BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70/2014/TT-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 05 tháng 12 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội
địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày
01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12
năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng
giao thông và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về phân loại đường
thủy nội địa; công bố mở, đóng luồng,
tuyến đường thủy nội địa; phạm vi hành lang bảo vệ luồng và mốc chỉ giới; quy định về
dự án đầu tư xây dựng công trình có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa;
hạn chế giao thông đường thủy nội địa; biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường
thủy nội địa và thông báo luồng đường thủy nội địa
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý đường thủy nội địa.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Luồng chạy tàu thuyền (sau đây gọi là
luồng) là vùng nước được giới hạn bằng hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa để phương
tiện đi lại thông suốt, an toàn.
2. Hành lang bảo vệ luồng là phần giới hạn
của vùng nước hoặc dải đất dọc hai bên luồng để lắp đặt báo hiệu, bảo vệ luồng
và bảo đảm an toàn giao thông.
3. Thông báo luồng là việc công bố các chuẩn tắc
kỹ thuật của luồng như độ sâu luồng, cao độ đáy luồng, chiều rộng luồng, tĩnh không
thông thuyền theo mực nước và những vấn đề khác có liên quan đến an toàn giao
thông của luồng.
4. Mực nước là chỉ số mực nước đo được, ở
một thời gian cụ thể, tại một trạm đo thủy văn nhất định trên đường thủy nội địa.
5. Mực nước lớn nhất và mực nước nhỏ nhất
là mực nước lớn nhất, nhỏ nhất tại một trạm đo thủy văn trên đường thủy nội địa.
6. Độ sâu luồng là độ sâu thực đo tại một
vị trí trên đường thủy nội địa ở một thời điểm cụ thể.
7. Chiều cao tĩnh không thực
tế là khoảng cách từ điểm thấp nhất của công trình vượt qua đường thủy nội địa
trên không đến mặt nước trong khoảng chiều rộng khoang thông thuyền đo được tại
thời điểm cụ thể.
8. Độ sâu luồng lớn nhất và nhỏ nhất là độ
sâu thực đo tại một vị trí trên đường thủy nội địa tương ứng với mực nước lớn
nhất và nhỏ nhất.
9. Chiều rộng luồng là chiều rộng nhỏ nhất
của đáy luồng thực đo tại một vị trí trên đường thủy nội địa.
10. Chiều dài luồng đường thủy nội địa được
xác định từ điểm đầu đến điểm cuối theo chiều dài của tim luồng đường thủy nội
địa.
11. Tuyến đường thủy nội địa là một hoặc
nhiều luồng chạy tàu thuyền trên
sông, kênh, rạch, hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo.
Chiều dài tuyến đường thủy nội địa được xác định từ điểm đầu đến điểm cuối.
12. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu
vực là cơ quan cấp dưới trực tiếp của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phụ trách
một khu vực cụ thể.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường
thủy nội địa
1. Đường thủy nội địa được phân loại
thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy
nội địa chuyên dùng.
2. Đường thủy nội địa quốc gia là đường
thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao
thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến
đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới.
3. Đường thủy nội địa địa phương là đường
thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương.
4. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường
thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa
quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận
tải của tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Thẩm quyền
quyết định phân loại đường thủy nội địa và điều chỉnh loại đường thủy nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết
định phân loại và điều chỉnh loại đường
thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với
đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới
hai tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường
thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa
địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định phân loại và điều chỉnh đường thủy
nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với
đường thủy nội địa địa phương.
Điều 6. Thẩm quyền
quyết định phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và điều chỉnh cấp đường thủy nội
địa
1. Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được
quy định theo Tiêu chuẩn TCVN 5664:2009 “Phân cấp kỹ thuật đường thủy
nội địa” ban hành kèm theo Quyết định số 3082/QĐ-KHCN ngày 01 tháng 01 năm 2009
của Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV, V và cấp
VI.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định
phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật
đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với
đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa
chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở
Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với
đường thủy nội địa địa phương.
Chương III
QUY
ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ MỞ, ĐÓNG LUỒNG, TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 7. Công bố mở luồng,
tuyến đường thủy nội địa
1. Công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội
địa là quyết định của cơ quan có thẩm quyền đưa luồng, tuyến đường thủy nội địa
vào quản lý, khai thác.
2. Nội dung công bố mở luồng, tuyến đường
thủy nội địa:
a) Tên sông, kênh, phạm vi (điểm đầu ... điểm
cuối
...);
b) Loại đường thủy nội địa;
c) Địa danh, chiều dài và cấp kỹ thuật của
luồng, tuyến đường thủy nội địa;
d) Thời gian bắt đầu thực hiện khai thác
trên luồng, tuyến đường thủy
nội
địa.
3. Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
quyết định phân loại đường thủy nội địa quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 5 của Thông tư này có trách nhiệm công bố mở luồng, tuyến đường thủy
nội địa đối với loại đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền quyết định của mình.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị
công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng mới hoặc dự án cải
tạo, nâng cấp luồng, tuyến đường thủy nội địa:
a) Tờ trình đề nghị công bố mở luồng, tuyến
đường thủy nội địa (bản chính) theo quy định Phụ lục 1 của Thông tư này, nêu rõ
loại đường thủy nội địa đề nghị công bố; chiều dài luồng, tuyến đường thủy nội địa
và cấp kỹ thuật của luồng, tuyến đường thủy nội địa; thời gian bắt đầu thực hiện khai
thác trên luồng, tuyến
đường thủy nội địa;
b) Quyết định phê duyệt dự án (bản sao chứng
thực);
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (bản
sao);
d) Hồ sơ hoàn công công trình (bản sao);
đ) Biên bản nghiệm thu hoàn thành công
trình để đưa vào sử dụng (bản chính).
2. Đối với luồng, tuyến đường thủy nội địa
công bố lại hoặc không có dự án đầu tư:
a) Tờ trình đề nghị công bố mở luồng, tuyến
đường thủy nội địa (bản chính theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này);
b) Bình đồ khảo sát hiện trạng luồng,
tuyến đường thủy nội địa đề nghị công bố (bản chính). Trên bình đồ thể hiện vị
trí báo hiệu, Các công trình hiện hữu trên luồng, tuyến đường thủy nội địa.
Điều 9. Trình tự thực
hiện thủ tục công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa
1. Đối với đường thủy nội địa quốc gia:
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam lập 01
(một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này
trình Bộ Giao thông vận tải công bố;
b) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải ra quyết định công bố.
2. Đối với đường thủy nội địa địa phương:
a) Sở Giao thông vận tải lập 01 (một) bộ
hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố;
b) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công bố.
3. Đối với đường thủy nội địa chuyên dùng
nối với đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa
giới hai tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy
nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương:
a) Tổ chức, cá nhân có đường thủy nội địa
chuyên dùng gửi 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
8 của Thông tư này qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam;
b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tiếp
nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn để
tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu chính thì
phải hướng dẫn bằng văn bản;
c) Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có kết quả thẩm định trình
Bộ Giao thông vận tải xem xét công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên
dùng;
d) Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam trình, Bộ Giao
thông vận tải ra quyết định công bố
mở luồng, tuyến đường thủy nội địa.
4. Đối với đường thủy nội địa chuyên dùng
nối với đường thủy nội địa địa phương:
a) Tổ chức, cá nhân có đường thủy nội địa
chuyên dùng gửi 01 (một)
bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư này
qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải;
b) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ; trường hợp
hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy
định thì hướng dẫn bằng văn bản để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; trường hợp
hồ sơ gửi qua đường bưu chính thì phải hướng dẫn bằng văn bản;
c) Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giao
thông vận tải trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng;
d) Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Giao thông vận tải trình, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công bố mở luồng, tuyến đường thủy
nội địa.
Điều 10. Công bố đóng
luồng, tuyến đường thủy nội địa
1. Các trường hợp đóng luồng, tuyến đường
thủy nội địa:
a) Trong quá trình khai thác luồng, tuyến
đường thủy nội địa, xét thấy luồng, tuyến đường thủy nội địa không đảm bảo an toàn cho
hoạt động giao thông vận tải, không còn nhu cầu khai thác vận tải;
b) Lý do an ninh, quốc phòng liên quan đến
luồng, tuyến đường
thủy
nội địa;
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân không còn
nhu cầu khai thác vận tải trên luồng,
tuyến đường thủy nội địa.
2. Nội dung quyết định công bố
đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa bao gồm:
a) Lý do của việc đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa;
b) Địa danh, chiều dài luồng, tuyến đường
thủy nội địa;
c) Thời gian bắt đầu đóng luồng, tuyến đường
thủy nội địa.
Điều 11. Hồ sơ công bố
đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa
1. Tờ trình đề nghị đóng luồng, tuyến đường
thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
2. Biên bản kiểm tra, đánh giá luồng, tuyến
đường thủy nội
địa giữa cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải
với đơn vị, tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác.
3. Hồ sơ quản lý trong quá trình khai
thác, sử dụng luồng, tuyến đường thủy nội địa.
Điều 12. Trình tự
công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa
1. Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với
đường thủy nội địa
quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trở lên hoặc đường
thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa
địa phương.
a) Tổ chức, cá nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ
quy định tại Điều 11 của Thông tư này qua đường bưu chính hoặc
nộp trực tiếp đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tiếp
nhận thẩm định hồ sơ đề nghị của tổ chức, cá nhân sử dụng luồng chuyên dùng, trường hợp
hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân
hoàn thiện. Thời hạn xem xét và yêu cầu bổ sung hồ sơ không quá 02 (hai) ngày làm
việc;
c) Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam trình, Bộ Giao
thông vận tải ra quyết định công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa.
2. Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với
đường thủy nội địa địa phương
a) Tổ chức, cá nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ
quy định tại Điều 11 của Thông tư này qua đường bưu chính hoặc
nộp trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải;
b) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận thẩm định
hồ sơ đề nghị của tổ chức, cá nhân sử dụng đường thủy nội địa chuyên dùng, trường
hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân
hoàn thiện. Thời hạn xem xét và yêu cầu bổ sung hồ sơ không quá 02 (hai) ngày
làm việc;
c) Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Giao thông vận tải trình, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa.
Chương IV
PHẠM
VI HÀNH LANG VÀ MỐC CHỈ GIỚI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 13. Phạm vi hành
lang bảo vệ đường thủy nội địa
1. Phạm vi hành lang bảo vệ đường thủy nội
địa thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 21/2005/NĐ-CP
ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ.
Trường hợp luồng không sát bờ quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 21/2005/NĐ-CP,
phạm vi hành lang bảo vệ đường thủy nội địa được quy định cụ thể theo cấp kỹ
thuật đường thủy nội địa như sau:
a) Đối với đường thủy nội địa trên hồ, vịnh,
của sông ra biển, ven biển và luồng cấp đặc biệt: từ trên 20 mét đến 25 mét;
b) Đối với đường thủy nội địa cấp I, cấp II: từ trên 15
mét đến 20 mét;
c) Đối với đường thủy nội địa cấp III, cấp IV: từ trên 10 mét đến
15 mét;
d) Đối với đường thủy nội địa cấp V, cấp
VI: 10 mét
2. Đối với những tuyến đường thủy nội địa
đã được phê duyệt quy hoạch, việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ đường thủy
nội địa căn cứ vào cấp kỹ thuật đường thủy nội địa theo quy hoạch để thực
hiện.
3. Các dự án đầu tư nâng cấp tuyến đường thủy
nội địa đang khai thác hoặc dự án mở tuyến đường thủy nội địa mới phải căn cứ
vào quy hoạch xác định rõ cấp kỹ thuật
của tuyến đường thủy nội địa sau khi hoàn thành dự án, xác định phạm vi hành lang
bảo vệ đường thủy nội địa, xây dựng phương án và thực hiện cắm mốc chỉ giới.
Việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ
đường thủy nội địa, xây dựng phương án và thực hiện cắm mốc chỉ giới là một hạng
mục bắt buộc của dự án.
Điều 14. Mốc chỉ giới
và điều chỉnh mốc chỉ giới bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Xác định công trình và cắm mốc chỉ giới bảo vệ
công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo thẩm quyền được quy định
tại Điều 16 của Thông tư này.
2. Công trình được cắm mốc chỉ giới phải
đánh số hiệu, ký hiệu thể hiện trên sơ đồ tuyến đường thủy nội địa.
3. Các mốc chỉ giới sau khi cắm
sẽ được bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quy cách mốc chỉ giới, cự
ly giữa các mốc chỉ giới thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư
này.
4. Điều chỉnh mốc chỉ giới căn cứ vào
tình hình thực tế diễn biến luồng đường thủy nội địa để cắm mốc chỉ giới cho phù hợp,
bảo đảm phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
Điều 15. Trách nhiệm
trong việc cắm mốc chỉ giới và điều chỉnh mốc chỉ giới bảo vệ công trình kết cấu
hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, cắm mốc chỉ giới và điều chỉnh mốc
chỉ giới bảo vệ công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;
b) Chỉ đạo các cơ quan quản lý
đường thủy nội địa khu vực chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tiến
hành đo đạc, cắm mốc chỉ giới, điều
chỉnh mốc chỉ giới trên
tuyến đường thủy nội địa quốc gia;
c) Phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc xác định
phạm vi hành lang bảo vệ, cắm mốc chỉ giới trên các tuyến đường thủy nội địa địa
phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo việc xác định phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, cắm mốc chỉ giới và điều
chỉnh mốc chỉ giới bảo vệ
công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa địa phương;
b) Chỉ đạo các Sở chuyên ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện phối hợp với Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đo đạc, cắm mốc
chỉ giới và xác định điều
chỉnh mốc chỉ giới đối với
các tuyến đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng.
3. Các tổ chức, cá nhân quản lý khai thác
đường thủy nội địa chuyên dùng có trách nhiệm xác định phạm vi hành lang bảo vệ,
tổ chức cắm mốc, quản lý, bảo vệ mốc chỉ giới trên phạm vi luồng do mình quản lý theo hướng
dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành. Khi triển khai phải phối hợp với Sở
Giao thông vận tải địa phương để hướng dẫn thực hiện.
4. Chủ đầu tư các dự án nâng cấp, cải tạo,
mở luồng, tuyến đường thủy nội địa mới khi bàn giao tuyến đường thủy nội địa đã
hoàn công cho cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực phải bàn giao đầy đủ hồ
sơ giải phóng mặt bằng, phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội và mốc chỉ giới.
Chương V
QUY
ĐỊNH VỀ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 16. Dự án xây dựng
công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
1. Các dự án xây dựng công trình liên
quan đến giao thông đường thủy nội địa khi lập dự án đầu tư phải có ý kiến thỏa thuận
bằng văn bản và
trước khi thi công công trình phải có văn bản chấp thuận phương án đảm bảo an
toàn giao thông đường thủy nội địa của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 17 và Điều 21 của Thông tư này.
2. Các dự án xây dựng công trình có liên
quan đến giao thông đường thủy nội địa bao gồm:
a) Xây dựng cầu vĩnh cửu, cầu tạm, âu
tàu, bến phà, cảng bến bốc xếp hàng hóa và đón trả hành khách, phong
điện, nhiệt điện, các công trình nổi, công trình ngầm trên đường thủy nội địa;
b) Xây dựng đường dây, đường ống vượt qua
luồng trên không hoặc
dưới
đáy
luồng;
c) Xây dựng công trình kè, đập, thủy điện,
thủy lợi, công trình chỉnh trị khác (trừ công
trình khẩn cấp phòng, chống lụt, bão,
bảo vệ đê);
d) Xây dựng cảng cá; cảng, bến làm nhiệm
vụ an ninh, quốc phòng;
đ) Thi công nạo vét (trừ nạo vét bảo
trì đường thủy nội địa hàng năm và nạo vét bảo đảm giao thông kết hợp tận thu sản
phẩm);
e) Khai thác tài nguyên;
g) Thi công trục vớt, thanh thải vật chướng
ngại.
Điều 17. Thẩm quyền
cho ý kiến dự án xây dựng và chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối
với công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
1. Thẩm quyền cho ý kiến trong giai đoạn
lập dự án đầu tư được quy định như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải cho ý kiến bằng
văn bản đối với các công trình bảo đảm an ninh, quốc phòng trên đường thủy nội
địa quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến bằng
văn bản đối với các công trình bảo đảm an ninh, quốc phòng trên đường thủy
nội địa địa phương;
c) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam cho ý
kiến bằng văn bản đối với các công trình trên đường thủy nội địa quốc gia, trừ quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với
đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới
hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên; đường thủy nội địa chuyên
dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương;
d) Sở Giao thông vận tải cho ý kiến bằng
văn bản đối với các công trình trên đường thủy nội địa địa phương, trừ quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy
nội địa địa phương.
2. Thẩm quyền chấp thuận phương án bảo đảm
an toàn giao thông đường thủy nội địa được quy định như sau:
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chấp
thuận phương án bảo đảm
an toàn giao thông đối với thi công công trình bảo đảm an ninh, quốc phòng trên đường thủy
nội địa quốc gia;
b) Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu
vực chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với thi công công trình
trên đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường
thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới
hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên; đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy
nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương trừ quy định tại điểm a khoản
2 Điều này;
c) Sở Giao thông vận tải chấp thuận
phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với thi công công trình trên đường thủy
nội địa địa phương; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa
phương.
Điều 18. Hồ sơ đối với
công trình xây dựng liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
Trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng
các công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa được quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này, ngoài việc thực hiện quy định
của pháp luật về đầu tư xây dựng, chủ đầu tư gửi 01 (một) bộ hồ sơ qua đường
bưu chính hoặc nộp trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền được quy định
tại Điều 19 của Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:
1. Văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cho ý kiến thỏa thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông
tư này. Nội dung văn bản phải ghi rõ vị trí, quy mô công trình, tình hình thủy
văn và các kết cấu chính của công trình.
2. Bình đồ khu vực xây dựng công trình hoặc
bản đồ thể hiện vị trí công trình với hệ tọa độ, mốc cao độ liên hệ với hệ mốc
quốc gia. Trên bình đồ thể hiện cao độ
tự nhiên mặt cắt ngang theo phạm vi dọc tuyến đường thủy nội địa đối với khu vực
xây dựng công trình.
3. Ngoài quy định tại khoản 2 Điều
này, hồ sơ phải có các tài liệu cho từng trường hợp cụ thể sau đây:
a) Đối với công trình xây dựng cầu vĩnh cửu,
cầu tạm, âu tàu: Dữ liệu về khoang thông thuyền (vị trí, khẩu độ cầu, chiều cao tình
không); Mặt cắt dọc công trình thể hiện trên mặt
cắt ngang sông;
b) Đối vái cầu quay, cầu cất, cầu nâng hạ,
cầu phao, âu tàu phải thể hiện rõ phương án và công nghệ đóng, mở, vùng nước dự kiến
bố trí cho phương tiện thủy neo đậu khi chờ đợi;
c) Đối với công trình đường ống, đường
dây vượt qua luồng trên không: Bản vẽ, các số liệu thể hiện rõ điểm thấp nhất của
đường dây, đường ống (điểm thấp nhất của đường dây điện tính cả hành lang an
toàn lưới điện);
d) Đối với công trình ngầm dưới đáy luồng:
Bản vẽ thể hiện kích thước, cao trình của đỉnh kết cấu công trình ngầm;
đ) Đối với công trình bến phà: Bản vẽ
thể hiện hướng và kích thước các bến ở hai bờ, các công trình phụ trợ và vùng
nước cần thiết cho hoạt động của phà;
e) Đối với công trình cảng cá; cảng làm
nhiệm vụ an ninh, quốc phòng: Bản vẽ thể hiện mặt bằng khu vực cảng,
kích thước, kết cấu các cầu cảng, các công trình phụ trợ và vùng nước
cần thiết cho hoạt động của cảng;
g) Đối với công trình kè, công trình chỉnh trị:
Bản vẽ thể hiện hướng và các kích thước của công trình, phần công trình nhô từ
bờ ra ngoài;
h) Đối với khai thác tài nguyên: Bình đồ,
các mặt cắt ngang và hồ sơ mốc để xác định vị trí nạo vét, đổ đất hoặc khai
thác tài nguyên.
Điều 19. Trình tự cho
ý kiến xây dựng công trình liên quan đến an toàn giao thông đường thủy nội địa
1. Công trình bảo đảm an ninh, quốc phòng
trên đường thủy nội địa quốc gia:
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tiếp
nhận hồ sơ được quy định tại Điều 18 của Thông tư này; trường
hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy
đủ theo quy định thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ, trường hợp
hồ sơ gửi qua đường bưu chính
thì phải hướng dẫn bằng văn bản. Thời hạn xem xét và yêu cầu bổ sung hồ sơ
không quá 02 (hai) ngày làm việc;
b) Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có kết quả thẩm định
trình Bộ Giao thông vận tải có ý kiến trả lời bằng văn bản;
c) Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam trình, Bộ Giao
thông vận tải có văn bản thỏa thuận.
2. Công trình bảo đảm an ninh, quốc phòng
trên đường thủy nội địa địa phương:
a) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ
được quy định tại Điều 18 của Thông tư này; trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ
theo quy định thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; trường hợp hồ
sơ gửi qua đường bưu chính thì phải hướng dẫn bằng văn bản. Thời hạn xem xét
và yêu cầu bổ sung hồ sơ không quá 02 (hai) ngày làm việc;
b) Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giao thông vận tải có kết quả thẩm định trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến
trả lời bằng văn bản;
c) Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Giao thông vận tải trình, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có văn bản thỏa thuận.
3. Công trình trên tuyến đường thủy nội địa
quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia;
đường thủy nội địa
chuyên dùng đi qua hai tỉnh trở lên;
đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy
nội địa địa phương:
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tiếp
nhận hồ sơ được quy định tại Điều 18 của Thông tư này; trường
hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn để tổ chức, cá
nhân hoàn thiện hồ sơ; trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu chính thì phải hướng
dẫn bằng văn bản. Thời hạn xem xét và yêu cầu bổ sung hồ sơ không quá
02 (hai) ngày làm việc;
b) Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có ý kiến trả lời
bằng văn bản. Trường hợp cần kéo dài thời gian xem xét, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phải
trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do và thời gian cần kéo dài thêm.
4. Công trình trên tuyến đường thủy nội địa
địa phương; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương:
a) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ được quy
định tại Điều 18 của Thông tư này; trường hợp hồ sơ chưa rõ
ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;
trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu chính thì phải hướng dẫn bằng văn bản. Thời hạn
xem xét và yêu cầu bổ sung hồ sơ không quá 02 (hai) ngày làm việc;
b) Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giao thông vận tải có ý kiến trả lời
bằng văn bản. Trường hợp cần kéo dài thời gian xem xét, Sở Giao
thông vận tải phải trả lời bằng văn bản
nêu rõ lý do và thời gian cần kéo dài thêm.
Điều 20. Hồ sơ phương
án bảo đảm an toàn giao thông đối với thi công các công trình liên quan đến
giao thông đường thủy nội địa
Trước khi thi công công trình được quy
định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này, chủ đầu tư hoặc
tổ chức, cá nhân thi công dự án phải gửi 01 (một) bộ hồ sơ qua đường
bưu chính, nộp trực tiếp hoặc các hình thức phù hợp khác cho cơ quan có thẩm
quyền được quy định tại Điều 21 của Thông tư này. Hồ sơ bao
gồm:
1. Văn bản đề nghị chấp thuận phương án bảo
đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông
tư này.
2. Phương án thi công công trình.
3. Phương án bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội
địa khu vực thi công công trình, bao gồm:
a) Thuyết minh chung về phương án;
b) Bản vẽ mặt bằng tổng thể thể hiện
phương án bố trí báo hiệu bảo đảm an toàn giao thông, vị trí các trạm điều tiết khống chế, bố
trí phương tiện điều tiết khống chế;
c) Phương án bố trí nhân lực;
d) Quy chế hướng dẫn phương tiện qua khu
vực thi công;
đ) Thời gian thực hiện phương án.
4. Đối với phương án điều chỉnh ngoài các
nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải nêu rõ lý do điều chỉnh cho mỗi
trường hợp.
Điều 21. Trình tự chấp
thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với thi công công trình liên
quan đến đường thủy nội địa
1. Đối với đường thủy nội địa quốc gia;
đường thủy nội địa
chuyên dùng nối với
đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới
hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên; đường thủy nội địa
chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa
phương:
a) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 17 tiếp nhận hồ sơ được quy định
tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 20 của Thông tư này; trường
hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân
hoàn thiện hồ sơ, trường hợp
hồ sơ gửi qua đường bưu chính thì phải hướng dẫn bằng văn bản. Thời hạn xem xét
và yêu cầu bổ sung hồ sơ không quá 02 (hai) ngày làm việc;
b) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 17 có văn bản chấp thuận. Trường
hợp không chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông hoặc cần kéo dài thời
gian xem xét, cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 17 phải trả lời bằng
văn bản nêu rõ lý do và thời
gian cần kéo dài thêm;
c) Chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi
công công trình
và cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều
17 thống nhất xác định vùng nước và hiện trạng luồng trong phạm vi
thi công công trình;
d) Trong quá trình thi công chủ đầu tư hoặc
tổ chức, cá nhân thi công công trình phải thực hiện đầy đủ phương án bảo đảm an
toàn giao thông. Trường hợp phải thay đổi phương án thi công xây dựng và khai
thác công trình, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình phải lập
lại hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm
b khoản 2 Điều 17 xem xét chấp thuận điều chỉnh phương án bảo đảm
an toàn giao thông;
đ) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 17 tiếp nhận hồ sơ xin điều chỉnh
phương án được quy định tại Điều 20 của Thông tư này; trường
hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn để tổ chức,
cá nhân hoàn thiện hồ sơ, trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu chính thì phải hướng
dẫn bằng văn bản. Thời hạn xem xét và yêu cầu bổ sung hồ sơ không quá 02 (hai)
ngày làm việc. Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều
17 có văn bản chấp thuận điều chỉnh phương án. Trường hợp không chấp thuận
phương án bảo đảm an toàn giao thông hoặc cần kéo dài thời gian xem xét, cơ
quan có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều
17 phải trả lời bằng văn bản
nêu rõ lý do và thời gian cần kéo dài thêm.
2. Đối với đường thủy nội địa địa phương;
đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương:
a) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ được
quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 20 của Thông tư này;
trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng
dẫn để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu
chính thì phải hướng dẫn bằng văn bản. Thời hạn xem xét và yêu cầu bổ
sung hồ sơ không quá 02 (hai) ngày làm việc;
b) Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận.
Trường hợp không chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông hoặc cần kéo dài thời
gian xem xét, Sở Giao thông vận tải phải trả lời bằng văn bản nêu rõ
lý do và thời gian cần kéo dài thêm;
c) Chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công
trình và Sở Giao thông vận tải thống nhất xác định vùng nước và hiện trạng luồng
trong phạm vi thi công công trình;
d) Trong quá trình thi công công trình chủ
đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân phải thực hiện đầy đủ phương án bảo đảm an toàn
giao thông. Trường hợp phải thay đổi phương án thi công công trình, chủ đầu tư
hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình phải lập lại hồ sơ trình Sở Giao
thông vận tải xem xét chấp thuận điều chỉnh phương án bảo đảm an toàn giao thông;
đ) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ
sơ xin điều chỉnh phương án
được quy định tại Điều 20 của Thông tư này; trường hợp hồ
sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân hoàn
thiện hồ sơ; trường hợp hồ sơ gửi qua đường bưu chính thì phải hướng
dẫn bằng văn bản. Thời hạn xem xét và yêu cầu bổ sung hồ sơ không quá 02 (hai)
ngày làm việc. Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận phương án điều chỉnh.
Trường hợp không chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông hoặc
cần kéo dài thời gian xem xét, Sở Giao thông vận tải phải trả lời bằng văn bản
nêu rõ lý do và thời gian cần kéo dài thêm.
Điều 22. Dự án, công
trình hoàn thành đưa vào khai thác
1. Trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày kết thúc thi công công trình được quy định tại khoản
2 Điều 16 của Thông tư này, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công
trình phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa
theo quy định;
b) Tổ chức công tác rà quét, thanh thải vật
chướng ngại phát sinh trong quá trình thi công, trong phạm vi vùng nước khu vực
thi công hoặc ngoài vùng nước thi công ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường
thủy nội địa;
c) Bàn giao luồng, hành lang bảo vệ luồng
cho cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực đối với đường thủy nội địa quốc gia; đường
thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa
chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên; đường
thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa
địa phương hoặc Sở Giao thông vận tải đối với đường thủy nội địa địa phương; đường thủy nội
địa chuyên dùng nối với đường thủy
nội địa địa phương.
2. Nội dung bàn giao quy định tại điểm c khoản
1 Điều này bao gồm:
a) Biên bản kiểm tra, rà quét
vùng nước khu vực thi công sau khi đã hoàn thành công trình giữa chủ đầu tư hoặc
tổ chức, cá nhân thi công công trình với cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu
vực hoặc Sở Giao thông vận tải trên cơ sở phương án rà quét đã được thống nhất;
b) Biên bản giữa cơ quan quản lý đường thủy
nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải với chủ đầu tư hoặc tổ chức,
cá nhân xác nhận việc lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa của công trình đúng
quy định;
c) Biên bản bàn giao luồng khu vực thi
công công trình giữa chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình với
cơ quan quản lý
đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải trên cơ sở kết quả kiểm
tra, rà quét, dọn sạch vật chướng ngại trong khu vực thi công;
d) Bản vẽ hoàn công bao gồm: Bình đồ tổng
thể vị trí công trình và phạm vi tổ chức rà quét, thanh thải vật chướng ngại trong
khu vực thi công. Bình đồ phải có xác nhận của chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân thi
công công trình và cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao
thông vận tải; Mặt cắt dọc công
trình thể hiện trên mặt cắt ngang đáy sông (đối với công trình xây dựng cầu vượt
sông, đường dây, đường ống vượt qua luồng trên không hoặc dưới đáy luồng), hoặc một mặt cắt
ngang sông tại vị trí công trình có ảnh hưởng lớn nhất đến giao thông vận tải đường thủy
nội địa trong khu vực (đối với các công trình xây dựng kè, đập, nạo vét, thanh
thải vật chướng ngại), hoặc các mặt cắt ngang đã được xác định trong quá trình
lập dự án đầu tư (đối với các công trình thi công nạo vét, khai thác tài
nguyên); sơ đồ bố trí báo hiệu đường thủy nội địa của công trình.
3. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu
vực hoặc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và đôn đốc
chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình thực hiện các quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này theo phân cấp quản lý.
4. Công trình thủy lợi, thủy điện
khi vận hành xả nước, xả lũ, chủ công trình hoặc đại diện chủ công trình phải
có trách nhiệm thông báo với cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực bảo đảm
an toàn giao thông đường thủy khu vực hạ du.
5. Trong khi chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá
nhân thi công công trình chưa thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này thì chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình phải chịu trách
nhiệm về các hậu quả do mất an toàn giao thông đường thủy nội địa xảy ra tại
khu vực.
Chương VI
QUY
ĐỊNH VỀ HẠN CHẾ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA, BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO
THÔNG
Điều 23. Hạn chế giao
thông đường thủy nội địa
Các trường hợp hạn chế giao thông đường
thủy nội địa được quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Giao thông
đường thủy nội địa.
Điều 24. Thẩm quyền
công bố hạn chế giao thông
Ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Thông tư này, thẩm quyền công bố hạn chế giao thông
đường thủy nội địa quy định, như sau:
1. Bộ Giao thông vận tải công bố hạn chế
giao thông trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với trường hợp bảo
đảm an ninh, quốc phòng trên đường thủy nội địa quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố hạn
chế giao thông trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với trường hợp
bảo đảm an ninh, quốc phòng trên đường thủy nội địa địa phương.
3. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam công bố
hạn chế giao thông
đường
thủy
nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với
đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới
hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên; đường thủy nội địa chuyên dùng nối
đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương đối với trường
hợp cấm hoàn toàn giao thông đường thủy trên luồng trong thời gian liên tục từ
24 giờ trở lên, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu
vực công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa trong phạm vi
quản lý của mình đối với các trường hợp khác ngoài quy định tại khoản 1 và khoản
3 Điều này.
5. Sở Giao thông vận tải công bố hạn chế
giao thông đường thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương và đường thủy
nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 25. Trình tự
công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa
1. Trường hợp thi công công trình:
a) Trước khi thi công công trình, tổ chức,
cá nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 20 của Thông
tư này qua đường bưu chính hoặc trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền về giao
thông đường thủy nội địa quy định tại khoản 2 Điều 17 của Thông
tư này; trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ
chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Thời hạn xem xét và yêu cầu bổ sung hồ sơ không
quá 02 (hai) ngày làm việc;
b) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều 17 của Thông tư này có trách nhiệm thực hiện việc công bố hạn chế giao
thông đường thủy nội địa.
2. Trường hợp bảo đảm an ninh, quốc phòng
trên tuyến đường thủy nội địa, cơ quan đề nghị công bố hạn chế giao thông lập
01 (một) bộ hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 24 của Thông tư này.
a) Hồ sơ bao gồm:
- Thuyết minh chung về phương án;
- Bản vẽ mặt bằng tổng thể thể hiện phương án bố
trí báo hiệu bảo đảm an toàn giao thông, vị trí các trạm điều tiết khống chế, bố
trí phương tiện điều tiết khống chế;
- Phương án bố trí nhân lực;
- Quy chế hướng dẫn phương tiện qua khu vực hoặc
hướng dẫn phương tiện theo tuyến khác đối với trường hợp cấm luồng;
- Thời gian thực hiện phương án hạn chế giao
thông.
b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tiếp
nhận hồ sơ và căn cứ yêu cầu thực tế xác định biện pháp bảo đảm an toàn giao thông khu vực
trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, công bố.
c) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ
và căn cứ yêu cầu thực tế xác định biện pháp bảo đảm an toàn giao thông khu vực
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công bố.
3. Trường hợp tổ chức hoạt động thể thao,
lễ hội, diễn tập trên đường thủy nội địa:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức hoạt
động nói trên gửi văn bản đến cơ quan quản lý có thẩm quyền về giao thông đường
thủy nội địa quy định tại Điều 24 của Thông tư này đề nghị
công bố hạn chế giao thông. Văn bản đề nghị phải nêu rõ địa
điểm, thời gian, phạm vi, quy mô tổ chức hoạt động và các văn bản pháp lý kèm
theo.
b) Cơ quan có thẩm quyền công bố hạn chế
giao thông đường thủy nội địa xem xét, xác định biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông để có văn bản trả lời trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và thực hiện việc công bố hạn
chế giao thông đường thủy nội địa. Văn bản trả lời phải nêu rõ
yêu cầu về biện pháp bảo đảm an toàn giao thông.
4. Trường hợp có vật chướng ngại đột xuất;
phòng, chống lụt, bão, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, cơ quan có thẩm quyền công bố
hạn chế giao thông đường thủy nội địa quy định tại Điều 24 của Thông
tư này. Căn cứ yêu cầu thực tế để xác định biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông và thực hiện việc công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa.
5. Chi phí để công bố hạn chế giao thông
và chi phí thực hiện
biện pháp bảo đảm
an
toàn giao thông trong thời gian
hạn chế giao thông do tổ chức, cá nhân thi công công trình hoặc thực hiện các
hoạt động quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này chịu trách nhiệm, trừ
trường hợp có vật chướng ngại đột xuất vô chủ.
Điều 26. Biện pháp bảo
đảm an toàn giao thông
1. Biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
trong các trường hợp hạn chế giao thông đường thủy nội địa quy định như sau:
a) Bảo đảm an toàn giao thông bằng báo hiệu đường
thủy nội địa khi phạm vi ảnh hưởng không quá một phần ba chiều rộng luồng;
b) Bảo đảm an toàn giao thông bằng trạm điều
tiết khống chế kết hợp
với báo hiệu đường thủy nội địa khi phạm vi ảnh hưởng lớn hơn một phần ba chiều
rộng luồng.
2. Cơ quan có thẩm quyền công bố hạn chế
giao thông xem xét, quyết định biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Chương VII
THÔNG
BÁO LUỒNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 27. Thông báo luồng
đường thủy nội địa
1. Thông báo thường xuyên luồng đường thủy
nội địa là việc thông báo định kỳ 1 tháng/lần về chuẩn tắc kỹ thuật luồng lạch
hiện tại, tương ứng với diễn biến mực nước của thủy văn tại thời điểm thông
báo; những điểm hạn chế, khống chế cần lưu ý các phương tiện thủy khi lưu thông
để đảm bảo an toàn giao thông.
2. Thông báo đột xuất luồng đường thủy nội
địa là thông báo về các tình huống đột xuất xảy ra trên luồng, tuyến. Tùy theo
yêu cầu cụ thể, có thể thông báo bằng văn bản, bằng phương tiện thông tin đại
chúng, hoặc kết hợp cả hai cách thức bảo đảm tính kịp thời, chính xác.
Điều 28. Nội dung của
thông báo luồng đường thủy nội địa
1. Nội dung thông báo luồng đường thủy nội
địa thường xuyên bao gồm:
a) Chuẩn tắc kỹ thuật luồng lạch theo cấp
kỹ thuật của tuyến đường thủy nội địa, độ sâu trong phạm vi chiều rộng
luồng, bề rộng đáy luồng bãi cạn tương ứng với mực nước thủy văn;
b) Những lưu ý về an toàn giao thông khi
phương tiện thủy lưu thông trên tuyến luồng tại khu vực có chuẩn tắc luồng hạn
chế (bãi cạn, vật chướng ngại, công trình vượt sông, khu vực đang thi công công
trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông, công trình nạo vét luồng, điều tiết
khống chế, tai nạn
giao thông) và những vấn đề khác có liên quan.
2. Nội dung thông báo luồng đường thủy nội
địa đột xuất bao gồm thông báo hạn chế giao thông, thay đổi tuyến chạy tàu,
chuyển khoang thông thuyền, điều tiết khống chế vật chướng ngại được đo tại một vị
trí, khu vực bị hạn chế đối với phương tiện vận tải.
Điều 29. Thẩm quyền
ra thông báo luồng, tuyến đường thủy nội địa
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam ra
thông báo luồng thường xuyên đối với các tuyến, luồng đường thủy nội địa được
giao quản lý theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này.
2. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu
vực ra thông báo luồng đột xuất đối với các tuyến, luồng đường thủy nội địa được
giao quản lý theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này.
3. Sở Giao thông vận tải ra thông báo luồng
thường xuyên, thông báo luồng đột xuất trên các tuyến, luồng đường thủy nội địa
được giao quản lý theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 và Phụ lục 5 của Thông tư này.
4. Thủ trưởng các đơn vị quản lý đường thủy
nội địa khu vực báo cáo ngay các tình huống đột xuất xảy ra trên luồng, tuyến
quản lý và có trách nhiệm báo cáo định kỳ hiện trạng luồng về cơ quan quản lý đường
thủy nội địa khu vực hoặc về Sở Giao thông vận tải theo phân cấp quản lý bằng bản
fax, sau đó gửi bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư này.
Điều 30. Trách nhiệm
của cơ quan ra thông báo luồng
1. Thu thập đầy đủ các số liệu về thủy
văn, hiện trạng luồng và những vấn đề có liên quan trực tiếp đến bảo đảm an
toàn giao thông đường thủy nội địa trước khi ra thông báo.
2. Ra thông báo luồng bằng văn bản theo mẫu
quy định.
3. Chịu trách nhiệm về các thông tin, số
liệu đưa ra trong các bản thông báo.
4. Được tổ chức mạng thông tin, quan trắc,
đo đạc và thu thập các số liệu thủy văn, hiện trạng luồng cùng những vấn đề
khác có liên quan trực tiếp đến công tác bảo đảm an toàn giao thông đường thủy
nội địa để ra thông báo luồng đường thủy nội địa.
5. Trong trường hợp cần thiết, được liên
hệ, hợp tác với các cơ quan chuyên ngành khác để thu thập các số liệu phục vụ
cho việc ra thông báo luồng đường thủy nội địa.
6. Xây dựng kế hoạch, kinh
phí thực hiện thu thập số liệu của các trung tâm thủy văn phục vụ thông báo luồng theo quy định,
trình cơ quan có thẩm
quyền duyệt.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2015 và thay thế Thông tư số 23/2011/TT-BGTVT ngày
31 tháng 3 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thủy nội địa.
Điều 32. Tổ chức thực
hiện
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 32;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ
quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh,
TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng
Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ
Tư pháp);
- Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông
tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông
tin điện tử Bộ GTVT;
- Công báo;
- Báo GT, Tạp
chí GTVT;
- Lưu: VT,
KCHT.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh
La Thăng
|
PHỤ LỤC
1
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 70/2014/TT-BGTVT
ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
MẪU
TỜ TRÌNH
TÊN CƠ QUAN
TRÌNH
………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TTr
|
………., ngày tháng năm 20
|
TỜ TRÌNH
Về ………………………... (1)
Kính gửi: ……………(2)…………….
………………………..(3) …………………………………………………..
…………………………………………….…………………………………..
…………………………………………….…………………………………..
…………………………………………….…………………………………..
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu:
VT, ...(5).
|
THỨ TRƯỞNG (4)
(Ký tên, đóng dấu, họ
và tên)
|
_____________________
Ghi chú:
(1) Nêu trích yếu nội dung Tờ
trình, ngắn gọn, rõ ràng.
(2) Tên cơ quan quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 8; khoản 1 Điều 11 của Thông
tư.
(3) Nội dung Tờ trình
theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 8; khoản 1 Điều 11 của Thông
tư:
(4) Thẩm quyền ký là Thủ trưởng
tổ chức
(5) Chữ viết tắt tên cơ quan tham mưu
và số lượng bản lưu (nếu cần).
PHỤ LỤC
2
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 70/2014/TT-BGTVT
ngày 05 tháng
12
năm 2014
của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
KẾT
CẤU MỐC CHỈ GIỚI
Tỷ lệ 1/10
1. Đơn vị đo lường: cm.
2. Quy cách mốc chỉ giới:
Cột mốc chỉ giới có hình dáng, kích thước,
kết cấu như hình vẽ, được làm bằng bê tông cốt thép mác 200.
Trên hai mặt mốc chỉ giới đề chữ (CHỈ
GIỚI ĐTNĐ số....).
Chữ "CHỈ GIỚI" cao 6 cm, nét chữ rộng
0,6 cm.
Chữ "ĐTNĐ" cao 10 cm, nét chữ rộng
1,0 cm.
"Số...." cao 6 cm, nét chữ rộng
0,6 cm.
Mốc được chôn sâu 50 cm, được đầm chặt.
3. Cự ly các mốc:
Khu vực đô thị, dân cư tập trung: 100
- 200 m/mốc.
Khu vực khác 500 - 1000 m/mốc.
4. Lưu ý:
- Cột mốc phải đặt ở vị trí an toàn, ổn định, dễ thấy.
- Mỗi vị trí cột mốc phải được thể hiện trên bình đồ khu vực.
PHỤ LỤC
3
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 70/2014/TT-BGTVT
ngày 05 tháng
12
năm 2014
của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
MẪU CÔNG
VĂN
TÊN CƠ QUAN
TRÌNH
………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /..(1)..-(2)
V/v………….(3)
|
………., ngày
tháng năm
|
Kính gửi: ……………(4)…………….
………………………..(5) …………………………………………………..
…………………………………………….…………………………………..
…………………………………………….…………………………………..
…………………………………………….…………………………………..
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu:
VT, ...(7).
|
THỨ TRƯỞNG (6)
(Ký tên, đóng dấu, họ
và tên)
|
_____________________
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức ban
hành công văn.
(2) Chữ viết tắt tên đơn
vị soạn thảo công văn.
(3) Nêu trích yếu nội dung
Tờ trình ngắn gọn, rõ ràng.
(4) Cơ quan được quy định
tại Điều 19 của Thông tư.
(5) Nội dung văn bản trình theo
quy định tại Điều 18, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 20 của
Thông tư.
(6) Thẩm quyền ký là Thủ trưởng
tổ chức.
(7) Chữ viết tắt tên cơ
quan tham mưu và số lượng bản lưu
(nếu cần).
PHỤ LỤC
4
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 70/2014/TT-BGTVT
ngày 05 tháng
12
năm 2014
của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BỘ (ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH..)
CỤC
(SỞ GIAO THÔNG...)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: / TBL
|
………., ngày
tháng năm
|
THÔNG
BÁO LUỒNG
(Tháng
……..
năm
……..)
I/ Tình hình mực nước
II/ Tình hình luồng
STT
|
Tuyến
|
Sông
|
Bãi cạn, vật
chướng ngại, cầu, đường dây điện...
|
Lý trình (địa danh)
|
Các đặc
trưng luồng
|
Độ sâu nhỏ
nhất
hmin
|
Độ sâu lớn
nhất
hmax
|
Độ sâu thực
đo (h)
|
Chiều rộng đáy luồng (B)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III/ Một số điều lưu ý khi đi trên tuyến:
Nơi nhận:
-
Các
Cơ quan quản lý ĐTNĐ khu vực;
- Các Cảng vụ
ĐTNĐ khu vực;
- Trang thông
tin điện tử Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
-
Lưu:
VT, ...(2).
|
THỦ TRƯỞNG (1)
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)
|
_____________________
Ghi chú:
(1) Thẩm quyền ký là Thủ trưởng
tổ chức.
(2) Chữ viết tắt tên cơ
quan tham mưu và số lượng bản lưu (nếu cần).
PHỤ LỤC
5
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 70/2014/TT-BGTVT
ngày 05 tháng
12
năm 2014
của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỤC (ỦY BAN
NHÂN DÂN …)
CƠ QUAN QL ĐTNĐ KV (SỞ GTVT…)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../TBL
|
………., ngày
tháng năm
|
THÔNG
BÁO LUỒNG ĐỘT XUẤT
(................ (1) …………..)
I- Tình hình mực nước
STT
|
Sông
|
Trạm chính
|
Mực nước lớn
nhất (Hmax)
|
Mực nước nhỏ
nhất (Hmin)
|
Mực nước
|
Thời gian
|
Mực nước
|
Thời gian
|
|
|
|
|
|
|
|
II-Tình hình luồng
STT
|
Sông
|
Bãi cạn, vật
chướng ngại, cầu, đường dây điện...
|
Tình hình
luồng
|
Ghi chú
|
Độ sâu (h)
hoặc chiều cao tĩnh không
(Hk)
|
Chiều rộng (B)
|
Ngày đo
|
|
|
|
|
|
|
|
III-Những điều cần lưu ý:
Nơi nhận:
-
Cục
ĐTNĐVN;
- Các Cảng vụ
ĐTNĐ khu vực;
- Trang thông
tin điện tử Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
- Lưu: VT,
...(3).
|
THỦ TRƯỞNG (2)
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)
|
_____________________
Ghi chú:
(1) Các khu vực hoặc
vị trí thuộc tuyến sông, kênh ra thông báo luồng.
(2) Thẩm quyền ký là Thủ
trưởng tổ chức.
(3) Chữ viết tắt tên cơ
quan tham mưu và số lượng bản lưu (nếu cần).
PHỤ LỤC
6
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 70/2014/TT-BGTVT
ngày 05 tháng
12
năm 2014
của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỤC (SỞ GTVT …)
(CÔNG TY …)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../BCL
|
………., ngày
tháng năm
|
BÁO
CÁO LUỒNG
(từ ngày đến
ngày tháng năm )
I- Tình hình mực nước
STT
|
Sông
|
Trạm chính
|
Mực nước lớn
nhất trong
tuần (Hmax)
|
Mực nước nhỏ
nhất trong
tuần (Hmin)
|
Mực nước
|
Thời gian
|
Mực nước
|
Thời gian
|
|
|
|
|
|
|
|
II-Tình hình luồng
STT
|
Sông
|
Bãi cạn, vật
chướng ngại, cầu, đường dây điện...
|
Các đặc
trưng của luồng
|
Ghi chú
|
Độ sâu (h)
hoặc chiều cao tĩnh không
(Hk)
|
MN (H)
|
Cao độ (Z)
|
Chiều rộng (B)
|
Chiều dài
(L)
|
Ngày đo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III-Tóm tắt các vấn đề khác có liên
quan:
Nơi nhận:
-
Cục
ĐTNĐ
Việt
Nam (hoặc Sở GTVT);
- Cơ
quan quản lý ĐTNĐ khu vực;
- Lưu: VT,
...(2).
|
THỦ TRƯỞNG (1)
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)
|
_____________________
Ghi chú:
(1) Thẩm quyền ký là
Thủ trưởng tổ chức.
(2) Chữ viết tắt tên cơ
quan tham mưu và số lượng bản
lưu (nếu cần).