BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77/2015/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ TRÊN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường
sắt;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng
Cục Đường sắt Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư
quy định về việc vận tải hành khách, hành lý trên đường sắt đô thị.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc vận tải hành khách,
hành lý trên đường sắt đô thị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến vận tải hành khách, hành lý trên đường sắt đô thị.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị là đơn
vị trực tiếp kinh doanh, khai thác các tuyến đường sắt đô thị, sau đây gọi tắt
là doanh nghiệp.
2. Hành lý là vật dụng, hàng hóa của hành khách được
phép mang theo vào ga, lên tàu trong cùng một chuyến đi.
3. Bảng chỉ dẫn hành trình tuyến là bảng thông tin
được gắn tại các nhà ga và trên các toa tàu dùng để chỉ dẫn cho hành khách biết
hành trình của tuyến bao gồm tất cả các ga đường sắt đô thị trên tuyến.
4. Vé hành khách là bằng chứng của việc giao kết hợp
đồng vận chuyển hành khách, sau đây gọi tắt là vé.
5. Hàng nguy hiểm là hàng hóa thuộc danh mục hàng
hóa nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Điều 4. Quyền của doanh nghiệp
kinh doanh đường sắt đô thị
1. Yêu cầu hành khách đi tàu phải có vé hợp lệ.
2. Kiểm tra hành lý trước khi mang vào trong ga và
lên tàu. Trong trường hợp có nghi ngờ về tính an toàn, có quyền yêu cầu hành
khách mở hành lý mang theo để kiểm tra.
3. Được quyền từ chối vận chuyển hành khách trong
các trường hợp sau đây:
a) Mang các hành lý vượt quá số lượng, trọng lượng,
kích thước và các hành lý không được mang theo người vào ga, lên tàu theo quy định
tại Điều 10 và Điều 11 của Thông tư này;
b) Trẻ em từ 06 tuổi trở xuống, trường hợp không
xác định được tuổi thì có chiều cao dưới 1,15 mét mà không có người lớn đi kèm;
c) Người say rượu; người mất trí; người có bệnh
truyền nhiễm; người có bệnh tật mà bác sỹ chỉ định không di chuyển hoặc xét thấy
có thể nguy hiểm đến bản thân người đó khi đi tàu (trừ trường hợp có người đi
cùng trông nom và người có bệnh truyền nhiễm đã được cách ly an toàn);
d) Hành khách có hành vi làm mất trật tự công cộng,
cản trở công việc của doanh nghiệp, đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của
các hành khách khác hoặc có những hành vi không bảo đảm an toàn trong hành
trình.
Điều 5. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
kinh doanh đường sắt đô thị
1. Cung cấp dịch vụ đảm bảo an toàn, thuận tiện,
thông suốt, đúng giờ.
2. Thông báo và niêm yết công khai các quy định có
liên quan đến vận tải hành khách, hành lý trên đường sắt đô thị thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng, các bảng chỉ dẫn đặt tại các ga để hành khách
hiểu rõ và áp dụng.
3. Ngoài việc bố trí các nhân viên và lắp đặt các
trang thiết bị tại các ga đường sắt đô thị, trên tàu theo đúng quy định của
pháp luật, doanh nghiệp còn phải thực hiện các yêu cầu sau:
a) Bố trí lực lượng chuyên trách được trang bị
phương tiện, công cụ hỗ trợ thích hợp để làm nhiệm vụ bảo vệ, kiểm tra an ninh
hành khách, hành lý vào ga, lên tàu để đảm bảo an toàn, trật tự, an ninh trên
tàu, dưới ga;
b) Thiết lập và công khai số điện thoại đường dây
nóng để tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh của hành khách về chất lượng phục
vụ của doanh nghiệp;
c) Lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn cho hành khách tại
lối lên, xuống, cửa thoát hiểm; các toa tàu phải được lắp đặt loa phát thanh, bảng
chỉ dẫn hành trình tuyến, bản đồ mạng lưới các tuyến đường sắt đô thị bằng tiếng
Việt và tiếng Anh;
d) Niêm yết và công bố công khai danh mục các loại
hành lý cấm mang theo người vào ga, lên tàu.
4. Phục vụ hành khách văn minh, lịch sự và hỗ trợ
hành khách là người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em và phụ nữ có thai vào
ga, lên tàu, xuống tàu, ra ga thuận lợi.
5. Hoàn trả tiền vé, bồi thường thiệt hại và các
chi phí phát sinh do lỗi của doanh nghiệp gây ra làm thiệt hại về sức khỏe và
tài sản của hành khách.
6. Quy định việc bảo quản, lưu trữ và trả lại hành
lý của hành khách để quên trên tàu, dưới ga.
7. Xây dựng và công bố công khai tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ vận tải để hành khách đi tàu biết.
8. Các quy định của doanh nghiệp về vận tải hành
khách, hành lý phải phù hợp với các quy định của Thông tư này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan và phải được công bố công khai.
9. Chấp hành và tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra về việc thực hiện các quy định về vận tải
hành khách, hành lý trên đường sắt đô thị.
Điều 6. Trách nhiệm bảo hiểm
trong kinh doanh đường sắt đô thị
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm mua bảo hiểm trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và bảo hiểm cho
hành khách (phí bảo hiểm được tính trong giá vé hành khách).
2. Vé hành khách là bằng chứng để chi trả tiền bảo
hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
3. Việc bảo hiểm cho hành khách thực hiện theo quy
định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
Điều 7. Quyền của hành khách đi
tàu đường sắt đô thị
1. Được phục vụ theo đúng tiêu chuẩn, chất lượng dịch
vụ của doanh nghiệp đã công bố.
2. Trong các trường hợp dưới đây, được quyền từ chối
đi tàu và yêu cầu doanh nghiệp trả lại tiền vé theo quy định tại Điều
17 của Thông tư này:
a) Doanh nghiệp vi phạm quy định về an toàn vận
hành tàu có thể gây nguy hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến tính mạng, sức khỏe;
làm hư hỏng, mất mát hành lý.
b) Doanh nghiệp vận hành tàu chậm quá “5 phút” so với
biểu đồ chạy tàu mà không có thông báo trước với hành khách.
3. Được bồi thường thiệt hại do lỗi kỹ thuật của
doanh nghiệp gây ra làm ảnh hưởng đến sức khỏe hoặc tính mạng của hành khách.
Điều 8. Trách nhiệm của hành
khách đi tàu đường sắt đô thị
1. Mua vé theo đúng quy định của doanh nghiệp và giữ
vé đến nhà ga cuối cùng của hành trình; xuất trình đầy đủ vé hợp lệ, giấy tờ hợp
lệ cho doanh nghiệp khi có yêu cầu kiểm tra khi ra, vào ga, trên tàu.
2. Khi mua vé nhầm hoặc thiếu so với quy định, hành
khách có trách nhiệm báo lại cho doanh nghiệp để đổi lại vé đúng lịch trình hoặc
nộp đủ số tiền vé của hành trình theo quy định của doanh nghiệp.
3. Tuân thủ quy định, nội quy của doanh nghiệp, các
chỉ dẫn trong ga, trên tàu và sự chỉ dẫn của nhân viên phục vụ tại nhà ga; trẻ
em từ 06 tuổi trở xuống, trường hợp không xác định được độ tuổi mà có chiều cao
dưới 1,15 mét thì phải có người lớn đi kèm.
Chương III
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH
LÝ
Điều 9. Quy định về những hành
vi vi phạm tại ga và trên tàu
1. Không tuân thủ các quy định của pháp luật hoặc của
doanh nghiệp mà trực tiếp hoặc gián tiếp đe dọa đến an toàn vận hành, khai thác
và vệ sinh môi trường đường sắt đô thị; có hành vi quấy rối hành khách, nhân
viên trên tàu, dưới ga; các hành vi vi phạm về trật tự công cộng, gây rối trật
tự công cộng khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp phải niêm yết công khai quy định về
các hành vi vi phạm tại ga và trên tàu tại những vị trí dễ thấy để hành khách
biết và thực hiện.
Điều 10. Hành lý được phép
mang theo người vào ga, lên tàu
1. Các loại hành lý không vi phạm quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Số lượng, kích thước, trọng lượng hành lý được
phép mang vào ga, lên tàu do doanh nghiệp quy định và niêm yết công khai.
Điều 11. Hành lý không được
mang theo người vào ga, lên tàu
1. Hàng nguy hiểm.
2. Vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép sử
dụng hợp lệ.
3. Những chất gây mất vệ sinh, làm bẩn toa xe.
4. Thi hài, hài cốt.
5. Hàng hóa cấm lưu thông.
6. Vật cồng kềnh làm trở ngại việc đi lại trên tàu,
làm hư hỏng trang thiết bị toa xe.
7. Doanh nghiệp quy định cụ thể các loại động vật sống
không được mang theo người và các quy định khác có liên quan đến việc vận tải động
vật sống.
Điều 12. Bảo quản và kiểm tra
hành lý mang theo người
1. Hành khách có trách nhiệm tự bảo quản hành lý
mang theo người.
2. Khi thấy nghi ngờ hành lý mang theo người vào
ga, lên tàu vi phạm quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Thông tư
này, doanh nghiệp có quyền yêu cầu kiểm tra hành lý của hành khách đi tàu.
Nếu phát hiện hành lý của hành khách không đúng quy định thì xử lý theo quy định
tại Điều 21 của Thông tư này.
Điều 13. Hạn chế hoặc tạm ngừng
vận chuyển
1. Doanh nghiệp phải thông báo và niêm yết công
khai tại nhà ga các trường hợp hạn chế hoặc tạm ngừng vận chuyển để hành khách
biết.
2. Trong các trường hợp hạn chế hoặc tạm ngừng vận
chuyển, doanh nghiệp có trách nhiệm phải thông báo công khai và nêu rõ lý do việc
hạn chế hoặc tạm ngừng vận chuyển cho hành khách tại các ga có liên quan biết
và có quyền thực hiện một hoặc đồng thời các nội dung sau:
a) Hạn chế hoặc ngừng bán vé cho hành khách;
b) Hạn chế khu đoạn chạy tàu, hướng chạy tàu cũng
như số lượng tàu chuyên chở hành khách.
Chương IV
VÉ HÀNH KHÁCH
Điều 14. Quy định về vé hành
khách
1. Vé hợp lệ là vé do doanh nghiệp phát hành, còn đủ
các thông tin phù hợp với quy định của từng loại vé.
2. Doanh nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn và quy định
cụ thể cho hành khách về cách sử dụng vé; quy định về vé hợp lệ, vé không hợp lệ;
quy định và hướng dẫn cách giải quyết các phát sinh cho hành khách.
Điều 15. Các loại vé và giá vé
Các loại vé và giá vé do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có đường sắt đô thị quy định.
Điều 16. Bán vé
Vé được bán tại các địa điểm bán vé (có nhân viên
hoặc máy bán vé tự động); thời gian bán vé, địa điểm bán vé do doanh nghiệp quy
định.
Điều 17. Trả lại vé
1. Hành khách đã mua vé nhưng không có nhu cầu đi
tàu thì có quyền trả lại vé.
2. Doanh nghiệp quy định cụ thể việc lại trả lại vé
của hành khách.
Điều 18. Miễn giảm giá vé
Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện việc miễn giảm
giá vé cho các đối tượng chính sách xã hội khi đi tàu theo quy định của pháp luật
và theo quy định của doanh nghiệp (nếu có).
Điều 19. Soát vé
Hành khách phải ra hoặc vào ga tại vị trí quy định
để được soát vé. Việc kiểm soát vé do doanh nghiệp quy định và thực hiện.
Chương V
XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ TRONG VẬN
TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ TRÊN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Điều 20. Xử lý khi hành khách
vào ga không có vé hoặc vé không hợp lệ
1. Trong những trường hợp dưới đây hành khách sẽ
coi là vi phạm và bị xử lý, cụ thể:
a) Không có vé;
b) Vé không hợp lệ.
2. Doanh nghiệp quy định hình thức xử lý đối với
các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 21. Xử lý trong trường hợp
mang hành lý không được mang theo người vào ga, lên tàu
Khi phát hiện hành lý mang theo người vào ga, lên
tàu thuộc loại hành lý không được mang theo người thì xử lý như sau:
1. Phát hiện ở ga đi: doanh nghiệp từ chối vận chuyển.
2. Phát hiện khi đang vận chuyển thì giải quyết như
sau:
a) Khi tàu đang chạy mà phát hiện có hành lý là
hàng hóa nguy hiểm thuộc loại không được mang theo người thì phải từ chối tiếp
tục vận chuyển và đưa ngay hành lý và hành khách mang hành lý đó xuống ga tàu
đang đỗ hoặc ga gần nhất mà tàu sắp đến để xử lý tiếp;
b) Nếu hành lý là hàng không được mang theo người
nhưng không phải là hàng nguy hiểm thì được phép vận chuyển tới ga đến và xử lý
tiếp tại ga đến.
3. Trường hợp hành lý thuộc loại không được mang
theo người vào ga, lên tàu thuộc loại hàng hóa nguy hiểm đe dọa đến an toàn chạy
tàu thì ngoài việc xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, doanh
nghiệp phải báo ngay cho các cơ quan chức năng biết để xử lý.
4. Khi có lệnh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thu giữ hành lý thì doanh nghiệp phải lập biên bản về sự việc và bàn giao cụ thể
cho người đại diện cơ quan ra lệnh thu giữ.
5. Ngoài việc chịu các biện pháp xử lý của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền, hành khách vi phạm quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều
này còn phải:
a) Trả tiền phạt cước đối với toàn bộ số hành lý
trên đoạn đường đã vận chuyển theo quy định của doanh nghiệp;
b) Bồi thường toàn bộ các thiệt hại do hành vi vi
phạm gây ra;
c) Thanh toán các khoản chi phí phát sinh (nếu có).
Điều 22. Xử lý khi tạm dừng vận
hành tàu vì thiên tai và những lý do bất khả kháng khác
1. Dừng vận hành tàu dọc đường
Doanh nghiệp phải đảm bảo vận tải để đưa hành khách
xuống ga gần nhất để hành khách xuống tàu, ra ga an toàn, thuận tiện và phải
hoàn lại tiền của phần vé chưa sử dụng cho hành khách.
2. Trường hợp hành khách phải xuống tàu, ra ga khi
phải dừng vận hành tàu tại ga dọc đường thì doanh nghiệp phải hoàn lại tiền của
phần vé chưa sử dụng cho hành khách.
3. Doanh nghiệp quy định cụ thể việc hoàn lại tiền
của phần vé chưa sử dụng cho hành khách quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
4. Đối với hành khách có yêu cầu được tiếp tục vận
tải từ ga gần nhất quy định tại khoản 1 Điều này hoặc từ ga dọc đường được quy
định tại khoản 2 Điều này đến các ga khác mà doanh nghiệp có thể phục vụ được,
thì doanh nghiệp được quyền thu tiền vé của hành khách trên đoạn tuyến vận tải.
Điều 23. Xử lý trong trường hợp
phá hoại gây ảnh hưởng đến hoạt động vận hành tàu
Đối với trường hợp hành khách có hành vi phá hoại
gây ảnh hưởng đến hoạt động vận hành tàu, ngoài việc bị xử lý theo quy định của
pháp luật, hành khách còn phải bồi thường thiệt hại do lỗi của hành khách gây
ra.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ
Điều 24. Trách nhiệm của Cục
Đường sắt Việt Nam
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có đường sắt đô thị, các doanh nghiệp, các cơ
quan chức năng để tuyên truyền, phổ biến Thông tư này tới các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
2. Tổ chức triển khai, kiểm tra theo thẩm quyền đối
với các doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các
quy định tại Thông tư này.
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đường sắt đô thị
1. Tổ chức quản lý, kinh doanh vận tải trên đường sắt
đô thị; đôn đốc, kiểm tra các doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định tại
Thông tư này.
2. Kiến nghị và đề xuất việc điều chỉnh, bổ sung nội
dung các quy định của Thông tư này trong quá trình thực hiện cho phù hợp với thực
tế để nâng cao chất lượng phục vụ hành khách, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm
2016.
Điều 27. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Điều 27;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố có đường sắt đô thị;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, Vtải.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|