Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 41/2017/TT-BGTVT quản lý thu gom chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển

Số hiệu: 41/2017/TT-BGTVT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Nguyễn Văn Thể
Ngày ban hành: 14/11/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Quy trình xử lý chất thải từ tàu thuyền tại cảng biển

Ngày 14/11/2017, Bộ GTVT ban hành Thông tư 41/2017/TT-BGTVT về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển.

Theo đó, quy trình thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp và nước bẩn từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển như sau:

- Doanh nghiệp cảng biển/ Tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ bố trí phương tiện thực hiện thu gom chất thải từ tàu thuyền; vận chuyển, lưu giữ tạm thời và xử lý chất thải theo Nghị định 38/2015/NĐ-CP và quy định liên quan.

- Sau khi thực hiện thu gom chất thải phải lập Phiếu xác nhận thu gom chất thải từ tàu thuyền theo Mẫu số 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và gửi các bên liên quan để lưu giữ.

- Phương tiện tiếp nhận nước bẩn từ tàu thuyền phải có bích nối tiêu chuẩn để kết nối với bích nối của tàu thuyền;

- Chất thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, nước bẩn thu gom từ tàu thuyền phải được phân loại, lưu giữ tạm thời và vận chuyển bằng các phương tiện, thiết bị theo quy định pháp luật về quản lý chất thải.

Thông tư 41/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/2017/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2017

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI TỪ TÀU THUYỀN TRONG VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN

Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;

Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Môi trường và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển.

2. Việc thu gom và xử lý chất làm suy giảm tầng ô zôn phát sinh từ tàu thuyền được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất làm suy giảm tầng ô zôn và không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan và tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển.

2. Tàu thuyền Việt Nam và tàu thuyền nước ngoài hoạt động trong vùng nước cảng biển Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chất thải từ tàu thuyền bao gồm rác thải, nước bẩn, nước lẫn cặn dầu và chất lỏng độc hại khác phát sinh trong hoạt động của tàu thuyền.

2. Rác thải bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động của tàu thuyền. Trong đó:

a) Chất thải sinh hoạt là các loại chất thải thực phẩm, dầu ăn đã qua sử dụng và chất thải rắn khác phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của thuyền viên và hành khách trên tàu thuyền.

b) Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động của tàu thuyền có chứa thành phần nguy hại như: giẻ lau chứa dầu, sơn, vụn sơn, cặn lọc khí xả, cặn hàng hóa nguy hiểm và các chất thải rắn khác thuộc danh mục chất thải nguy hại quy định tại Phụ lục 1 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.

c) Chất thải rắn công nghiệp là các loại chất thải rắn phát sinh từ hoạt động làm hàng và khai thác vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa tàu thuyền, ngoại trừ chất thải rắn nguy hại.

3. Nước bẩn là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải từ: nhà vệ sinh, nhà tiểu; chậu rửa, bồn tắm, lỗ thoát nước ở buồng y tế; buồng chứa động vật sống trên tàu thuyền và các hỗn hợp nước khác khi hòa lẫn với những loại nước nêu trên.

4. Nước lẫn cặn dầu là chất thải lỏng có lẫn dầu tiếp nhận từ hệ thống la canh buồng máy, nước vệ sinh hầm hàng của tàu dầu, nước vệ sinh két dầu nhiên liệu, dầu thải, cặn dầu thải, dầu rò rỉ, nước từ két dằn lẫn dầu, nước la canh hầm hàng có lẫn dầu.

5. Chất lỏng độc hại khác là cặn chất lỏng độc và chất thải lỏng từ các hoạt động vệ sinh két hàng hoặc xả dằn két hàng trên tàu chở xô chất lỏng độc thuộc loại X, Y, Z theo quy định 6 Phụ lục II của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra năm 1973 và các sửa đổi năm 1978, năm 1997 (sau đây viết tắt là Công ước MARPOL).

6. Thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền là các hoạt động liên quan đến việc thu gom, lưu giữ tạm thời, vận chuyển và xử lý chất thải từ tàu thuyền.

7. Phương tiện tiếp nhận là các phương tiện chuyên dùng để thu gom, lưu chứa tạm thời chất thải từ tàu thuyền, phù hợp với quy định pháp luật về quản lý chất thải của Việt Nam và quy định về bích nối tiêu chuẩn của Công ước MARPOL.

8. Dầu là dầu mỏ dưới bất kỳ dạng nào, kể cả dầu thô, dầu đốt, dầu cặn, dầu thải và các sản phẩm dầu mỏ đã được lọc, bao gồm cả các chất được thể hiện tại Phụ lục I của Thông tư này.

Chương II

QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI TỪ TÀU THUYỀN TRONG VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN

Điều 4. Tổ chức quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển

1. Chất thải rắn nguy hại, nước lẫn cặn dầu và chất lỏng độc hại khác từ tàu thuyền phải được quản lý thu gom và xử lý theo quy định tại Chương II Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu (sau đây viết tắt là Nghị định số 38/2015/NĐ-CP), Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại (sau đây viết tắt là Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT) và quy định pháp luật có liên qua n.

2. Chất thải sinh hoạt từ tàu thuyền phải được quản lý thu gom và xử lý theo quy định tại Chương III Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan.

3. Chất thải rắn công nghiệp từ tàu thuyền phải được quản lý thu gom và xử lý theo quy định tại Chương IV Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan.

4. Nước bẩn từ tàu thuyền phải được quản lý thu gom và xử lý theo quy định tại Chương V Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan.

5. Doanh nghiệp cảng biển tự thực hiện dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển phải đáp ứng theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP, Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT và quy định pháp luật có liên quan.

6. Doanh nghiệp cảng biển không tự thực hiện dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển phải ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển đáp ứng các quy định về thu gom và xử lý chất thải tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP, Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT và quy định pháp luật có liên quan.

7. Hoạt động thu gom chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển phải được doanh nghiệp cảng biển bảo đảm thực hiện trong vòng 4 giờ kể từ khi Cảng vụ hàng hải khu vực nhận được yêu cầu từ người làm thủ tục cho tàu thuyền.

8. Giá dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về giá và pháp luật có liên quan.

Điều 5. Công bố dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển

1. Doanh nghiệp cảng biển có trách nhiệm công khai, niêm yết danh sách tổ chức, cá nhân đã ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại cảng biển và giá dịch vụ thu gom, xử lý chất thải trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở chính của cảng biển theo quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Việc cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại khu neo đậu, khu chuyển tải do Nhà nước quản lý được thực hiện như sau:

a) Cảng vụ hàng hải khu vực đăng tải thông tin về nhu cầu thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại khu neo đậu, khu chuyển tải do Nhà nước quản lý trên trang thông tin điện tử của Cảng vụ hàng hải;

b) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại khu neo đậu, khu chuyển tải do Nhà nước quản lý gửi văn bản đăng ký tới Cảng vụ hàng hải theo quy định tại Mẫu số 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Cảng vụ hàng hải khu vực công khai, niêm yết danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia cung ứng dịch vụ thu gom, xử lý chất thải từ tàu thuyền tại khu neo đậu, khu chuyển tải do Nhà nước quản lý và giá dịch vụ thu gom, xử lý chất thải trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở chính của Cảng vụ hàng hải theo quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 6. Khai báo nhu cầu xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển

1. Tàu thuyền có nhu cầu xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển, người làm thủ tục cho tàu thuyền thống nhất với doanh nghiệp cảng biển hoặc tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom, xử lý chất thải đã được doanh nghiệp cảng biển công bố và thực hiện khai báo cụ thể loại chất thải, khối lượng chất thải theo kilôgam (sau đây viết tắt là kg) hoặc mét khối (sau đây viết tắt là m3), địa điểm chuyển thu gom và xử lý chất thải với Cảng vụ hàng hải khu vực tại mục 21 của Bản khai chung theo quy định tại Mẫu số 42 ban hành kèm theo Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải (sau đây viết tắt là Nghị định số 58/2017/NĐ-CP).

2. Trường hợp phải bơm nước bẩn, nước lẫn cặn dầu và chất lỏng độc hại khác từ tàu thuyền để chuyển thu gom và xử lý, ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, người làm thủ tục cho tàu thuyền thực hiện khai báo với Cảng vụ hàng hải khu vực theo quy định tại Mẫu số 35 ban hành kèm theo Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.

3. Trường hợp tàu thuyền hoạt động dài ngày trong một khu vực hàng hải do một Cảng vụ hàng hải khu vực quản lý có nhu cầu thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền, người làm thủ tục cho tàu thuyền thống nhất với tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải và thực hiện khai báo cụ thể loại chất thải, khối lượng chất thải theo kg hoặc m3, địa điểm và tổ chức, cá nhân thực hiện thu gom và xử lý, yêu cầu bơm chuyển chất thải với Cảng vụ hàng hải khu vực theo quy định tại Mẫu số 35 ban hành kèm theo Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.

Điều 7. Quy trình thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp và nước bẩn từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển

1. Đối với cảng biển tự thực hiện thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp và nước bẩn từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển:

a) Doanh nghiệp cảng biển bố trí phương tiện tiếp nhận để thực hiện thu gom chất thải từ tàu thuyền; vận chuyển, lưu giữ tạm thời và xử lý chất thải theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan;

b) Sau khi thực hiện thu gom chất thải, doanh nghiệp cảng biển lập Phiếu xác nhận thu gom chất thải từ tàu thuyền theo quy định tại Mẫu số 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và gửi các bên liên quan để lưu giữ.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải thực hiện thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp và nước bẩn từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển:

a) Tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, nước bẩn từ tàu thuyền bố trí phương tiện tiếp nhận để thực hiện thu gom chất thải từ tàu thuyền; vận chuyển, lưu giữ tạm thời và xử lý chất thải theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan;

b) Sau khi thực hiện thu gom chất thải, tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải lập Phiếu xác nhận thu gom chất thải từ tàu thuyền theo quy định tại Mẫu số 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và gửi các bên liên quan để lưu giữ.

3. Phương tiện tiếp nhận nước bẩn từ tàu thuyền phải có bích nối tiêu chuẩn để kết nối với bích nối của tàu thuyền và được quy định như sau:

a) Đường kính ngoài có kích thước bằng 210 mm;

b) Đường kính trong có kích thước tương ứng với đường kính ngoài của ống;

c) Đường kính vòng tròn đi qua tâm các bu lông có kích thước 170 mm;

d) Rãnh khoét ở bích nối: gồm 4 lỗ có đường kính 18 mm được bố trí cách đều nhau theo đường tròn đi qua tâm các lỗ bắt bu lông với đường kính nói trên và có các rãnh khoét tới mép ngoài của bích. Chiều rộng của rãnh 18 mm;

đ) Chiều dày bích nối 16 mm;

e) Bu lông, đai ốc: có số lượng 4 chiếc, mỗi chiếc có đường kính 16 mm và chiều dài thích hợp;

g) Bích dùng cho đường ống có đường kính trong tới 100 mm và phải được chế tạo bằng thép hoặc vật liệu tương đương có mặt ngoài phẳng. Bích này cùng với đệm làm kín thích hợp phải phù hợp cho việc sử dụng ở áp suất 600 kPa;

h) Đối với tàu thuyền có chiều cao mạn lý thuyết từ 5 m trở xuống, đường kính trong của bích nối có thể bằng 38 mm;

i) Đối với tàu thuyền chuyên dụng, phà chở khách: có thể sử dụng các bích nối phù hợp khác hoặc các khớp nối nhanh để bơm chuyển nước bẩn.

4. Chất thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp và nước bẩn thu gom từ tàu thuyền phải được phân loại, lưu giữ tạm thời và vận chuyển bằng các phương tiện, thiết bị phù hợp quy định pháp luật về quản lý chất thải.

Điều 8. Quy trình thu gom và xử lý chất thải rắn nguy hại, nước lẫn cặn dầu và chất lỏng độc hại khác phát sinh từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển

1. Đối với cảng biển tự thực hiện thu gom và xử lý chất thải rắn nguy hại, nước lẫn cặn dầu và chất lỏng độc hại khác từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển:

a) Doanh nghiệp cảng biển bố trí phương tiện tiếp nhận để thực hiện thu gom chất thải từ tàu thuyền; vận chuyển, lưu giữ tạm thời và xử lý chất thải theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP, Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT và quy định pháp luật có liên quan;

b) Sau khi thực hiện thu gom chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển, doanh nghiệp cảng biển lập Phiếu xác nhận thu gom chất thải từ tàu thuyền theo quy định tại Mẫu số 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, lập chứng từ chất thải nguy hại theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT và gửi các bên liên quan để lưu giữ;

c) Sau khi hoàn thành việc xử lý chất thải thu gom từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển, doanh nghiệp cảng biển gửi bản sao y Liên số 4 chứng từ chất thải nguy hại tới Cảng vụ hàng hải khu vực để lưu giữ, giám sát.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải thực hiện thu gom và xử lý chất thải rắn nguy hại, nước lẫn cặn dầu và chất lỏng độc hại khác từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển:

a) Tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải rắn nguy hại, nước lẫn cặn dầu và chất lỏng độc hại khác bố trí phương tiện tiếp nhận để thực hiện thu gom chất thải từ tàu thuyền; vận chuyển, lưu giữ tạm thời và xử lý chất thải theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP, Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT và quy định pháp luật có liên quan;

b) Sau khi thực hiện thu gom chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển, tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải lập Phiếu xác nhận thu gom chất thải từ tàu thuyền theo quy định tại Mẫu số 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, lập chứng từ chất thải nguy hại theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT và gửi các bên liên quan để lưu giữ;

c) Sau khi hoàn thành việc xử lý chất thải thu gom từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển, tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải gửi bản sao y Liên số 4 chứng từ chất thải nguy hại tới Cảng vụ hàng hải khu vực để lưu giữ, giám sát.

3. Việc thu gom chất thải rắn nguy hại, nước lẫn cặn dầu và chất lỏng độc hại khác phát sinh từ tàu thuyền phải bảo đảm không được làm rơi vãi, gây phát tán, rò rỉ chất thải.

4. Phương tiện tiếp nhận và phương tiện vận chuyển chất thải rắn nguy hại, nước lẫn cặn dầu và chất lỏng độc hại khác từ tàu thuyền phải đáp ứng quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT.

5. Phương tiện tiếp nhận cặn dầu thải, chất thải lỏng có lẫn dầu từ hệ thống la canh buồng máy phải có bích nối tiêu chuẩn để kết nối với bích nối của tàu thuyền và được quy định như sau:

a) Đường kính ngoài có kích thước bằng 215 mm;

b) Đường kính trong có kích thước tương ứng với đường kính ngoài của ống;

c) Đường kính vòng tròn đi qua tâm các bu lông có kích thước 183 mm;

d) Rãnh ở bích: gồm 6 lỗ có đường kính 22 mm được bố trí cách đều nhau theo đường tròn đi qua tâm các lỗ bắt bu lông với đường kính nêu trên và có các rãnh khoét tới mép ngoài của bích. Chiều rộng rãnh 22 mm;

đ) Chiều dày bích nối 20 mm;

e) Bu lông, đai ốc: có số lượng 6 chiếc, mỗi chiếc có đường kính 20 mm và chiều dài thích hợp;

g) Bích dùng cho đường ống có đường kính trong tới 125 mm và phải được chế tạo bằng thép hoặc vật liệu tương đương có mặt ngoài phẳng. Bích này cùng với đệm làm kín thích hợp phải phù hợp cho việc sử dụng ở áp suất 600 kPa.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN VÀ CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 9. Trách nhiệm của Cục Hàng hải Việt Nam

1. Chỉ đạo các Cảng vụ hàng hải khu vực tổ chức thực hiện các quy định của Thông tư này.

2. Chủ trì tổ chức kiểm tra việc thực hiện thu gom và xử lý chất thải phát sinh từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển.

3. Tổng hợp kết quả quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường lĩnh vực hàng hải, gửi Bộ Giao thông vận tải trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.

Điều 10. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải khu vực

1. Tổ chức thực hiện, giám sát việc thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại cảng biển theo quy định tại Thông tư này và Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.

2. Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, tàu thuyền thực hiện hoạt động thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền.

3. Lưu giữ các chứng từ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền để sẵn sàng cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu (đối với việc thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại khu neo đậu, khu chuyển tải do Nhà nước quản lý).

4. Tổng hợp, lập báo cáo tình hình quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Mẫu số 4 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Cục Hàng hải Việt Nam trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.

Điều 11. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng biển

1. Thực hiện đầy đủ các quy định tại Thông tư này.

2. Lưu giữ các chứng từ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền để sẵn sàng cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.

3. Tổng hợp, lập báo cáo tình hình quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại cảng biển theo quy định tại Mẫu số 4 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Cảng vụ hàng hải khu vực trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền

1. Thực hiện đầy đủ các quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan về thu gom và xử lý chất thải.

2. Lưu giữ các hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền để sẵn sàng cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.

Điều 13. Trách nhiệm của thuyền trưởng, chủ tàu thuyền

1. Thực hiện đầy đủ các quy định tại Thông tư này.

2. Chủ động thực hiện công tác thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong trường hợp dung tích thiết bị hoặc két chứa chất thải không đủ khả năng lưu chứa cho chuyến hành trình tiếp theo.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 và thay thế Thông tư số 50/2012/TT-BGTVT ngày 19/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tiếp nhận và xử lý chất thải lỏng có dầu từ tàu thuyền tại các cảng biển Việt Nam.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Thông tư này được bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế thì áp dụng các quy định mới có liên quan tại văn bản bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết kịp thời./.

Nơi nhận:
- Như khoản 1 Điều 15;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, MT (10 b).

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Thể

PHỤ LỤC I

DANH MỤC DẦU
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2017/TT-BGTVT ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

1. Dung dịch Asphalt: cấu tử pha trộn, nhựa đường sản phẩm, cặn dư sau chưng cất.

2. Xăng cấu tử pha trộn: nhiên liệu alkylates, reformates, nhiên liệu polimes.

3. Dầu: dầu được lọc, dầu thô, hỗn hợp chứa dầu thô, dầu diesel, dầu đốt No4, dầu đốt No5, dầu đốt No6, dầu đốt nặng, dầu rải đường, dầu biến thế, dầu thơm (trừ dầu thực vật), dầu bôi trơn và các cấu tử pha trộn, dầu khoáng chất, dầu mô tơ, dầu thẩm thấu, dầu trục quay, dầu tua bin.

4. Xăng: phần ngưng tụ tự nhiên, xăng ô tô, xăng máy bay, xăng chưng cất trực tiếp, dầu đốt No1, dầu đốt No1-D, dầu đốt No2, dầu đốt No2-D.

5. Nhiên liệu: JP-1, JP-3, JP-4, JP-5, nhiên liệu tuabin, dầu hỏa, spirit khoáng chất.

6. Sản phẩm chưng cất: sản phẩm chưng cất trực tiếp, sản phẩm cracking nhiệt.

7. Naphtha: dung môi nhẹ, dung môi nặng, dầu cất trung bình.

PHỤ LỤC II

MẪU VĂN BẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2017/TT-BGTVT ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Mẫu số 1

DANH SÁCH ĐƠN VỊ THỰC HIỆN VÀ BẢNG GIÁ DỊCH VỤ THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI TỪ TÀU THUYỀN

Dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại ..(1)..

1. Tên đơn vị cung ứng dịch vụ:

Thông tin liên hệ:

- Địa chỉ:

- Điện thoại: Fax: Email:

Bảng giá dịch vụ thu gom và xử lý:

TT

Tên chất thải (*)

Đơn vị tính

Đơn giá

Ghi chú

1.

2.

...

(*) Tên chất thải theo phân loại tại Điều 3 của Thông tư này mà tổ chức, cá nhân thực hiện thu gom và xử lý.

2. Tên đơn vị cung ứng dịch vụ:

Thông tin liên hệ:

- Địa chỉ:

- Điện thoại: Fax: Email:

Bảng giá dịch vụ thu gom và xử lý:

TT

Tên chất thải (*)

Đơn vị tính

Đơn giá

Ghi chú

1.

2.

...

(*) Tên chất thải theo phân loại tại Điều 3 của Thông tư này mà tổ chức, cá nhân thực hiện thu gom và xử lý.

Ghi chú:
(1) Tên cảng biển, khu neo đậu, khu chuyển tải do Nhà nước quản lý.
(2) Người đại diện có thẩm quyền của cảng biển hoặc Người đại diện có thẩm quyền của Cảng vụ hàng hải tại khu vực.

……………..(2)…………..
(Ký, ghi họ tên, chức danh, đóng dấu)

Mẫu số 2

VĂN BẢN ĐĂNG KÝ CUNG ỨNG DỊCH VỤ THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI TỪ TÀU THUYỀN

…………..(1)…………….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

V/v đăng ký cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại ...(2)....

…..(3)…, ngày… tháng… năm…..

Kính gửi: Cảng vụ Hàng hải ...(4)...

Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;

Căn cứ Nghị định số 37/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển;

Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải;

Căn cứ Thông tư số .../2017/TT-BGTVT ngày... tháng... năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển;

...(1)... xin đăng ký cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại ...(2).... với thông tin chi tiết như sau:

Tên tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ:

Thông tin liên hệ:

- Địa chỉ:

- Điện thoại: Fax: Email:

Bảng giá dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền:

TT

Tên chất thải (*)

Đơn vị tính

Đơn giá

Ghi chú

1.

2.

...

(*) Tên chất thải theo phân loại tại Điều 3 của Thông tư này mà tổ chức, cá nhân thực hiện thu gom và xử lý.

...(1)... xin cam kết tuân thủ đầy đủ quy định về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại Thông tư số .../2017/TT-BGTVT ngày... tháng... năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển.

...(1)... kính gửi Cảng vụ Hàng hải ...(4).... để công bố và quản lý, giám sát./.

Ghi chú:
(1) Tên tổ chức, cá nhân thu gom và xử lý chất thải
(2) Tên khu neo đậu, khu chuyển tải do Nhà nước quản lý
(3) Địa danh nơi lập văn bản.
(4) Tên Cảng vụ Hàng hải tại khu vực
(5) Người đại diện có thẩm quyền của tổ chức, cá nhân thu gom và xử lý chất thải

…………(5)………..
(Ký, ghi họ tên, chức danh, đóng dấu)

Mẫu số 3

PHIẾU XÁC NHẬN
THU GOM CHẤT THẢI TỪ TÀU THUYỀN

Lưu ý: Phiếu này được lập thành 03 bản: 01 bản do tổ chức, cá nhân thu gom và xử lý chất thải từ tàu lưu giữ; 01 bản do doanh nghiệp cảng biển hoặc cảng vụ hàng hải khu vực lưu giữ; 01 bản do tàu thuyền lưu giữ.

1. THÔNG TIN VỀ DỊCH VỤ THU GOM VÀ XỬ LÝ

1.1 Tên cảng, bến/Tên khu neo đậu, chuyển tải:

1.2 Tổ chức, cá nhân thực hiện thu gom và xử lý:

1.3 Ngày và thời gian chuyển thu gom chất thải:

Từ:

đến:

2. THÔNG TIN CHUNG VỀ TÀU THUYỀN

2.1 Tên của tàu:

2.5 Chủ tàu hoặc người khai thác:

2.2 Số IMO:

2.6 Số đăng ký hoặc hô hiệu:

2.3 Tổng dung tích:

2.7 Quốc gia treo cờ:

2.4 Loại tàu:

□ Tàu dầu

□ Tàu hàng khác

□ Tàu chở hóa chất

□ Tàu khách

□ Tàu chở hàng rời

□ Tàu Ro-ro

□ Tàu container

□ Tàu khác (mô tả chi tiết)

3. LOẠI VÀ LƯỢNG CHẤT THẢI THU GOM

STT

Loại chất thải (1)

Mã chất thải nguy hại

Lượng thải (kg hoặc m3)

(1) Loại chất thải được liệt kê theo phân loại chất thải tại Điều 3 của Thông tư này và quy định của Công ước MARPOL đối với tàu biển hoạt động tuyến quốc tế.

Thuyền trưởng hoặc sỹ quan được ủy quyền
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Tổ chức, cá nhân thu gom và xử lý chất thải (2)
(Ký, ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu)

Doanh nghiệp cảng biển (3)
(Ký, ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu)

Cảng vụ hàng hải khu vực (4)
(Ký, ghi rõ họ tên)

(2) Ký, ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thu gom và xử lý chất thải thực hiện thu gom từ tàu thuyền.

(3) Ký, ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu đối với trường hợp doanh nghiệp cảng biển thực hiện thu gom chất thải từ tàu thuyền để xử lý.

(4) Ký, ghi rõ họ tên đối với trường hợp thực hiện thu gom chất thải từ tàu thuyền tại khu neo đậu, khu chuyển tải do Nhà nước quản lý.

Mẫu số 4

BÁO CÁO HÀNG NĂM TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI TỪ TÀU THUYỀN

……….(1)………
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

V/v báo cáo tình hình thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại ...(2)...

….(3)…, ngày… tháng… năm…..

Kính gửi: ...(4)...

Thực hiện quy định tại Thông tư số .../2017/TT-BGTVT ngày... tháng... năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tiếp nhận và xử lý chất thải phát sinh từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển, ...(1)... kính báo cáo ...(4)... tình hình quản lý tiếp nhận chất thải từ tàu thuyền tại cảng biển khu vực ...(2)... như sau:

1. Tổng hợp kết quả thực hiện (từ ngày 01 tháng 11 của năm trước năm báo cáo đến ngày 30 tháng 10 của năm báo cáo)

STT

Loại chất thải thu gom (*)

Khối lượng chất thải thu gom

Tổ chức, cá nhân thu gom và xử lý

Ghi chú

m3

kg

(*) Loại chất thải được liệt kê theo phân loại chất thải tại Điều 3 của Thông tư này.

2. Thông tin về sự không phù hợp của dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển quản lý: (từ ngày 01 tháng 11 của năm trước năm báo cáo đến ngày 30 tháng 10 của năm báo cáo)

……………………………………………………………………………………………………

Ghi chú:
(1). Tên Cảng vụ hàng hải khu vực hoặc doanh nghiệp cảng biển
(2). Tên khu vực cảng biển hoặc cảng biển
(3). Địa danh nơi lập văn bản
(4). Tên cơ quan tiếp nhận báo cáo
(5). Người đại diện có thẩm quyền của (1)

…………(5)………..
(Ký, ghi họ tên, chức danh, đóng dấu)

MINISTRY OF TRANSPORT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 41/2017/TT-BGTVT

Hanoi, November 14, 2017

 

CIRCULAR

MANAGEMENT, COLLECTION AND TREATMENT OF WASTES FROM SHIPS WITHIN SEAPORT WATERS

Pursuant to the Law on Environmental Protection dated June 23, 2014;

Pursuant to the Vietnam Maritime Code dated November 25, 2015;

Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 defining functions, tasks, rights and organizational structure of the Ministry of Transport;

Pursuant to the Government’s Decree No. 38/2015/ND-CP dated April 24, 2015 on management of wastes and discarded materials;

Pursuant to the Government’s Decree No. 58/2017/ND-CP dated May 10, 2017 on guidelines for some articles of the Vietnam Maritime Code on management of maritime operations;

At the request of the Director of Department of Environment and Director General of the Vietnam Maritime Administration;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Circular provides for management, collection and treatment of wastes from ships within seaport waters.

2. The collection and treatment of ozone depleting substances generated from ships shall be compliant with regulations of the law on management of ozone depleting substances and shall not be regulated in this Circular.

Article 2. Regulated entities

1. Organizations and individuals related to the collection and treatment of wastes from ships within seaport waters.

2. Vietnamese and foreign ships operating within Vietnamese seaport waters.

Article 3. Definitions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. “wastes from ships” include rubbish, dirty water, oil residue-containing water and other noxious liquid substances discharged during operation of ships.

2. “rubbish” includes domestic wastes, industrial solid wastes and hazardous solid wastes generated during operation of ships. Where:

a) Domestic wastes are used foods and cooking oils and other solid wastes generated from daily-life activities of crew members and passengers on board ships.

b) Hazardous solid wastes are solid wastes that are generated during operation of ships and contain hazardous components such as oil-containing mop, paint debris, exhaust gas, residues of dangerous goods and other solid wastes on the list of hazardous wastes provided in the Appendix 1 enclosed with the Circular No. 36/2015/TT-BTNMT dated June 30, 2015 of the Minister of Natural Resources and Environment on management of hazardous wastes.

c) Industrial solid wastes are wastes generated during cargo handling and operation, maintenance and repair of ships, except for hazardous solid wastes.

3. “dirty water” is the water whose characteristics and nature are changed and that is discharged from rest rooms; washbasins, bathtubs, drainage holes in the medical chamber; chambers containing live animals on ships and other water mixtures when mixed with the abovementioned types of water.

4. “oil residue-containing water” is a liquid waste containing oil discharged from machinery bilges, water used for cleaning the hold of the oil tanker, water used for cleaning fuel oil tank, waste oil, waste oil residues, leaking oil, water from ballast tanks containing oil, cargo hold bilge water containing oil.

5. “other noxious liquid substances” are noxious liquid residues and liquid wastes discharged during cargo tank cleaning or ballast discharge on ships carrying category X, Y or Z noxious liquid substances in bulk in accordance with Appendix 6, Appendix II of the International Convention for the Prevention of Pollution from Ships, 1973, and its amendment of 1978 and 1997 (hereinafter referred to as “MARPOL Convention”).

6. “collection and treatment of wastes from ships” are the activities related to the collection, temporary storage, transport and treatment of wastes from ships.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. “oil” means petroleum in any form including crude oil, fuel oil, sludge, oil refuse and refined products  and includes the substances listed in the Appendix I of this Circular.

Chapter II

MANAGEMENT, COLLECTION AND TREATMENT OF WASTES FROM SHIPS WITHIN SEAPORT WATERS

Article 4. Management, collection and treatment of wastes from ships within seaport waters

1. Hazardous solid wastes, oil residue-containing water and other noxious liquid substances from ships must be managed, collected and treated as prescribed in Chapter II of the Government’s Decree No. 38/2015/ND-CP dated April 24, 2015 on management of wastes and discarded materials (hereinafter referred to as “Decree No. 38/2015/ND-CP”), Circular No. 36/2015/TT-BTNMT dated June 20, 2015 of the Minister of Natural Resources and Environment on management of hazardous wastes (hereinafter referred to as “Circular No. 36/2015/TT-BTNMT”) and relevant laws.

2. Domestic wastes from ships must be managed, collected and treated as prescribed in Chapter III of the Decree No. 38/2015/ND-CP and relevant laws.

3. Industrial solid wastes from ships must be managed, collected and treated as prescribed in Chapter IV of the Decree No. 38/2015/ND-CP and relevant laws.

4. Dirty water from ships must be managed, collected and treated as prescribed in Chapter V of the Decree No. 38/2015/ND-CP and relevant laws.

5. The seaport enterprise that collects and treats wastes from ships within seaport waters itself must comply with regulations of the Decree No. 38/2015/ND-CP, Circular No. 36/2015/TT-BTNMT and relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Wastes from ships within seaport waters must be collected within 04 hours since the regional port authority receives the request made by the declarant.

8. Prices of waste collection and management services shall be compliant with regulations of the applicable law on prices and relevant laws.

Article 5. Publishing of information relating to provision of waste collection and treatment services within seaport waters

1. The seaport enterprise shall publish and post the list of organizations and individuals that have signed a contract for provision of waste collection and treatment services and prices of waste collection and treatment services on its website and at its head office according to the Form No. 1 in the Appendix II hereof.

2. Waste collection and treatment services in the anchorage and transshipment area under the State's management shall be provided as follows:

a) The regional port authority shall publish information about demand for collection and treatment of waste in the anchorage and transshipment area under the State's management on its website;

b) The organization or individual wishing to provide waste collection and treatment services in the anchorage and transshipment area under the State's management shall send an application form made using the Form No. 2 in the Appendix II hereof to the port authority.

c) The regional port authority shall publish and post the list of organizations and individuals that have registered to provide waste collection and treatment services in the anchorage and transshipment area under the State's management and prices of waste collection and treatment services on its website and at its head office according to the Form No. 1 in the Appendix II hereof.

Article 6. Presenting demand for treatment of wastes from ships within seaport waters

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. In case dirty water, oil residue-containing water and other noxious liquid substances from ships have to be pumped for collection and treatment, in addition to complying with Clause 1 of this Article, the declarant shall submit a written request according to the Form No. 35 enclosed with the Decree No. 58/2017/ND-CP to the regional port authority.

3. If wishing to collect and treat wastes from ships operating for a long time within a maritime area under the management of a regional port authority, the declarant shall reach an agreement with the waste collection and treatment service provider and provide information about type of waste, quantity of waste in kg or m3, reception facility and organization or individual in charge of collecting and treating wastes and requesting waste pumping according to the Form No. 35 enclosed with the Decree No. 58/2017/ND-CP.

Article 7. Procedures for collection and treatment of domestic wastes, industrial solid wastes and dirty water from ships within seaport waters

1. Regarding the seaport enterprise that collects and treats domestic wastes, industrial solid wastes and dirty water from ships within seaport waters itself:

a) The seaport enterprise shall provide a reception facility to collect wastes from ships; transport, temporarily store and treat wastes in accordance with regulations of the Decree No. 38/2015/ND-CP and relevant laws;

b) After collecting wastes from ships, the seaport enterprise shall make a confirmation of waste collection according to the Form No. 3 in the Appendix II hereof and send it to relevant parties.

2. In case the waste collection and treatment service provider collects and treats domestic wastes, industrial solid wastes and dirty water from ships within seaport waters:

a) The waste collection and treatment service provider shall provide a reception facility to collect wastes from ships; transport, temporarily store and treat wastes in accordance with regulations of the Decree No. 38/2015/ND-CP and relevant laws;

b) After collecting wastes from ships, the waste collection and treatment service provider shall make a confirmation of waste collection according to the Form No. 3 in the Appendix II hereof and send it to relevant parties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The outside diameter is 210 mm;

b) The inner diameter is the same as the pipe outside diameter;

c) The bolt circle diameter is 170 mm;

d) The slots in the discharge connection : there must be 4 holes 18 mm in diameter equidistantly placed on a bolt circle of the above diameter, slotted to the flange periphery. The slot width is 18 mm;

dd) The thickness of the discharge connection is 16 mm;

e) Bolts and nuts: there must be 4, each is 16 mm with suitable length;

g) The flange is designed to accept pipes up to a maximum internal diameter of 100 mm and shall be of steel or other equivalent material having a flat face. This flange, together with a suitable gasket, shall be suitable for a service pressure of 600 kPa;

h) For ships having a moulded depth of 5 m and less, the inner diameter of the discharge connection may be 38 mm;

i) For specialized ships and passenger ferries, other appropriate discharge connections or quick connection couplings may be used to pump dirty water.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Procedures for collection and treatment of hazardous solid wastes, oil residue-containing water and other noxious liquid substances from ships within seaport waters

1. For the seaport enterprise that collects and treats hazardous solid wastes, oil residue-containing water and other noxious liquid substances from ships within seaport waters itself:

a) The seaport enterprise shall provide a reception facility to collect wastes from ships; transport, temporarily store and treat wastes in accordance with regulations of the Decree No. 38/2015/ND-CP, Circular No. 36/2015/TT-BTNMT and relevant laws;

b) After collecting wastes from ships within seaport waters, the seaport enterprise shall make a confirmation of waste collection according to the Form No. 3 in the Appendix II hereof, prepare hazardous waste documents in accordance with regulations of the Circular No. 36/2015/TT-BTNMT and send them to relevant parties;

c) After treating wastes from ships within seaport waters, the seaport enterprise shall send a copy of the Sheet No. 4 of hazardous waste documents to the regional port authority.

2. In case the waste collection and treatment service provider collects and treats hazardous solid wastes, oil residue-containing water and other noxious liquid substances from ships within seaport waters:

a) The waste collection and treatment service provider shall provide a reception facility to collect wastes from ships; transport, temporarily store and treat wastes in accordance with regulations of the Decree No. 38/2015/ND-CP, Circular No. 36/2015/TT-BTNMT and relevant laws;

b) After collecting wastes from ships within seaport waters, the waste collection and treatment service provider shall make a confirmation of waste collection according to the Form No. 3 in the Appendix II hereof, prepare hazardous waste documents in accordance with regulations of the Circular No. 36/2015/TT-BTNMT and send them to relevant parties;

c) After treating wastes from ships within seaport waters, the waste collection and treatment service provider shall send a copy of the Sheet No. 4 of hazardous waste documents to the regional port authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The reception facility and means of transport of hazardous solid wastes, oil residue-containing water and other noxious liquid substances from ships must satisfy regulations of the Decree No. 38/2015/ND-CP and technical requirements and management procedures in the Appendix 2 (B) enclosed with the Circular No. 36/2015/TT-BTNMT.

5. The reception facility that receives waste oil residues and oil-containing liquid substances from machinery bilges must be fitted with a standard discharge connection that can be connected to the discharge connection of the ship and must satisfy the following requirements:

a) The outside diameter is 215 mm;

b) The inner diameter is the same as the pipe outside diameter;

c) The bolt circle diameter is 183 mm;

d) The slots in discharge connection: there must be 6 holes 22 mm in diameter equidistantly placed on a bolt circle of the above diameter, slotted to the flange periphery. The slot width is 22 mm;

dd) The thickness of the discharge connection is 20 mm;

e) Bolts and nuts: there must be 6, each is 20 mm with suitable length;

g) The flange is designed to accept pipes up to a maximum internal diameter of 125 mm and shall be of steel or other equivalent material having a flat face. This flange, together with a suitable gasket, shall be suitable for a service pressure of 600 kPa;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

RESPONSIBILITIES OF COMPETENT AUTHORITIES AND RELEVANT UNITS

Article 9. Responsibilities of the Vietnam Maritime Administration

1. Direct regional port authorities to organize the implementation of this Circular.

2. Organize the inspection of collection and treatment of wastes from ships within seaport waters.

3. Consolidate results of management, collection and treatment of wastes from ships into the marine environment protection report and submit it to the Ministry of Transport before December 10.

Article 10. Responsibilities of regional port authorities

1. Organize and supervise the collection and treatment of waste from ships in accordance with regulations of this Circular and Decree No. 58/2017/ND-CP.

2. Provide guidance and enable organizations, individuals and ships to collect and treat wastes from ships.

3. Retain documents about collection and treatment of wastes from ships and provide them at the request of competent authorities (in case of collection and treatment of wastes from ships in the anchorage and transshipment area under the State’s management).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Responsibilities of seaport authorities

1. Comply with all regulations of this Circular.

2. Retain documents about collection and treatment of wastes from ships and provide them at the request of competent authorities.

3. Prepare and submit a consolidated report on management, collection and treatment of wastes from ships within seaport waters under their management according to the Form No. 4 in the Appendix II hereof and submit it to the regional port authority before November 15.

Article 12. Responsibilities of waste collection and treatment service providers

1. Comply with all regulations of this Circular and relevant laws on collection and treatment of wastes.

2. Retain documents about collection and treatment of wastes from ships and provide them at the request of competent authorities.

Article 13. Responsibilities of captains and ship owners

1. Comply with all regulations of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter IV

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 14. Effect

This Circular comes into force from January 01, 2018 and replaces the Circular No. 50/2012/TT-BGTVT dated December 19, 2012 of the Minister of Transport.

Article 15. Implementation

1. Chief of the Ministry Office, Chief of Ministry Inspectorate, Director General of Departments, Director General of the Vietnam Maritime Administration and relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Circular.

2. In the cases where any of the legislative documents referred to in this Circular is amended or replaced, the newest one shall apply.

3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Transport for consideration./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

THE MINISTER




Nguyen Van The

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 41/2017/TT-BGTVT ngày 14/11/2017 quy định về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


21.932

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.9.9
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!