BỘ
TÀI CHÍNH- BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
35/2009/TTLT-BTC- BCA
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2009
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
103/2008/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 9 NĂM 2008 VỀ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
Căn cứ Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 về bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
Bộ Tài chính và Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 về bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn cụ thể về
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an và Bộ
Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiên bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, các chủ xe cơ giới đường bộ
(sau đây rút gọn là chủ xe cơ giới) khi làm thủ tục đăng ký xe; phát hiện, xử
lý vi phạm các trường hợp không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan đến vụ tai nạn giao thông.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với lực
lượng Cảnh sát Giao thông, Cảnh sát điều tra và các lực lượng Cảnh sát khác có
liên quan trong việc thực hiện quy định của pháp luật về bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thuộc Công an các đơn vị, địa phương; cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính; doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép
kinh doanh bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; Hiệp hội bảo
hiểm Việt Nam.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Trách nhiệm của Công an các
đơn vị, địa phương
1.1. Phối hợp với cơ quan chức
năng của Bộ Tài chính tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
1.2. Cục Cảnh sát giao thông đường
bộ - Đường sắt; Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khi làm thủ tục cấp
đăng ký phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây viết gọn là xe cơ giới)
phải yêu cầu chủ xe cơ giới xuất trình Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
1.3. Lực lượng Cảnh sát giao
thông, lực lượng Cảnh sát khác có liên quan, khi tuần tra, kiểm soát, nếu phát
hiện người điều khiển phương tiện hoặc chủ xe cơ giới không có hoặc không mang
theo Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
còn hiệu lực, thì phải lập biên bản và xử lý kịp thời theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh sửa đổi bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008, Nghị định
số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 về bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, mức tiền phạt cụ thể như sau:
a) Phạt tiền 100.000 đồng đối với
người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe mô tô ba bánh và các loại xe cơ giới
tương tự không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực.
b) Phạt tiền 500.000 đồng đối với
người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe cơ giới tương tự không có hoặc
không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực.
1.4. Tuỳ từng vụ tai nạn giao
thông cụ thể và căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, lực lượng
Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra có trách nhiệm thông báo, cung cấp một
hoặc các tài liệu dưới đây có liên quan đến vụ tai nạn giao thông đó cho doanh
nghiệp bảo hiểm để giải quyết việc bồi thường bảo hiểm :
- Biên bản khám nghiệm hiện trường
vụ tai nạn giao thông;
- Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu
có);
- Biên bản khám nghiệm phương tiện
liên quan đến vụ tai nạn giao thông;
- Thông báo sơ bộ kết quả điều
tra ban đầu vụ tai nạn giao thông;
- Các tài liệu khác có liên quan
đến vụ tai nạn giao thông (nếu có).
1.5. Sau khi kết thúc việc xử lý
vi phạm, điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông, lực lượng Cảnh sát giao
thông, Cảnh sát điều tra có trách nhiệm cung cấp Biên bản giải quyết tai nạn
giao thông, trong đó ghi rõ lỗi gây ra vụ tai nạn giao thông, các tài liệu khác
có liên quan (nếu có) cho doanh nghiệp bảo hiểm để có căn cứ giải quyết bồi thường
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới.
1.6. Đối với những vụ tai nạn
giao thông không có dấu hiệu tội phạm mà người điều khiển xe cơ giới không có lỗi,
sau khi khám nghiệm phương tiện xong phải trả ngay phương tiện giao thông đó
cho người điều khiển hoặc chủ sở hữu.
1.7. Lực lượng Cảnh sát giao
thông, Cảnh sát khác có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan của Bộ
Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát, ngăn chặn tổ chức, cá nhân có hành vi
trục lợi và gian lận bảo hiểm.
1.8. Định kỳ 6 tháng 1 lần, chậm
nhất là ngày 30 tháng 7 và ngày 31 tháng 1 năm sau (báo cáo số liệu năm trước),
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Phòng Cảnh sát giao thông
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập báo cáo gửi về Cục Cảnh sát
giao thông đường bộ - đường sắt. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt tổng
hợp, cung cấp bằng văn bản cho Bộ Tài chính tài liệu sau:
- Tổng số lượng xe ô tô, xe mô
tô, xe máy đã được cấp đăng ký xe;
- Tổng số vụ tai nạn giao thông
và thiệt hại (về người, tài sản);
- Tổng số vụ vi phạm và tiền xử
phạt hành vi không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính
2.1. Trách nhiệm của Cục quản lý,
giám sát bảo hiểm
a) Phối hợp với Cục Cảnh sát
giao thông đường bộ - đường sắt và các đơn vị có liên quan khác của Bộ Công an
trong việc tuyên truyền pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới.
b) Hướng dẫn và chỉ đạo các doanh
nghiệp bảo hiểm quán triệt và nghiêm túc tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám
sát các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới; Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan của Bộ Công an
trong việc kiểm tra, giám sát nhằm ngăn chặn các tổ chức, cá nhân có hành vi trục
lợi và gian lận bảo hiểm.
d) Cung cấp thông tin, tình hình
thực hiện chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cho Cục Cảnh
sát giao thông đường bộ - đường sắt để phối hợp thực hiện.
2.2. Trách nhiệm của các doanh
nghiệp bảo hiểm
a) Phối hợp với Hiệp hội Bảo hiểm
Việt Nam tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giải thích đầy đủ về nội dung, ý
nghĩa, mục đích của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới để
các chủ xe hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ của họ khi tham gia bảo hiểm.
b) Phát triển các kênh phân phối,
hệ thống đại lý cung cấp bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới.
Xây dựng quy trình bán bảo hiểm, giải quyết quyền lợi bảo hiểm rõ ràng, đơn giản
để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình tham gia và giải quyết
quyền lợi bảo hiểm.
c) Thanh toán cho Cảnh sát giao
thông, Cảnh sát điều tra, Cảnh sát khác có liên quan chi phí sao chụp hồ sơ,
biên bản, tài liệu khác có liên quan và giữ bí mật các thông tin, tài liệu này
trong quá trình điều tra.
d) Đóng góp kinh phí vào Quỹ bảo
hiểm xe cơ giới để hỗ trợ hoạt động phối hợp của lực lượng Cảnh sát giao thông,
Cảnh sát điều tra và Cảnh sát khác có liên quan (áp dụng đối với các doanh nghiệp
bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới).
3. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động
phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an và Bộ
Tài chính
3.1. Mức kinh phí hỗ trợ cho lực
lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra và Cảnh sát khác có liên quan
không vượt quá 20% tổng số tiền thực góp vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hàng năm của
các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ kinh doanh bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự chủ xe cơ giới.
3.2. Kinh phí hỗ trợ trên được sử
dụng như sau:
a) Hỗ trợ khen thưởng thành
tích; mua sắm phương tiện, công cụ hỗ trợ cho lực lượng Công an phục vụ công tác
tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm hành chính các chủ xe cơ giới
trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
điều tra các vụ tai nạn giao thông.
b) Hỗ trợ công tác tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến kiến thức pháp luật; công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và Hội nghị sơ kết, tổng kết về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
chủ xe cơ giới và an toàn giao thông.
3.3. Chậm nhất là ngày 31 tháng
01 hàng năm, Quỹ bảo hiểm xe cơ giới thông báo cho Bộ Công an (Tổng cục Cảnh
sát) tổng số kinh phí dự kiến được trích từ Quỹ để hỗ trợ hoạt động phối hợp của
lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát điều tra và Cảnh sát khác có liên quan
và thực hiện các thủ tục chuyển kinh phí theo đúng quy định.
3.4. Tổng cục Cảnh sát tiếp nhận,
quản lý, phân bổ và sử dụng nguồn kinh phí trên theo các nội dung quy định tại điểm 3.1, điểm 3.2 khoản 3 mục II của Thông tư này; đồng thời,
có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính (Cục quản lý, giám sát bảo hiểm) việc sử dụng
nguồn kinh phí đã được cấp trong năm chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 năm sau.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư liên tịch số 16/2007/TTLT-BCA-BTC ngày 07 tháng 11 năm 2007 của
liên Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn việc phối hợp thực hiện chế độ bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. Các đơn vị thuộc lực lượng Cảnh
sát giao thông, lực lượng Cảnh sát khác có liên quan và các doanh nghiệp bảo hiểm
có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân
sự chủ xe cơ giới theo quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Bộ Tài chính, Bộ Công an tổ
chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phối hợp thực hiện các quy định tại Thông
tư này và các quy định của pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới, tổ chức khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc
thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới và quy định của Thông
tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, khó khăn đề nghị phản ánh kịp thời về Cục quản lý, giám
sát bảo hiểm (Bộ Tài chính) và Tổng cục Cảnh sát (Bộ Công an) để chỉ đạo kịp thời./.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Trần Đại Quang
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam;
- Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ;
- Lưu VT, Bộ Tài chính, Bộ Công an.
|
|