BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2019/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật và Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày
10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của
Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa
học-Công nghệ và Cục trưởng cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đơn vị Đăng kiểm xe cơ giới.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đơn vị Đăng kiểm xe
cơ giới
Mã số đăng ký: QCVN 103:2019/BGTVT
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm
Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh,
TP trực thuộc TW;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|
QCVN
103: 2019/BGTVT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI
National Technical
Regulations on Vehicle Inspection Station
Lời nói đầu
QCVN 103 : 2019/BGTVT do Cục Đăng kiểm
Việt Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Vụ Khoa học - Công nghệ
trình duyệt và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Thông tư số 30 ngày 28 tháng 8 năm 2019.
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐƠN VỊ ĐĂNG
KIỂM XE CƠ GIỚI
National
Technical Regulations on Vehicle Inspection Station
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều
chỉnh
Quy chuẩn này quy định yêu cầu kỹ
thuật về cơ sở vật chất kỹ
thuật của đơn vị đăng kiểm xe cơ giới.
1.2 Đối tượng áp
dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản lý, hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ
giới.
1.3 Giải thích từ
ngữ
Trong Quy chuẩn này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1.3.1. Xưởng kiểm
định là khu vực bố trí các vị trí, thiết bị kiểm tra, thiết bị hỗ trợ, dụng cụ
kiểm tra;
1.3.2. Dây chuyền
kiểm định là nơi bố trí vị trí kiểm định, lắp đặt các thiết bị kiểm tra. Dây
chuyền kiểm định gồm có hai loại:
a. Dây chuyền kiểm định loại I là dây chuyền
kiểm định được xe cơ giới có khối lượng phân bố lên mỗi trục đơn đến 2.000 kg;
b. Dây chuyền kiểm định loại II là dây
chuyền kiểm định được xe cơ giới có khối lượng phân bố lên mỗi trục đơn đến
13.000 kg.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu chung
2.1.1. Cơ sở vật
chất kỹ thuật của đơn vị đăng kiểm bao gồm: mặt bằng; nhà xưởng; nhà văn phòng;
bãi đỗ xe; đường nội bộ; dây chuyền kiểm định; phần mềm, thiết bị thông tin,
lưu trữ truyền số liệu; hệ thống giám sát hoạt động kiểm định và thông tin niêm
yết để đáp ứng việc kiểm định xe cơ giới.
2.1.2. Toàn bộ cơ sở vật chất kỹ
thuật của đơn vị đăng kiểm được bố trí trên cùng một khu đất mà đơn vị được
quyền sử dụng hợp pháp, có đường giao thông thuận tiện cho xe cơ giới ra vào
kiểm định, không gây cản trở giao thông trên đường; có lối vào, lối ra đảm bảo
an toàn cho xe cơ giới và người đi bộ.
2.1.3. Có bãi đỗ xe riêng biệt dành
cho xe chờ kiểm định và xe đã kiểm định chờ kết quả, cấp giấy chứng nhận kiểm
định.
2.1.4. Hệ thống đường giao thông nội
bộ cho xe cơ giới và bãi đỗ xe được phủ bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng;
chiều rộng mặt đường không nhỏ hơn 3 mét.
2.1.5. Đảm bảo phòng cháy, chữa cháy
và an toàn lao động, vệ sinh môi trường theo quy định.
2.1.6. Có trang bị các hệ thống, thiết
bị hỗ trợ, bao gồm:
a. Hệ thống âm thanh để thông báo
cho chủ xe;
b. Màn hình hiển
thị tối thiểu 32 inch tại phòng chờ khách hàng để công khai quá trình giám sát
hoạt động kiểm định trên
dây chuyền;
c. Hệ thống
camera chụp ảnh xe cơ giới vào kiểm định có hiển thị thời gian chụp trên ảnh;
d. Hệ thống hút khí thải khi kiểm tra
môi trường của xe cơ giới có hệ thống thông gió cưỡng bức trong xưởng kiểm định.
2.1.7. Thiết bị kiểm
tra của một dây chuyền kiểm định gồm:
a. Thiết bị kiểm tra phanh;
b. Thiết bị đo độ trượt ngang của bánh
xe;
c. Thiết bị phân tích khí xả;
d. Thiết bị đo độ khói;
đ. Thiết bị đo độ ồn, đối với Đơn vị
có nhiều xưởng kiểm định thì
mỗi xưởng kiểm định chỉ
cần trang bị 01 thiết bị đo độ ồn/ 02 dây chuyền kiểm định;
e. Thiết bị kiểm tra đèn chiếu sáng
phía trước;
g. Thiết bị rung lắc (thiết bị hỗ trợ
kiểm tra gầm);
h. Thiết bị nâng (cầu nâng) xe cơ giới
hoặc hầm kiểm tra.
2.1.8. Thiết bị kiểm tra của mỗi dây
chuyền kiểm định có thể bố trí trong nhiều xưởng kiểm định; riêng
thiết bị phân tích khí xả và thiết bị đo độ khói có thể bố trí ngoài xưởng kiểm
định. Việc lắp đặt thiết bị kiểm tra phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của nhà sản
xuất và đảm bảo duy trì tính năng kỹ thuật của thiết bị kiểm tra trong suốt quá
trình sử dụng.
2.1.9. Các thiết bị kiểm tra lắp đặt
tại đơn vị đăng kiểm có hướng dẫn sử
dụng và hồ sơ nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Thiết bị kiểm tra phải thỏa mãn tiêu
chuẩn ISO, OIML, IEC, TCVN hiện hành và được trang bị bộ dụng cụ kiểm tra, đánh
giá thiết bị phù hợp với kiểu loại thiết bị của đơn vị (trừ thiết bị nêu ở tại điểm g
và h mục 2.1.7.).
2.2. Xưởng kiểm định,
khu vực kiểm tra
2.2.1. Xưởng kiểm
định
2.2.1.1. Nhà xưởng kiểm định được xây
dựng với kết cấu khung bê tông cốt thép hoặc khung thép, có hệ thống thông gió,
mái che cách nhiệt để chống nóng; bảo đảm chiếu sáng phục vụ các yêu cầu kiểm
tra; chống hắt nước vào thiết bị khi trời mưa, bảo đảm vệ sinh công nghiệp,
an toàn lao động theo quy định.
2.2.1.2. Sàn nhà xưởng được xây dựng
bằng bê tông hoặc sử dụng sàn thép không trơn trượt, đảm bảo độ cứng vững và độ
phẳng của khu vực kiểm tra, bề mặt có thể phủ bê tông nhựa, sơn hoặc phủ
epoxy.
2.2.2. Khu vực kiểm tra
2.2.2.1. Khu vực kiểm tra đèn chiếu
sáng phía trước
2.2.2.1.1. Dây chuyền kiểm định loại I
Hình 1. Khu vực kiểm
tra đèn dây chuyền loại I
a. Khu vực đỗ xe để kiểm tra đèn được
đánh dấu trên sàn tối thiểu dài 4,5 m, rộng 2,5 m. Khu vực này có thể nằm chồng
lên khu vực kiểm tra khác; được xây dựng có độ bằng phẳng không vượt quá ± 6 mm
so với mặt phẳng chuẩn. Các thiết bị được lắp đặt trong khu vực phải đáp ứng
yêu cầu về độ bằng phẳng không vượt quá ± 6 mm (trừ các khe hở không ảnh hưởng đến việc
đỗ xe để kiểm tra đèn);
b. Đường ray để di chuyển thiết bị
kiểm tra đèn phải thẳng, có độ dài tối thiểu 4 m; đường ray được lắp đặt có độ
bằng phẳng trong khoảng ± 2 mm và song song với mặt phẳng đỗ xe kiểm tra đèn;
c. Có khoảng
trống suốt dọc đường ray tối thiểu 1,0 m phía trước màn hình đo đèn.
2.2.2.1.2. Dây chuyền
kiểm định loại II
Hình 2. Khu
vực kiểm tra đèn dây chuyền loại II
a. Khu vực đỗ xe
để kiểm tra đèn được đánh dấu trên sàn tối thiểu dài 14 m, rộng 3 m. Khu vực
này có thể nằm chồng lên khu vực kiểm tra khác; được xây dựng có độ bằng phẳng
không vượt quá ± 6 mm so với mặt phẳng chuẩn. Các thiết bị được lắp đặt trong
khu vực phải đáp ứng yêu cầu về độ bằng phẳng không vượt quá ± 6 mm (trừ các
khe hở không ảnh hưởng đến việc
đỗ xe để kiểm tra đèn);
b. Đường ray để
di chuyển thiết bị kiểm tra đèn phải thẳng, có độ dài tối thiểu 4 m; đường ray
được lắp đặt có độ bằng phẳng trong khoảng ± 2 mm và song song với mặt phẳng đỗ
xe kiểm tra đèn;
c. Có khoảng trống
suốt dọc đường ray tối thiểu 1,0 m phía trước màn hình đo đèn.
2.2.2.2. Khu vực kiểm tra phanh
2.2.2.2.1. Dây chuyền
kiểm định loại I
Hình 3. Khu vực kiểm
tra phanh dây chuyền loại I
a. Bệ thử phanh con lăn (RBT) phải
được lắp đặt ở vị trí trung
tâm theo chiều dọc trong khu vực làm việc không bị cản trở, được đánh dấu trên
sàn, dài tối thiểu 14,0 m và rộng ít nhất 3,5 m. Khu vực kiểm tra phanh có nền nhà xưởng bằng
phẳng; ở khoảng
cách tối thiểu 2,1 m phía trước và phía sau của đường trung tâm bệ thử phanh
phải được xây dựng có độ bằng phẳng không vượt quá ± 6 mm so với mặt phẳng
chuẩn. Một phần của khu vực kiểm tra phanh có thể nằm bên ngoài xưởng kiểm định
nhưng phải đảm bảo phần đầu tiên của bệ thử phanh nằm trong nhà xưởng ít nhất
1,5 m;
b. Trường hợp lắp đặt bệ thử phanh
ngoài hầm kiểm tra thì bất kỳ điểm nào của bệ thử phanh con lăn phải cách đầu hầm kiểm
tra tối thiểu 0,6 m;
c. Trường hợp lắp đặt bệ thử phanh
trên hầm kiểm tra phải có hệ thống tự động dừng hoạt động của bệ thử phanh khi
có người ở dưới hầm; bệ
thử phanh được lắp đặt sao cho các thiết bị khác không làm cản trở việc kiểm
tra phanh;
d. Màn hình điều khiển được đặt ở vị
trí dễ quan sát khi thực hiện kiểm tra.
2.2.2.2.2. Dây chuyền
kiểm định loại II
Hình 4. Khu vực kiểm
tra phanh dây chuyền loại II
a. Bệ thử phanh con lăn (RBT) phải
được lắp đặt ở vị trí trung
tâm theo chiều dọc trong khu vực làm việc không bị cản trở, được đánh dấu, dài
ít nhất 22,0 m và rộng ít nhất 4 m. Khu vực kiểm tra phanh có nền nhà xưởng
bằng phẳng; ở khoảng cách tối thiểu 2,1 m phía trước và phía sau của đường
trung tâm bệ thử phanh phải được xây dựng có độ bằng phẳng không vượt quá ± 6
mm so với mặt phẳng chuẩn. Một phần của khu vực kiểm tra phanh có thể nằm bên ngoài
xưởng kiểm định nhưng phải đảm bảo phần đầu tiên của bệ thử phanh nằm trong nhà
xưởng ít nhất 1,5 m;
b. Trường hợp lắp
đặt bệ thử phanh ngoài hầm kiểm tra thì bất kỳ điểm nào của bệ thử phanh con lăn phải
cách đầu hầm kiểm tra tối thiểu 0,6 m;
c. Trường hợp lắp đặt bệ thử phanh
trên hầm kiểm tra phải có hệ thống tự động dừng hoạt động của bệ thử phanh khi
có người ở dưới hầm; bệ thử phanh được lắp đặt sao cho các thiết bị khác không
làm cản trở việc kiểm
tra phanh;
d. Màn hình điều khiển được đặt ở vị trí dễ
quan sát khi thực hiện kiểm tra.
2.2.2.3. Khu vực kiểm tra gầm:
Hình 5. Các
phương án bố trí hầm kiểm tra
2.2.2.3.1. Dây chuyền loại I
Hầm kiểm tra phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
a. Chiều dài làm
việc (L) hầm kiểm tra tối thiểu là 6,0 m;
b. Chiều rộng (R1) đo được
trên hai vách của miệng hầm trong suốt chiều dài làm việc tối thiểu là 0,6 m và
không quá 1,0 m. Chiều rộng (R) đo được trên hai vách của thân hầm tối thiểu
bằng chiều rộng hai vách của miệng hầm;
c. Độ sâu (H) đo được trong suốt chiều
dài làm việc tính từ điểm cao nhất miệng hầm kiểm tra tới mặt đáy sàn
tối thiểu là 1,3 m và không lớn hơn 1,75 m. Có thể sử dụng các miếng kê để đáp
ứng yêu cầu về chiều cao này để đảm bảo việc kiểm tra;
d. Có tối thiểu 2 lối lên xuống và đảm
bảo không bị đọng nước;
đ. Có gờ bảo vệ bằng thép có chiều cao
tối thiểu 25 mm được sơn khác màu với nền sàn nhà xưởng;
e. Có thiết bị hỗ trợ kiểm tra gầm
được lắp đặt trong phạm vi chiều dài làm việc của hầm kiểm tra và khoảng cách
từ điểm gần nhất của thiết bị hỗ trợ kiểm tra gầm đến điểm đầu chiều dài làm việc của
hầm kiểm tra tối thiểu 1,5 m để đăng kiểm viên có đủ không gian thực hiện việc
kiểm tra. Bề mặt làm việc của thiết bị hỗ trợ kiểm tra gầm phải đồng phẳng với
sàn nhà xưởng và có độ bằng phẳng trong khoảng ± 6 mm;
g. Kích nâng được lắp đặt trên hầm kiểm tra
phải đảm bảo các phần của kích nâng ở trạng thái chưa làm việc không được nhô
cao quá so với sàn xưởng kiểm định 25 mm; khoảng cách từ điểm gần nhất của kích
nâng đến điểm đầu chiều dài làm việc của hầm kiểm tra tối thiểu 1,5 m để đăng
kiểm viên có đủ không gian thực hiện việc kiểm tra;
h. Trường hợp lắp đặt cầu nâng thay thế
hầm kiểm tra: cầu nâng phải có sức nâng tối thiểu 5 tấn, có khả năng điều chỉnh
phù hợp với từng loại xe, có chiều cao nâng tối thiểu 1,3 m.
2.2.2.3.2. Dây chuyền loại II
Hầm kiểm tra phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
a. Chiều dài làm việc (L) hầm kiểm tra
tối thiểu là 12,0 m;
b. Chiều rộng (R1) đo được
trên hai vách của miệng hầm trong suốt chiều dài làm việc tối thiểu là 0,70 m
và không quá 1,05 m. Chiều rộng (R) đo được trên hai vách của thân hầm tối
thiểu bằng chiều rộng hai vách của miệng hầm;
c. Độ sâu (H) đo được trong suốt chiều
dài làm việc tính từ điểm cao nhất của miệng hầm kiểm tra tới mặt đáy sàn tối
thiểu là 1,2 m và không lớn hơn 1,6 m. Có thể sử dụng các miếng kê để đáp ứng
yêu cầu về chiều cao này để đảm bảo việc kiểm tra;
d. Có tối thiểu 2 lối lên xuống và đảm
bảo không bị đọng nước;
đ. Có gờ bảo vệ bằng thép có chiều cao
tối thiểu 25 mm được sơn khác màu với nền sàn nhà xưởng;
e. Có thiết bị hỗ trợ kiểm tra gầm
được lắp đặt trong phạm vi chiều dài làm việc của hầm kiểm tra và khoảng cách
từ điểm gần nhất của thiết bị hỗ trợ kiểm tra gầm đến điểm đầu chiều dài làm
việc của hầm kiểm tra tối thiểu 1,5 m để đăng kiểm viên có đủ không gian thực
hiện việc kiểm tra. Bề mặt làm việc của thiết bị hỗ trợ kiểm tra gầm
phải đồng phẳng với sàn nhà xưởng và có độ bằng phẳng trong khoảng ± 6 mm;
g. Kích nâng được lắp đặt trên hầm kiểm
tra phải đảm bảo các phần của kích nâng ở trạng thái chưa làm việc không được nhô cao
quá so với sàn
xưởng kiểm định 25 mm; khoảng cách từ điểm gần nhất của kích nâng đến điểm đầu
chiều dài làm việc của hầm kiểm tra tối thiểu 1,5 m để đăng kiểm viên có đủ
không gian thực hiện việc kiểm tra.
2.2.2.4. Khu vực kiểm tra độ
trượt ngang bánh xe
2.2.2.4.1. Dây chuyền loại I
Thiết bị đo độ trượt ngang của bánh xe
phải được lắp đặt chắc chắn vào sàn nhà xưởng và việc lắp đặt phải đảm bảo khoảng
cách giữa hai điểm gần nhất tính từ thiết bị đo độ trượt ngang tới bệ thử phanh
tối thiểu 0,8 m hoặc theo yêu cầu riêng của nhà sản xuất.
Hình 6. Khu
vực lắp đặt thiết bị đo độ trượt ngang bánh xe dây chuyền loại I
2.2.2.4.2. Dây chuyền
loại II
Thiết bị kiểm tra trượt ngang phải
được lắp đặt chắc chắn vào sàn nhà xưởng và việc lắp đặt phải đảm bảo khoảng
cách giữa hai điểm gần nhất tính từ thiết bị đo độ trượt ngang tới bệ thử phanh
tối thiểu 2,8 m hoặc theo yêu cầu riêng của nhà sản xuất.
Hình 7. Khu
vực lắp đặt thiết bị đo độ trượt ngang bánh xe dây chuyền loại II
2.3. Nhà văn phòng
2.3.1. Nhà văn phòng
để bố trí khu
vực tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả kiểm định, lưu trữ hồ sơ; phòng chờ; phòng làm
việc của nhân viên và các phòng phụ trợ khác; được trang bị các thiết bị văn
phòng phục vụ hoạt động kiểm định.
2.3.2. Nhà văn phòng
có bố trí nơi tiếp tân, có chỗ ngồi cho khách hàng tại khu vực chờ mà toàn bộ
quá trình của việc kiểm định có thể quan sát qua màn hình.
2.4. Thiết bị kiểm
tra trên dây chuyền kiểm định
2.4.1. Yêu cầu về
phần mềm điều khiển thiết bị và khả năng kết nối
2.4.1.1. Thiết bị kiểm tra bố trí
trong dây chuyền kiểm định phải có phần mềm điều khiển tập
trung, thống nhất, đảm bảo kết nối đồng bộ các thiết bị kiểm tra (trừ các
thiết bị quy định tại điểm g và h mục 2.1.7. của Quy chuẩn này).
2.4.1.2. Phần mềm điều khiển thiết bị
kiểm tra phải đảm bảo các tính năng như sau:
a. Có chức năng điều khiển quá trình
hoạt động của các thiết bị theo quy trình kiểm tra phù hợp với quy định, đảm
bảo đọc ra chính xác các kết quả đo của các thiết bị và cài đặt được các giá
trị ngưỡng để đánh giá các phép đo. Phần mềm phải cho phép thiết lập trình tự
kiểm tra của các thiết bị tùy thuộc vào phương án bố trí thiết bị trên dây
chuyền kiểm định;
b. Chương trình phần mềm điều khiển
thiết bị phải có phương thức
trao đổi thông tin tin cậy với phần mềm quản lý kiểm định xe cơ giới để tiếp nhận
xe vào hàng đợi kiểm định và trả lại các thông số đo bởi thiết bị đối với các
xe đã kiểm định. Việc trao đổi thông tin này có thể thực hiện qua tệp văn bản
có mã kiểm tra tránh
sửa đổi dữ liệu hoặc thông qua các cơ sở dữ liệu trung gian được mã hóa hoặc có
mã kiểm tra. Tệp cơ sở dữ liệu trung gian phải thể hiện các thông số đo của
thiết bị theo yêu cầu tại mục 2.4.2 và ở dạng thông dụng (như Text, Microsoft Access,
Microsoft SQL Server,...); thư viện hàm mã hóa/giải mã hay tạo/xác thực mã kiểm
tra phải được cung cấp cho Cục Đăng kiểm Việt Nam;
c. Cơ sở dữ liệu của chương trình phần
mềm điều khiển thiết bị phải được lưu trữ trên máy chủ của đơn vị, đồng thời
phải được bảo mật chống truy cập và chỉnh sửa dữ liệu. Dữ liệu của phần mềm
quản lý kiểm định được lưu trữ trên máy chủ của đơn vị đăng kiểm và đồng bộ hóa
với cơ sở dữ liệu kiểm định tập trung trên hệ thống máy chủ của Cục Đăng kiểm
Việt Nam thông qua mạng riêng ảo (VPN);
d. Mạng riêng ảo kết nối hệ thống máy
tính của đơn vị đăng kiểm với hệ thống máy chủ Cục Đăng kiểm Việt Nam được
thiết lập thông qua kênh kết nối Internet có địa chỉ IP tĩnh bằng các thiết bị mạng thích
hợp.
2.4.2. Yêu cầu kỹ thuật đối với các
thiết bị lắp đặt trên dây chuyền kiểm định
2.4.2.1. Thiết bị phân tích khí xả
a. Đo được các thành phần khí thải của
động cơ đốt cháy cưỡng bức: CO, CO2, HC, O2;
b. Có khả năng đo được hệ số Lamda;
c. Ghi nhận được tốc độ và nhiệt độ
dầu động cơ trong quá trình kiểm tra;
d. Có hệ thống tách nước xâm nhập vào
buồng kiểm tra;
đ. Đầu lấy mẫu có kích cỡ phù hợp với
yêu cầu đo;
e. Dải đo và độ chính xác phải thỏa
mãn phạm vi trong bảng 1:
Bảng 1: Thông
số dải đo, độ chính xác của thiết bị phân tích khí xả
|
CO (% vol)
|
CO2 (% vol)
|
HC (ppm)
|
O2 (% vol)
|
Lamda
|
Tốc độ động
cơ (v/p)
|
Nhiệt độ dầu động cơ (°C)
|
Dải đo
|
0 - 9,99
|
0 - 19,9
|
0 - 9999
|
0 - 25
|
0,5 - 2,0
|
60 - 9990
|
0 - 150
|
Độ chính xác
|
± 0,01
|
± 0,10
|
± 1,0
|
± 0,10
|
± 0,01
|
± 10
|
± 1,0
|
g. Thiết bị có khả năng hiển thị và
lưu trữ kết quả đo bằng số giá trị các nồng độ thành phần
khí thải, hệ số
Lamda, giá trị tốc độ và nhiệt độ dầu động cơ ở chế độ tốc độ không
tải và tốc độ không tải có tăng tốc.
2.4.2.2. Thiết bị đo
độ khói
a. Đo được độ khói (%HSU) và hệ số hấp
thụ ánh sáng (m-1) của khí
thải động cơ cháy do nén;
b. Ghi nhận được tốc độ nhỏ nhất, lớn
nhất của động cơ, thời gian gia tốc và nhiệt độ dầu động cơ ở mỗi chu trình đo;
c. Đo được các thông số ở chế độ gia
tốc tự do;
d. Đầu lấy mẫu có kích cỡ phù
hợp với yêu cầu
đo;
đ. Đo được tốc độ từ tín hiệu rung của
động cơ;
e. Dải đo và độ chính xác phải thỏa mãn
phạm vi trong bảng 2:
Bảng 2: Thông
số dải đo, độ chính xác của thiết bị đo độ khói
|
Độ khói
(%HSU)
|
Hệ số hấp
thụ ánh sáng (m-1)
|
Tốc độ động
cơ (v/p)
|
Nhiệt độ
dầu động cơ (°C)
|
Dải đo
|
0 - 99
|
0 - 9,99
|
0 - 7.500
|
0 - 150
|
Độ chính xác
|
± 2,0
|
± 0,01
|
± 10
|
± 1,0
|
g. Xử lý, hiển thị và lưu trữ kết quả
Thiết bị có khả năng hiển thị và lưu
trữ kết quả đo bằng số các giá trị độ khói hoặc hệ số hấp thụ ánh sáng, tốc độ
nhỏ nhất, lớn nhất của động cơ, thời gian tăng tốc và nhiệt độ dầu động cơ ở mỗi chu
trình đo;
Ghi nhận kết quả đo độ khói, hoặc hệ
số hấp thụ ánh sáng trung bình và chiều rộng dải đo của 03 chu trình đo sau
cùng.
2.4.2.3. Thiết bị kiểm tra phanh
a. Là thiết bị kiểm tra phanh kiểu con
lăn có chức năng kiểm tra lực phanh trên mỗi trục bánh xe và có tích hợp kiểm
tra khối lượng cầu xe khi kiểm tra phanh;
b. Kiểm tra được xe cơ giới có khối lượng
phân bố lên mỗi trục đơn đến 2.000 kg (đối với dây chuyền kiểm định loại I) và
13.000 kg (đối với dây chuyền kiểm định loại II);
c. Kiểm tra được xe có chiều rộng vệt
bánh xe từ 850 mm đến 2.200 mm (đối với dây chuyền kiểm định loại I) và từ 850
mm đến 2.500 mm (đối với dây chuyền kiểm định loại II);
d. Tự động dừng khi có hiện tượng trượt
giữa bánh xe và con lăn trong quá trình kiểm tra;
đ. Hiển thị và ghi nhận giá trị lực phanh
tại từng thời điểm ở từng bánh xe trên mỗi trục;
e. Kiểm tra được hệ thống phanh dừng và
hệ thống phanh chính. Có chế độ rà ô van;
g. Con lăn đảm bảo bền, bề mặt làm việc
có hệ số bám tối thiểu 0,6 trong mọi điều kiện làm việc, không gây hư hỏng lốp
xe khi tiến hành kiểm tra;
h. Chiều dài con lăn không nhỏ hơn 650 mm
đối với dây chuyền kiểm định loại I và không nhỏ hơn 900 mm đối với dây chuyền
kiểm định loại II;
i. Số cảm biến khối lượng không nhỏ hơn 4
đối với dây chuyền loại I và không nhỏ hơn 8 đối với dây chuyền loại II;
k. Có thiết bị điều khiển từ xa và điều
khiển trực tiếp tại vị trí tủ điều khiển;
l. Sai số của thiết bị kiểm tra trong khoảng
± 2%;
m. Dải đo của thiết bị trên mỗi bánh xe
từ 0 đến 8.000 N đối với dây chuyền loại I và từ 0 đến 40.000 N đối với dây
chuyền loại II. Thiết bị phải có độ phân giải không được lớn hơn 200 N khi giá
trị thang đo dưới 5.000 N và không lớn hơn 500 N khi giá trị thang đo từ 5.000
N trở lên;
n. Có chương trình kiểm tra khác nhau
tương ứng với từng kiểu loại phương tiện;
o. Hiển thị giá trị lực phanh riêng ở từng bánh xe
trên mỗi trục;
p. Hiển thị hiệu quả phanh trên trục và
hiệu quả phanh toàn bộ được tính theo công thức:
Hiệu quả phanh trên trục KT:
Trong đó:
Ʃ FPti - tổng lực phanh trên
tất cả các bánh xe trên trục khi kiểm tra phanh,
Gt - Khối lượng trục xe khi
kiểm tra phanh.
Hiệu quả phanh toàn bộ KP:
Trong đó:
Ʃ FPi - tổng lực phanh
trên tất cả các bánh xe,
G - Khối lượng xe khi kiểm tra phanh.
q. Hiển thị sai lệch lực phanh giữa
hai bên bánh xe trên cùng một trục (giữa bánh bên phải và bên
trái):
Trong đó:
KSL: sai lệch lực phanh
trên một trục;
PFl: lực phanh lớn trên
trục;
PFn: lực phanh nhỏ trên
trục.
2.4.2.4. Thiết bị đo độ trượt ngang của
bánh xe
a. Tự động đo và ghi nhận giá trị
trượt ngang khi bánh xe dẫn hướng lăn qua tấm trượt ngang;
Bề mặt tấm trượt ngang đảm bảo cứng
vững, chịu được xe cơ giới có khối lượng phân bố lên mỗi trục đơn đến 13.000 kg
(đối với dây chuyền kiểm định loại II) và 2.000 kg (đối với dây chuyền kiểm
định loại I);
b. Dải đo về hai phía không nhỏ hơn 10
mm/m;
c. Độ phân giải không lớn hơn 0,5
mm/m;
d. Sai số không quá 0,1 mm/m.
Kết quả trượt ngang được hiển thị bằng
số theo đơn vị mm/m.
2.4.2.5. Thiết bị kiểm tra đèn chiếu
sáng phía trước
a. Đo được cường độ, độ rọi và độ lệch
chùm sáng xa, chùm sáng gần;
b. Có khả năng di chuyển buồng đo lên,
xuống và sang hai bên để kiểm tra đèn của các loại xe khác nhau. Chiều cao tâm
buồng đo phải điều chỉnh được trong phạm vi từ 250 mm đến 1.300 mm so với mặt
sàn xưởng kiểm định;
c. Có thiết bị
hỗ trợ định vị hoặc tự động điều chỉnh tâm buồng đo trùng với tâm đèn;
d. Dải đo và độ chính xác phải thỏa
mãn phạm vi trong bảng 3:
Bảng 3: Thông
số dải đo, độ chính xác của thiết bị đo độ trượt ngang
|
Cường độ (cd)
|
Độ lệch
cm/10m (%)
|
Dưới
|
Trên
|
Trái
|
Phải
|
Dải đo
|
0 - 125.000
|
0-60 (0-6)
|
0-60 (0-6)
|
0-100
(0-10)
|
0-100
(0-10)
|
Độ chính xác
|
± 5 (%)
|
± 0,50 (±
0,05)
|
đ. Hiển thị được cường độ, độ rọi và
các độ lệch của chùm sáng xa, chùm sáng gần trên thiết bị hoặc máy tính.
2.4.2.6. Thiết bị rung lắc (thiết bị
hỗ trợ kiểm tra gầm):
a. Thiết bị hỗ
trợ kiểm tra gầm được sử dụng để hỗ trợ cho người kiểm tra khi tiến hành kiểm tra
các chi tiết, cụm chi tiết thuộc phần gầm như: nhíp, lò xo, thanh xoắn của hệ
thống treo và khớp cầu, ngõng quay lái, các khâu, khớp của hệ thống lái;
b. Có khả năng điều
chỉnh các hướng và khả năng rung lắc phù hợp đảm bảo có thể phát
hiện các khiếm khuyết, hư hỏng của xe cơ giới khi kiểm tra;
c. Có công tắc điều
khiển hoặc cần gạt để chuyển đổi các chế độ rung lắc phù hợp với yêu cầu khi
kiểm tra.
2.4.2.7. Thiết bị đo độ ồn
a. Đo được những
âm thanh có âm lượng ổn định trong thời gian 0.125s;
b. Có khả năng lưu trữ giá trị âm
thanh lớn nhất;
c. Có màn hình hiển thị
bằng số;
d. Kết nối và truyền số liệu sang máy
tính, in kết quả;
đ. Thiết bị phải có khả năng phản hồi
kết quả đo ở mức nhanh (F) và chậm (S). Phải có bộ phận chắn gió trùm lên Micro để
hạn chế các sai số do ảnh hưởng của gió. Vật liệu làm bộ phận chắn gió làm bằng vật
liệu có khả năng chịu được các loại hóa chất;
e. Dải đo và độ chính xác phải thỏa
mãn phạm vi trong bảng 4:
Bảng 4: Thông
số dải đo, độ chính xác của thiết bị đo độ ồn
Dải đo
|
Dải đo tối thiểu từ 30 dB(A) đến 140
dB(A)
|
Độ chính xác
|
Class/Type 2
|
2.5. Dụng cụ kiểm tra
trên dây chuyền kiểm định
2.5.1. Kích nâng xe:
kích nâng có khả năng nâng cả hai bánh xe trên cùng 1 trục với tải trọng làm
việc an toàn tối thiểu 5 tấn đối với dây chuyền loại I và tối thiểu 15 tấn đối
với dây chuyền loại II. Kích nâng được lắp đặt trên hầm kiểm tra.
2.5.2. Cục chèn bánh xe cho các loại
xe được kiểm tra.
2.5.3. Gương quan sát hỗ trợ kiểm tra đèn tín
hiệu, lắp đặt tại vị trí phù hợp.
2.5.4. Đèn soi kiểm tra: đèn phải thuộc loại
điện áp thấp (không quá 36V), công suất phải đảm bảo việc quan sát khi kiểm tra
và bên ngoài của đèn được bảo vệ cách điện.
2.5.5. Thanh, đòn hỗ trợ kiểm tra bánh xe.
2.5.6. Thước đo chiều dài.
2.5.7. Búa kiểm tra chuyên dùng.
2.5.8. Dụng cụ kiểm tra hơi lốp.
2.6. Chương trình
phần mềm quản lý kiểm định, cơ sở dữ liệu kiểm định, nối mạng truyền số liệu và
quản lý dữ liệu xe cơ giới kiểm định
2.6.1. Sử dụng, cập nhật chương trình phần
mềm quản lý kiểm định tập trung, thống nhất do Cục Đăng kiểm Việt Nam quản lý.
2.6.2. Có đường truyền Internet với các địa
chỉ IP tĩnh và tốc độ phù hợp để dùng cho hệ thống camera giám sát và thiết bị
tạo kết nối mạng riêng ảo (VPN) với hệ thống máy chủ của Cục Đăng kiểm Việt
Nam.
2.6.3. Máy chủ và thiết bị mạng phải được lắp
đặt tại khu vực đảm bảo điều kiện phù hợp đối với thiết bị điện tử về nhiệt độ,
độ ẩm và tránh khói bụi.
2.6.4. Cơ sở dữ liệu kiểm định được lưu trữ
trên máy chủ của đơn vị đăng kiểm và đồng bộ hóa với cơ sở dữ liệu kiểm định
tập trung trên hệ thống máy chủ của Cục Đăng kiểm Việt Nam thông qua mạng riêng
ảo (VPN).
2.7. Hệ thống giám
sát quá trình kiểm định
2.7.1. Dây chuyền kiểm định phải bố trí
camera IP sử dụng riêng cho việc giám sát kiểm định xe cơ giới; đảm bảo quan
sát, lưu trữ được hình ảnh các vị trí kiểm tra trên dây chuyền kiểm định.
2.7.2. Camera IP giám sát có độ phân dải
video tối thiểu 1280x720 pixels, định dạng hình ảnh MJPEG, góc quan sát 360°và
khả năng zoom quang học tối thiểu 16x.
2.7.3. Hình ảnh camera IP giám sát quá trình
kiểm định trên dây chuyền phải được lưu trữ tại đơn vị đăng kiểm dưới dạng
video tối thiểu 30 ngày làm việc kể từ ngày kiểm định; kết nối với màn hình tại
phòng chờ để chủ xe theo dõi
hình ảnh kiểm tra xe trong quá trình kiểm định, đồng thời có thể điều khiển
được qua phần mềm giám sát hoạt động kiểm định tại Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2.8. Các thông tin
niêm yết
Các biển hiệu, thông báo (trích từ các
văn bản quy định) niêm yết công khai dưới dạng bảng thông báo nền bảng trắng
hoặc xanh, chữ màu xanh hoặc
trắng (hoặc bảng điện tử), vị trí treo dễ thấy, dễ đọc bao gồm các thông báo
sau:
2.8.1. Các thông tin phải công khai
tại nơi chờ làm
thủ tục kiểm định bao gồm:
a. Các hành vi
không được thực hiện trong kiểm định xe cơ giới, có kích thước tối thiểu khổ A1
đảm bảo dễ đọc, dễ quan sát;
b. Chu kỳ kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, có kích thước tối thiểu khổ
A1 đảm bảo dễ đọc, dễ quan sát;
c. Các chỉ tiêu đánh giá về phanh,
trượt ngang, còi điện, môi trường có kích thước tối thiểu khổ A1 đảm bảo dễ
đọc, dễ quan sát;
d. Giấy tờ cần thiết khi lập hồ sơ phương
tiện và kiểm định, có kích thước
tối thiểu khổ A1 đảm bảo dễ đọc, dễ quan sát;
đ. Thông báo “Số điện thoại đường dây
nóng”, có kích thước tối thiểu khổ A3 đảm bảo dễ đọc, dễ
quan sát;
e. Biểu giá kiểm định, lệ
phí cấp giấy chứng nhận và phí sử dụng đường bộ theo quy định của Bộ Tài chính,
có kích thước tối thiểu khổ A1 đảm bảo dễ đọc, dễ quan sát.
2.8.2. Thông tin phải công khai tại
xưởng kiểm định
a. Quy định về an toàn lao động và
phòng cháy chữa cháy, có kích thước tối thiểu khổ A2 đảm bảo
dễ đọc, dễ quan sát;
b. Nội quy sử dụng thiết bị: được
trình bày thành từng bảng có vị trí treo tương ứng với khu vực sử dụng thiết
bị, có kích thước tối thiểu khổ A2 đảm bảo dễ đọc, dễ quan sát;
c. Nội dung kiểm
tra, phương pháp kiểm tra và khiếm khuyết, hư hỏng, có kích thước tối thiểu khổ
A0 đảm bảo dễ
đọc, dễ quan sát.
2.8.3. Ngoài các
bảng biểu quy định trên, phải có bảng để thông báo sau:
a. Quy trình kiểm định và các vị trí
kiểm tra theo quy trình ISO của đơn vị;
b. Khu vực dành riêng cho kiểm định;
c. Những văn bản mới có liên quan đến
công tác kiểm định cho cán bộ, nhân viên và chủ xe, lái xe được biết.
2.8.4 Biển hiệu đơn
vị đăng kiểm:
a. Biển hiệu (phụ lục);
b. Biển hiệu được kẻ bằng chữ màu
trắng trên nền xanh nước biển, có kích thước (dài x rộng) phù
hợp với vị trí treo biển, được lắp đặt chắc chắn ở vị trí dễ quan sát.
3. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
3.1. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm
Việt Nam
3.1.1. Tổ chức triển
khai việc thực hiện Quy chuẩn này.
3.1.2. Kiểm tra, đánh giá lần đầu và
định kỳ hàng năm các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị đăng kiểm theo
quy định tại quy chuẩn này.
3.1.3. Xây dựng, quản lý và thống nhất
chương trình phần mềm quản lý kiểm định, cơ sở dữ liệu kiểm định
trên cả nước, nối mạng truyền số liệu và quản lý dữ liệu xe cơ giới kiểm định.
3.1.4 Xây dựng,
quản lý hệ thống giám sát kiểm định tại Cục Đăng kiểm Việt Nam để điều khiển,
tiếp nhận hình ảnh từ hệ thống giám sát quá trình kiểm định của các đơn vị đăng
kiểm.
3.2 Trách nhiệm
của đơn vị đăng kiểm
3.2.1. Duy trì cơ sở vật chất kỹ
thuật theo quy định để có kết quả
kiểm định chính xác, khách quan; khi thay đổi mặt bằng, xưởng kiểm định, khu vực
kiểm tra và thiết bị kiểm tra phải được kiểm tra, đánh giá lại.
3.2.2. Thực hiện các quy định về an
toàn điện, an toàn lao động và an toàn phòng chống cháy nổ theo quy định.
3.2.3. Chấp hành và phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá định kỳ và đột xuất việc thực
hiện Quy chuẩn này.
3.2.4. Duy trì tính năng kỹ thuật, độ
chính xác của thiết bị.
3.2.5. Khi bổ sung thiết bị mới vào dây
chuyền kiểm định thì thiết bị phải được kiểm tra, đánh giá, hiệu chuẩn trước
khi đưa vào sử dụng theo quy định.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Áp dụng ngay kể từ ngày Quy chuẩn
này có hiệu lực đối với các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới mới được thành lập hoặc
di chuyển tới địa điểm mới.
4.2. Các đơn vị đăng kiểm đã được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ trước ngày Quy chuẩn này
có hiệu lực phải có kế hoạch khắc phục cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị
theo quy định tại Quy chuẩn này trước ngày quy chuẩn này có hiệu lực, trừ yêu
cầu kỹ thuật quy định tại mục 2.2.
PHỤ
LỤC
MẪU
BẢNG HIỆU CHO CÁC ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI
Ghi chú:
Ký hiệu trong mẫu:
(1)
|
Tên tổ chức thành lập đơn vị đăng
kiểm xe cơ giới (nếu có)
|
(2)
|
Tên đơn vị đăng kiểm xe cơ
giới kèm theo mã số
|
(3)
|
Địa chỉ đơn vị đăng kiểm xe cơ giới
|
(4)
|
Số điện thoại đơn vị đăng kiểm xe cơ
giới
|
(5)
|
Số FAX đơn vị đăng kiểm xe cơ giới
|
Kiểu chữ: Arial
Phần Logo Đăng kiểm: - Nền trắng;
có chiều rộng bằng 1/5 đến 1/6 L bảng
- Chữ V màu đỏ đậm, chữ
R, Đăng kiểm Việt Nam và Vietnam Register màu xanh nước biển.
Phần Biển hiệu: - Nền xanh
nước biển.
- Kiểu chữ..(2)..màu trắng, có
chiều cao bằng 1/3 đến 1/4 chiều cao bảng (H)