BỘ
CÔNG AN - BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
32/2007/TTLT-BCA-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2007
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ VÀ LƯU HÀNH PHƯƠNG TIỆN
GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ DÙNG CHO THƯƠNG BINH VÀ NGƯỜI TÀN TẬT
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 29/6/2001;
Căn cứ điểm a khoản 4 Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ
“Về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao
thông”;
Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội; Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về việc đăng ký, quản
lý và lưu hành phương tiện giao thông cơ giới đường bộ dùng cho thương binh và
người tàn tật như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc đăng ký,
quản lý và lưu hành phương tiện giao thông cơ giới đường bộ dùng cho thương
binh và người tàn tật (sau đây gọi chung là xe cơ giới dùng cho người tàn tật).
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đăng ký, quản lý và sử dụng xe cơ
giới dùng cho người tàn tật. Trường hợp điều ước quốc tế liên quan đến việc
đăng ký, quản lý và sử dụng xe cơ giới dùng cho người tàn tật mà Việt Nam là
thành viên có quy định khác với quy định tại Thông tư này thì áp dụng theo quy
định của Điều ước quốc tế đó.
II. QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
1. Việc kiểm tra an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường xe dùng cho người tàn tật
1.1. Đối với xe cơ giới dùng
cho người tàn tật được nhập khẩu
Đối với xe cơ giới dùng cho người tàn
tật nhập khẩu phải được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
1.2. Đối với xe cơ giới dùng
cho người tàn tật được sản xuất lắp ráp, cải tạo trong nước
Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe
cơ giới dùng cho người tàn tật phải được thực hiện tại các cơ sở sản xuất, lắp
ráp có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải theo đúng kiểu loại,
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành; sau đó, phải được kiểm tra chất lượng,
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
1.3. Đối với xe cơ giới dùng
cho người tàn tật tự cải tạo trước ngày 01/01/2008
Đối với xe cơ giới dùng cho người
tàn tật đã tự cải tạo trước ngày 01/01/2008 từ xe có nguồn gốc hợp pháp, phải
được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải kiểm tra, cấp giấy chứng
nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; thời hạn kiểm
tra xe tự cải tạo được thực hiện đến hết ngày 30/6/2008; từ ngày 01/7/2008
không giải quyết kiểm tra chất lượng đối với xe tự cải tạo.
2. Về đăng ký, cấp biển số xe
dùng cho người tàn tật
Xe cơ giới dùng cho người tàn tật
phải được đăng ký, cấp biển số theo quy định của Thông tư này và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
2.1. Cơ quan đăng ký xe
Công an quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký xe cơ giới dùng cho người
tàn tật đang cư trú tại huyện.
Đối với các địa phương chưa phân cấp
công tác đăng ký mô tô, xe gắn máy cho Công an cấp huyện thì xe cơ giới dùng
cho người tàn tật được đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
2.2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký
xe dùng cho người tàn tật
Thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 01/2007/TT-BCA(C11) ngày 02/01/2007 của Bộ Công an “Quy định về việc tổ
chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ” và hướng dẫn
tại Thông tư này.
Riêng đối với xe cơ giới dùng cho
người tàn tật tự cải tạo trước ngày 01/01/2008 thì hồ sơ đăng ký xe phải có
thêm giấy chứng nhận xe bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
doo cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải cấp theo quy định tại điểm
1.3 Thông tư này.
3. Về điều kiện tham gia giao
thông của người điều khiển xe cơ giới dùng cho người tàn tật
3.1. Người điều khiển
xe cơ giới dùng cho người tàn tật (sau đây gọi tắt là người lái xe) phải đảm bảo
độ tuổi, điều kiện sức khỏe theo quy định của Luật giao thông đường bộ và quy định
của Bộ Y tế.
Người lái xe cơ giới phải có Giấy chứng
nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp và kết luận đủ điều kiện sức khỏe
để điều khiển xe cơ giới dùng cho người tàn tật.
3.2. Đối với người
lái xe gắn máy dưới 50 cm3 phải am hiểu Luật Giao thông đường bộ.
3.3. Đối với người
lái xe mô tô từ 50 cm3 trở lên phải có giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền
của Bộ Giao thông vận tải cấp theo đúng quy định của pháp luật.
3.4. Khi điều khiển
xe cơ giới dùng cho người tàn tật, người lái xe phải nghiêm chỉnh chấp hành các
quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và mang theo các giấy tờ sau để
xuất trình khi được kiểm tra, theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền:
- Đăng ký xe.
- Giấy phép lái xe còn giá trị sử dụng,
phù hợp loại xe điều khiển (đối với loại xe theo quy định phải có giấy phép lái
xe).
- Các giấy tờ khác theo quy định của
pháp luật.
4. Kiểm tra và xử lý vi phạm
Trong công tác bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông, lực lượng Cảnh sát giao thông và các cơ quan chức năng của
ngành Công an. Giao thông vận tải phát hiện người lái xe cơ giới dùng cho người
tàn tật vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ (xe tự cải tạo trái phép,
không có giấy đăng ký xe, không gắn biển số hoặc biển số không đúng với đăng ký
xe; sử dụng xe để vận chuyển khách và hàng hóa…) phải kịp thời ngăn chặn và xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật.
III. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM
1. Trách nhiệm của Bộ Giao thông
vận tải
1.1. Ban hành quy định
về kiểu loại, tiêu chuẩn kỹ thuật xe cơ giới dùng cho người tàn tật và quy định
về việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe
nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, cải tạo trong nước.
1.2. Rà soát, sửa đổi,
bổ sung các quy định về đào tạo, sát hạch và cấp, đổi giấy phép lái xe cơ giới
dùng cho người tàn tật.
1.3. Chỉ đạo các đơn
vị chức năng thuộc Bộ Giao thông vận tải:
- Tổ chức kiểm tra chất lượng, an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới dùng cho người tàn tật nhập
khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, cải tạo trong nước theo quy định.
- Tổ chức sát hạch và cấp, đổi giấy
phép lái xe cho người điều khiển xe cơ giới dùng cho người tàn tật theo quy định.
- Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao
thông tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm người điều khiển xe cơ giới
dùng cho người tàn tật khi phương tiện dừng, đỗ trên đường bộ vi phạm Luật giao
thông đường bộ.
2. Trách nhiệm của Bộ Công an
Chỉ đạo các lực lượng chức năng của
ngành Công an:
2.1. Tổ chức đăng ký,
cấp biển số xe cơ giới dùng cho người tàn tật theo đúng quy định của Thông tư
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.2. Tổ chức tuần tra
kiểm soát giao thông kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm người điều khiển xe cơ
giới dùng cho người tàn tật vi phạm Luật giao thông đường bộ.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các cơ quan chức năng của
Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan đến việc đăng ký, quản lý xe dùng cho
người tàn tật.
3. Đề nghị Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban An toàn giao thông quốc gia, Trung ương Hội Cựu
chiến binh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ
Công an, Bộ Giao thông vận tải thực hiện tốt việc quản lý người điều khiển và
phương tiện giao thông cơ giới dùng cho người tàn tật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có vướng mắc, cần báo cáo về Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải để có hướng dẫn
kịp thời.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Lê Mạnh Hùng
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
TRUNG TƯỚNG
Trần Đại Quang
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ
(Để
- Các đ/c Bộ trưởng các Bộ; Công an, Giao thông vận tải báo
- Văn phòng Chính phủ; cáo)
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBTW Mặt trận TQVN;
- UBATGT Quốc gia;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TW Hội Cựu chiến binh;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở GTVT, GTCC các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu: BCA, BGTVT.