BỘ TÀI
NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2013/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT ĐO TỪ BIỂN THEO TÀU
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2009 của Chính
phủ về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ
Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật đo từ biển theo tàu.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nội dung,
trình tự và yêu cầu kỹ thuật đo từ biển theo tàu để thành lập
bản đồ trường từ T và bản đồ dị thường từ ∆Ta.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác đo từ biển
theo tàu.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đo từ biển theo tàu là phương pháp
đo giá trị tuyệt đối T của trường từ bằng thiết bị đo từ biển với đầu thu
kéo thả theo tàu.
2. Đo Deviaxia là đo giá trị trường từ
tại 1 điểm theo các hướng tàu chạy khác nhau, nhằm xác định hiệu ứng hướng tàu
chạy để liên kết số liệu đo đạc trường từ của khu vực nghiên cứu.
3. Hiệu chỉnh
Deviaxia là việc loại trừ ảnh hưởng hiệu ứng hướng tàu chạy lên giá trị trường
từ trên các tuyến đo theo hướng khác nhau trong vùng nghiên cứu.
4.
Biến thiên từ là
sự thay đổi trường địa từ theo thời gian, các loại biến thiên từ gồm biến thiên
thế kỷ, biến thiên ngày đêm và bão từ.
5. Biến thiên
thế kỷ là sự thay đổi giá trị trung bình năm của trường địa từ theo thời gian.
6.
Biến thiên ngày đêm là sự thay đổi của trường địa từ trong thời gian một ngày
đêm mặt trời.
7.
Bão
từ là sự thay đổi đột ngột của trường địa từ với cường độ mạnh trong thời gian
ngắn do dòng hạt mang điện phóng ra từ các vụ bùng nổ trên Mặt Trời (gió Mặt
Trời) gây ra.
8. Hiệu chỉnh
biến thiên từ là
việc loại trừ các biến thiên theo thời gian của các số liệu đo trường địa từ.
9. Trường từ tổng hoặc trường từ toàn phần
(T) là
trường từ đo được tại điểm quan sát bao gồm trường từ bình thường trái đất ở
thời điểm quan sát và trường từ gây nên bởi môi trường phía dưới và xung quanh điểm
quan sát.
10. Trường từ bình thường trái đất (To) là trường từ
được coi như trường của một lưỡng cực từ với một cực gần cực Bắc địa lý và cực
kia gần cực Nam địa lý. Lưỡng cực từ có trục là một đường thẳng tưởng tượng nối
hai cực tạo thành một góc khoảng 11,3° so với trục quay của trái đất. Cực Bắc
từ có tọa độ 70° vĩ độ Bắc, 96o kinh độ Đông; cực Nam từ có tọa độ
73o vĩ độ Nam và 156o kinh độ Đông.
11.
Trường dị thường từ ∆Ta là thành phần trường từ toàn phần sau khi trừ đi trường
từ To.
12. Trường dị thường từ ∆T là phần còn
lại của trường từ toàn phần sau khi trừ đi một giá trị trường từ toàn phần chọn
làm gốc nhưng không phải là trường từ To.
13. Tesla (T) là đơn vị đo cường độ trường từ
trong hệ đơn vị quốc tế SI.
14. IGRF là trường từ mô phỏng của
trái đất tính theo mô hình toán học chuẩn.
15. Liên kết nội là liên kết số liệu
đo từ trên các tuyến của một vùng khảo sát về một mức trường từ thống nhất.
16. Liên kết ngoại là liên kết số liệu
đo từ trên các vùng khảo sát được đo ở các thời kỳ khác nhau về cùng một mức
trường ở một thời điểm thống nhất.
Điều
4. Yêu cầu chung trong đo từ biển theo tàu
1. Yêu cầu về
mạng lưới tuyến đo
a) Mạng lưới tuyến đo phải phù hợp với
tỷ lệ bản đồ trường từ cần thành lập và đặc điểm cấu trúc địa chất vùng nghiên
cứu theo 2 dạng: mạng lưới hình vuông và mạng lưới hình chữ nhật được quy định
tại Phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này;
b) Trên vùng
khảo sát phải bố trí đầy đủ các tuyến đo gồm tuyến thường, tuyến tựa, tuyến
liên kết và tuyến kiểm tra;
c) Tuyến đo
từ biển phải được định vị dẫn đường bằng công nghệ định vị vệ tinh (bằng hệ
thống GPS hoặc các hệ thống khác), độ lệch giữa tuyến thiết kế và tuyến đo thực
tế không quá 2mm theo tỷ lệ bản đồ.
2. Việc bố
trí tuyến tựa, tuyến liên kết phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Nơi bố trí
tuyến tựa, tuyến liên kết phải có trường từ bình ổn, gradient trường ít biến
đổi;
b) Các tuyến
tựa phải được bố trí thành mạng đa giác khống chế toàn bộ diện tích khảo sát.
Số lượng tuyến tựa phải bảo đảm để các tuyến dọc cắt qua diện tích khảo sát của
các mùa đo và mỗi diện tích này ít nhất phải có một tuyến ngang cắt qua. Khoảng
cách giữa các tuyến tựa từ 10 - 15km, trường hợp vùng khảo sát phức tạp thì áp
dụng mạng lưới tựa đặc biệt với khoảng cách các tuyến tựa nhỏ hơn 10km;
c) Tuyến liên
kết phải cắt vuông góc với tuyến tựa. Trường hợp số lượng điểm cắt không đủ để
liên kết chắc chắn thì dùng các tuyến thường được đo lặp làm tuyến liên kết;
d) Khoảng
cách giữa các tuyến liên kết không vượt quá 100km; khi đo từ có độ chính xác
cao khoảng cách này phải nhỏ hơn 30km;
đ) Độ dài mỗi
tuyến tựa, tuyến liên kết khi đo từ với độ chính xác cao không quá 200km, với
đo từ độ chính xác trung bình không quá 300km.
3. Yêu cầu về
thiết bị và phương tiện
a) Phải sử dụng máy đo trường từ T
liên tục, độ chính xác cao (0,1nT), không chịu ảnh hưởng bởi hướng đo, hoạt
động ổn định trong khoảng nhiệt độ làm việc từ -45oC đến 60oC,
có khả năng kết nối đồng bộ GPS, kết xuất số liệu dạng số và lưu giữ số liệu
trên ổ cứng máy tính;
b) Máy đo từ
phải được kiểm định, kiểm tra, đánh giá các thông số kỹ thuật của máy trước khi
đưa vào sử dụng;
d) Tàu,
thuyền sử dụng trong đo từ biển phải có kết cấu, công suất và tải trọng phù
hợp, đảm bảo an toàn trong quá trình đo đạc và di chuyển trên biển.
3. Công tác đo từ trên biển chỉ được
thực hiện trong điều kiện gió dưới cấp 5 (năm).
4. Cán bộ kỹ
thuật đo từ biển phải có chuyên môn phù hợp và được tập huấn về an toàn lao
động.
Chương
II
THI
CÔNG NGOÀI THỰC ĐỊA
Điều 5. Công
tác văn phòng trước thực địa và chuẩn bị thi công ngoài thực địa
1. Công tác văn phòng trước thực địa
gồm:
a) Thu thập các thông tin về địa chất,
địa vật lý đã được thực hiện liên quan đến khu vực đo từ; vị trí neo đậu tàu,
vị trí đặt trạm biến thiên từ và vị trí đặt văn phòng thực địa;
b) Trên cơ sở yêu cầu đo từ biển đã
được phê duyệt và các thông tin thu thập được quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này,
đơn vị thực hiện đo từ phải xây dựng đề cương thi công với các nội dung chủ yếu
quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này;
c) Đề cương thi công đo từ biển phải
được Thủ trưởng đơn vị chủ trì dự án thông qua.
2. Công tác chuẩn bị thi công thực địa
gồm:
a) Kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị;
b) Kiểm định máy đo từ biển và máy đo
biến thiên từ tại phòng kiểm định chuyên ngành. Trường hợp máy đo từ bị hỏng
trong khi đang thi công thì sau khi sửa chữa phải được kiểm định lại trước khi
tiếp tục sử dụng.
Đối với các máy đo từ mà ở các phòng
kiểm định chuyên ngành trong nước không đủ điều kiện kiểm định thì đơn vị thi
công phải tiến hành theo dõi và kiểm tra các thông số kỹ thuật để bảo đảm yêu
cầu theo lý lịch máy của nhà sản xuất;
c) Chuẩn bị các vật tư, phụ kiện
chuyên dùng.
Điều 6. Lắp
đặt máy, thiết bị trên tàu đo từ biển
1. Lắp đặt
máy, thiết bị trên tàu
a) Phòng lắp đặt máy, thiết bị phải
được trang bị điều hòa nhiệt độ, có diện tích phù hợp bảo đảm đủ không gian để
lắp đặt thiết bị và làm việc cho các kỹ thuật viên vận hành máy. Vị trí phòng
lắp đặt máy, thiết bị phải bố trí cách xa buồng đặt máy tàu và ở nơi ít chịu
ảnh hưởng rung lắc khi có sóng;
b) Cáp nguồn, tời cáp thu tín hiệu và
đầu thu phải bố trí ở sàn phía sau tàu trên diện tích bảo đảm để vận hành thuận
lợi, an toàn;
c) Các máy, thiết bị quy định tại điểm
a và b Khoản này phải được lắp đặt trên bệ và được gia cố chắc chắn để
chống sự dịch chuyển trong quá trình tàu dừng hoặc di chuyển trên biển; cáp cấp
điện, cáp thu tín hiệu phải được bố trí theo đường riêng; máy phát điện phải
đặt nơi thoáng mát và thuận lợi cho việc theo dõi thường xuyên trong thời gian
vận hành;
d) Máy đo từ phải được kết nối với
thiết bị GPS.
2. Kiểm tra
sự ổn định của máy, thiết bị sau khi lắp đặt
a) Chạy thử máy phát điện ở chế độ
không tải và chế độ có tải;
b) Đo thử thiết bị định vị dẫn đường
GPS khi kết nối với máy từ ở chế độ tĩnh trong điều kiện máy tàu không hoạt
động;
c) Đo thử máy đo từ ở chế độ tĩnh
trong điều kiện máy tàu không hoạt động bằng cách đưa đầu thu ra xa tàu trên
100m, lựa chọn dải đo, chu kỳ đo thích hợp; tiến hành đo thử máy trong thời
gian tối thiểu 30 phút. Số liệu đo thử máy là một dạng tài liệu nguyên thủy.
Điều 7. Di
chuyển tàu đến vùng đo từ biển
1. Tàu đo từ chỉ được phép di chuyển
đến vùng đo sau khi máy, thiết bị đo từ đã được lắp đặt, kiểm tra theo quy định
tại Điều 6 của Thông tư này.
2. Trước khi tàu đo từ di chuyển, phải
kiểm tra việc tháo gỡ các dây nối từ các thiết bị khảo sát với các nguồn điện
trên bờ; độ an toàn của các tời, cáp kéo thả đầu thu, cáp cấp điện cho các
thiết bị và hệ thống máy đo từ.
3. Chỉ được tiến hành đo đạc khi đã
kiểm tra, bảo đảm các máy, thiết bị đo trên tàu và các trạm đo biến thiên từ,
trạm định vị GPS vận hành bình thường.
Điều 8. Đo
chọn chiều dài cáp thả đầu thu
1. Việc đo chọn chiều dài cáp thả đầu
thu từ phải thực hiện trên vùng không có dị thường từ hoặc có trường từ ít thay
đổi.
2. Tiến hành đo chọn chiều dài cáp
bằng cách tăng dần chiều dài cáp thả đầu thu đến khi số liệu đo không thay đổi,
lần lượt đo theo hướng 0o và 180o ứng với mỗi chiều dài
cáp thả.
3. Trên cơ sở kết quả đo theo quy định
tại Khoản 2 Điều này, lựa chọn chiều dài cáp đủ để bảo đảm ảnh hưởng của
tàu lên số liệu đo nhỏ hơn 1/3 sai số cho phép lập bản đồ trường từ.
Điều 9. Đo
Dviaxia
1. Phải tiến
hành đo Deviaxia trước khi đo trên tuyến trong mỗi mùa khảo sát. Trường hợp
đang đo mà phải thay thế máy đo từ hoặc sửa chữa máy đo từ thì phải tiến hành
đo Deviaxia lại.
2. Thời gian đo Deviaxia phải ngắn
nhất và thực hiện vào thời điểm có biến thiên từ nhỏ nhất trong ngày.
3. Vị trí đo Deviaxia phải được bố trí
trong vùng khảo sát, nơi có địa hình đáy biển tương đối bằng phẳng và gradient
trường từ nhỏ.
4. Việc đo Deviaxia phải được tiến
hành 2 lần (lượt đi và lượt về) tại một vị trí có tọa độ xác định theo
các hướng 0o, 45o , 90o, 135o, 180o,
225o, 270o , 315o.
5. Số liệu đo Deviaxia phải được hiệu
chỉnh biến thiên từ, lập đường cong Deviaxia để xác định giá trị hiệu chỉnh
theo một hướng thống nhất khi thành lập các bản đồ trường từ.
Điều 10. Đo
biến thiên từ
1. Việc đo biến thiên từ phải được
tiến hành đồng thời với quá trình đo từ trên biển.
2. Trạm đo biến thiên từ phải được bố
trí ở những nơi không có các dị thường từ và đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Khoảng cách giữa các trạm đo biến
thiên từ phải nhỏ hơn 100km theo phương kinh tuyến;
b) Khoảng cách từ trạm biến thiên từ
đến vùng đo từ nhỏ hơn 200km theo phương vĩ tuyến;
c) Phải cách xa đường giao thông, các
đường tải điện, các nguồn gây dao động điện từ một khoảng cách để không làm ảnh
hưởng đến kết quả đo;
d) Trong phạm vi bán kính 2,5m trường
từ không có sự khác biệt quá 5nT.
3. Trong mỗi mùa khảo
sát phải có tối thiểu 3 ngày theo dõi biến thiên liên tục 24/24 giờ để xác định
quy luật biến thiên của khu vực.
4. Đối với các máy đo biến thiên từ
ghi số tự động thì chu kỳ đo là 1 - 2 phút. Đối với các máy đo biến thiên từ
không có chế độ ghi tự động thì chu kỳ đo là 5 phút, mỗi lần phải đo hai số
liệu và ghi giá trị trường từ và thời gian đo vào sổ.
Điều 11. Đo
từ trên tuyến thường
1. Đo từ trên tuyến thường phải tiến
hành theo phương pháp đo liên tục, chu kỳ đo tuỳ thuộc vào loại máy từ sử dụng
trong khảo sát. Không tiến hành đo từ biển trong thời gian có bão từ.
2. Việc kéo
dài tuyến đo từ được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Khi phát
hiện có dị thường từ phải đo theo dõi dị thường ra đến hết vùng có dị thường;
b) Khi có điều
kiện thuận lợi cho phép tàu khảo sát tiến vào gần bờ hơn dự kiến thiết kế.
3. Khi sử dụng từ 02 máy đo từ trở lên
để đo trường từ trong cùng một mùa khảo sát tại cùng một khu vực, phải tiến
hành đánh giá sự đồng bộ của các máy theo một trong hai cách sau:
a) Đo đồng thời các máy trên một đoạn
tuyến;
b) Đo lặp lại một đoạn tuyến đã được
đo bằng máy khác.
4. Kỹ thuật viên vận hành máy đo từ
phải ghi nhật ký đo theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này.
5. Trong quá trình đo, phải tổ chức
cảnh giới, theo dõi thường xuyên về mức độ an toàn của thiết bị được kéo thả
sau tàu. Khi có sự cố xảy ra phải kịp thời thông báo cho người có trách nhiệm
biết để xử lý.
6. Số liệu đo từ biển phải được ghi
vào đĩa CD hoặc ổ cứng ngoài để chuyển cho bộ phận văn phòng thực địa xử lý sau
mỗi chuyến đo.
Điều 12. Đo
từ trên tuyến tựa, tuyến liên kết và tuyến kiểm tra
1. Đo từ trên
tuyến tựa và tuyến liên kết
a) Các chuyến
đo từ trên tuyến tựa và tuyến liên kết phải được tiến hành trong thời gian ngắn
nhất với biến thiên từ nhỏ nhất trong ngày;
b) Các tuyến
tựa phải được đo bằng cùng một loại máy, cùng điều kiện đo như trên tuyến
thường, sai số đo đạc trên tuyến tựa phải nhỏ hơn sai số cho phép của bản đồ
trường từ cần thành lập;
c) Đo từ trên
tuyến tựa và tuyến liên kết phải được thực hiện 2 lần liên tục theo lượt đi và
lượt về, giá trị trường từ được lấy theo giá trị trung bình của 2 lần đo;
d) Việc đo từ trên mạng lưới tuyến tựa
có thể tiến hành trước hoặc sau khi đo hết các tuyến thường.
2. Việc đo từ trên các tuyến kiểm tra
chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành đo từ trên toàn bộ các tuyến thường theo
mạng lưới thiết kế. Tuyến kiểm tra phải được bố trí cắt qua tất cả các tuyến
thường. Số lượng tuyến kiểm tra được xác định trên cơ sở diện tích, hình dạng
vùng đo từ và đảm bảo mỗi tuyến thường có ít nhất 1 điểm giao cắt với tuyến
kiểm tra.
3. Độ chính xác đo từ được xác định
bởi sai số bình phương trung bình m1 của giá trị trường từ đo được
tại các điểm giao cắt giữa các tuyến thường và tuyến kiểm tra.
( II.1)
trong đó:
m1:
sai số đo từ;
di: giá trị chênh lệch
tại điểm thứ i giữa hai lần đo;
n: số điểm giao cắt giữa tuyến kiểm
tra với tuyến tuyến thường
4. Độ chính
xác đo từ được phân loại như sau:
a) Độ chính
xác thấp khi m1 > 15nT;
b) Độ chính xác
trung bình khi m1 = 5 ÷ 15nT;
c) Độ chính
xác cao khi m1 < 5nT.
Điều 13. Nội
dung công tác văn phòng thực địa
1. Tiếp nhận số liệu đo từ biển, số
liệu đo biến thiên từ.
2. Kiểm tra chất lượng tài liệu mỗi
chuyến đo bao gồm sự đồng bộ giữa số liệu đo trường từ và số liệu GPS, độ chính
xác về vị trí của các tuyến đo thực tế so với thiết kế, chất lượng tài liệu
trường từ thu thập. Trường hợp chất lượng tài liệu không đáp ứng yêu cầu thì
phải yêu cầu đo lại.
3. Xây dựng
các đường cong biến thiên từ.
4. Hiệu chỉnh
sơ bộ deviaxia và biến thiên từ ngày đêm.
5. Thành lập
sơ đồ trường từ T với kết quả hiệu chỉnh sơ bộ.
6. Phân tích sơ bộ nhằm xác định các
dị thường từ, khoanh vùng các diện tích hoặc các đoạn tuyến có sự thay đổi về
trường từ có khả năng liên quan đến các đối tượng địa chất để cung cấp kịp thời
cho bộ phận thi công và các chuyên đề khác trong dự án cùng phối hợp nghiên
cứu.
Điều 14. Tháo
dỡ thiết bị
1. Kết thúc mùa khảo sát, toàn bộ
thiết bị phải được tháo dỡ ngay sau khi tàu cập cảng và neo đậu tại bến.
2. Kiểm kê, vệ sinh, đóng gói, bốc xếp
các thiết bị lên bờ và vận chuyển về trụ sở đơn vị.
Chương III
VĂN
PHÒNG LẬP BÁO CÁO
Mục 1. VĂN PHÒNG
SAU THỰC ĐỊA
Điều 15. Nhiệm
vụ văn phòng sau thực địa
1. Hoàn thiện, thống kê các tài liệu
nguyên thủy thu thập bao gồm số liệu đo từ biển, số liệu đo biến thiên từ,
các nhật ký đo từ, kiểm tra và hoàn chỉnh việc đồng bộ giữa số liệu
đo trường từ và số liệu GPS.
2. Tính các giá trị hiệu chỉnh
Deviaxia, hiệu chỉnh biến thiên từ ngày đêm, hiệu chỉnh đồng bộ máy (nếu có).
3. Liên kết nội trong diện tích khảo
sát để tính giá trị trường từ T và dị thường ∆Ta tương ứng mốc thời gian của
mùa khảo sát.
4. Thành lập bản đồ trường từ T và bản
đồ dị thường từ ∆Ta của mùa khảo sát.
5. Lập báo cáo kết quả thi
công thực địa.
Điều 16. Tính
giá trị hiệu chỉnh biến thiên ngày đêm, hiệu chỉnh Deviaxia
1. Giá trị hiệu chỉnh biến thiên ngày
đêm được xác định theo công thức:
dTbt = Tđbt
- Ttbn (III.1)
trong đó:
dTbt: giá trị hiệu chỉnh biến thiên
ngày đêm;
Tđbt: giá trị trường từ đo
được tại trạm biến thiên từ cùng thời điểm đo từ trên biển;
Ttbn: giá trị trung bình
trường từ trong suốt thời gian đo của mùa thực địa tại trạm biến thiên từ.
2. Trường hợp đo từ trên những vùng
biển xa, không thể đo được biến thiên từ thì sử dụng số liệu của đài địa từ gần
nhất để hiệu chỉnh biến thiên ngày đêm. Số hiệu chỉnh biến thiên ngày đêm được
tính trên cơ sở số liệu của đài địa từ theo công thức sau:
dTbt = Tbt
đài địa từ - Ttbn đài địa từ ( III.2 )
trong đó:
dTbt: giá trị hiệu chỉnh biến thiên
để quy về trường từ tại một thời điểm;
Tbt đài địa từ: giá trị đo
được tại đài địa từ cùng thời điểm đo trên biển;
Ttbn đài địa từ: giá trị
trung bình năm lấy theo số liệu của đài địa từ. Khi chưa có giá trị Ttbn
của đài địa từ để hiệu chỉnh thì được phép dùng giá trị Ttbn của năm
trước nhưng phải hiệu chỉnh phần biến thiên thế kỷ theo năm đo đạc.
3. Giá trị hiệu chỉnh deviaxia được
xác định cho từng hướng đo của tuyến đo và lấy bằng gia số giá trị trường từ
tại hướng đó trên đường cong Deviaxia.
Điều 17. Xác định
giá trị trường từ toàn phần T
1. Giá trị trường từ T toàn phần được
tính theo công thức:
T = Tđo
- dTbt - dTđe (
III.3)
trong đó:
T: giá trị trường từ T sau khi hiệu
chỉnh biến thiên ngày đêm và Deviaxia;
Tđo: giá trị trường từ đo
được trên tuyến đo;
dTbt: giá trị hiệu chỉnh biến thiên
ngày đêm;
dTđe: giá trị hiệu chỉnh Deviaxia.
2. Trường hợp kết quả đo lặp giữa các
máy đo từ biển được sử dụng có sự chênh lệch quá 1/3 sai số cho phép của bản đồ
trường từ cần thành lập thì phải tiến hành hiệu chỉnh đồng bộ máy. Khi đó giá
trị trường từ T toàn phần được tính theo công thức:
T = Tđo
- dTbt
- dTđe
- dTđbm
( III.4)
trong đó:
T: giá trị trường từ T sau khi hiệu
chỉnh biến thiên ngày đêm, Deviaxia và hiệu chỉnh đồng bộ máy;
Tđo: giá trị trường từ đo
được trên tuyến đo;
dTbt: giá trị hiệu chỉnh biến thiên
ngày đêm;
dTđe: giá trị hiệu chỉnh Deviaxia;
dTđbm: giá trị hiệu chỉnh đồng bộ
máy.
Điều 18. Liên
kết nội và tính trường từ toàn phần T của vùng đo
1. Việc liên
kết nội được tiến hành bằng cách sử dụng mạng lưới tựa hoặc sử dụng một số
tuyến dọc và tuyến ngang tạo thành mạng lưới đa giác khép kín trên mạng lưới
tuyến đo.
2. Nội dung
các phương pháp cân bằng mạng lưới tựa và tính giá trị trường từ toàn phần T
năm khảo sát của vùng đo được quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Quy định này.
Điều 19. Tính
giá trị dị thường từ ΔTa
1. Giá trị dị thường từ ∆Ta được tính
theo công thức:
ΔTa = T - To (III.5 )
trong đó:
T: giá trị cường độ trường từ toàn phần
sau khi liên kết;
To: giá trị trường từ bình thường IGRF
tương ứng thời gian mùa thi công.
2. Trường hợp đo từ ở tỷ lệ lớn hơn
1:50.000, diện tích vùng đo nhỏ và trường từ To trong phạm vi vùng đo ít thay
đổi, có thể chọn một điểm giá trị T đã hiệu
chỉnh và liên kết nội trong vùng làm gốc và tính dị thường ∆T = T - Tgốc
hoặc tính Trend bậc 1 của trường từ T sau đó tính ∆T = T - trendT.
Điều 20. Đánh
giá sai số bản đồ trường từ
Sai số của
bản đồ trường từ được tính theo công thức sau:
( III.6)
trong đó:
e: sai số bản đồ;
di: giá trị chênh lệch
tại điểm thứ i giữa hai lần đo của tuyến kiểm tra và tuyến thường đã được hiệu
chỉnh liên kết;
n: số điểm
cắt tham gia tính sai số với n ≥ 20. Trường hợp diện tích
khảo sát nhỏ, không đủ 20 điểm giao cắt giữa tuyến thường với tuyến kiểm tra,
cho phép sử dụng thêm các điểm giao cắt giữa tuyến dọc và tuyến ngang tham gia
tính sai số.
Điều
21. Lập bản đồ trường từ của vùng đo
1. Bản đồ trường từ của vùng đo bao gồm:
a) Bản đồ trường từ T;
b) Bản đồ dị thường từ ∆Ta.
2. Bản đồ trường từ T và bản đồ dị thường
từ ∆Ta phải
được thành lập trên nền bản đồ địa hình đáy biển giản lược hoặc nền bản đồ độ
sâu đáy biển giản lược, hệ tọa độ VN-2000.
3. Bản đồ
trường từ T phải được thành lập dưới dạng bản đồ đẳng trị. Các đường đẳng trị
vẽ màu đen nét liền, trên đó ghi rõ giá trị trường từ của đường đẳng trị. Tiết
diện đẳng trị được lấy bằng 2 đến 3 lần sai số bản đồ cần thành lập.
4. Bản đồ dị
thường từ ∆Ta phải được thành lập dưới dạng bản đồ đẳng trị màu. Tiết diện đẳng
trị được lấy bằng 2 đến 3 lần sai số bản đồ cần thành lập. Bản đồ đẳng trị màu
được biểu diễn theo 1 trong 2 dạng sau:
a) Đường đẳng trị màu đen liền nét,
nền màu hồng hoặc đỏ biểu thị trường dị thường từ dương với độ đậm tăng dần
theo cường độ trường; nền màu xanh biểu thị trường dị thường từ âm, với độ đậm
tăng dần theo giá trị âm lớn;
b) Đường đẳng trị liền nét có màu thay
đổi biểu thị sự thay đổi trường từ. Nguyên tắc chọn màu của đường đẳng trị theo
quy định chọn màu nền tại điểm a Khoản này.
5. Trường hợp dự án đo từ có yêu cầu
phải thành lập bản đồ đồ thị dị thường từ ∆Ta thì thực hiện như sau:
a) Bản đồ đồ thị dị thường từ ∆Ta phải
thể hiện được các đồ thị trường từ của các tuyến theo đúng vị trí của tuyến
trên bản đồ. Trường từ dương biểu diễn bằng màu đỏ, trường từ âm biểu diễn bằng
màu xanh;
b) Tỷ lệ ngang
của bản đồ đồ thị dị thường từ ∆Ta được lấy bằng tỷ lệ của bản đồ trường từ T và
bản
đồ dị thường từ ∆Ta;
c) Tỷ lệ đứng
được chọn sao cho 1mm trên bản đồ ứng với 2 ÷ 3 lần sai số bình phương trung
bình xác định trường dị thường từ ∆Ta. Trường hợp khu vực trường dị thường từ
có cường độ mạnh thì được phép tăng tỷ lệ đứng và phải đóng khung đánh dấu khu
vực này.
Điều 22. Lập
báo cáo kết quả thi công
Sau khi kết thúc mùa khảo sát phải lập
báo kết quả thi công. Nội dung chủ yếu của báo cáo kết quả thi công được quy
định tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
Mục 2. VĂN PHÒNG
LẬP BÁO CÁO TỔNG KẾT
Điều 23.
Nhiệm vụ của công tác văn phòng lập báo cáo tổng kết
1. Thống kê, hệ thống hóa các tài liệu
nguyên thủy đã thực hiện của toàn dự án.
2. Hiệu chỉnh, liên kết tài liệu đo từ
đã tiến hành theo các mùa về thời điểm thống nhất.
3. Thành lập các bản đồ trường từ T và
bản đồ dị thường từ ∆Ta cho toàn vùng đo của dự án.
4. Xử lý, phân tích và luận giải địa
chất tài liệu từ biển.
5. Viết báo cáo tổng kết.
Điều 24. Hiệu
chỉnh biến thiên thế kỷ
1. Hiệu chỉnh biến thiên thế kỷ để
tính chuyển trường từ T và dị thường ∆Ta các năm khảo sát quy về năm thành lập
bản đồ trường từ, số liệu biến thiên thế kỷ lấy theo IGRF.
2. Trường từ T và dị thường ∆Ta năm
thành lập bản đồ được tính theo các công thức sau:
T(năm
TLBĐ) = T(năm khảo sát) - dTtk (III.7)
∆Ta(năm
TLBĐ) = ∆T a(năm khảo sát) - dTtk (III.8)
trong đó:
T(năm
TLBĐ):giá
trị trường
từ T năm thành lập bản đồ;
∆T a(năm
TLBĐ): giá trị trường dị thường ∆Ta năm thành lập bản đồ;
T(năm
khảo sát): giá
trị trường
từ T năm khảo sát;
∆T a(năm
khảo sát): giá trị trường dị thường ∆Ta năm khảo sát;
dTtk: đại lượng
biến thiên thế kỷ cần hiệu chỉnh giá trị trường từ đo được ở năm khảo sát quy
về năm thành lập bản đồ.
Điều 25. Liên
kết ngoại toàn dự án
1. Việc liên kết ngoại toàn dự án chỉ
được tiến hành sau khi đã tiến hành hiệu chỉnh biến thiên thế kỷ và được quy
định tại Điều 18 của Thông tư này.
2. Trường hợp có tuyến đo liên kết cắt
qua tất cả các vùng khảo sát và các vùng liên kết nằm liền kề nhau cho phép
dùng 2 ÷ 3 tuyến thẳng để liên kết ngoại.
3. Trường hợp không có các tuyến đo
liên kết, phải sử dụng các đoạn đo chờm phủ của các tuyến thường hoặc các tuyến
tựa để liên kết ngoại.
Điều 26.
Thành lập bản đồ
1. Nội dung và phương pháp thành lập
bản đồ trường từ T và bản đồ dị thường từ ∆Ta thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Thông tư này.
2. Sai số bản đồ thành lập được tính
theo công thức (III.6).
Điều 27. Xử
lý, phân tích và luận giải địa chất tài liệu đo từ
1. Toàn bộ tài liệu đo từ phải được xử
lý, phân tích và luận giải địa chất nhằm:
a) Làm rõ đặc điểm của trường từ và
các dị thường từ;
b) Xác định các cấu trúc địa chất, đứt
gãy, magma, khoáng sản liên quan.
2. Kết quả xử lý, phân tích luận giải
tài liệu đo từ được thể hiện dưới dạng các bản đồ hoặc sơ đồ cấu trúc địa chất
theo tài liệu từ. Bản đồ hoặc sơ đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu từ phải
thể hiện các nội dung chủ yếu sau:
a) Hệ thống đứt gãy và các yếu tố thế
nằm của đứt gãy chính (độ sâu phát triển, hướng cắm, hướng dịch chuyển);
b) Các đơn vị cấu trúc theo tài liệu
từ: các đới, khối, phụ khối cấu trúc, các vùng nâng sụt móng;
c) Các thành tạo magma.
Điều 28. Báo
cáo tổng kết
1. Báo cáo tổng kết công tác đo từ
biển gồm thuyết minh và các bản vẽ kèm theo. Báo cáo tổng kết phải phản ánh đầy
đủ các nội dung đã thực hiện, các kết quả đạt được theo quy định tại Phụ lục 3
kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo tổng kết công tác đo từ
phải được số hoá, phân lớp thông tin, biểu diễn và quản lý bằng công cụ GIS phù
hợp với hệ thống các bản đồ của dự án điều tra cơ bản tài nguyên khoáng sản
biển mà công tác đo từ biển là một bộ lập.
Điều 29. Tài
liệu nguyên thủy công tác đo từ biển
Tài liệu nguyên thủy gồm công tác đo
từ biển gồm:
1. Đĩa ghi
kết quả đo trường từ.
2. Đĩa ghi
tọa độ tuyến đo.
3. Tài liệu
đo biến thiên từ.
4. Bản đồ
tuyến đo.
5. Tài liệu
kiểm định, kiểm tra máy.
6. Sơ đồ tài
liệu thực tế tuyến đo.
7. Nhật ký đo
địa vật lý và các sổ ghi chép thực địa khác.
Điều 30. Sản
phẩm đo từ biển
1. Báo
cáo tổng kết.
2. Các
tài liệu nguyên thủy.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2014
Điều 32. Tổ chức thực
hiện
1. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có trách
nhiệm kiểm tra, hàng năm báo cáo Bộ trưởng về tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phản
ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTg Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-
Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, KHCN, TCBHĐVN.(5b).
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Chu
phạm Ngọc Hiển
|
PHỤ LỤC 1
NỘI DUNG CHỦ YẾU ĐỀ CƯƠNG THI CÔNG CÔNG TÁC ĐO TỪ BIỂN
THEO TÀU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 56/2013/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường)
I. Các thông tin
chung
1. Cơ sở pháp
lý.
2. Mục tiêu,
nhiệm vụ.
3. Khối lượng
thực hiện.
4. Tổ chức,
cá nhân lập đề cương.
II. Thông tin
khái quát về vùng khảo sát
1. Những
thuận lợi và khó khăn của các điều kiện tự nhiên đối với việc thi công đo từ
biển theo tàu trên vùng khảo sát.
2. Khái quát
những đặc điểm về địa chất và các tính chất vật lý của đất đá có mặt trong
vùng.
3. Kết quả
đạt được và những tồn tại trong các công trình nghiên cứu, khảo sát địa chất -
địa vật lý đã tiến hành trên vùng khảo sát.
III. Mạng
lưới tuyến thiết kế và kỹ thuật thi công thực địa
1. Mạng lưới
tuyến thiết kế.
2. Phương
tiện và thiết bị sử dụng trong khảo sát.
3. Cảng neo
đậu tàu khảo sát để lắp đặt thiết bị và phục vụ thi công, vị trí đặt trạm đo
biến thiên từ và văn phòng thực địa.
4. Các giải
pháp kỹ thuật thi công thực địa.
5. Yêu cầu về
chất lượng tài liệu thu thập
IV. Kinh phí
thực hiện
V. Các bản vẽ
kèm theo đề cương thi công công tác đo từ biển
1. Bản đồ
thiết kế tuyến đo từ biển.
2. Sơ đồ tổng
hợp các kết quả điều tra địa chất, địa vật lý đã có trên vùng khảo sát.
PHỤ LỤC 2
NỘI DUNG CHỦ YẾU BÁO CÁO KẾT QUẢ THI CÔNG CÔNG TÁC ĐO TỪ
BIỂN THEO TÀU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 56/2013/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I. Các thông
tin chung
1. Cơ sở pháp lý.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ.
3. Tổ chức, tiến độ và nhân lực tham
gia thực hiện.
4. Khối lượng thực hiện.
5. Tổ chức, cá nhân lập báo cáo.
II. Kết quả thi
công
1. Cơ
sở kỹ thuật và các giải pháp thi công thực địa: thiết bị sử dụng trong khảo
sát; mạng lưới tuyến đo thực tế; các giải pháp kỹ thuật thu thập số liệu.
2. Đánh giá
chất lượng tài liệu thu thập.
3. Xử lý,
phân tích và các kết quả luận giải địa chất tài liệu từ biển: phương pháp xử lý
và thành lập các bản đồ trường từ; đặc điểm trường từ; các kết quả phân tích,
luận giải địa chất tài liệu từ biển.
III. Những
khó khăn, tồn tại và đánh giá kết quả đạt được
1. Đánh giá
những thuận thuận lợi và khó khăn đối với công tác đo từ biển theo tàu.
2. Đánh giá
các kết quả đạt được trên cơ sở mục tiêu nhiệm vụ đề cương đã được thông qua.
3. Đánh giá
những tồn tại công tác đo từ biển theo tàu.
IV. Kinh phí
thực hiện
V. Những đề
xuất
VI. Các bản
vẽ, tài liệu kèm theo báo cáo kết quả thi công
1. Bản đồ tài
liệu thực tế tuyến đo từ biển.
2. Các bản đồ
đẳng trị trường từ và bản đồ đồ thị (nếu có) ở tỷ lệ khảo sát.
4. Bản đồ
hoặc sơ đồ kết quả luận giải địa chất theo tài liệu đo từ biển.
5. Các mặt
cắt địa chất - địa vật lý.
6. Các bản vẽ
khác minh họa.
7. Các phụ
lục (tính sai số, kết quả tính các dị thường, sổ dị thường, tài liệu kiểm tra
công tác đo từ, biên bản nghiệm thu tài liệu thực địa).
PHỤ LỤC 3
NỘI DUNG CHỦ YẾU BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC ĐO TỪ BIỂN
THEO TÀU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 56/2013/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường)
I. Những
thông tin chung
1.Các cơ sở
pháp lý.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ địa chất đã được
giải quyết.
3. Tổ chức, tiến độ, nhân lực tham gia
thực hiện thi công thực địa và lập báo cáo.
4. Những thay đổi khác so với phương
án kỹ thuật trong dự án được duyệt.
5. Tổ chức, cá nhân lập báo cáo.
II. Kết quả của công
tác đo từ biển
1. Khái quát
về vị trí, diện tích vùng khảo sát, những điều kiện tự nhiên và ảnh hưởng của
chúng đến công tác đo từ biển theo tàu trên vùng biển khảo sát.
2. Các công
trình nghiên cứu, điều tra, khảo sát địa chất - địa vật lý đã tiến hành trước
đây trên vùng khảo sát và kết quả đạt được; đặc điểm về địa chất và các tính
chất vật lý của đất đá trong vùng làm cơ sở phân tích và luận giải địa chất tài
liệu đo từ biển.
3. Phương
pháp, kỹ thuật đo từ biển theo tàu: mạng lưới tuyến đo thực tế, tỷ lệ khảo sát,
khối lượng thực hiện; phương pháp tiến hành khảo sát; đánh giá sai số đo đạc.
4. Các phương
pháp xử lý, phân tích tài liệu: hiệu chỉnh các số liệu đo đạc, liên kết tuyến
đo, liên kết các kết quả đo; các phương pháp xử lý phân tích đã áp dụng, phần
mềm sử dụng.
5. Thành lập
các bản đồ trường từ: đánh giá chất lượng các tài liệu; mô tả đặc điểm trường
từ.
6. Kết quả
phân tích tổng hợp và kết quả luận giải địa chất tài liệu từ biển: mô tả và
phân tích các kết quả thu được; luận giải địa chất các kết quả; khoanh định các
khu vực yêu cầu được kiểm tra khảo sát chi tiết trên biển.
III. Những khó khăn,
tồn tại và đánh giá kết quả đạt được
1. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn đối với công tác đo từ biển theo
tàu.
2. Đánh giá
tổng hợp các kết quả và hiệu quả địa chất đã đạt được.
3. Những tồn
tại của công tác đo từ biển theo tàu trên vùng khảo sát.
IV. Kinh phí
thực hiện
V. Đề xuất
các vấn đề và phương hướng, phương pháp nghiên cứu tiếp theo.
VI. Các bản
vẽ, tài liệu kèm theo báo cáo tổng kết
1. Bản đồ tài
liệu thực tế tuyến đo từ biển.
2. Các bản đồ
đẳng trị trường từ và bản đồ đồ thị (nếu có) ở tỷ lệ khảo sát.
3. Bản đồ
hoặc sơ đồ kết quả luận giải địa chất theo tài liệu đo từ biển.
4. Các mặt
cắt địa chất - địa vật lý.
5. Các bản vẽ
khác minh họa.
6. Các phụ
lục (tính sai số, kết quả tính các dị thường, sổ dị thường, tài liệu kiểm tra
công tác đo từ, biên bản nghiệm thu báo cáo kết quả thi công).
PHỤ LỤC 4
CÁC PHƯƠNG PHÁP LIÊN KẾT MẠNG LƯỚI TỰA
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 56/2013/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường)
I. Phương pháp liên
kết mạng lưới tựa đa giác khép kín
Liên kết mạng lưới tựa đa giác khép
kín là việc đưa các số liệu trên các tuyến đo của vùng khảo sát về cùng một mức
của mạng lưới tựa đa giác khép kín đã được cân bằng.
I.1. Cân bằng mạng
lưới tựa đa giác khép kín là việc san đều đại lượng không khép của các
đa giác cho các cạnh, sao cho sau quá trình cân bằng tổng gia số trường từ của
các cạnh của một đa giác khác nhỏ hơn sai số cho phép.
Phương pháp cân bằng mạng lưới tựa đa
giác khép kín được trình bày qua một số ví dụ của mạng lưới tựa gồm 4 đa giác:
ABED, BCGE, DEIK, EGHI (hình 1).
Hình 1: Phân bố giá
trị chênh lệch cho các cạnh đa giá tựa
Hình 2: Gia số trường
DT của tuyến chuẩn đo
2 lần độc lập
Hình 3: Gia số trường
từ quan sát của các cạnh đã hiệu chỉnh
Gia số trường ΔT giữa các điểm nút của mạng
lưới chuẩn được tính theo các tuyến đo chuẩn 2 lần độc lập AB, BE, KD, DA,
BC... là 280, 300, 100, 450 mT1...
Để tiến hành cân bằng phải dựng sơ đồ mạng
lưới chuẩn theo 1 tỷ lệ nhất định (hình 2) giá trị gia số được ghi ở các cạnh
của đa giác (các số 280, 100...). Hướng trường từ gia tăng được ký hiệu bằng
các mũi tên. Số thứ tự của các đa giác là số La Mã.
Đầu tiên phải tính độ chênh của mỗi đa giác.
Muốn vậy cộng các gia số trường từ của các cạnh theo chiều kim đồng hồ, trong
đó giá trị trường từ tăng (chiều mũi tên) quy ước là dương và ngược lại.
Như vậy đối với đa giác I số chênh là :
100 + 280 - 300 -120 = - 40 nT ;
với đa giác II là: 300 + 450 - 370 - 320 = 60nT
Các giá trị chênh này được ghi vào
giữa mỗi đa giác.
Bên rìa ngoài các cạnh kẻ một cạnh để
ghi các giá trị hiệu chỉnh (hình 4). Để việc tiến hành hiệu chỉnh được nhanh
chóng nên bắt đầu từ đa giác có số chênh lớn nhất.
Việc phân bố giá trị chênh lệch này
cho các cạnh đa giác dựa vào độ chính xác đo đạc trên các cạnh đó. Ở đây chủ
yếu dựa vào độ dài của tuyến chuẩn. Tỷ lệ phân bố được ghi bằng mực đỏ ở đầu
cột và gọi là “số đỏ”.
Thí dụ (hình 1) trong đa giác III độ
dài các cạnh là:
IG = BI = 5; IH = 7,1; HS = 2,9
“Số đỏ” tương ứng với các cạnh là:
BG = BI =5/20 = 0,25; IH =7,1/20 =
0,35T; HG = 2,9/20 = 0,15
Các đa giác I ,II, IV có các cạnh bằng
nhau nên “số đỏ” đều = 0,25. Tổng các số này phải bằng 1 (để kiểm tra)
Việc phân bố số chênh bắt đầu từ đa
giác II. Mỗi cạnh được phân bố là 60 nT x 0,25 = 1,5 nT. Ghi số + 15 vào các
cột ở ngoài cạnh của đa giác II này (khi kiểm tra thì tổng của tất cả các giá
trị phân bố phải bằng số chênh của đa giác).
Sang đa giác kề III. Đa giác này có có
độ chênh - 20 nT ngoài ra lại có + 15 nT từ đa giác II chuyển sang. Lúc này giá
trị chênh của đa giác III còn + 15 - 20 = - 5 nT số này phải phân bố cho các
cạnh với chú ý cạnh dài hơn hoặc cạnh ngoài nhận số lớn IE = BG = - 1nT còn IH
= -2nT.
Sang đa giác IV. Đa giác này có giá
trị chênh là + 50nT. Ngoài ra có - 1 nT từ đa giác III chuyển sang nên số chênh
còn + 29 nT phân bố cho các cạnh như sau KD = DH = HI = 7 nT còn KI = 8 nT.
Chuyển sang đa giác I. Tương tự như
trên đại lượng chênh của đa giác I là - 40 nT, ngoài ra còn + 15 nT và + 7 nT
từ đa giác II và IV chuyển sang. Số chênh do vậy còn – 18 nT số chênh phân cho
các cạnh là 6, 4, 4, 4.
Sau lượt phân
bố thứ nhất chuyển sang lượt phân bố số chênh lần thứ 2. Lại bắt đầu từ đa giác
II. Trong đa giác này giá trị chênh là -4 - 1 = -5 và phân bố cho các cạnh là
-1, - 2, - 1, -1. Tương tự như vậy tiến hành cho các đa giác III, IV, I.
Việc phân bố sẽ dừng lại khi số chênh
(tổng các số hàng cuối ở các ô trong đa giác) nhỏ hơn 1 - 2 nT.
Tiến hành cộng các số ở các cột. Đối
với mỗi đa giác giá trị tổng ở cột ngoài cạnh sẽ chuyển vào trong, đối đầu rồi
cộng với giá trị tổng ở cột phía trong của cạnh tương ứng. Ví dụ với đa giác II
cạnh BE chuyển 14 nT vào trong thành - 14 nT cộng với - 4 nT cột trong thành -
18 nT, còn số này được ghi trong dấu vòng đơn ở phía trong đa giác cho mỗi
cạnh; để kiểm tra, tổng các số hiệu chỉnh này phải bằng số chênh ban đầu nhưng
trái dấu (sai khác nhỏ hơn 1 - 2 nT).
Các gia số trường từ quan sát của các
cạnh được cộng với các số hiệu chỉnh. Đối với đa giác II: 450 - 13 = - 437 nT;
- 370 - 14 = - 384nT;
300 - 18 = 282 nT;
- 320 - 13 = - 334nT .
Các giá trị gia số ΔT đã điều chỉnh
này được đóng khung lại và trong mỗi đa giác tổng các gia số này phải bằng
không với độ chính xác 1 - 2 nT.
I.2. Liên kết các
tuyến đo với mạng lưới tựa đa giác khép kín
Sau khi cân bằng mạng lưới tựa, tất cả các
tuyến đo phải liên
kết với mạng lưới tựa để tính giá trị trường từ T của vùng khảo sát về cùng mức
của mạng lưới
bằng cách
như
sau:
a) Xác định gia số giá trị trường từ T
tại các giao điểm giữa tuyến đo với tuyến tựa;
b) Giá trị trường từ T trên tuyến khảo
sát được tính chuyển về cùng mức của mạng lưới tựa theo gia số giá trị
trường từ T được nội suy tuyến tính giữa các giao điểm trên.
II. Phương pháp liên
kết bằng cách sử dụng nhiều tuyến thường
Liên kết bằng cách sử dụng nhiều tuyến
thường được đưa ra ở ví dụ tại hình 4. Trên hình 4 ta có 4 tuyến chuẩn TC1;
TC2; TC3; TC4 và 9 tuyến thường TT1, TT2, TT3,... TT9.
Hình 4: Mạng lưới
tuyến đo thường và tuyến chuẩn
Cách liên kết như sau:
1. Trên các tuyến chuẩn chọn ra tất cả các điểm
cắt các tuyến thường mà ở đó có điều kiện đảm bảo việc so sánh giá trị ΔT của
tuyến thường và tuyến chuẩn là tin cậy. Các tiêu chuẩn chủ yếu là độ chính xác
liên kết, tính chất của trường từ tại điểm cắt có gradient nhỏ.
Ở thí dụ này có 28 điểm tin cậy được chọn và
được khoanh tròn.
2. Chọn 1 tuyến chuẩn làm gốc TC2. Nên chọn
tuyến phân bố ở giữa vùng công tác và có nhiều điểm tin cậy. Đường “0” của
tuyến gốc này sẽ liên kết với tất cả các tuyến chuẩn còn lại. Lúc này giá trị
trường từ là giá trị ΔT tương đối, do vậy mức “0” của tuyến chuẩn gốc có thể
chọn tuỳ ý, song tốt nhất là các tuyến chuẩn đều hiệu chỉnh gradien trường bình
thường và chọn sao cho diện tích 2 phía trên và dưới của biểu đồ ΔT bằng nhau.
Trong trường hợp này lấy TC2 làm tuyến chuẩn gốc.
3. Liên kết TC3 với TC2.
Chọn các tuyến thường cùng cắt TC2 và TC3 cho
điểm cắt tin cậy. Thí dụ là TT1,TT3,TT4,TT7 TT8,TT9 do các số liệu trên TC và
TT chưa liên kết nên các giá trị ΔT của chúng trên điểm cắt khác nhau. Viết các
giá trị trường từ vào bảng (đơn vị là mm trên băng ghi cho thuận lợi) (xem bảng
1).
Bảng 1: Hiệu đính để liên kết các tuyến
thường với tuyến TC2
Các điểm cắt
|
1/TC2
|
3/TC2
|
4/TC2
|
7/TC2
|
8/TC2
|
9/TC2
|
Tổng kiểm tra
|
- Tung độ của đồ thị ΔT của các tuyến
thường tại các điểm cắt với TC2
|
+20
|
+20
|
+10
|
+10
|
+10
|
+15
|
+85
|
Lấy đồ thị ΔTchưa
liên kết ở các tuyến với mức không chọn tuỳ ý
|
- Tung độ ΔT tương ứng trên TC2
|
+10
|
+15
|
+15
|
-10
|
-5
|
-5
|
+20
|
Lấy từ đồ thị trung
bình của TC2; Đường không của nó được nhận làm gốc cơ sở
|
- Hiệu tung độ TC2 với các TT (số hiệu
chỉnh để liên kết các tuyến TT và TC2)
|
-10
|
-5
|
+5
|
-20
|
-15
|
-20
|
-65
|
Cần giảm ( -) hay
tăng (+) chừng ấy milimet tung độ đồ thị của tuyến thường để đưa về mức TC2
|
Tại các điểm cắt của các
TT với TC3 đồ thị ΔT có tung độ như sau: -10, -10, -5, -15, +10,
+5. Đầu tiên cần đưa hiệu chỉnh đã có ở bảng 1 vào các giá trị này. Việc làm
này được trình bày trong bảng 2. Dòng cuối cùng là giá trị ΔT sau khi đã liên
kết với TC2.
Bảng 2. Liên kết TC3 với TC2 - giai đoạn 2
Các điểm cắt
|
1/TC3
|
3/TC3
|
4/TC3
|
7/TC3
|
8/TC3
|
9/TC3
|
Tổng kiểm tra
|
- Tung độ ΔT của đồ thị các tuyến thường
tại các điểm cắt với TC3
|
-10
|
-10
|
-5
|
-15
|
+10
|
+5
|
-25
|
Lấy từ các đồ thị
chưa liên kết ΔTcủa các tuyến thường được thành lập ở mức tuỳ ý
|
- Giá trị hiệu chỉnh để liên kết các tuyến
TT với TC2 nhận từ bảng 1
|
-10
|
-5
|
+5
|
-20
|
-15
|
-20
|
-65
|
|
- Tung độ ΔT của đồ thị các tuyến thường TT
tại các điểm cắt với TC3 sau khi liên kết với TC2
|
-20
|
-15
|
0
|
-35
|
-5
|
-15
|
-90
|
Kiểm tra: -90 -
(-65) = -25
|
Tính các giá trị ΔT trên các tuyến thường tại
các điểm cắt với TC3 đó tính đến các số hiệu chỉnh khi liên kết với TC2
Đến đây lại so sánh giá trị ΔT của các tuyến
thường với TC3.
Bảng 3. Liên kết TC3 với TC2 - giai đoạn 3 -
Tính hiệu chỉnh về mức không của TC3
Các điểm cắt
|
1/TC3
|
3/TC3
|
4/TC3
|
7/TC3
|
8/TC3
|
9/TC3
|
Tổng kiểm tra
|
- Tung độ đồ thị ΔT của TC3 tại các điểm
cắt
|
-10
|
-20
|
+10
|
-25
|
+15
|
-30
|
-30
|
Lấy từ các đồ thị
trung bình ΔTcủa TC3. Mức không chọn tuỳ ý
|
- Tung độ đồ thị ΔT của các tuyến thường
tại các điểm cắt lấy từ bảng 2 dòng cuối
|
-20
|
-15
|
0
|
-35
|
-5
|
-15
|
-90
|
|
- Hiệu tung độ ΔT của đồ thị các tuyến
thường TT với TC3 để liên kết với TC2
|
-10
|
+5
|
-10
|
-10
|
-20
|
+15
|
-30
|
Cần giảm (-) hay
tăng (+); Tung độ đồ thị ΔT của TC3 chừng bao nhiêu milimet để liên kết tuyến
này với TC2
|
- Số hiệu chỉnh trung bình để liên kết TC3
với TC2
|
|
|
|
-5
|
|
|
|
Kết quả cuối cùng
của việc liên kết TC3 với TC2 ‑ đường “0” của TC3 phải nâng lên 5mm
|
Trong các hiệu số nhận được trên không có quy
luật nào cả, chúng có đặc trưng ngẫu nhiên và do vậy người ta nhận giá trị hiệu
chỉnh trung bình -5. Nhận giá trị này làm số hiệu để liên kết TC3 với TC2
4. Liên kết TC4 với
TC2 và TC3.
Để liên kết TC4 chúng ta chuyển mức không TC3
sang TC4 vì khoảng thời gian đo trên tuyến thường giữa 2 tuyến chuẩn này là
ngắn nhất. Trong trường hợp cần thiết có thể dùng cả điểm cắt trên TC2. Cách
làm tương tự như đã trình bày ở trên.
Chọn các tuyến thường thuận lợi cho việc liên
kết. Trong thí dụ này là các tuyến thường 2, 3, 4, 7, 8, 9 ngoài ra có thể dùng
TT6 vì nó có điểm cắt CT2 đáng tin cậy. Chúng ta lập bảng 4 tương tự bảng 1.
Bảng 4: Liên kết TC4 với TC2 và TC3 giai đoạn
1
Các điểm cắt
|
2/TC3
|
3/TC3
|
4/TC3
|
6/TC3
|
7/TC3
|
8/TC3
|
9/TC3
|
Tổng kiểm tra
|
- Tung độ của đồ thị
ΔT của các tuyến thường TT tại các điểm cắt của chúng với TC3 (TT6 với TC2)
|
+10
|
-10
|
-5
|
-20
|
-15
|
+10
|
+5
|
-25
|
Giá trị lấy từ đồ
thị ΔT của các tuyến thường chưa liên kết thành lập ở mức không chọn tuỳ ý
|
- Các tung độ ΔT trên
TC2 trước khi liên kết TC2 và TC3
|
+5
|
-20
|
+10
|
+5*
|
-25
|
+15
|
-30
|
|
|
Tung độ ΔT của TC3, sau khi liên kết nó với
TC2 (số hiệu chỉnh là theo bảng 3)
|
0
|
-25
|
+5
|
+5
|
-30
|
+10
|
-35
|
-70
|
Hiệu các tung độ (các
số hiệu chỉnh để liên kết các tuyến với TC3)
|
-10
|
-15
|
+10
|
+25**
|
-15
|
0
|
-40
|
-45
|
Cần giảm (-) hoặc
tăng (+) các giá trị của tung độ các tuyến thường TT chừng ấy milimet để quy về
mức TC3 về TC2.
Kiểm tra: -70 -
(-25) = - 45
|
Tại đây tung độ lấy ở điểm cắt của TT6 với
TC2, nếu dưới mức không cần điều chỉnh mức -5.
** Số hiệu chỉnh này thu được trên TC2, các
số hiệu còn lại là trên các điểm cắt với TC3 có tính đến độ chênh sai ở các mức
của TC3 và TC2 (số hiệu chỉnh -5). Vì vậy, các số hiệu chỉnh nêu ra ở đây đều
dùng để đưa các TT đã chọn để liên kết mạng lưới tựa trong khoảng đã cho về mức
TC2.
Bảng 5: Liên kết TC4 với TC2 và TC3 giai đoạn
2
Các điểm cắt
|
2/TC4
|
3/TC4
|
4/TC4
|
6/TC4
|
7/TC4
|
8/TC4
|
9/TC4
|
Tổng kiểm tra
|
- Tung độ của đồ thị ΔT của các tuyến
thường TT tại các điểm cắt của TC4
|
-30
|
+5
|
-25
|
-25
|
+50
|
+30
|
+85
|
+90
|
Giá trị lấy từ đồ
thị chưa liên kết ΔT của các các tuyến thường được thành lập ở mức không tuỳ
ý
|
- Giá trị cần hiệu chỉnh cho các TT để đưa
về mức không của TC2 (lấy theo dòng dưới cùng bảng 4)
|
-10
|
-15
|
+10
|
+25
|
-15
|
0
|
-40
|
-45
|
|
- Tung độ ΔT của các TT tại các điểm cắt đã
hiệu chỉnh (liên kết với TC2 và TC3)
|
-40
|
-10
|
-15
|
0
|
+35
|
+30
|
+45
|
+45
|
Kiểm tra: +90 - 45
= 45
|
Bảng 6: Liên kết TC4 với TC2 và TC3 giai đoạn
3
Tính các hiệu chỉnh về mức không của TC4
Các điểm cắt
|
2/TC4
|
3/TC4
|
4/TC4
|
6/TC4
|
7/TC4
|
8/TC4
|
9/TC4
|
Tổng kiểm tra
|
- Tung độ của đồ thị ΔT trên TC4 tại các điểm
cắt với TT đã chọn
|
-25
|
0
|
-5
|
0
|
+25
|
+10
|
+25
|
+30
|
Giá trị lấy từ đồ
thị ΔT trung bình của TC4 có đường không tuỳ ý
|
Tung độ ΔT của các TT đã hiệu chỉnh tại các
điểm cắt với TC4 (giá trị này đã liên kết với TC3 và TC2)
|
-40
|
-10
|
-15
|
0
|
+35
|
+30
|
+45
|
+45
|
|
Hiệu tung độ của TT
với tung độ TC4 ở các điểm cắt (giá trị cần hiệu chỉnh mức không cho TC4 để
liên kết với TC2 và TC3
|
-15
|
-10
|
-10
|
0
|
+10
|
+20
|
+20
|
+15
|
Trong trường hợp này chọn giá trị hiệu
chỉnh mức không cho TC4 bằng giá trị trung bình là không hợp lý. Đường hiệu
chỉnh này là đường thẳng nghiêng, nó phản ánh độ dốc của đồ thị ΔT và được
xác định theo biểu đồ hình 5
Kiểm tra: +45 - 30 = 15
|
Xác định các giá trị ΔT của các TT đã lựa
chọn tại các điểm cắt của chúng với TC4 sau khi đã quy về mức của TC3 (TC2)
Việc liên kết TC1 với TC2 làm tương tự như liên
kết TC3 và TC2.
Hình 5. Biểu đồ hiệu
chỉnh mức “0” cho TC4
Tóm tắt trình tự tính toán của 1 giai đoạn
liên kết một TC với TC gốc như sau:
1. Xác định đại lượng phải hiệu chỉnh giá trị
ΔT của các tuyến thường tại các điểm cắt TC gốc hoặc TC đã liên kết với gốc.
2. Hiệu chỉnh mức không của TT theo đại lượng
hiệu chỉnh trên.
3. Đưa mức không của các TT cần liên kết về
mức thống nhất nhờ các giá trị ΔT của các tuyến TT (đã liên kết) tại các điểm
cắt giữa chúng.
*** Cần chú ý là quá trình liên kết các tuyến
chuẩn khi các tuyến thường chưa liên kết về mức chung, chưa cho đồ thị cuối
cùng.
PHỤ
LỤC 5
MẠNG LƯỚI KHẢO SÁT TỪ BIỂN THEO TÀU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 56/2013/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
TT
|
Nhiệm
vụ chủ yếu của khảo sát từ biển theo tàu
|
Tỷ
lệ khảo sát
|
Khoảng
cách giữa các tuyến (d=km)
|
Độ
chính xác bản đồ cho phép
(nT)
|
1
|
Phục vụ vẽ bản đồ
địa chất tỷ lệ 1: 500.000.
|
1: 500.000
|
5÷10 x 10÷20
|
< 15
|
2
|
Phục vụ vẽ bản đồ
địa chất tỷ lệ 1:250.000 .
|
1: 250.000
|
2,5÷5 x 5÷10
|
< 10
|
3
|
Phục vụ vẽ bản đồ
địa chất tỷ lệ 1:100.000.
|
1: 100.000
|
1÷2 x 1,5÷3
|
< 7
|
4
|
Phục vụ vẽ bản đồ
địa chất và đánh giá khoáng sản tỷ lệ 1:50.000.
|
1 : 50.000
|
0,5÷1,0 x 1,0 ÷2
|
< 5
|
* Trong bảng, cột 3
các số liệu đưa ra giới hạn bé nhất và lớn nhất khoảng cách các tuyến cho
mạng lưới hình chữ nhật. Trường hợp chọn mạng lưới hình vuông giới hạn khoảng
cách tuyến chọn theo cặp số đầu. Ví dụ khi đo tỷ lệ 1:250.000 có thể chọn
mạng lưới 2,5 x 2,5km đến 5 x 5km.
|
PHỤ
LỤC 6
MARKET BẢN ĐỒ ĐẲNG TRỊ DỊ THƯỜNG TỪ ∆Ta
(Ban
hành kèm Thông tư số 56/2013/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường)
BẢN ĐỒ ĐẲNG
TRỊ DỊ THƯỜNG TỪ ΔTa
VÙNG
BIỂN……..