BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2024/TT-BGTVT
|
Hà Nội
ngày 23 tháng 7 năm 2024
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ
TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Nghị
định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm
2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường và Cục trưởng Cục Đường bộ
Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
trạm kiểm tra tải trọng xe.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm kiểm tra tải
trọng xe.
Số hiệu: QCVN
66:2024/BGTVT.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2024.
2. Bãi bỏ
Thông tư số 09/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 5
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành QCVN 66:2013/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về Trạm kiểm tra tải trọng xe.
3. Các Trạm
kiểm tra tải trọng xe cố định, Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động đã được đầu
tư theo quy định tại QCVN 66:2013/BGTVT và
đưa vào hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
hoạt động cho đến khi Luật Đường bộ có hiệu
lực thi hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt
Nam, Cục trưởng Cục Đường cao tốc Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng ký);
- Cục KSTTHC (Văn phòng Chính phủ);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu VT, KHCN&MT (5).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Duy Lâm
|
QCVN 66:2024/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TRẠM KIỂM
TRA TẢI TRỌNG XE
National Technical Regulation on Weigh Station
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Quy định
chung
1.1. Phạm vi
điều chỉnh
1.2. Đối
tượng áp dụng
1.3. Tài
liệu viện dẫn
1.4. Thuật
ngữ và định nghĩa
1.5. Các từ
viết tắt
2. Quy định
kỹ thuật
2.1. Trạm KTTTX
cố định tự động 1 cấp cân
2.2. Quy mô
của Trạm KTTTX cố định tự động 1 cấp cân
2.3. Yêu cầu
thiết kế Trạm KTTTX cố định tự động 1 cấp cân
2.4. Yêu cầu
thiết kế quy trình kỹ thuật KTTTX cố định tự động 1 cấp cân
2.5. Yêu cầu
đối với kết cấu hạ tầng Trạm KTTTX cố định tự động 1 cấp cân
2.6. Yêu cầu
đối với báo hiệu tại Trạm KTTTX cố định tự động 1 cấp cân
2.7. Yêu cầu
đối với hệ thống thiết bị chính của Trạm KTTTX cố định tự động 1 cấp cân
2.8. Yêu cầu
đối với hệ thống thiết bị khác của Trạm KTTTX cố định tự động 1 cấp cân
2.9. Yêu cầu
về dữ liệu cân
3. Quy định
về quản lý
4. Tổ chức
thực hiện
PHỤ LỤC A -
Sơ đồ minh họa Trạm KTTTX cố định tự động 1 cấp cân
Lời nói đầu
QCVN 66:2024/BGTVT
do Cục Đường bộ Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường trình
duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành Thông tư số 28/2024/TT-BGTVT ngày 23 tháng 7 năm 2024.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE
National Technical Regulation on Weigh Station
1.
Quy định chung
1.1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn
này quy định các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu về kết cấu hạ tầng và hệ thống
thiết bị của trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ (sau đây gọi chung là
trạm kiểm tra tải trọng xe).
1.2.
Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình đầu tư xây
dựng, nâng cấp, cải tạo, quản lý, vận hành, bảo trì, đánh giá sự phù hợp trạm
kiểm tra tải trọng xe.
1.3.
Tài liệu viện dẫn
SỐ HIỆU
|
TÊN TÀI LIỆU
|
TCVN 4054:2005
|
Đường ô tô
- Yêu cầu thiết kế
|
TCVN 9385:2012
|
Chống sét
cho các công trình xây dựng - Hướng dẫn thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ
thống
|
TCVN 9358:2012
|
Lắp đặt hệ
thống nối đất thiết bị cho các công trình công nghiệp - Yêu cầu chung
|
QCVN 41:2019/BGTVT
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về Báo hiệu đường bộ
|
ĐLVN
225:2015
|
Cân kiểm
tra tải trọng xe cơ giới - Quy trình thử nghiệm
|
ĐLVN
48:2015
|
Cân kiểm
tra tải trọng xe cơ giới - Quy trình kiểm định
|
ĐLVN
13:2019
|
Cân ô tô -
Quy trình kiểm định
|
ĐLVN
157:2023
|
Phương
tiện đo kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông - Quy trình kiểm định
|
ASTM
E1318-09 (2017)
|
A Standard
Specification for Highway Weigh-in-Motion (WIM) Systems with User
Requirements and Test Method (Yêu cầu tiêu chuẩn đối với hệ thống cân động về
yêu cầu sử dụng và phương pháp thử, bản 2009 soát xét 2017 - Hiệp hội thí
nghiệm và vật liệu Mỹ)
|
COST 323
|
European
WIM Specification, Version 3.0 - August 1999 - European cooperation in
Science and Technology.
(Yêu cầu
kỹ thuật cân động (WIM) châu Âu, bản 3.0, tháng 8/1999 - Cơ quan hợp tác châu
Âu về khoa học và công nghệ)
|
OIML
R134-1
|
International
Recommendation - Automatic instruments for weighing road vehicles in motion
and measuring axle loads. Part 1: Metrological and technical requirements -Tests,
Edition 2006 (E).
(Khuyến
nghị quốc tế - Cân tự động để cân xe di động và cân tải trọng trục. Phần 1:
Yêu cầu kỹ thuật và đo lường - thử nghiệm, bản 2006).
|
OIML
R134-2
|
International
Recommendation - Automatic Instruments for weighing road vehicles in motion.
Total vehicle weighing. Part 2: Test Report Format, Edition 2009 (E)
(Khuyến
nghị quốc tế - Cân tự động để cân xe di động. Cân toàn bộ xe. Phần 2: Mẫu báo
cáo thử nghiệm, bản 2009)
|
1.4.
Thuật ngữ và định nghĩa
Trong Quy
chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.4.1. Lý
trình đầu của trạm kiểm tra tải trọng xe: là điểm đầu của khu vực trạm kiểm tra
tải trọng xe lấy theo lý trình tuyến đường, sau đây gọi chung là “lý trình
đầu”.
1.4.2. Cân
động ở tốc độ thấp: là loại cân xe ô tô có khả năng cân khối lượng từng trục,
cụm trục xe hoặc toàn bộ xe tại vùng cân khi xe ô tô di chuyển với tốc độ trong
khoảng từ 3 km/h đến dưới 16 km/h.
1.4.3. Cân
động ở tốc độ cao: là loại cân xe ô tô có khả năng cân khối lượng từng trục,
cụm trục xe hoặc toàn bộ xe tại vùng cân khi xe ô tô di chuyển với tốc độ trong
khoảng từ 16 km/h đến 130 km/h.
1.4.4. Vùng
cân: là vùng gồm bộ phận nhận tải (vùng lắp đặt thiết bị cân) và đường dẫn ở cả
hai phía của bộ phận nhận tải.
1.4.5. Dữ
liệu cân: gồm các thông tin về chủ sở hữu phương tiện, biển số xe, hình ảnh
chụp biển số xe, loại xe, tổng số trục xe, cấu trúc trục xe, khoảng cách trục
xe, chiều dài xe, khối lượng trục, cụm trục, tổng khối lượng xe, làn xe, tốc độ
xe, thời gian, địa điểm xe qua cân, thông tin khối lượng và kích thước của xe,
kết quả đánh giá tải trọng xe so với quy định về tải trọng và các thông tin cần
thiết khác.
1.4.6. Hệ
thống công nghệ thông tin của trạm kiểm tra tải trọng xe: bao gồm hệ thống phần
mềm tự động nhận diện biển số xe qua hình ảnh camera, phần mềm xử lý dữ liệu
cân, hệ thống truyền dẫn dữ liệu, hệ thống máy tính, máy chủ và các hệ thống phần
mềm, thiết bị phụ trợ khác.
1.5.
Các từ viết tắt
VIẾT TẮT
|
TÊN TỪ VIẾT TẮT
|
ASTM
|
The
American Society for Testing and Materials (Hiệp hội thí nghiệm và vật liệu
Mỹ)
|
COST
|
European
cooperation in Science and Technology (Cơ quan hợp tác châu Âu về khoa học và
công nghệ)
|
CPU
|
Central
Processing Unit (bộ xử lý trung tâm của máy tính)
|
ĐBVN
|
Đường bộ
Việt Nam
|
ĐLVN
|
Đo lường
Việt Nam
|
GTVT
|
Giao thông
vận tải
|
HS WIM
|
High Speed
Weigh-in Motion (cân động ở tốc độ cao)
|
LS WIM
|
Low Speed
Weigh-in Motion (cân động ở tốc độ thấp)
|
KTTTX
|
Kiểm tra
tải trọng xe
|
OIML
|
International
Organization of Legal Metrology (Tổ chức quốc tế về đo lường hợp pháp)
|
PTZ
|
Pan - Tilt
- Zoom (Quay - Nghiêng - Phóng to)
|
QCVN
|
Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia
|
RFID
|
Radio -
frequency identification (Nhận dạng tần số vô tuyến)
|
TCVN
|
Tiêu chuẩn
quốc gia
|
Biển báo VMS
|
Variable
Message Sign (Biển báo giao thông có thông tin thay đổi)
|
IP
|
International
Protection (Chỉ số chuẩn quốc tế về mức độ chống bụi và chống nước của thiết
bị)
|
2.
Quy định kỹ thuật
2.1.
Trạm KTTTX cố định tự động 1 cấp cân
2.1.1. Việc
kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ được thực hiện thông qua Trạm KTTTX cố định
tự động 1 cấp cân.
2.1.2. Trạm
KTTTX cố định tự động 1 cấp cân là trạm được trang bị hệ thống thiết bị cân
động lắp đặt cố định ở một vùng cân để tự động đo lường khối lượng xe khi đi
qua vùng cân nhằm thu thập, phân tích, đánh giá dữ liệu về tải trọng xe, xác
định trực tiếp và chính xác tải trọng trục xe, khối lượng toàn bộ của xe tham
gia giao thông trên đường bộ để xử lý đối với xe quá tải trọng cho phép của
đường bộ; có thể đo lường độ dài tự động về kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa
xếp trên xe (nếu có) để thu thập, phân tích, đánh giá tác động của xe quá khổ.
2.2.
Quy mô của Trạm KTTTX cố định tự động 1 cấp cân
2.2.1. Các
bộ phận tối thiểu bắt buộc phải có:
2.2.1.1. Hệ
thống cân động có khả năng cân động ở tốc độ thấp và cân động ở tốc độ cao;
2.2.1.2. Hệ
thống camera nhận diện biển số xe (biển số trước, biển số sau), giám sát làn
(chụp hình ảnh phía trước, hình ảnh phía sau và hình ảnh thân xe, phát hiện vi
phạm quy tắc giao thông đường bộ của phương tiện) và giám sát toàn cảnh (giám
sát bảo vệ an ninh, trật tự và giao thông vùng cân);
2.2.1.3. Hệ
thống phần mềm xử lý dữ liệu cân và phần mềm tự động nhận diện biển số xe qua
hình ảnh camera;
2.2.1.4. Máy
chủ và hệ thống lưu trữ;
2.2.1.5. Hệ
thống báo hiệu đường bộ (bao gồm biển báo VMS);
2.2.1.6. Hệ
thống cấp điện (bao gồm hệ thống cấp điện dự phòng);
2.2.1.7. Hệ
thống truyền dẫn dữ liệu;
2.2.1.8. Hệ
thống chống sét;
2.2.1.9. Hệ
thống tiếp đất cho toàn bộ thiết bị;
2.2.1.10.
Phòng kỹ thuật hoặc tủ kỹ thuật chứa thiết bị vận hành hệ thống.
2.2.2. Các
bộ phận lựa chọn thêm:
2.2.2.1.
Phương tiện đo kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông có ghi hình ảnh để đo tốc
độ xe cơ giới khi lưu thông qua thiết bị cân đáp ứng yêu cầu theo quy định của
pháp luật về đo lường;
2.2.2.2.
Thiết bị đọc thẻ RFID của phương tiện;
2.2.2.3. Hệ
thống đo lường độ dài tự động về kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên
xe (nếu có) để thu thập, phân tích, đánh giá tác động của xe quá khổ;
2.2.2.4. Máy
tính làn.
2.2.3. Đối
với Trạm KTTTX cố định tự động 1 cấp cân được bố trí ở trạm thu phí hoặc khu
vực đã có sẵn hệ thống cơ sở hạ tầng, thiết bị (đường bê tông xi măng, hệ thống
camera các loại, thiết bị đọc thẻ RFID, biển báo, giá long môn, các thiết bị
phụ trợ) thì có thể sử dụng các hạ tầng, thiết bị sẵn có phù hợp.
2.2.4. Sơ đồ
minh họa về Trạm KTTTX cố định tự động 1 cấp cân tại Phụ lục A của Quy chuẩn
này.
2.3.
Yêu cầu thiết kế Trạm KTTTX cố định tự động 1 cấp cân
2.3.1. Khi
thiết kế cần căn cứ vào tình hình thực tế trên tuyến để lựa chọn vị trí đặt cân
phù hợp; bố trí trên các tuyến đường bộ trọng điểm, đường cao tốc, các hành
lang vận tải đường bộ lớn, cửa ngõ giao thông, nơi xuất phát các nguồn hàng
lớn, tại trạm thu phí, đường nhánh nối vào đường cao tốc, vị trí trước khi vào
đường cao tốc, tại nơi có khả năng tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng sẵn có (nếu
có) và các vị trí phù hợp khác cần phải KTTTX theo tình hình giao thông thực
tế;
2.3.2. Thiết
kế vị trí của Trạm KTTTX phải bảo đảm giao thông an toàn, có các giải pháp ngăn
ngừa xe quá tải trọng đi vào đường cao tốc (như bố trí đường nhánh để phương
tiện vi phạm di chuyển ra khỏi đường cao tốc, bố trí hệ thống camera giám sát
phương tiện vi phạm di chuyển ra khỏi đường cao tốc); có thể kiểm soát tối đa
các phương tiện lưu thông trên đường bộ (kể cả phương tiện từ các khu vực lân
cận, các đầu mối nguồn hàng, cửa khẩu, bến cảng…), hạn chế tối đa hiện tượng xe
quá tải trọng đi vòng đường khác để né tránh việc kiểm tra, kiểm soát của Trạm
KTTTX;
2.3.3. Vị
trí lắp đặt phải đảm bảo có cao độ phù hợp, không ngập nước, hạn chế tối đa
việc các phương tiện thuộc đối tượng kiểm tra đi tránh vùng đặt cân; có thiết kế
giải pháp ngăn ngừa xe quá tải trọng đi vào đường cao tốc, đường nhánh để
phương tiện vi phạm di chuyển ra khỏi đường cao tốc để khắc phục vi phạm và xử
lý theo quy định;
2.3.4. Có
giải pháp duy trì khoảng cách giữa các xe để đảm bảo trong vùng đặt thiết bị
cân chỉ cho từng xe đi vào trên mỗi làn xe nhằm tránh các xe che khuất biển số
của nhau và làm sai lệch kết quả cân;
2.3.5. Thiết
bị cân tự động có thể tự động kiểm tra các thông số về nhiệt độ (nếu cần), tình
trạng hoạt động của từng thiết bị cảm biến cân (sensor), phát hiện vị trí chính
xác của thiết bị cảm biến cân bị hỏng (nếu có);
2.3.6. Phải
thiết kế hệ thống camera giám sát toàn cảnh để bảo đảm giám sát an ninh, trật
tự, an toàn hệ thống cân và thiết bị được lắp đặt, trật tự giao thông vùng cân;
thiết kế hệ thống phần mềm xử lý dữ liệu cân có khả năng lập, gửi, lưu trữ tự
động thông qua phần mềm của hệ thống KTTTX cố định tự động 1 cấp cân và hệ
thống camera.
2.4.
Yêu cầu thiết kế quy trình kỹ thuật KTTTX cố định tự động 1 cấp cân
2.4.1. Trước
và trong vùng cân phải thiết kế hệ thống báo hiệu đường bộ để bảo đảm phương
tiện chạy đúng tốc độ cho phép, giữ khoảng cách xe, chuyển làn theo biển báo
hiệu đường bộ và vạch sơn, không dừng xe và đỗ xe trái phép;
2.4.2. Trong
vùng cân, phải thiết kế hệ thống cân tự động đo lường (cân) khối lượng từng
trục bánh xe, nhận diện biển số xe, xác định một số thông số kỹ thuật của xe,
ghi nhận các trường hợp có dấu hiệu vi phạm quy tắc giao thông của xe, lưu trữ
và truyền dữ liệu về phần mềm xử lý dữ liệu cân;
2.4.3. Sau
vùng cân phải bố trí biển báo VMS, camera, hệ thống cảnh báo gồm đèn quay màu
đỏ và còi báo động, các biển báo mũi tên chỉ dẫn hướng phương tiện di chuyển
hoặc nhân viên Trạm KTTTX (nếu có) để hướng dẫn xe tiếp tục lưu thông hoặc yêu
cầu, giám sát đi theo làn đường di chuyển ra khỏi đường cao tốc hoặc vào khu
vực xử lý (nếu có) nếu quá tải trọng;
2.4.4. Phải
thiết kế bảo đảm phát hiện và xử lý các tình huống khi người điều khiển xe tìm
cách né tránh, không chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát của trạm thông qua các
hình thức sau:
2.4.4.1. Che
biển số xe để thiết bị nhận diện biển số không đọc được biển số xe;
2.4.4.2. Che
hoặc làm bẩn hoặc để bẩn hoặc làm cong vênh một phần biển số xe làm cho hệ
thống nhận diện sai hoặc không đầy đủ hoặc thừa ký tự biển số xe;
2.4.4.3.
Chạy lệch làn xe quy định nhằm vô hiệu hóa hệ thống đo lường và nhận diện biển
số xe;
2.4.4.4.
Chạy nối đuôi nhau ở cự ly quá gần nhằm né tránh góc quan sát của hệ thống nhận
diện biển số xe, làm sai lệch kết quả cân khối lượng tải trọng của xe;
2.4.4.5.
Chạy với tốc độ nhanh hơn hoặc chậm hơn tốc độ theo quy định tại trạm nhằm vô
hiệu hóa hệ thống đo lường và nhận diện biển số xe.
2.5.
Yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng Trạm KTTTX cố định tự động 1 cấp cân
2.5.1. Đoạn
đường trong vùng cân bao gồm vùng lắp đặt thiết bị cân có chiều dài ≥5 m, trước
vùng lắp đặt thiết bị cân có chiều dài ≥35m, sau vùng lắp đặt thiết bị cân có
chiều dài ≥25 m.
2.5.2. Kết
cấu mặt đường trong vùng cân bằng bê tông xi măng, chất lượng thi công mặt
đường đảm bảo độ nhám và độ bằng phẳng theo quy định hiện hành; mặt phẳng trong
vùng cân (bao gồm cơ cấu nhận tải) phải đảm bảo có cao độ sai lệch tối đa không
quá 10 mm (theo quy định tại ĐLVN 225:2015) để không biến dạng và chuyển vị khi
có xe tải nặng đi qua, đáp ứng yêu cầu hoạt động ổn định, chính xác của thiết
bị cân; vị trí có gắn các cảm biến đo lường và khu vực lân cận phải có kết cấu
đảm bảo sức chịu tải cao hơn bình thường. Tải trọng thiết kế khi tính toán
chiều dày kết cấu mặt đường bê tông xi măng phải căn cứ mức độ dự báo quá tải
trên đường nhưng tối thiểu phải đảm bảo với quy mô giao thông cấp rất nặng.
Phương pháp tính toán khả năng chịu lực và thiết kế mặt đường (bao gồm cả độ
bằng phẳng) tuân theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
2.5.3. Đoạn
đường vùng lắp đặt thiết bị cân đảm bảo độ dốc dọc ≤1%, đoạn đường trước và sau
vị trí lắp đặt thiết bị cân đảm bảo độ dốc dọc ≤2%, độ dốc ngang ≤3%, bán kính
cong đoạn đường vùng cân lớn hơn 1.000 m.
2.5.4. Khoảng
cách trước và sau đường bê tông xi măng vùng cân ≥ 5 m phải làm đoạn chuyển
tiếp cho mặt đường khi độ cứng thay đổi từ mặt đường nhựa sang mặt đường bê
tông xi măng, hạn chế lún không đều, làm ảnh hưởng đến chuyển vị hoặc biến dạng
của đoạn đường gắn thiết bị đo lường.
2.5.5. Khu
vực vùng cân phải bảo đảm yêu cầu về thoát nước nhanh, không bị ngập nước thiết
bị cân khi có mưa và không bị úng ngập cục bộ; thiết kế đảm bảo hoạt động chính
xác của thiết bị cân và phát huy tác dụng hệ thống an toàn giao thông.
2.5.6. Phân
cách giữa các làn xe:
2.5.6.1.
Phân cách giữa các làn xe cơ giới tại vị trí vùng cân bằng vạch sơn liền kết
hợp đinh phản quang hoặc trụ dẻo sơn phản quang hoặc dải phân cách cứng nhằm
dẫn hướng và bắt buộc các xe phải đi đúng làn đường, đảm bảo an toàn;
2.5.6.2.
Phân cách giữa làn xe cơ giới và làn xe thô sơ bằng hộ lan tôn sóng hai mặt kết
hợp trụ dẻo, đinh phản quang hoặc giải pháp phù hợp khác nhằm dẫn hướng và bắt
buộc các xe phải đi đúng làn đường, đảm bảo an toàn giao thông, chống va cả hai
mặt để giảm thiểu gây nguy hiểm cho người đi xe máy và xe thô sơ;
2.5.6.3.
Trên làn xe mô tô, xe gắn máy và xe thô sơ (nếu có), tại đoạn đầu vùng cân phải
lắp đặt khung hạn chế chiều cao để ngăn xe ô tô các loại đi vào.
2.5.7. Các
giá long môn:
2.5.7.1. Giá
long môn số 1: đặt trước và cách giá long môn số 2 tối thiểu 50 m, trên giá
long môn có gắn các biển báo phân làn, loại xe, cự ly tối thiểu giữa các xe,
biển báo cấm dừng, cấm đỗ, tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu cho phép xe đi qua
vùng cân;
2.5.7.2. Giá
long môn số 2: đặt cách điểm đầu vùng lắp đặt thiết bị cân tối thiểu 15 m, trên
giá có gắn các biển báo hiệu (nhắc lại) về cự ly tối thiểu giữa các xe, tốc độ
tối đa, tốc độ tối thiểu cho phép xe đi qua vùng cân, biển báo cấm dừng, cấm đỗ
và đèn chớp vàng, camera đọc biển số sau xe, camera giám sát làn, thiết bị đo
kích thước xe (nếu có) và đèn chiếu sáng;
2.5.7.3. Giá
long môn số 3: đặt cách điểm cuối vùng lắp đặt thiết bị cân tối thiểu 15 m,
trên giá có gắn camera đọc biển số trước xe, camera giám sát làn, camera giám
sát toàn cảnh (bao gồm cả giám sát phát hiện hình ảnh xe quá tải trọng nhưng
không tuân thủ yêu cầu đi ra khỏi đường cao tốc) và đèn chiếu sáng.
2.5.7.4. Giá
long môn phải được tính toán để đảm bảo sức chịu tải, độ ổn định làm việc của
các trang thiết bị lắp đặt trên giá. Tĩnh không của các giá long môn ≥ 5,5 m
(kể cả điểm thấp nhất của các biển báo, trang thiết bị gắn trên giá).
2.5.7.5.
Trường hợp có giải pháp không cần bố trí giá long môn số 1 hoặc giá long môn số
3 thì các thiết bị của giá long môn không bố trí phải được lắp đặt ở giá long
môn số 2 hoặc cột, cần vươn để bảo đảm khả năng làm việc của camera chụp hình
ảnh biển số trước, biển số sau, camera giám sát toàn cảnh và các thiết bị khác
(nếu có).
2.5.8. Các
cột lắp đặt tủ điện, tủ kỹ thuật chứa thiết bị máy tính, hệ thống truyền dẫn dữ
liệu, thiết bị điều khiển treo trên cột và biển báo VMS đặt trong hành lang an
toàn giao thông đường bộ hoặc cần vươn, giá long môn theo thiết kế và yêu cầu
của dự án được phê duyệt.
2.5.9. Có
thiết kế giải pháp ngăn ngừa xe quá tải trọng đi vào đường cao tốc, đường nhánh
ra khỏi đường cao tốc với kết cấu mặt đường và biển báo giao thông phù hợp (bao
gồm cả biển báo VMS, đèn quay màu đỏ, còi báo động) cho xe quá tải trọng di
chuyển ra ngoài phạm vi đường cao tốc để khắc phục vi phạm và xử lý theo quy
định. Đường nhánh ra khỏi đường cao tốc phải được tính toán cách điểm cuối vùng
lắp đặt thiết bị cân tuân theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, đảm
bảo xe quá tải trọng sau khi nhận được thông tin từ biển báo VMS có thể di
chuyển vào đường nhánh ra khỏi đường cao tốc an toàn, đáp ứng khoảng cách an
toàn tối thiểu giữa hai xe theo quy định. Các biển báo cần thiết phải được đặt
trước và sau khi vào đường nhánh để đảm bảo an toàn giao thông.
2.5.10. Quá
trình thiết kế kết cấu mặt đường phải tính toán sử dụng chung tối đa các kết
cấu hạ tầng, thiết bị có sẵn ở trạm thu phí hoặc công trình đường bộ hiện hữu
(đường bê tông xi măng, giá long môn, biển báo phân làn xe, hệ thống camera,
các thiết bị phụ trợ).
2.6.
Yêu cầu đối với báo hiệu tại Trạm KTTTX cố định tự động 1 cấp cân
2.6.1. Việc
thiết kế, bố trí báo hiệu đường bộ tại Trạm KTTTX cố định tự động 1 cấp cân
phải tuân thủ theo QCVN 41:2019/BGTVT và Quy
chuẩn này.
2.6.2. Báo
hiệu đường bộ phía trước hệ thống cân KTTTX cố định tự động 1 cấp cân: phía
trước lý trình đầu của đoạn đường có hệ thống cân KTTTX cố định tự động, ở cự
ly cách vùng cân tối thiểu 01 km và 500 m, nếu không có nút giao, phải đặt tổ
hợp biển báo hiệu thông báo khoảng cách đến vị trí vùng cân KTTTX cố định tự
động. Trường hợp phía trước lý trình đầu có nút giao cách không quá 01 km, chỉ
đặt một tổ hợp biển báo về khoảng cách đến vị trí vùng cân KTTTX cố định tự
động ở ngay sau nút giao. Tổ hợp biển báo theo QCVN
41:2019/BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, bao gồm:
Biển
I.427(b), nội dung biển được thay bằng cụm từ “TRẠM KTTTX TỰ ĐỘNG” hoặc Biển số
IE.463 (đối với đường cao tốc);
Biển S.502:
Hình 1. Mẫu biển báo cự ly đến vị trí lắp đặt Hệ thống cân
KTTTX cố định tự động 1 cấp cân
(số
ghi trên biển báo S.502 tùy thuộc vào cự ly thực tế đến Hệ thống cân KTTTX cố
định tự động 1 cấp cân)
2.6.3. Báo
hiệu tại hệ thống cân KTTTX cố định tự động 1 cấp cân: tại lý trình đầu của hệ thống
cân KTTTX, đặt biển báo số I.427(b) theo QCVN 41:2019/BGTVT,
nội dung biển được thay bằng cụm từ “TRẠM KTTTX TỰ ĐỘNG” hoặc Biển số IE.463
(đối với đường cao tốc).
Hình 2. Mẫu biển báo tại vị trí lắp đặt Hệ thống cân KTTTX
cố định tự động 1 cấp cân
2.6.4. Biển
báo cự ly tối thiểu giữa các xe: trên giá long môn số 1 và số 2 cần phải đặt
biển báo số P.121 theo QCVN 41:2019/BGTVT
để khống chế cự ly tối thiểu giữa các xe lưu thông liền kề nhằm đảm bảo độ
chính xác của hệ thống quan sát, nhận diện biển số xe. Giá trị cự ly khống chế
cụ thể tùy thuộc tính năng yêu cầu của hệ thống thiết bị nhận diện áp dụng và
quy định của pháp luật về khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe. Trước và
sau vùng lắp đặt thiết bị cân bố trí vạch, biển báo xác định khoảng cách xe
trên đường theo QCVN 41:2019/BGTVT.
Hình 3. Mẫu biển báo khống chế cự ly tối thiểu giữa hai xe
(Số
ghi 30m trên biển báo chỉ là ví dụ)
2.6.5. Báo
hiệu phân làn xe: trên giá long môn số 1 đặt biển báo R.412f và R.412g phân
chia làn dành cho xe cơ giới, xe thô sơ và xe gắn máy để các xe chạy đúng làn
đường trước khi vào vùng cân. Trường hợp cần phân làn riêng cho các loại xe tải
thì sử dụng Biển số R.412c "Làn đường dành cho xe ôtô tải" hoặc các
biển báo phù hợp theo QCVN 41:2019/BGTVT.
Hình 4. Mẫu biển báo phân làn dành cho các xe qua vùng cân
2.6.6. Báo
hiệu hạn chế tốc độ xe: trên giá long môn số 1 và số 2 đặt biển báo khống chế
tốc độ tối đa và tối thiểu theo QCVN 41:2019/BGTVT
(biển P.127 và biển R.306) để việc đo lường đảm bảo độ chính xác.
Hình 5. Mẫu biển báo tốc độ tối đa và tốc độ tối thiểu cho
phép các phương tiện qua vùng cân (các số là ví dụ minh họa)
2.6.7. Báo
hiệu cấm dừng xe và đỗ xe: trên giá long môn số 1 và số 2 đặt biển báo P.130
theo QCVN 41:2019/BGTVT để cấm xe dừng và
đỗ.
Hình 6. Mẫu biển báo “Cấm dừng xe và đỗ xe”
2.6.8. Đèn
giao thông: bố trí đèn chớp vàng cảnh báo được đặt trên giá long môn số 2 và
trên khung hạn chế chiều cao tại làn xe thô sơ và xe gắn máy (nếu có) để cảnh
báo cho các loại xe giảm tốc độ trước khi vào vùng cân và có chướng ngại vật.
Hình 7. Mẫu đèn chớp vàng
2.6.9. Biển
báo VMS: bao gồm các biển báo điện tử đặt trên giá long môn hoặc cột hoặc cần
vươn sau vùng cân để thông tin giá trị cân khối lượng trục xe, tổng khối lượng
xe tương ứng với biển số xe; hướng dẫn phương tiện tiếp tục hành trình hoặc ra
khỏi đường cao tốc hoặc vào khu vực chỉ định để xử lý quá tải trọng xe. Vị trí
lắp đặt biển báo VMS phải tính toán để lái xe có thể quan sát tốt nhất và nhận
được đầy đủ thông tin.
2.6.9.1. Các
thông báo chuẩn bao gồm:
(1) Biển số
kết hợp với tải trọng trục đơn thứ n;
(2) Biển số
kết hợp với tải trọng trục kép thứ n;
(3) Biển số
kết hợp với tải trọng trục ba thứ n;
(4) Biển số
kết hợp với tổng khối lượng xe.
Trường hợp
dùng thiết bị tự động để đo kích thước xe thì có thêm một biển báo VMS thông
báo các kích thước xe và cảnh báo vi phạm.
2.6.9.2. Báo
hiệu các hướng đi thích hợp:
(1) Trường
hợp phương tiện không vi phạm thì biển báo VMS hiển thị dòng chữ màu xanh “XE
KHÔNG VI PHẠM, TIẾP TỤC HÀNH TRÌNH”.
(2) Trường
hợp phương tiện vi phạm thì biển báo VMS hiển thị dòng chữ màu đỏ “XE VI PHẠM
TẢI TRỌNG, YÊU CẦU ĐI RA KHỎI ĐƯỜNG CAO TỐC” hoặc “XE VI PHẠM TẢI TRỌNG, YÊU
CẦU ĐI VÀO KHU VỰC XỬ LÝ” và bố trí hệ thống cảnh báo gồm đèn quay màu đỏ và
còi báo động, bố trí các biển báo mũi tên chỉ dẫn hướng phương tiện di chuyển.
2.6.10. Báo
hiệu tại các khu vực khác:
2.6.10.1.
Trường hợp cần phân làn đường để cho nhóm phương tiện đi vào khu vực cân KTTTX
xe, phải bố trí biển báo làn đường dành riêng cho từng loại xe hoặc nhóm xe
trên các giá long môn hoặc cột, cần vươn trước vùng cân trên cơ sở thiết kế của
Trạm KTTTX và theo QCVN 41:2019/BGTVT.
2.6.10.2.
Tại nút giao chuyển hướng và các nút giao nhập dòng, cần phải xem xét bố trí
các biển báo chỉ hướng, báo nguy hiểm và biển cấm phù hợp trên các giá long môn
hoặc cột, cần vươn trên cơ sở thiết kế của Trạm KTTTX và theo QCVN 41:2019/BGTVT.
2.6.10.3.
Các vị trí trên mặt đường, cần phải thiết kế sơn kẻ các mũi tên chỉ hướng cho
phù hợp với QCVN 41:2019/BGTVT.
2.7.
Yêu cầu đối với hệ thống thiết bị chính của Trạm KTTTX cố định tự động 1 cấp
cân
2.7.1. Hệ
thống cân động có khả năng cân động ở tốc độ thấp và tốc độ cao, tối thiểu có
cấp chính xác F10 theo quy định của pháp luật về đo lường đối với phương tiện
đo nhóm 2; có tích hợp tính năng tự động phát hiện chính xác loại xe, cấu trúc
trục xe, khoảng cách trục xe, chiều dài xe và cân khối lượng trục, cụm trục,
tổng khối lượng xe, tốc độ xe chạy, tình trạng, thời gian, địa điểm khi xe chạy
qua cân; kiểm soát xe qua cân để cân khối lượng trục tối thiểu 30 tấn nhưng
phải tính toán thiết kế đảm bảo sức chịu tải và tránh hư hỏng thiết bị cân do
xe quá tải trọng gây ra; hoạt động 24/24h trong mọi điều kiện thời tiết; phải
chống nước tối thiểu đạt chuẩn IP68 trở lên; đảm bảo duy trì độ chính xác, ổn
định, tin cậy, bền vững giữa hai chu kỳ kiểm định; phải hoạt động độc lập khi
mất kết nối với trung tâm.
2.7.2. Hệ
thống camera nhận diện biển số xe tự động nhận diện được cả biển số trước và
biển số sau (bao gồm xe đầu kéo, kéo sơ mi rơ mooc hoặc kéo rơ mooc, xe thân
liền kéo rơ mooc); camera nhận diện biển số xe và camera giám sát làn phải có
khả năng quan sát, nhận diện được cả ngày lẫn đêm, chống nước tối thiểu đạt
chuẩn IP66 trở lên.
2.7.3.
Camera giám sát toàn cảnh là loại camera PTZ có khả năng quan sát cả ngày lẫn
đêm, chống nước tối thiểu đạt chuẩn IP66 trở lên; có khả năng giám sát an ninh,
trật tự và trật tự giao thông vùng cân hoạt động 24/24h trong mọi điều kiện
thời tiết. Vị trí lắp đặt camera phải được tính toán đảm bảo hiệu quả quan sát
cao nhất.
2.7.4. Hệ
thống phần mềm xử lý dữ liệu cân và phần mềm tự động nhận diện biển số xe qua
hình ảnh camera được tích hợp thành một hệ thống tự động, có khả năng tích hợp
toàn bộ các thông tin, dữ liệu thu được và truy xuất thông tin dữ liệu của xe;
xác định được các thông số, dữ liệu cân khối lượng xe, phân loại xe, thời gian,
tốc độ xe qua thiết bị cân, làn đường đặt thiết bị cân, nhận diện biển số xe,
phân tích các hình ảnh hoặc tín hiệu để phát hiện các xe vi phạm quy tắc giao
thông đường bộ, thống kê, báo cáo; đáp ứng yêu cầu liên kết, truyền dẫn, khai
thác và sử dụng dữ liệu cân của cơ quan quản lý Trạm KTTTX và cơ quan quản lý
có thẩm quyền; bảo đảm tính toàn vẹn, đầy đủ và liên tục của dữ liệu cân.
2.7.5. Hệ
thống chống sét và hệ thống tiếp đất cho toàn bộ thiết bị Trạm KTTTX cố định tự
động 1 cấp cân phải đáp ứng yêu cầu của TCVN
9385:2012, TCVN 9358:2012 và quy định
hiện hành có liên quan.
2.8.
Yêu cầu đối với hệ thống thiết bị khác của Trạm KTTTX cố định tự động 1 cấp cân
2.8.1. Máy
chủ và hệ thống lưu trữ phải đáp ứng khả năng xử lý và lưu trữ dữ liệu cân (về
kết quả cân, tập tin video giám sát làn; các tập tin hình ảnh chụp phương tiện
lưu thông qua trạm) tối thiểu 12 tháng và đáp ứng yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền để phục vụ cho công tác hậu kiểm; riêng đối với các trường dữ liệu cân sử
dụng cho mục đích thu thập, phân tích, đánh giá tác động của tải trọng xe đến
an toàn đường bộ (không bao gồm trường dữ liệu hình ảnh xe) phải lưu trữ tối
thiểu 10 năm. Phần mềm máy tính phải được bảo đảm an toàn thông tin theo quy
định, không thể can thiệp, sửa chữa, thay đổi kết quả thu được từ hệ thống
thiết bị cân, kiểm soát quyền truy cập sử dụng, bảo đảm tính toàn vẹn, đầy đủ
và liên tục của dữ liệu cân.
2.8.2. Máy
tính làn (nếu có) phải là loại máy tính công nghiệp (chuyên dụng) có tốc độ xử
lý và khả năng hoạt động ổn định trong môi trường làm việc khắc nghiệt ngoài
hiện trường (như nhiệt độ, độ ẩm, bụi bẩn, ăn mòn, mưa, gió, bão); cấu hình của
máy tính phải đáp ứng yêu cầu thiết kế, bảo đảm tính toàn vẹn, đầy đủ và liên
tục của dữ liệu cân.
2.8.3. Hệ
thống truyền dẫn dữ liệu phải có chế độ dự phòng, đảm bảo yêu cầu làm việc liên
tục không gây sự cố cho hệ thống thiết bị Trạm KTTTX; có khả năng kết nối đồng
bộ và chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan quản lý có liên quan.
2.8.4. Hệ
thống cung cấp nguồn phải đảm bảo hoạt động 24/24h không bị gián đoạn và có khả
năng tự động chuyển nguồn cấp điện. Thiết bị lưu điện phục vụ cung cấp điện
năng cho máy tính và các thiết bị khác ở tình huống mất điện sử dụng ắc-quy
ngoài với dung lượng có thể thay đổi được. Công suất và dung lượng của thiết bị
lưu điện cần lựa chọn phù hợp để đáp ứng sự làm việc liên tục của các thiết bị
nói trên trong thời gian chờ nguồn điện dự phòng hoạt động.
2.8.5. Tủ kỹ
thuật phải là loại tủ chuyên dùng ngoài trời đạt tối thiểu IP54, có hệ thống
cách nhiệt, thông gió cưỡng bức, có khóa cửa và có hệ thống cảnh báo từ xa khi
cửa bị mở.
2.8.6. Hệ
thống thiết bị khai thác dữ liệu cân (máy tính, máy in, trang thiết bị sử dụng
để quản lý, khai thác dữ liệu cân) được kết nối truyền dẫn dữ liệu với phần mềm
hệ thống cân để khai thác, xử lý dữ liệu cân và phải bảo đảm an toàn thông tin
theo quy định.
2.8.7. Hệ
thống công nghệ thông tin phải đáp ứng yêu cầu an toàn hệ thống thông tin theo
cấp độ theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng; bảo đảm kiểm soát
quyền truy cập dữ liệu, không thể can thiệp, sửa chữa, thay đổi dữ liệu kết quả
thu được từ hệ thống thiết bị cân, kể cả hình ảnh thu được từ hệ thống camera.
2.9.
Yêu cầu về dữ liệu cân
Phải bảo đảm
độ chính xác tối thiểu 93% (trừ trường hợp biển số bị che, khuất, bẩn, cong
vênh nên không nhận diện được, biển số không đúng quy định, xe chạy lệch làn,
chạy nối đuôi nhau ở cự ly quá gần, chạy nhanh hơn hoặc chậm hơn tốc độ quy
định tại trạm, không truy xuất được dữ liệu đăng kiểm phương tiện do lỗi khách
quan).
3.
Quy định về quản lý
3.1. Trạm
KTTTX khi đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động, khai thác, vận hành phải đáp
ứng yêu cầu theo quy định tại Quy chuẩn này.
3.2. Yêu cầu
đối với Trạm KTTTX cố định tự động 1 cấp cân trước khi đưa vào khai thác, sử
dụng:
3.2.1. Phải
được công bố hợp quy đối với hệ thống thiết bị tại khoản 2.7 và khoản 2.9 của Quy
chuẩn này theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN
ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về
công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN
ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN;
3.2.2. Phương
thức đánh giá sự phù hợp đối với Trạm KTTTX cố định tự động 1 cấp cân áp dụng
theo phương thức 8 (được quy định tại Phụ lục II của Quy định về công bố hợp
chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN
ngày 12/12/2012, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31/3/2017 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ).
3.2.3. Công
bố hợp quy:
3.2.3.1. Tổ
chức, cá nhân đầu tư, quản lý, khai thác Trạm KTTTX phải công bố hợp quy theo
quy định khoản 3.2.1 của Quy chuẩn này. Khi công bố hợp quy, tổ chức, cá nhân
phải đăng ký bản công bố hợp quy tại Sở Giao thông vận tải địa phương nơi tổ
chức, cá nhân đó đăng ký hoạt động kinh doanh;
3.2.3.2.
Việc công bố hợp quy phải dựa trên kết quả thử nghiệm, chứng nhận hợp quy của
tổ chức đánh giá sự phù hợp được Cục Đường bộ Việt Nam chỉ định theo quy định.
4. Tổ chức
thực hiện
4.1. Cục
Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chuẩn này.
4.2. Tổ
chức, cá nhân đầu tư, quản lý, khai thác Trạm KTTTX có trách nhiệm:
4.2.1. Căn
cứ vào các quy định của Quy chuẩn này để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo,
quản lý, bảo trì, đưa vào sử dụng, vận hành khai thác Trạm KTTTX;
4.2.2. Thực
hiện công bố hợp quy đối với hệ thống KTTTX cố định tự động 1 cấp cân theo quy
định tại khoản 3.2.1 của Quy chuẩn này và quy định có liên quan; đánh giá an
toàn hệ thống thông tin đối với hệ thống công nghệ thông tin theo quy định.
4.3. Tổ chức
đánh giá sự phù hợp có trách nhiệm thử nghiệm, chứng nhận Trạm KTTTX cố định tự
động 1 cấp cân theo quy định tại Quy chuẩn này và quy định của pháp luật có
liên quan.
4.4. Trong
trường hợp các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, văn bản kỹ thuật, văn
bản pháp luật viện dẫn tại Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, văn bản kỹ
thuật, văn bản pháp luật viện dẫn được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó./.
PHỤ LỤC A - Sơ đồ minh họa Trạm KTTTX cố
định tự động 1 cấp cân
Hình A-1: Sơ đồ minh họa mô hình chung Trạm KTTTX cố định
tự động 1 cấp cân
Hình A-2: Sơ đồ minh họa mô hình Trạm KTTTX cố định tự động
1 cấp cân (01 làn)
Hình A-3: Sơ đồ minh họa mô hình Trạm KTTTX cố định tự động
1 cấp cân (01 làn, trước trạm thu phí)
Hình A-4: Sơ đồ minh họa mô hình Trạm KTTTX cố định tự động
1 cấp cân (nhiều làn, trước trạm thu phí)
Hình A-5: Sơ đồ minh họa mô hình Trạm KTTTX cố định tự động
1 cấp cân (01 làn, sau trạm thu phí)
Hình A-6: Sơ đồ minh họa mô hình Trạm KTTTX cố định tự động
1 cấp cân (nhiều làn, sau trạm thu phí)