BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/2020/TT- BCA
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 6 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH QUY TRÌNH ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA CỦA
LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG
Căn cứ Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao
thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014);
Căn cứ Bộ luật
Hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015 (Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 20 tháng 6 năm 2017);
Căn cứ Bộ luật
Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ
chức cơ quan điều tra hình sự ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật
Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật
trưng mua, trưng dụng tài sản ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy
định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy nội địa của
lực lượng Cảnh sát giao thông.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa (sau đây
gọi chung là tai nạn giao thông) của lực lượng Cảnh sát đường thủy, Cảnh sát
giao thông.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Công an các đơn
vị, địa phương.
2. Sĩ quan, hạ sĩ
quan Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông;
tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm giao thông đường thuỷ nội địa (sau đây gọi
chung là cán bộ Cảnh sát giao thông).
3. Sĩ quan, hạ sĩ
quan Công an nhân dân có liên quan.
4. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động điều tra, giải quyết tai nạn giao thông.
Điều
3. Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
1. Tất cả các vụ tai
nạn giao thông xảy ra phải được điều tra, giải quyết nhanh chóng, kịp thời,
chính xác, khách quan, toàn diện; các cơ quan, đơn vị tiếp nhận, xử lý tin báo
về tai nạn giao thông phải khẩn trương cử cán bộ đến hiện trường để giải quyết
theo quy định Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Lực lượng Cảnh sát
giao thông phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng khác trong Công an nhân dân
khi điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông bảo đảm tập trung, thống nhất
theo chỉ đạo của Thủ trưởng Công an các cấp. Cơ quan, đơn vị, cá nhân cấp dưới
chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
của cấp trên; cá nhân chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và trước pháp
luật về hành vi, quyết định của mình.
3. Không được lợi
dụng, lạm dụng công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông để xâm phạm lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều
4. Tiêu chuẩn của cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết
tai nạn giao thông
1. Có trình độ đại
học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên. Đối với trường hợp tốt
nghiệp đại học các trường ngoài ngành Công an phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
Công an nhân dân theo quy định.
2. Có thời gian công
tác trong lực lượng Cảnh sát giao thông từ 06 tháng trở lên.
3. Đã được tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông.
Chương
II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục
1. TỔ CHỨC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ TIN BÁO VÀ GIẢI QUYẾT BAN ĐẦU
Điều
5. Tổ chức tiếp nhận tin báo
1. Các đơn vị Cảnh
sát giao thông có trách nhiệm tiếp nhận tin báo:
a) Đội Cảnh sát giao
thông; Đội Cảnh sát giao thông, trật tự Công an quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Đội Cảnh
sát giao thông Công an cấp huyện);
b) Phòng Cảnh sát
giao thông; Phòng Cảnh sát đường thủy Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh);
c) Cục Cảnh sát giao
thông.
2. Các cơ quan, đơn
vị nói trên phải tổ chức trực ban tiếp nhận đầy đủ các tin báo về tai nạn giao
thông đường thủy nội địa. Địa điểm tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông phải
đặt ở nơi thuận tiện, có biển ghi tên cơ quan, số điện thoại, có cán bộ, chiến
sĩ trực 24/24 giờ và thông báo rộng rãi để mọi người biết.
3. Tiếp nhận tin báo
tại trụ sở đơn vị
Cán bộ nhận tin báo
về vụ tai nạn giao thông phải hỏi rõ và ghi vào Sổ theo dõi tai nạn giao thông
đường thủy nội địa theo mẫu số 01/TNĐT ban
hành theo Thông tư này, các thông tin sau:
a) Họ tên, địa chỉ,
số điện thoại của người báo tin (nếu có);
b) Thời gian nhận tin
báo, địa điểm xảy ra vụ tai nạn giao thông ghi rõ trên sông, kênh, rạch, đầm,
hồ, vụng, vịnh thuộc địa phận thôn (làng, ấp, bản), xã (phường, thị trấn),
huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc Trung
ương);
c) Thiệt hại ban đầu
về người (số người chết, người mất tích, người bị thương), phương tiện thủy nội
địa (sau đây gọi chung là phương tiện), tài sản, hàng hóa bị hư hỏng, chìm đắm;
d) Thông tin, thiệt
hại về phương tiện (ghi rõ số lượng, loại, phương tiện, tên phương tiện, biển
số, đặc điểm) công trình giao thông đường thủy và tài sản khác (nếu có);
đ) Họ tên, địa chỉ,
số điện thoại của những người liên quan hoặc người biết vụ tai nạn giao thông
xảy ra (nếu có);
e) Những thông tin
khác về vụ tai nạn giao thông (nếu có);
g) Cán bộ, chiến sĩ
sau khi nhận tin báo về vụ tai nạn giao thông phải báo cáo ngay lãnh đạo trực
chỉ huy đơn vị để chỉ đạo việc điều tra, giải quyết theo quy định.
4. Cán bộ Cảnh sát
giao thông tiếp nhận tin báo khi đang làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi
phạm trên tuyến, địa bàn:
a) Trực tiếp phát
hiện vụ tai nạn giao thông thì phải báo cáo lãnh đạo đơn vị để tiến hành giải
quyết theo thẩm quyền, trường hợp không thuộc thẩm quyền thì thông báo cho cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết và có trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu;
b) Nhận được tin báo
vụ tai nạn giao thông phải khẩn trương đến hiện trường để xác minh và thực hiện
theo quy định tại khoản a Điều này;
c) Việc phát hiện
hoặc nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông phải ghi vào Sổ kế hoạch và nhật
ký tuần tra kiểm soát đường thủy nội địa theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều
này (nếu có).
5. Tất cả các vụ tai
nạn giao thông phải được thông báo cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn
giao thông để giải quyết theo thẩm quyền hoặc phối hợp khi có yêu cầu.
Điều
6. Xử lý tin báo
1. Lãnh đạo trực chỉ
huy thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Thủy đoàn nhận được tin báo vụ tai nạn giao
thông thì thông báo cho trực ban Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh
hoặc đơn vị Cảnh sát đường thuỷ làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm
gần nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để cử cán bộ đến hiện trường xác minh có
xảy ra vụ tai nạn giao thông hay không; trường hợp có vụ tai nạn giao thông xảy
ra thì tùy theo tính chất, mức độ của vụ tai nạn giao thông để chỉ đạo, bố trí
lực lượng tham gia, phối hợp cứu hộ, cứu nạn, hạn chế thiệt hại do vụ tai nạn
giao thông gây ra; bảo vệ hiện trường, phân luồng điều tiết giao thông tránh
gây ùn tắc, đồng thời sử dụng đèn cảnh báo, đèn báo hiệu, phao tiêu báo hiệu
nguy hiểm cho các phương tiện tham gia giao thông khác khi lưu thông qua khu
vực hiện trường.
2. Lãnh đạo trực chỉ
huy Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh nhận được tin báo về vụ tai nạn
giao thông thì thực hiện như sau:
a) Nếu tin báo vụ tai
nạn giao thông xảy ra trên tuyến đường thủy nội địa được giao nhiệm vụ tuần tra
kiểm soát, xử lý vi phạm thì thực hiện theo khoản 1 Điều này, đồng thời thông
báo cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông biết hoặc yêu cầu
phối hợp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định;
b) Nếu tin báo vụ tai
nạn giao thông không xảy ra trên tuyến đường thủy nội địa được giao nhiệm vụ
tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm thì thông báo cho trực ban Công an cấp huyện
nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để xử lý tin báo và thực hiện nhiệm vụ theo
quy định thông tư này.
3. Lãnh đạo trực chỉ
huy thuộc Công an cấp huyện nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông thì xử lý
như sau:
a) Cử cán bộ Cảnh sát
giao thông đến ngay hiện trường để kiểm tra, xác minh tin báo vụ tai nạn giao
thông, nếu có vụ tai nạn giao thông xảy ra thì thực hiện nhiệm vụ điều tra, xác
minh, giải quyết theo quy định;
b) Trường hợp vụ tai
nạn giao thông xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý
vi phạm thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thì thông báo cho trực
ban của Phòng Cảnh sát giao thông để thực hiện nhiệm vụ điều tra, xác minh,
giải quyết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu phối hợp điều tra, xác minh, giải quyết
vụ tai nạn giao thông theo quy định.
4. Trường hợp vụ tai
nạn giao thông có tình tiết phức tạp làm từ 03 người chết hoặc mất tích trở
lên; gây ùn tắc giao thông kéo dài liên tuyến, liên địa bàn, liên tỉnh; gây
thảm họa hoặc cần thiết phải có sự phối hợp cứu nạn, cứu hộ, điều tiết, giải
tỏa ùn tắc giao thông của Công an nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Vụ tai nạn giao
thông xảy ra trên tuyến, địa bàn tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm của Công an
cấp huyện phải báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh (qua Phòng Tham mưu và
Phòng Cảnh sát giao thông công an cấp tỉnh), đồng thời báo cáo Bộ Công an (qua
Cục Cảnh sát giao thông) để chỉ đạo giải quyết;
b) Vụ tai nạn giao
thông xảy ra trên tuyến tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm của Phòng Cảnh sát
giao thông Công an cấp tỉnh phải báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh (qua
Phòng Tham mưu), đồng thời báo cáo Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để
chỉ đạo giải quyết.
5. Trường hợp vụ tai
nạn giao thông có người điều khiển phương tiện bỏ chạy thì cán bộ Cảnh sát giao
thông nhận tin báo phải báo cáo lãnh đạo đơn vị tăng cường cán bộ Cảnh sát giao
thông thuộc các đơn vị trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý
vi phạm tham gia phối hợp với Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao
thông để điều tiết giao thông và truy tìm người, phương tiện bỏ chạy.
6. Phòng Cảnh sát
giao thông Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nhận được tin báo vụ tai nạn
giao thông theo quy định tại khoản 4 Điều này hoặc vụ tai nạn giao thông liên
quan đến người nước ngoài; liên quan đến cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải
báo cáo vụ việc theo quy định tại Thông tư số 05/2019/TT-BCA ngày 12/3/2019 của
Bộ trưởng Bộ Công an quy định về chế độ báo cáo trong Công an nhân dân.
7. Trường hợp cán bộ
Cảnh sát giao thông khi đến nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông nhưng các bên liên
quan đã rời khỏi hiện trường (không còn hiện trường) thì phải lập Biên bản vụ
việc hành chính theo mẫu số 02/TNĐT ban hành
theo Thông tư này.
Điều
7. Giải quyết ban đầu vụ tai nạn giao thông do Cảnh sát giao thông đang thực
hiện nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm phát hiện hoặc được phân công
đến hiện trường vụ tai nạn giao thông
Cán bộ Cảnh sát giao
thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm phát hiện hoặc
cán bộ Cảnh sát giao thông được lãnh đạo có thẩm quyền phân công đến hiện
trường vụ tai nạn giao thông thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức cứu nạn,
cứu hộ:
a) Quan sát hiện
trường phát hiện những mối nguy hiểm như cháy, nổ, chất độc hại, nguy cơ chìm,
đắm phương tiện, đe dọa đến tính mạng của người, tài sản còn trên phương tiện
hoặc gây ô nhiễm môi trường để báo cáo lãnh đạo đơn vị chỉ đạo phối hợp với các
lực lượng khác trong Công an nhân dân theo Điều 14 Thông tư số: 62/2020/TT-BCA
ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về phân công trách
nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao
thông của lực lượng Công an nhân dân để tổ chức cứu nạn, cứu hộ, hạn chế thiệt
hại;
b) Vớt và cấp cứu
người bị nạn; kiểm tra số người bị chết, người mất tích, người bị thương, thông
báo kịp thời cho cơ sở y tế nơi gần nhất để tổ chức cấp cứu người bị nạn;
trường hợp người bị nạn đã chết thì đưa vào vị trí thích hợp, che đậy lại; có
thể huy động phương tiện, người dân có kinh nghiệm trong việc vớt, cấp cứu
người bị nạn. Việc huy động người, phương tiện thực hiện theo khoản 6 Điều này;
c) Cứu vớt phương
tiện, tài sản, hạn chế thiệt hại xảy ra;
d) Tìm kiếm người mất
tích (nếu có);
đ) Trường hợp đến
hiện trường mà người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông bị thương đã được
đưa đi cấp cứu hoặc rời khỏi hiện trường, phải cử cán bộ xác minh nhân thân của
nạn nhân, thông qua bác sỹ, nhân viên cơ sở y tế nơi nạn nhân cấp cứu để ghi
nhận tình trạng tổn thương cơ thể của nạn nhân;
e) Trường hợp người
bị nạn từ chối đi cấp cứu thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải lập biên bản ghi
nhận việc này, có sự xác nhận của nhân viên y tế (nếu có), người làm chứng;
g) Trường hợp người
bị nạn đã chết phải giữ nguyên vị trí và che đậy lại, không di chuyển các
phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông tại hiện trường;
h) Trường hợp các
phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông bị hư hỏng, không còn hoạt động
được phải thông báo cho các đơn vị có chức năng cứu hộ bố trí phương tiện cẩu,
kéo chuyên dụng, phù hợp đến hiện trường để cứu hộ phương tiện vào nơi thích
hợp theo yêu cầu của cán bộ làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao
thông.
2. Bảo vệ hiện trường
vụ tai nạn giao thông:
a) Thả phao tiêu
khoanh vùng hiện trường vụ tai nạn giao thông;
b) Bảo vệ người,
phương tiện, tài sản, hàng hóa liên quan đến vụ tai nạn giao thông;
c) Giữ nguyên vị trí,
trạng thái phương tiện, dấu vết, tang vật ở điều kiện cho phép, chú ý phát hiện
và ghi nhận những thay đổi đã xảy ra. Trường hợp trục vớt được phương tiện thì
tổ chức đưa vào vị trí an toàn và bố trí lực lượng tiến hành bảo vệ phương
tiện; nếu không trục vớt được phương tiện thì tiến hành thả phao tiêu cảnh báo
nguy hiểm và phối hợp với các lực lượng khác tổ chức bảo vệ hiện trường;
d) Sử dụng đèn cảnh
báo, đèn báo hiệu, phao tiêu báo hiệu nguy hiểm để bảo vệ hiện trường, bảo vệ
an toàn cho cán bộ khám nghiệm hiện trường;
đ) Bố trí cán bộ và
vị trí phương tiện neo đậu hai đầu (thượng lưu và hạ lưu) cách khoảng 500 mét
khu vực hiện trường được khoanh vùng bảo vệ để điều tiết giao thông, cảnh báo
người điều khiển phương tiện đi qua khu vực hiện trường giảm tốc độ, chú ý quan
sát không gây nguy hiểm cho lực lượng khám nghiệm hiện trường; trường hợp sử
dụng phương tiện của Cảnh sát giao thông thì sử dụng cờ hiệu, bật hệ thống còi,
đèn ưu tiên để cảnh báo cho các phương tiện khác biết.
3. Tổ chức điều tiết
giao thông không để xảy ra ùn tắc:
a) Trường hợp vụ tai
nạn giao thông có thể gây ùn tắc giao thông thì phải phân luồng, điều tiết giao
thông đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý đường thủy nội địa biết để phối
hợp bảo đảm an toàn giao thông;
b) Trường hợp vụ tai
nạn giao thông đã gây ùn tắc giao thông phải báo cáo lãnh đạo đơn vị để có
phương án tăng cường lực lượng, phương tiện, phân luồng điều tiết giao thông,
giải quyết ùn tắc từ xa.
4. Trường hợp người
gây tai nạn giao thông điều khiển phương tiện bỏ chạy ngoài việc phải thực hiện
theo quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, đồng thời tìm hiểu thông
tin chi tiết về đặc điểm, loại phương tiện, màu sơn, biển số của phương tiện,
đặc biệt là vị trí của phương tiện, những thiệt hại về phương tiện và hướng
phương tiện bỏ chạy. Đối chiếu, xác định những dấu vết hình thành trong quá
trình va chạm. Căn cứ đặc điểm phương tiện bỏ chạy, các dấu vết để lại trên
phương tiện để tổ chức truy tìm người, phương tiện gây tai nạn giao thông,
thông báo cho các đơn vị trên tuyến phối hợp truy bắt.
5. Thu thập thông tin
ban đầu:
a) Quan sát để phát
hiện, thu thập các dấu vết dễ bị thay đổi hoặc mất; những thay đổi do quá trình
cấp cứu, trục vớt phương tiện; những ảnh hưởng dòng chảy, thời tiết thủy văn;
b) Tìm thuyền viên,
người lái phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông; người làm chứng,
người biết việc để thu thập thông tin về vụ tai nạn giao thông (nếu có thì ghi
rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công
dân); kiểm tra, tạm giữ giấy tờ của phương tiện, thuyền viên, người lái phương
tiện, hàng hóa chở trên phương tiện (nếu có) liên quan đến vụ tai nạn giao
thông;
c) Sử dụng phương
tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được trang cấp cho lực lượng Cảnh sát giao
thông để kiểm tra ngay nồng độ cồn hoặc các chất kích thích khác mà pháp luật
cấm sử dụng đối với người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao
thông tại hiện trường; hoặc yêu cầu cơ sở y tế kiểm tra nồng độ cồn hoặc chất
kích thích mạnh trong máu của người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai
nạn giao thông đang được cấp cứu;
d) Xem xét, thu thập
dữ liệu điện tử như: Thiết bị GPS ghi hành trình của phương tiện, thiết bị nhận
dạng tàu (AIS), hình ảnh từ camera của cơ quan, tổ chức, cá nhân xung quanh, đi
qua khu vực hiện trường trong khoảng thời gian xảy ra tai nạn (nếu có).
6. Huy động, trưng
dụng phương tiện:
a) Trong trường hợp
cấp bách để đưa người bị nạn đi cấp cứu, truy bắt người phạm tội, người gây tai
nạn giao thông bỏ chạy; cứu nạn, cứu hộ, chữa cháy hoặc nhiệm vụ khẩn cấp khác
thì thực hiện quyền huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin,
phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử
dụng phương tiện đó. Việc huy động được thực hiện dưới hình thức đề nghị hoặc
yêu cầu;
b) Việc trưng dụng
phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, các phương tiện khác
của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quyết định của người có thẩm
quyền và theo điều kiện, trình tự, thủ tục do Luật
trưng mua, trưng dụng tài sản, Luật Công an
nhân dân quy định.
7. Khi thực hiện
nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này:
a) Nếu phát hiện vụ
tai nạn giao thông có một trong các dấu hiệu về hậu quả: Có người chết tại hiện
trường, chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết, bị mất tích; có người
bị thương dập, nát, đứt rời chân, tay, bị mù cả hai mắt, vỡ nền sọ; có từ 03
người bị thương gãy tay, chân trở lên hoặc có căn cứ xác định thiệt hại về tài
sản từ 100 triệu đồng trở lên thì thực hiện như sau:
Đối với cán bộ Cảnh
sát giao thông Công an cấp huyện, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện phân công
Cảnh sát điều tra tiếp nhận điều tra, giải quyết;
Đối với cán bộ Phòng
Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, báo cáo Trưởng phòng để chuyển cho Cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện có thẩm quyền giải quyết;
b) Trường hợp vụ tai
nạn giao thông không thuộc một trong các dấu hiệu quy định tại điểm a khoản này
thì phân công cán bộ Cảnh sát giao thông tiến hành điều tra, xác minh, giải
quyết theo quy định của Thông tư này.
8. Trong 07 ngày kể
từ ngày xảy ra vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao thông được phân công
điều tra, xác minh phải thường xuyên kiểm tra thông tin về tình trạng tổn
thương cơ thể, đánh giá sơ bộ thiệt hại về tài sản, báo cáo, đề xuất lãnh đạo
đơn vị chỉ đạo phối hợp với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy
ra vụ tai nạn giao thông để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định của Thông
tư này và pháp luật có liên quan.
Mục
2. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA, XÁC MINH VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG
Điều
8. Nội dung điều tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thông
1. Khi tiến hành điều
tra, xác minh vụ tai nạn giao thông thì cán bộ Cảnh sát giao thông có trách
nhiệm xác minh:
a) Có hay không có
hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa; diễn biến,
nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông;
b) Cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa, lỗi,
nhân thân của cá nhân vi phạm;
c) Tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ;
d) Tính chất, mức độ
thiệt hại do hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy gây ra;
đ) Tình tiết khác có
ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt, giải quyết vụ tai nạn giao
thông;
e) Bất cập, sơ hở,
thiếu sót trong tổ chức giao thông, chất lượng hạ tầng giao thông; quản lý
phương tiện, người điều khiển phương tiện giao thông;
g) Trong quá trình
xem xét, ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu
giám định. Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật
về giám định.
2. Cán bộ Cảnh sát
giao thông được phân công đến hiện trường tiến hành các biện pháp điều tra xác
minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, phải lập Biên bản vụ việc hành chính
theo mẫu số 02/TNĐT ban hành theo Thông tư
này. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập Biên bản vụ việc hành chính, cán bộ
Cảnh sát giao thông lập biên bản phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra Quyết
định phân công cán bộ xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 04/TNĐT ban hành theo Thông tư này và lập
Kế hoạch xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 03/TNĐT ban hành theo Thông tư này được
lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt; việc lập Biên bản vi phạm hành chính theo mẫu số 43/BB-VPHC ban hành kèm theo
Thông tư số 07/2019/TT-BCA ngày 20 tháng 3
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về các biểu mẫu sử dụng để xử phạt
vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền Công an nhân dân (Thông tư số 07/2019/TT-BCA) được tiến hành ngay khi xác định
được tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.
3. Biện pháp điều
tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thông được thực hiện theo các điều 9, 10, 11, 12, 13, 14,
15, 16 và Điều 17 Thông tư này.
Điều
9. Khám nghiệm hiện trường
1. Việc khám nghiệm hiện
trường đối với vụ tai nạn giao thông thuộc một trong các dấu hiệu quy định tại điểm a khoản 7 Điều 7 Thông tư này thì thực hiện theo quy định
của pháp luật tố tụng hình sự.
2. Việc khám nghiệm
hiện trường đối với vụ tai nạn giao thông không có một trong các dấu hiệu quy
định tại điểm a khoản 7 Điều 7 Thông tư này thì thực hiện
theo khoản 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều này.
3. Những việc làm
trước khi khám nghiệm hiện trường:
a) Tiếp nhận các công
việc của bộ phận bảo vệ hiện trường;
b) Xác định phạm vi
hiện trường; vị trí nạn nhân, dấu vết, tang vật, phương tiện để lại trên hiện
trường. Sử dụng máy camera được trang bị cho Cảnh sát giao thông để ghi hình
lại toàn bộ khu vực hiện trường trước khi khám nghiệm;
c) Xác định thành
phần khám nghiệm:
Tùy theo tính chất,
mức độ của vụ tai nạn giao thông để mời thành phần khám nghiệm cho phù hợp như:
Cán bộ kỹ thuật hình sự; Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
Công an xã, phường, thị trấn, Đồn, Trạm nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đại
diện đơn vị đăng kiểm phương tiện giao thông đường thủy nội địa hoặc cá nhân,
tổ chức có chuyên môn (liên quan đến việc khám phương tiện thủy nội địa); đại
diện đơn vị quản lý đường thủy nội địa; đại diện đơn vị chuyên môn kỹ thuật
liên quan đến công trình thủy, công trình vượt sông; người chứng kiến, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vụ tai
nạn giao thông; đại diện cơ sở, doanh nghiệp (người có kiến thức chuyên môn về
lĩnh vực giá, lĩnh vực định giá tài sản) để xác định giá trị thiệt hại ban đầu
về tài sản;
d) Phân công nhiệm vụ
cho các thành viên tham gia khám nghiệm;
đ) Chọn phương pháp
khám nghiệm; xác định chiều hướng khám nghiệm phù hợp; xác định vật chuẩn trên
bờ, dưới nước (điểm làm mốc), vật chuẩn phải có tính bền vững theo thời gian,
vị trí, dễ nhận biết, thuận lợi cho việc đo, vẽ sơ đồ hiện trường, xác định tọa
độ theo hệ chuẩn quốc gia để định vị vị trí xảy ra tai nạn;
e) Chuẩn bị các
phương tiện, thiết bị, công cụ phục vụ cho công tác khám nghiệm hiện trường.
4. Tiến hành khám
nghiệm
Khi tiến hành khám
nghiệm hiện trường phải lập Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao
thông đường thủy nội địa theo mẫu số 05/TNĐT
ban hành theo Thông tư này và vẽ Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường
thủy nội địa theo mẫu số 06/TNĐT ban hành theo
Thông tư này; Sơ đồ hiện trường phải đồng nhất với Biên bản khám nghiệm hiện
trường. Việc khám nghiệm hiện trường cụ thể như sau:
a) Quan sát toàn bộ
khu vực xảy ra vụ tai nạn giao thông để xác định vị trí nạn nhân, dấu vết, tang
vật, phương tiện tại hiện trường vụ tai nạn giao thông;
b) Căn cứ chiều hướng
khám nghiệm, điểm làm mốc ở hiện trường để đánh dấu theo số tự nhiên thứ tự vị
trí của tất cả các nạn nhân, dấu vết, tang vật, phương tiện và dấu vết có liên
quan đến vụ tai nạn giao thông;
c) Chụp ảnh hiện
trường bao gồm: Ảnh hiện trường chung, hiện trường từng phần, quay camera (nếu
có); chụp ảnh nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết có liên quan và phải đặt
thước tỷ lệ. Việc chụp ảnh hiện trường phải được lập thành Bản ảnh hiện trường,
sắp xếp ảnh theo thứ tự, có chú thích ảnh;
d) Đo và vẽ sơ đồ
hiện trường vụ tai nạn giao thông: Sử dụng thống nhất kí hiệu và đơn vị đo; thể
hiện đầy đủ tổ chức giao thông, hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa (trên bờ,
mặt nước, công trình vượt sông) nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; phần chú dẫn
phải thể hiện tỷ lệ vẽ, dấu vết, ký hiệu trên sơ đồ hiện trường. Khi đo vẽ hiện
trường cần thể hiện hình thái dòng sông, kênh, rạch, đầm, hồ, vụng, vịnh
(thẳng, cong, khúc khuỷu, ngã ba…), phương địa lý, hướng dòng chảy, lưu tốc
dòng chảy, thủy triều, hướng gió, độ sâu nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông;
chiều rộng luồng chạy tàu vị trí xảy ra vụ tai nạn giao thông;
đ) Thu lượm và bảo
quản dấu vết, tang vật theo quy định của pháp luật.
5. Lập Biên bản khám
nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông
Nội dung biên bản
khám nghiệm phải ghi thời gian bắt đầu và kết thúc khám nghiệm, địa điểm, thành
phần tham gia khám nghiệm; tình trạng hiện trường trước khi khám nghiệm, điều
kiện thời tiết, ánh sáng khi tiến hành khám nghiệm, quá trình khám nghiệm cụ
thể như sau:
a) Mô tả hiện trường
chung như: Vị trí tai nạn (trong luồng hay ngoài luồng, đơn vị quản lý luồng
giao thông) xảy ra trên sông, kênh, rạch, đầm, hồ, vụng, vịnh (thẳng, cong,
khúc khuỷu, ngã ba) tầm nhìn bị che khuất hay không bị che khuất; hướng dòng
chảy, lưu tốc dòng chảy, thủy triều, hướng gió, độ sâu; chiều rộng luồng chạy
tàu, vị trí xảy ra vụ tai nạn giao thông được xác định tọa độ theo hệ chuẩn
quốc gia (thể hiện trên phương địa lý sơ đồ); hướng đi của các phương tiện
trước, trong và sau khi xảy ra vụ tai nạn giao thông; vị trí đâm va, chìm đắm
của phương tiện, vị trí vật có liên quan và khoảng cách đến các vật chuẩn; hệ
thống báo hiệu trên đường thủy (trên bờ và trên mặt nước);
b) Ghi nhận việc đánh
số thứ tự vị trí của nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết;
c) Ghi nhận việc xác
định vật chuẩn trên bờ, dưới nước (điểm làm mốc), chiều hướng khám nghiệm hiện
trường;
d) Mô tả vị trí đặc điểm
của nạn nhân, dấu vết, phương tiện, tang vật trên hiện trường;
đ) Ghi cụ thể số
lượng tang vật, phương tiện, dấu vết đã phát hiện, thu lượm bảo quản và các mẫu
so sánh;
e) Ghi nhận quá trình
khám nghiệm hiện trường: Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
trang cấp cho lực lượng Cảnh sát giao thông.
6. Kết thúc khám
nghiệm hiện trường:
a) Kiểm tra lại công
việc đã thực hiện trong quá trình khám nghiệm;
b) Đánh giá dấu vết
và các tài liệu thu thập được tại hiện trường để xác định tính liên quan hoặc
cần phải thu thập thêm những dấu vết khác;
c) Thông qua và ký
Biên bản khám nghiệm hiện trường, Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.
7. Sau khi khám
nghiệm hiện trường cán bộ Cảnh sát giao thông được phân công điều tra, xác
minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông phải có Báo cáo kết quả khám nghiệm hiện
trường vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa theo mẫu số 07/TNĐT ban hành theo Thông tư này và đề
xuất các biện pháp điều tra xác minh, giải quyết tiếp theo.
Điều
10. Tạm giữ, xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn và thuyền viên, người điều khiển phương tiện
theo thủ tục hành chính
1. Tạm giữ, xử lý
tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn liên quan đến vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính:
a) Việc tạm giữ và xử
lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn liên quan đến vụ tai nạn giao thông thực hiện theo quy định tại
Điều 125, Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và
các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Khi tiến hành tạm
giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải được lập Biên bản tạm
giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo mẫu số 50/BB-TGTVPTGPCC ban
hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA, ngay
tại hiện trường vụ tai nạn hoặc nơi phát hiện. Trong thời hạn 24 giờ cán bộ
Cảnh sát giao thông lập Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép,
chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn phải báo cáo lãnh đạo
có thẩm quyền để ra Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn liên quan đến vụ tai nạn
giao thông theo mẫu số
18/QĐ-TGTVPTGPCC ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA;
c) Thời hạn tạm giữ
tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn không quá 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Trường hợp có nhiều tình tiết
phức tạp cần tiến hành xác minh thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải báo cáo đề
xuất lãnh đạo có thẩm quyền theo mẫu số 14A/TNĐT
ban hành theo Thông tư này để ra Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo mẫu số 19/QĐ-KDTHTGTVPTGPCC ban
hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA, thời
hạn kéo dài tối đa không quá 23 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ;
Nếu vụ tai giao thông
có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại
đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012 mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì
người có thẩm quyền giải quyết vụ tai nạn giao thông phải báo cáo thủ trưởng
trực tiếp của mình bằng văn bản theo mẫu số
14B/TNĐT ban hành theo Thông tư này để xin gia hạn thời hạn tạm giữ; việc
gia hạn phải có Quyết định theo mẫu số 19/QĐ-KDTHTGTVPTGPCC
ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA,
thời hạn gia hạn không quá 30 ngày;
d) Khi trả tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải có Quyết định trả lại tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn theo mẫu số
20/QĐ-TLTVPTGPCC ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA,
đồng thời lập Biên bản trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn theo mẫu số 60/BB- TLGTTVPT ban hành
theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA;
đ) Sau khi kết thúc
khám nghiệm phương tiện, xác định người điều khiển phương tiện không có lỗi và
không vi phạm các quy định khác của pháp luật thì phương tiện phải được trả
ngay cho chủ sở hữu hoặc người điều khiển phương tiện. Nghiêm cấm việc giữ
phương tiện của các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông để làm căn cứ giải
quyết bồi thường thiệt hại.
2. Tạm giữ người có
liên quan đến vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính
Việc tạm giữ người có
liên quan đến vụ tai nạn giao thông chỉ được áp dụng trong trường hợp cần ngăn
chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho
người khác và phải do người có thẩm quyền quy định tại Điều 123
của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quyết định.
Điều
11. Khám nghiệm phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn giao thông
1. Thành phần tham
gia khám nghiệm phương tiện thực hiện theo quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 9 Thông tư này.
2. Các phương tiện
liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải được tiến hành khám nghiệm và lập Biên
bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường thủy nội
địa theo mẫu số 08/TNĐT ban hành theo Thông tư
này tại hiện trường hoặc nơi tạm giữ phương tiện ngay sau khi kết thúc khám
nghiệm hiện trường. Nếu có nhiều phương tiện thì tiến hành khám nghiệm lần lượt
từng phương tiện, mỗi phương tiện lập 01 Biên bản khám nghiệm phương tiện.
3. Kiểm tra toàn bộ
giấy tờ của người lái phương tiện, thuyền viên, giấy tờ của phương tiện có liên
quan đến vụ tai nạn giao thông như: Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền
trưởng, chứng chỉ chuyên môn, giấy tờ tùy thân (nếu có), đăng ký phương tiện
(đối chiếu với biển số, số máy, số đo, kích thước, hình ảnh, chất liệu), giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện (đối với loại
phương tiện quy định phải có), giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa (nếu có), các loại
giấy tờ có liên quan đến điều kiện kinh doanh vận tải của phương tiện và hàng
hóa vận chuyển trên phương tiện (nếu có).
4. Khám phương tiện:
a) Đo kích thước
chính của phương tiện gồm: Chiều dài lớn nhất, chiều rộng lớn nhất, chiều cao,
chiều chìm, chiều cao mạn khô của phương tiện thủy nội địa;
b) Đánh giá kết cấu,
tình trạng của thân, vỏ phương tiện gồm: Khung xương, vỏ, boong, ca bin, vách
ngăn, hầm hàng, sống lái, sống mũi, sống đáy;
c) Khám hệ thống
thiết bị kỹ thuật của phương tiện: Hệ thống động lực, lái, neo, cứu sinh, cứu
hỏa, âm, tín hiệu (âm thanh và ánh sáng), cứu sinh, cứu đắm, thiết bị hàng hải
(ra đa, thiết bị ghi nhận hành trình (GPS), thiết bị nhận dạng tàu (AIS), hải
đồ điện tử (nếu có), van thông sông;
d) Tập trung khám các
bộ phận, vị trí có nhiều khả năng là nguyên nhân dẫn đến vụ tai nạn giao thông,
xác định vị trí đâm va và điểm đâm va đầu tiên trên phương tiện;
đ) Kiểm tra, xem xét
tỉ mỉ vị trí, chiều hướng và cơ chế hình thành dấu vết, kích thước những dấu
vết để lại trên phương tiện (loại trừ những dấu vết phát sinh trong quá trình
cứu chữa, trục vớt phương tiện);
e) Đo, chụp ảnh vị
trí, kích thước dấu vết (có đặt thước tỉ lệ); thu lượm dấu vết, vật mang dấu
vết, lấy mẫu so sánh (nếu thấy cần thiết), bảo quản theo đúng quy định.
5. Biên bản khám
nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải ghi cụ thể: Giấy
tờ, đặc điểm phương tiện; mô tả các dấu vết; ghi nhận thiệt hại, hư hỏng của
phương tiện, ghi nhận việc thu giữ mẫu vật, dấu vết và các thiết bị kỹ thuật
của phương tiện: Hệ thống động lực, lái, neo, cứu hỏa, âm, tín hiệu (âm thanh
và ánh sáng), cứu sinh, cứu đắm, thiết bị hàng hải (ra đa, thiết bị ghi nhận
hành trình (GPS), thiết bị nhận dạng tàu (AIS), hải đồ điện tử (nếu có); van
thông sông để phục vụ công tác giám định.
6. Thông qua và ký
biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông.
Điều
12. Khám nghiệm công trình có liên quan đến vụ tai nạn giao thông
1. Thành phần tham gia
khám nghiệm công trình thực hiện theo quy định tại điểm c khoản
3 Điều 9 Thông tư này.
2. Tiến hành khám
công trình:
a) Đối với cầu:
- Kiểm tra các chỉ
tiêu kỹ thuật cơ bản của cầu:
+ Chiều cao tĩnh
không của cầu;
+ Bán kính cong của
luồng tại nơi xây dựng cầu;
+ Vị trí của cầu với
dòng chủ lưu;
+ Trụ chống va của
cầu;
+ Khẩu độ cầu (tính
từ phần nhô ra mặt trong của 2 trụ cầu);
- Kiểm tra hệ thống
báo hiệu:
+ Biển vày cầu;
+ Biển trụ cầu;
+ Phao báo hiệu dẫn
luồng vào khoang thông thuyền;
+ Đèn báo hiệu cho
phương tiện đi ban đêm và ánh sáng khoang thông thuyền (đối với những vụ gây
tai nạn xảy ra vào ban đêm);
- Khám nghiệm, ghi
nhận các dấu vết của vụ tai nạn giao thông để lại trên các trụ cầu ở khoang
thông thuyền, thành cầu;
b) Đối với các công
trình vượt sông trên không:
- Đường dây tải điện,
đường dây thông tin liên lạc, các đường ống dẫn trên không, đường dây cáp để đo
nước của thuỷ văn đi trên không;
- Kiểm tra tĩnh không
của đường dây bắc qua sông;
- Kiểm tra báo hiệu
chỉ dẫn có điện cao thế, báo phía trước có đường dây cao thế vượt qua sông;
- Khám nghiệm, ghi
nhận các dấu vết của vụ tai nạn giao thông để lại trên hiện trường.
c) Đối với các công
trình ngầm vượt sông:
- Kiểm tra các chỉ
tiêu kỹ thuật: Vị trí có công trình vượt sông; độ sâu chôn ngầm cần thiết. Đối
chiếu với các tiêu chuẩn cho phép khi xây dựng công trình để phát hiện những
sai phạm trong thiết kế cũng như khi thi công xây dựng;
- Kiểm tra, xem xét
hệ thống báo hiệu, biển báo, đánh dấu vị trí công trình ngầm; các loại biển báo
cấm trong phạm vi 200m về thượng lưu và hạ lưu;
- Khám nghiệm, ghi
nhận các dấu vết của vụ tai nạn giao thông để lại trên công trình;
d) Đối với cảng, bến
thủy nội địa:
- Kiểm tra giấy phép
hoạt động cảng, bến thủy nội địa (nếu có); các điều kiện về an toàn cảng, bến
thủy nội địa;
- Kiểm tra báo hiệu
đường thủy nội địa, trụ neo, cọc neo, mốc thủy chí, mốc đo đạc, phạm vi bảo vệ
là 0 5 mét, kể từ điểm ngoài cùng trở ra mỗi phía của trụ neo, cọc neo, mốc
thủy chí, mốc đo đạc;
- Kiểm tra các chỉ
tiêu kỹ thuật cơ bản của cảng thủy nội địa:
+ Thông số kỹ thuật
của hệ thống công trình để phương tiện, tàu biển neo đậu, xếp dỡ hàng hóa, đón
trả hành khách và thực hiện dịch vụ hỗ trợ khác;
+ Giới hạn của vùng
đất cảng: cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao
thông, thông tin liên lạc, điện, nước, lắp đặt thiết bị và công trình phụ trợ
khác;
+ Giới hạn của vùng
nước trước cầu cảng, vùng quay trở, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu hạ tải,
khu tránh bão;
+ Khám nghiệm ghi
nhận các dấu vết của vụ tai nạn giao thông để lại trên công trình hoặc trên
hiện trường;
- Kiểm tra các chỉ
tiêu kỹ thuật bến thủy nội địa:
+ Công trình bến hàng
hóa, bến hành khách, bến tổng hợp, bến khách ngang sông, bến chuyên dùng;
+ Phạm vi vùng đất và
vùng nước trước bến để phương tiện neo đậu, xếp dỡ hàng hóa, đón trả hành khách
và thực hiện dịch vụ hỗ trợ khác;
+ Khám nghiệm ghi
nhận các dấu vết của vụ tai nạn giao thông để lại trên công trình hoặc trên
hiện trường.
3. Lập Biên bản khám
công trình liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa theo mẫu số 09/TNĐT ban hành theo Thông tư này.
Điều
13. Ghi lời khai của thuyền viên, người lái phương tiện, người bị nạn, người
làm chứng và người biết việc
1. Ghi lời khai của
thuyền viên; người lái phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải
được lập Biên bản ghi lời khai theo mẫu số 10/TNĐT
ban hành theo Thông tư này:
a) Tùy theo từng vụ
tai nạn giao thông cụ thể mà ghi lời khai của thuyền viên có liên quan như:
Thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó, thủy thủ, thợ máy hoặc người
lái phương tiện thủy nội địa. Việc ghi lời khai phải làm rõ chức danh, nhiệm vụ
của thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa; tuyến, luồng, hướng đi,
dòng chảy, tốc độ, thời tiết, thủy văn; diễn biến trước, trong và sau khi xảy
ra vụ tai nạn giao thông; vị trí xảy ra vụ tai nạn giao thông; các thao tác kỹ
thuật, phát âm hiệu, tín hiệu, xử lý tình huống; yêu cầu thuyền viên, người lái
phương tiện thủy nội địa xác định thiệt hại sức khỏe về người, thiệt hại về tài
sản (nếu có), đánh giá nguyên nhân xảy ra vụ tai nạn giao thông, trách nhiệm,
đề xuất của họ đối với vụ tai nạn giao thông và viết bản tự khai;
b) Nghiên cứu, phân
tích, đánh giá lời khai; nếu lời khai còn mâu thuẫn, chưa rõ hoặc không phù hợp
với các tài liệu, chứng cứ đã thu thập thì phải ghi lời khai bổ sung;
c) Nếu thuyền viên,
người điều khiển phương tiện bị thương nặng có thể tử vong thì phải ghi lời
khai ngay. Trường hợp họ không khai được thì phải lập biên bản có xác nhận của
cơ quan y tế nơi nạn nhân đang điều trị.
2. Ghi lời khai người
bị nạn trong vụ tai nạn giao thông:
a) Ghi lời khai người
bị nạn trong vụ tai nạn giao thông phải được lập Biên bản ghi lời khai theo mẫu số 10/TNĐT ban hành theo Thông tư này, cụ
thể cần làm rõ diễn biến trước, trong và sau khi xảy ra vụ tai nạn giao thông;
nhận thức của họ về vụ tai nạn giao thông;
b) Trường hợp nạn
nhân bị thương nặng thì chỉ ghi lời khai khi được cán bộ y tế điều trị và người
đó đồng ý nhưng cần hỏi ngắn gọn. Nếu nạn nhân có thể tử vong thì phải ghi lời
khai ngay. Trường hợp nạn nhân bị thương nặng không thể ghi lời khai được thì
lập biên bản về việc đó và có xác nhận của cơ quan y tế nơi nạn nhân đang điều
trị.
3. Ghi lời khai người
làm chứng, người biết việc
Việc ghi lời khai
người làm chứng, người biết việc phải được lập Biên bản ghi lời khai theo mẫu số 10/TNĐT ban hành theo Thông tư này, cần
làm rõ:
a) Vị trí của người
làm chứng khi vụ tai nạn xảy ra (hướng nhìn, tầm nhìn, khoảng cách của họ đến
nơi xảy ra vụ tai nạn); vì sao họ biết về vụ tai nạn giao thông; quan hệ của họ
với những người liên quan đến vụ tai nạn giao thông;
b) Yêu cầu người làm
chứng trình bày diễn biến vụ tai nạn giao thông mà họ biết được; điều kiện thời
tiết, mật độ phương tiện, đặc điểm tuyến, luồng nơi xảy ra vụ tai nạn; đánh giá
tình trạng hiện trường vụ tai nạn giao thông;
c) Trường hợp chưa
thể ghi lời khai của người làm chứng ngay tại hiện trường thì cán bộ ghi lời
khai phải ghi lại thông tin về nơi thường trú, công tác, học tập, số điện thoại
liên lạc hoặc thông tin khác có liên quan để xác định người làm chứng, sau đó
đến nơi ở, nơi làm việc của người làm chứng hoặc mời người đó đến trụ sở cơ
quan Công an để ghi lời khai. Đối với người dưới 18 tuổi, khi ghi lời khai phải
mời người giám hộ (cha, mẹ, người đại diện hợp pháp hoặc thầy giáo, cô giáo)
của người đó tham dự và ký tên vào Biên bản ghi lời khai theo mẫu số 10/TNĐT ban hành theo Thông tư này.
Điều
14. Giám định chuyên môn
1. Trường hợp cần
giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể người bị nạn, định giá thiệt hại về tài sản,
giám định dấu vết; giám định chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cầu, phà, công
trình vượt sông, công trình ngầm, cảng, bến thủy nội địa, tổ chức giao thông,
chất lượng công trình giao thông để làm căn cứ giải quyết vụ tai nạn giao thông
theo quy định của pháp luật hành chính thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải báo
cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra Quyết định trưng cầu giám định theo mẫu số 37/QĐ-TCGĐ ban hành theo Thông
tư số 07/2019/TT-BCA để yêu cầu, đề nghị cơ
quan có chức năng giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp vụ tai
nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm mà người bị nạn từ chối giám định
thương tật, định giá tài sản thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải lập biên bản
ghi rõ lý do từ chối, có xác nhận của họ và người chứng kiến.
Điều
15. Một số hoạt động khác để thu thập tài liệu liên quan đến vụ tai nạn giao
thông
Ngoài thực hiện quy
định tại các điều 8, 9, 10, 11, 12, 13 và Điều 14 Thông tư này, tùy theo
tính chất, mức độ của từng vụ tai nạn giao thông, khi điều tra, xác minh, giải quyết
vụ tai nạn giao thông phải tiến hành một số hoạt động sau đây:
1. Xem xét dấu vết
trên thân thể người bị nạn:
a) Xem xét dấu vết
trên thân thể người bị nạn phải được nạn nhân đồng ý và ghi nhận tỉ mỉ; mô tả
cụ thể, chi tiết trong Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn
theo mẫu số 11/TNĐT ban hành theo Thông tư này.
Đánh dấu vị trí thương tích vào Sơ đồ vị trí, dấu vết thương tích trên thân thể
người bị nạn theo mẫu số 12/TNĐT ban hành theo
Thông tư này, chụp ảnh dấu vết thương tích. Nếu là nạn nhân nữ thì phải cử cán
bộ nữ tham gia khám dấu vết thương tích và có người cùng giới chứng kiến;
b) Nếu nạn nhân đi
cấp cứu phải thu thập giấy chứng nhận thương tích, hồ sơ bệnh án điều trị
thương tích do vụ tai nạn giao thông gây ra hoặc kết quả trưng cầu giám định tỷ
lệ tổn thương cơ thể;
c) Nếu nạn nhân không
đi cấp cứu nhưng có đề nghị giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể thì phải thực
hiện quy định tại điểm a khoản này và báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để yêu cầu
hoặc đề nghị cơ quan giám định tiến hành giám định theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp chưa
xác định được tung tích nạn nhân, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao thông sử dụng
một trong những biện pháp sau để xác định tung tích nạn nhân:
a) Thông qua thông
tin của người bị nạn và những người liên quan;
b) Trường hợp nạn
nhân bị thương nặng, không thể cung cấp được thông tin thì có thể căn cứ vào
biển số, tên phương tiện, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên
môn hoặc giấy tờ có liên quan của nạn nhân;
c) Lăn tay để tra cứu
tàng thư;
d) Chụp ảnh nạn nhân,
thông báo các đặc điểm nhận dạng trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Trường hợp đã xác
định được tung tích nạn nhân, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao thông phải thông
báo cho gia đình hoặc cơ quan, đơn vị của nạn nhân.
4. Kiểm tra, xác minh
phương tiện, người điều khiển phương tiện và các giấy tờ khác có liên quan:
a) Kiểm tra, xác minh
việc vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông (nhất là gây tai nạn giao
thông) của phương tiện, người điều khiển phương tiện;
b) Kiểm tra, xác minh
giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, chứng chỉ chuyên môn, giấy
tờ tùy thân của người điều khiển phương tiện, đăng ký phương tiện, đăng kiểm
phương tiện, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, các loại
giấy tờ có liên quan đến kinh doanh vận tải của phương tiện, hàng hóa vận
chuyển trên phương tiện. Các loại giấy tờ này có bị sửa chữa, tẩy xóa hoặc cơ
quan có thẩm quyền cấp hay không;
c) Việc kiểm tra, xác
minh phương tiện, người điều khiển phương tiện; hành khách, hàng hóa vận
chuyển, tải trọng trên phương tiện và các giấy tờ có liên quan phải mời đại
diện cơ sở, doanh nghiệp (người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, lĩnh
vực định giá tài sản) để xác định giá trị thiệt hại về tài sản và được lập Biên
bản xác minh theo mẫu số 44/BB-XM
ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA.
Điều
16. Dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông
1. Trong quá trình điều
tra, xác minh vụ tai nạn giao thông nếu có căn cứ xác định hiện trường bị xáo
trộn, hiện trường giả hoặc xét thấy cần thiết cho việc điều tra, xác minh, giải
quyết vụ tai nạn giao thông thì tổ chức dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao
thông. Việc dựng lại hiện trường phải có kế hoạch, quyết định của người có thẩm
quyền.
2. Trước khi dựng lại
hiện trường vụ tai nạn giao thông phải chọn thời gian, thời tiết, phương tiện
phù hợp như khi xảy ra vụ tai nạn giao thông. Trong quá trình dựng lại hiện
trường phải có phương án phòng ngừa thiệt hại và không làm cản trở, ùn tắc giao
thông.
3. Nội dung dựng lại
hiện trường cần xác định lại vị trí người bị nạn, tang vật, phương tiện, dấu
vết để lại ở hiện trường, xem xét lại những tình huống, hành vi và những tình tiết
khi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đo và vẽ lại sơ đồ hiện trường; chụp ảnh để
làm cơ sở so sánh đối chiếu.
4. Kết thúc dựng lại
hiện trường vụ tai nạn giao thông phải lập biên bản khám nghiệm hiện trường
dựng lại, vẽ sơ đồ hiện trường dựng lại; những người tham gia dựng lại hiện
trường ký, ghi rõ họ, tên vào biên bản và sơ đồ.
Điều
17. Xem xét kết quả điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông
Cán bộ Cảnh sát giao
thông trong khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các điều
9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và Điều 16 Thông tư này, xác định:
1. Vụ tai nạn giao
thông không có dấu hiệu tội phạm thì báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra Thông
báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy nội
địa theo mẫu số 13/TNĐT ban hành theo Thông tư
này. Việc giải quyết vụ tai nạn giao thông được thực hiện theo Điều
19 Thông tư này.
2. Vụ tai nạn giao
thông có dấu hiệu tội phạm:
a) Cán bộ Cảnh sát
giao thông thuộc Công an cấp huyện phải báo cáo Trưởng Công an cấp huyện chuyển
hồ sơ, tài liệu, tang vật, phương tiện vụ tai nạn giao thông cho Đội Điều tra
Tổng hợp tiếp nhận điều tra, giải quyết;
b) Cán bộ Cảnh sát
giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh phải báo cáo, đề
xuất Trưởng phòng Cảnh sát giao thông để chỉ đạo việc điều tra, giải quyết vụ
tai nạn giao thông theo Điều 20 Thông tư này.
3. Trường hợp phát
hiện vụ việc do cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý gây ra vụ tai nạn giao thông
để xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản cho người khác hoặc để che giấu
hành vi phạm tội khác thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải báo cáo lãnh đạo đơn
vị chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm
quyền điều tra, giải quyết.
Mục
3. GIẢI QUYẾT VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG
Điều
18. Thời hạn điều tra, xác minh giải quyết vụ tai nạn giao thông
Vụ tai nạn giao thông
không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh giải quyết như sau:
1. Nhận được tin báo
về vụ tai nạn giao thông thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác
minh, giải quyết trong thời hạn 07 ngày; trường hợp vụ tai nạn giao thông có
nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì có thể được kéo dài nhưng không
quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông. Trường hợp
phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác
minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ
trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng
văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
2. Kết thúc thời hạn điều
tra, xác minh, giải quyết thì lực lượng Cảnh sát giao thông phải ra Thông báo
kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 13/TNĐT ban hành theo Thông tư này và
tiến hành xử lý theo quy định pháp luật hành chính.
Điều
19. Giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính
Căn cứ vào hồ sơ, tài
liệu hoạt động điều tra, xác minh, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo kết quả
và đề xuất giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu
số 14A/TNĐT ban hành theo Thông tư này, trình lãnh đạo có thẩm quyền để
giải quyết vụ tai nạn giao thông như sau:
1. Mời các bên liên
quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều
tra, xác minh (kết luận nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn giao thông, xác định
lỗi của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông và hình thức xử lý
vi phạm hành chính), đồng thời lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông
đường thủy nội địa theo mẫu số 15/TNĐT ban
hành theo Thông tư này. Lập biên bản vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định
của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Nếu một trong các bên
liên quan đến vụ tai nạn giao thông vắng mặt có lý do chính đáng, thì phải lập
Biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn thời gian đến giải quyết.
2. Báo cáo người có
thẩm quyền ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
3. Cho các bên liên
quan đến vụ tai nạn giao thông tự giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự tại
trụ sở cơ quan, đơn vị; trường hợp các bên liên quan trong vụ tai nạn giao
thông không tự thoả thuận giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự thì phải lập
biên bản đồng thời hướng dẫn các bên liên hệ với Tòa án có thẩm quyền để giải
quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
4. Sau khi hoàn thành
việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao
thông thụ lý hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc việc điều
tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông; thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo tai nạn giao thông đường thủy nội địa, lưu hồ sơ theo quy định của Bộ Công
an và pháp luật có liên quan.
5. Đối với những vụ
tai nạn giao thông do cơ quan điều tra thụ lý giải quyết nhưng sau đó lại có ra
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu
hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì chuyển hồ sơ, tài liệu, tang vật,
phương tiện cho cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông để xử lý vi phạm hành chính
thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao thụ lý phải báo cáo người có thẩm
quyền thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012 và thực hiện quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều
này.
6. Kết thúc
việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cơ quan, đơn vị thụ
lý vụ tai nạn giao thông nếu phát hiện những tồn tại, bất cập, thiếu sót trong
lĩnh vực quản lý nhà nước về hạ tầng giao thông, tổ chức giao thông, việc quản
lý người điều khiển phương tiện, quản lý phương tiện thì có văn bản kiến nghị
với cơ quan quản lý, ngành chủ quản để có biện pháp khắc phục.
Điều 20. Giải quyết vụ tai nạn giao thông phát hiện có dấu hiệu
tội phạm theo chức năng của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra
1. Quá
trình thực hiện việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông nếu
phát hiện có dấu hiệu tội phạm, cán bộ được phân công điều tra, giải quyết tai
nạn giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo Trưởng phòng để ra quyết
định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn điều tra theo Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 và Điều 40 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015.
2. Hồ sơ
vụ tai nạn giao thông chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra:
a) Một số
tài liệu dùng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra được ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA
ngày 14/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ sổ sách về điều
tra hình sự (Thông tư số 61/2017/TT-BCA);
b) Biên
bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông; Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn
giao thông; Bản ảnh hiện trường; thiết bị lưu trữ hình ảnh;
c) Biên
bản khám nghiệm phương tiện; Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện; Quyết định
tạm giữ tang vật, phương tiện; các giấy tờ của người điều khiển phương tiện,
phương tiện và hàng hóa trên phương tiện;
d) Biên
bản ghi lời khai của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông gồm:
Biên bản ghi lời khai của thuyền viên, người lái phương tiện; Biên bản ghi lời
khai người bị nạn; Biên bản ghi lời khai người làm chứng, người biết việc;
đ) Biên
bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn, Sơ đồ vị trí dấu vết thương
tích trên cơ thể người bị nạn, biên bản về việc dựng lại hiện trường vụ tai nạn
giao thông;
e) Tang
vật, phương tiện, dấu vết liên quan đến vụ tai nạn;
g) Biên
bản giao, nhận hồ sơ vụ án theo mẫu số 219
ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA.
Điều 21. Hồ sơ cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm
1. Khi
doanh nghiệp bảo hiểm có công văn đề nghị hoặc giấy giới thiệu để giải quyết
cho các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông tham gia bảo hiểm thì căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ
lý điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông có trách nhiệm cung cấp
tài liệu (bản phô tô, đóng dấu sao y bản chính có xác nhận của thủ trưởng cơ
quan, đơn vị) theo quy định của pháp luật.
2. Việc
cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp bảo hiểm phải được ghi vào mục kết quả điều
tra, giải quyết trong Sổ theo dõi tai nạn giao thông đường thủy nội địa theo mẫu số 01/TNĐT ban hành theo Thông tư này và có
Phiếu cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp bảo hiểm theo mẫu số 16/TNĐT ban hành theo Thông tư này.
Điều 22. Cập nhật thông tin các vụ tai nạn vào hệ thống Cơ sở dữ
liệu tai nạn giao thông
1. Cảnh
sát giao thông phải ghi nhận tất cả các vụ tai nạn giao thông xảy ra trên
tuyến, địa bàn được giao nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm vào Sổ theo
dõi tai nạn giao thông và cập nhật thông tin vụ tai nạn giao thông vào hệ thống
Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông như sau:
a) Trong
vòng 12 giờ, phải cập nhật ngay những thông tin ban đầu về vụ tai nạn giao
thông vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông gồm: Thời gian, địa điểm
xảy ra vụ tai nạn giao thông; số người chết, mất tích; số người bị thương;
b) Trong
quá trình điều tra xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát
giao thông tiếp tục chỉnh sửa, cập nhật thêm các thông tin về phương tiện liên
quan trong vụ tai nạn giao thông như: Số đăng ký, loại phương tiện, biển số,
trọng tải; chủ phương tiện, năm sinh, địa chỉ, số điện thoại (nếu có); hướng
chuyển động trước tai nạn, điều kiện an toàn kỹ thuật, thiệt hại, tình trạng
của phương tiện; thông tin về thuyền viên, người lái phương tiện và người bị nạn:
họ và tên, ngày sinh, giới tính, quốc tịch, nghề nghiệp, địa chỉ, số giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn, thời hạn sử dụng, hạng giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, tình trạng thương tật, sử dụng rượu, bia, chất ma túy, chất kích
thích mạnh khác mà pháp luật cấm; các thông tin khác liên quan trong vụ tai nạn
giao thông;
c) Đối
với Công an cấp huyện chưa được triển khai hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao
thông phải gửi đầy đủ thông tin vụ tai nạn giao thông bằng văn bản về Phòng
Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh để cập nhật vào hệ thống Cơ sở dữ liệu.
Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh có trách nhiệm đôn đốc Công an cấp
huyện cung cấp đầy đủ thông tin vụ tai nạn giao thông để nhập vào hệ thống Cơ
sở dữ liệu tai nạn giao thông.
2. Khi đã
nhập đầy đủ thông tin trong vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao thông
gửi yêu cầu duyệt hoàn thành. Lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét, kiểm duyệt
những thông tin đã cập nhật để duyệt hoàn thành hồ sơ vụ tai nạn giao thông
trong hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông hoặc không duyệt, yêu cầu cán
bộ, chiến sĩ chỉnh sửa lại thông tin cho chính xác so với hồ sơ, tài liệu thu
thập trong quá trình điều tra, xác minh giải quyết vụ tai nạn giao thông.
3. Đối
với vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến, địa bàn của cơ quan, đơn vị Cảnh
sát giao thông được giao nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm, nhưng do
Cơ quan Cảnh sát điều tra thụ lý điều tra, giải quyết thì cơ quan, đơn vị Cảnh
sát giao thông phụ trách tuyến, địa bàn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Cơ
quan Cảnh sát điều tra từ khi khám nghiệm hiện trường cho đến khi kết thúc điều
tra; tiếp nhận kết quả điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông của Cơ quan
Cảnh sát điều tra (thông tin về các phương tiện liên quan, thông tin của thuyền
viên có liên quan trong vụ tai nạn giao thông: thuyền trưởng, thuyền phó, máy
trưởng, máy phó, thủy thủ, thợ máy hoặc người lái phương tiện thủy nội địa;
người bị nạn; người làm chứng, người biết việc; Quyết định khởi tố vụ án hình
sự, khởi tố bị can, Bản kết luận điều tra hoặc một số tài liệu liên quan khác
để cập nhật thông tin đầy đủ vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông.
4. Hồ sơ
vụ tai nạn giao thông trong hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông còn sai
sót về thông tin, muốn xóa hoặc mở khóa (đối với những hồ sơ đã duyệt hoàn
thành), cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo Lãnh đạo cơ quan, đơn vị gửi yêu cầu
xóa hoặc mở khóa tới Cục Cảnh sát giao thông để xem xét xóa hoặc mở khóa.
5. Trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày kết thúc điều tra xác minh, giải quyết vụ tai nạn
giao thông, các cơ quan, đơn vị phải hoàn thành việc cập nhật đầy đủ thông tin
vụ tai nạn vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông.
Điều 23. Kiểm tra công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
Việc kiểm
tra công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông được thực hiện theo Thông
tư này và Thông tư số 28/2019/TT-BCA ngày 20/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về kiểm tra công tác trong Công an nhân dân.
Điều 24. Các biểu mẫu, ký hiệu trong sơ đồ hiện trường sử dụng
trong công tác điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông
1. Phòng
Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh trong quá trình điều tra, giải quyết vụ
tai nạn giao thông nếu phát hiện vụ tai nạn có dấu hiệu tội phạm thì sử dụng
một số biểu mẫu quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BCA,
gồm:
a) Quyết
định phân công cho cấp phó, cán bộ điều tra trong việc khởi tố, điều tra vụ án
hình sự (Mẫu số 91)
b) Quyết
định thay đổi cấp phó trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự (Mẫu số 92)
c) Quyết
định thay đổi cán bộ điều tra tiến hành điều tra vụ án hình sự (Mẫu số 93);
d) Quyết
định thay đổi quyết định/lệnh của cấp phó trong việc khởi tố, điều tra vụ án
hình sự (Mẫu số 94);
đ) Quyết
định hủy bỏ quyết định/lệnh của cấp phó trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình
sự (Mẫu số 95);
e) Quyết
định ủy quyền cho cấp phó khi cấp trưởng vắng mặt (Mẫu số 96);
g) Quyết
định khởi tố vụ án hình sự (Mẫu số 97);
h) Biên
bản giao, nhận hồ sơ vụ án (Mẫu số 219).
2. Điều
tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính thì áp dụng một số
biểu mẫu được quy định tại Thông tư số 07/2019/TT-BCA , gồm:
a) Quyết
định giao quyền xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu số 30/QĐ-GQXP);
b) Biên
bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính (Mẫu số 44/BB-XM);
c) Biên
bản vi phạm hành chính (Mẫu số 43/BB-VPHC);
d) Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu
02/QĐ-XPHC);
đ) Biên
bản tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục
hành chính (Mẫu số
50/BB-TGTVPTGPCC);
e) Quyết
định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục
hành chính (Mẫu số
18/QĐ-TGTVPTGPCC);
g) Quyết
định kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề theo thủ tục hành chính (Mẫu
số 19/QĐ-KDTHTGTVPTGPCC);
h) Quyết
định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục
hành chính (Mẫu số
20/QĐ-TLTVPTGPCC);
i) Biên
bản trả lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho chủ sở hữu,
người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp (Mẫu số 60/BB-TLGTTVPT);
k) Quyết
định tạm giữ người theo thủ tục hành chính (Mẫu số 15/QĐ-TGN);
l) Quyết
định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính (Mẫu số 16/QĐ-KDTHTGN);
m) Quyết
định trưng cầu giám định (Mẫu số
37/QĐ-TCGĐ).
3. Ban
hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu:
a) Sổ
theo dõi tai nạn giao thông đường thủy nội địa (Mẫu
số 01/TNĐT);
b) Biên
bản vụ việc hành chính (Mẫu số 02/TNĐT);
c) Kế
hoạch xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông (Mẫu
số 03/TNĐT);
d) Quyết
định phân công cán bộ xác minh, giải quyết vụ tai nạn (Mẫu số 04/TNĐT);
đ) Biên
bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa (Mẫu số 05/TNĐT);
e) Sơ đồ
hiện trường vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa (Mẫu số 06/TNĐT);
g) Báo
cáo kết quả khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa (Mẫu số 07/TNĐT);
h) Biên
bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường thủy nội
địa (Mẫu số 08/TNĐT);
i) Biên
bản khám công trình liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa (Mẫu số 09/TNĐT);
k) Biên
bản ghi lời khai (Mẫu số 10/TNĐT);
l) Biên
bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn (Mẫu
số 11/TNĐT);
m) Sơ đồ
vị trí, dấu vết thương tích trên thân thể người bị nạn (Mẫu số 12/TNĐT);
n) Thông
báo kết quả điều tra xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy nội
địa (Mẫu số 13/TNĐT);
o) Báo
cáo đề xuất giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa (Mẫu số 14A/TNĐT);
p) Báo
cáo đề xuất giải gia hạn tạm giữ phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao
thông đường thủy nội địa (Mẫu số 14B/TNĐT);
q) Biên
bản giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa (Mẫu số 15/TNĐT);
r) Phiếu
cung cấp tài liệu (những tài liệu có trong hồ sơ vụ tai nạn giao thông) cho
doanh nghiệp bảo hiểm (Mẫu số 16/TNĐT).
Mục 4. MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CỤ THỂ TRONG ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN
GIAO THÔNG
Điều 25. Trường hợp tai nạn giao thông liên quan đến người và phương
tiện thủy nội địa của nước ngoài
1. Khi
xảy ra vụ tai nạn giao thông liên quan đến người và phương tiện thủy nội địa
của nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cơ
quan Công an khi tiến hành các hoạt động điều tra, xác minh, giải quyết ban đầu
vụ tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật, của Thông tư này phải xác
định tư cách pháp lý của người nước ngoài, quy chế pháp lý của phương tiện gây
tai nạn, người bị nạn và tổn hại về sức khỏe hoặc gây thiệt hại về tài sản cho
người khác thì có quyền yêu cầu người gây tai nạn phải xuất trình các giấy tờ
tùy thân cần thiết và yêu cầu họ ký vào các biên bản điều tra tại hiện trường,
trường hợp họ không ký thì ghi vào biên bản và có người chứng kiến; đồng thời
tiếp tục tiến hành các biện pháp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao
thông:
a) Người
có thân phận ngoại giao được quy định tại Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ
dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của
tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì việc tiếp nhận lời khai của họ với tư cách là
nhân chứng chỉ được tiến hành với sự đồng ý rõ ràng của người đó. Nếu những yêu
cầu nói trên bị từ chối thì cũng phải ghi rõ vào biên bản;
b) Đối
với người nước ngoài không có thân phận ngoại giao (chuyên gia, các nhà kinh
doanh, học sinh, thực tập sinh, khách du lịch tại Việt Nam, người nước ngoài
tham gia hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam) có liên quan đến vụ tai nạn
giao thông thì việc điều tra, giải quyết như đối với công dân Việt Nam. Tuy
nhiên, nếu thuộc trường hợp tạm giữ người thì phải báo cáo người có thẩm quyền
quyết định tạm giữ theo quy định tại Điều 123 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012 để trao đổi với cơ quan ngoại vụ thống nhất giải
quyết;
Việc xác
minh lời khai người nước ngoài được tiến hành theo các thủ tục thông thường tại
trụ sở cơ quan Công an. Người nước ngoài có thể tự chọn phiên dịch hoặc Cơ quan
Công an có thể mời người phiên dịch. Trong trường hợp viên chức ngoại giao hoặc
Lãnh sự chấp thuận làm nhân chứng thì việc tiếp nhận bản khai hoặc xác minh lời
khai của họ có thể được tiến hành tại nơi thuận tiện cho họ và họ đồng ý.
Điều 26. Tai nạn giao thông liên quan đến người, phương tiện của Quân
đội nhân dân
1. Đối
với vụ tai nạn giao thông xác định được ngay không có dấu hiệu tội phạm, liên
quan đến người, phương tiện của Quân đội nhân dân thì lực lượng Cảnh sát giao
thông điều tra, giải quyết, đồng thời phối hợp với đơn vị quản lý người và
phương tiện quân đội liên quan đến vụ tai nạn giao thông để xử lý vi phạm hành
chính theo quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.
2. Đối
với những vụ tai nạn giao thông qua công tác điều tra, xác minh ban đầu mà xác
định có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự theo quy
định tại Điều 272 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì lực
lượng Cảnh sát giao thông bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu, phương tiện có liên
quan đến vụ tai nạn giao thông cho Cơ quan điều tra hình sự Quân đội nhân dân có
thẩm quyền để giải quyết và sao lưu hồ sơ để theo dõi. Sau khi bàn giao cho Cơ
quan điều tra hình sự của Quân đội nhân dân, lực lượng Cảnh sát giao thông có
trách nhiệm tiếp tục phối hợp theo đề nghị của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội
nhân dân.
Điều 27. Tai nạn cháy, nổ phương tiện giao thông đường thủy nội
địa
Khi các
phương tiện giao thông bị cháy, nổ thì Cảnh sát giao thông phải thông báo ngay
cho Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ nơi xảy ra tai nạn giao thông
đến giải quyết; đồng thời, tổ chức phân luồng giao thông, cấm người và phương
tiện đi vào khu vực có cháy, nổ. Cảnh sát giao thông có trách nhiệm phối hợp và
giữ gìn trật tự giao thông ở khu vực hiện trường vụ tai nạn giao thông.
Điều 28. Đối với vụ tai nạn giao thông liên quan trực tiếp đến phương
tiện chở hàng nguy hiểm
Khi xảy
ra vụ tai nạn giao thông mà phương tiện tham gia giao thông vận chuyển hàng
nguy hiểm thì Cảnh sát giao thông phải phối hợp với cơ quan chuyên môn và tiến
hành phong tỏa khu vực xảy ra tai nạn giao thông và sử dụng đèn cảnh báo, đèn
báo hiệu, cờ hiệu để cảnh báo cho các phương tiện khác biết và cấm các phương
tiện đi vào. Đồng thời, báo cáo ngay Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chỉ đạo, thông báo cơ quan chức năng phối hợp giải quyết.
Điều 29. Đối với những vụ tai nạn giao thông xảy ra ở địa bàn giáp
ranh
Nếu vụ
tai nạn giao thông thuộc một trong các dấu hiệu quy định tại điểm
a khoản 7 Điều 7 Thông tư này thì thông báo cơ quan Cảnh sát điều tra Công
an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông tiến hành điều tra, giải quyết.
Trường
hợp vụ tai nạn giao thông không thuộc một trong các dấu hiệu quy định tại điểm a khoản 7 Điều 7 Thông tư này thì cơ quan Công an nhận
được tin báo vụ tai nạn giao thông phân công cán bộ Cảnh sát giao thông tiến
hành điều tra, xác minh, giải quyết theo quy định của Thông tư này. Trong quá
trình điều tra, xác minh, giải quyết nếu xác định vụ tai nạn giao thông không
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì bàn giao cho Công an cấp huyện nơi xảy
ra vụ tai nạn giao thông (nếu xác định thuộc địa bàn quản lý).
Điều 30. Đối với vụ tai nạn giao thông có xảy ra gây rối trật tự
công cộng
1. Trường
hợp vụ tai nạn giao thông có thân nhân của người bị nạn hoặc những phần tử quá
khích đòi yêu sách, hành hung người gây tai nạn, có hành vi làm cản trở giao
thông ở mức độ chưa nghiêm trọng thì chủ động giải thích, phân hoá đối tượng,
giải tán đám đông không để xảy ra phức tạp.
2. Trường
hợp xảy ra các hành vi gây rối nghiêm trọng thì phải tìm mọi cách báo cáo lãnh
đạo đơn vị đề nghị chính quyền và các lực lượng khác của địa phương tăng cường
hỗ trợ; đồng thời bảo vệ hiện trường, phương tiện và người điều khiển phương
tiện; bảo toàn lực lượng và tiếp tục nắm tình hình phục vụ cho công tác điều
tra, xác minh, giải quyết.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Thông
tư này thay thế Thông tư số 73/2012/TT-BCA ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
đường thủy nội địa của lực lượng Cảnh sát đường thủy.
3. Đối
với những vụ tai nạn giao thông xảy ra trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 73/2012/TT-BCA.
Điều 32. Trách nhiệm thi hành
1. Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong
quá trình thi hành Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị,
địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để kịp thời
hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Tư pháp;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, tp trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu: VT, C08.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|
CÁC KÝ HIỆU TRONG SƠ ĐỒ HIỆN TRƯỜNG
VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2020/TT-BCA ngày / /2020)