BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI-BỘ QUỐC PHÒNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
27/2003/TTLT-BGTVT-BQP
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2003
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI - QUỐC PHÒNG SỐ
27/2003/TTLT/BGTVT-BQP NGÀY 9 THÁNG 12 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ CÁC LOẠI
XE QUÂN SỰ VÀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE QUÂN SỰ KHI THAM GIA GIAO THÔNG
Căn cứ các Điều
48, Điều 50, Điều 52 và Điều 56 Luật Giao thông đường bộ số 26/2001/QH10
ngày 29/6/2001;
Căn cứ Điều 19 và Điều 21 Nghị định số 14/2003/NĐ-CP ngày
19/2/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày
4/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giao thông vận tải và căn cứ Nghị định số 41/NĐ-CP
ngày 5/7/1996 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc
phòng;
Xét tính chất đặc thù về tính năng, đặc điểm kết cấu của phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ thuộc Bộ Quốc phòng quản lý,
Bộ Giao thông vận tải và Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn việc quản lý các
loại xe quân sự và người điều khiển xe quân sự khi tham gia giao thông như sau:
1. Quy định
chung
1.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Thông tư này được áp dụng đối với:
a) Các loại xe quân sự, người điều
khiển xe quân sự (sau đây gọi là người lái xe) khi tham gia giao thông.
b) Các cơ quan chức năng của Nhà
nước trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát đối với xe quân sự tham gia
giao thông.
1.2. Phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ và xe máy chuyên dùng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý bao gồm xe phục
vụ cho nhiệm vụ quốc phòng (sau đây gọi là xe quân sự) và xe làm nhiệm vụ kinh
tế ở các doanh nghiệp quân đội.
2. Quy định
đối với xe quân sự khi tham gia giao thông
2.1. Xe quân sự khi tham gia
giao thông phải có: giấy chứng nhận đăng ký, biển số đăng ký, tem kiểm định, giấy
phép lưu hành, giấy công tác xe do cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng cấp.
2.2. Xe quân sự và người lái xe
khi tham gia giao thông phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng kiểm tra
xe quân sự và lực lượng bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong phạm
vị nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định hiện hành.
2.3. Xe quân sự bánh xích khi
tham gia giao thông trong điều kiện bình thường phải thực hiện theo quy định của
Bộ Giao thông vận tải. Trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp thực hiện theo
quy định của Bộ Quốc phòng và phải có các biện pháp bảo vệ cầu đường, bảo đảm
an toàn giao thông theo quy định của pháp luật.
2.4. Xe quân sự siêu trường,
siêu trọng khi tham gia giao thông trong điều kiện bình thường phải thực hiện
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp
thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và phải có các biện pháp bảo vệ cầu
đường, bảo đảm an toàn giao thông theo quy định của pháp luật.
2.5. Xe quân sự dùng để dạy lái
xe dân sự phải tuân theo các quy định về đào tạo lái xe của Bộ Giao thông vận tải.
3. Kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe quân sự
3.1. Xe quân sự khi tham gia
giao thông phải đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Việc kiểm
định xe được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
3.2. Bộ Quốc phòng ban hành tiêu
chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe quân sự phù hợp với đặc
điểm kết cấu, điều kiện sử dụng xe trong quân đội; phù hợp với tiêu chuẩn an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện cơ giới đường bộ do Bộ
Giao thông vận tải ban hành.
Các trung tâm kiểm định, trạm kiểm
định thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm dán tem kiểm định, cấp giấy chứng nhận
an toàn kỹ thuật cho các xe quân sự đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường sau khi kiểm định.
4. Tổ chức
đào tạo lái xe, cấp và đổi giấy phép lái xe
4.1. Bộ Quốc phòng ban hành
chương trình, tổ chức và quản lý đào tạo lái xe quân sự cho các đối tượng là
quân nhân, công nhân viên quốc phòng, công chức quốc phòng đang phục vụ trong
Quân đội làm nhiệm vụ quốc phòng an ninh.
4.2. Bộ Quốc phòng ban hành Quy
chế thi cấp giấy phép lái xe quân sự, áp dụng cho tất cả các hội đồng thi cấp
giấy phép lái xe quân sự trong toàn quân, tổ chức quản lý và thi cấp giấy phép
lái xe quân sự cho quân nhân, công nhân viên quốc phòng, công chức quốc phòng
đã dự thi và trúng tuyển trong các kỳ thi cấp giấy phép lái xe quân sự.
4.3. Người có giấy phép lái xe
dân sự hợp lệ, còn hiệu lực khi phục vụ trong quân đội theo chế độ hợp đồng lao
động được phép điều khiển loại xe cùng hạng ghi trong giấy phép lái xe đối với xe
làm nhiệm vụ kinh tế ở các doanh nghiệp quân đội.
4.4. Quy định về đổi giấy phép
lái xe
4.4.1. Nguyên tắc chung
a) Giấy phép lái xe quân sự được
đổi tương đương sang giấy phép lái xe dân sự và ngược lại.
b) Việc đổi và sử dụng giấy phép
lái xe phải đúng đối tượng, đúng mục đích. Giấy phép lái xe được đổi phải là giấy
phép lái xe hợp lệ, còn hiệu lực và thực hiện đổi ngang hạng ghi trong giấy
phép lái xe.
4.4.2. Đổi giấy phép lái xe quân
sự sang giấy phép lái xe dân sự
a) Quân nhân, công nhân viên quốc
phòng, công chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ có giấy phép lái xe quân sự hợp
lệ, còn hiệu lực do yêu cầu nhiệm vụ đặc biệt khi đổi sang giấy phép lái xe dân
sự phải có công văn đề nghị của cấp có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng.
b) Quân nhân, công nhân viên quốc
phòng, công chức quốc phòng có giấy phép lái xe quân sự hợp lệ khi thôi phục vụ
trong quân đội (kể cả người được nghỉ hưu theo chế độ), còn đủ các điều kiện về
độ tuổi và sức khoẻ theo quy định của Luật Giao
thông đường bộ và Bộ luật lao động được đổi sang giấy phép lái xe dân sự
cùng hạng trong thời gian 6 tháng kể từ ngày có quyết định thôi phục vụ trong
quân đội.
c) Hồ sơ đổi giấy phép lái xe
quân sự sang giấy phép lái xe dân sự gồm:
- Đơn xin đổi giấy phép lái xe
theo mẫu quy định của Bộ Giao thông vận tải;
- Quyết định thôi phục vụ trong
quân đội do thủ trưởng cấp Trung đoàn và tương đương trở lên ký (bản pho tô có
công chứng Nhà nước);
- Giấy giới thiệu của cục Quản
lý xe - máy hoặc cơ quan quản lý xe - máy cấp Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng,
Binh chủng và tương đương;
- Giấy phép lái xe quân sự hợp lệ,
còn hiệu lực;
- Giấy chứng nhận sức khoẻ của
người điều khiển xe cơ giới đường bộ theo quy định;
- 3 ảnh chụp theo kiểu chứng
minh thư.
4.4.3. Đổi giấy phép lái xe dân
sự sang giấy phép lái xe quân sự
a) Người có giấy phép lái xe dân
sự hợp lệ, còn hiệu lực trước khi được giao điều khiển xe quân sự phải thực hiện
thủ tục đổi sang giấy phép lái xe quân sự (trừ đối tượng được nêu tại khoản 4.3
của Thông tư này).
b) Hồ sơ đổi giấy phép lái xe
dân sự dang giấy phép lái xe quân sự gồm:
- Đơn xin đổi giấy phép lái xe
theo mẫu của Cục quản lý xe - máy, Tổng cục Kỹ thuật - Bộ Quốc phòng.
- Quyết định nhập ngũ, tuyển dụng
của cấp có thẩm quyền (bản phô tô có công chứng nhà nước);
- Công văn đề nghị và giấy chứng
nhận đã hoàn thành chương trình bổ túc lái xe quân sự của cơ quan Quản lý xe -
máy cấp Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng và tương đương.
- Giấy phép lái xe dân sự hợp lệ,
còn hiệu lực;
- 3 ảnh chụp theo kiểu chứng
minh quân đội, cỡ 2 x 3 cm.
5. Tổ chức
thực hiện
5.1. Thông tư này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 2065/TTLB-GTVT-QP
ngày 23 tháng 10 năm 1995 của Liên Bộ Giao thông vận tải - Quốc phòng về việc
hướng dẫn thực hiện Nghị định 36/CP ngày
29/5/1995 của Chính phủ về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật
tự an toàn giao thông đô thị.
5.2. Các cơ quan chức năng của Bộ
Giao thông vận tải và Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Thông tư này và thường xuyên thông báo cho nhau về kết
quả thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, yêu cầu phản
ảnh kịp thời về hai Bộ để cùng xem xét, giải quyết.
Nguyễn
Huy Hiệu
(Đã
ký)
|
Trần
Doãn Thọ
(Đã
ký)
|