BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/2015/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2015
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG SÀN
NÂNG TÀU
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Khoa học-Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng sàn
nâng tàu.
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về phân cấp và đóng sàn nâng tàu - Mã số đăng ký: QCVN 57: 2015/BGTVT.
Điều 2.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 05
năm 2016. Bãi bỏ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 06/2013/TT-BGTVT
ngày 02 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành các Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về các quy phạm liên quan tàu biển.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao
thông vận tải, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng ký);
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TT ĐT Chính phủ;
- Cổng TT ĐT Bộ GTVT;
- Báo GT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
QCVN
57: 2015/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHÂN
CẤP VÀ ĐÓNG SÀN NÂNG TÀU
National Technical Regulation on Classification and
Construction of Ship Lift Platform
Lời nói đầu
Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về phân cấp và đóng sàn nâng tàu QCVN 57: 2015/BGTVT do Cục Đăng
kiểm Việt Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành kèm theo Thông tư số 72/2015/TT-BGTVT ngày 9/11/2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
MỤC LỤC
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1.2. Tài liệu
viện dẫn và giải thích từ ngữ
II. QUY ĐỊNH
KỸ THUẬT
Chương 1.
Quy định chung
1.1. Quy định
chung
Chương 2.
Kiểm tra phân cấp
2.1. Kiểm tra
phân cấp trong quá trình đóng mới
2.2. Kiểm tra
phân cấp các sàn nâng tàu không có giám sát của Đăng kiểm trong đóng mới
2.3. Kiểm tra
chu kỳ và kiểm tra bất thường
2.4. Chuẩn bị
kiểm tra và trợ giúp kiểm tra
Chương 3.
Kết cấu sàn nâng tàu
3.1. Yêu cầu
Chương 4. Hệ
thống máy, thiết bị điện, điều khiển và vận hành
4.1. Hệ thống
máy
4.2. Thiết bị
điện
4.3. Điều khiển
và vận hành
III. QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
1.1. Quy định
chung
1.2. Quy định
về giám sát kỹ thuật
1.3. Chứng nhận
IV. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1.1. Trách
nhiệm của chủ các sàn nâng, công ty khai thác sàn nâng, cơ sở thiết kế, đóng
mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa sàn nâng tàu
1.2. Trách nhiệm
của Cục Đăng kiểm Việt Nam
1.3. Kiểm tra
thực hiện của Bộ Giao thông vận tải
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Phụ lục A
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ SÀN NÂNG TÀU
Phụ lục B
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN PHÂN CẤP SÀN NÂNG TÀU
Phụ lục C
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ SÀN NÂNG TÀU
Phụ lục D
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA PHÂN CẤP SÀN NÂNG TÀU
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG SÀN
NÂNG TÀU
National Technical Regulation on Classification and
Construction of Ship Lift Platform
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1.1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia này (sau đây gọi tắt là "Quy chuẩn") áp dụng
cho sàn nâng tàu được Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra và phân cấp.
2. Các
yêu cầu liên quan trong QCVN 21: 2010/BGTVT "Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia - Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép" được
áp dụng cho sàn nâng tàu, trừ khi có quy định khác trong Quy chuẩn này.
3. Các
yêu cầu trong Quy chuẩn này được áp dụng cho hệ thống sàn nâng tàu dùng để nâng
tàu lên và hạ xuống bằng cách sử dụng tời hoặc kích, trong đó tàu được kê trên
sàn có kết cấu dạng bản lề hoặc cứng.
4. Tàu
có thể được đặt trên hệ thống các gối kê, giàn đỡ, hoặc là đệm hơi/ đệm nước
nhằm mục đích di chuyển tàu sau khi được nâng lên.
5. Các
hệ thống sàn nâng tàu có nguyên lý hoạt động kết hợp giữa sàn nâng tàu và ụ nổi
cần được xem xét đặc biệt dựa trên những yêu cầu trong Quy chuẩn này và Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng ụ nổi (QCVN
55: 2013/BGTVT).
1.1.2. Đối tượng
áp dụng
Quy chuẩn này
áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến sàn nâng tàu
thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại 1.1.1 là Cục Đăng kiểm Việt Nam (sau đây trong
Quy chuẩn này viết tắt là "Đăng kiểm"), các chủ sàn nâng, công ty
khai thác sàn nâng, cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa
sàn nâng tàu.
1.2. Tài liệu viện dẫn và giải thích từ ngữ
1.2.1. Các
tài liệu viện dẫn
1. QCVN 21: 2010/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia - Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép, ban hành kèm theo Thông tư số
12/2010/TT-BGTVT ngày 21/4/2010 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải.
2. QCVN 23: 2010/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
- Quy phạm thiết bị nâng hàng tàu biển, ban hành kèm theo Thông tư số 11/2010/TT-BGTVT ngày 20/4/2010 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải.
3. QCVN 55: 2013/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về phân cấp và đóng ụ nổi, ban hành kèm theo Thông tư số 06/2013/TT-BGTVT ngày 2/5/2013 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải.
4. ISO
898-1: Đặc tính cơ khí của các cơ cấu bắt chặt làm bằng thép các bon và thép
hợp kim - Phần 1: Bu lông, ốc vít và đinh tán với các cấp theo đặc tính lý
thuyết - Ren bước lớn và ren bước nhỏ (Mechanical properties of fasteners made
of carbon steel and alloy steel - Part 1: Bolts, screws and studs with
specified property classes - Coarse thread and fine pitch thread).
5. ISO
4309: 2010: Cẩu trục - Dây cáp - Chăm sóc và bảo dưỡng, kiểm tra và loại bỏ (Cranes
- Wire ropes - Care and maintenance, inspection and discard).
1.2.2. Giải
thích từ ngữ
1. Tải
trọng phân bố lớn nhất (MDL)
(1) Tải trọng
phân bố lớn nhất (MDL) là tải trọng lớn nhất, tính bằng tấn/m, không bao gồm
tải trọng do gió, có thể phân bố đều dọc theo tâm sàn nâng, hoặc trong trường
hợp tàu chỉ được kê lên giá đỡ để dịch chuyển và các giá này phân bố đều trên
các thanh ray dọc phía trong thuộc phạm vi chiều dài kê tàu lớn nhất của sàn,
hoặc là tải trọng được dùng để tính toán kích thước cơ cấu của hệ thống sàn
nâng tàu và sức nâng của các đơn vị tời.
Tải trọng phân
bố lớn nhất được lấy bằng sức nâng của 1 cặp tời trừ đi tự trọng của chiều dài
sàn được đỡ bởi các tời đó, sau đó chia cho khoảng cách giữa các tời.
(2) Đối với hệ
thống dịch chuyển có giá đỡ và giá chuyển hướng độc lập thì phải đặc biệt chú ý
đến kết cấu cục bộ của sàn tại vị trí có tải trọng tập trung dưới chân của giá
đỡ.
(3) Tải trọng
phân bố lớn nhất ở trên sàn phải bao gồm khối lượng của các giàn đỡ, giá đỡ
hoặc các đế kê tàu.
(4) Ngoài ra,
công thức tính tải trọng phân bố lớn nhất có thể biểu diễn dưới dạng ngoại trừ
hệ thống dịch chuyển và giá trị này sẽ liên quan trực tiếp đến phân bố khối
lượng của tàu được kê trên sàn.
2. Sức
nâng lớn nhất (MLC)
Sức nâng lớn
nhất là tải trọng lớn nhất theo lý thuyết, tính bằng tấn, không tính đến tải
trọng do gió, mà sàn có thể nâng được. MLC được tính theo công thức sau:
MLC = MDL x chiều
dài hiệu dụng lớn nhất.
Giá trị sức
nâng lớn nhất này là chưa tính đến các tải trọng động hoặc chưa tính đến phân bố
khối lượng cụ thể của tàu trên sàn. Do đó, giá trị này không được sử dụng trong
khai thác sàn nâng và có thể được ghi trong Giấy chứng nhận với mục đích tham
khảo.
3. Sức
nâng danh nghĩa (NLC)
(1) Sức nâng
danh nghĩa (NLC) là lượng chiếm nước lớn nhất của một con tàu có hình dáng
thông thường, tính bằng tấn, được nâng lên mà không vượt quá tải trọng phân bố
lớn nhất tính toán trong thiết kế của sàn.
Sức nâng danh
nghĩa được lấy bằng:
NLC = MDL x chiều
dài hiệu dụng lớn nhất x hệ số phân bố.
(2) NLC được sử
dụng để hướng dẫn người vận hành về tải trọng do một con tàu có hình dáng thông
thường tác dụng lên sàn sao cho không vượt quá giá trị MDL tại mọi vị trí của
sàn trong quá trình kê tàu và dịch chuyển. Giá trị này có thể được sử dụng
trong một số trường hợp, ví dụ như khi không biết chính xác phân bố khối lượng
của tàu được kê trên sàn.
(3) Tàu có hình
dáng thông thường là tàu có một thân, kiểu truyền thống, được kê trên các đế dọc
theo tâm của sàn nâng, mà không phải là các dạng tàu khác như tàu hai thân, ba
thân, tàu nửa chìm nửa nổi, tàu có lỗ khoét thông với biển v.v… được kê trên
các đế bố trí đặc biệt.
4. Hệ số
phân bố
(1) Hệ số phân
bố là hệ số được đưa vào tính toán nhằm đảm bảo tải trọng phân bố lớn nhất
không bị vượt quá trên toàn bộ chiều dài hiệu dụng của sàn nâng và có tính đến
cả các hệ số động học. Thông thường, hệ số phân bố được lấy như sau:
(a) Sàn có
thiết kế dạng bản lề (không có hệ thống cơ cấu dọc, hoặc không có độ cứng chống
uốn dọc), các đế kê, giàn đỡ hoặc giá đỡ được bố trí theo lối thông thường:
0,67;
(b) Sàn có
thiết kế dạng bản lề kết hợp với giàn đỡ thủy lực, hoặc là sàn có thiết kế cứng
(thiết kế cứng là dạng sàn có kết cấu chịu được mô men uốn tại mọi vị trí của
sàn) kết hợp với giàn đỡ mềm hoặc cứng: 0,83. Trường hợp hệ số phân bố lớn hơn 0,83
phải được Đăng kiểm xem xét đặc biệt.
(2) Có thể cần
phải xem xét đặc biệt các sàn có hệ thống dịch chuyển với giàn đỡ kiểu điều chỉnh
lực có tác dụng phân bố lại trọng lượng của tàu ở những vị trí quá lớn (vượt
quá giá trị MDL). Các tính toán liên quan phải được trình Đăng kiểm xem xét.
5. Chiều
dài hiệu dụng của sàn
(1) Chiều dài
hiệu dụng của sàn là tổng chiều dài giữa các tời cộng với chiều dài các công
xon đỡ hai đầu, nhưng mỗi chiều dài công xon đỡ không được lấy lớn hơn 0,4 lần khoảng
cách giữa các tời.
(2) Trong trường
hợp công xon được đỡ bởi mép bờ trong quá trình dịch chuyển thì các công xon đỡ
có chiều dài lớn hơn 0,4 lần khoảng cách tời cần phải được xem xét đặc biệt.
(3) Đối với các
sàn nâng mà tàu được kê trực tiếp lên giàn đỡ để dịch chuyển, chiều dài kê tàu
sẽ nhỏ hơn chiều dài hiệu dụng của sàn được tính khi tàu được kê trực tiếp lên
tâm sàn. Trong trường hợp đó, chiều dài hiệu dụng của sàn có thể được tính như
sau:
(a) Số lượng giàn
đỡ x khoảng cách các giàn đỡ; hoặc
(b) Số lượng giá
đỡ x khoảng cách các giá đỡ.
6. Sức
nâng phải được xem xét đặc biệt trong các trường hợp sau đây:
(1) Việc bố trí
các đế kê hoặc giàn đỡ làm cho tải trọng không phân bố dọc theo tâm sàn, ví dụ
kê tàu không đối xứng;
(2) Thiết kế
đưa vào tính toán các tải trọng phân bố lớn nhất có giá trị khác nhau dọc theo
chiều dài sàn.
7. Chiều
dài sàn nâng tàu là chiều dài lớn nhất không kể các phần nhô của sàn nâng.
8. Chiều
rộng sàn nâng tàu là chiều rộng lớn nhất không kể các phần nhô của sàn nâng.
9. Ngày
ấn định kiểm tra hàng năm là ngày tương ứng với ngày hết hạn của Giấy chứng
nhận phân cấp sàn nâng, nhưng không bao gồm ngày hết hạn của Giấy chứng nhận
phân cấp sàn nâng.
II.
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
CHƯƠNG 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy định chung
1.1.1. Thay
thế tương đương
Kết cấu thân
sàn nâng tàu, trang thiết bị, bố trí và kích thước cơ cấu khác so với những quy
định ở Quy chuẩn này có thể được Đăng kiểm chấp nhận với điều kiện chứng minh
được rằng kết cấu thân sàn nâng tàu, trang thiết bị, bố trí và kích thước cơ
cấu ấy tương đương với những yêu cầu ở Quy chuẩn này.
1.1.2. Các
quy định khác
1. Ngoài
những quy định về phân cấp và đóng mới các sàn nâng tàu ở Quy chuẩn này, chủ
sàn nâng tàu, nhà máy đóng sàn nâng tàu và người thiết kế phải tuân theo các
quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và các quy chuẩn khác áp
dụng cho sàn nâng tàu.
2. Trong
trường hợp yêu cầu đặc biệt, hệ thống dịch chuyển theo chiều dọc và chiều ngang
sàn sẽ được kiểm tra và được ghi bổ sung vào trong ký hiệu phân cấp hoặc Giấy
chứng nhận. Tuy nhiên, nếu thiết kế của sàn nâng có hoạt động tương tác và phụ
thuộc lẫn nhau giữa sàn và hệ thống di chuyển, ví dụ trường hợp sàn cứng và hệ
thống đỡ tàu mềm, thì hệ thống dịch chuyển đó sẽ được coi như điều kiện cần và
đủ để phân cấp.
3. Các
quy định của Quy chuẩn này được xây dựng dựa trên giả thiết là hệ thống sàn
nâng tàu sẽ được vận hành và chịu tải phù hợp. Các tải trọng tập trung mà lớn
hơn giá trị tải trọng phân bố tính toán lớn nhất hoặc các trường hợp tải hay điều
kiện thời tiết nào đó mà có thể gây quá tải định mức của từng tời đều không
được xét đến.
4. Người
khai thác sàn nâng cần phải được cung cấp đầy đủ thông tin dưới dạng Sổ tay hướng
dẫn sử dụng để đảm bảo an toàn cho sàn nâng tàu.
CHƯƠNG 2. KIỂM TRA PHÂN CẤP
2.1. Kiểm tra phân cấp trong quá trình đóng mới
2.1.1. Quy
định chung
1. Trong
quá trình kiểm tra đóng mới thân sàn nâng tàu, trang thiết bị, hệ thống máy,
trang bị điện và điều khiển phải được kiểm tra để đảm bảo rằng chúng đều thỏa
mãn những yêu cầu của Quy chuẩn.
2. Không
được lắp đặt mới các vật liệu có chứa amiăng.
2.1.2. Bản
vẽ và hồ sơ
1. Các
bản vẽ và hồ sơ ghi rõ kích thước của các cơ cấu, bố trí và các chi tiết của
các phần chính của kết cấu cũng như các số liệu có liên quan phải được trình
Đăng kiểm. Số bộ bản vẽ và hồ sơ trình thẩm định được quy định ở 1.3.2-1(3)(a) Mục
III. Thông thường, các bản vẽ và hồ sơ này phải bao gồm các mục từ (1) đến (4)
như sau:
(1) Hồ sơ liên
quan đến kết cấu để thẩm định:
(a) Bản vẽ kết
cấu sàn nâng;
(b) Bản vẽ kết
cấu của hệ thống dịch chuyển nếu hệ thống này được phân cấp;
(c) Bản vẽ kết
cấu hộp pu li phía trên và phía dưới;
(d) Bản vẽ kết
cấu bệ tời;
(e) Thông số kỹ
thuật của cáp và xích;
(f) Đặc tính
vật liệu của thép chế tạo kết cấu.
(2) Hồ sơ liên
quan đến kết cấu để tham khảo:
(a) Bản tính
thể hiện các thông số đầu vào của thiết kế như lực nâng danh nghĩa, tải trọng
phân bố lớn nhất, trọng lượng và trọng tâm của các thành phần tải và các giá
trị liên quan khác;
(b) Bản vẽ lắp
ráp sàn nâng;
(c) Bản vẽ bố
trí sàn nâng;
(d) Bản vẽ bố
trí và chi tiết các thanh ray;
(e) Bản vẽ bố
trí tời và sơ đồ buộc dây;
(f) Bản vẽ bố
trí giá đỡ và đế kê;
(g) Thông số
liên quan đến công nghệ hàn.
(3) Hồ sơ liên
quan đến hệ thống máy, thiết bị điện, điều khiển và vận hành để thẩm định:
(a) Sơ đồ hệ
thống thủy lực hoặc hơi, nếu có;
(b) Bản vẽ bánh
răng tời, trục, ly hợp, phanh, bu lông khớp nối, tang trống hàn và các hạng mục
tương tự, cùng với ứng suất và vật liệu chế tạo chúng;
(c) Sơ đồ mạch
điện, chỉ rõ dòng điện làm việc và công suất của tất cả các thiết bị điện, kiểu
và kích thước cáp điện, phân loại và kiểu của thiết bị bảo vệ;
(d) Bản vẽ bố
trí và sơ đồ mạch điện của bảng điện;
(e) Bố trí
chung của trung tâm điều khiển;
(f) Sơ đồ bố
trí của bảng điều khiển;
(g) Chi tiết
các mạch điện báo động và bảo vệ.
(4) Hồ sơ liên
quan đến hệ thống máy, thiết bị điện, điều khiển và vận hành để tham khảo:
(a) Bản tính
ngắn mạch dòng điện và thanh cái, thanh cái bảng điện và đầu ra của máy biến
áp;
(b) Bảng tính
tải cho các thiết bị điện của sàn nâng.
2.1.3. Kiểm
tra trong quá trình đóng mới
1. Từ
khi bắt đầu đến kết thúc đóng mới sàn nâng tàu, Đăng kiểm viên phải tiến hành
kiểm tra vật liệu, chất lượng công nghệ và trang thiết bị. Các bước kiểm tra
bắt buộc là:
(1) Kiểm tra
vật liệu và trang thiết bị theo quy định ở Phần 7A và 7B Mục II của QCVN 21:2010/BGTVT;
(2) Kiểm tra
quy trình hàn và kiểm tra đường hàn bằng chụp ảnh phóng xạ theo quy định ở Phần
6 Mục II của QCVN 21: 2010/BGTVT;
(3) Kiểm tra
của Đăng kiểm viên trong phân xưởng, khi lắp ráp phân đoạn hoặc tổng đoạn;
(4) Kiểm tra
khi mỗi phần của sàn nâng tàu được hoàn thành;
(5) Kiểm tra
khi tiến hành thử theo quy định ở 2.1.4.
2.1.4. Thử nghiệm
1. Quy
định chung
(1) Các tiêu
chuẩn thử quy định trong mục này được áp dụng cho các sàn nâng tàu trong trường
hợp hệ thống điều khiển của sàn nâng có thể đo được tải thực tế trên mỗi đơn vị
tời riêng biệt bằng phương pháp chấp nhận được và trong trường hợp các thiết bị
ngắt quá mức nâng, ngắt quá tải và thiết bị thăng bằng được trang bị phù hợp
với yêu cầu của Chương 4;
(2) Các tiêu
chuẩn thử sẽ được xem xét đặc biệt nếu do đặc tính vốn có của thiết kế sàn nâng
dẫn đến việc áp dụng khác đi các quy định về điều khiển an toàn;
(3) Quy trình
thử chi tiết dựa trên các yêu cầu của mục này phải được trình Đăng kiểm xem
xét.
2. Thử tải
(1) Tời:
(a) Phải tiến
hành thử không tải mỗi đơn vị tời tại nhà máy;
(b) Đối với hệ
thống sàn nâng tàu có số lượng lớn các tời giống hệt nhau thì có thể xem xét
thử tải có chọn lọc tại nhà máy miễn là tất cả các tời được thử toàn tải trong
quá trình thử toàn bộ hệ thống sàn nâng. Tải thử được quy định ở Bảng 2.4.1-1(1);
(c) Đối với
việc thử các đơn vị tời tại nhà máy, giá trị SWL trong Bảng 2.4.1-1(1) phải được
lấy bằng sức căng của một dây tác dụng lên tời.
Bảng 2.4.1-1(1) Tải thử đối với tời và giàn đỡ
Tải định mức, SWL
|
Tải thử (tấn)
|
20 tấn ≤ SWL
|
SWL x 1,25
|
20 tấn <
SWL ≤ 50 tấn
|
SWL + 5
|
SWL > 50
tấn
|
1,1 x SWL
|
(2) Hệ thống
dịch chuyển:
(a) Tất cả giàn
đỡ để di chuyển tàu theo chiều dọc hoặc chiều ngang sàn phải được thử tải phù
hợp với các yêu cầu ở Bảng 2.4.1-1(1) dựa trên năng lực định mức của giàn đỡ;
(b) Các hệ
thống dịch chuyển mà đã được tích hợp giá đỡ và giá chuyển hướng cũng phải được
thử một cách riêng lẻ phù hợp với Bảng 2.4.1-1(1), căn cứ vào năng lực định mức
của giá đỡ và giá chuyển hướng;
(c) Đối với hệ
thống sàn nâng có một số lượng lớn các giàn đỡ thì có thể xem xét thử một cách
có chọn lọc trong số các giàn đỡ đó.
(3) Xy lanh
thủy lực:
(a) Các xy lanh
được sử dụng ở sàn nâng và ở giàn đỡ của hệ thống dịch chuyển phải được thử áp
suất tại nhà máy tới 1,5 lần áp suất thiết kế;
(b) Các xy lanh
được lắp trên giàn đỡ và giá chuyển hướng của hệ thống dịch chuyển phải được
thử tải như một phần của việc thử tải giàn đỡ hoặc giá chuyển hướng.
(4) Sàn:
(a) Sàn phải
được thử tải trong quá trình lắp đặt tại hiện trường:
(i) Ở trạng thái
không tải hoặc một phần tải; và
(ii) Với 100%
tải trọng phân bố lớn nhất.
(b) Phải tiến
hành thử không tải hoặc một phần tải để chứng minh hệ thống sàn hoạt động hiệu
quả;
(c) Việc thử
tải với 100% tải trọng phân bố lớn nhất có thể được thực hiện theo các bước
bằng cách thử các cặp đối diện hoặc các bộ tời nếu kích thước của hệ thống sàn
nâng quá lớn dẫn đến việc thử toàn bộ sàn cùng lúc là không khả thi;
(d) Nếu việc
thử với 100% tải trọng phân bố lớn nhất được thực hiện theo các bước thì phải
chắc chắn là mỗi đơn vị tời được thử tới tải định mức. Điều này đặc biệt quan
trọng đối với các sàn được thiết kế cứng.
(5) Các chi tiết
khác:
Việc thử các
chi tiết tháo được, xích và cáp được thực hiện theo quy định 2.5-2(2) và (3) Mục
II QCVN 23: 2010/BGTVT.
3. Thử
hoạt động
(1) Ngoài việc
thử tải như quy định ở -1, cần phải thử toàn bộ hoạt động với một con tàu có
lượng chiếm nước bằng xấp xỉ sức nâng danh nghĩa của hệ thống sàn nâng tàu.
Việc thử này cần được tiến hành trên toàn bộ chu trình hoạt động, bao gồm nâng
lên, kê đỡ tàu, di chuyển lên bờ, di chuyển trên bờ trên bộ phận đỡ tàu (nếu
có), di chuyển trở lại sàn, và hạ xuống;
(2) Tùy thuộc
vào điều kiện thực tế, nếu không có khả năng thử hoạt động ở sức nâng danh
nghĩa thì có thể thử với tải nhỏ hơn nhưng không nhỏ hơn 60% sức nâng danh
nghĩa;
(3) Khi việc
thử hoạt động bị giới hạn, Giấy chứng nhận sẽ được xác nhận về các giới hạn của
quá trình thử và hoạt động dịch chuyển sẽ bị hạn chế tới lượng chiếm nước được
thử như nêu ở (2) cho tới khi có một con tàu với lượng chiếm nước phù hợp để
thử hệ thống ở sức nâng danh nghĩa. Việc thử hoạt động ở 100% sức nâng danh
nghĩa thường phải được thực hiện trong vòng một năm sau khi hoàn thành việc thử
bị giới hạn ở trên dưới sự chứng kiến của Đăng kiểm;
(4) Thử hệ
thống máy, thiết bị điện, điều khiển và vận hành phải theo các yêu cầu ở Chương
4.
2.2. Kiểm tra phân cấp các sàn nâng tàu không có giám sát
của Đăng kiểm trong đóng mới
2.2.1. Trình
bản vẽ và hồ sơ
Các bản vẽ ghi
rõ thông số của sàn nâng tàu hiện có và các hồ sơ quy định ở 2.1.2 phải được
trình để Đăng kiểm soát xét. Các báo cáo và biên bản liên quan đến kết cấu của
sàn nâng tàu cũng phải được gửi cho Đăng kiểm khi có yêu cầu.
2.2.2. Kiểm
tra
1. Trong
suốt quá trình kiểm tra, Đăng kiểm viên phải xem xét sự thỏa mãn về chất lượng
công nghệ và xác nhận kích thước của các cơ cấu và trang thiết bị theo các hồ
sơ đã soát xét. Để xác nhận thực trạng của bất kỳ hư hỏng nào, nếu cần, các
phần của kết cấu phải được khoan để kiểm tra. Sàn nâng tàu có hình thức kết cấu
mới phải được xem xét đặc biệt.
2. Kiểm
tra toàn bộ kết cấu thép. Phải ghi lại quy cách vật liệu, phạm vi của hư hỏng,
nếu có. Việc thử không phá hủy phải thỏa mãn các quy định sau:
(1) Tất cả các
mối hàn góc và đối đầu ở khu vực đỡ hộp pu li, các mối hàn đối đầu nằm ngang
trên sống đỡ chính và các khu vực có tầm quan trọng tương tự. 100% mối hàn đối
đầu phải được kiểm tra từ tính và siêu âm, 100% mối hàn góc phải được kiểm tra từ
tính;
(2) 20% các mối
hàn góc ở cơ cấu chính còn lại phải được kiểm tra từ tính.
3. Kiểm
tra toàn bộ cáp, xích nâng, cùng với cả pu li và các bộ tời. Cáp và xích phải
được thay mới theo các quy định ở 2.3.2-3. Phải áp dụng các quy định ở từ
2.3.2-4(2) đến (4) và phạm vi thay mới ban đầu phải được sự đồng ý của Đăng
kiểm viên.
4. Kiểm
tra toàn bộ các tời, hệ thống điện và hệ thống điều khiển tương ứng với các quy
định ở 2.3.2-6, -7 và -9.
5 Phải
thử hệ thống sàn nâng tàu theo các quy định ở 2.1.4.
Trong trường
hợp hệ thống dịch chuyển tàu muốn được trao cấp thì cần thỏa mãn các yêu cầu ở
2.3.2-8, trong đó số lượng chốt trục bánh xe của giá chuyển hướng rút ra để
kiểm tra phải là 25%.
2.3. Kiểm tra chu kỳ và kiểm tra bất thường
2.3.1. Quy
định chung
1. Để
duy trì cấp, sàn nâng tàu phải được tiến hành kiểm tra chu kỳ, kiểm tra bất
thường (kiểm tra khi sự cố, sửa chữa, hoán cải và trang bị lại v.v...) phù hợp
với những quy định ở 2.3.2 và 2.3.3 dưới đây.
2.3.2. Kiểm
tra chu kỳ
1. Kiểm
tra chu kỳ phải được thực hiện theo hệ thống kiểm tra liên tục chu kỳ 5 năm phù
hợp với Kế hoạch kiểm tra được Đăng kiểm duyệt, với khối lượng hàng năm như quy
định từ -2 đến -13 dưới đây. Kiểm tra chu kỳ phải được hoàn thành không muộn
hơn ngày ấn định kiểm tra hàng năm.
2. Hàng
năm, 20% sống dọc và ngang, chính và phụ cần được kiểm tra (có thể sẽ phải tháo
các cần ngắt tới hạn để nâng những vùng ngập nước của sàn lên khỏi mặt nước).
Việc kiểm tra bao gồm:
(1) Tại chỗ
chuyển tiếp hoặc đỡ ở các mối nối của dầm dọc và ngang để tìm các dấu hiệu của
làm việc quá tải, nứt và các khuyết điểm khác;
(2) Kiểm tra
tổng thể lớp sơn bảo vệ;
(3) Kiểm tra sự
thẳng hàng của các thanh ray, dấu hiệu của sự mài mòn tại các chỗ nối và các
thanh ray chuyển tiếp giữa sàn nâng và bờ.
Để phục vụ kiểm
tra, cần phải dỡ bỏ lớp vật liệu lát mặt sàn nếu cần thiết.
3. Đăng
kiểm viên phải kiểm tra đảm bảo về điều kiện bảo quản và bôi trơn các cáp nâng.
Tại đợt kiểm
tra chu kỳ, Đăng kiểm viên cũng phải tiến hành kiểm tra toàn bộ tại chỗ bằng
mắt thường đến mức có thể thực hiện được để tìm các dấu hiệu về ăn mòn, mài
mòn, đứt trên các sợi của cáp.
(1) Nói chung,
dây cáp phải được thay mới nếu có 5% hoặc hơn số lượng sợi cáp trên một khoảng
chiều dài bằng 10 lần đường kính cáp bị đứt, mài mòn hoặc ăn mòn. Tuy nhiên,
đối với từng trường hợp cụ thể, việc loại bỏ cáp phải phù hợp với tiêu chuẩn
ISO 4309:2010;
(2) Tại lần
kiểm tra hàng năm thứ hai và các năm tiếp theo, số lượng tối thiểu dây cáp cần
phải tháo ra khỏi hệ thống sàn nâng tàu được xác định như sau:
Tới 6 đơn vị
tời:
Trên 6 tới 20
đơn vị tời:
Trên 20 đơn
vị tời:
|
1 cáp;
2 cáp;
4 cáp.
|
Đăng kiểm viên
cần phải chọn một mẫu chiều dài trên mỗi dây cáp được thay thế để thử phá hủy.
Nếu mẫu thử bị đứt ở tải trọng thấp hơn 10 phần trăm giá trị yêu cầu tối thiểu
thì cần phải xem xét thử và thay thế một phần hoặc toàn bộ số dây cáp còn lại;
(3) Mục đích là
sao cho thay thế các dây cáp theo trình tự, tùy thuộc vào tốc độ mài mòn, ăn
mòn hóa học, ăn mòn thông thường hoặc các dạng hư hỏng khác liên quan đến mỗi
hệ thống sàn nâng tàu. Đối với các hệ thống sàn nâng tàu nhỏ thì việc này dẫn
đến chu kỳ thay thế là khoảng 5 năm. Đề nghị chu kỳ thay thế lớn hơn 10 năm đối
với các hệ thống sàn nâng tàu lớn sẽ được Đăng kiểm xem xét riêng dựa trên các
kết quả thử.
4. Nếu
áp dụng thiết bị thử không phá hủy để kiểm tra cáp nâng trong kỳ kiểm tra hàng
năm thì cần tuân thủ quy trình dưới đây:
(1) Độ chính
xác và tin cậy của thiết bị thử không phá hủy phải thỏa mãn các yêu cầu Đăng
kiểm viên đưa ra;
(2) Phạm vi thử
phải thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm viên nhằm xác minh sự phù hợp của thiết bị
đối với hệ thống tời/cáp và tốc độ cáp cụ thể;
(3) Kiểm tra
cáp hàng năm phải được tiến hành như sau:
(a) Kiểm tra
toàn bộ cáp bằng mắt thường để tìm các sợi đứt trên cáp. Phải đặc biệt chú ý
tình trạng của cáp trong phạm vi kết thúc cáp vì những vùng này khó để thiết bị
thử không phá hủy tiếp cận (Xem (4) - Thử A);
(b) Thiết bị
dùng để thử không phá hủy cáp phải được người có đào tạo (có năng lực) vận
hành. Số lượng cáp được chọn để thử phải thỏa mãn quy định 2.3.2-3(2) nhưng
không nhỏ hơn 10 phần trăm tổng số lượng cáp của hệ thống sàn nâng tàu. Cáp
phải được kiểm tra trên toàn bộ chiều dài và được chọn dựa trên Kế hoạch kiểm
tra lập sẵn, trên cơ sở luân phiên hàng năm (Xem (4) - Thử B);
(c) Hai năm sau
khi hoàn thành việc lắp đặt sàn nâng tàu, một cáp đã được kiểm tra không phá
hủy phải được chọn để thử phá hủy nhằm xác nhận kết quả thử không phá hủy. Sau
đó, một cáp phải được chọn để thử kéo đứt mỗi năm (Xem (4) - Thử C).
(4) Các kết quả
thử ở (3) sẽ được sử dụng để xác định việc thay thế hoặc thử tiếp có cần phải
tiến hành hay không. Các tiêu chuẩn dưới đây phải được áp dụng để xác định việc
giữ lại dây cáp hay không:
Thử A: Số lượng
sợi bị đứt trên dây cáp không lớn hơn số lượng được quy định trong tiêu chuẩn
ISO 4309:2010 đối với từng loại cáp được sử dụng;
Thử B: Diện
tích mặt cắt ngang không được giảm hơn 10 phần trăm so với ban đầu.
Trong trường
hợp phần diện tích giảm nằm trong khoảng 5 đến 10 phần trăm thì cần phải xem
xét để đưa các dây cáp này bổ sung thêm vào số lượng cáp đã chọn thử không phá
hủy ở lần kiểm tra hàng năm tiếp theo;
Thử C: Lượng
suy giảm lực kéo đứt sau khi đã tính đến tác dụng tổng hợp của mài mòn, rỗ do
ăn mòn, và sợi đứt không được lớn hơn 10 phần trăm lực kéo đứt nhỏ nhất của
cáp. Lực kéo đứt nhỏ nhất của cáp sẽ được xác định theo nhà sản xuất cáp.
5. Đăng
kiểm viên có nhiệm vụ kiểm tra việc bảo trì, tình trạng và việc bôi trơn các
xích nâng. Nói chung, ở bất cứ đâu trên xích mà đường kính chỗ mòn nhất giảm so
với đường kính danh nghĩa từ 4% trở lên thì cần phải thay mới.
6. Phải
kiểm tra 20% pu li bên trên và bên dưới, ổ đỡ, trục, và phần vỏ bảo vệ, trong
số đó, cần phải mở ra kiểm tra ít nhất 2 bộ pu li hoàn chỉnh. Tất cả các pu li
phải được mở để kiểm tra ít nhất 1 lần trong chu kỳ kiểm tra 5 năm. Cần phải
chú ý đến puli bên dưới trong khu vực lỗ thoát nước và phải kiểm tra khu vực
liên kết giữa vỏ bảo vệ pu li với điểm đỡ trên và dưới.
7. Phải
tháo vỏ bảo vệ của 20% tời để kiểm tra các hạng mục sau:
(1) Kiểm tra sự
ăn khớp giữa các bánh răng hở;
(2) Phải mở gối
đỡ ổ trục chính;
(3) Sử dụng cần
siết lực để kiểm tra siết chặt của ốc siết lắp bánh răng trụ tròn cuối với tang
trống;
(4) Kiểm tra
các bánh răng chính, tất cả trục và ổ đỡ của bánh răng hở;
(5) Kiểm tra
cấu trúc của tời và việc bố trí các bu lông.
8. Trong
trường hợp hệ thống dịch chuyển tàu được trao cấp thì phải kiểm tra 20 phần
trăm số lượng giá chuyển hướng.
(1) Kiểm tra
mài mòn của các bánh xe và tình trạng liên kết giữa các giá chuyển hướng;
(2) Rút ngẫu
nhiên 10 phần trăm chốt trục bánh xe của giá chuyển hướng để kiểm tra dấu hiệu
mài mòn quá mức và các hư hỏng khác;
(3) Kiểm tra sự
thẳng hướng và mài mòn của các thanh ray để xác nhận sự phù hợp trong việc bố
trí khóa và định vị.
9. Thử
cách điện toàn bộ hệ thống điện và kiểm tra tất cả cáp điện. Ngoài ra:
(1) Kiểm tra
công tắc, rơ le, và tất cả các thiết bị cơ điện khác;
(2) Kiểm tra 20
phần trăm mô tơ điện, trong đó có các ổ đỡ và phanh từ;
(3) Kiểm tra
ngắt quá tải của tất cả các áp tô mát;
(4) Kiểm tra
máy nén cấp khí cho cá chặn trong tời cùng với bình khí nén;
(5) Kiểm tra
hiệu quả làm việc của tất cả các thiết bị an toàn.
10. Trong
khoảng thời gian hợp lý gần với kiểm tra hàng năm, Đăng kiểm viên cần có mặt để
chứng kiến hoạt động nâng hạ và dịch chuyển để kiểm tra hoạt động tổng thể của
hệ thống sàn nâng tàu.
11. Cần
chú ý rằng lớp vật liệu lát mặt sàn không liên quan đến việc phân cấp sàn nâng
tàu. Tuy nhiên, cũng cần báo cáo tình trạng chung của lớp vật liệu lát mặt sàn.
12. Cần
phải báo cáo bất kỳ vấn đề nào khác mà liên quan đến việc phân cấp sàn nâng
tàu.
13. Các
yêu cầu đối với việc kiểm tra chu kỳ hệ thống sàn nâng nhỏ sẽ được xem xét đặc
biệt.
2.3.3. Hư
hỏng, hoán cải và trang bị lại
Khi có hư hỏng
hoặc tiến hành công việc hoán cải kết cấu, máy móc hoặc trang thiết bị làm ảnh
hưởng hoặc có thể làm ảnh hưởng đến cấp của sàn nâng tàu, chủ sàn nâng tàu hoặc
đại diện của chủ sàn nâng tàu phải thông báo để mời Đăng kiểm viên đến kiểm
tra.
2.4. Chuẩn bị kiểm tra và trợ giúp kiểm tra
2.4.1. Chuẩn
bị kiểm tra và trợ giúp kiểm tra
1. Người
mời kiểm tra (hoặc đại diện của người mời kiểm tra) phải có trách nhiệm thực
hiện tất cả công việc chuẩn bị phù hợp với yêu cầu của đợt kiểm tra cũng như
các công việc cần thiết phục vụ cho công việc kiểm tra do Đăng kiểm viên yêu
cầu. Công tác chuẩn bị nhằm đảm bảo một lối vào an toàn và dễ dàng, các điều kiện
vật chất và hồ sơ cần thiết để tiến hành việc kiểm tra. Các thiết bị để tiến
hành kiểm tra, đo đạc và thử nghiệm mà Đăng kiểm viên cần để tiến hành việc
phân cấp phải được chọn lựa và kiểm chuẩn riêng biệt theo tiêu chuẩn mà Đăng
kiểm cho là thích hợp. Tuy nhiên, Đăng kiểm viên có thể chấp nhận những thiết
bị đo đạc đơn giản (như thước, thước dây, đồng hồ hàn, trắc vi kế) mà không cần
sự lựa chọn riêng lẻ hay sự xác nhận về kiểm chuẩn với điều kiện những thiết bị
có thiết kế thông dụng đạt tiêu chuẩn và được đối chiếu định kỳ với các thiết
bị hay dụng cụ thử nghiệm tương tự. Đăng kiểm viên cũng có thể chấp nhận những
thiết bị được sử dụng trong quá trình kiểm tra (như đồng hồ đo áp suất, nhiệt
độ hoặc vòng quay máy và các dụng cụ đo) dựa trên hồ sơ kiểm chuẩn hoặc so sánh
với những chỉ số của các dụng cụ khác.
2. Người
mời kiểm tra phải bố trí ít nhất một người đại diện nắm vững các hạng mục kiểm
tra để chuẩn bị tốt công việc phục vụ kiểm tra và giúp đỡ Đăng kiểm viên khi có
yêu cầu trong suốt quá trình kiểm tra.
3. Đăng
kiểm viên, chủ sàn nâng tàu hoặc người đại diện của chủ sàn nâng tàu, đại diện
đơn vị đo và các đơn vị liên quan phải họp bàn về thời gian bắt đầu kiểm tra và
đo đạc cũng như kế hoạch kiểm tra để đảm bảo các thiết bị đo có chất lượng tốt
và việc kiểm tra, đo đạc diễn ra an toàn.
4. Công
việc kiểm tra có thể bị hoãn lại nếu chưa có sự chuẩn bị cần thiết hay chủ sàn
nâng tàu hoặc nhân viên như yêu cầu ở mục -2 không có mặt khi tiến hành kiểm
tra hoặc Đăng kiểm viên thấy chưa có sự đảm bảo an toàn cho việc kiểm tra.
5. Trong
quá trình kiểm tra, Đăng kiểm viên sẽ thông báo những chỗ cần thiết phải sửa
chữa cho đại diện người yêu cầu kiểm tra trong khuyến nghị của mình. Việc sửa
chữa phải được thực hiện thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm viên.
6. Thay
thế trang thiết bị và phụ tùng v.v…
Nếu cần thiết
phải thay thế trang thiết bị và phụ tùng v.v… sử dụng trên sàn nâng tàu thì
việc thay thế đó phải tuân thủ quy định đối với sàn nâng tàu hiện có. Tuy
nhiên, trong trường hợp thiết bị đó được chỉ rõ hoặc Đăng kiểm cho rằng cần
thiết thì Đăng kiểm có thể yêu cầu thiết bị thay thế đó phải thỏa mãn Quy chuẩn
hiện hành. Ngoài ra, thiết bị thay thế đó không được sử dụng vật liệu có chứa
amiăng.
CHƯƠNG 3. KẾT CẤU SÀN NÂNG TÀU
3.1. Yêu cầu
3.1.1. Tải
trọng
1. Tự trọng
Phải đưa vào
tính toán tự trọng bao gồm khối lượng của tất cả các cơ cấu thép, đường ray,
mối hàn, hệ thống sơn và lớp phủ mặt sàn. Khi sử dụng gỗ để phủ mặt sàn thì
phải xem xét thích đáng đến tính ngậm nước của gỗ khi tính toán.
2. Tải trọng
kê tàu và dịch chuyển
(1) Thiết kế
sàn nâng phải dựa trên tải trọng phân bố lớn nhất trên một mét khi các đế kê
xếp dọc theo tâm sàn nâng hoặc dọc theo bộ thanh ray dịch chuyển phía trong và/hoặc
chân giá đỡ trong trường hợp đế kê tàu không trực tiếp đặt lên trên sàn;
(2) Tải trọng
tác dụng lên sàn từ giàn đỡ hoặc bánh xe của giá chuyển hướng phải được đưa vào
tính toán trong quá trình dịch chuyển như sau:
(a) Trên toàn
bộ chiều dài kê tàu của sàn cho tới mút phía bờ của sàn đối với trường hợp dịch
chuyển theo chiều dọc sàn;
(b) Trên toàn
bộ chiều dài của thanh ray dịch chuyển ngang đối với trường hợp dịch chuyển
theo chiều ngang.
(3) Việc bố trí
đế kê và giàn đỡ phải đảm bảo sao cho ứng suất trên thân vỏ của tàu được kê không
lớn hơn giá trị mà kết cấu thân tàu có thể chịu được. Thông thường, giá trị ứng
suất này nằm trong khoảng 200 đến 230 t/m2. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp cá biệt mà gây ra giá trị ứng suất lớn hơn hoặc nhỏ hơn thì vẫn có thể chấp
nhận được;
(4) Ảnh hưởng
của lực tác động cần thiết để thắng lực ma sát trong hệ thống dịch chuyển phải
được đưa vào tính toán độ bền theo phương nằm ngang của sàn. Lực ma sát phải
được lấy không nhỏ hơn 1,5% tải trọng trên bánh xe của giàn đỡ nếu bánh xe được
lắp ổ đỡ lăn, và 4% nếu bánh xe được lắp ổ đỡ trượt.
3. Tải trọng
ở khu vực tiếp cận và tải trọng mặt sàn nói chung
(1) Khu vực để
đi vào và tiếp cận của sàn cũng phải được thiết kế cho mục đích đi bộ vào và
bảo dưỡng ứng với:
(a) Tải trọng
gia tăng lấy bằng 5 kN/m2, phân bố đều; và
(b) Tải trọng
tập trung lấy bằng 10 kN tại một điểm bất kỳ.
Có thể yêu cầu
tải trọng với giá trị lớn hơn nhằm thỏa mãn các tiêu chuẩn về vận hành của
thiết bị.
(2) Trong trường
hợp yêu cầu phải tiếp cận bằng xe, mặt sàn và kết cấu đỡ mặt sàn phải được
thiết kế phù hợp với các yêu cầu ở 8.9, 10.7 và 15.5 Phần 2A QCVN 21:2010/BGTVT ứng với các phương tiện dự
định sử dụng. Các tải trọng này thường không ảnh hưởng đến sức nâng quy định ở
1.2.2 Mục I.
4. Tải trọng
gió
(1) Mỗi sàn
nâng và hệ thống dịch chuyển và cơ cấu đỡ phải có khả năng chịu được:
(a) Tải trọng
do gió tác dụng lên cả tàu và sàn ứng với tốc độ gió lớn nhất được quy định
trong trường hợp sàn nâng vẫn tiếp tục hoạt động được;
(b) Tải trọng
do gió tác dụng lên sàn ứng với tốc độ gió lớn nhất mà sàn phải dừng hoạt động
dựa vào chu kỳ xuất hiện là 1 lần trên 50 năm.
(2) Tốc độ gió
thiết kế phải dựa trên các dữ liệu về khí tượng tại vùng lắp đặt sàn nâng.
Trong trường
hợp không thể xác định được tốc độ gió bằng các ghi chép tin cậy liên quan đến
khí tượng tại vùng lắp sàn nâng thì phải sử dụng các giá trị sau:
(a) 20 m/s đối
với điều kiện hoạt động bình thường; (b) 63 m/s đối với điều kiện dừng hoạt
động.
5. Tải trọng
địa chấn
(1) Sàn nâng ở
những khu vực có nguy cơ động đất cao phải được thiết kế để có thể chịu được
gia tốc do Động đất vận hành cơ bản (OBE) gây ra. Đây là giá trị gia tốc mà hệ
thống sàn nâng, theo dự tính, vẫn duy trì được hoạt động. Động đất với cường độ
lớn như vậy là rất có thể xảy ra tại khu vực lắp đặt sàn nâng trong suốt tuổi
thọ vận hành của sàn.
(2) Có thể phải
xem xét đến hoạt động địa chấn lớn nhất có thể xảy ra tại khu vực lắp sàn nâng
nếu sự cố đối với sàn nâng sẽ dẫn đến tổn thất lớn về người hoặc gây hư hại nghiêm
trọng đến môi trường.
6. Các tổ
hợp tải trọng
(1) Sàn nâng
tàu và hệ thống dịch chuyển phải được xem xét chịu các tải trọng thiết kế do
các trường hợp sau gây ra:
(a) Trường hợp
1: Tải trọng vận hành - Tàu được kê trên sàn và dịch chuyển khi không có gió
Sàn nâng và hệ
thống dịch chuyển phải được xem xét chịu tự trọng của cả hệ thống cộng với tải
trọng tác dụng theo phương thẳng đứng do tàu và hệ thống dịch chuyển gây ra,
cùng với các tải trọng nằm ngang do lực kéo/ ma sát gây ra trong quá trình dịch
chuyển.
(b) Trường hợp
2: Tải trọng vận hành - Tàu được kê trên sàn và dịch chuyển khi có gió
Sàn nâng và hệ
thống dịch chuyển phải được xem xét chịu tự trọng của cả hệ thống cộng với tải
trọng tác dụng theo phương thẳng đứng do tàu và hệ thống dịch chuyển gây ra,
cùng với các tải trọng nằm ngang do gió (phải sử dụng vận tốc thực tế của gió
hoặc 20 m/s) tác dụng đồng thời lên cả tàu và sàn nâng cộng với các tải trọng
nằm ngang do lực kéo/ ma sát gây ra trong quá trình dịch chuyển.
(c) Trường hợp
3: Duy trì tồn tại - Tàu nằm trên hệ thống dịch chuyển trên bờ trong trạng thái
xảy ra gió rất mạnh
Hệ thống dịch
chuyển phải được xem xét chịu được tự trọng của nó cộng với tải trọng theo
phương thẳng đứng do tàu gây ra, cùng với tải trọng nằm ngang do tình trạng gió
rất mạnh (phải sử dụng giá trị gió thực tế hoặc nếu không tốc độ gió phải được
lấy bằng 63 m/s) tác dụng đồng thời lên tàu và sàn đỡ tàu. Nếu thấy cần thiết,
cũng phải xem xét đến hoạt động địa chấn do Động đất vận hành cơ bản gây ra như
sau:
- Xảy ra riêng
rẽ; hoặc
- Xảy ra đồng thời
với tình trạng gió rất mạnh.
(2) Tại khu vực
đế kê hông tàu, kết cấu của sàn phải được thiết kế chịu tải trọng lớn nhất do trường
hợp 2 gây ra. Tải trọng này không được nhỏ hơn 20% tải trọng phân bố lớn nhất
tính trên một mét.
3.1.2. Ứng
suất cho phép
1. Ứng
suất cho phép, σa, phải được lấy bằng ứng suất phá hủy của cơ cấu
đang xét nhân với hệ số ứng suất F, hệ số này phụ thuộc vào trường hợp tải
trọng đang xem xét. Ứng suất cho phép được tính theo công thức chung như sau:
σa =
Fσ hoặc
ta = Ft.
Trong đó:
σa là
ứng suất pháp cho phép, N/mm2;
ta là ứng suất cắt cho phép, N/mm2;
Σ và t là ứng suất phá hủy, N/mm2.
2. Hệ số
ứng suất F đối với thép có σy/σu ≤ 0,85 được cho trong
Bảng 3.1.2-1, trong đó:
σy là ứng suất chảy của vật liệu, N/mm2;
σu là ứng suất kéo tới hạn của vật
liệu, N/mm2;
Bảng 3.1.2-1 Hệ số ứng suất F
Trường hợp
tải trọng
|
1
|
2
|
3
|
Hệ số ứng
suất F
|
0,67
|
0,75
|
0,85
|
3. Ứng
suất cho phép đối với thép có σy/σu > 0,85 phải được
tính theo công thức sau:
σa =
0,46(σu+ σy)
ta = 0,27F(σu+ σy)
Trong đó, σa
và ta được xác định như ở
-1.
4. Các
loại thép có σy/σu > 0,94 thường không được chấp nhận
và phải được xem xét đặc biệt.
5. Ứng
suất phá hủy đối với các chế độ phá hủy trong giới hạn đàn hồi của vật liệu
được quy định ở Bảng 3.1.2-2.
Bảng 3.1.2-2 Ứng suất phá hủy
Chế độ phá hủy
|
Ký hiệu
|
Ứng suất phá hủy
|
Kéo
|
σ
|
1,0σy
|
Nén
|
σc
|
1,0σy
|
Cắt
|
t
|
0,58σy
|
Trên ổ đỡ
|
σbr
|
1,0σy
|
6. Đối
với các cơ cấu chịu ứng suất kết hợp, phải sử dụng tiêu chuẩn về ứng suất cho
phép sau:
σxx <
Fσt
σyy <
Fσt
t0 < Ft
Trong đó:
σxx là ứng suất tác dụng theo phương trục
x, N/mm2;
σyy là
ứng suất tác dụng theo phương trục y, N/mm2;
t0 là ứng suất cắt, N/mm2.
7. Ứng
suất cho phép có thể giảm ở những khu vực có lỗ khoét hoặc có các chi tiết kết
cấu mà có thể tạo nên tập trung ứng suất.
8. Đối
với các cơ cấu chịu nén, ứng suất hướng trục cho phép của các cơ cấu này phải được
lấy bằng ứng suất nén tới hạn σcr, được xác định như công thức dưới
đây (công thức Perry-Robertson), và nhân với hệ số ứng suất F cho trong Bảng
3.1.2-1.
Trong đó
E là mô đun đàn
hồi của vật liệu;
L là chiều dài
của cơ cấu;
r là bán kính
quán tính mặt cắt ngang của cơ cấu;
a là hằng số
Robertson (được cho trong Bảng 3.1.2-4);
σy là
ứng suất chảy;
K là hệ số phụ
thuộc vào liên kết mút của cơ cấu, được lấy theo Bảng 3.1.2-3.
Bảng 3.1.2-3 Hệ số K
Hình minh họa
|
Điều kiện biên
|
Hệ số K
|
|
2 đầu ngàm
|
0,7
|
|
1 đầu ngàm, 1
đầu liên kết kiểu bản lề nhưng không có chuyển vị ngang
|
0,85
|
|
Cả 2 đầu liên
kết kiểu bản lề nhưng không có chuyển vị ngang
|
1,0
|
|
1 đầu ngàm, 1
đầu không có chuyển vị xoay và chỉ có chuyển vị ngang
|
1,5
|
|
1 đầu ngàm, 1
đầu vừa chuyển vị ngang vừa chuyển vị xoay
|
2,0
|
Bảng 3.1.2-4 Hằng số Robertson
Kiểu mặt cắt
|
Chiều dày bản cánh hoặc tấm (mm)
|
Trục mất ổn định
|
Hằng số
a
|
Thép hình chữ
I
(kiểu dầm thông dụng)
|
|
xx
|
2,0
|
yy
|
3,5
|
Thép hình chữ
H (1)
(kiểu dầm thông dụng)
|
≤ 40
|
xx
|
3,5
|
yy
|
5,5
|
> 40
|
xx
|
5,5
|
yy
|
8,0
|
Thép hàn chữ
I hoặc H (1) (2) (3)
|
≤ 40
|
xx
|
3,5
|
yy
|
5,5
|
> 40
|
xx
|
3,5
|
yy
|
8,0
|
Thép hình chữ
I hoặc H được hàn thêm tấm nắp (1) (4)
|
|
xx
|
3,5
|
yy
|
|
|
xx
|
2,0
|
yy
|
|
Mặt cắt hàn
hình hộp (1) (3) (4)
|
≤ 40
|
Bất kỳ
|
3,5
|
> 40
|
Bất kỳ
|
5,5
|
Thép hình chữ
U, L hoặc T
(thép hình hoặc được cắt từ dầm hoặc cột thông dụng)
|
|
Bất kỳ
|
5,5
|
Thép rỗng cán
nóng
|
|
Bất kỳ
|
2,0
|
Thép uốn
tròn, vuông hoặc dẹt (1)
|
≤ 40
|
Bất kỳ
|
3,5
|
> 40
|
Bất kỳ
|
5,5
|
Thép hình
ghép (nhiều hơn một thanh chữ I, H hoặc U ghép lại với nhau, thanh I ghép với
thanh U v.v...)
|
|
Bất kỳ
|
5,5
|
Hai thanh
thép hình chữ L, U hoặc T ghép lưng vào nhau
|
|
Bất kỳ
|
5,5
|
Hai thanh
thép hình được buộc vào nhau
|
|
Bất kỳ
|
5,5
|
Thanh chống
chéo
|
|
Bất kỳ
|
2,0
|
Chú thích:
(1)
Đối với các chiều dày nằm trong khoảng 40 và 50 mm, giá trị σcr có
thể được lấy bằng giá trị trung bình của các giá trị tính cho chiều dày nhỏ
hơn 40 mm và lớn hơn 40 mm.
(2)
Đối với thép hàn chữ I hoặc H, nếu đảm bảo rằng mép của bản cánh chỉ bị cắt
bằng đèn xì thì có thể sử dụng giá trị a sau đây khi tính toán ổn định của cơ
cấu đối với trục yy:
- Chiều dày
của bản cánh ≤ 40 mm thì a = 3,5;
- Chiều dày
của bản cánh > 40 mm thì a = 5,5.
(3)
Độ bền chảy của mặt cắt cơ cấu tạo bởi thép tấm hàn bị giảm 25 N/mm2.
(4)
"Mặt cắt hàn hình hộp" là những mặt cắt được tạo thành từ:
- 4 tấm hàn
với nhau;
- 2 thanh
thép góc hàn với nhau;
- 1 thanh
thép chữ I hoặc H hàn với 2 tấm
mà không phải
là mặt cắt hộp được tạo bởi 2 thanh thép chữ U hoặc tạo bởi các tấm được hàn
cơ cấu dọc.
|
Giá trị σcr
của thép được cho trong Bảng 3.1.2-5. Đăng kiểm có thể chấp nhận các phương
pháp đã được công nhận khác để tính toán σcr.
Bảng 3.1.2-5 Giá trị σcr (N/mm2),
tính cho cơ cấu bằng thép
Ứng suất chảy, N/mm2
|
240
|
260
|
360
|
Độ mảnh
s
|
Hằng số Robertson
a
|
2,0
|
3,5
|
5,5
|
8,0
|
2,0
|
3,5
|
5,5
|
8,0
|
2,0
|
3,5
|
5,5
|
8,0
|
20
|
239
|
239
|
238
|
237
|
259
|
258
|
257
|
255
|
356
|
353
|
350
|
345
|
30
|
234
|
230
|
224
|
218
|
253
|
248
|
242
|
234
|
348
|
339
|
328
|
316
|
40
|
228
|
220
|
210
|
199
|
246
|
237
|
226
|
214
|
337
|
322
|
305
|
286
|
50
|
221
|
209
|
195
|
181
|
238
|
225
|
210
|
194
|
323
|
301
|
278
|
256
|
60
|
212
|
196
|
180
|
163
|
228
|
210
|
192
|
174
|
302
|
275
|
249
|
225
|
70
|
200
|
182
|
163
|
146
|
214
|
193
|
174
|
156
|
272
|
245
|
219
|
196
|
80
|
185
|
165
|
147
|
131
|
196
|
175
|
155
|
138
|
237
|
213
|
190
|
170
|
90
|
167
|
148
|
131
|
116
|
175
|
156
|
138
|
122
|
202
|
182
|
164
|
147
|
100
|
149
|
132
|
117
|
103
|
154
|
137
|
122
|
108
|
171
|
156
|
141
|
127
|
110
|
131
|
117
|
103
|
92
|
134
|
121
|
107
|
96
|
146
|
134
|
122
|
111
|
120
|
115
|
103
|
92
|
82
|
117
|
106
|
95
|
85
|
125
|
116
|
106
|
97
|
130
|
101
|
91
|
82
|
73
|
102
|
93
|
84
|
76
|
108
|
101
|
93
|
85
|
140
|
89
|
81
|
73
|
66
|
90
|
83
|
75
|
68
|
94
|
89
|
82
|
76
|
150
|
78
|
72
|
66
|
59
|
79
|
74
|
67
|
61
|
83
|
78
|
73
|
68
|
160
|
70
|
65
|
59
|
53
|
71
|
66
|
60
|
55
|
73
|
69
|
65
|
61
|
180
|
56
|
53
|
48
|
44
|
57
|
53
|
49
|
45
|
59
|
56
|
53
|
49
|
190
|
51
|
48
|
44
|
40
|
51
|
48
|
45
|
41
|
53
|
51
|
48
|
45
|
200
|
46
|
44
|
40
|
37
|
47
|
44
|
41
|
38
|
48
|
46
|
44
|
41
|
210
|
42
|
40
|
37
|
34
|
42
|
40
|
38
|
35
|
43
|
42
|
40
|
38
|
220
|
39
|
37
|
34
|
32
|
39
|
37
|
35
|
32
|
40
|
38
|
37
|
35
|
230
|
35
|
34
|
32
|
29
|
36
|
34
|
32
|
30
|
36
|
35
|
34
|
32
|
240
|
33
|
31
|
29
|
27
|
33
|
31
|
30
|
28
|
34
|
32
|
31
|
30
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Độ mảnh s của
cơ cấu với bán kính quán tính không đổi trên toàn bộ các mặt cắt được tính theo
công thức sau:
s = KL/r
Trong đó:
K là hệ số tra
theo Bảng 3.1.2-3;
L là chiều dài
của cơ cấu;
r là bán kính
quán tính của mặt cắt cơ cấu.
9. Ứng
suất cho phép khi tính toán ổn định tấm phải được lấy bằng ứng suất tới hạn σcb
hoặc σbb hoặc tb
như dưới đây, sau đó nhân với hệ số ứng suất F cho trong Bảng 3.1.2-1.
(1) Đối với tấm
chỉ chịu nén, ứng suất tới hạn được tính toán như sau:
(a) Nếu σcb
< 0,5σy
(b) Nếu σcb
≥ 0,5σy
Trong đó:
σcb là ứng suất tới hạn khi tấm bị nén;
E là mô đun đàn
hồi của vật liệu;
t là chiều dày
tấm;
b là chiều rộng
tấm, đo theo phương vuông góc với phương của ứng suất;
a là chiều dài
tấm;
Kc
là hệ số, được xác định như sau:
- Nếu α = a/b ≥
1 thì
- Nếu α = a/b
< 1 thì
μ là hệ số
Poisson.
Đồ thị của Kc được cho trong Hình 3.1.2-1.
Hình 3.1.2-1 Hệ số Kc
(2) Đối với cơ
cấu chịu ứng suất cắt, ứng suất tới hạn được tính như sau:
(a) Nếu tb < 0,29σy
b) Nếu tb ≥ 0,29σy
Trong đó:
tb là ứng suất cắt tới hạn khi
tính ổn định của cơ cấu;
b là kích thước
nhỏ nhất của tấm;
a là chiều dài
tấm;
Ks
là hệ số được xác định như sau:
- Nếu α = a/b ≥
1 thì
- Nếu α = a/b
< 1 thì
μ là hệ số
Poisson.
Đồ thị của Ks
được cho trong Hình 3.1.2-2.
Hình 3.1.2-2 Hệ số Ks
(3) Đối với cơ
cấu chịu ứng suất uốn, ứng suất tới hạn được tính như sau:
(a) Nếu σbb
< 0,5σy
(b) Nếu σbb
≥ 0,5σy
Trong đó:
σcb là
ứng suất tới hạn khi tính ổn định của cơ cấu;
b là chiều rộng
tấm, đo theo phương vuông góc với phương của ứng suất;
a là chiều dài
tấm, theo phương của ứng suất;
Kb
là hệ số được xác định như sau:
- Nếu α = a/b ≥
2/3 thì
- Nếu α = a/b
< 2/3 thì
μ là hệ số Poisson.
Đồ thị của Kb
được cho trong Hình 3.1.2-3.
Hình 3.1.2-3 Hệ số Kb
(4) Đối với cơ
cấu chịu ứng suất nén và cắt kết hợp thì phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
(a) σc
≤ Fσcb
(b) t ≤ Ftb
(c)
Trong đó: σc
và t là ứng suất nén và cắt tác dụng
lên cơ cấu.
(5) Đối với cơ
cấu chịu ứng suất uốn và cắt kết hợp thì phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
(a) σb
≤ Fσbb
(b) t ≤ Ftb
(c)
Trong đó: σb
và t là ứng suất do uốn và cắt tác dụng
lên cơ cấu.
(6) Đối với cơ
cấu chịu ứng suất uốn và nén kết hợp thì phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
(a) σc
≤ Fσcb
(b) σb
≤ Fσbb
(c)
(7) Đối với cơ
cấu chịu ứng suất uốn, nén và cắt kết hợp thì phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
(a) σc
≤ Fσcb
(b) σb
≤ Fσbb
(c) t ≤ Ftb
(d)
10. Ứng
suất cho phép đối với các mối nối và liên kết phải thỏa mãn các yêu cầu dưới
đây, trong đó F là hệ số ứng suất cho trong 3.1.2-1.
(1) Đối với các
mối hàn, tính chất vật lý của kim loại hàn được coi như giống với kim loại được
hàn. Đối với mối hàn đối đầu ngấu hoàn toàn, ứng suất cho phép bằng với ứng uất
kéo cho phép của kim loại được hàn.
(2) Đối với mối
hàn góc và mối hàn ngấu một phần, ứng suất cho phép phải giảm. Các giá trị của
ứng suất giảm được cho trong Bảng 3.1.2-6 với F là hệ số ứng suất. Hình 3.1.2-4
minh họa các thành phần ứng suất của một mối hàn góc điển hình. Ứng suất thực
tế ở mối hàn góc phải nhỏ hơn hoặc bằng ứng suất cho phép và phải được xác định
như sau:
(a) Xác định
các ứng suất vuông góc với mối hàn:
hoặc
(b) Xác định
các ứng suất song song với mối hàn:
tװ≤
0,58Fσy
(c) Xác định
ứng suất kết hợp trên mối hàn:
Bảng 3.1.2-6 Ứng suất cho phép của mối hàn
Kiểu mối hàn
|
Ứng suất cho phép
|
Kéo và nén
|
Cắt
|
Mối hàn đối
đầu ngấu hoàn toàn
|
1,0Fσy
|
0,58Fσy
|
Mối hàn góc
|
0,7Fσy
|
0,58Fσy
|
Hình 3.1.2-4 Các thành phần ứng suất trên mối hàn
(3) Ứng suất
thực tế của mối hàn góc phải được tính toán dựa trên chiều cao của mối hàn (xem
Hình 3.1.2-4).
(4) Độ bền của
các mối nối sử dụng bu lông được tạo lực căng trước để truyền lực cắt và/hoặc
lực kéo (ví dụ như bu lông bắt chặt cường độ cao) phải được xác định theo một
phương pháp thích hợp nêu trong một tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế được Đăng
kiểm công nhận.
(5) Đối với các
mối nối sử dụng bu lông chính xác, là loại bu lông tinh được tiện hoặc làm lạnh
lắp vào lỗ được khoan hoặc doa đúng cỡ với đường kính không lớn hơn đường kính
của bu lông quá 0,4 mm, ứng suất cho phép đối với ngoại lực tác dụng được cho
trong Bảng 3.1.2-7.
Bảng 3.1.2-7 Ứng suất cho phép đối với bu lông lắp
không có khe hở
Kiểu tải trọng
|
Ứng suất cho phép
|
Trường hợp tải trọng 1 và 2
|
Trường hợp tải trọng 3
|
Kéo
|
0,4σy
|
0,54σy
|
Chịu cắt đơn
|
0,38σy
|
0,51σy
|
Chịu cắt đôi
|
0,57σy
|
0,77σy
|
Kéo và cắt
|
0,48σy
|
0,64σy
|
Ổ đỡ
|
0,9σy
|
1,2σy
|
(6) Ứng suất
cho phép đối với bu lông lắp có khe hở phải được lấy theo Bảng 3.1.2-8.
Bảng 3.1.2-8 Ứng suất cho phép đối với bu lông lắp có
khe hở
Kiểu tải trọng
|
Ứng suất cho phép
|
Trường hợp tải trọng 1 và 2
|
Trường hợp tải trọng 3
|
Kéo
|
0,4σy
|
0,54σy
|
Chịu cắt đơn
|
0,32σy
|
0,43σy
|
Chịu cắt đôi
|
0,36σy
|
0,48σy
|
Kéo và cắt
|
0,48σy
|
0,64σy
|
Ổ đỡ
|
0,7σy
|
0,9σy
|
(7) Nếu mối nối
chịu sự dao động hoặc có sự đảo chiều của tải trọng dọc theo mối nối thì các bu
lông phải được tạo lực căng trước bằng các phương tiện có kiểm soát sao cho ứng
suất của bu lông đạt 70% tới 90% ứng suất chảy của vật liệu chế tạo bu lông.
(8) Không được
sử dụng bu lông thường cho các mối nối chính hoặc các mối nối chịu sự phá hủy
do mỏi.
(9) Bu lông làm
bằng thép các bon phải phù hợp với Tiêu chuẩn ISO 898-1 hoặc tiêu chuẩn tương
đương được công nhận. Các bu lông phải được lựa chọn cấp từ 8,8 đến 10,9. Việc
sử dụng bu lông cấp 12,9 phải được Đăng kiểm xem xét đặc biệt. Bu lông làm từ
các loại vật liệu khác, ví dụ như thép không rỉ, phải thỏa mãn các tiêu chuẩn
quốc gia hoặc quốc tế mà Đăng kiểm công nhận.
(10) Các phương
pháp khác sử dụng để tính toán ứng suất cho phép của bu lông có thể được chấp
nhận miễn là phương pháp đó đã được công nhận trong các tiêu chuẩn quốc gia
hoặc quốc tế và cho kết quả tương đương với các yêu cầu trong phần này.
11. Ứng
suất cho phép của pu li, ma ní và các bộ phận tháo rời khác phải thỏa mãn quy
định ở 6.4 QCVN 23: 2010/BGTVT.
12. Các
cơ cấu của kết cấu chỉ chịu tác dụng của gió, bất kể trong trường hợp tải trọng
nào, có thể được xác định trên cơ sở hệ số ứng suất F = 0,85.
3.1.3. Hệ số
an toàn của cáp và xích
1. Hệ số
an toàn của cáp
(1) Hệ số an
toàn của cáp nâng và hạ sàn không lấy nhỏ hơn 3/1 dựa vào lực đứt đã được chứng
nhận của cáp và ứng suất kéo lớn nhất của cáp. Ứng suất kéo lớn nhất của cáp
được lấy dựa vào sức nâng định mức của tời, có sự giảm trừ do ảnh hưởng của ma
sát trên pu li và độ cứng của dây cáp, lấy bằng 1,5% đối với ổ đỡ bi hoặc ổ đỡ
lăn và 5% đối với ổ đỡ trượt. Tổn thất do ma sát của pu li và độ cứng của dây
cáp xác định bằng cách đo tại hiện trường trên các thiết bị của sàn nâng tương
tự sẽ được xem xét, với điều kiện các số liệu là có được từ cả sàn nâng mới và
hiện có.
(2) Đối với sàn
nâng có hệ thống dịch chuyển tàu theo chiều ngang sàn, nếu sàn đỡ tàu được treo
trên cáp trong quá trình dịch chuyển thì thì năng lực cần thiết của cáp phải dựa
trên lực nâng lớn nhất để cân bằng với tải trọng phân bố lớn nhất trong quá
trình dịch chuyển.
(3) Trong trường
hợp thực hiện việc dịch chuyển tàu theo chiều ngang sàn hoặc tàu nằm trên sàn
trong khoảng thời gian dài thì nên xem xét đến việc trang bị các thiết bị để
khóa hoặc treo nhằm truyền tải trọng của sàn trực tiếp lên các kết cấu đỡ.
2. Hệ số
an toàn của xích
(1) Hệ số an
toàn của xích nâng hạ sàn phải không được lấy nhỏ hơn 3/1 dựa vào lực đứt đã
được chứng nhận của xích và ứng suất kéo lớn nhất của xích. Ứng suất kéo lớn
nhất của xích được lấy dựa vào sức nâng định mức của tời.
(2) Trên cơ sở
phá hủy gây ra bởi ăn mòn do ứng suất, không được sử dụng loại xích cấp 80 hoặc
xích tương tự bằng hợp kim. (3) Có thể yêu cầu hệ số an toàn cao hơn khi:
(a) Tốc độ nâng
của sàn lớn hơn 0,5 m/phút;
(b) Chế độ hoạt
động của hệ thống tời có thể gây ra tải trọng va đập lớn đáng kể.
3.1.4. Vật
liệu
1. Vật
liệu phải thỏa mãn các quy định ở Phần 7A Mục II của QCVN 21: 2010/BGTVT.
2. Thép
dùng trong các hệ thống sàn nâng tàu được áp dụng như Bảng 3.1.4-2.
Bảng 3.1.4-2 Sử dụng cấp thép
Nhiệt độ thiết kế nhỏ nhất
|
Chiều dày (mm)
|
Cấp thép
|
Trên 10 °C
|
t ≤ 40
40 < t ≤ 80
t > 80
|
A/AH
D/DH
E/EH
|
Trên 0 °C và tới 10 °C
|
t ≤ 20
20 < t ≤ 25
25 < t ≤ 40
t > 40
|
A/AH
B/AH
D/DH
E/EH
|
Trên -10 °C và tới 0 °C
|
t ≤ 12,5
12,5 < t ≤ 25,5
t > 25,5
|
B/AH
D/DH
E/EH
|
Trên -25 °C và tới -10 °C
|
t ≤ 40
|
D/DH
|
Lưu ý: AH,
DH và EH tương ứng với cấp thép sau (AH: A32, A36 và A40; DH: D32, D36 và D40;
EH: E32, E36 và E40).
3. Có
thể xem xét thay đổi việc thử độ dai va đập với rãnh khía trong trường hợp hệ
thống sàn nâng tàu hoạt động ở khu vực ít khi có nhiệt độ thấp.
CHƯƠNG 4. HỆ THỐNG MÁY, THIẾT BỊ
ĐIỆN, ĐIỀU KHIỂN VÀ VẬN HÀNH
4.1.
Hệ thống máy
4.1.1. Quy
định chung
1. Hệ
thống máy của sàn nâng tàu phải thỏa mãn các yêu cầu ở Phần 3 Mục II của QCVN 21:2010/BGTVT, trừ khi có các quy định
trong Quy chuẩn này với các yêu cầu sau:
(1) Hệ thống
máy chỉ cần thỏa mãn yêu cầu về sức bền;
(2) Ứng suất
cho phép có thể khác nhau phụ thuộc vào kiểu máy, công dụng, phương pháp chế
tạo và điều kiện môi trường thực tế sử dụng;
(3) Đối với các
bánh răng thì chỉ cần tính toán sức bền khi chịu tải trọng xoắn lớn nhất và hệ
số ứng suất tập trung tại chân răng cũng phải tính đến.
4.2. Thiết bị điện
4.2.1. Quy
định chung
1. Thiết
bị điện phải được lắp đặt sao cho giảm đến mức thấp nhất sự cố do điện như
chập, cháy v.v... theo quy định ở Phần 4 Mục II của QCVN 21: 2010/BGTVT.
2. Cáp
điện và máy phát điện phải là loại phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành được
Đăng kiểm công nhận và thích hợp để làm việc an toàn và hữu hiệu trong điều kiện
môi trường được lắp đặt.
3. Mạch
điện phải được bảo vệ chống quá tải kể cả chập mạch. Thiết bị bảo vệ phải có
khả năng ngắt điện khi mạch điện bị sự cố, loại trừ được sự phát triển của hư
hỏng và nguy cơ gây cháy cũng như ổn định công suất cho nguồn điện dẫn động chính,
hệ chiếu sáng, thông tin liên lạc và thiết bị báo động.
4.3. Điều khiển và vận hành
4.3.1. Các
yêu cầu
1. Thiết
bị tại các trạm điều khiển phải hiển thị được chuyển động của sàn nâng sao cho
sàn luôn nằm theo phương ngang. Phải có chuông báo động khi sàn nâng bị lệch và
xoắn vượt quá giá trị cho phép.
2 Ngoài
ra, phải có bộ hãm sàn nâng tàu tại mức bằng với cầu tàu, thiết bị độc lập phải
được lắp đặt sao cho sàn nâng tàu không thể nâng lên hoặc hạ xuống quá mức.
3. Nếu
nhiều tời và kích nâng được trang bị thì phải có thiết bị thỏa mãn:
(1) Chúng phải
hoạt động đồng bộ;
(2) Mỗi thiết
bị phải thể hiện sự hoạt động tại trạm điều khiển.
4. Tổng
tải trọng của sàn nâng tàu phải được hiển thị tại trạm điều khiển.
5. Phải
có thiết bị tự động giữ sàn nâng tàu ở vị trí và kích hoạt chuông báo động khi
cáp hoặc xích bị chùng.
6. Nếu
sàn nâng tàu được khóa bằng bánh răng, then thì phải có thiết bị đảm bảo rằng
nguồn năng lượng chỉ được ngắt khi bánh răng và then đã vào đúng vị trí.
III.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
1.1. Quy định chung
Nếu thỏa mãn
Quy chuẩn này, sàn nâng tàu hoặc sàn nâng tàu cùng với hệ thống dịch chuyển sẽ
được thêm dấu hiệu bổ sung vào ký hiệu phân cấp quy định ở 2.1.2-1 Phần 1A Mục
II QCVN 21: 2010/BGTVT. Cụ thể như sau:
(1) Nếu chỉ sàn
nâng tàu được phân cấp:
Sàn nâng tàu
hoạt động tại ………………….*
(2) Nếu sàn
nâng tàu cùng với hệ thống dịch chuyển được phân cấp:
Sàn nâng tàu và
hệ thống dịch chuyển hoạt động tại ………………….*
Chú thích:
* Cần ghi rõ
tên cảng, nhà máy hoặc khu vực cụ thể mà sàn nâng tàu hoạt động.
1.2. Quy định về giám sát kỹ thuật
Sàn nâng tàu
phải được kiểm tra với nội dung phù hợp với Chương 2 Mục II của Quy chuẩn này.
1.3. Chứng nhận
1.3.1. Giấy
chứng nhận
1. Giấy
chứng nhận thẩm định thiết kế sàn nâng tàu
Nếu thỏa mãn
các yêu cầu của Quy chuẩn này thì sàn nâng tàu sẽ được cấp Giấy chứng nhận thẩm
định thiết kế theo mẫu ở Phụ lục A của
Quy chuẩn này.
2. Giấy
chứng nhận phân cấp sàn nâng tàu và giấy chứng nhận phân cấp sàn nâng tàu tạm
thời
(1) Nếu được
Đăng kiểm kiểm tra phân cấp thoả mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này, sàn nâng
tàu sẽ được Đăng kiểm cấp giấy chứng nhận phân cấp sàn nâng tàu tạm thời.
(2) Trước khi
hết thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận phân cấp sàn nâng tàu tạm thời, Đăng
kiểm sẽ cấp giấy chứng nhận phân cấp cho sàn nâng tàu theo mẫu ở Phụ lục B của Quy chuẩn này nếu sàn nâng tàu
hoàn toàn thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
(3) Đăng kiểm
sẽ xác nhận vào giấy chứng nhận phân cấp sàn nâng tàu sau khi Đăng kiểm viên
kết thúc kiểm tra hàng năm và xác nhận rằng sàn nâng tàu thỏa mãn các quy định
của Quy chuẩn này.
3. Hiệu
lực của Giấy chứng nhận phân cấp sàn nâng tàu và Giấy chứng nhận phân cấp sàn
nâng tàu tạm thời
(1) Giấy chứng
nhận phân cấp sàn nâng tàu có hiệu lực trong thời hạn không quá 5 năm tính từ
ngày kết thúc kiểm tra phân cấp hoặc ngày hết hạn của Giấy chứng nhận phân cấp
trước đó. Giấy chứng nhận phân cấp sàn nâng tàu sẽ được cấp lại khi hết hiệu
lực với điều kiện khối lượng kiểm tra hàng năm lần thứ năm đã hoàn thành thỏa
mãn yêu cầu của Quy chuẩn này.
(2) Giấy chứng
nhận phân cấp sàn nâng tàu tạm thời chỉ có hiệu lực với thời hạn tối đa là 5
tháng, tính từ ngày cấp giấy chứng nhận đó. Giấy chứng nhận phân cấp sàn nâng
tàu tạm thời sẽ mất hiệu lực khi giấy chứng nhận phân cấp sàn nâng tàu được
cấp.
4. Các
Giấy chứng nhận thử và kiểm tra khác Các giấy chứng nhận thử các chi tiết tháo
được, xích và cáp được thực hiện theo quy định tương ứng ở 1.3.1 Mục III của QCVN 23:2010/BGTVT.
1.3.2. Thủ
tục chứng nhận
1. Thủ
tục cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế sàn nâng tàu.
(1) Trình tự
thực hiện
(a) Tổ chức, cá
nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định và gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam;
(b) Cục Đăng
kiểm Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ: nếu hồ sơ không đầy
đủ thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ phải có văn bản hướng
dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại; nếu hồ sơ đầy đủ thì viết giấy hẹn thời
gian trả kết quả;
(c) Cục Đăng
kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra xem xét hồ sơ: nếu không đạt thì trả lời tổ
chức, cá nhân; nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo quy
định.
(2) Cách thức
thực hiện
Tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ và nhận kết quả qua hệ thống bưu chính hoặc trực tiếp tại trụ sở
cơ quan Đăng kiểm hoặc bằng một hình thức phù hợp khác.
(3) Thành phần,
số lượng hồ sơ
(a) Thành phần
hồ sơ
01 giấy đề nghị
(bản chính) theo mẫu nêu tại Phụ lục C
của Quy chuẩn này; 03 bản tài liệu thiết kế (bản chính);
(b) Số lượng hồ
sơ: 01 bộ.
(4) Thời hạn
giải quyết
20 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định hoặc có thể lâu hơn nhưng không quá
90 ngày đối với các sàn nâng tàu sử dụng vật liệu mới hoặc công nghệ mới hoặc
có thiết kế mới, phức tạp…
(5) Cơ quan
thực hiện thủ tục
Cục Đăng kiểm
Việt Nam.
(6) Kết quả
thực hiện thủ tục
Giấy chứng nhận
thẩm định thiết kế sàn nâng tàu và đóng dấu thẩm định vào tài liệu thiết kế.
(7) Yêu cầu, điều
kiện đối với thiết kế sàn nâng tàu
Hồ sơ thiết kế
sàn nâng tàu phải thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
(8) Phí và lệ
phí
Mức thu phí, lệ
phí theo quy định của Bộ Tài chính và nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản cho cơ
quan cấp Giấy chứng nhận.
2. Thủ
tục cấp Giấy chứng nhận phân cấp sàn nâng tàu.
(1) Trình tự
thực hiện
(a) Tổ chức, cá
nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định và gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam;
(b) Cục Đăng
kiểm Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ: nếu hồ sơ không đầy
đủ thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ phải có văn bản hướng
dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại; nếu hồ sơ đầy đủ thì viết giấy hẹn kiểm
tra thực tế theo đề nghị của người nộp hồ sơ về thời gian và địa điểm kiểm tra
thực tế;
(c) Cục Đăng
kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra thực tế: nếu không đạt thì trả lời tổ chức, cá
nhân bằng văn bản; nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận theo quy định.
(2) Cách thức
thực hiện
(a) Tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính, fax, email hoặc trực tiếp tại trụ sở cơ
quan Đăng kiểm hoặc bằng một hình thức phù hợp khác.
(b) Tổ chức, cá
nhân nhận kết quả qua hệ thống bưu chính hoặc trực tiếp tại trụ sở cơ quan Đăng
kiểm hoặc bằng một hình thức phù hợp khác.
(3) Thành phần,
số lượng hồ sơ
(a) Thành phần
hồ sơ: giấy đề nghị bản chính (hoặc bản sao, chụp trong trường hợp hồ sơ nộp
qua fax hoặc email) theo mẫu nêu tại Phụ lục
D của Quy chuẩn này.
(b) Số lượng hồ
sơ: 01 bộ.
(4) Thời hạn
giải quyết
Giấy chứng nhận
được cấp trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc kiểm tra phân cấp; và
trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi hoàn thành kiểm tra hàng năm lần thứ
năm.
(5) Cơ quan
thực hiện thủ tục
Cục Đăng kiểm
Việt Nam.
(6) Kết quả
thực hiện thủ tục
Giấy chứng nhận
phân cấp sàn nâng tàu theo mẫu quy định ở Phụ
lục B của Quy chuẩn này.
(7) Yêu cầu, điều
kiện cấp giấy chứng nhận
Sàn nâng tàu
được cấp giấy chứng nhận phải phù hợp với các quy định của Quy chuẩn này.
(8) Phí và lệ
phí
Mức thu phí, lệ
phí theo quy định của Bộ Tài chính và nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản cho cơ
quan cấp Giấy chứng nhận.
IV.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1.1. Trách nhiệm của các chủ sàn nâng, công ty khai thác sàn
nâng, cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa sàn nâng tàu
1.1.1. Các chủ
sàn nâng, công ty khai thác sàn nâng
1. Thực
hiện đầy đủ các quy định nêu trong Quy chuẩn này khi sàn nâng tàu được đóng
mới, hoán cải, phục hồi, khai thác nhằm đảm bảo và duy trì tình trạng kỹ thuật
của sàn nâng tàu.
1.1.2. Các
cơ sở thiết kế
1. Thiết
kế sàn nâng tàu thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
2. Cung
cấp đầy đủ khối lượng hồ sơ thiết kế theo yêu cầu và trình thẩm định hồ sơ
thiết kế theo quy định của Quy chuẩn này.
1.1.3. Các
cơ sở đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa sàn nâng tàu
1. Phải
có đủ năng lực, bao gồm cả trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực có trình
độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa sàn nâng
tàu.
2. Phải
đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật khi đóng mới, hoán cải, phục
hồi, sửa chữa sàn nâng tàu và tuân thủ thiết kế đã được thẩm định.
3. Chịu
sự kiểm tra giám sát của Đăng kiểm Việt Nam về chất lượng, an toàn kỹ thuật của
sàn nâng tàu.
1.2. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
1.2.1. Thẩm
định thiết kế, giám sát
Bố trí các Đăng
kiểm viên có năng lực, đủ tiêu chuẩn để thực hiện thẩm định thiết kế, giám sát
trong đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa và khai thác sàn nâng tàu phù hợp
với các yêu cầu kỹ thuật nêu trong Quy chuẩn này.
1.2.2. Hướng
dẫn thực hiện/ áp dụng
Hướng dẫn thực
hiện các quy định của Quy chuẩn này đối với các chủ sàn nâng tàu, công ty khai
thác sàn nâng tàu, cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa sàn
nâng tàu, các đơn vị Đăng kiểm thuộc hệ thống Đăng kiểm Việt Nam trong phạm vi
cả nước.
1.2.3. Rà
soát và cập nhật Quy chuẩn
Căn cứ yêu cầu
thực tế, Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm báo cáo và kiến nghị Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này theo định kỳ hàng năm.
1.3. Kiểm tra thực hiện của Bộ Giao thông vận tải
Bộ Giao thông
vận tải (Vụ Khoa học - Công nghệ) có trách nhiệm định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra
việc tuân thủ Quy chuẩn này của các đơn vị có hoạt động liên quan.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.1. Cục
Đăng kiểm Việt Nam tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát kỹ thuật, phân cấp và đăng
ký kỹ thuật sàn nâng tàu. Tổ chức in ấn, phổ biến Quy chuẩn này cho các tổ
chức, cá nhân có liên quan thực hiện/ áp dụng.
1.2. Trong
trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Quy chuẩn này với quy định của Quy
phạm, Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật khác liên quan đến sàn nâng tàu thì áp
dụng quy định của Quy chuẩn này.
1.3. Trong
trường hợp các tài liệu được viện dẫn trong Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế thì thực hiện theo nội dung đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế có hiệu lực của tài liệu đó.
1.4. Quy
chuẩn này cũng như các sửa đổi áp dụng cho các sàn nâng tàu được đóng mới vào hoặc
sau ngày Quy chuẩn này có hiệu lực.
1.5. Trong
trường hợp không thể thực hiện được quy định nào đó của Quy chuẩn, trong các trường
hợp đặc biệt cần thiết, Bộ Giao thông vận tải sẽ quyết định việc áp dụng trong
từng trường hợp cụ thể.
PHỤ
LỤC A
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN THẨM
ĐỊNH THIẾT KẾ SÀN NÂNG TÀU
|
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
VIETNAM REGISTER
|
|
Cấp theo các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
57: 2015/BGTVT
GIẤY CHỨNG NHẬN
THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ SÀN NÂNG TÀU
Số:
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM CHỨNG NHẬN:
Tên/ Ký hiệu
thiết kế.............................................................................................................
Loại thiết kế: .......................................................................................................................
Chiều dài:
................................................. (m); Chiều rộng: ............................................ (m)
Sức nâng danh
nghĩa (NLC): ................... (t); Chiều dài hiệu dụng của sàn nâng: .............. (m)
Sức nâng lớn
nhất (MLC):......................... (t);
Cấp sàn nâng: .....................................................................................................................
Vùng hoạt động ..................................................................................................................
Số thẩm định ......................................................................................................................
Công văn đề
nghị thẩm định số................. Ngày ..................................................................
Cơ sở thiết kế......................................................................................................................
Chủ sử dụng
thiết kế ...........................................................................................................
Nơi đóng ............................................................................................................................
Đơn vị giám sát....................................................................................................................
Những lưu ý ........................................................................................................................
|
Cấp tại ............... Ngày
......................................
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
|
NƠI NHẬN:
- Cơ sở thiết
kế
|
01
|
- Đơn vị giám
sát
|
01
|
- Lưu Cục
ĐKVN
|
01
|
- Lưu nơi
thẩm định
|
01
|
PHỤ
LỤC B
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN PHÂN
CẤP SÀN NÂNG TÀU
|
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
VIETNAM REGISTER
|
|
GIẤY CHỨNG NHẬN PHÂN CẤP SÀN NÂNG TÀU
CLASSIFICATION CERTIFICATE FOR SHIP LIFT PLATFORM
Số:………………
No
Cấp theo các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
57: 2015/BGTVT
Issued under the provisions of National Technical Regulation QCVN 57: 2015/BGTVT
Tên sàn
nâng:…………………………………...
Name of Ship Lift Platform
|
Số phân
cấp:……………………………………
Class Number
|
Chiều
dài:…………………………………………
Length
|
Chiều
rộng:………………………………….. (m)
Breadth
|
Chiều dài hiệu
dụng:………………………… (m)
Effective docking length
|
Sức nâng lớn
nhất:………………………….. (t)
Maximum lifting capacity
|
Sức nâng danh
nghĩa:………………………... (t)
Nominal
lifting capacity
|
|
Năm và nơi
đóng:.................................................................................................................
Year and Place
of Build……………………………….. ...................................
Chủ sàn nâng:......................................................................................................................
Owner
………………………………………………….. .....................................
Căn cứ kết quả
kiểm tra đã tiến hành, chứng nhận rằng sàn nâng này và các trang thiết bị của
sàn nâng thỏa mãn các yêu cầu của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và
đóng sàn nâng tàu (QCVN 57: 2015/BGTVT), do đó sàn nâng được nhận cấp/ phục hồi
cấp (*) với ký hiệu dưới đây:
This is to
certify that as a result of the survey performed the Ship lift platform, its
equipment and arrangments are found to be in compliance with the requirements
of National Technical Regulation on Classification and Construction of Ship
lift platform (QCVN 57: 2015/BGTVT), based on which class with the following
notation is assigned/renewed(*) to the Ship Lift Platform:
Các hạn chế
thường xuyên:..................................................................................................
Permanent
restrictions..........................................................................................................
Các đặc tính
khác:................................................................................................................
Other
characteristics
Giấy chứng nhận
có hiệu lực đến ngày ……………………….. với điều kiện phải có xác nhận hàng năm phù
hợp với Quy chuẩn.
This
Certificate is valid until Subject
to annual confirmation in accordance with the Regulation.
|
Cấp
tại…………………… Ngày………………………..
Issued at Date
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
VIETNAM REGISTER
|
________________
(*) Gạch bỏ khi
không thích hợp
Delete as appropriate
XÁC NHẬN CẤP SÀN NÂNG TÀU HÀNG NĂM LẦN THỨ NHẤT
FIRST ANNUAL CONFIRMATION OF THE CLASS
Căn cứ kết
quả kiểm tra đã tiến hành, cấp sàn nâng được xác nhận.
On the basis
of the survey performed, the class is confirmed
Nơi kiểm tra:
..........................................................................
Place
Ngày:
.....................................................................................
Date
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM (VR)
|
XÁC NHẬN CẤP SÀN NÂNG TÀU HÀNG NĂM LẦN THỨ HAI
SECOND ANNUAL CONFIRMATION OF THE CLASS
Căn cứ kết
quả kiểm tra đã tiến hành, cấp sàn nâng được xác nhận.
On the basis
of the survey performed, the class is confirmed
Nơi kiểm tra:
..........................................................................
Place
Ngày:
.....................................................................................
Date
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM (VR)
|
XÁC NHẬN CẤP SÀN NÂNG TÀU HÀNG NĂM LẦN THỨ BA
THIRD ANNUAL CONFIRMATION OF THE CLASS
Căn cứ kết
quả kiểm tra đã tiến hành, cấp sàn nâng được xác nhận.
On the basis
of the survey performed, the class is confirmed
Nơi kiểm tra:
..........................................................................
Place
Ngày:
.....................................................................................
Date
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM (VR)
|
XÁC NHẬN CẤP SÀN NÂNG TÀU HÀNG NĂM LẦN THỨ TƯ
FOURTH ANNUAL CONFIRMATION OF THE CLASS
Căn cứ kết
quả kiểm tra đã tiến hành, cấp sàn nâng được xác nhận.
On the basis
of the survey performed, the class is confirmed
Nơi kiểm tra:
..........................................................................
Place
Ngày:
.....................................................................................
Date
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM (VR)
|
NHỮNG LƯU Ý VÀ HẠN CHẾ TẠM THỜI
TEMPORARY RESTRICTIONS AND REMARKS
………………………………………………………………………………………………………………
|
Chú ý:
|
Giấy chứng
nhận này mất hiệu lực trong các trường hợp sau: Giấy chứng nhận hết hạn; Sau
tai nạn mà sàn nâng không báo kiểm tra; Khi vi phạm vùng hoạt động hoặc chất
tải quá sức nâng của sàn; Khi sàn nâng không tuân theo các yêu cầu hoặc hướng
dẫn của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
|
Notes:
|
The
Certificate shall cease to be valid in the following cases: After the expiry
of terms; After an accident, unless it is submitted to a survey; If violating
the specified area of navigation or loading the platform exceeding its
lifting capacity; If requirements or instructions of Vietnam Register have
not been complied with.
|
PHỤ
LỤC C
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ SÀN NÂNG TÀU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH THIẾT
KẾ SÀN NÂNG TÀU
Số:......................Ngày:........................
Kính gửi:
...........................................................................................
Cơ sở thiết kế:....................................................................................................................
Địa chỉ:...............................................................................................................................
Điện thoại:
.................................Fax:.....................................Email:....................................
Tên/ký hiệu
thiết kế: .................................................... / .....................................................
Các thông số
chính của sàn nâng tàu:
Chiều dài:....................................................................................................................... (m)
Chiều dài hiệu
dụng:....................................................................................................... (m)
Chiều rộng: .................................................................................................................... (m)
Sức nâng lớn
nhất (MLC):.............................................................................................. (tấn)
Sức nâng danh
nghĩa (NLC):.......................................................................................... (tấn)
Vật liệu đóng
sàn nâng:.......................................................................................................
Khu vực hoạt
động: ........................................................................................................ (*)
Chủ sử dụng
thiết kế:..........................................................................................................
Nơi đóng: ..........................................................................................................................
|
Người đề nghị
(Ký tên & đóng dấu)
|
(*) Ghi rõ tên
cảng, nhà máy hoặc khu vực cụ thể mà sàn nâng tàu hoạt động.
PHỤ
LỤC D
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA
PHÂN CẤP SÀN NÂNG TÀU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA PHÂN CẤP SÀN NÂNG TÀU
Số:......................Ngày:........................
Kính gửi: (Tên Đơn vị Đăng kiểm)
Tên tổ chức/cá
nhân:............................................................................................................
Địa chỉ:................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Điện thoại:………………….………Fax:……………..………….Email:..........................................
...........................................................................................................................................
Các thông số
chính của sàn nâng tàu:
Loại thiết kế:........................................................................................................................
Chiều dài:........................................................................................................................ (m)
Chiều dài hiệu
dụng:........................................................................................................ (m)
Chiều rộng:..................................................................................................................... (m)
Sức nâng lớn
nhất (MLC): ............................................................................................. (tấn)
Sức nâng danh
nghĩa (NLC): .......................................................................................... (tấn)
Vật liệu đóng
sàn nâng: .......................................................................................................
Khu vực hoạt
động: ............................................................................................................
Nội dung đề
nghị:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Địa điểm và
thời gian:...........................................................................................................
...........................................................................................................................................
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:…….
|
TỔ CHỨC/CÁ
NHÂN
(Ký tên & đóng dấu)
|