BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2015/TT-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 07 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ BÁO CÁO VÀ ĐIỀU TRA TAI NẠN HÀNG HẢI
Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt Nam ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Bộ luật về các tiêu chuẩn và
khuyến nghị quốc tế đối với hoạt động điều tra tai nạn hoặc sự cố hàng hải của
Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO);
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày
20 tháng 12 năm 2012 của Chỉnh phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải
Việt Nam và Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành Thông tư quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải,
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về báo cáo và điều
tra tai nạn hàng hải.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải
trong các trường hợp sau đây:
a) Tai nạn hàng hải liên quan đến tàu
biển Việt Nam;
b) Tai nạn hàng hải liên quan đến tàu
biển nước ngoài khi hoạt động tại: Vùng nước cảng biển, vùng nội thủy và lãnh hải
của Việt Nam; Vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trong trường hợp tai nạn đó
có liên quan đến tàu thuyền Việt Nam, các công trình, thiết bị ngoài khơi của
Việt Nam hoặc gây ô nhiễm môi trường.
2. Các quy định của Thông
tư này cũng được áp dụng để điều tra tai nạn xảy ra đối với tàu công vụ, tàu
cá, phương tiện thủy nội địa, thủy phi cơ trong các vùng nước cảng biển Việt
Nam và phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB trên vùng biển Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tai nạn hàng hải là tai nạn do đâm
va hoặc các sự cố trực tiếp liên quan đến hoạt động của tàu biển gây hậu quả chết
người, mất tích, bị thương; thiệt hại đối với hàng hoá, hành lý, tài sản trên
tàu biển, cảng biển và công trình, thiết bị khác; làm cho tàu biển bị hư hỏng,
chìm đắm, phá huỷ, cháy, nổ, mắc cạn, mất khả năng điều động hoặc gây ô nhiễm
môi trường.
2. Sự cố hàng hải là sự việc xảy ra
liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển mà không bao gồm các sự cố được
quy định tại khoản 1 Điều này gây nguy hiểm, hoặc nếu không được khắc phục, sẽ
gây nguy hiểm cho an toàn của tàu, con người hoặc môi trường;
3. Tàu mang cấp VR-SB là phương tiện
thủy nội địa hoạt động tuyến ven biển theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 4. Phân loại mức
độ tai nạn hàng hải
1. Tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng
là tai nạn hàng hải gây ra một trong các thiệt hại dưới đây:
a) Làm chết hoặc mất tích người;
b) Làm tàu biển bị tổn thất toàn bộ;
c) Làm tràn ra môi trường từ 100 tấn dầu
trở lên hoặc từ 50 tấn hoá chất độc hại trở lên;
d) Làm ngưng trệ giao thông trên luồng
hàng hải từ 48 giờ trở lên.
2. Tai nạn hàng hải nghiêm trọng là
tai nạn hàng hải không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và là
một trong các trường hợp dưới đây:
a) Làm tàu biển bị cháy, nổ, mắc cạn từ
24 giờ trở lên, làm hư hỏng kết cấu của tàu ảnh hưởng đến khả năng đi biển của
tàu;
b) Làm tràn ra môi trường dưới 100 tấn
dầu hoặc dưới 50 tấn hoá chất độc hại;
c) Làm ngưng trệ giao thông trên luồng
hàng hải từ 24 giờ đến dưới 48 giờ.
3. Tai nạn hàng hải ít nghiêm trọng là
sự cố hàng hải hoặc tai nạn hàng hải xảy ra trong các trường hợp không quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 5. Trách nhiệm của
thuyền trưởng, chủ tàu, người quản lý, khai thác tàu và các tổ chức, cá nhân
liên quan tới tai nạn hàng hải
1. Thuyền trưởng, chủ tàu, người quản
lý, khai thác tàu và các tổ chức, cá nhân liên quan tới tai nạn hàng hải có
trách nhiệm báo cáo tai nạn hàng hải cho Cảng vụ hàng hải hoặc Cục Hàng hải Việt
Nam nhanh chóng, chính xác theo quy định tại Thông tư này.
2. Thuyền trưởng của tàu biển liên
quan tới tai nạn hàng hải có trách nhiệm tổ chức cứu nạn nhanh chóng, kịp thời
và hiệu quả phù hợp với điều kiện an toàn của tàu.
3. Thuyền trưởng, thuyền viên của tàu
biển liên quan tới tai nạn hàng hải có trách nhiệm tổ chức bảo vệ hiện trường
tai nạn và thiết bị ghi dữ liệu hành trình tại thời điểm xảy ra tai nạn hàng hải
và cung cấp các chứng cứ liên quan đến tai nạn hàng hải cho cơ quan điều tra.
4. Thuyền trưởng, thuyền viên của tàu
biển và các tổ chức, cá nhân liên quan tới tai nạn hàng hải có trách nhiệm cung
cấp thông tin đầy đủ, trung thực và kịp thời cho cơ quan điều tra và hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin cung cấp.
5. Đối với tai nạn
hàng hải gây tổn thất về người cho thuyền viên thì thuyền trưởng, chủ tàu, người
sử dụng lao động, ngoài nghĩa vụ báo cáo theo quy định của Thông tư này, phải
thông báo nhanh chóng, chính xác cho Cơ quan thanh tra lao động của địa phương
nơi người sử dụng lao động có trụ sở chính,
Chương II
BÁO
CÁO TAI NẠN HÀNG HẢI
Điều 6. Báo cáo tai nạn
hàng hải
1. Báo cáo tai nạn hàng hải bao gồm
Báo cáo khẩn, Báo cáo chi tiết, Báo cáo định kỳ theo quy định tại các Phụ lục 1,
2 và 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung Báo cáo tai nạn hàng hải
phải trung thực, chính xác, đúng thời hạn.
Điều 7. Báo cáo khẩn
1. Báo cáo khẩn thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp tai nạn hàng hải xảy
ra trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam, thuyền trưởng hoặc người có
trách nhiệm cao nhất trên tàu biển phải gửi ngay Báo cáo khẩn cho Cảng vụ hàng
hải nơi gần nhất. Trường hợp những người này không thực hiện được Báo cáo khẩn
thì chủ tàu hoặc đại lý tàu biển liên quan đến tai nạn có trách nhiệm báo cáo.
b) Cảng vụ hàng hải khi nhận được Báo
cáo khẩn hoặc biết tin về tai nạn hàng hải xảy ra có trách nhiệm chuyển ngay
Báo cáo khẩn hoặc các thông tin đó cho các cơ quan, tổ chức sau đây: Cục Hàng hải
Việt Nam; Tổ chức bảo đảm an toàn hàng hải, nếu tai nạn gây hư hỏng, làm mất
tác dụng các thiết bị trợ giúp hàng hải hoặc ảnh hưởng đến an toàn hàng hải của
tàu thuyền; Tổ chức, cá nhân quản lý hoặc khai thác các công trình, thiết bị nếu
tai nạn gây hư hỏng, thiệt hại cho các công trình, thiết bị này; Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nếu tai nạn gây ra hoặc có khả năng
gây ra ô nhiễm môi trường hoặc tổn hại đến nguồn lợi thủy sản.
2. Trường hợp tai nạn hàng hải liên
quan đến tàu biển Việt Nam khi hoạt động trong vùng biển của quốc gia khác,
thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải báo cáo theo yêu cầu của quốc gia ven biển nơi
tàu bị tai nạn và gửi ngay Báo cáo khẩn cho Cục Hàng hải Việt Nam. Nếu tai nạn
thuộc loại đặc biệt nghiêm trọng, thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải báo cáo cho
cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại quốc gia ven biển nơi tàu bị tai nạn
biết để hỗ trợ giải quyết.
3. Trường hợp tai nạn hàng hải liên
quan đến tàu biển Việt Nam khi hoạt động ở biển cả, thuyền trưởng hoặc chủ tàu
phải gửi ngay Báo cáo khẩn cho Cục Hàng hải Việt Nam.
4. Báo cáo khẩn có thể được chuyển trực
tiếp hoặc gửi bằng các phương thức thông tin liên lạc phù hợp.
5. Đối với tai nạn hàng hải đặc biệt
nghiêm trọng, sau khi nhận được Báo cáo khẩn, Cục Hàng hải Việt Nam phải báo
cáo ngay cho Bộ Giao thông vận tải.
6. Cục Hàng hải Việt Nam thông báo cho
Chính quyền hàng hải của quốc gia tàu mang cờ đối với tai nạn hàng hải xảy ra trong
các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư
này.
Điều 8. Báo cáo chi tiết
Tiếp theo Báo cáo khẩn, thuyền trưởng
hoặc người có trách nhiệm cao nhất trên tàu biển phải gửi Báo cáo chi tiết theo
thời hạn quy định dưới đây:
1. Trường hợp tai nạn hàng hải xảy ra
trong vùng nước cảng biển và vùng nội thủy của Việt Nam, Báo cáo chi tiết phải
gửi Cảng vụ hàng hải tại khu vực đó trong vòng 24 giờ, kể từ khi tai nạn xảy
ra.
2. Truờng hợp tai nạn hàng hải xảy ra
trong lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư này, sau khi xảy ra tai nạn,
tàu vào neo đậu tại vùng nước cảng biển Việt Nam, Báo cáo chi tiết phải gửi Cảng
vụ hàng hải tại khu vực đó trong vòng 24 giờ, kể từ khi tàu vào neo đậu tại vị
trí được chỉ định. Trường hợp sau khi xảy ra tai nạn, tàu không vào neo đậu tại
vùng nước cảng biển Việt Nam, Báo cáo chi tiết phải gửi Cục Hàng hải Việt Nam
trong vòng 48 giờ, kể từ khi tàu hoặc thuyền viên của tàu bị nạn đến cảng ghé đầu
tiên.
3. Trường hợp tai nạn hàng hải liên
quan đến tàu biển Việt Nam khi hoạt động ở biển cả và vùng biển của quốc gia
khác, sau khi xảy ra tai nạn, tàu vào neo đậu tại vùng nước cảng biển Việt Nam,
Báo cáo chi tiết phải gửi Cảng vụ hàng hải tại khu vực đó trong vòng 24 giờ, kể
từ khi tàu vào neo đậu tại vị trí được chỉ định. Trường hợp sau khi xảy ra tai
nạn, tàu không vào neo đậu tại vùng nước cảng biển Việt Nam, Báo cáo chi tiết
phải được gửi Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 48 giờ, kể từ khi tàu đến cảng
ghé đầu tiên.
Điều 9. Báo cáo định
kỳ
1. Hàng tháng, sáu tháng và hàng năm,
Cảng vụ hàng hải phải lập báo cáo bằng văn bản và gửi Cục Hàng hải Việt Nam về
các tai nạn hàng hải xảy ra theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Hàng tháng, sáu tháng và hàng năm,
Cục Hàng hải Việt Nam phải lập báo cáo bằng văn bản và gửi Bộ Giao thông vận tải
về các tai nạn hàng hải theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Thời hạn báo cáo:
a) Thời hạn gửi báo cáo tháng: Cảng vụ
hàng hải chậm nhất là ngày 16 hàng tháng và Cục Hàng hải Việt Nam chậm nhất là
ngày 20 hàng tháng;
b) Thời hạn gửi báo cáo sáu tháng: Cảng
vụ hàng hải chậm nhất là ngày 16 tháng 6 hàng năm và Cục Hàng hải Việt Nam chậm
nhất là ngày 20 tháng 6 hàng năm, báo cáo 6 tháng cuối năm được thay thế bằng
báo cáo năm;
c) Thời hạn gửi báo cáo năm: Cảng vụ
hàng hải chậm nhất ngày 16 tháng 12 hàng năm và Cục Hàng hải Việt Nam chậm nhất
là ngày 20 tháng 12 hàng năm.
Chương III
ĐIỀU
TRA TAI NẠN HÀNG HẢI
Điều 10. Mục đích,
yêu cầu điều tra tai nạn hàng hải
1. Điều tra tai nạn hàng hải là việc
xác định điều kiện, hoàn cảnh, nguyên nhân hay những khả năng có thể là nguyên
nhân gây ra tai nạn hàng hải nhằm có những biện pháp hữu hiệu phòng tránh và hạn
chế tai nạn tương tự.
2. Điều tra tai nạn hàng hải không xác
định trách nhiệm hay nghĩa vụ pháp lý của các bên.
3. Tai nạn hàng hải phải được điều tra
đúng quy định, kịp thời, toàn diện và khách quan.
Điều 11. Các trường hợp
điều tra tai nạn hàng hải
1. Tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng
phải được điều tra.
2. Các tai nạn hàng hải khác có thể được
điều tra hay không điều tra do Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định. Trường hợp
không điều tra, Cảng vụ hàng hải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam.
Điều 12. Tổ chức điều
tra tai nạn hàng hải
1. Thẩm quyền điều tra tai nạn hàng hải
a) Giám đốc Cảng vụ hàng hải khu vực có
trách nhiệm tổ chức điều tra tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển
và tai nạn hàng hải khác do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam giao;
b) Trong trường hợp tai nạn hàng hải xảy
ra tại vùng nước cảng biển, tàu biển liên quan đến tai nạn tiếp tục hành trình
đến vị trí neo đậu được chỉ định tại vùng nước cảng biển khác, Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam quyết định giao tổ chức điều tra tai nạn hàng hải đó cho Cảng
vụ hàng hải nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi tàu biển neo đậu.
c) Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam
quyết định giao tổ chức điều tra tai nạn hàng hải xảy ra ngoài vùng nước cảng
biển Việt Nam cho một Cảng vụ hàng hải phù hợp.
2. Khi nhận được thông tin về tai nạn
hàng hải trong vùng nước cảng biển thuộc khu vực quản lý, Giám đốc Cảng vụ hàng
hải phải cử người có chuyên môn nghiệp vụ đến ngay hiện trường xảy ra tai nạn
hàng hải và lên tàu kiểm tra hiện trường, xem xét các vị trí làm việc và thu thập
các vật chứng cần thiết cho công tác điều tra. Khi tiến hành các công việc này,
nhất thiết phải lập biên bản và có sự chứng kiến, xác nhận của người có thẩm
quyền trên tàu và tránh ảnh hưởng đến sự vận hành an toàn của tàu. Người được cử
đến hiện trường sẽ là thành viên của Tổ điều tra tai nạn hàng hải được quy định
tại khoản 3 Điều này.
3. Giám đốc Cảng vụ hàng hải tổ chức điều
tra tai nạn hàng hải có trách nhiệm ra quyết định thành lập Tổ điều tra tai nạn
hàng hải.
4. Trong quá trình điều
tra tai nạn hàng hải, nếu phát hiện có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì Giám đốc
Cảng vụ hàng hải thông báo cho cơ quan điều tra có thẩm quyền và chuyển giao hồ
sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến vụ tai nạn hàng hải theo yêu cầu của
cơ quan điều tra có thẩm quyền; trước khi chuyển giao, hồ sơ, tài liệu phải được
sao y hoặc phô tô để lưu lại phục vụ việc điều tra tai nạn hàng hải; việc chuyển
giao hồ sơ, tài liệu, vật chứng phải được lập thành biên bản bàn giao.
5. Đối với tai nạn hàng hải mà các cơ
quan khác có thực hiện điều tra theo thẩm quyền, việc điều tra tai nạn hàng hải
vẫn được tiến hành theo quy định của Thông tư này.
6. Cục Hàng hải Việt Nam thông báo cho
các chính quyền hàng hải của quốc gia tàu mang cờ về việc điều tra tai nạn hàng
hải đối với các tàu nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông
tư này.
7. Giám đốc Cảng vụ
hàng hải được tạm giữ tàu biển không quá 05 ngày làm việc để thu thập các chứng
cứ phục vụ công tác điều tra. Việc tạm giữ quá thời hạn trên sẽ do Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
Điều 13. Thỏa thuận điều
tra tai nạn hàng hải
Trong trường hợp cần thiết, Cục Hàng hải
Việt Nam thỏa thuận điều tra tai nạn hàng hải như sau:
1. Đối với các vụ tai nạn hàng hải liên
quan đến tàu biển nước ngoài, Cục Hàng hải Việt Nam thỏa thuận với Chính quyền
hàng hải của quốc gia tàu mang cờ về việc điều tra tai nạn hàng hải phù hợp với
điều kiện thực tế và hoàn cảnh, địa điểm xảy ra tai nạn hàng hải.
2. Đối với các vụ tai nạn hàng hải
liên quan đến tàu biển Việt Nam xảy ra ở nước ngoài, Cục Hàng hải Việt Nam thỏa
thuận với Chính quyền hàng hải của quốc gia ven biển về việc điều tra tai nạn
hàng hải phù hợp với điều kiện thực tế và hoàn cảnh, địa điểm xảy ra tai nạn
hàng hải.
3. Trường hợp không thỏa thuận được với
Chính quyền hàng hải của quốc gia tàu mang cờ, quốc gia ven biển, tai nạn hàng
hải được tiến hành điều tra độc lập theo quy định của Thông tư này.
Điều 14. Tổ điều tra
tai nạn hàng hải và thành viên của Tổ điều tra tai nạn hàng hải
1. Tổ điều tra tai nạn hàng hải
a) Tổ điều tra tai nạn hàng hải tối
thiểu phải có 03 người do 01 tổ trưởng trực tiếp điều hành, 01 tổ phó giúp việc
và tổ viên do Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định theo thẩm quyền;
b) Trong trường hợp cần thiết, Cục trưởng
Cục Hàng hải Việt Nam quyết định trưng dụng người có chuyên môn phù hợp cùng
tham gia Tổ điều tra tai nạn hàng hải. Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ quyết định
trưng dụng của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam để quyết định thành lập Tổ điều
tra tai nạn hàng hải.
2. Thành viên của Tổ điều tra tai nạn
hàng hải phải là người có đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật cần thiết,
đã qua các khóa huấn luyện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về điều tra tai nạn
hàng hải.
Điều 15. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Tổ điều tra tai nạn hàng hải
1. Lập kế hoạch điều tra, xây dựng dự
toán kinh phí điều tra thực hiện điều tra tai nạn hàng hải theo quy định của Thông
tư này và các quy định có liên quan khác của pháp luật. Kế hoạch điều tra phải
được Giám đốc Cảng vụ hàng hải phê duyệt. Báo cáo bằng văn bản về quá trình điều
tra và kết quả điều tra tai nạn hàng hải cho Giám đốc Cảng vụ hàng hải thành lập
Tổ điều tra tai nạn hàng hải.
2. Thông báo bằng văn bản cho thuyền
trưởng hoặc người có trách nhiệm cao nhất trên tàu biển, chủ tàu và đại lý tàu
biển về việc tiến hành điều tra tai nạn hàng hải, Nội dung thông báo bao gồm những
thông tin chính sau đây:
a) Tai nạn hàng hải được điều tra;
b) Thời gian và địa điểm cuộc điều tra
bắt đầu;
c) Tên và địa chỉ liên hệ của Tổ điều
tra tai nạn hàng hải;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên đối với
cuộc điều tra tai nạn hàng hải.
3. Sử dụng trang bị, thiết bị cần thiết
để phục vụ điều tra tai nạn hàng hải.
4. Yêu cầu các bên liên quan đến tai nạn
hàng hải có biện pháp giữ nguyên hiện trường và bảo vệ các chứng cứ liên quan
theo yêu cầu của việc điều tra tai nạn hàng hải.
5. Yêu cầu những người liên quan đến
tai nạn hàng hải tường trình bằng văn bản những vấn đề họ biết về điều kiện,
hoàn cảnh, diễn biến của tai nạn hàng hải và đối tượng liên quan đến tai nạn
hàng hải. Trong trường hợp cần thiết, phải thẩm vấn những người này thì phải
thông báo cho họ biết trước về thời gian, địa điểm tiến hành thẩm vấn.
6. Yêu cầu thuyền trưởng, người có trách
nhiệm liên quan cung cấp bản sao các nhật ký của tàu, hải đồ khu vực tàu bị nạn
và các biên bản, tài liệu cần thiết khác về tàu và trang bị, thiết bị trên tàu.
7. Yêu cầu tổ chức phân cấp và giám
sát kỹ thuật tàu, chủ tàu, đại lý tàu biển, tổ chức thông tin hàng hải, trung
tâm phối hợp tìm kiếm - cứu nạn hàng hải, trung tâm điều hành hệ thống giám sát
giao thông tàu thuyền, bảo đảm an toàn hàng hải, hoa tiêu hàng hải và cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp thông tin cần thiết để phục vụ điều
tra tai nạn hàng hải.
8. Kiểm tra, thu thập bản sao các giấy
tờ đăng ký, đăng kiểm, bảo hiểm của tàu, các giấy tờ cần thiết khác có liên
quan và các loại chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên để phục vụ điều tra tai nạn
hàng hải.
9. Ghi âm, chụp ảnh, ghi hình, khảo
sát, trưng cầu giám định và thực hiện những công việc khác nếu thấy cần thiết đối
với việc điều tra tai nạn hàng hải.
10. Tổng hợp,
xác minh, phân tích, đánh giá và đề xuất kết luận nguyên nhân gây ra tai nạn
hàng hải.
11. Lập Báo cáo điều tra tai nạn hàng
hải.
12. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu
và các vật chứng có liên quan đến tai nạn hàng hải theo đúng quy định.
13. Tổ chức dịch sang tiếng Anh Dự thảo
Báo cáo điều tra tai nạn, Báo cáo điều tra tai nạn đối với các vụ tai nạn hàng
hải đặc biệt nghiêm trọng và các vụ tai nạn hàng hải liên quan đến tàu mang cờ
quốc tịch nước ngoài.
14. Tổ chức điều tra lại tai nạn hàng
hải theo quy định của Điều 20 của Thông tư này.
Điều 16. Thời hạn điều
tra tai nạn hàng hải
1. Đối với các tai nạn
hàng hải xảy ra trong vùng biển Việt Nam thì thời hạn điều tra không quá 60
ngày làm việc, kể từ ngày tai nạn hàng hải xảy ra.
2. Trong trường hợp phức tạp, nếu việc
điều tra tai nạn hàng hải không thể hoàn thành theo thời hạn quy định tại khoản
1 Điều này, trên cơ sở đề xuất của Tổ trưởng Tổ điều tra tai nạn hàng hải, Giám
đốc Cảng vụ hàng hải phải kịp thời báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Cục Hàng
hải Việt Nam xem xét, quyết định gia hạn thời gian điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 17. Trình tự thực
hiện điều tra tai nạn hàng hải
1. Thành lập Tổ điều tra tai nạn hàng
hải.
2. Lập Kế hoạch điều tra tai nạn hàng
hải.
3. Lập dự toán kinh phí điều tra tai nạn
hàng hải.
4. Thông báo cho các bên liên quan về
việc tiến hành điều tra.
5. Phỏng vấn thuyền viên, nhân chứng;
Tổng hợp các thông tin thu thập được. Nếu thấy cần thiết, có thể tiến hành kiểm
tra và phỏng vấn bổ sung để làm rõ những vấn đề còn nghi vấn.
6. Căn cứ quy định của pháp luật về
hàng hải, tiến hành phân tích các thông tin thu thập được, kể cả các kết luận
giám định vật mẫu, vết tích liên quan đến tai nạn hàng hải,
7. Lập Dự thảo Báo cáo điều tra tai nạn
hàng hải gửi các bên liên quan để góp ý theo quy định tại Điều
18 Thông tư này.
8. Công bố Báo cáo điều tra tai nạn
hàng hải.
Điều 18. Dự thảo Báo
cáo điều tra tai nạn hàng hải
1. Sau khi lập Dự thảo Báo cáo điều tra
tai nạn hàng hải, Tổ điều tra gửi một bản Dự thảo cho chủ tàu, người quản lý,
khai thác tàu có liên quan, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (nếu tai nạn xảy ra
có liên quan đến phương tiện thủy nội địa) và Cục Hàng hải Việt Nam để góp ý về
bản Dự thảo Báo cáo. Sau khi nhận được Dự thảo Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải
từ Tổ điều tra, Cục Hàng hải Việt Nam gửi một bản Dự thảo Báo cáo cho Chính quyền
hàng hải của quốc gia tàu mang cờ để góp ý.
2. Chính quyền hàng hải
của quốc gia tàu mang cờ, chủ tàu, người quản lý, khai thác tàu có liên quan
không được phổ biến, công bố hoặc cho phép tiếp cận Dự thảo Báo cáo hoặc bất cứ
phần nào của báo cáo khi chưa có sự đồng ý của Cục Hàng hải Việt Nam.
3. Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày gửi Dự
thảo Báo cáo, Chính quyền hàng hải của quốc gia tàu mang cờ, chủ tàu, người quản
lý, khai thác tàu có liên quan có ý kiến đóng góp về bản Dự thảo Báo cáo. Quá
thời hạn trên, nếu chưa nhận được ý kiến đóng góp, Tổ điều tra tiến hành trình
Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải để Giám đốc Cảng vụ hàng hải ký, công bố Báo
cáo điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 19. Báo cáo điều
tra tai nạn hàng hải
1. Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải
bao gồm các thông tin chính sau:
a) Tóm tắt các yếu tố cơ bản của tai nạn
hàng hải và nêu rõ số người chết, mất tích, bị thương hoặc tình trạng ô nhiễm
môi trường;
b) Thông tin về quốc tịch, chủ tàu,
công ty quản lý, khai thác tàu nêu trong giấy chứng nhận quản lý an toàn và tổ
chức phân cấp;
c) Các thông số chính của tàu, động cơ
của tàu; thông tin về thời gian làm việc, nghỉ ngơi của thuyền viên và các công
việc đã thực hiện trước khi xảy ra tai nạn hàng hải;
d) Mô tả chi tiết về hoàn cảnh xảy ra
tai nạn hàng hải;
đ) Phân tích, lập luận và chứng minh
các yếu tố dẫn đến nguyên nhân của tai nạn hàng hải;
e) Đề xuất áp dụng các biện pháp nhằm
phòng ngừa các tai nạn hàng hải tương tự.
2. Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải
phải gửi Chính quyền hàng hải của quốc gia tàu mang cờ, chủ tàu, người quản lý,
khai thác tàu có liên quan và Cục Hàng hải Việt Nam chậm nhất vào ngày kết thúc
thời hạn điều tra tai nạn hàng hải. Bản sao Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải
có thể được cấp cho cá nhân hoặc pháp nhân khác có liên quan trực tiếp đến tai
nạn, nếu có yêu cầu bằng văn bản.
3. Một bộ (bản chụp)
hồ sơ và hai bản Báo cáo điều tra tai nạn liên quan đến việc điều tra tai nạn đặc
biệt nghiêm trọng được gửi Cục Hàng hải Việt Nam.
4. Đối với tai nạn
hàng hải đặc biệt nghiêm trọng, Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ
Giao thông vận tải và Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO).
5. Bảo cáo điều tra tai nạn hàng hải
được Cục Hàng hải Việt Nam phổ biến công khai trên Trang thông tin điện tử của
Cục Hàng hải Việt Nam.
Điều 20. Điều tra lại
tai nạn hàng hải
Trong trường hợp có những bằng chứng mới
được cung cấp hay thu thập được mà những bằng chứng này làm thay đổi cơ bản
nguyên nhân của vụ tai nạn hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định tiến
hành điều tra lại vụ tai nạn đó.
Điều 21. Khiếu nại, tố
cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Khiếu nại, tố cáo (nếu có) liên quan đến
việc điều tra tai nạn hàng hải sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 22. Kinh phí điều
tra tai nạn hàng hải
Kinh phí điều tra các vụ tai nạn hàng
hải được sử dụng từ nguồn chi không thường xuyên của Cảng vụ hàng hải.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2015 và thay thế Thông tư số 27/2012/TT-BGTVT ngày 20 tháng 7 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 24. Tổ chức thực
hiện
1. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm
tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 24;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Các Cảng vụ hàng hải;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, ATGT(Hiếu-15)
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|