
33
|
Học viện Chính trị
|
HC
|
34
|
Học viện Hậu cần
|
HE
|
35
|
Học viện Kỹ thuật quân sự
|
HD
|
36
|
Học viện Quân y
|
HH
|
37
|
Trường Sĩ quan Lục quân 1
|
HT
|
38
|
Trường Sĩ quan Lục quân 2
|
HQ
|
39
|
Trường Sĩ quan Chính trị
|
HN
|
40
|
Cục Đối ngoại
|
PA
|
41
|
Cục Gìn giữ hòa bình Việt Nam
|
PG
|
42
|
Ban Cơ yếu Chính phủ
|
PK
|
43
|
Viện Khoa học và Công nghệ quân sự
|
PQ
|
44
|
Viện Thiết kế Bộ Quốc phòng
|
PM
|
45
|
Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
|
PX
|
46
|
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
|
PP - 10
|
47
|
Bệnh viện quân y 175
|
PP - 40
|
48
|
Viện Y học cổ truyền Quân đội
|
PP - 60
|
49
|
Binh đoàn 11
|
AV
|
50
|
Binh đoàn 12
|
AT
|
51
|
Binh đoàn 15
|
AN
|
52
|
Binh đoàn 16
|
AX
|
53
|
Binh đoàn 18
|
AM
|
54
|
Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông
Quân đội
|
VT
|
55
|
Tổng công ty 36 - CTCP
|
CA
|
56
|
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân
đội
|
CB
|
57
|
Tổng Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp
Vạn Xuân
|
CD
|
58
|
Tổng công ty Đông Bắc
|
CH
|
59
|
Công ty Kinh tế, kỹ thuật công
nghiệp quốc phòng
|
CK
|
60
|
Tổng công ty Thái Sơn
|
CM
|
61
|
Tổng công ty Đầu tư
phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc
phòng
|
CN
|
62
|
Tổng công ty 319
|
CP
|
63
|
Công ty Ứng dụng Kỹ thuật và Sản
xuất
|
CT
|
64
|
Tổng công ty xây dựng Lũng Lô
|
CV
|
PHỤ
LỤC IV
NIÊM
YẾT THÔNG TIN VỀ TẢI TRỌNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 102/2016/TT-BQP ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng)
1. Đối tượng phải niêm yết
- Xe ô tô tải, ô tô đầu kéo, rơ moóc,
sơmi rơ moóc đăng ký biển số quân sự (biển đỏ) của các doanh nghiệp Quân đội
làm kinh tế;
- Xe ô tô của các doanh nghiệp Quân
đội làm kinh tế đăng ký biển số do Bộ Công an cấp (biển trắng) thực hiện theo
quy định của Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải.
2. Nội dung, vị trí niêm yết
a) Nội dung:
- Đối với ô tô tải, rơ moóc, sơmi rơ
moóc: Khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông (tải trọng), khối
lượng bản thân, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông (đơn vị tính
bằng tấn);
- Đối với ô tô đầu kéo: Khối lượng
hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông (khối lượng toàn bộ của sơmi rơ
moóc phân bố lên cơ cấu kéo), khối lượng bản thân, khối lượng toàn bộ cho phép
kéo theo (đơn vị tính bằng tấn).
b) Vị trí niêm yết:
- Đối với ô tô tải, ô tô đầu kéo: Mặt
ngoài hai bên cánh cửa xe.
- Đối với rơ moóc, sơmi rơ moóc:
+ Trường hợp rơ moóc và sơmi rơ moóc
có thành thùng: Gắn giữa mặt ngoài hai bên thành thùng dọc xe;
+ Trường hợp rơ moóc và sơmi rơ moóc
không có thành thùng: Gắn lên khung xe, tại vị trí dễ quan sát (gần vị trí gắn
biển số đăng ký).
3. Hình thức trình bày
- Phông chữ: “.VNARIAL NARROWH” đứng,
đậm.
+ Ô tô tải, ô tô đầu kéo: Nội dung
thông tin thể hiện trong hình tròn đường kính 200mm (Mục 4, 5 Phụ lục này).
+ Rơ moóc, sơmi rơ moóc: Nội dung
thông tin thể hiện trong bảng kim loại, hình chữ nhật, kích thước 273 x 205mm (Mục
4, 5 Phụ lục này).
- Màu sắc: Chọn màu chữ, số, viền bao
hình tròn, đường gạch ngang cùng màu.
+ Đối với các xe có màu sơn sáng màu
(trắng, xanh nhạt...) chọn chữ và số màu đen.
+ Đối với các xe có màu sơn sẫm màu
(đỏ, đen...) chọn chữ và số màu trắng.
+ Đối với bảng kim loại gắn trên rơ
moóc, sơmi rơ moóc chọn nền màu trắng, chữ và số màu đen.
- Chất liệu: Sơn trực tiếp hoặc dán
bằng decal ni lông, đảm bảo chắc chắn không bị bong tróc.
- Hình thức trình bày phải thống nhất
trên mỗi nhãn hiệu xe của đơn vị.
4. Quy cách niêm yết thông tin tải trọng
c) Rơ moóc, sơmi rơ moóc
5. Quy định về kích thước niêm yết
thông tin tải trọng
a) Ô tô tải, ô tô đầu kéo
b) Rơmoóc, sơmi rơ moóc