BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
78/2014/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ, BAO GỬI TRÊN ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường
sắt và Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng
Cục Đường sắt Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư quy định về việc vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường sắt quốc gia.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về vận tải hành khách, hành
lý, bao gửi; quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách, hành
lý, bao gửi (sau đây gọi là doanh nghiệp) và của hành khách, người gửi bao gửi
trên đường sắt quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với doanh nghiệp, hành
khách, người gửi bao gửi và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hành khách là người đi tàu có vé hợp lệ.
2. Hành lý là vật dụng, hàng hóa của hành khách
mang theo trong cùng một chuyến đi, gồm hành lý xách tay và hành lý ký gửi.
3. Hành lý ký gửi là vật dụng, hàng hóa của hành
khách gửi trên toa hành lý của đoàn tàu cùng hành trình.
4. Bao gửi là hàng hóa của người gửi được doanh
nghiệp nhận vận chuyển mà người gửi không nhất thiết phải đi cùng chuyến tàu
đó.
5. Trọng tải kỹ thuật cho phép của toa xe là trọng
lượng tối đa được chở trên toa xe theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác
đường sắt.
6. Trường hợp bất khả kháng là những trường hợp xảy
ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được
mặc dù doanh nghiệp, hành khách, người gửi bao gửi đã áp dụng mọi biện pháp cần
thiết và khả năng cho phép. Trong vận tải đường sắt, trường hợp bất khả kháng xảy
ra do thiên tai, địch họa, dịch bệnh hoặc vì lý do bảo đảm trật tự, an ninh xã
hội, tắc đường vận chuyển không do lỗi của doanh nghiệp, hành khách, người gửi
bao gửi.
7. Hàng nguy hiểm là hàng hóa thuộc danh mục hàng
hóa nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TRONG
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ, BAO GỬI
Điều 4. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi
1. Niêm yết tại nơi giao dịch giữa doanh nghiệp và
hành khách, người gửi bao gửi các nội dung theo Thông tư này và các văn bản có
liên quan đến việc bán vé, gửi, nhận hành lý, bao gửi; tổ chức giải đáp và hướng
dẫn những vấn đề cần thiết cho hành khách, người gửi hành lý, bao gửi.
2. Tại ga, trạm có tổ chức đón, tiễn hành khách phải
có nơi đợi tàu, cửa bán vé, phải niêm yết, thông báo công khai tại vị trí dễ
quan sát các nội dung sau:
a) Giờ tàu, giá vé, giá cước, kế hoạch bán vé. Đối
với các tàu bán vé bằng hệ thống điện tử phải thông báo số chỗ còn cho hành
khách;
b) Danh mục hàng hóa cấm vận chuyển bằng tàu khách;
c) Các quy định của doanh nghiệp về trách nhiệm phục
vụ hành khách đi tàu;
d) Nếu có tổ chức nhận và trả hành lý ký gửi, bao gửi
phải có nơi bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi; niêm yết giá cước, giá xếp dỡ
hành lý ký gửi, bao gửi.
3. Doanh nghiệp phải có các biện pháp kiểm tra, kiểm
soát để đảm bảo an toàn, an ninh cho hành khách, hành lý, bao gửi trên tàu, dưới
ga.
4. Các loại tàu khách phải có những trang thiết bị
theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt.
5. Khi tàu khách đi, đến ga chậm giờ theo lịch
trình, đại diện của doanh nghiệp, trưởng tàu phải thông báo kịp thời cho hành
khách và những người có quyền và nghĩa vụ liên quan biết.
6. Các quy định của doanh nghiệp về vận tải hành
khách, hành lý, bao gửi phải phù hợp với các quy định của Thông tư này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan và phải được công bố công khai.
7. Ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 1, 2, 3,
4, 5 và khoản 6 của Điều này, doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách, hành
lý, bao gửi còn phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2
Điều 97 và Điều 98 của Luật Đường sắt.
Điều 5. Quyền của doanh nghiệp
kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi
1. Yêu cầu người đi tàu, hành khách, người gửi bao
gửi, người nhận bao gửi mua vé bổ sung khi không có vé hoặc vé không hợp lệ.
2. Được quyền từ chối, đình chỉ vận chuyển hành khách,
hành lý, bao gửi đã có vé trong các trường hợp sau đây:
a) Người đi tàu, hành khách, người gửi bao gửi
không thực hiện yêu cầu mua vé bổ sung theo quy định tại khoản 1 của Điều này;
b) Hành khách đi tàu không chấp hành các quy định tại
Thông tư này, nội quy đi tàu và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Trẻ em từ đủ 10 tuổi trở xuống (nếu không xác định
được tuổi thì có chiều cao dưới 1,32 m) mà không có người lớn đi kèm;
d) Người say rượu, người mất trí, người có bệnh
truyền nhiễm, người có bệnh tật mà bác sỹ chỉ định không di chuyển hoặc xét thấy
có thể nguy hiểm đến bản thân người đó khi đi tàu (trừ trường hợp có người đi
cùng trông nom và người có bệnh truyền nhiễm đã được cách ly an toàn);
đ) Do nguyên nhân bất khả kháng hoặc phải vận tải
phục vụ nhiệm vụ đặc biệt theo mệnh lệnh của cơ quan có thẩm quyền như phục vụ
công tác cứu nạn, cứu hộ, an ninh, quốc phòng.
3. Ngoài các quyền của doanh nghiệp quy định tại khoản
1 và khoản 2 của Điều này, doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách, hành lý,
bao gửi còn có các quyền quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật
Đường sắt.
Điều 6. Nghĩa vụ của hành
khách, người gửi bao gửi
1. Thanh toán tiền cước và các chi phí khác theo
quy định tại ga đi.
2. Thanh toán tiền cước và chi phí phát sinh khi bị
phát hiện chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đầy đủ.
3. Thanh toán các khoản tiền cước và các chi phí
phát sinh trong quá trình vận chuyển chưa thu hoặc thu chưa đủ theo quy định tại
ga đến.
4. Hành khách đi tàu phải:
a) Có vé đi tàu hợp lệ;
b) Chấp hành nội quy đi tàu và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
c) Trẻ em từ đủ 10 tuổi trở xuống (nếu không xác định
được tuổi thì có chiều cao dưới 1,32 m) đi tàu phải có người lớn đi kèm.
5. Xuất trình đầy đủ vé và giấy tờ hợp lệ cho các
nhân viên đường sắt có trách nhiệm kiểm soát khi vào, ra ga, trạm, khi lên tàu,
khi ở trên tàu.
6. Ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4
và khoản 5 của Điều này, hành khách, người gửi bao gửi còn phải thực hiện các
nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 99 của Luật Đường sắt.
Điều 7. Quyền của hành khách,
người gửi bao gửi
Được quyền từ chối đi tàu, gửi hành lý, bao gửi
khi:
1. Doanh nghiệp vi phạm quy định của Thông tư này
hoặc các quy định khác thuộc trách nhiệm mà vi phạm đó có thể gây nguy hại trực
tiếp hoặc gián tiếp đến tính mạng, sức khỏe; làm hư hỏng, mất mát hành lý, bao
gửi của bản thân hành khách hoặc của người gửi bao gửi.
2. Doanh nghiệp không vận chuyển đúng chuyến tàu,
đúng thời gian ghi trên vé nhưng không thương lượng được với hành khách, người
gửi bao gửi để thay đổi.
Ngoài các quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 của
Điều này, hành khách, người gửi bao gửi còn có các quyền quy định tại khoản 1 Điều 99 của Luật Đường sắt.
Chương III
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, VÉ
HÀNH KHÁCH
Điều 8. Vé hành khách, hành lý ký
gửi, bao gửi
1. Vé hành khách, hành lý ký gửi, bao gửi là bằng
chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý ký gửi, bao gửi.
Vé hành khách, hành Iý ký gửi, bao gửi (vé giấy hoặc vé điện tử) do doanh nghiệp
phát hành theo mẫu đã đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
2. Vé hợp lệ là vé do doanh nghiệp phát hành không
bị tẩy, xóa, sửa chữa, còn đủ các thông tin và phải đi đúng chuyến tàu, thời
gian ghi trên vé. Trường hợp có sửa chữa, tẩy xóa trên vé phải có xác nhận của
doanh nghiệp.
3. Khi sử dụng vé điện tử, doanh nghiệp phải hướng
dẫn và quy định cụ thể cho hành khách cách sử dụng; quy định về vé hợp lệ; vé
không hợp lệ, quy định và hướng dẫn cách giải quyết các phát sinh cho hành
khách như việc trả vé, đổi vé, nhỡ tàu, thay đổi chỗ trên tàu, tắc đường, để đảm
bảo quyền lợi, nghĩa vụ của hành khách và của doanh nghiệp như các hình thức vé
khác.
Điều 9. Quy định về bán vé hành
khách
1. Doanh nghiệp phải tổ chức bán vé tại nhiều địa điểm,
nhiều ngày trước thời điểm tàu chạy, nhiều phương thức bán vé tạo điều kiện thuận
lợi cho người mua vé.
2. Căn cứ vào từng thời điểm cụ thể, từng loại chỗ,
từng loại tàu, doanh nghiệp quy định cụ thể việc ghi họ, tên và số Giấy chứng
minh nhân dân (hoặc Hộ chiếu, Giấy phép lái xe, Thẻ Đảng, Giấy khai sinh đối với
trẻ em) của hành khách trên vé.
Điều 10. Miễn giảm giá vé
Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện việc miễn, giảm
giá vé cho các đối tượng chính sách xã hội khi đi tàu hỏa theo quy định của pháp
luật.
Điều 11. Mua vé đi tàu tập thể
1. Tổ chức có nhu cầu mua vé tập thể đi tàu phải lập
danh sách ghi rõ họ tên từng người trong đoàn và họ tên trưởng đoàn để phối hợp
với doanh nghiệp giải quyết các vấn đề phát sinh trong hành trình đi tàu. Tập
thể đi tàu phải đi cùng trên một chuyến tàu, có cùng ga đi.
2. Doanh nghiệp khi bán vé phải lập từng vé cá nhân
cho từng thành viên trong đoàn theo mức giá vé tương ứng với loại chỗ, loại tàu
ghi trên vé của hành khách.
Điều 12. Mua vé trọn toa, trọn
cụm toa xe khách
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua vé trọn toa, trọn cụm
toa xe khách trong đoàn tàu thì việc mua vé, trả lại vé, đổi vé theo quy định Điều 11 và Điều 15 của Thông tư này và phải có các trách nhiệm
sau:
a) Không cho khách lên vượt quá số chỗ trên toa xe;
b) Phối hợp với doanh nghiệp để quản lý số khách
trên toa xe, cụm toa xe đã mua vé đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo
quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
2. Doanh nghiệp khi bán vé phải lập từng vé cá nhân
cho hành khách thực tế trên toa xe, cụm toa xe.
Điều 13. Ưu tiên xếp hàng mua
vé đi tàu
Đối tượng được ưu tiên xếp hàng trực tiếp mua vé đi
tàu được quy định theo thứ tự ưu tiên sau đây:
1. Người có bệnh nặng mà có yêu cầu của cơ quan y tế
phải nhanh chóng chuyển đi.
2. Thương binh, bệnh binh.
3. Người khuyết tật
4. Phụ nữ có thai.
5. Người đi tàu kèm trẻ nhỏ dưới 24 tháng tuổi.
6. Người già từ đủ 60 tuổi trở lên.
7. Các đối tượng ưu tiên khác do doanh nghiệp quy định.
Điều 14. Vé bổ sung
Hành khách, người đi tàu thuộc các trường hợp sau
được mua vé bổ sung trong điều kiện doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu,
không ảnh hưởng đến hành khách khác và thực hiện theo quy định của doanh nghiệp:
1. Hành khách muốn đi quá ga đến ghi trên vé.
2. Hành khách muốn đổi chỗ từ hạng thấp lên hạng
cao.
3. Người đi tàu không có vé hoặc vé không hợp lệ.
Điều 15. Trả lại vé, đổi vé đi
tàu
1. Hành khách có quyền trả lại vé, đổi vé, hủy vé
trước giờ tàu chạy.
2. Doanh nghiệp quy định cụ thể về trình tự, thủ tục,
mức khấu trừ tương ứng với thời gian trả lại vé, đổi vé, hủy vé và các nội dung
khác có liên quan đến việc trả lại vé, đổi vé, hủy vé của hành khách.
Điều 16. Giá vé hành khách,
giá cước vận chuyển hành lý, bao gửi
Giá vé hành khách, giá cước vận chuyển hành lý ký gửi,
bao gửi và chi phí khác do doanh nghiệp công bố theo quy định của pháp luật.
Chương IV
GIẢI QUYẾT SỰ CỐ, TRỞ NGẠI
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
Điều 17. Hành khách ngừng đi
tàu ở ga dọc đường
Hành khách bị ốm, đau buộc phải xuống ga dọc đường
thì trưởng tàu xác nhận để hành khách đi tiếp bằng chuyến tàu khác hoặc được
doanh nghiệp trả lại tiền vé đối với quãng đường chưa đi tính từ ga gần nhất
phía trước mà tàu có đỗ nhận khách đến ga đến ghi trên vé của hành khách.
Điều 18. Thay đổi chỗ trên tàu
Trường hợp doanh nghiệp phải thay đổi toa xe, thay
tàu so với phương án bán vé đã bán cho hành khách thì việc thay đổi chỗ giải
quyết như sau:
1. Hành khách có vé hạng cao mà không có chỗ nên phải
sử dụng chỗ vé có hạng thấp hơn ngoài ý muốn thì tại ga đến, doanh nghiệp phải
hoàn lại tiền chênh lệch trên đoạn đường hành khách đã phải sử dụng chỗ vé hạng
thấp mà không được thu thêm bất cứ khoản tiền nào. Thứ hạng của chỗ trên tàu do
doanh nghiệp quy định.
2. Hành khách có vé hạng thấp mà không có chỗ được
doanh nghiệp bố trí chỗ hạng cao hơn thì hành khách không phải trả thêm tiền.
3. Trường hợp hành khách không chấp nhận đổi chỗ
thì doanh nghiệp phải trả lại toàn bộ tiền vé cho hành khách.
Điều 19. Mất vé khi đi tàu
Hành khách mất vé khi đi tàu có trách nhiệm thông
báo cho nhân viên phục vụ toa xe biết. Việc mất vé được giải quyết như sau:
1. Trên cơ sở khai báo của hành khách bị mất vé và
dữ liệu quản lý vé hành khách của đoàn tàu, Trưởng tàu xác nhận đúng hành khách
đã mua vé và bị mất thì được cấp Giấy xác nhận để hành khách tiếp tục đi tàu, mẫu
Giấy xác nhận do doanh nghiệp quy định.
2. Trường hợp không xác minh được hành khách đã có
vé thì hành khách phải mua vé bổ sung theo quy định của doanh nghiệp hoặc hành
khách phải xuống tàu tại ga gần nhất tàu có đỗ.
Điều 20. Hành khách bị nhỡ tàu
1. Hành khách bị nhỡ tàu không do lỗi của doanh
nghiệp thì vé không còn giá trị sử dụng. Doanh nghiệp quy định cụ thể các trường
hợp nhỡ tàu do nguyên nhân khách quan và các biện pháp giải quyết để hỗ trợ
hành khách.
2. Hành khách bị nhỡ tàu do lỗi của doanh nghiệp
thì giải quyết như sau:
a) Đại diện của doanh nghiệp xác nhận vào vé, bố
trí để hành khách đi chuyến tàu sớm nhất có quy định dừng ở ga đến ghi trên vé
của hành khách. Doanh nghiệp có trách nhiệm trả lại tiền chênh lệch giữa tiền
ghi trên vé của hành khách và tiền của loại chỗ thực tế trên tàu mà doanh nghiệp
bố trí cho hành khách, trường hợp chỗ thực tế do doanh nghiệp có hạng cao hơn
vé của hành khách thì hành khách không phải trả thêm tiền;
b) Hành khách có thể yêu cầu đổi vé đi vào ngày
khác cùng loại tàu tương đương với vé đã mua và chỉ được thay đổi một lần;
c) Nếu hành khách không tiếp tục chờ đi tàu, doanh
nghiệp phải trả toàn bộ tiền vé (nếu nhỡ tàu ở ga đi) hoặc tiền vé trên đoạn đường
chưa đi (nếu nhỡ tàu ở ga dọc đường);
d) Doanh nghiệp quy định việc hỗ trợ hành khách như
ăn, uống, ngủ, nghỉ trong thời gian hành khách chờ đi tàu.
Điều 21. Tàu bị tắc đường
Khi có sự cố gây tắc đường chạy tàu thì giải quyết
như sau:
1. Tại ga hành khách lên tàu:
a) Hành khách có quyền từ chối đi tàu và yêu cầu
doanh nghiệp trả lại tiền vé;
b) Nếu hành khách chấp nhận chờ để đi tàu, doanh
nghiệp phải bố trí để hành khách được đi tàu sớm nhất.
2. Trên đường vận chuyển:
a) Nếu hành khách muốn trở về ga đi, doanh nghiệp phải
bố trí đưa hành khách trở về bằng chuyến tàu đầu tiên mà hành khách không phải
trả tiền vé. Khi trở về, hành khách có thể xuống một ga dọc đường nếu tàu có đỗ.
Doanh nghiệp phải trả lại tiền vé cho hành khách trên đoạn đường từ ga hành
khách xuống tàu đến ga đến ghi trên vé;
b) Nếu hành khách xuống tàu tại ga mà tàu phải đỗ lại
và yêu cầu trả lại tiền vé thì doanh nghiệp phải trả lại tiền vé đối với đoạn
đường mà hành khách chưa đi;
c) Nếu hành khách chờ đợi ở ga mà tàu phải đỗ lại để
chờ đi tiếp, doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sinh hoạt tối thiểu như:
ăn, uống miễn phí cho hành khách trong suốt thời gian chờ đợi ở ga;
d) Trường hợp doanh nghiệp phải tổ chức chuyển tải,
thì doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sinh hoạt tối thiểu cho hành khách
như quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
3. Thời hạn hoàn trả tiền vé không quá 30 ngày, kể
từ ngày hành khách xuống tàu.
Điều 22. Hành lý xách tay
1. Trọng lượng hành lý xách tay được miễn cước của
hành khách được quy định như sau:
a) Mua cả vé hành khách: 20kg;
b) Vé miễn giảm cho các đối tượng chính sách xã hội:
20kg;
c) Vé khuyến mại: thực hiện theo quy định của doanh
nghiệp;
d) Kích thước, trọng lượng hành lý xách tay không
được vượt quá quy định của doanh nghiệp.
2. Hành khách phải trả tiền cước vận chuyển hành lý
cho số hành lý xách tay mang theo quá mức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hành lý xách tay phải có đồ chứa đựng, đóng gói,
để đúng nơi quy định trên tàu và hành khách phải tự trông nom, bảo quản.
4. Những hàng hóa cấm mang theo người bao gồm:
a) Hàng nguy hiểm;
b) Vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép sử
dụng hợp lệ;
c) Những chất gây mất vệ sinh, làm bẩn toa xe;
d) Thi hài, hài cốt;
đ) Hàng hóa cấm lưu thông;
e) Động vật sống (trừ chó cảnh, mèo, chim, cá cảnh
nhưng phải có trang bị thích hợp để giữ gìn vệ sinh, không gây ảnh hưởng tới
người xung quanh);
g) Vật cồng kềnh làm trở ngại việc đi lại trên tàu,
làm hư hỏng trang thiết bị toa xe.
Chương V
VẬN TẢI HÀNH LÝ KÝ GỬI,
BAO GỬI
Điều 23. Xác định tên hàng hóa
trong hành lý gửi, bao gửi
Người gửi hành lý ký gửi, bao gửi có trách nhiệm
ghi đúng tên hàng hóa trong tờ khai gửi hàng. Người gửi hàng phải chịu trách
nhiệm về những hậu quả xảy ra do khai không đúng tên hàng.
Điều 24. Điều kiện vận chuyển
hành lý ký gửi
Hành khách có quyền gửi hành lý theo tàu mà hành
khách đi với các điều kiện sau đây:
1. Hành khách đã có vé đi tàu theo quy định.
2. Hành lý được gửi đến cùng ga đến của hành khách
ghi trên vé.
3. Hành lý không thuộc loại hàng hóa cấm vận chuyển
bằng tàu khách hoặc không phải hàng hóa cấm lưu thông.
4. Có đóng gói đúng quy định. Kích thước, trọng lượng
mỗi kiện hàng không được vượt quá quy định của doanh nghiệp.
Điều 25. Điều kiện vận chuyển
bao gửi
Bao gửi được gửi đi bằng tàu phải bảo đảm các điều
kiện sau đây:
1. Không thuộc loại hàng hóa cấm vận chuyển bằng
tàu hoặc không phải hàng hóa cấm lưu thông;
2. Được đóng gói đúng quy định của doanh nghiệp.
Điều 26. Đóng gói hành lý ký gửi,
bao gửi
1. Hành lý ký gửi, bao gửi phải do người gửi đóng
gói chắc chắn theo quy định của doanh nghiệp để bảo đảm không bị hư hỏng, hao hụt,
mất mát trong quá trình vận chuyển.
2. Bên ngoài bao gói của hành lý ký gửi, bao gửi phải
có các thông tin sau:
a) Đối với hành lý ký gửi: họ tên, địa chỉ của hành
khách và số điện thoại, số fax (nếu có);
b) Đối với bao gửi: họ tên, địa chỉ của người gửi,
người nhận và số điện thoại, số fax (nếu có);
c) Số hiệu vé hành lý ký gửi, bao gửi;
d) Ký hiệu, biểu trưng đặc tính của hàng hóa.
3. Trước khi nhận vận chuyển, doanh nghiệp có trách
nhiệm kiểm tra hàng, bao gói và yêu cầu sửa chữa, bổ sung cho đúng quy định,
Trường hợp nghi ngờ về tính xác thực của hàng hóa chứa bên trong, doanh nghiệp
được quyền yêu cầu hành khách, người gửi bao gửi mở bao gói để kiểm tra.
4. Những loại hàng không bắt buộc phải đóng gói gồm:
a) Xe máy, xe đạp điện, xe đạp, xe đẩy trẻ em, xe
chuyên dùng cho người khuyết tật;
b) Những loại hàng không có, không cần bao bọc mà
không bị hư hỏng, hao hụt hoặc làm ảnh hưởng đến các loại hàng khác khi được xếp
trong cùng toa xe.
Điều 27. Khối lượng, chủng loại
hành lý ký gửi, bao gửi
Doanh nghiệp niêm yết công khai tại các ga về chủng
loại hàng hóa, khối lượng, số lượng tối đa nhận vận chuyển tùy theo loại tàu và
tuyến đường.
Điều 28. Thủ tục gửi hành lý
ký gửi, bao gửi
1. Khi gửi hành lý ký gửi, bao gửi, người gửi phải
ghi đúng, ghi đủ nội dung của tờ khai gửi hàng theo mẫu do doanh nghiệp quy định.
2. Hành khách, người gửi bao gửi phải chịu trách
nhiệm về tính hợp pháp của hàng hóa trong hành lý ký gửi, bao gửi.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra bao bì, số
lượng, ký hiệu, mã hiệu, biểu trưng đặc tính của hàng hóa và xác nhận vào tờ
khai gửi hàng.
Điều 29. Kê khai giá trị hành
lý ký gửi, bao gửi
Hành khách, người gửi bao gửi có thể kê khai giá trị
hành lý ký gửi, bao gửi. Việc kê khai giá trị dựa trên cơ sở hóa đơn mua hàng
hoặc kết quả giám định về giá trị hàng hóa của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 30. Trách nhiệm xếp, dỡ,
bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi
1. Việc xếp, dỡ hành lý ký gửi, bao gửi do doanh
nghiệp chịu trách nhiệm và được thu tiền xếp, dỡ theo quy định của doanh nghiệp.
2. Trong quá trình vận chuyển, xếp, dỡ, bảo quản,
hành lý ký gửi, bao gửi bị hư hỏng, mất mát, nếu do lỗi của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp phải đền bù phần hàng hóa bị mất mát, hư hỏng theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này, trường hợp do nguyên nhân bất khả
kháng thì thực hiện theo quy định khoản 3 Điều 107 của Luật Đường
sắt.
Điều 31. Báo tin hành lý ký gửi, bao gửi đến
1. Khi bao gửi đã được vận chuyển tới ga đến, trên
cơ sở thông tin và theo đề nghị của người gửi, doanh nghiệp phải báo tin ngay
cho người nhận biết.
2. Đối với hành lý ký gửi đến ga chậm hơn hành
khách, doanh nghiệp có trách nhiệm báo tin kịp thời cho hành khách.
Điều 32. Giao trả hành lý ký gửi,
bao gửi
1. Khi nhận hành lý ký gửi, hành khách phải trả lại
vé hành lý cho doanh nghiệp, trả thẻ gửi xe cho nhân viên hành lý. Nếu mất vé
hành lý hoặc thẻ gửi xe, hành khách phải làm tờ khai ghi rõ họ tên, địa chỉ của
mình; tên, trạng thái và đặc điểm của hành lý; xuất trình Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc các giấy tờ xác định nhân thân có giá trị theo quy định của
pháp luật.
2. Người nhận bao gửi phải nộp cho doanh nghiệp giấy
báo tin hàng đến (nếu có), xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy giới
thiệu của cơ quan, chính quyền địa phương nơi cư trú để làm thủ tục nhận bao gửi.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận
lợi nhất để hành khách và người gửi bao gửi nhận hành lý ký gửi, bao gửi.
Điều 33. Kỳ hạn vận chuyển, nhận
hành lý ký gửi, bao gửi và bồi thường vi phạm
1. Kỳ hạn vận chuyển hành lý ký gửi, bao gửi bao gồm
thời hạn nhận tại ga đi, thời gian vận chuyển trên đường và kỳ hạn nhận hành lý
ký gửi, bao gửi tại ga đến.
2. Kỳ hạn nhận hành lý ký gửi là thời gian doanh
nghiệp trao trả hành lý ký gửi cho người gửi được tính từ khi tàu tới ga đến.
3. Kỳ hạn nhận bao gửi là thời gian doanh nghiệp
trao trả bao gửi cho người nhận được tính từ khi doanh nghiệp báo tin bao gửi tới
ga đến cho người nhận.
4. Doanh nghiệp quy định và công bố công khai kỳ hạn
quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này và trình tự, thủ tục giải quyết
bồi thường thiệt hại do vi phạm kỳ hạn.
5. Định mức kỳ hạn vận chuyển, nhận hành lý ký gửi,
bao gửi do doanh nghiệp xác định, được thỏa thuận với người gửi.
Chương VI
GIẢI QUYẾT SỰ CỐ, TRỞ NGẠI
VẬN TẢI HÀNH LÝ KÝ GỬI, BAO GỬI
Điều 34. Xử lý hành lý ký gửi,
bao gửi không có người nhận
1. Việc xử lý hành lý ký gửi, bao gửi không có người
nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 106 của Luật Đường sắt.
2. Đối với hành lý ký gửi, bao gửi là hàng hóa mau
hỏng, sau khi hết thời hạn nhận hàng theo thỏa thuận mà không có người nhận thì
được coi như hàng không có người nhận. Doanh nghiệp được miễn trách nhiệm về việc
hàng hóa hư hỏng, hao hụt và được làm thủ tục giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Điều 35. Thay đổi vận chuyển
hành lý ký gửi, bao gửi
1. Sau khi đã làm thủ tục gửi hành lý ký gửi, bao gửi,
người gửi có thể thay đổi, không gửi toàn bộ hoặc một phần hành lý ký gửi, bao
gửi; thay đổi ga đến, người nhận đối với bao gửi nhưng phải yêu cầu trước khi
hành lý ký gửi, bao gửi được xếp lên toa xe.
2. Doanh nghiệp phải làm thủ tục gửi hành lý ký gửi,
bao gửi.
3. Thời hạn yêu cầu thay đổi và các quy định khác để
thay đổi vận chuyển hành lý ký gửi, bao gửi do doanh nghiệp quy định.
Điều 36. Hành lý, bao gửi thuộc
loại hàng cấm vận chuyển, hàng bị thu giữ
Khi phát hiện hành lý, bao gửi thuộc loại hàng hóa
cấm lưu thông hoặc hàng hóa không được vận chuyển bằng tàu khách đã quy định tại
khoản 4 Điều 22, khoản 3 Điều 24 và khoản 1 Điều 25 của Thông tư
này thì xử lý như sau:
1. Phát hiện ở ga đi: doanh nghiệp từ chối hoặc
đình chỉ vận chuyển.
2. Phát hiện khi đang vận chuyển:
a) Đối với hàng nguy hiểm thuộc diện cấm vận chuyển
bằng tàu khách thì phải đình chỉ vận chuyển và đưa ngay xuống ga tàu đang đỗ hoặc
ga gần nhất mà tàu sắp đến để xử lý tiếp;
b) Nếu là hàng cấm vận chuyển nhưng không phải là
hàng nguy hiểm thì được phép vận chuyển tới ga đến và xử lý tiếp tại ga đến.
3. Khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thu giữ hành lý ký gửi, bao gửi thì đại diện của doanh nghiệp, trưởng tàu phải
lập biên bản về sự việc và bàn giao cụ thể cho người đại diện cơ quan ra lệnh
thu giữ. Mẫu biên bản do doanh nghiệp quy định. Ngoài việc lập biên bản, đối với
từng trường hợp được giải quyết như sau:
a) Trường hợp hàng bị thu giữ ở ga:
- Tại ga đến: doanh nghiệp báo cho người nhận đến để
giải quyết;
- Tại ga gửi: nếu hành lý ký gửi, bao gửi chưa xếp
lên toa xe thì doanh nghiệp có trách nhiệm báo cho hành khách, người gửi bao gửi
đến để giải quyết; nếu hành lý ký gửi, bao gửi đã xếp lên toa xe nhưng tàu chưa
chạy thì phải dỡ xuống và báo cho hành khách, người gửi bao gửi đến để giải quyết.
b) Nếu tàu đang chạy thì được phép vận chuyển đến
ga đến và giải quyết như quy định tại điểm b khoản 2, khoản 4 Điều này.
4. Ngoài việc chịu các biện pháp xử lý của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền, hành khách, người gửi bao gửi vi phạm quy định tại các khoản
1, 2 và khoản 3 Điều này còn phải:
a) Trả tiền phạt cước đối với toàn bộ số hàng hóa
trên đoạn đường đã vận chuyển theo quy định của doanh nghiệp;
b) Bồi thường toàn bộ các thiệt hại do vi phạm gây
ra;
c) Các khoản chi phí phát sinh nếu có.
Điều 37. Tàu bị tắc đường phải
ngừng vận chuyển hành lý ký gửi, bao gửi
1. Ngừng vận chuyển ở ga gửi:
a) Nếu do nguyên nhân bất khả kháng không thể vận
chuyển được, doanh nghiệp trả lại hành lý ký gửi, bao gửi và tiền cước vận chuyển
cho người gửi;
b) Nếu do lỗi doanh nghiệp gây ra, phải hủy bỏ việc
vận chuyển, doanh nghiệp phải trả lại hành lý ký gửi, bao gửi và tất cả tiền cước,
tiền xếp dỡ, các khoản tiền khác đã thu của người gửi.
2. Ngừng vận chuyển ở ga dọc đường:
a) Nếu do nguyên nhân bất khả kháng không thể tiếp
tục vận chuyển, người gửi có thể yêu cầu nhận lại hành lý ký gửi, bao gửi tại
ga tàu phải dừng hoặc tại ga gửi hoặc tại một ga dọc đường quy định có tác nghiệp
hành lý ký gửi, bao gửi. Doanh nghiệp phải hoàn lại tiền cước đối với đoạn đường
từ ga dỡ tới ga đến ghi trên vé;
b) Nếu do lỗi của doanh nghiệp mà không thể tiếp tục
vận chuyển, người gửi có thể yêu cầu nhận lại hành lý ký gửi, bao gửi tại ga
tàu phải dừng hoặc tại ga gửi hoặc tại một ga dọc đường quy định có tác nghiệp
hành lý ký gửi, bao gửi. Việc thanh toán chi phí cho người gửi được thực hiện
như sau: nhận tại ga tàu phải dừng thì doanh nghiệp phải hoàn lại tiền cước
trên đoạn đường chưa vận chuyển; nhận tại một ga dọc đường thì đoạn đường quay
trở về được miễn cước và doanh nghiệp phải trả lại tiền cước tính từ ga dỡ hành
lý ký gửi, bao gửi tới ga đến ghi trên vé; nhận tại ga gửi thì đoạn đường quay
trở về được miễn cước, doanh nghiệp phải trả lại toàn bộ tiền cước và tiền xếp
dỡ đã thu.
3. Ở ga gửi, ga dọc đường nếu không thể vận chuyển
được do trở ngại chạy tàu mà không có yêu cầu của người gửi như quy định tại
các khoản 1 và khoản 2 Điều này thì doanh nghiệp sẽ tiếp tục vận chuyển khi
thông đường.
Điều 38. Bồi thường hành lý ký
gửi, bao gửi bị hư hỏng, bị mất mát do lỗi của doanh nghiệp
1. Hành lý ký gửi, bao gửi bị hư hỏng, thiếu hụt hoặc
mất mát thì được bồi thường một trong các hình thức sau đây:
a) Theo giá trị kê khai đối với hành lý ký gửi, bao
gửi có kê khai giá trị; trường hợp doanh nghiệp chứng minh được giá trị thiệt hại
thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá trị hóa đơn mua hàng;
d) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm
trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của
hàng hóa đó thì theo giá trị trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng
trong khu vực nơi trả hàng.
2. Trường hợp không có đủ cơ sở để xác định giá trị
hành lý, bao gửi thì mức bồi thường là 50.000 đồng cho một ki-lô-gam (kg) hành
lý ký gửi, bao gửi đã bị tổn thất.
3. Hành lý ký gửi, bao gửi bị hư hỏng, thiếu hụt, mất
mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát; trường hợp phần
hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì
phải bồi thường toàn bộ và doanh nghiệp được quyền sở hữu số hàng hóa tổn thất
đã bồi thường.
4. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo quy định tại
các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, doanh nghiệp còn phải hoàn lại cho người gửi
toàn bộ tiền cước và chi phí đã thu.
5. Hành khách, người gửi bao gửi và doanh nghiệp thỏa
thuận về các hình thức và mức bồi thường được quy định tại khoản 1, 2 và khoản
3 của Điều này hoặc bằng các hình thức và mức bồi thường khác mà hai bên thống
nhất thực hiện, trường hợp không thỏa thuận được thì việc bồi thường được thực
hiện theo quy định tại Điều 39 của Thông tư này.
Điều 39. Giải quyết tranh chấp
1. Trong quá trình vận tải hành khách, hành lý ký gửi,
bao gửi bằng đường sắt, nếu phát sinh sự cố làm ảnh hưởng đến lợi ích của các bên
thì doanh nghiệp và hành khách, người gửi bao gửi giải quyết thông qua thương
lượng, hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án.
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2. Thời hạn khiếu nại, thời hiệu khởi kiện được thực
hiện theo quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Luật Đường sắt.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Hiệu Iực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm
2015.
2. Bãi bỏ Quyết định số 01/2006/QĐ-BGTVT ngày 04
tháng 01 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về việc
vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường sắt quốc gia.
Điều 41. Tổ chức thực hiện
1. Cục Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức triển khai kiểm tra việc
thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 41;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm soát TTHC (Bộ Tư pháp);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, Vtải.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|