BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/2024/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 11 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CHỈ HUY, ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA CẢNH
SÁT GIAO THÔNG
Căn cứ Luật Công an nhân
dân năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân năm
2023;
Căn cứ Luật Trật tự, an
toàn giao thông đường bộ năm 2024;
Căn cứ Luật Đường bộ năm
2024;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Cảnh sát giao thông;
Bộ trưởng Bộ Công an ban
hành Thông tư quy định về chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ của Cảnh sát
giao thông.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về yêu cầu,
tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, trang thiết bị, phương tiện, vũ
khí, công cụ hỗ trợ, nguyên tắc, biểu mẫu trong chỉ huy, điều khiển giao thông
đường bộ; phân công, phân cấp trong công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường
bộ; quản lý, vận hành, khai thác hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ; sử
dụng thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; trình
tự chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; giải quyết một số trường hợp cụ thể
trong khi làm nhiệm vụ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ của Cảnh sát
giao thông và trách nhiệm của các lực lượng khác được giao nhiệm vụ hướng dẫn
giao thông trên đường bộ.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát
giao thông làm nhiệm vụ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ (sau đây viết gọn
là Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông).
2. Công an các đơn vị, địa
phương.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3.
Nguyên tắc chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ
1. Tuân thủ quy định tại Thông
tư này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định về thực hiện
dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
2. Bảo đảm cho người, phương tiện
tham gia giao thông đi lại trật tự, an toàn và thông suốt. Trường hợp có xe ưu
tiên tham gia lưu thông thì phải cho xe ưu tiên lưu thông trước, căn cứ theo
thứ tự quyền ưu tiên của các xe để mở hướng lưu thông. Chiều đường có nhiều
phương tiện thì cho lưu thông trước và thời gian lưu thông nhiều hơn; chiều đường
có ít phương tiện thì cho lưu thông sau và thời gian lưu thông ít hơn; chiều
đường có xe cơ giới thì cho lưu thông trước chiều đường có xe thô sơ.
3. Bảo đảm sự thống nhất về tổ
chức, chỉ đạo, điều hành, phân công, phân cấp, phối hợp trong hoạt động chỉ
huy, điều khiển giao thông đường bộ.
4. Trường hợp gặp xe, đoàn xe
chở các lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và khách nước ngoài có xe Cảnh
sát giao thông dẫn đường, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải chào
theo Điều lệnh Công an nhân dân (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này)
trừ khi đang thực hiện động tác điều khiển giao thông đường bộ.
Điều 4. Yêu
cầu, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông
1. Yêu cầu
a) Nắm vững và thực hiện đúng
các quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện đúng, đầy đủ đối với
nhiệm vụ được phân công; quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông và Điều lệnh Công an nhân dân.
2. Tiêu chuẩn
a) Có trình độ Trung cấp Công
an nhân dân hoặc tương đương trở lên. Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan tốt nghiệp
các trường ngoài ngành Công an phải đã qua lớp bồi dưỡng pháp luật và nghiệp vụ
Công an nhân dân theo quy định;
b) Đã được tập huấn nghiệp vụ
công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ theo chương trình, nội dung của
Cục Cảnh sát giao thông;
c) Phải được tập huấn hoặc hướng
dẫn về quy trình vận hành, xử lý tình huống, cách thức sử dụng, bảo dưỡng khi
được giao nhiệm vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống đèn tín hiệu giao
thông đường bộ; sử dụng thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao
thông đường bộ; chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ tại Trung tâm chỉ huy
giao thông.
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông và trách nhiệm của lực
lượng khác được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông trên đường bộ
1. Nhiệm vụ của Cảnh sát chỉ
huy, điều khiển giao thông
a) Thực hiện chỉ đạo của lãnh
đạo Bộ Công an; Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông; Giám đốc Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh);
kế hoạch hoặc phương án của Trưởng phòng Hướng dẫn điều khiển giao thông và dẫn
đoàn thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp
tỉnh; Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp huyện);
b) Chỉ huy, điều khiển giao
thông, phân luồng, phân tuyến, phòng ngừa và giải quyết ùn tắc giao thông đường
bộ, phối hợp với các cơ quan chức năng bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
trên tuyến giao thông, địa bàn được phân công theo quy định;
c) Phát hiện, xử lý kịp thời,
nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
d) Bảo vệ hiện trường vụ tai nạn
giao thông đường bộ, phối hợp tổ chức cấp cứu người bị nạn và giải quyết tai
nạn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị, cơ
quan chức năng phòng ngừa, đấu tranh chống các loại tội phạm hoạt động trên tuyến
giao thông đường bộ, phương tiện giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật;
e) Phát hiện sơ hở, thiếu sót
trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự để kiến nghị với cơ quan chức năng
có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
2. Quyền hạn của Cảnh sát chỉ
huy, điều khiển giao thông
a) Tạm thời đình chỉ người và
phương tiện đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến,
nơi tạm dừng xe, đỗ xe khi xảy ra ùn tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết
khác về bảo đảm an ninh, trật tự;
b) Trong phạm vi, địa bàn được
phân công nhiệm vụ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ hoặc theo kế hoạch,
mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền được dừng phương tiện để kiểm tra, kiểm soát
người và phương tiện vi phạm trật tự, an toàn giao thông theo quy định của pháp
luật;
c) Xử phạt các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, an ninh, trật tự và các vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật; được
áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật;
d) Được yêu cầu cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn, ùn tắc, cản trở giao
thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
đ) Được sử dụng vũ khí, công cụ
hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện các quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
3. Đối với Cảnh sát chỉ huy
giao thông ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
phải có trách nhiệm thu thập, phân tích, đánh giá các yếu tố có liên quan để
đưa ra giải pháp điều hành hoạt động giao thông đường bộ bảo đảm trật tự, an
toàn, thông suốt.
4. Trách nhiệm của lực lượng
khác được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông trên đường bộ
a) Các lực lượng Cảnh sát khác
khi được giao nhiệm vụ tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tại các nút
giao thông, các điểm phức tạp về trật tự, an toàn giao thông có trách nhiệm
hướng dẫn giao thông, phân luồng, phân tuyến theo sự phân công của Cảnh sát chỉ
huy, điều khiển giao thông;
b) Lực lượng Cảnh sát điều tra,
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi nhận được thông báo về
vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm hoặc sự cố liên quan đến cháy, nổ
phương tiện phải kịp thời có mặt tại nơi xảy ra vụ việc để giải quyết theo quy
định của pháp luật và phối hợp với Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông
trong bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
c) Các lực lượng khác ngoài
ngành Công an khi được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông trên đường bộ có
trách nhiệm hướng dẫn, phân luồng giao thông tại các nơi phức tạp về trật tự,
an toàn giao thông; hỗ trợ công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ
theo sự phân công của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông.
Điều 6.
Trang thiết bị, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát chỉ huy, điều
khiển giao thông
1. Ngoài trang phục, trang thiết
bị, phương tiện quy định cho Cảnh sát giao thông, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển
giao thông được trang bị:
a) Còi, gậy chỉ huy giao
thông, găng tay trắng, áo phản quang, đèn pin, áo mưa Cảnh sát giao thông và ủng
đi mưa;
b) Xe môtô, khóa số tám, súng
ngắn, bao súng, bộ đàm cầm tay, dây micrô bộ đàm, micrô bộ đàm, gậy điện, loa
pin cầm tay và hộp sơn đánh dấu hiện trường;
c) Thiết bị thông minh hỗ trợ
chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm định
an toàn và được Bộ Công an trang cấp hoặc cho phép sử dụng;
d) Các phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ khác theo quy định của Bộ Công an.
2. Việc sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ phải thực hiện theo quy định
của pháp luật và Bộ Công an.
3. Vị trí đeo vũ khí, công cụ hỗ
trợ của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông thực hiện theo mẫu số 02A, 02B
và 02C ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Việc trang bị bục điều khiển
giao thông và ô che mưa, che nắng tại các nút giao thông
a) Bục điều khiển giao thông
có hình lăng trụ tròn hoặc lục lăng, được sơn màu trắng, có mũi tên dẫn hướng
màu xanh ở giữa các mặt xung quanh thân bục;
b) Ô che mưa, che nắng làm bằng
chất liệu vải màu vàng có in lô gô Cảnh sát giao thông và chữ “CSGT”; chất liệu
khung, chân đế phải bảo đảm chắc chắn, dễ di chuyển, tháo lắp, sửa chữa và thay
thế;
c) Việc quy định cụ thể kích thước,
hình dáng và trang bị bục điều khiển giao thông, ô che mưa, che nắng do Cục trưởng
Cục Cảnh sát giao thông, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định bảo đảm phù hợp với
tổ chức, hạ tầng giao thông, an toàn cho Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao
thông, người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Điều 7. Các
biểu mẫu trong công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ
Ban hành kèm theo Thông tư này
các mẫu trong công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, như sau:
1. Mẫu động tác chào (mẫu số
01).
2. Mẫu vị trí đeo vũ khí, công
cụ hỗ trợ của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông (mẫu số 02A, 02B và 02C).
3. Mẫu kế hoạch bố trí lực lượng
làm nhiệm vụ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; sổ báo cáo kết quả ca công
tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ (mẫu số 03A và 03B).
4. Mẫu động tác báo hiệu cấm
lưu thông tất cả các chiều đường (mẫu số 04A, 04B và 04C).
5. Mẫu động tác báo hiệu cho
phép lưu thông (mẫu số 05A, 05B và 05C).
6. Mẫu động tác báo hiệu bên phải
đi nhanh hơn (mẫu số 06).
7. Mẫu động tác báo hiệu bên
trái đi nhanh hơn (mẫu số 07).
8. Mẫu động tác báo hiệu bên phải
đi chậm lại (mẫu số 08A và 08B).
9. Mẫu động tác báo hiệu bên
trái đi chậm lại (mẫu số 09A và 09B).
10. Mẫu động tác báo hiệu bên phải
dừng lại (mẫu số 10).
11. Mẫu động tác báo hiệu bên
trái dừng lại (mẫu số 11).
12. Mẫu động tác báo hiệu cho
phương tiện rẽ trái qua mặt (mẫu số 12A, 12B và 12C).
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP; QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐÈN TÍN HIỆU GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ; SỬ DỤNG THIẾT
BỊ THÔNG MINH HỖ TRỢ CHỈ HUY, ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG VÀ TRÌNH TỰ CHỈ HUY, ĐIỀU
KHIỂN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 8.
Phân công, phân cấp trong công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ
1. Đơn vị được giao nhiệm vụ bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên tuyến, địa bàn nào thì thực hiện
công tác chỉ huy, điều khiển giao thông trên tuyến, địa bàn đó hoặc theo chỉ đạo
của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Giám đốc Công an cấp tỉnh.
2. Cục Cảnh sát giao thông tổ
chức thực hiện công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ trên các tuyến
cao tốc được giao quản lý; chỉ đạo triển khai công tác chỉ huy, điều khiển giao
thông đường bộ, phối hợp phân luồng giao thông tại các tuyến giao thông đường bộ
trên phạm vi toàn quốc khi xảy ra các tình huống giao thông phức tạp có liên
quan đến nhiều địa phương hoặc yêu cầu khác về bảo đảm an ninh, trật tự.
3. Công an các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định việc phân
công, phân cấp công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ trên tuyến, địa
bàn thuộc phạm vi quản lý.
Điều 9. Quản
lý, vận hành, khai thác hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ
1. Hệ thống đèn tín hiệu giao
thông đường bộ phải được kết nối dữ liệu với Trung tâm chỉ huy giao thông để
đáp ứng các yêu cầu về quản lý, điều hành, chỉ huy, chỉ đạo và thống kê trong
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
2. Khi quản lý, vận hành hệ thống
đèn tín hiệu giao thông đường bộ, lực lượng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm
như sau:
a) Tham mưu, đề xuất, kiến nghị
về chính sách quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống đèn tín
hiệu giao thông đường bộ phù hợp với tổ chức, hạ tầng giao thông; vận hành,
khai thác có hiệu quả các thiết bị của hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường
bộ, nghiên cứu áp dụng điều khiển giao thông thông minh;
b) Bố trí lực lượng theo dõi, cập
nhật tình hình trật tự, an toàn giao thông và thông tin có liên quan trên các
tuyến giao thông đường bộ để kịp thời điều chỉnh chu kỳ tín hiệu đèn giao thông
cho phù hợp; phối hợp với các lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông trên tuyến, địa bàn để chỉ huy, điều khiển, phân luồng giao thông
khi có xe ưu tiên lưu thông hoặc phát hiện ùn tắc, tai nạn, sự cố về giao
thông và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra tình hình hoạt động của hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ để báo
cáo, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền việc bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế kịp
thời khi phát hiện hư hỏng, bảo đảm hệ thống hoạt động ổn định, liên tục.
Điều 10. Sử
dụng thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ
1. Việc sử dụng thiết bị thông
minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ phải đáp ứng các yêu cầu về
an ninh, quốc phòng, nghiệp vụ của Cảnh sát giao thông và an toàn cho người,
phương tiện tham gia giao thông.
2. Thiết bị thông minh hỗ trợ
chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ được sử dụng để ghi nhận các thông tin,
dữ liệu về tình hình giao thông trên các tuyến giao thông và truyền tải thông
tin, dữ liệu về Trung tâm chỉ huy giao thông; căn cứ tình hình lưu lượng, mật
độ người và phương tiện tham gia giao thông, lực lượng Cảnh sát giao thông phải
chỉ đạo kịp thời việc điều chỉnh hoạt động của hệ thống đèn tín hiệu giao thông
đường bộ hoặc triển khai phương án bố trí lực lượng, phương tiện tổ chức phân
luồng, phân tuyến giao thông, xử lý, khắc phục các tình huống gây mất trật tự,
an toàn giao thông hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc bảo đảm
an ninh, trật tự.
3. Cung cấp các thông tin về
tình hình trật tự, an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng
cho người tham gia giao thông biết để lựa chọn thời gian, lộ trình di chuyển
phù hợp.
Điều 11.
Xây dựng, triển khai kế hoạch công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ
1. Căn cứ kế hoạch của cấp
trên và tình hình thực tế về trật tự, an toàn giao thông, yêu cầu về an ninh,
trật tự, các đơn vị Cảnh sát giao thông xây dựng kế hoạch công tác theo thẩm
quyền và địa bàn được phân công, bố trí lực lượng, phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông (theo mẫu số 03A ban hành kèm
theo Thông tư này). Việc bố trí lực lượng phải phù hợp với tình hình, đặc điểm
tại từng vị trí, nút giao thông. Đối với các vị trí, nút giao thông bố trí từ
02 Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông trở lên phải phân công 01 đồng chí
làm Tổ trưởng, các đồng chí còn lại làm Tổ viên.
2. Cảnh sát chỉ huy, điều khiển
giao thông trước khi thực hiện nhiệm vụ phải nắm vững nội dung kế hoạch, vị trí
được phân công; chuẩn bị đầy đủ, kiểm tra kỹ các phương tiện, vũ khí, công cụ
hỗ trợ, tài liệu liên quan và những trang thiết bị khác phục vụ công tác chỉ
huy, điều khiển giao thông đường bộ.
3. Cảnh sát chỉ huy, điều khiển
giao thông phải có mặt tại vị trí làm nhiệm vụ trước 10 phút để nắm tình hình
trật tự, an toàn giao thông và nhận những vụ việc phải giải quyết tiếp do ca
trước bàn giao (nếu có); kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống đèn tín hiệu
giao thông đường bộ, nếu hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ hoạt động
không bình thường thì báo cáo ngay chỉ huy đơn vị hoặc Trung tâm chỉ huy giao
thông để khắc phục. Khi hết ca công tác mà tình hình trật tự, an toàn giao
thông còn phức tạp thì báo cáo chỉ huy đơn vị để chỉ đạo và tiếp tục phối hợp
với Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông của ca tiếp theo giải quyết cho đến
khi tình hình trật tự, an toàn giao thông trở lại bình thường.
4. Kết thúc ca công tác, Tổ
trưởng hoặc Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông (khi có 01 Cảnh sát) phải
tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả công tác (theo mẫu số 03B ban hành kèm
theo Thông tư này) và bàn giao các trang thiết bị, phương tiện, vũ khí, công cụ
hỗ trợ, hồ sơ vụ việc với chỉ huy hoặc trực ban đơn vị.
Điều 12.
Hình thức hoạt động của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông
1. Chỉ huy, điều khiển giao
thông trực tiếp trên tuyến giao thông đường bộ
a) Chỉ huy, điều khiển giao
thông tại nút giao thông;
b) Chỉ huy, điều khiển giao
thông tại một vị trí hoặc một khu vực trên đường giao thông khi xảy ra ùn tắc
giao thông đường bộ;
c) Chỉ huy, điều khiển giao
thông đường bộ tại khu vực diễn ra các sự kiện, lễ hội, hội nghị.
2. Chỉ huy, điều khiển giao
thông đường bộ tại Trung tâm chỉ huy giao thông.
Điều 13.
Phân công nhiệm vụ của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông trực tiếp trên
tuyến giao thông đường bộ
1. Chỉ huy, điều khiển giao
thông tại nút giao thông
a) Đối với nút giao thông có 01
Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông
Trường hợp trật tự, an toàn giao
thông tại nút giao thông bình thường, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông
phải đứng ở vị trí thuận lợi, dễ theo dõi và quan sát để hướng dẫn người tham
gia giao thông đi lại trật tự, an toàn, đúng quy định; phát hiện, xử lý các trường
hợp vi phạm trật tự, an toàn giao thông, giải quyết ban đầu các vụ vi phạm pháp
luật khác hoặc tai nạn giao thông và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo
quy định.
Trường hợp tại nút giao thông
có diễn biến phức tạp về trật tự, an toàn giao thông, Cảnh sát chỉ huy, điều
khiển giao thông đứng ở vị trí trung tâm nút hoặc đứng trên bục để chỉ huy, điều
khiển giao thông nếu nút giao thông có bố trí bục điều khiển giao thông;
b) Đối với nút giao thông có từ
02 Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông trở lên
Tổ trưởng có nhiệm vụ chỉ
huy, điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Tổ công tác; phân công
vị trí cụ thể cho từng Tổ viên. Khi đèn tín hiệu giao thông hoạt động
không bình thường hoặc mật độ người và phương tiện tham gia giao thông đông thì
tự mình hoặc phân công đồng chí Tổ viên đứng ở vị trí trung tâm nút giao
thông hoặc đứng trên bục để chỉ huy, điều khiển giao thông nếu nút giao thông
có bố trí bục điều khiển giao thông; chỉ đạo, kiểm tra, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về giao thông đường bộ và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
theo quy định.
Tổ viên đứng ở mép đường
ngang vạch dừng hoặc giữa tim đường ngang vạch dừng (đứng ở chiều đường chính,
có mật độ người và phương tiện tham gia giao thông đông hoặc phức tạp về trật
tự, an toàn giao thông); khi thay đổi tín hiệu đèn giao thông thì tuỳ tình
hình phức tạp về trật tự, an toàn giao thông của các chiều đường, Tổ viên có
thể di chuyển vị trí sang chiều đường khác. Tổ viên có nhiệm vụ điều hành, hướng
dẫn người tham gia giao thông đi lại trật tự, an toàn theo hiệu lệnh của đèn
tín hiệu giao thông hoặc hiệu lệnh của người điều khiển giao thông đứng ở vị
trí trung tâm nút giao thông hoặc trên bục điều khiển giao thông; phát hiện, xử
lý các trường hợp vi phạm trật tự, an toàn giao thông, giải quyết ban đầu các vụ
vi phạm pháp luật khác hoặc tai nạn giao thông theo quy định; thực hiện các nhiệm
vụ khác do Tổ trưởng phân công;
c) Phạm vi hoạt động của Cảnh
sát chỉ huy, điều khiển giao thông là từ trung tâm nút giao thông đến các vạch
dừng xe hoặc đường giới hạn phạm vi nơi giao nhau. Trường hợp có các vụ việc
liên quan đến trật tự, an toàn xã hội hoặc tai nạn, ùn tắc giao thông xảy ra
bên ngoài khu vực nút giao thông thì Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải
trực tiếp hoặc phối hợp với các lực lượng khác để giải quyết theo quy định.
2. Chỉ huy, điều khiển giao
thông tại một vị trí hoặc một khu vực trên đường giao thông khi xảy ra ùn tắc
giao thông đường bộ
Căn cứ vào tình hình và mức độ
ùn tắc giao thông để bố trí lực lượng chỉ huy, điều khiển giao thông tại các vị
trí trên đường giao thông. Việc bố trí lực lượng thực hiện theo quy định sau:
a) Bố trí lực lượng tại các điểm
phân luồng ở vòng ngoài cùng phía ùn tắc giao thông. Tại các điểm này, lực lượng
được phân công có nhiệm vụ hướng dẫn, phân luồng giao thông hoặc tạm dừng các
phương tiện từ xa theo phương án phòng ngừa và giải quyết ùn tắc giao thông hoặc
theo chỉ đạo của cấp trên để hạn chế các phương tiện đi vào khu vực ùn tắc giao
thông, tạo điều kiện cho các phương tiện đi từ khu vực ùn tắc giao thông ra;
b) Bố trí lực lượng trên dọc
tuyến phía khu vực ùn tắc giao thông để điều khiển, hướng dẫn giao thông, không
cho các phương tiện lấn chiếm phần đường của nhau và nhanh chóng giải tỏa từ
ngoài đến khu vực ùn tắc giao thông, tạo điều kiện cho xe cứu hộ, cứu nạn và
các lực lượng nhanh chóng tiếp cận hiện trường để giải quyết các nguyên nhân
gây ra ùn tắc giao thông.
3. Chỉ huy, điều khiển giao
thông trên đường bộ tại khu vực diễn ra các sự kiện, lễ hội, hội nghị
Căn cứ vào tình hình thực tế về
trật tự, an toàn giao thông, yêu cầu về an ninh, trật tự và quy mô, tính chất,
mức độ quan trọng của sự kiện, lễ hội, hội nghị được tổ chức, các đơn vị Cảnh
sát giao thông tổ chức khảo sát, xây dựng kế hoạch hoặc phương án bố trí lực
lượng để hướng dẫn, điều khiển giao thông, phân luồng, phân tuyến tại các nút
giao thông, các điểm phức tạp về trật tự, an toàn giao thông trong khu vực tổ
chức sự kiện, lễ hội, hội nghị và trên các tuyến đường xung quanh bảo đảm giao
thông trật tự, an toàn, thông suốt.
Điều 14.
Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ tại Trung tâm chỉ huy giao thông
1. Cảnh sát chỉ huy, điều khiển
giao thông có trách nhiệm tiếp nhận, ghi nhận thông tin, theo dõi, giám sát, phân
tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường
bộ qua hệ thống camera và các công cụ theo dõi khác kết nối về Trung tâm chỉ
huy giao thông để triển khai thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, phương án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khi xảy ra các tình huống
phức tạp về trật tự, an toàn giao thông hoặc yêu cầu về bảo đảm an ninh, trật
tự trên địa bàn được giao quản lý, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải
kịp thời điều chỉnh chu kỳ tín hiệu đèn giao thông hoặc báo cáo cấp có thẩm
quyền để chỉ đạo bố trí lực lượng, phân luồng, phân tuyến giao thông, xử lý vi
phạm về trật tự, an toàn giao thông, cung cấp thông tin về tình trạng giao
thông cho người tham gia giao thông hoặc thông tin cho các đơn vị chức năng để
điều động lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ theo quy
định.
3. Trung tâm chỉ huy giao thông
quốc gia trực tiếp chỉ đạo công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ
trên các tuyến cao tốc do Cục Cảnh sát giao thông được giao quản lý và chỉ đạo
Trung tâm chỉ huy giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai
thực hiện công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này.
4. Trung tâm chỉ huy giao thông
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và chỉ đạo của Trung tâm chỉ huy
giao thông quốc gia;
b) Trường hợp xảy ra các tình
huống phức tạp về trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến giao thông đường
bộ trong phạm vi quản lý có nguy cơ lan rộng đến nhiều tỉnh, thành phố lân cận,
liên tuyến phải báo cáo ngay về Trung tâm chỉ huy giao thông quốc gia để chỉ đạo
kịp thời.
Điều 15. Sử
dụng âm hiệu còi, loa trong chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ
1. Âm hiệu còi được sử dụng kết
hợp với động tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, cụ thể:
a) Một tiếng còi dài, mạnh là
báo hiệu dừng lại;
b) Một tiếng còi ngắn, nhanh
là cho phép lưu thông;
c) Một tiếng còi dài và một tiếng
còi ngắn là cho phép rẽ trái qua mặt;
d) Hai tiếng còi ngắn, mạnh là
báo hiệu đi chậm lại;
đ) Ba tiếng còi ngắn, nhanh là
báo hiệu đi nhanh lên;
e) Thổi liên tiếp tiếng một,
nhiều lần, mạnh là báo hiệu phương tiện dừng lại để kiểm soát hoặc báo hiệu
phương tiện vi phạm.
2. Đối với một số vị trí nhất định
có tình hình trật tự, an toàn giao thông phức tạp, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển
giao thông được sử dụng loa gắn trên các phương tiện, loa pin cầm tay để nhắc
nhở, hướng dẫn hoặc yêu cầu người tham gia giao thông chấp hành công tác chỉ
huy, điều khiển giao thông của lực lượng chức năng.
Điều 16. Động
tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ
1. Động tác báo hiệu cấm lưu
thông tất cả các chiều đường (theo mẫu số 04A, 04B và 04C ban hành kèm theo Thông
tư này)
a) Đứng nghiêm;
b) Thổi một tiếng còi dài, mạnh;
đồng thời, tay phải cầm gậy áp sát vào thân người, quay từ từ về phía trước
theo chiều kim đồng hồ và giơ tay thẳng lên, lòng bàn tay hướng vào trước đỉnh
đầu, gậy thẳng đứng, tay trái buông thẳng theo đường chỉ quần, động tác này
có hiệu lực cấm lưu thông đối với người và phương tiện tham gia giao thông ở tất
cả các chiều đường.
Trường hợp người và phương tiện
tham gia giao thông còn đang lưu thông trong phạm vi nút giao thông thì cho
phép nhanh chóng đi khỏi nút giao thông. Ở nút giao thông có quy định vị trí
dừng cho người và phương tiện tham gia giao thông thì phải dừng lại đúng vị trí
quy định.
2. Động tác báo hiệu cho phép
lưu thông (theo mẫu số 05A, 05B và 05C ban hành kèm theo Thông tư này)
Sau hiệu lệnh cấm lưu thông tất
cả các chiều đường (khi người và phương tiện tham gia giao thông trong phạm vi
nút giao thông đã đi qua hết, trừ nút có quy định vị trí dừng cho người và
phương tiện tham gia giao thông phải dừng), phải cho phép lưu thông, thời gian
tuỳ theo lưu lượng và tình hình giao thông ở các chiều đường. Trình tự động tác
báo hiệu như sau:
a) Từ tư thế thực hiện cấm lưu
thông tất cả các chiều đường;
b) Thổi một tiếng còi ngắn,
nhanh; đồng thời, tay trái từ từ đưa lên, tay phải cầm gậy quay về phía trước mặt
ngược chiều kim đồng hồ cho đến khi hai tay dang ngang bằng vai, tay phải cầm gậy
tạo thành một đường thẳng song song với mặt đất, lòng bàn tay úp xuống. Khi thực
hiện động tác báo hiệu cho phép lưu thông nếu thời gian cho phép lưu thông nhiều
thì Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông có thể bỏ một tay xuống. Động tác
cho phép lưu thông là hiệu lệnh cho người và phương tiện tham gia giao thông ở
bên phải và bên trái của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông được đi, người
và phương tiện tham gia giao thông từ phía trước và sau của Cảnh sát chỉ huy, điều
khiển giao thông phải dừng lại.
3. Động tác báo hiệu cho bên phải
đi nhanh hơn (theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này)
Từ tư thế báo hiệu cho phép lưu
thông, gập cánh tay phải cầm gậy từ khuỷu tay đến bàn tay về phía trước ngực,
cánh tay phải và gậy thẳng, sau đó duỗi ra như động tác báo hiệu cho phép lưu
thông, tay gập đi gập lại ít nhất ba lần, mỗi lần kết hợp với ba tiếng còi ngắn,
nhanh, mắt hướng về bên phải.
4. Động tác báo hiệu cho bên
trái đi nhanh hơn (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này)
Từ tư thế báo hiệu cho phép lưu
thông, gập cánh tay trái từ khuỷu tay đến bàn tay về phía sau gáy, tay hơi chếch
lên, lòng bàn tay hướng vào gáy, sau đó lại duỗi ra như động tác báo hiệu cho
phép lưu thông, tay gập đi gập lại ít nhất ba lần, mỗi lần kết hợp với ba tiếng
còi ngắn, nhanh, mắt hướng về bên trái.
5. Động tác báo hiệu cho bên phải
đi chậm lại (theo mẫu số 08A và 08B ban hành kèm theo Thông tư này)
Từ tư thế báo hiệu cho phép lưu
thông, tay phải cầm gậy kéo về ngang thắt lưng, gậy buông thẳng theo đường chỉ
quần, lòng bàn tay phải úp xuống, đưa lên đưa xuống ít nhất ba lần, mỗi lần kết
hợp với hai tiếng còi ngắn, mạnh, mắt hướng về bên phải.
6. Động tác báo hiệu cho bên
trái đi chậm lại (theo mẫu số 09A và 09B ban hành kèm theo Thông tư này)
Từ tư thế báo hiệu cho phép lưu
thông, tay trái kéo về ngang thắt lưng, lòng bàn tay úp xuống, đưa lên đưa xuống
ít nhất ba lần, mỗi lần kết hợp với hai tiếng còi ngắn, mạnh, mắt hướng về
phía bên trái.
7. Động tác báo hiệu cho bên phải
dừng lại (theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này)
Từ tư thế báo hiệu cho phép lưu
thông, tay phải cầm gậy, cổ tay quay từ từ theo hướng thẳng đứng và vuông
góc với cánh tay, kết hợp một tiếng còi dài, mạnh, báo hiệu cho phương tiện
bên phải dừng lại, mắt hướng về bên phải.
8. Động tác báo hiệu cho bên
trái dừng lại (theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này)
Từ tư thế báo hiệu cho phép lưu
thông, cổ tay trái quay từ từ theo hướng thẳng đứng và vuông góc với cánh
tay, lòng bàn tay trái hướng về phía bên trái, kết hợp một tiếng còi dài, mạnh,
báo hiệu cho phương tiện bên trái dừng lại, mắt hướng về phía bên trái.
9. Động tác báo hiệu cho phương
tiện rẽ trái qua mặt (theo mẫu số 12A, 12B và 12C ban hành kèm theo Thông tư này)
a) Từ tư thế báo hiệu cho phép
lưu thông, tay phải cầm gậy quay từ từ về phía trước giơ thẳng ngang vai, lòng
bàn tay úp xuống, kết hợp với một tiếng còi dài, mạnh. Tay trái đưa từ từ về
phía trước mặt theo hướng từ dưới lên trên, tay thẳng, lòng bàn tay trái ở tư
thế úp từ từ lật nghiêng đến thẳng đứng, tay đưa đi đưa lại ít nhất ba lần, mỗi
lần kết hợp với một tiếng còi ngắn, mắt hướng về phía bên trái, nơi có phương
tiện được phép rẽ trái qua mặt;
b) Với tư thế này, các loại
phương tiện, người đi bộ từ phía bên phải và phía sau Cảnh sát chỉ huy, điều
khiển giao thông đều phải dừng lại; phía trước, các loại phương tiện được phép
rẽ phải; phía bên trái Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông các loại phương
tiện được phép đi tất cả các hướng.
Chương
III
GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG
HỢP CỤ THỂ TRONG KHI LÀM NHIỆM VỤ CHỈ HUY, ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 17.
Giải quyết các vụ ùn tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh sát chỉ huy, điều khiển
giao thông phải nắm vững phương án phòng ngừa, giải quyết ùn tắc giao thông
trên các nút, tuyến giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khi xảy ra ùn tắc giao thông
không nghiêm trọng tại nút, tuyến giao thông phải căn cứ tình hình thực tế và
phương án phòng ngừa giải quyết ùn tắc giao thông để phân luồng, phân tuyến,
tách dòng phương tiện, tiến hành cho phép lưu thông, cấm lưu thông các chiều
đường cho phù hợp. Trường hợp vượt quá khả năng, không tự giải quyết được thì
phải báo cáo ngay chỉ huy đơn vị biết để tăng cường lực lượng, phân luồng từ
xa, giải quyết kịp thời không để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng, kéo
dài.
3. Khi xảy ra ùn tắc giao thông
nghiêm trọng có liên quan đến nhiều nút, tuyến giao thông hoặc khu vực phải thực
hiện như sau:
a) Nhanh chóng xác định nguyên
nhân, địa điểm, thời gian và mức độ ùn tắc giao thông;
b) Báo cáo ngay chỉ huy đơn vị
để chỉ đạo tăng cường lực lượng, phương tiện, phối hợp với các đơn vị chức
năng hướng dẫn, điều khiển giao thông, phân luồng, phân tuyến, nắn dòng phương
tiện cho phù hợp, phân luồng từ xa theo phương án phòng ngừa, giải quyết ùn tắc
giao thông.
4. Khi xảy ra ùn tắc giao thông
kéo dài và trên diện rộng, liên quan đến các địa phương lân cận, liên tuyến thì
thực hiện như sau:
a) Trường hợp xảy ra ùn tắc
giao thông trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Phòng Cảnh sát giao thông
Công an cấp tỉnh thì Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh có trách nhiệm
báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh và thông báo trực tiếp cho Phòng Cảnh sát giao
thông Công an cấp tỉnh lân cận có liên quan đến ùn tắc giao thông, để bố trí lực
lượng, phương tiện phối hợp phân luồng, phân tuyến từ xa, không để cho các
phương tiện đi vào khu vực xảy ra ùn tắc giao thông. Đồng thời, báo cáo Cục Cảnh
sát giao thông để thống nhất chỉ đạo;
b) Trường hợp xảy ra ùn tắc
giao thông trên tuyến cao tốc do Phòng Hướng dẫn công tác tuần tra, kiểm soát
giao thông đường bộ, đường sắt thuộc Cục Cảnh sát giao thông quản lý thì Phòng
Hướng dẫn công tác tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt có trách
nhiệm báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để thống nhất chỉ đạo và phối
hợp với Phòng Cảnh sát giao thông thuộc Công an cấp tỉnh có liên quan để giải
quyết ùn tắc giao thông theo quy định.
5. Khi xảy ùn tắc giao thông, lực
lượng Cảnh sát giao thông phải phối hợp với các cơ quan thông tin và truyền
thông để thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình trật tự,
an toàn giao thông, biện pháp phân luồng của lực lượng Cảnh sát giao thông cho
người tham gia giao thông biết, lựa chọn thời gian, lộ trình di chuyển phù hợp.
6. Đối với các nút, tuyến giao
thông thường xuyên xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông, lực lượng Cảnh sát giao
thông phải tiến hành khảo sát, đánh giá, xác định quy luật, nguyên nhân của ùn
tắc giao thông để đưa ra các biện pháp khắc phục ùn tắc giao thông theo thẩm
quyền; kiến nghị với các cơ quan chức năng khắc phục các nguyên nhân về tổ
chức giao thông.
Điều 18.
Chỉ huy, điều khiển giao thông khi xảy ra tai nạn giao thông đường bộ
1. Khi phát hiện hoặc nhận được
tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao
thông phải báo cáo ngay chỉ huy đơn vị trực tiếp của mình, thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định của Bộ Công an về phân công trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp
trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; quy trình điều tra, giải
quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
2. Trường hợp vụ tai nạn giao
thông không thuộc thẩm quyền thì Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải
thông báo cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để giải quyết; khi đơn vị chức
năng đến giải quyết, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông có trách nhiệm
trao đổi tình hình, bàn giao công việc đã thực hiện và phối hợp giải quyết vụ
việc (nếu có yêu cầu) theo chức năng, nhiệm vụ đã được quy định.
3. Triển khai việc bố trí lực
lượng hướng dẫn, điều khiển giao thông, phân luồng, phân tuyến bảo đảm không xảy
ra ùn tắc, tai nạn giao thông tại khu vực xảy ra tai nạn hoặc kịp thời giải quyết
ùn tắc giao thông do tai nạn gây ra.
Điều 19.
Giải quyết trường hợp người vi phạm không chấp hành việc xử lý vi phạm về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông; xe
cơ giới dừng, đỗ gây ùn tắc giao thông
1. Trường hợp người vi phạm
không chấp hành việc xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
a) Giải thích ngắn gọn, rõ ràng
cho người vi phạm thấy rõ hành vi vi phạm của mình và biện pháp giải quyết theo
quy định của pháp luật để tự giác chấp hành;
b) Nếu người vi phạm không chấp
hành thì tạm giữ giấy tờ hoặc phương tiện, mời người chứng kiến ký vào biên bản
tạm giữ, sau đó mời người vi phạm về trụ sở đơn vị để giải quyết hoặc hướng dẫn
khiếu nại theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp xe cơ giới dừng,
đỗ gây ùn tắc giao thông
a) Yêu cầu lái xe xuất trình
các giấy tờ có liên quan để kiểm tra, đưa xe ra khỏi khu vực ùn tắc giao
thông, lập biên bản vi phạm hành chính nếu lái xe dừng đỗ sai quy định hoặc
không chấp hành hiệu lệnh của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông và giải
quyết theo quy định; đồng thời, tổ chức lực lượng hướng dẫn, điều khiển giao
thông, giải tỏa ùn tắc giao thông;
b) Trường hợp lái xe đóng cửa
bỏ đi hoặc không có mặt tại đó thì sử dụng các thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để
ghi lại hình ảnh, báo cáo chỉ huy đơn vị có biện pháp đưa xe đó ra khỏi khu vực
ùn tắc giao thông, mời người chứng kiến, dán niêm phong tại các vị trí cần thiết
của xe và lập biên bản theo quy định; đồng thời, tổ chức lực lượng hướng dẫn,
điều khiển giao thông, giải tỏa ùn tắc giao thông.
Điều 20.
Giải quyết trường hợp xảy ra lũ, lụt, sự cố khác làm cản trở giao thông đường
bộ
1. Khi xảy ra lũ, lụt
a) Thông báo hoặc đặt biển báo
hiệu cấm tạm thời, hướng dẫn, điều khiển giao thông, phân luồng, phân tuyến cho
người và phương tiện tham gia giao thông đi lại trật tự, an toàn, thông suốt;
b) Thông báo ngay cho cơ quan
chức năng có liên quan để có biện pháp giải quyết kịp thời; đồng thời, báo
cáo chỉ huy đơn vị để xin ý kiến chỉ đạo.
2. Trường hợp xe đang lưu thông
trên đường bị hỏng đột ngột, chết máy hoặc có chướng ngại vật ở lòng đường gây
cản trở giao thông, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải yêu cầu lái
xe, người tham gia giao thông hỗ trợ hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng
di chuyển xe, chướng ngại vật đó ra khỏi lòng đường để bảo đảm cho phương tiện
và người tham gia giao thông qua lại được an toàn, thông suốt.
Điều 21.
Giải quyết trường hợp xảy ra vụ gây rối trật tự công cộng làm cản trở đến trật
tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Sử dụng thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ để ghi nhận lại sự việc; đình chỉ ngay hành vi, thu hồi hung khí (nếu
có), kiểm tra giấy tờ tùy thân của những người có liên quan, phối hợp tổ
chức cấp cứu người bị nạn (nếu có); phối hợp với các lực lượng chức năng áp
dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định, không để xảy ra tình huống phức tạp
về an ninh, trật tự.
2. Giải tán đám đông (nếu có).
3. Lập biên bản ghi nhận vụ việc
và yêu cầu những người có liên quan về trụ sở Công an hoặc chính quyền địa phương
nơi gần nhất để giải quyết.
4. Trường hợp người vi phạm cố
tình không chấp hành yêu cầu của Cảnh sát, dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực
chống người thi hành công vụ thì thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ theo quy định. Đồng thời, sử dụng
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc thiết bị có chức năng ghi âm, ghi hình để
ghi nhận lại sự việc. Nếu gây ùn tắc giao thông thì xử lý theo quy định tại Điều 17 Thông tư này. Trường hợp nghiêm trọng vượt quá khả năng
giải quyết thì báo cáo ngay chỉ huy đơn vị để chỉ đạo; đồng thời, thông báo kịp
thời cho Công an, chính quyền địa phương nơi xảy ra vụ việc biết để phối hợp giải
quyết.
Điều 22.
Giải quyết một số trường hợp khác
Người lái xe không chấp hành hiệu
lệnh dừng xe, bỏ chạy; người vi phạm không chấp hành yêu cầu kiểm soát, xúi giục
lôi kéo người khác cản trở người thi hành công vụ; người vi phạm có hành vi
lăng mạ, đe dọa, cản trở, xô đẩy người thi hành công vụ; người vi phạm không chấp
hành việc kiểm soát, yêu cầu được xem kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xem thiết bị
sử dụng để phát hiện vi phạm; ghi hình, ghi âm lại hoạt động của Cảnh sát giao
thông đang thực hiện nhiệm vụ; người vi phạm lợi dụng mạng xã hội để cung cấp,
chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm
uy tín của lực lượng Cảnh sát giao thông, danh dự, nhân phẩm của cá nhân cán bộ,
chiến sĩ trong khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm; người
lái xe điều khiển xe đâm vào người thi hành công vụ; người lái xe dùng vũ lực,
vũ khí, vật nguy hiểm chống người thi hành công vụ; trường hợp phạm tội quả
tang, người có mặt trên xe vận chuyển vật, hàng hóa vi phạm, có dấu hiệu tội
phạm; giải quyết vụ việc liên quan đến người nước ngoài, xe của người nước
ngoài vi phạm trật tự, an toàn giao thông hoặc các hành vi vi phạm pháp luật
khác thì Cảnh sát chỉ huy điều khiển giao thông thực hiện theo quy định tại Điều 73 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, các quy định
của Bộ Công an về công tác nghiệp vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Thông tư số 26/2017/TT-BCA
ngày 22 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về chỉ huy, điều khiển
giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành.
Điều 24.
Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương thực hiện Thông tư này;
b) Chỉ đạo xây dựng chương trình,
kế hoạch, nội dung tập huấn nghiệp vụ công tác chỉ huy, điều khiển giao thông
đường bộ;
c) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ
công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ cho cán bộ, chiến sĩ thuộc Cục
Cảnh sát giao thông và lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị Cảnh sát giao thông trên
toàn quốc;
d) Chỉ đạo công tác chỉ huy, điều
khiển giao thông, tổ chức tập huấn hoặc hướng dẫn về quy trình vận hành, cách
thức sử dụng, bảo dưỡng hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ, thiết bị
thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ cho các đơn vị.
2. Giám đốc Công an cấp tỉnh
có trách nhiệm:
a) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ
công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát
giao thông và lực lượng Cảnh sát khác được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông
trên đường bộ thuộc địa phương quản lý theo nội dung tài liệu tập huấn do Cục Cảnh
sát giao thông biên soạn;
b) Tổ chức tập huấn hoặc hướng
dẫn về quy trình vận hành, cách thức sử dụng, bảo dưỡng hệ thống đèn tín hiệu
giao thông đường bộ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông
đường bộ cho các đơn vị thuộc Công an tỉnh.
3. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ
quan Bộ Công an; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm triển khai thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an
(qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng TTĐT của Chính phủ;
- Cổng TTĐT của Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03, C08.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lương Tam Quang
|