THÔNG TƯ
CỦA CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM SỐ 92-CAAV NGÀY 13 THÁNG
01 NĂM 1997 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN "QUY CHẾ ĐĂNG KÝ TÀU BAY, ĐĂNG KÝ
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỞ HỮU TÀU BAY VÀ ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP TÀU BAY DÂN DỤNG"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 971/TTg ngày 28.12.1996 của Thủ tướng Chính
phủ)
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam 1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam 1995;
Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 25.10.1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam;
Căn cứ Quy chế đăng ký tàu bay, đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu tàu bay
và đăng ký thế chấp tàu bay ban hành kèm theo Quyết định số 971/TTg ngày
28.12.1996 của Thủ tướng Chính phủ;
Để hoạt động đăng ký vào Sổ Đăng bạ tàu bay dân dụng Việt Nam bảo đảm tính hợp
pháp, thống nhất và nhanh chóng,
Cục Hàng không dân dụng Việt Nam hướng dẫn thi hành chi tiết việc đăng ký
tàu bay, đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu tàu bay và đăng ký thế chấp tàu bay
dân dụng như sau:
I. CÁC VẤN ĐỀ
CHUNG:
1. Các Đơn xin đăng ký, văn bản
hoặc giấy tờ gửi đến Cục Hàng không dân dụng Việt Nam nhằm mục đích đăng ký
theo các quy định của "Quy chế đăng ký tàu bay, đăng ký chuyển nhượng quyền
sở hữu tàu bay và đăng ký thế chấp tàu bay" (dưới đây gọi tắt là Quy chế"
đều phải bằng tiếng Việt (ngoại trừ tên riêng); văn bản, giấy tờ là bản sao hoặc
bản dịch phải có chứng thực của cơ quan công chứng Việt Nam.
Các Đơn và giấy tờ kèm theo đơn
phải đựng trong phong bì và gửi tới Cục hàng không dân dụng Việt Nam theo địa
chỉ:
CỤC
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM SÂN BAY GIA LÂM - HÀ NỘI - VIỆT NAM
2. Thời điểm nhận Đơn được tính
từ khi Cục Hàng không dân dụng Việt Nam nhận được Đơn và tất cả giấy tờ có liên
quan theo các quy định của Quy chế. Trong một số trường hợp cụ thể, sau khi xem
xét, Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam có thể cho phép tiến hành đăng
ký khi người làm đơn tạm thời chưa có đủ các giấy tờ theo quy định của Quy chế
và quy định một khoảng thời gian cụ thể để người làm đơn nộp nốt các giấy tờ
còn thiếu này (thời hạn và các giấy tờ còn thiếu nói trên sẽ được ghi rõ vào phần
ghi chú trong Tờ đăng ký trong Sổ Đăng bạ tàu bay dân dụng Việt Nam). Tuy
nhiên, trong mọi trường hợp Đơn sẽ bị coi là chưa nhận được nếu người làm đơn
chưa nộp khoản lệ phí theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp cần các thông
tin bổ sung, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam gửi thông báo bằng văn bản cho
người làm đơn chậm nhất là trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn và các
giấy tờ có liên quan. Thời hạn tiến hành đăng ký được tính lại từ thời điểm Cục
Hàng không dân dụng Việt Nam nhận được thông báo trả lời bằng văn bản của người
làm đơn trong đó giải trình hoặc cung cấp các thông tin bổ sung theo yêu cầu của
Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
3. Văn bản chứng minh địa vị
pháp lý của người đứng tên đăng ký theo các quy định của Quy chế bao gồm:
a) Chứng minh thư và Hộ khẩu (nếu
có) trong trường hợp người đứng tên đăng ký là công dân;
b) Giấy phép thành lập, Đăng ký
kinh doanh và Điều lệ tổ chức và hoạt động trong trường hợp người đứng tên đăng
ký là doanh nghiệp;
c) Quyết định thành lập, Giấy
phép hoạt động và Điều lệ tổ chức và hoạt động trong trường hợp người đứng tên
đăng ký là tổ chức xã hội;
d) Quyết định thành lập trong
trường hợp người đứng tên đăng ký là cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam.
4. Văn bản chứng minh tình trạng
kỹ thuật hiện thời của tàu bay ít nhất phải bao gồm các nội dung chính sau:
- Kiểu loại tàu bay;
- Nơi sản xuất;
- Ngày xuất xưởng;
- Số xuất xưởng;
- Ngày bắt đầu sử dụng;
- Quốc tịch và số hiệu đăng ký
(nếu có);
- Ngày cấp và nơi cấp chứng chỉ
đăng ký (nếu có);
- Mục đích khai thác;
- Ngày và nơi kiểm tra lần cuối;
- Tổng số giờ bay kể từ đầu;
- Số giờ bay sau lần kiểm tra cuối;
- Kiểu loại, số lượng, số xuất
xưởng, nơi sản xuất của động cơ tàu bay;
- Số lượng ghế - khách, tổ lái;
- Trọng lượng rỗng;
- Trọng lượng nhiên liệu tối đa;
- Trọng tải thương mại;
- Trọng lượng cất cánh tối đa;
- Trọng lượng hạ cánh tối đa;
- Độ cao bay tối đa; - Tốc độ
bay tối đa;
- Cự ly bay tối đa;
- Quy định các dạng bảo trì;
- Chương trình bảo dưỡng.
Văn bản chứng minh tình trạng kỹ
thuật hiện thời của tàu bay có thể dưới dạng hồ sơ, báo cáo hoặc bản thống
kê... trong đó có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
5. Khi điền vào các mục trong
các Đơn xin đăng ký theo mẫu quy định tại Quy chế, người làm đơn có thể khai bổ
sung các đặc điểm của tàu bay, các bộ phận rời đi kèm hoặc động cơ tàu bay vào
một tờ giấy riêng có chữ ký của người làm đơn và đính kèm vào Đơn.
6. Ban An toàn Cục Hàng không
dân dụng Việt Nam có trách nhiệm lưu giữ, quản lý và tiến hành ghi chép các
đăng ký vào Sổ đăng bạ tàu bay dân dụng Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Sổ đăng bạ).
Đối với các Đơn xin đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu và đăng ký thế chấp tàu
bay, Ban An toàn phối hợp với Phòng Pháp chế Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
tiến hành xem xét và ghi chép các đăng ký vào Sổ đăng bạ.
II. ĐĂNG KÝ CỤ
THỂ
1. Đăng ký tàu
bay dân dụng Việt Nam:
1.1. Các tàu bay thuộc sở hữu
chung của các công dân Việt Nam muốn đăng ký tại Việt Nam thì các đồng sở hữu
chủ phải cử ra một sở hữu chủ đại điện cho tất cả những sở hữu chủ còn lại đứng
tên làm đơn và tiến hành các việc đăng ký. Người đại diện này khi gửi các văn bản
chứng minh địa vị pháp lý của mình đến Cục Hàng không dân dụng Việt Nam phải
kèm theo Giấy uỷ quyền có chữ ký của tất cả các sở hữu chủ tàu bay. Chi tiết của
tàu bay thuộc sở hữu chung được ghi ở phần ghi chú trong Chứng chỉ đăng ký tàu
bay và Tờ đăng ký trong Sổ Đăng bạ.
1.2. Nội dung thuật ngữ
"thuê hoặc thuê lại" nói tại Khoản 3 Điều 1 Quy chế bao hàm việc thuê
theo hợp đồng thuê tài chính và thuê theo hợp đồng thuê khai thác theo các quy
định tương ứng của pháp luật.
1.3. Sau khi tham khảo ý kiến của
các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng
Việt Nam là người có quyền quyết định:
a) Cho phép các tàu bay của các
tổ chức, cá nhân nói tại Khoản 4 Điều 1 Quy chế được đăng ký tại Việt Nam dưới
những điều kiện nhất định;
b) Không cho đăng ký một tàu bay
với lý do việc đăng ký tàu bay này có thể gây ảnh hưởng xấu tới an ninh, quốc
phòng và lợi ích của Việt Nam theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quy chế.
Trong trường hợp cho phép đăng
ký như quy định tại điểm "a" nói trên thì nội dung các điều kiện đăng
ký được ghi ở phần ghi chú của Chứng chỉ đăng ký và Tờ đăng ký trong Sổ Đăng bạ.
1.4. Khi tiến hành việc sơn hoặc
gắn dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký của tàu bay theo quy định tại Khoản
2 Điều 3 Quy chế, chủ sở hữu tàu bay hoặc người có quyền khai thác tàu bay phải
tuân theo các quy định pháp luật về việc sơn và gắn các dấu hiệu lên tàu bay.
Ngoài dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký nếu người đứng tên đăng ký muốn
sơn hoặc gắn bất kỳ dấu hiệu nào khác lên tàu bay đều phải xin phép Cục Hàng
không dân dụng Việt Nam.
1.5. Nhằm mục đích nói tại Điều
9 Quy chế, văn bản là căn cứ pháp lý chứng minh cho các công việc quy định tại
các điểm "a", "b" và "c" Khoản 1 Điều 4 Quy chế
bao gồm:
a) Xác nhận của Bộ Công nghiệp về
việc tàu bay đang được chế tạo tại Việt Nam;
b) Xác nhận của Bộ Công nghiệp về
việc tàu bay đã được chế tạo xong tại Việt Nam và xác nhận của Bộ Thương mại
cho phép người chế tạo được phép trưng bày, triển lãm hoặc bán tàu bay này tại
nước ngoài;
c) Xác nhận của nhà chế tạo tàu
bay nước ngoài về việc tàu bay đã được chế tạo xong tại nước ngoài và bản sao hợp
đồng chuyển nhượng quyền sở hữu tàu bay ký giữa nhà chế tạo và người đứng tên
đăng ký.
Đối với các trường hợp nói tại
Khoản 2 Điều 4 Quy chế, ngoài văn bản đồng ý của Bộ Quốc phòng, người làm đơn cần
gửi kèm theo Đơn xin đăng ký tạm thời giấy phép của Cục Hàng không dân dụng Việt
Nam cho tiến hành các công việc nói tại Khoản 2 Điều 4 này.
1.6. Khi ghi chép các chi tiết của
tàu bay được đăng ký tạm thời vào Sổ Đăng bạ, thời hạn và mục đích của việc
đăng ký tạm thời này được ghi rõ trong phần ghi chú của Tờ đăng ký trong Sổ
Đăng bạ. Thời hạn của việc đăng ký tạm thời được Cục Hàng không dân dụng Việt
Nam quyết định trên cơ sở đề nghị của người làm đơn và tính chất của các công
việc là căn cứ cho việc đăng ký tạm thời này.
Khi hết thời hạn đăng ký tạm thời
quy định trong Chứng chỉ đăng ký tạm thời mà các công việc nói tại Khoản 1 và 2
Điều 4 chưa chấm dứt và người đứng tên đăng ký muốn tiếp tục đăng ký tạm thời
thì trước khi hết hạn đăng ký quy định trong Chứng chỉ 03 ngày người đứng tên
đăng ký phải làm Đơn xin gia hạn đăng ký tạm thời trong đó nêu rõ lý do xin gia
hạn gửi cho Cục Hàng không dân dụng Việt Nam kèm theo văn bản chứng minh lý do
xin gia hạn chính đáng và nộp khoản lệ phí theo quy định.
Trong trường hợp người đứng tên
đăng ký tạm thời muốn chuyển sang đăng ký chính thức tàu bay này tại Việt Nam,
người đứng tên đăng ký căn cứ vào các quy định nói tại Điều 8 Quy chế không phải
nộp lại các văn bản, giấy tờ mà mình đã nộp nhằm mục đích đăng ký tạm thời.
Chứng chỉ xoá đăng ký tạm thời
nói tại Khoản 2 Điều 12 Quy chế là Chứng chỉ xoá đăng ký theo mẫu quy định tại
Quy chế có ghi rõ đăng ký bị xoá là đăng ký tạm thời tại phần ghi chú của Chứng
chỉ.
1.7. Nhằm mục đích nói tại Điều
8 Quy chế, văn bản chứng minh quyền sở hữu tàu bay nói tại điểm "b"
Khoản 1 Điều 8 này có thể là Chứng chỉ đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu tàu
bay dân dụng Việt Nam mà chủ sở hữu được cấp theo các quy định của Quy chế.
Các giấy tờ nói tại điểm
"c" Khoản 1 Điều 8 Quy chế chỉ được Cục Hàng không dân dụng Việt Nam chấp
nhận khi giấy tờ đó có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia nơi đăng
ký trước đó của tàu bay hoặc nơi chế tạo tàu bay.
2. Đăng ký chuyển
nhượng quyền sở hữu tàu bay dân dụng Việt Nam:
2.1. Nhằm mục đích nói tại Điều
15 Quy chế, đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, giấy phép cho chuyển nhượng
quyền sở hữu tàu bay được hiểu bao gồm văn bản của các cơ quan quản lý Nhà nước
(Bộ Quốc phòng, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Thương mại, Cục Hàng không dân dụng Việt
Nam) cho phép việc mua hoặc nhập khẩu tàu bay đó.
2.2. Trường hợp chủ sở hữu mới của
tàu bay có đủ điều kiện đăng ký theo quy định của Quy chế và muốn tiếp tục đăng
ký tàu bày này tại Việt Nam, chủ sở hữu mới đó chỉ phải nộp Đơn xin đăng ký, Chứng
chỉ đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu tàu bay dân dụng Việt Nam và các giấy tờ
chứng minh tàu bay không đồng thời có đăng ký tại một Quốc gia khác theo quy định
tại điểm "c" Khoản 1 Điều 8 Quy chế và hướng dẫn tại điểm 1.7. Phần
II Thông tư này.
3. Đăng ký thế
chấp tàu bay:
3.1. Người nhận thế chấp tàu bay
là người làm và nộp Đơn xin đăng ký thế chấp tàu bay, các văn bản, giấy tờ có
liên quan và khoản lệ phí theo quy định.
3.2. Ngoài các quy định tại Điều
18 Quy chế, nếu không có thoả thuận gì khác giữa các bên trong hợp đồng thế chấp
thì khi người có quyền sử dụng, khai thác tàu bay thay thế hoặc trao đổi các động
cơ hoặc các trang thiết bị bảo đảm sự vận hành của tàu bay đem thế chấp thì tàu
bay thế chấp được hiểu bao gồm thân tàu bay và các động cơ, trang thiết bị hiện
gắn liền với thân tàu bay đó.
Trường hợp người có quyền sử dụng,
khai thác tàu bay không tiến hành các việc thay thế hoặc trao đổi như đã nói ở
trên thì trong mọi trường hợp động cơ hoặc các trang thiết bị của tàu bay dù để
ở đâu vẫn được coi là thuộc tàu bay đem thế chấp.
3.3. Trường hợp người làm đơn
xin đăng ký thế chấp không xác định được chính xác giá trị của khoản nợ được bảo
đảm bằng việc thế chấp tàu bay thì phải ghi rõ mức tối thiểu và tối đa của khoản
nợ. Người làm đơn sẽ phải nộp mức lệ phí cao nhất trong khung lệ phí đăng ký thế
chấp theo quy định của pháp luật nếu không xác định được giá trị của khoản nợ
này.
3.4. Hiệu lực của đăng ký thế chấp
trong Sổ Đăng bạ kéo dài đến thời điểm Cục Hàng không dân dụng Việt Nam nhận được:
a) Thông báo bằng văn bản của
người nhận thế chấp trong đó nêu rõ việc đồng ý huỷ bỏ thế chấp;
b) Các văn bản chứng minh rằng
khoản nợ hoặc nghĩa vụ được bảo đảm bằng việc thế chấp tàu bay đã được thực hiện.
Trong văn bản phải có chữ ký và xác nhận của người nhận thế chấp;
c) Quyết định của Toà án Việt
Nam về việc huỷ bỏ thế chấp. Trong trường hợp quyết định huỷ bỏ thế chấp của
Toà án nước ngoài thì quyết định đó phải được Toà án có thẩm quyền của Việt Nam
ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị các tổ chức
và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời với Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
để có hướng dẫn giải quyết cụ thể.